1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Điện lực thành phố hòa bình tỉnh hòa bình

80 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của điện lực thành phố hòa bình tỉnh hòa bình
Tác giả Trần Việt Cường
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Minh Nguyệt
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản lý Kinh tế
Thể loại Đề án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH ĐIỆN (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành điện (13)
      • 1.1.1. Khái niệm (13)
      • 1.1.2. Vai trò, ý nghĩa và mục tiêu của của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (15)
      • 1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ngành điện (17)
      • 1.1.4. Biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành điện (20)
      • 1.1.5. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành điện (21)
    • 1.2. Cơ sở pháp lý (23)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành điện (24)
    • 1.4. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (26)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Ninh Bình (26)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm của công ty điện lực Khánh Hòa (28)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Điện lực Thành phố Hòa Bình (30)
  • PHẦN 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN (31)
    • 2.1. Đặc điểm địa bàn của thành phố Hòa Bình (31)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (31)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội (32)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu (33)
    • 2.2. Đặc điểm cơ bản của Điện lực thành phố Hòa Bình (35)
      • 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực thành phố Hòa Bình (35)
      • 2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ (37)
      • 2.2.3. Cơ cấu bộ máy của điện lực thành phố Hòa Bình (37)
      • 2.2.4. Kết quả hoạt động của Điện lực Hòa Bình (38)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (40)
      • 2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (40)
      • 2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu (41)
      • 2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu (42)
  • PHẦN 3. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC ĐIỆN LỰC TP HÒA BÌNH (43)
    • 3.1. Thực trạng nguồn nhân lực tại điện lực TP Hòa Bình (43)
      • 3.1.1. Thực trạng nhân lực điện lực TP Hòa Bình (43)
      • 3.1.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực điện lực TP Hòa Bình (45)
    • 3.2. Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại điện lực TP Hòa Bình (49)
      • 3.2.1. Công tác tuyển dụng tại điện lực TP Hòa Bình (49)
      • 3.2.2. Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại điện lực TP Hòa Bình (50)
      • 3.2.3. Các chính sách tạo động lực cho người lao động (52)
    • 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Điện lực Hòa Bình (55)
      • 3.3.1. Các yếu tố khách quan (55)
      • 3.3.2. Các yếu tố chủ quan (57)
    • 3.4. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực điện lực TP Hòa Bình (60)
      • 3.4.1. Những thành tựu đạt được (60)
      • 3.4.2. Những hạn chế tồn tại (62)
    • 4.1. Phương hướng và quan điểm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Điện lực thành phố Hòa Bình trong thời kỳ mới (65)
      • 4.1.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của điện lực (65)
      • 4.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của điện lực TP Hòa Bình (65)
    • 4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại điện lực TP Hòa Bình (67)
      • 4.2.1. Quy hoạch nguồn nhân lực đảm bảo cả về số lượng và chất lượng (67)
      • 4.2.2. Hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực (69)
      • 4.2.3. Hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (70)
      • 4.2.4. Hoàn thiện hoạt động đánh giá thực hiện công việc đối với người (71)
      • 4.2.5. Hoạt động đãi ngộ nguồn nhân lực (73)
    • 4.3. Tổ chức thực hiện (76)
  • KẾT LUẬN (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRẦN VIỆT CƯỜNG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐI

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH ĐIỆN

Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành điện

- Khái niệm nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực, hay còn gọi là nguồn lực con người, là một vấn đề quan trọng thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học Dựa trên các nghiên cứu, có thể rút ra một số quan điểm chính liên quan đến chủ đề này.

Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành từ các cá nhân với vai trò khác nhau, liên kết với nhau để đạt được những mục tiêu chung Theo Trần Kim Dung (2015), nguồn nhân lực khác biệt với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do bản chất con người Manmohan Joshi (2013) cũng nhấn mạnh rằng nguồn nhân lực bao gồm tất cả nỗ lực, kỹ năng và khả năng của những người làm việc trong tổ chức.

Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả người lao động trong tổ chức đó, trong khi nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi cá nhân, bao gồm cả thể lực và trí lực.

Nguồn nhân lực của một tổ chức được định nghĩa là tập hợp các cá nhân với khả năng khác nhau, liên kết với nhau để đạt được các mục tiêu chung Khả năng lao động của mỗi người phụ thuộc vào thể lực và trí lực, bao gồm các yếu tố như sức khỏe, trình độ (kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm), tâm lý và mức độ cố gắng Các khái niệm về nguồn nhân lực có thể khác nhau nhưng đều thống nhất về nội dung cơ bản này.

- Quản trị nguồn nhân lực

Quản trị nguồn nhân lực là quá trình phát triển các chiến lược nhằm thu hút nhân tài, nâng cao kỹ năng và kiến thức của họ thông qua các chương trình đào tạo và cơ hội phát triển nghề nghiệp Đồng thời, quản trị nguồn nhân lực cũng bao gồm việc cung cấp các khoản thù lao và phúc lợi hợp lý, hỗ trợ việc chia sẻ kiến thức và khen thưởng xứng đáng dựa trên sự đóng góp của từng cá nhân cho tổ chức.

Quản trị nguồn nhân lực là một hệ thống bao gồm triết lý, chính sách và các hoạt động chức năng nhằm thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì nhân lực trong tổ chức Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực là đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức và nhân viên.

Quản trị nguồn nhân lực là khoa học quản lý con người, đóng vai trò quan trọng trong sự thành công bền vững của doanh nghiệp Quá trình này bao gồm phân tích, đánh giá, hoạch định và quản lý nguồn nhân lực hiệu quả để đạt được mục tiêu tổ chức Doanh nghiệp có thể nâng cao lợi thế cạnh tranh bằng cách sử dụng hiệu quả nguồn lao động, khai thác kinh nghiệm và kỹ năng của nhân viên để hoàn thành các mục tiêu đề ra.

- Khái niệm nguồn nhân lực ngành điện

Nguồn nhân lực ngành điện được định nghĩa là tập hợp các cá nhân, chuyên gia và lao động có kỹ năng và kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực điện Ngành điện bao gồm nhiều hoạt động liên quan đến sản xuất, phân phối và sử dụng năng lượng điện.

- Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực ngành điện

Chất lượng nguồn nhân lực trong ngành điện là yếu tố then chốt để đảm bảo sự ổn định, an toàn và hiệu quả cho hệ thống điện, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành năng lượng.

Chất lượng nguồn nhân lực trong ngành điện bao gồm những đặc điểm và yếu tố thiết yếu mà nhân viên cần có để đảm bảo hoạt động của hệ thống điện diễn ra hiệu quả, an toàn và bền vững.

- Khái niệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành điện

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành điện là quá trình thực hiện các biện pháp cải thiện kỹ năng, kiến thức và hiệu suất làm việc của nhân viên Việc này không chỉ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành điện mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững và an toàn cho hệ thống điện.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành điện không chỉ thúc đẩy sự phát triển cá nhân mà còn góp phần quan trọng vào sự thành công và bền vững của ngành năng lượng.

1.1.2 Vai trò, ý nghĩa và mục tiêu của của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực a Vai trò và vị trí của nguồn nhân lực Đối với sự phát triển của đất nước ngày càng cao Sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân lực không chỉ về chất lượng và số lượng mà còn phải có một cơ cấu đồng bộ, hợp lý, phù hợp với nhu cầu của xã hội

Đầu tiên, cần xác định nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển của đất nước và xã hội.

Để tối ưu hóa nguồn nhân lực, cần xác định chính xác nhu cầu đào tạo nhằm xây dựng chính sách phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và tránh lãng phí tài sản xã hội.

Cơ sở pháp lý

1 Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008

2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019

4 Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính

5 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức

6 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ

7 Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra

8 Thông tư số 02/20218/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư

9 Thông tư số 11/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành điện

1.1.5.1 Các yếu tố chủ quan

- Quan điểm quản lý nguồn nhân lực của ngành

Những quan điểm, nhận thức của nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp về

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (NNL) sẽ ảnh hưởng đến hệ thống chính sách và đầu tư cho nguồn lực này ở nhiều cấp độ khác nhau Các chính sách quản trị nhân lực trong doanh nghiệp, bao gồm tuyển dụng, đào tạo, bố trí, đãi ngộ, lương thưởng và phúc lợi, có tác động trực tiếp đến việc cải thiện chất lượng NNL Thực hiện hiệu quả các chính sách này sẽ giúp doanh nghiệp sở hữu nguồn nhân lực mạnh mẽ cả về chất và lượng, phục vụ tốt cho các mục tiêu và chiến lược đề ra.

- Chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Dựa trên chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch chất lượng nguồn nhân lực (NNL) bao gồm việc xác định kiến thức, kỹ năng cần thiết Việc đánh giá chất lượng NNL hiện tại và so sánh với yêu cầu công việc giúp xác định số lượng lao động cần thiết theo trình độ và kỹ năng Từ đó, doanh nghiệp có thể lập kế hoạch đào tạo nâng cao để cải thiện chất lượng NNL, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Môi trường làm việc không chỉ bao gồm cơ sở vật chất và trang thiết bị mà còn liên quan đến mối quan hệ giữa đồng nghiệp và cấp trên, cũng như không khí và phong cách làm việc của doanh nghiệp Một môi trường làm việc tích cực sẽ tạo điều kiện cho người lao động phát huy năng lực, phát triển bản thân và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp Thêm vào đó, sự cạnh tranh công bằng và lành mạnh sẽ thúc đẩy người lao động nỗ lực phát triển hơn nữa.

- Tinh thần trách nhiệm của người lao động trong công ty

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, người lao động cần nhận thức rõ sự phù hợp của bản thân với công việc hiện tại, cũng như xác định những kiến thức, kỹ năng và phẩm chất cần thiết Từ đó, họ phải có ý thức tự giác trong việc học hỏi và nâng cao chuyên môn, tay nghề, đồng thời tích lũy kinh nghiệm Việc cải thiện chất lượng nguồn nhân lực không chỉ phụ thuộc vào doanh nghiệp mà còn cần sự mong muốn và hợp tác từ phía người lao động, điều này sẽ giúp quá trình thực hiện trở nên dễ dàng và đạt hiệu quả cao nhất.

1.1.5.2 Các yếu tố khách quan

- Sự phát triển của giáo dục - đào tạo

Mức độ phát triển của giáo dục - đào tạo có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực (NNL) trong doanh nghiệp Nó không chỉ quyết định trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề của người lao động, mà còn tác động đến sức khỏe và tuổi thọ của người dân thông qua các yếu tố như thu nhập và khả năng nhận thức, xử lý thông tin kinh tế - xã hội cũng như thông tin khoa học Khi giáo dục - đào tạo phát triển cao, quy mô NNL chất lượng cao sẽ được mở rộng, dẫn đến năng suất lao động tăng trưởng.

- Sự phát triển của thị trường lao động

Mở cửa kinh tế và toàn cầu hóa đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều việc làm và làm thay đổi cơ cấu việc làm từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ Trong bối cảnh này, sự phát triển của thị trường lao động đã tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, với thông tin về lao động việc làm trở nên toàn diện và cạnh tranh việc làm ngày càng gay gắt nhằm thu hút lao động chất lượng cao phù hợp với yêu cầu sản xuất.

Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

1.4.1 Kinh nghiệm nâng cao nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Ninh Bình

Công tác phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố then chốt ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất, kinh doanh Trong thời gian qua, Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình (PC Ninh Bình) đã tích cực tổ chức các khóa đào tạo nội bộ nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc cho cán bộ công nhân viên Trong 9 tháng đầu năm 2023, công ty tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động này để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.

PC Ninh Bình đã tổ chức gần 50 lớp đào tạo nội bộ với 650 tiết học, bao gồm các lĩnh vực quan trọng có sự tham gia của toàn thể CBCNV Đặc biệt, công ty chú trọng đến công tác an toàn vệ sinh lao động bằng việc tổ chức các buổi huấn luyện an toàn điện, nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho CBCNV Mục tiêu là giảm thiểu thiệt hại về tài sản và con người do thiếu hiểu biết về an toàn lao động, đồng thời giúp người lao động nhận thức và tuân thủ các quy định về AT-VSLĐ tại nơi làm việc Các nội dung đào tạo bao gồm biện pháp nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, cũng như phân tích và quản lý rủi ro liên quan đến công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.

Với phương châm "Khách hàng là trung tâm mọi hoạt động của ngành Điện", công tác đào tạo chăm sóc khách hàng được chú trọng đặc biệt trong năm 2023 Phòng Kinh doanh đã tổ chức lớp hướng dẫn quy trình chăm sóc và dịch vụ khách hàng cho 107 học viên, bên cạnh các buổi huấn luyện về quy trình quản lý thiết bị đo đếm và các quy định liên quan đến kinh doanh điện năng Hoạt động này giúp CBCNV và Giao dịch viên nâng cao nhận thức về kỹ năng dịch vụ khách hàng, thảo luận và rút kinh nghiệm trong việc xử lý tình huống, từ đó cải thiện hiệu quả chăm sóc khách hàng.

Công tác đào tạo nội bộ diễn ra sôi nổi không chỉ ở các phòng nghiệp vụ mà còn tại các đơn vị phụ trợ và Điện lực trực thuộc, nhằm nâng cao và củng cố kiến thức, kỹ năng cho CBCNV Đặc biệt, Lớp tập huấn về phương pháp bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị theo tình trạng vận hành (CBM) cùng với hướng dẫn kiểm tra thiết bị đóng cắt tự động được chú trọng, giúp cải thiện hiệu quả công việc.

Recloser của Điện lực Thành phố Ninh Bình đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn vận hành lưới điện Đội QLVH lưới điện cao thế được trang bị các thiết bị hiện đại như Teromet, camera nhiệt, máy đo PD và máy đo nội trở ắc quy để phục vụ công tác này Ngoài ra, đội còn được đào tạo về việc làm đầu cáp và hộp nối cáp ngâm của Hotline Việc huấn luyện các quy trình thao tác HTĐ quốc gia theo Thông tư 44/2014/TT-BCT, cùng với chế độ phiếu thao tác và cách thi hành của Trung tâm Điều khiển xa, là cần thiết để nâng cao hiệu quả và an toàn trong công tác vận hành lưới điện.

Đào tạo văn hóa doanh nghiệp là một công tác quan trọng không kém so với đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, được các cấp lãnh đạo chú trọng nhằm xây dựng môi trường làm việc tích cực và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Công ty chú trọng nâng cao nhận thức của nhân viên về tầm quan trọng của tinh thần làm việc tại môi trường công sở, đồng thời giúp họ hiểu rõ hơn về các mục tiêu, chiến lược và giá trị cốt lõi Trong năm 2023, Công ty đã tổ chức lớp học “Văn hóa ứng xử” để phát triển những kỹ năng cần thiết cho nhân viên.

Chương trình “Văn hóa an toàn” và “Văn hóa số” do Giám đốc Công ty giảng dạy đã nhận được sự hưởng ứng mạnh mẽ từ CBCNV nhờ vào những kiến thức thiết thực cho công việc và đời sống Phong trào học tập chủ động được triển khai rộng rãi, bao gồm việc vinh danh giảng viên nội bộ xuất sắc, phát động thi đua học tập trên nền tảng EVN E-learning, và tổ chức thi sáng tạo bài giảng E-learning và microlearning Ngoài ra, việc chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao năng lực cho đội ngũ đào tạo cũng được chú trọng, cùng với việc xây dựng gương điển hình về học tập chủ động Chương trình e-learning được tích cực tham gia nhờ vào lợi ích tiết giảm chi phí và khuyến khích thói quen tự học của CBCNV mọi lúc, mọi nơi.

1.4.2 Kinh nghiệm của công ty điện lực Khánh Hòa

Qua 15 năm hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, công tác quản lý, phát triển nguồn nhân lực của Công ty đã thay đổi về chiều rộng và chiều sâu trong nhiều hoạt động: Đối với công tác tìm kiếm và thu hút nguồn nhân lực: Công ty đã xây dựng, ban hành Quy định về tuyển dụng, sử dụng lao động Quy trình tuyển dụng Công ty hiện nay gồm 4 bước cơ bản: Xác định nhu cầu; Tìm kiếm ứng viên; Đánh giá và lựa chọn; Hướng dẫn hội nhập

Công ty không chỉ tuyển dụng lao động từ bên ngoài mà còn chú trọng vào việc lựa chọn nhân sự có trình độ từ nguồn lực nội bộ, đảm bảo rằng họ đã được trang bị lý thuyết và có kinh nghiệm thực tế Quá trình tuyển chọn được thực hiện nghiêm túc thông qua các kỳ thi, và tất cả nhân sự mới đều phải trải qua đào tạo nghề tại các phòng ban liên quan trước khi chính thức làm việc Công ty đã xây dựng Quy định về đào tạo cán bộ, nhân viên, với quy trình gồm 4 bước: xác định nhu cầu, lên kế hoạch và chuẩn bị, thực hiện kế hoạch, và đánh giá hiệu quả đào tạo Mục tiêu của quy trình này là trang bị kiến thức, kỹ năng, và phát triển phẩm chất cần thiết cho đội ngũ, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và góp phần vào sự phát triển bền vững của Công ty.

Qua 15 năm (từ 2005 - 2020), Công ty đã cử 5111 lượt cán bộ, nhân viên tham gia các khóa đào tạo với nguồn kinh phí là 7.128.357.643 đồng

Trong 15 năm qua đã có 152 lượt cán bộ quản lý tham gia các khóa đào tạo CEO, CFO, Kỹ năng quản lý điều hành doanh nghiệp; 210 lượt cán bộ tham gia khóa đào tạo Quản trị sản xuất cho đối tượng là quản đốc phân xưởng, tổ trưởng; 40 cán bộ tham gia các khóa đào tạo trung/cao cấp chính trị; 12 cán bộ được cử tham gia các khóa đào tạo trên đại học

Trong những năm gần đây, công tác đào tạo được EVN và EVNCPC chú trọng, đặc biệt trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động, kinh doanh và dịch vụ khách hàng Công ty cũng tập trung vào việc sắp xếp nhân sự theo mô hình tổ chức tại các điện lực và xí nghiệp Các hoạt động đào tạo bao gồm thi chức danh tại các TBA 110 kV, bồi dưỡng nghề và thi nâng bậc hàng năm cho công nhân, đào tạo và thi chức danh điều độ viên lưới điện phân phối, cũng như kiểm tra định kỳ hàng năm Ngoài ra, công ty còn tổ chức thi thợ giỏi, thi giao tiếp khách hàng giỏi và đào tạo hội nhập cho kỹ sư trước khi phân công công tác Hiện nay, công ty đang triển khai thi chức danh cho các tổ trưởng tổ nghiệp vụ thuộc phòng kinh doanh điện lực Những hoạt động này đã góp phần nâng cao trình độ kiến thức và tay nghề của nhân viên trong công ty.

Việc áp dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất và quản lý kinh doanh hiện nay là điều cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu cao trong đầu tư, quản lý kỹ thuật và phục vụ khách hàng Để nâng cao năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực trong Công ty trở nên quan trọng Một lực lượng lao động chất lượng cao là lợi thế cạnh tranh vững chắc khi tham gia vào thị trường điện cạnh tranh Đầu tư vào con người được xem là phương thức đầu tư hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững của Công ty Do đó, cần có sự quan tâm hơn nữa từ Đảng ủy, HĐQT và Ban Tổng Giám đốc trong công tác quản trị nguồn nhân lực.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Điện lực Thành phố Hòa Bình

Công ty Điện lực Hòa Bình nhận thấy rằng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng cho cả cá nhân và doanh nghiệp, dựa trên kinh nghiệm của Công ty Điện lực Ninh Bình Các chương trình đào tạo giúp cán bộ công nhân viên nâng cao kiến thức, kỹ năng và tư duy, từ đó tối ưu hóa hiệu suất làm việc và theo kịp các mục tiêu mới trong tương lai Điều này không chỉ giúp tối đa hóa hiệu suất lao động hiện có mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý Hơn nữa, việc đào tạo nội bộ thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đối với sự phát triển của nhân viên, tăng cường mối quan hệ giữa người lao động và ban lãnh đạo, đồng thời tạo ra môi trường làm việc tích cực hỗ trợ sự phát triển cá nhân và nghề nghiệp.

Đào tạo nội bộ để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một công tác liên tục và cần sự đổi mới sáng tạo Điện lực thành phố Hòa Bình cam kết xây dựng hình ảnh tổ chức có văn hóa học tập và phát triển không ngừng, đặc biệt trong thời đại 4.0 hiện nay.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Đặc điểm địa bàn của thành phố Hòa Bình

Thành phố Hòa Bình là trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh Hòa Bình Thành phố Hòa Bình nằm ở toạ độ địa lý 20 0 30’- 20 0 50’ vĩ Bắc và

Vị trí địa lý của khu vực này nằm tại tọa độ 105°0'15" đến 105°0'25" kinh Đông, cách thủ đô Hà Nội khoảng 76 km về phía Tây Khu vực phía Bắc giáp huyện Thanh Sơn thuộc tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp huyện Kim Bôi, phía Nam giáp thành phố Hòa Bình, và phía Tây giáp huyện Đà Bắc của tỉnh Hòa Bình.

Thành phố Hoà Bình, với địa hình thung lũng hai bên bờ sông Đà, được bao quanh bởi đồi núi hùng vĩ Sông Đà chia thành phố thành hai bờ: Bờ Phải và Bờ Trái, mỗi bên đều sở hữu cảnh quan thung lũng và núi non đặc sắc.

Thành phố Hòa Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 2 và mùa hè từ tháng 3 đến tháng 10 Mưa chủ yếu xảy ra vào các tháng 7, 8 và 9, với lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.846 mm Nhiệt độ trung bình tại đây là 25°C.

Khu vực Thành phố Hoà Bình nằm bên dòng sông Đà, một con sông bắt nguồn từ vùng núi cao tỉnh Vân Nam, Trung Quốc Sông Đà chảy theo hướng Tây Bắc sang Đông Bắc, đi qua các tỉnh Lai Châu, Sơn La và Hoà Bình, trước khi hợp lưu với sông Hồng tại Việt Trì.

Thành phố này gần sông Đà, một con sông lớn cung cấp nguồn nước quan trọng cho nhiều tỉnh thành Ngoài ra, các sông như Bằng, Đà Đặc và hồ Thung Nai cũng góp phần quan trọng vào tài nguyên nước và phát triển kinh tế của khu vực.

Vùng Hòa Bình nổi bật với hệ sinh thái phong phú, đặc biệt là các khu rừng nguyên sinh chứa nhiều loại cây quý hiếm, tạo môi trường sống cho nhiều loài động vật quý như gấu trúc, sếu, hươu và linh dương Đất đai ở đây cũng rất đa dạng, bao gồm đất đỏ bazan và đất pha núi, phù hợp cho nhiều loại cây trồng và hoạt động nông nghiệp phát triển.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế-xã hội

Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế & cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm của thành phố Hòa Bình giai đoạn 2021 - 2023

Năm Tốc độ tăng trưởng (%)

Cơ cấu ngành (%) Thu nhập

NLNN CN&XD TM&DV

(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hòa Bình)

Thành phố Hòa Bình đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng với mức tăng trưởng đạt hai con số trong những năm gần đây, phản ánh quy mô tiềm lực kinh tế của địa phương Đặc biệt, thu nhập bình quân đầu người tại Hòa Bình đã đạt 33,7 triệu đồng mỗi người mỗi năm và liên tục có xu hướng tăng trưởng qua các năm.

Cơ cấu kinh tế thành phố Hòa Bình đang chuyển dịch theo hướng giảm phụ thuộc vào nông nghiệp, với tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp ngày càng giảm Đồng thời, tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đang gia tăng, cho thấy tín hiệu tích cực trong phát triển kinh tế Những thay đổi này tạo cơ sở cho sự phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong khu vực.

Tỉnh có sự đa dạng về dân tộc, trong đó dân tộc Mường chiếm tỷ lệ cao nhất với 63,3%, tiếp theo là dân tộc Kinh với 27,73% Các dân tộc khác bao gồm dân tộc Thái (3,9%), dân tộc Dao (1,7%), dân tộc Tày (2,7%) và dân tộc Mông.

0,52%; ngoài ra còn có dân tộc Hoa và các dân tộc khác sống rải rác ở các địa phương trong tỉnh

Người Mường là cư dân lâu đời nhất tại Hòa Bình, sinh sống chủ yếu ở các huyện như Kim Bôi và Lạc Sơn, nơi có hơn 46% dân số người Mường toàn tỉnh Họ thường cư trú ở những khu vực địa hình thấp, với độ cao trung bình khoảng 300m, tại các trung tâm trù phú như Mường Bi, Mường Vang, Mường Thàng và Mường Động Tuy nhiên, mật độ phân bố người Mường không đồng đều; Đà Bắc và Mai Châu có số lượng người Mường thấp hơn Hiện nay, người Mường sống xen kẽ với người Kinh, khiến nhiều xóm làng của họ ngày càng giống với những khu vực của người Kinh, với lũy tre bao quanh và nhà đất ngày càng phổ biến.

Người Kinh sống rải rác khắp tỉnh Hòa Bình, với một số đã định cư từ 4 - 5 đời trước Đa số người Kinh di cư đến Hòa Bình từ những năm 1950 trong phong trào khai hoang từ các tỉnh đồng bằng lân cận như Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, và Hà Tây Gần đây, sự giao lưu kinh tế và văn hóa ngày càng mở rộng, thu hút nhiều người Kinh từ khắp nơi tìm kiếm cơ hội làm ăn và sinh sống tại Hòa Bình.

2.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu

Thành phố Hòa Bình, tọa lạc ở phía Bắc Việt Nam, cách trung tâm Hà Nội khoảng 76 km, là một địa điểm lý tưởng với nhiều lợi thế về địa lý, kinh tế và xã hội Vị trí cửa ngõ phía Tây Bắc của Hà Nội giúp Hòa Bình dễ dàng kết nối giao thông và giao thương với các tỉnh miền Bắc Hệ thống sông ngòi phong phú, đặc biệt là sông Đà, không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của khu vực.

- Hòa Bình có tiềm năng phát triển kinh tế đa dạng, bao gồm:

Nông nghiệp: Với diện tích đất đai rộng lớn, phù hợp cho trồng trọt và chăn nuôi, đặc biệt là các loại cây công nghiệp và cây ăn quả

Hòa Bình đang tích cực phát triển các khu công nghiệp nhằm thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước Các ngành công nghiệp chủ yếu tại đây bao gồm sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản và thủy sản, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương.

Thành phố Hòa Bình nổi bật với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Thủy điện Hòa Bình, khu du lịch Thác Bờ và suối nước nóng Kim Bôi, cùng với các bản làng dân tộc độc đáo Du lịch sinh thái và văn hóa tại đây đang có tiềm năng phát triển mạnh mẽ, thu hút du khách khám phá vẻ đẹp tự nhiên và bản sắc văn hóa phong phú của vùng đất này.

Hệ thống giao thông tại Hòa Bình đang được đầu tư mạnh mẽ với các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và giao thông nội thị được nâng cấp, góp phần cải thiện khả năng kết nối và thu hút đầu tư vào địa phương.

Đặc điểm cơ bản của Điện lực thành phố Hòa Bình

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực thành phố Hòa Bình Điện lực thành phố Hòa Bình là một đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực Hòa Bình, hoạt động dưới sự quản lý của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc Đơn vị này chịu trách nhiệm cung cấp điện năng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động xã hội trên địa bàn thành phố Hòa Bình

Trước năm 1995, điện lực thành phố Hòa Bình khởi đầu từ các trạm điện nhỏ lẻ, đáp ứng nhu cầu điện năng của người dân và một số cơ sở sản xuất Thời kỳ này, hạ tầng và công nghệ còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn điện từ các nhà máy thủy điện quy mô nhỏ và các nguồn điện tự phát.

Thành lập Công ty Điện lực Hòa Bình (1995): Với sự ra đời của

Công ty Điện lực Hòa Bình, thuộc Điện lực thành phố Hòa Bình, đã được đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng và công nghệ, trở thành một trong những đơn vị thành viên hàng đầu trong ngành điện lực.

Nâng cấp hệ thống lưới điện là một trong những ưu tiên hàng đầu hiện nay, với nhiều dự án nâng cấp lưới điện trung và hạ áp được thực hiện Những dự án này không chỉ cải thiện chất lượng cung cấp điện mà còn mở rộng phạm vi phục vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.

Giai đoạn mở rộng và hiện đại hóa (2005 - 2015)

Điện lực thành phố Hòa Bình đã triển khai công nghệ hiện đại trong quản lý và vận hành lưới điện, bao gồm hệ thống SCADA, tự động hóa trạm biến áp và các giải pháp tiết kiệm năng lượng.

Xây dựng và nâng cấp trạm biến áp cùng với đường dây truyền tải điện nhằm đảm bảo cung cấp điện ổn định và liên tục cho các khu vực dân cư, công nghiệp và dịch vụ.

Giai đoạn hiện đại và phát triển bền vững (2015 - nay)

Điện lực thành phố Hòa Bình đã áp dụng các hệ thống quản lý hiện đại, bao gồm hệ thống đo đếm điện tử và quản lý khách hàng trực tuyến, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và cải thiện chất lượng dịch vụ.

Đơn vị đã chú trọng đến việc áp dụng năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện mặt trời, nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ, cần đẩy mạnh các hoạt động chăm sóc khách hàng, tư vấn sử dụng điện an toàn và tiết kiệm Đồng thời, tăng cường các kênh tương tác với khách hàng thông qua ứng dụng di động và trang web.

- Tiếp tục đầu tư vào hạ tầng lưới điện, nâng cao khả năng cung cấp điện và đảm bảo an toàn trong vận hành

Điện lực thành phố Hòa Bình đã nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường ứng dụng công nghệ số để cải thiện trải nghiệm khách hàng Qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, từ các trạm điện nhỏ lẻ, đơn vị này đã trở thành một tổ chức hiện đại và chuyên nghiệp Với sự đầu tư đúng hướng và cam kết phát triển bền vững, Điện lực thành phố Hòa Bình đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của địa phương.

- xã hội của địa phương

2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ

Đảm bảo cung cấp điện năng ổn định và liên tục cho các hộ gia đình, doanh nghiệp và tổ chức trên địa bàn thành phố là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương.

Quản lý lưới điện: Vận hành và bảo dưỡng hệ thống lưới điện, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc truyền tải và phân phối điện

Dịch vụ khách hàng điện bao gồm lắp đặt, sửa chữa và tư vấn sử dụng điện an toàn, tiết kiệm Chúng tôi cam kết mang đến sự chăm sóc khách hàng tận tình và chuyên nghiệp.

Điện lực thành phố Hòa Bình quản lý và vận hành hệ thống lưới điện trung áp (22kV, 35kV) và hạ áp (0.4kV), nhằm đảm bảo cung cấp điện ổn định đến từng hộ tiêu dùng.

Trạm biến áp của Điện lực thành phố Hòa Bình đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và vận hành nhiều trạm biến áp, đảm bảo chất lượng điện năng và ổn định điện áp Sự đầu tư vào công nghệ và hạ tầng cùng với dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp giúp Điện lực thành phố Hòa Bình nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

2.2.3 Cơ cấu bộ máy của điện lực thành phố Hòa Bình

- Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật;

- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh

+ Gồm 03 phòng chuyên môn nghiệp vụ

- Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật

+ Các Đội/Tổ sản xuất trực thuộc

- Đội quản lý vận hành

- Đội Kinh doanh dịch vụ 1

- Đội Kinh doanh dịch vụ 2

- Tổ kiểm tra, giám sát mua bán điện

2.2.4 Kết quả hoạt động của Điện lực Hòa Bình Điện năng thương phẩm

Năm 2023 thực hiện 322,822/318,643 triệu kWh đạt tỷ lệ 101,3% so với kế hoạch Công ty điện lực Hòa Bình giao, tăng trưởng 9,41% so với năm

Năm 2023, sản lượng thương phẩm đạt 318,008 triệu kWh, tăng 7,78% so với cùng kỳ năm 2022 và đạt 99,8% kế hoạch năm Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào việc điều chỉnh lịch ghi chỉ số vào những ngày cuối tháng, với 4,814 triệu kWh được bổ sung trong tháng 10 và tháng 11/2023.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

2.3.1.1 Thu thập tài liệu thứ cấp

Nguồn dữ liệu thứ cấp bao được thu thập gồm:

Nguồn thông tin bên trong công ty bao gồm số lượng lao động, cơ cấu lao động, trình độ, số lao động tuyển dụng và đào tạo hàng năm, cùng các chế độ đãi ngộ và khen thưởng Những dữ liệu này được tác giả thu thập trực tiếp từ phòng chuyên môn của Công ty thông qua các báo cáo sản xuất kinh doanh, báo cáo nhân sự, báo cáo tài chính, và các tài liệu liên quan khác, được công bố hàng năm tại Hội nghị Tổng kết năm và Hội nghị người lao động.

Nguồn thông tin bên ngoài Điện lực bao gồm các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước còn hiệu lực liên quan đến ngành điện lực Việt Nam Ngoài ra, các quy định, quy chế và chiến lược sản xuất kinh doanh của ngành điện, như của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng công ty Điện lực miền Bắc, được công bố công khai trên website của các đơn vị này Các nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước cũng cung cấp thông tin quan trọng liên quan đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực và các tài liệu khác.

2.3.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp Để phục vụ nghiên cứu thực tế về chất lượng nguồn nhân lực trong trong Điện lực thành phố Hòa Bình Đề tài sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu trên cơ sở phân loại CBCNV, số lượng CBCNV của Điện lực thành phố Hòa Bình nhằm phân bổ và lựa chọn số mẫu điều tra phù hợp Được thu thập từ ý kiến khảo sát cán bộ, nhân viên qua bảng câu hỏi nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho việc phân tích thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Điện lực thành phố Hòa Bình trên cơ sở sử dụng phương pháp thống kê mô tả, từ đó đưa ra nhận xét về thực trạng, các hạn chế, tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Điện lực thành phố Hòa Bình Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát dựa trên các cơ sở lý thuyết quản trị nguồn nhân lực, kế thừa từ nghiên cứu trước đó và kinh nghiệm thực tiễn của các chuyên gia là chủ tịch công đoàn cơ sở, giám đốc các điện lực quận/huyện; trưởng phòng Tổ chức nhân sự, quản đốc các phân xưởng, đội trưởng Đội xây dựng điện thuộc Điện lực thành phố Hòa Bình và chuyên gia bên ngoài Bảng câu hỏi bao gồm các tiêu chí đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực dựa trên thang đo likert 5 bậc để làm cơ sở khoa học để phân tích, đánh giá các hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Điện lực thành phố

Bảng 2.3 Đối tượng điều tra khảo sát

TT Đối tượng điều tra Tổng cộng

3 Công nhân lao động trực tiếp 45

Phiếu điều tra được phân bổ cho các chi nhánh điện lực thuộc Điện lực thành phố Hòa Bình, đảm bảo phản ánh trung thực và đại diện cao Số lượng phiếu phân bổ ở mỗi chi nhánh khác nhau, tùy thuộc vào số lượng lãnh đạo và cán bộ công nhân viên cũng như đặc thù riêng của từng chi nhánh.

2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp phân tích thống kê được áp dụng để đánh giá tình hình phát triển nguồn nhân lực tại Điện lực thành phố Hòa Bình thông qua việc thu thập và phân tích dữ liệu về sử dụng nguồn nhân lực, tuyển dụng, đào tạo, cùng với báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh Qua đó, tác giả đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực Kết quả phân tích giúp xác định điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty.

Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích dữ liệu định lượng từ năm 2020 đến 2023, nhằm đánh giá sự biến động và thay đổi của đội ngũ nguồn nhân lực tại Điện lực thành phố Hòa Bình Qua đó, tác giả cũng xem xét hiệu quả của các kế hoạch và chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn này.

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực

- Số lượng người lao động

- Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi, theo giới tính

- Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa người lao động

- Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

- Sức khỏe của đội ngũ CBCNVLĐ

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá về trình độ nâng cao chất lượng nhân lực

- Công tác lập chiến lược, kế hoạch nguồn nhân lực

- Số lượng lao động tuyển dụng hàng năm

- Số lượng lao động được cử đi đào tạo hàng năm

- Số lượng lớp bồi dưỡng được tổ chức

- Kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức

- Chế độ tiền lương và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của cán bộ công chức

Tỷ lệ này được thực hiện qua các cuộc khảo sát với các chỉ tiêu được lượng hóa cụ thể đó là:

- Phân công, bố trí công việc tại Điện lực Hòa Bình;

- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Điện lực Hòa Bình;

- Đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Điện lực Hòa Bình;

- Tiền lương và các khoản phụ cấp được hưởng;

- Việc đề bạt và thăng tiến tại Điện lực Hòa Bình;

- Điều kiện làm việc tại Điện lực Hòa Bình.

THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC ĐIỆN LỰC TP HÒA BÌNH

Ngày đăng: 18/02/2025, 11:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Đào Hòa Bình (2022), Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại văn phòng Công ty Điện lực Hòa Bình, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại văn phòng Công ty Điện lực Hòa Bình
Tác giả: Đào Hòa Bình
Nhà XB: trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2022
5. Công ty Điện lực Hòa Bình, Báo cáo công tác tổ chức nhân sự các năm 2021, 2022, 2023 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác tổ chức nhân sự các năm 2021, 2022, 2023
Tác giả: Công ty Điện lực Hòa Bình
Năm: 2023
6. Công ty Điện lực Hòa Bình, Quy chế quản lý nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế quản lý nội bộ
Tác giả: Công ty Điện lực Hòa Bình
7. Trần Xuân Cầu (2008), Kinh tế nguồn nhân lực, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Xuân Cầu
Năm: 2008
8. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2010), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị nhân lực
Tác giả: Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2010
9. Bùi Văn Nhơn (2008), Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội, Nxb Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội
Tác giả: Bùi Văn Nhơn
Nhà XB: Nxb Tư pháp
Năm: 2008
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương (2015), Quyết định phê duyệt tái cơ cấu ngành Điện lực Việt Nam phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Khác
2. Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2023 và kế hoạch năm 2024 Điện lực thành phố Hòa Bình Khác
3. Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2023 và kế hoạch năm 2024 Công ty Điện lực thành Hòa Bình Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN