- Nhờ đặc tính này mà khi tinh trùng vào đường sinh dục của con cái, gặp dịch nhờn do đường sinh dục tiết ra và chảy theo chiều từ trong ra ngoài, còn tinh trùng thì lại phải tiến từ ngo
Trang 1ĐỀ CƯƠNG THAM KHẢO ÔN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Môn học: Sinh sản gia sức I
Kỳ II – Năm học 2013 – 2014 (Kỳ 8)
“Mình làm đề cương theo dạng câu hỏi trong đề thi, nhìn câu hỏi ôn tập trong để cương hơi dài nhưng nội
dung không thay đổi nhé Chúc mọi người ôn thì và làm bài thi tốt”
A: CÂU HỎI Câu 1: Cơ chế sinh lý điều tiết quá trình sinh sản ở gia súc?
Câu 2 Các kiểu hình thần kinh của gia súc? Ý nghĩa trong sinh sản?
Câu 3- Tính thành thục và các yếu tố ảnh hưởng đến tính thành thục?
Câu 4 Chu kỳ sinh dục của gia súc cái: khái niệm, các giai đoạn, ý nghĩa?
Câu 5 Chu kỳ sinh dục của gia súc? Nêu các đặc điểm cơ bản chu kỳ sinh dục của trâu, bò, dê, cừu, ngựa Câu 6 Đặc điểm của CKSD của trâu, bò, lợn, ngựa?
Câu 7 Giải phẫu cơ quan sinh dục gia súc đực?
Câu 8 Hình thái, cấu tạo, giải phẫu tinh trùng gia súc?
Câu 9 Quá trình trao đổi chất của tinh trùng?
Câu 10: Khái niệm và thành phần tinh dịch của gia súc?
Câu 11: Quá trình hình thành tinh trùng?
Câu 12: Đặc tính sinh vật – hóa học của tinh thanh?
Câu 13 Các đặc tính của tinh trùng?
Câu 14 Giải phẫu cơ quan sinh dục gia súc cái?
Câu 15: cấu tạo tử cung của các loài?
Câu 16: Buồng trứng của các loài gia súc?
Câu 17: Quá trình noãn bao phát triển và chín?
Câu 18 Sự hình thành tế bào trứng ở gia súc?
Câu 19 Cấu tạo tế bào trứng của gia súc?
Câu 20: Hiện tượng rụng trứng - ỹ nghĩa - ứng dụng ?
Câu 21 Quá trình thụ tinh ở gia súc( khái niệm, cái giai đoạn va ý ngĩa)?
Câu 22: khái niệm và các hình thức giao phôi?
Câu 23 Phương thức thụ tinh?
Câu 24 Sự di chuyển của trứng, tinh trùng và thời gian sống của tinh trùng trong cơ quan sinh dục cái? Câu 25 Cơ sở khoa học của kỹ thuật thụ tinh nhân tạo gia súc?
Câu 26: Lợi ích kinh tế - kỹ thuật của công tác TTNT?
Câu 27: Chế độ lấy tình cho gia súc?
Câu 28; Một số lưu ý khi pha loãng tinh dịch để tránh gây ảnh hưởng xấu đến sức sống của tinh trùng? Câu 29: Pha loãng tinh dịch – Bội số pha loãng tinh dịch?
Câu 30 Các phương pháp lấy tinh gia súc? Phương pháp lấy tinh bằng âm đạo giả?
Câu 31 Kỹ thuật lấy tinh trâu, bò và lợn?
Câu 32: Kỹ thuật lấy tinh trâu bò?
Câu 33: Kỹ thuật láy tinh lợn?
Câu 34 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh dịch của gia súc?
Câu 35 Kiểm tra tinh dịch gia súc: Nêu phương pháp kiểm tra tất cả các chỉ tiêu kiểm tra thường xuyên
và định kỳ?
Câu 36 Kiểm tra tinh dịch gia súc: Nêu phương pháp kiểm tra tất cả các chỉ tiêu kiểm tra thường xuyên? Câu 37 Kiểm tra tinh dịch gia súc: Nêu phương pháp kiểm tra tất cả các chỉ tiêu kiểm tra Định kỳ? Câu 38 Môi trường pha chế tinh dịch: Khái niệm, các nguyên tắc cấu tạo?
Câu 39 Các chất liệu cấu tạo môi trường pha chế - bảo tồn tinh dịch gia súc?
Câu 40 Các loại môi trường pha chế, bảo tồn tinh dịch gia súc?
Câu 41 Hãy nêu các phương pháp bảo tồn tinh dịch gia súc?
Trang 2Câu 42 Các phương pháp xác định thời điểm dẫn tinh thích hợp trên gia súc?
Câu 43 Liều phối và số lượng tinh trùng trong 1 liều phối?
Câu 44 Phương pháp dẫn tinh cho trâu, bò và lợn?
Câu 45: Phương pháp dẫn tinh cho lợn?
Câu 46; Phương pháp Dẫn tinh cho ngựa?
Câu 47: Dẫn tinh cho dê, cừu?
Câu 48 Khái niệm, những lợi ích kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, cơ sở khoa học của công nghệ cấy truyền hợp tử?
Câu 49 Các nội dung chủ yếu của công nghệ cấy truyền hợp tử?
Câu 50: Khái niệm và một số ứng dụng và phân loại của kích dục tố ( hormone ) trong sinh sản?
Câu 51: Cơ chế tác dụng và một số tác dụng chủ yếu của kích dục tố ( hormone ss) ?
Câu 59: Những đặc điểm của sự thành thục về tính của gia súc cái?
Câu 52: Hormon GnRH?
Câu 53 Hormon Gonadotropin ?
Câu 54:.Huyết thanh ngựa chửa – PMSG (Pregant Mare Serum Gonadotropin)?
Câu 55: Kích tố nhau thai người – HCG (Human Chorionic Gonadotropin)?
Câu 56: hormon Oestrogen?
Câu 57 Hormon Progesteron ( thể vàng)?
Câu 58 Prostaglandin (PG)
Câu 60: Điều kiện quyết định tính chu kỳ của gia súc cái?
Câu 61: Các pha của chu kỳ động dục?
Câu 62 Sự thay đổi của tử cung trong thời kỳ sinh dục?
Câu 63 : Các chu kỳ sinh dục và ý nghĩa thực tiễn?
Câu 64: Khái niệm sinh sản – Khái niệm – ưu, nhược điểm ss vô tính – ưu, nhược điểm ss hữu tính? Câu 65 Hormon thùy sau tuyến yên tiết ra: Oxytoxin và kích tố buồng trứng Folliculin?
Câu 66: Những đặc điểm của sự thành thục về tính của gia súc cái?
Câu 67.Mục đích, yêu cầu, nội dung Kiểm tra tinh dịch gia súc Các chỉ tiêu đánh giá thường xuyên (lượng tinh,màu sắc, độ vẩn, mùi, ph) của tinh trùngCâu 68 Chỉ tiêu đánh giá (thường xuyên) về hoạt lực của tinh trùng? Ý nghĩa?
Câu 69 Kiểm tra nồng độ tinh trùng bằng buồng đếm hồng cầu – bạch cầu( trâu bò, dê cừu, lợn ngựa)? Câu 70 Kiểm tra sức kháng của tinh trùng các loài gia súc gia cầm?
Câu 71 Kiểm tra tỉ lệ kỳ hình của tinh trùng các loài gia súc? Ỹ nghĩa?
Câu 72: Chế độ lấy tinh thích hợp với các loài gia súc?
Câu 73:Các hình thức thụ thai của gia súc?
Trang 3Câu 1: Cơ chế sinh lý điều tiết quá trình sinh sản ở gia súc?
Trả l ời:
*Điều hòa thần kinh nội tiết chức năng sinh sản
-Hệ nội ti ết giữ vai trò quan trọng trong sự điều hòa chức năng sinh giao tử và tiết hormon của tuyến sinh dục -Hệ nội ti ết chịu sự điều khiển của hệ TKTW do điều kiện môi trường luôn thay đổi
-Vùng dưới đồi (hypothalamus) chiếm vị trí quan trọng kiểm soát hoạt động của tuyến sinh dục và ở đó tập trung những đường liên hệ nhiều phía từ các phần của HTK và là nơi biến các xung TK thành tác động nội tiết -Học thuyết Pavlov về phản xạ không điều kiện và có điều kiện, sự hình thành kiểu hình thần kinh ở động vật
đã tạo ra cơ sở khoa học để tăng khả năng sinh sản của đàn gia súc và tăng sản phẩm của chúng
-Những tín hiệu bên ngoài như: mùi, màu sắc, tiếng kêu, được thu nhận qua các cơ quan thụcảm của con vật (mũi, m ắt, tai, )
-Khi kích thích các tế bào thần kinh của vỏ não bằng những xung động từ các cơ quan thính giác, thị giác, vị giác, thì xuất hiện HF, HF được lan tỏa sang các tế bào lân cận, chúng bị thu hút vào trong mối liên hệ tạm thời với trung khu không điều kiện ở vỏ não
-Sau khi lan tỏa sang các tế bào lân cận theo chiều ngang, từ tế bào này của não sang các tế bào khác, cả theo hướng dọc, từ vỏ não xuống dưới vỏ não và ngược lại
- Sự lan tỏa và tập trung như là một phản ứng của vỏ não, đặc trưng cho quá trình hưng phấn và ức chế
-Hormon của các tuyến nội ti ết và các y ếu tố thể dịch khác cũng như hệ thống thần kinh tham gia vào quá trình điều tiết đảm bảo cho chức năng sinh sản
-Tuyến nội ti ết và chức năng nội ti ết được hình thành trong thời kỳ bào thai Hormon của thai gây ảnh hưởng nhất định đến các tổ chức cơ quan của thai và của cơ thể mẹ Tác dụng của nó là trực tiếp hoặc gián tiếp qua hệ thống TK, mà hệ thống TK này được hình thành sớm trong thời kỳ phát triển bào thai
-Các hormon tham gia điều tiết chức năng sinh sản, cũng như các hormon của các tuyến nội ti ết khác đều mang tính đặc hiệu nghiêm khắc và tác dụng ở cự ly xa theo m ối liên hệ ngược
+Tuyến yên (hypofisis) – buồng trứng (folliculus) đóng vai trò vô cùng quan trọng và quyết định trong điều tiết chức năng sinh sản
+Hormon của tuy ến giáp trạng đảm bảo cho quá trình tổng hợp trong tuyến vú, thụ tinh và làm tổ của túi phôi trong màng nhầy dạ con Do làm tăng nhanh quá trình TĐC trong t ế bào, tăng cường sinh tổng hợp protit, photpholipid, giảm quá trình chuyển gluxit thành mỡ, duy trì cân bằng nội mô của cơ thể
+Hormon của tuyến tùng gây ảnh hưởng tới sự thành thục về tính của động vật
+Hormon của tuyến cận giáp trạng đảm bảo sự cân bằng nội môi đối với muối, với các thành phần canxi, photpho của cơ thể Ảnh hưởng tới sự phát triển của thai cùng với các quá trình sinh lý khác
+Hormon của tuyến tụy (Isulin) tham gia vào sự điều tiết trao đổi gluxit Khi phá hủy đảo Langherhan thì ở con cái buồng trứng bị thoái hóa, con đực suy biến dịch hoàn, giảm sự tiết androgen
+Kích noãn tố (FSH):
+Cái: Kích thích bao noãn phát tri ển → tiết oestrogen → tác dụng lên đường sinh dục
+) Đực: Kích thích ống dẫn tinh, sinh tinh phát triển → kích thích tạo tinh
+ Kích thể vàng tố (LH):
+Cái: Kích thích chín và rụng trứng → thể vàng → tiết progesteron
+Đực: Kích thích sản xuất testosteron của tế bào kẽ (Leydig)
Trang 41 Các kiểu hình thần kinh của gia súc
- Kiểu hình là tổng hợp những đặc điểm của quá trình hưng phấn và ức chế mà động vật thừa kế hoặc thu được trong quá trình sống Đặc trưng của kiểu hình gắn liền với tốc độ thành lập, cường độ và tính ổn định của phản
xạ có điều kiện, tính khẩn trương của sự ức chế ngoài và trong, tốc độ của quá trình lan tỏa và tập trung,
- Trên cơ sở những đặc tính đó, I.P Pavlov đã chia ra bốn kiểu hình hoạt động TK cao cấp mà trước đây bao gồm trong bốn thể tạng đã được Hypocrate xác định trên người:
a.Kiểu hình mạnh, nhưng không cân bằng thiếu kìm hãm: Đây là những cá thể hưng phấn định hướng mạnh,
nhanh Chúng nhanh thành lập được pxa CĐK và duy trì lâu dài nhưng PX ức chế khó thành lập
b, Kiểu hình mạnh, cân bằng, linh hoạt:
-Những cá thể có PX CĐK thành lập nhanh chóng và duy trì lâu dài Sự chuyển từ hưng phấn sang ức chế và ngược lại tương đối dễ dàng, phản ứng với hoàn cảnh xung quang 1 cách bình tĩnh linh hoạt
-Đây là kiểu hình tốt nhất để chọn gia súc trong sinh sản
c.Kiểu hình mạnh, cân bằng, ì, ít linh hoạt: Những động vật có kiểu hình này Phản xạ dương tính và âm tính
đều được thành lập nhanh và được duy trì trong thời gian dài
d Kiểu hình yếu, quá trình hưng phấn và ức chế yếu
-Thành lập PX CĐK ở những động vật này khó khăn Phản ứng định hướng xuất hiện chậm và tương đối khó -Không nên dùng trong sinh sản
2.ý nghĩa trong sinh sản
-Nắm vững các loại kiểu hình thần kinh, người ta có thể chọn con đực hay con cái phù hợp cho mục đích chăn nuôi
-Trong chăn nuôi GSSS : nên chọn ĐV có kiểu hình mạnh, cân bằng, linh hoat rồi mới đến kiểu hình mạnh
nhưng không cân bằng, thiếu kìm hãm
-Chăn nuôi GS lấy thị t: KH mạnh, cân bằng, ì, quá trình TK ít linh hoạt, KH yếu, HF và ƯC yếu
Câu 3- Tính thành thục và các yếu tố, điều kiện ảnh hưởng đến tính thành thục?
Trả lời
1.Khái niệm tính thành thục:
-Một cơ thể thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể đã phát triển căn bản hoàn thiện, con vật bắt đầu
có phản xạ sinh dục, và có khả năng sinh sản
-Ở gia súc tuổi thành thục về tính được ghi nhận bằng các biểu hiện sau:
-Bộ máy SD đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng (lần đầu), con đực sinh tinh Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ tinh
-Xuất hiện các phản xạ sinh dục: con cái động dục, con đực có phản xạ giao phối
- Sự thay đổi của cơ thể khi gia súc thành thục về tính xảy ra dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết
2.Điều kiện ảnh hưởng tới tính thành thục
a.Giống gia súc
- Giống gia súc nhỏ thành thục sớm hơn giống gia súc lớn
- Giống được thuần hóa sớm thành thục sớm hơn giống thuần hóa muộn
-Động vật nuôi thành thục sớm hơn thú rừng
b Tính biệt: Con cái thành thục sớm hơn con đực
c Điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý
-Nếu con vật được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, chế độ sử dụng hợp lý thì sức khỏe tốt tính thành thục
xuất hiện sớm
-Ngược lại, nếu gia súc chăm sóc, nuôi dưỡng kém, chế độ quản lý, sử dụng không thích hợp thì sức khỏe giảm sút tính thành thục muộn
-Nếu thả chung gia súc cái với gia súc đực tính thành thục xuất hiện sớm
4 Điều kiện ngoại cảnh
-Khí hậu và nhất là nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới tính thành thục: Khí hậu nóng, ẩm thành thục sớm -Gia súc sống trong vùng nhiệt đới thành thục sớm hơn sống trong vùng ôn đới và hàn đới
5 Tuổi thành thục vè tính của gia súc
-Với các loài, giống gia súc khác nhau thì tính thành thục cũng khác nhau
Trang 5-Sự thành thục về tính thường biểu hiện sớm hơn sự trưởng thành về thể vóc
-ví dụ
+GS đực : Trâu 1,5-2,5 năm Bò 12-18 tháng Lợn 5-8 tháng Dê-cừu 6-8 tháng
+GS cái: Trâu 1,2 – 2 năm Bò 8-12 tháng Lợn 6-8 tháng Dê – Cừu 6 tháng
5 Tuổi thành thục về thể vóc
-Khái niệm: Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt tới mức độ hoàn chỉnh,
xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định
-Thời gian thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên Đây là đặc điểm cần chú ý, trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản quá sớm, vì:
+Đối với con cái: Nếu phối giống sớm khi cơ thể con mẹ chưa thành thục về thể vóc sẽ có ảnh hưởng xấu như:
trong thời gian chửa có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên cho sự phát triển của bào thai, ảnh hưởng xấu tới
sự sinh trưởng của cơ thể mẹ Do đó, sự phát triển của bào thai cũng bị ảnh hưởng Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ Mặt khác, khung xương chậu, đường sinh dục chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp đẻ khó
+Đối với con đực: Nếu khai thác tinh hoặc cho nhảy sớm tinh hoàn sẽ bị suy yếu chức năng, chất lượng tinh
dịch kém ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai Mặt khác, tuổi sử dụng đực giống cũng bị hạn chế
Do đó, việc quy định tuổi giao phối lần đầu với gia súc có ý nghĩa trong chăn nuôi Khi gia suc đã có biểu hiện thành thục về tính thì cần phải nhốt riêng gs đực, cái riêng
-Tuổi thành thục về thể vóc của gia súc cái: Ngựa 3 năm, Bò sữa 18 tháng, Bò cày 2-2,5 năm, Trâu 2,5-3 năm Lợn 6-8 tháng, dê cừu 1-1,5 năm
-Tuổi thành thục về thể vóc của gia súc đực: Ngựa 4 năm, Bod 2-2,5 năm, Trâu 3-3,5 năm Lợn 6-8 tháng Dê cừu 1-1,5 năm THỏ 4-8 tháng
Câu 4 Chu kỳ sinh dục của gia súc cái: khái niệm, các giai đoạn, ý nghĩa?
Trả lời
a.Khái niệm:Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt cơ quan sinh sản có biến đổi kèm theo sự
rụng trứng Sự phát triển của trứng dưới sự điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín
và rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng động dục theo chu kỳ, được gọi là chu kỳ sinh dục (hay chu kỳ tính)
-Mỗi lần xuất hiện trạng thía trứng rngj thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt nhất là cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt những biến đổi về cấu tạo và chức năng sinh lý
-Thời gian một chu kỳ tính được tính từ lần rụng trứng trước đến lần rụng trứng sau
-Chu kỳ tính của gia súc cái là một hiện tượng sinh học có quy luật, nó tạo ra hàng loạt điều kiện cần thiết để tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai
-Khi gia súc cái thụ tinh có kết quả và mang thai thì chu kỳ tính tạm thời bị dừng lại và nó được tiếp tục trở lại sau khi đẻ xong một thời gian (bò, dê, cừu) hoặc sau khi cai sữa (lợn, chó, mèo)
-Thời gian một chu kỳ tính khác nhau tùy từng loài, giống gia súc khác nhau Mức độ biểu hiện và những thay đổi của cơ thể nói chung, các bộ phận của cơ quan sinh dục nói riêng cũng khác nhau
b.Các gia đoạn của CKSD
a.Giai đoạn trước động dục
-Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy tới lần động dục tiếp theo, nó chuẩn bị điều kiện cho đường sinh dục cái
và trứng tiếp nhận tinh trùng, đón trứng rụng và thụ tinh Giai đoạn này biểu hiện các đặc điểm sau:
+Noãn bao phát triển về khối lượng, chất lượng, nổi lên trên bề mặt buồng trứng và tăng tiết oestrogen
+Dưới ảnh hưởng của oestrogen, cơ quan sinh dục có Nhiều biến đổi như tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh
có nhiều nhung mao để đón trứng rụng Màng nhày tử cung, âm đạo tăng sinh, mạch quản giãn rộng cung cấp nhiều máu Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu sung huyết Các tuyến sinh dục phụ tiết dịch nhầy, âm đạo tiết ra dịch nhầy loãng làm trơn đường sinh dục
b.Giai đoạn động dục
-Gồm ba thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực Động dục là giai đoạn quan trọng nhưng thời gian lại ngắn Đặc điểm của giai đoạn này:
Trang 6+Lượng oestrogen tiết ra đạt mức cao nhất, do đó gây hưng phấn mạnh mẽ toàn thân
-Các biểu hiện của cơ quan SD: âm hộ sung huyết, sưng tấy lên, chuyển từ màu hồng nhạt sang màu hồng đỏ, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ càng thẫm màu, chuyển màu mận chín Cổ tử cung hé mở rồi mở rộng,
âm đạo tiết niêm dịch nhiều, chuyển từ trong suốt và loãng sang đặc dần, keo dính có tác dụng làm trơn đường sinh dục và ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn
-Các biểu hiện về thần kinh: thần kinh hưng phấn, con vật giảm ăn, hoặc bỏ ăn, bồn chồn, không yên tĩnh, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác hoặc để cho con khác nhảy lên lưng mình Lúc đầu chưa cho con đực nhẩy, sau đó mới chịu đực: mắt đờ đẫn, đứng yên cho con đực nhảy
- Trứng rụng: Sau khi trứng rụng mà được thụ tinh thì chuyển sang thời kỳ chửa, nếu không được thụ tinh thì chuyển sang giai đoạn sau động dục
3 Giai đoạn sau động dục: Bắt đầu sau khi kết thúc động dục và kéo dài vài ngày Thể vàng được hình thành,
tiết progesterone ức chế trung khu sinh dục ở vùng dưới đồi dẫn đến ức chế tuyến yên Sự tăng sinh và tiết dịch của tử cung ngừng lại Biểu hiện về hành vi sinh dục là không muốn gần con đực, không cho con khác nhảy lên Con vật dần dần trở lại trạng thái bình thường
4 Giai đoạn nghỉ ngơi:
-Đây là giai đoạn dài nhất, thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không thụ tinh và kết thúc khi -Thể vàng tiêu hủy Không có biểu hiện về hành vi sinh dục Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để khôi phục lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng cho chu kỳ tiếp theo
c Ỹ nghĩa
-Nắm vững quy luật chu kỳ sinh dục có nhiều lợi ích trong chăn nuôi
-Có thể phát hiện kịp thời hiện tượng hưng phấn và rụng trứng, tránh đc việc bỏ qua 1 số chu kỳ , nâng cao tỉ lệ thụ thai, phat triển số lượng đàn gia súc
-Điều khiển và chủ động kế hoạch sinh sản, kế hoạch thức ăn, nuôi dưỡng và khai thác sản phẩm của toàn đàn gia suc
-Góp phần phòng hiện tượng vô sinh]
Câu 5 Chu kỳ sinh dục của gia súc? Nêu các đặc điểm cơ bản chu kỳ sinh dục của trâu, bò, dê, cừu, ngựa
và lợn?
Trả l ời:
a.Chu kỳ sinh dục của GS:
- Chu kỳ sinh dục được bắt đầu từ khi gia súc đẫ thành thuc về tính, nó tiếp tục xuất hiện và hoàn toàn chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu
-Chu kỳ sinh dục là 1 quá trinh sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục ko
có bào thai và ko có hiện tượng bệnh lý thì ở bên trong buông trứng có quá trình noãn hoàng thành thục, trứng chin và thải trứng
- Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt cơ quan sinh sản có biến đổi kèm theo sự rụng trứng
Sự phát triển của trứng dưới sự điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng động dục theo chu kỳ, được gọi là chu k ỳ sinh dục (hay chu kỳ tính)
- Thời gian một chu kỳ tính được tính từ l ần rụng trứng trước đến lần rụng trứng sau
- Chu kỳ tính của gia súc cái là một hi ện tượng sinh học có quy luật, nó tạo ra hàng loạt đi ều kiện cần thiết để
ti ến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai
- Khi gia súc cái thụ tinh có kết quả và mang thai thì chu kỳ tính tạm thời bị dừng lại và nó được tiếp tục trở lại sau khi đẻ xong một thời gian (bò, dê, cừu) hoặc sau khi cai sữa (lợn, chó, mèo)
- Thời gian một chu kỳ tính khác nhau tùy từng loài, giống gia súc khác nhau Mức độ biểu hiện và những thay đổi của cơ thể nói chung, các bộ phận của cơ quan sinh dục nói riêng cũng khác nhau
*Ỹ nghĩa
-Nắm vững quy luật chu kỳ sinh dục có nhiều lợi ích trong chăn nuôi
-Có thể phát hiện kịp thời hiện tượng hưng phấn và rụng trứng, tránh đc việc bỏ qua 1 số chu kỳ , nâng cao tỉ lệ thụ thai, phat triển số lượng đàn gia súc
Trang 7-Điều khiển và chủ động kế hoạch sinh sản, kế hoạch thức ăn, nuôi dưỡng và khai thác sản phẩm của toàn đàn gia suc
-Góp phần phòng hiện tượng vô sinh
b Đặc điểm cơ bản của một số GS:
*.Trâu
-Chu kỳ sinh dục của trâu b.thường 27-28 ngày, thời gian giao động từ 18-36 ngày
-Thời gian xuất hiện động dục sau khi đẻ là 22-63 ngày ( có trường hợp là 168 ngày)
-Thời gian xuất hiện động dục lại lần 2 là 21-30 ngày Thời gian động dục cao độ 21-30 ngày
-Thời gian rụng trứng từ 10-15 giờ sau khi kết thức động dục
*.Bò
-Chu kỳ sinh dục của trâu b.thường 19-24 ngày, thời gian giao động từ 18-24 ngày
-Thời gian xuất hiện động dục sau khi đẻ là 19-28 ngày , thường là 21-28 ngày, trung bình sau 2 tháng Mùa đông có thể kéo dài đến 11 tuần
-Bò cày động dục trở lại chậm hơn bò sữa nếu đẻ non thì sao 1 số ngày sẽ động dục lại
-Thời gian xuất hiện động dục lại lần 2 là sau 19-28 ngày Thường qua ngày 21, một số trường hợp chỉ qua
14-18 ngàyThời gian động dục cao độ từ 3-36 độ, thường là 15-20 giờ
-Thời gian rụng trứng từ 10-15 giờ sau khi kết thức động dục
*Dê cừu
-Chu kỳ sinh dục của trâu b.thường 16-17 ngày ( cừu 18-21 ngày)
-Thời gian xuất hiện động dục sau khi đẻ trung bình là sau 15-30 ngày Thing thoảng kéo dài tới từ 1,5-2 tháng,
có khi muộn hơn
-Thời gian xuất hiện động dục lại lần 2 là 14-19 ngày Thỉnh thoáng kéo dài tới 35 ngày, trung bình là 16-17 ngày Thời gian động dục cao độ 2-48 giờ Có khi 3-5 ngày, thường là 24-36 giờ
-Thời gian rụng trứng là 1 ngày sau khi kết thức động dục
*.Ngựa
- CKSD trung bình 20 - 21 ngày; dao động 16- 25 ngày Có trường hợp ngắn là 14 ngày và dài là 39 ngày
-Động dục xuất hiện trở lại sau đẻ là 5 – 14 ngày Có khi sớm hơn 5-12 ngày
-Thời gian động dục lần 2 khoảng 24-30 ngày Thời gian động dục cao độ từ 2-10 ngày Thường là 4-7 ngày -Thời gian rụng trứng: 1-2 h trước khi kết thúc động dục
* Lợn
-Lợn động dục theo mùa, CKSD trung bình 21 ngày, dao động 18 – 28 ngày
-Thời gian động dục trở lại sau khi đẻ có liên quan đến cho con bú, sau khi cai sữa 3 – 5 ngày mới xuất hiện động dục trở lại Nếu như lợn mẹ không cho con bú thì sau khi đẻ 3 – 5 ngày cũng động dục trở lại vì thể vàng của lợn teo đi rất nhanh
-Thời gian động dục lần 2 sau 20-21 ngày
-Thời gian động dục cao độ 24 – 72 h, thường là từ 2-2,5 ngày
- Trứng thường rụng thường vào ngày thứ hai sau khi xuất hiện động dục
Câu 6 Đặc điểm của CKSD của trâu, bò, lợn, ngựa?
Trả lời
a.Trâu
-Chu kỳ sinh dục của trâu b.thường 27-28 ngày, thời gian giao động từ 18-36 ngày
-Thời gian xuất hiện động dục sau khi đẻ là 22-63 ngày ( có trường hợp là 168 ngày)
-Thời gian xuất hiện động dục lại lần 2 là 21-30 ngày Thời gian động dục cao độ 21-30 ngày
-Thời gian rụng trứng từ 10-15 giờ sau khi kết thức động dục
b.Bò
-Chu kỳ sinh dục của trâu b.thường 19-24 ngày, thời gian giao động từ 18-24 ngày
-Thời gian xuất hiện động dục sau khi đẻ là 19-28 ngày , thường là 21-28 ngày, trung bình sau 2 tháng Mùa đông có thể kéo dài đến 11 tuần
-Bò cày động dục trở lại chậm hơn bò sữa nếu đẻ non thì sao 1 số ngày sẽ động dục lại
Trang 8-Thời gian xuất hiện động dục lại lần 2 là sau 19-28 ngày Thường qua ngày 21, một số trường hợp chỉ qua
14-18 ngàyThời gian động dục cao độ từ 3-36 độ, thường là 15-20 giờ
-Thời gian rụng trứng từ 10-15 giờ sau khi kết thức động dục
c.Dê cừu
-Chu kỳ sinh dục của trâu b.thường 16-17 ngày ( cừu 18-21 ngày)
-Thời gian xuất hiện động dục sau khi đẻ trung bình là sau 15-30 ngày Thing thoảng kéo dài tới từ 1,5-2 tháng,
có khi muộn hơn
-Thời gian xuất hiện động dục lại lần 2 là 14-19 ngày Thỉnh thoáng kéo dài tới 35 ngày, trung bình là 16-17 ngày Thời gian động dục cao độ 2-48 giờ Có khi 3-5 ngày, thường là 24-36 giờ
-Thời gian rụng trứng là 1 ngày sau khi kết thức động dục
d.Ngựa
- CKSD trung bình 20 - 21 ngày; dao động 16- 25 ngày Có trường hợp ngắn là 14 ngày và dài là 39 ngày
-Động dục xuất hiện trở lại sau đẻ là 5 – 14 ngày Có khi sớm hơn 5-12 ngày
-Thời gian động dục lần 2 khoảng 24-30 ngày Thời gian động dục cao độ từ 2-10 ngày Thường là 4-7 ngày -Thời gian rụng trứng: 1-2 h trước khi kết thúc động dục
e Lợn
-Lợn động dục theo mùa, CKSD trung bình 21 ngày, dao động 18 – 28 ngày
-Thời gian động dục trở lại sau khi đẻ có liên quan đến cho con bú, sau khi cai sữa 3 – 5 ngày mới xuất hiện động dục trở lại Nếu như lợn mẹ không cho con bú thì sau khi đẻ 3 – 5 ngày cũng động dục trở lại vì thể vàng của lợn teo đi rất nhanh
-Thời gian động dục lần 2 sau 20-21 ngày
-Thời gian động dục cao độ 24 – 72 h, thường là từ 2-2,5 ngày
- Trứng thường rụng thường vào ngày thứ hai sau khi xuất hiện động dục
Câu 7 Giải phẫu cơ quan sinh dục gia súc đực?
Trả lời:
*Gồm có: Dịch hoàn, Phụ dịch hoàn, Các tuyến sinh dục phụ
1 Dịch hoàn (Testis)
-Dịch hoàn (hay còn gọi là tinh hoàn) là một tuyến, vừa là tuyến ngoại tiết tức là sinh ra tinh trùng, vừa có chức
năng nội tiết hay sinh ra hormone – testosterone, có tác dụng làm phát triển đặc điểm giới tính
-Dịch hoàn được bao bọc bên ngoài là một lớp sợi bền chắc gọi là giáp mạc riêng, do phúc mạc kéo dài đến
hình thành
-Phía trong lớp giáp mạc riêng đó là một tổ chức liên kết hình màng mỏng gọi là màng trắng, lớp màng trắng đi sâu vào chia dịch hoàn thành nhiều múi
-Mỗi múi lại chứa ống sinh tinh uốn khúc, tinh trùng được hình thành bên trong ống sinh tinh
-Tất cả các ống sinh tinh đều đi vào vách giữa của dịch hoàn tạo thành một ống tinh thẳng, đồng thời các ống tinh thẳng đó đan chéo với nhau tạo thành mạng tinh
2 Phụ dịch hoàn (Epididymis)
-Phụ dịch hoàn hay còn gọi là mào tinh – là một cái kho để dự trữ tinh trùng
-Phụ dịch hoàn bắt đầu từ mạng tinh chạy ra khoảng 12 - 15 ống tinh Mỗi ống nằm trong ngăn của một cơ quan gắn vào cực trên và bờ sau của tinh hoàn gọi là mào tinh Mỗi ống tinh trong mào tinh cũng là những ống uốn khúc Tất cả những ống này đều đổ vào một ống xuất chung, uốn khúc gọi là ống mào tinh (ductus epididymidis) Ống này hướng từ chõm xuống đuôi mào tinh và khi thoát ra khỏi cơ quan này thì thành một ống duy nhất - ống dẫn tinh (ductus deferens)
-Trong phụ dịch hoàn có pH 6,2 – 6,8, đồng thời nhiệt độ ở đây cũng thấp hơn thân nhiệt Chính những điều kiện này làm cho tinh trùng ít hoạt động và sống lâu được trong phụ dịch hoàn
-Tinh trùng có khả năng sống trong phụ dịch hoàn từ 1 – 2 tháng
3 Bao dịch hoàn: Bao chung của 2 dịch hoàn và phụ dịch hoàn/
4 Ống bẹn: Lµ hai khe hÑp h×nh èng cã chiÒu dµi 6-8cm ë hai bªn bÑn th«ng tõ xoang bông vµo bao dÞch
hoµn
Trang 95 Ống dẫn tinh: Là 2 ống to bằng cọng rạ, bắt đầu từ đuôi mào tinh, đi lên qua ống bẹn vào xoang bụng,
quay về sau đi trên cổ bóng đái, luồn dưới tiền liệt tuyến rồi phình to ra thành ống phóng tinh, xuyên qua thành niệu đạo đổ ra gò tinh trên niêm mạc niệu đạo cùng lỗ đổ của nang tuyến
6 Niệu đạo: Là đường dẫn chung tinh dịch và nước tiểu ở con đực Bắt đầu từ lỗ niệu đạo cổ bóng đái, chia
làm 2 đoạn: đoạn trong xoang chậu và đoạn ngoài xoang chậu
-Trong xoang chậu: đi từ cổ bóng đái đến vòng cung ngồi ở mặt lưng xương háng, xương ngồi, dưới trực tràng -Ng xoang chậu: Từ vòng cung ngồi đi ra ngoài vách bụng gồm rễ, thân và đầu dương vật
7 Cỏc tuyến sinh dục phụ
a Tuyến củ hành (tuyến Cowper): Chú khụng cú tuyến này
- Tuyến củ hành to bằng quả tỏo, nằm ở đoạn cuối của phần niệu đạo trong xoang chậu, trờn vũng cung ngồi
- Cấu tạo cú cơ củ hổng và cơ co búp của tuyến
- Thõn tuyến to nhỏ khỏc nhau
- Tuyến củ hành tiết ra m ột thứ dị ch trong suốt, cú mựi đặc biệt và cú mụi trường pH trung tớnh Tỏc dụng chủ yếu của dịch này là làm trơn niệu đạo, rửa niệu đạo trước khi phúng tinh
b Tuyến tiền liệt: Tất cả cỏc loài GS đều cú tuyến này
- Ở một số động vật tuy ến này khụng phỏt triển lắm mà chỉ là những tuyến mỏng rải rỏc ở trờn thành niệu đạo như ở bũ, lợn Nhưng ở chú và ngựa thỡ tuyến này lại rất phỏt triển
- Nằm ở chỗ khởi đầu của niệu đạo và trờn phần cuối của ống dẫn tinh
- Tuyến tiền liệt cú rất nhiều lỗ đổ vào niệu đạo, dịch tiết của tuyến này khụng trong suốt, cú tớnh kiềm, cú tỏc dụng trung hũa độ axit ở lũng niệu đạo và axit H2CO3 do tinh trựng sinh ra
- Thể tớch của tuyến thay đổi theo tuổi, gia sỳc non thỡ tuy ến này rất nhỏ, ở gia sỳc trưởng thành thỡ to nhất và sau đú teo đi khi gia sỳc già
c Tuyến tinh nang (nang tuyến)
- Nang tuyến là hai tuyến hỡnh trứng, màu vàng nhạt, mặt ngoài nổi nhiều u, nằm trong xoang chậu, trờn bọng đỏi và ống dẫn tinh
- Nang tuyến là một tỳi rỗng và là nơi dự trữ tinh trựng, tuy nhiờn ở một số loài như lợn, bũ thỡ nang tuyến khụng hỡnh tỳi hoặc ở chú thỡ khụng phỏt triển
- Nang tuyến tiết ra chất keo màu trắng hoặc vàng, qua ống phúng tinh đổ vào đường niệu sinh dục
+ Chất keo này gặp chất tiết của tuyến tiền liệt tiết ra thỡ ngưng đặc lại để đậy nỳt cổ tử cung sau khi giao phối khụng cho tinh dịch chảy ngược ra ngoài
+ Cung cấp dinh dưỡng và tăng cường hoạt lực của tinh trựng do chứa nhiều glucose và cỏc acid bộo
-Nang tuyến là hai tuyến hỡnh trứng, màu vàng nhạt, mặt ngoài nổi nhiều u, nằm trong xoang chậu, trờn bọng đỏi và ống dẫn tinh
Cõu 8 Hỡnh thỏi, cấu tạo, giải phẫu tinh trựng gia sỳc?
Trả l ời:
*Khỏi niệm: tinh trựng là tế bào sinh dục đực, nú là tế bào duy nhất cú khả năng vận động đó hoàn chỉnh về
hỡnh thỏi, cấu tạo và đặc điểm sinh lý , sinh húa học bờn trong và cú khả năng thụ thai
-Gồm 3 phần: phần Đầu, phần Cổ- thõn, Phần đuụi (đuụi chớnh, trung đoạn, đuụi phụ)
- Thành phần húa học: 25 % vật chất khụ + 75 % nước
+ Trong 25% vật chất khụ gồm 85% protein, 13,2% lipid và 1,8% chất khoỏng
- Đầu tinh trựng chứa chủ yếu là DNA, đuụi thỡ nhiều lipid, ngoài ra là cỏc enzyme
a Phần đầu
- Trờn cựng của đầu là hệ thống Acrosom
Trang 10- Phần trước của đầu được bao phủ một mũ ỏng (bao đầu) Dưới lớp này có cấu tạo hình dải gọi là thể ngọn Trong bao đầu tập trung enzyme hyaluronidaza, men này có tác dụng phá vỡ màng phóng xạ của tế bào trứng trong quá trình thụ tinh
- Sau hệ thống Acrosom là nhân, nhân chiếm hầu hết phần đầu: 76,7 – 80,3%, nó chứa DNA –vật chất di truyền
b.Phần cổ:
-Sau phần đâu là phần cổ thân, đây là nơi chủ yếu chứa nguyên sinh chất của tinh trùng
-Từ trung tử 1 xuất phát hai sợi trục đuôi và những sợi fibrin Các sợi được bố trí theo công thức 2 : 9 : 9 Nghĩa
là 2 sợi trục, 9 sợi vòng trong có đường kính 180 A0 , 9 sợi vòng ngoài (trong đó 3 sợi số 1, 4, 7 to hơn có đường kính 1000 A0
, còn các sợi số 2,3,5,6,7,8,9 thì nhỏ hơn và có đường kính 700 A0)
- Phần cổ tinh trùng đính với phần đầu rất lỏng lẻo, khi tinh trùng xâm nhập vào tế bào trứng trong quá trình thụ tinh thì chỉ có phần đầu vào được bên trong tế bào trứng còn cổ bị gẫy, cổ và đuôi ở bên ngoài
- Trong nguyên sinh chất ở phần cổ của tinh trùng chứa nhiều ty thể, trong đó có chứa nhiều enzyme giúp cho tinh trùng trong quá trình trao đổi chất
-Ngoài ra phần cổ thân còn có chứa các chất khác như sắc tố Sytine cytochrome chất này có quan hệ mật thiết với sự hô hấp của tinh trung
-Trong Nguyên sinh chất ở phần cổ thân còn chứa lipoid
-Ở phần cổ thân còn chứa một lượng lớn ATP ATP có tác dụng cung cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt động
c Phần đuôi
- Bao quanh đuôi là màng chung của tinh trùng, ngoài ra màng còn được bám thêm lipoprotein, phần protein khá bền vững, nó gần giống như keratin và có chứa 15 lưu huỳnh
- Đuôi được chia ra thành 3 phần: Đuôi trung đoạn, đuôi chính và đuôi phụ
- Các sợi cũng được sắp xếp theo những vòng tròn đồng tâm theo công thức 2:9:9 Ở phía trên xếp mau hơn, to hơn và chúng được duỗi ra ở phần đuôi phụ tạo thành chùm tơ đuôi Chùm tơ đuôi không bị màng bao phủ, chúng được tự do hoạt động như một mái chèo giúp tinh trùng hoạt động
- Chức năng chủ yếu của đuôi là giúp tinh trùng vận động
- Năng lượng cung cấp cho tinh trùng hoạt động từ ATP ở phần cổ và đuôi tinh trùng
+Phần đuôi phụ: đến đây ko còn màng, những sợi fibrin không còn xoắn vào nhau nữa mà giải phóng thành chùm tơ đuôi Có tác dụng chủ yếu là giúp tinh trùng vận động
Câu 9 Quá trình trao đổi chất của tinh trùng?
- Ngoài ra, thì quá trình hô hấp của tinh trùng có thể được tiến hành với cả axit hữu cơ, axit amin và lipoid
- Nguyên liệu cho quá trình trao đổi chất của tinh trùng được lấy từ trong tinh thanh và trong chính bản thân tinh trùng Ngoài ra, nguyên liệu đó còn có trong môi trường pha chế, bảo tồn tinh dịch
- Đường trong tinh dịch trước đây người ta cho rằng đó là glucose, nhưng những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng đường đó không phải là glucose mà là đường fructose, bởi vì người ta thấy hàm lượng fructose giảm dần trong tinh tươi mới lấy được và bảo quản trong môi trường yếm khí
* Hai quá trình trao đổi chất cơ bản của tinh trùng:
a Quá trình đ ường phân (Fructolis): diễn ra trong điều kiện yếm khí (Anaerobios)
- Trong điều kiện vắng mặt của oxy, đường fructose được biến đổi như sau:
C6H12 O6 2C3H6O3 + Q (50 Kcal)
(Fructose) (A lactic)
- Từ 1 phân tử đường fructose qua quá trình đường phân cho ra 2 phân tử a lactic và 50 Kcal, năng lượng này được dự trữ dưới dạng ATP
Trang 11- Ngoài fructose thì các đường khác như glucose, manose, maltose cũng được huy động để lấy năng lượng
- Ở tinh dịch cừu và bò quá trình này xảy ra rất rõ, còn ở l ợn và ngựa trong tinh thanh có rất ít đường nên quá trình này xảy ra không rõ ràng
- Axit lactic trong tinh dịch phân ly rất lớn, nên nồng độ ion H
+ tăng lên đã ức chế quá trình đường phân, đồng thời đầu độc tinh trùng, làm giảm sức sống, sức hoạt động của tinh trùng, thậm chí dẫn đến chết tinh trùng Vì vậy, trong môi trường pha loãng tinh dịch rất cần phải có năng lực đệm
*Ứng dụng:
+ Môi trường pha loãng tinh dịch rất cần năng lực đệm Sản phẩm của quá trình đường phân làm tăng nồng độ H+, làm giảm độ pH của môi trường sống của tinh trùng Do vậy, để ổn định pH, chỉ cần đệm 1 chiều, chiều hạn chế sự tăng [H+] Sử dụng các kim loại kiềm của axit hữu cơ là đủ mà không cần dùng các cặp đệm 2 chiều
để ổn định pH như: Natri xitrat (Na3C6H5O7), Kali natri tartrat (KNaC4H4), hoặc đôi khi các muối kim loại kiềm có gốc photphat: mono, di, tribasic
Ví dụ: Natri xitrat: (Na3C6H5O7)
* Trong môi trường loãng, Natri xitrat phân ly triệt để: Na3C6H5O7
b Quá trình hô hấp (hay quá trình oxy hóa): được diễn ra khi có mặt của oxy (ưa khí - Aerobios)
- Quá trình này xảy ra ở tinh dịch của tất cả các loài gia súc, tuy nhiên ở lợn và ngựa diễn ra mạnh hơn
-Tế bào sinh dục đực hô hấp rất mạnh và khả năng này còn lớn hơn tế bào khác nhiều lần ( nó lớn hơn tế bào phôi về khả năng hô hấp gấp 8-15 lần
- Quá trình hô hấp đòi hỏi môi trường phải có mặt của oxy, tinh trùng sử dụng oxy để oxy hóa các cơ chất Thông qua quá trình này mà cơ chất được phân giải triệt để Năng lượng thu được là tối đa
- Tuy nhiên, người ta thấy rằng trong điều kiện yếm khí năng lực thụ tinh của tinh trùng được giữ vững nhưng sức sống của đời sau thường bị ảnh hưởng xấu Điều này có thể giải thích là do việc thiếu oxy đã kìm hãm hệ thống men tham gia vào quá trình chuyển hóa ARN và sinh tổng hợp protein
- Để khắc phục tình trạng này, người ta cho phép tinh trùng được tiếp xúc với không khí (oxy) trong thời gian
30 phút trước khi bảo tồn yếm khí hoặc trước khi dẫn tinh
*Ứng dụng
- Để bảo tồn tinh trùng được lâu, người ta thường hạn chế quá trình hô hấp của tinh trùng và cố gắng giữ tinh trùng ở trạng thái yếm khí Người ta cho phép tinh trùng tiếp xúc với không khí (oxy) khoảng 30ph trước khi bảo tồn yếm khí hoặc trước khi dẫn tinh do khi thiếu oxy đã kìm hãm hệ thống men tham gia vào quá trình chuyển hóa RNA và sinh protein của hợp tử
- Thêm men H2O2 với trường hợp tinh trùng oxy hóa một số axit amin khi không có đường
- pH thường là 6,6 – 6,9
Trang 12- Bổ sung các chất đường như: monosaccaris (glucoz, fructoz), disaccaris (saccaroz, lactoz, maltoz) để cung cấp năng lượng cho tinh trùng, bảo vệ màng tinh trùng, ổn định tỷ lệ chất đi ện giải và không điện giải
- Bổ sung các chất muối đệm dùng các muối kim loại kiềm của axit hữu cơ như Natri xitrat, kali natri tratrat với tinh dịch có cường độ trao đổi chất yếu và sức chống chịu màng tinh trùng kém như: tinh dịch lợn, ngựa
- Ức chế sự hoạt động của tinh trùng bằng cách hạn chế các ion như Ca, Mg, Fe trong tinh thanh bằng các chất: Trilon-B, EDTA,
- Hạn chế sự hoạt động của tinh trùng bằng cách bảo tồn bảo tồn tinh dịch ở nhiệt độ lạnh, đưa tinh trùng về trạng thái cận sinh
Câu 10: Khái niệm và thành phần tinh dịch của gia súc?
Trả lời
a.Khái niệm:
-Tinh dịch là dịch tiết của cơ quan sinh dục đực khi nó thực hiện có kết quả phản xạ sinh dục
-Tinh dịch chỉ được hình thành một cách tức thời khi con đực phóng tinh nghĩa là lúc nó hưng phấn cao nhất trong quá trình thực hiện phản xạ giao phối
b Thành phần tinh dịch
-Tinh dịch = Tinh trùng (3-5%)+Tinh thanh (95-97%)
-Tinh trùng được sinh ra từ những ống sinh tinh trong dịch hoàn, còn tinh thanh được sinh ra từ các tuyến sinh dục phụ
-Lượng tinh dịch của các loài gia súc khác nhau là khác nhau: Bò: 4,5 ml; Dê – Cừu: 1,2 ml; Lợn: 200 – 400 ml
Câu 11: Quá trình hình thành tinh trùng?
Trả lời
-Khi gia súc đã đến tuổi thành thục về tính thì ở dịch hoàn bắt đầu sản sinh ra tinh trùng
-Tinh trùng là tế bào sinh dục đực đã hoàn chỉnh về hình thái, cấu tạo và đặc điểm sinh lý, sinh hóa bên trong
và có khả năng thụ thai (thụ tinh)
-Nói cách khác, tinh trùng là tế bào sinh dục đực đã qua kỳ phân chia giảm nhiễm, đã thành thục và có khả năng thụ thai
-Tinh trùng được hình thành trong lòng ống sinh tinh của dịch hoàn từ khi con đực thành thục về tính
-Ở một số loài giao phối theo mùa như voi, lạc đà, nai Thì đến thời kỳ giao phối thì dịch hoàn mới ở trạng thái hoạt động và sinh tinh trùng thành thục.Còn ở các gia súc khác, khi đã thành thục về tính thì dịch hoàn không ngừng sản sinh ra tinh trùng, cho nên bất kỳ lúc nào gia súc đực cũng có thể giao phối
a.Giai đoạn sinh sản
-Tinh bào nguyên thủy sinh sản thành tinh nguyên bào,
-Tinh nguyên bào xuất hiện không lâu trước khi con đực thành thục về tính, đây là những tế bào lớn, hình tròn,
có nhiễm sắc thể phân tán rất điển hình
b Giai đoạn sinh trưởng
Giai đoạn này tinh nguyên bào tăng lên về kích thước, đến cuối giai đoạn sinh trưởng thì được gọi là tinh bào
cấp I (Cyt I) Quá trình nguyên phân (Mitosis) cho ra những Cyt I với 2n nhiễm sắc thể Giai đoạn này xảy ra
trong thời gian 15 – 17 ngày
c.Giai đoạn thành thục: Đặc trưng của giai đoạn này là xảy ra quá trình giảm phân – Meiosis (hay phân bào
giảm nhiễm) qua hai lần phân chia liên tiếp, Sau lần phân chia thứ nhất tạo ra Cyt II, và sau lần phân chia thứ hai thì tạo ra tiền tinh trùng (hay tinh tử)
d Giai đoạn biến thái
-Tiền tinh trùng (tinh tử) phải trải qua giai đoạn biến thái Giai đoạn này có thể tóm tắt như sau:
-Nhân tế bào thu nhỏ lại và biến thành đầu tinh trùng, phần lớn tế bào chất dồn về một phía tạo thành phẩn cổ tinh trùng Một số thể Golgi tập trung ở đầu mút trước của tiền tinh trùng tạo thành Acrosom, Acrosom có màng bọc và xoang
-Cả hệ thống Acrosom với màng nhân và màng ngoài tạo thành mũ trước chóp của tinh trùng và nối với tế bào Sertoli để nuôi dưỡng tinh trùng
Trang 13-Các ty thể chuyển xuống vùng cổ, phần lớn tế bào chất biến đi chỉ còn lại một lớp mỏng bao quanh miền ty thể
và đuôi Quá trình này diễn ra trên tế bào dinh dưỡng Sertoli trong lòng ống sinh tinh, trong thời gian 14 – 15 ngày Cuối giai đoạn này từ tiền tinh trùng sẽ trở thành tinh trùng non và rơi vào trong lòng ống sinh tinh, được đẩy và đưa về phía phụ dịch hoàn
e Giai đoạn phát dục: Xảy ra ở phụ dịch hoàn, tinh trùng non tiếp tục phát dục và thành thục và trở thành tinh
trùng thành thục (Spematozoon), hay còn gọi là giao tử đực, có 1n nhiễm sắc thể Chúng được chia thành hai loại: loại mang nhiễm sắc thể X và loại mang nhiễm sắc thể Y Giai đoạn này mất 14-15 ngày
f Giai đoạn biến đổi hóa học: O phụ dịch hoàn mangfbans thấm lipoprotein đc hình thành nhờ vách dduoi phụ
dịch hoàn Tinh trùng đc giữ trong phụ dịch hoàn rất lâu cho tới khi thành thục hoàn toàn vì ở đây nó có đủ điều kiện sống thuận lợi, Tế bào vách phụ dịch hoàn tiết ra 1 chất toan yếu nồng độ ion N gấp 10 lần so với lòng ông ssinh tinh Trong chất dịch của phụ dịch hoàn có chứa chất điện giải nhưng ít hơn so với dịch hoàn, nhệt độ cũng thấp hơn Tất cả đều làm cho t.trùng ko hoạt động năng lượn tiêu hao giảm Nếu tinh trùng ở trong phụ dịch hoàn qua slaau biến thái, thay đổi sinh lý, mất khả năng thụ thia thoái hóa chết
Câu 12: Đặc tính sinh vật – hóa học của tinh thanh?
Trả lời
1.Sự tạo tinh thanh trong tinh dịch
a.Trên lợn:Phụ dịch hoàn: 2-5%, Tinh nang: 10-20%, Tuyến Cowper 10-25%, Tuyến tiền liệt+đường niệu đạo:
55-57% Các gia súc khác nhau tỷ lệ này có khác nhau Bò và cừu tuyến tinh nang và tuyến tiền liệt không phát triển lắm, vì vậy dịch tiết cũng ít hơn nên tinh dịch của bò và cừu thấp.Dịch tiết của tuyến sinh dục phụ có môi trường toan nhẹ : bò 6,3 Lợn 6,7-6.9 tỉ trọng tinh thanh
2.Tác dụng chủ yếu của tinh thanh : Rửa đường niệu đạo sinh dục Là môi trường nuôi sống tinh trùng bên ngoài cơ thể Hoạt hóa, làm cho tinh trùng hoạt động, thúc đẩy tinh trùng tiến lên trong quá trình hoạt động ở
đường sinh dục cái
3 Các đặc tính sinh hóa học của tinh thanh
-Trong tinh thanh nước chiếm tỷ lệ lớn (80-93%), còn lại là vật chất khô (chủ yếu là protein, ngoài ra còn có đường, mỡ, chất khoáng, men và vitamin) Một số chất hóa học cơ bản trong tinh thanh:
a.Choline: Do phụ dịch hoàn tiết ra Có tác dụng cung cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt động
b Acid citrice: Do tuyến Cowper tiết ra Tác dụng chủ yếu là làm đông đặc tinh dịch
c Fructose: Do tuyến tinh nang tiết ra Tác dụng chủ yếu là cung cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt động
d Innositol: Do tuyến Cowper tiết ra Tác dụng chủ yếu là bảo vệ tinh trùng
e Ergothionine: Do tuyến Cowper tiết ra (ở lợn); do “chỗ lũ-nơi phình to của ống dẫn tinh” tiết ra (ở ngựa) Ở
các gia súc khác có rất ít Tác dụng chủ yếu là tham gia vào các phản ứng oxy hóa – khử
Câu 13 Các đặc tính của tinh trùng?
Trả l ời:
a Đặc tính chuyển động tiến về phía tr ƣớc
- Tinh trùng là tế bào duy nhất trong cơ thể có khả năng tự vận động và khi tinh trùng sống thì luôn luôn chuyển động, sự vận động của tinh trùng là nhờ cổ, thân và đuôi
- Đuôi ngoằn ngoèo uốn khúc chuyển động đẩy tinh trùng tiến về phía trước, ngoài ra đầu tinh trùng giống như quả lê và tự chuyển động quanh cái trục của thân nó Sự rung động của đuôi kết hợp với sự xoay của đầu tinh trùng quanh trục của thân làm cho tinh trùng chuyển động tiến thẳng về phía trước
- Tốc độ di chuyển của tinh trùng thẳng về phía trước còn phụ thuộc vào các điều kiện nội tại và ngoại cảnh như:
+ Niêm dịch đường SD con cái tiết ra ít hay nhiều
+ Phương thức phóng tinh của GS đực
+ Độ co bóp của sừng tử cung, ống dẫn trứng
b Đặc tính lội ng ược dòng nước
- Tinh trùng chuyển động được chủ yếu nhờ đuôi lái, đẩy tinh trùng tiến về phía trước Do đó, nó có thể chuyển động ngược dòng nước và cũng có xu hướng lội ngược dòng nước
* Thí nghiệm: Nhỏ một giọt tinh dịch lên trên phiến kính, nghiêng phiến kính để bên cao, bên thấp rồi quan sát
dưới kính hiển vi, thì thấy tinh trùng chuyển động lên phía cao, ngược với trọng lực
Trang 14- Nhờ đặc tính này mà khi tinh trùng vào đường sinh dục của con cái, gặp dịch nhờn do đường sinh dục tiết ra
và chảy theo chiều từ trong ra ngoài, còn tinh trùng thì lại phải tiến từ ngoài vào trong đường sinh dục và tiến lên 1/3 phía trên ống dẫn trứng để gặp trứng, tiến hành thụ tinh
c Đặc tính tiếp xúc
- Khi có một vật là như hạt bụi, rác, bọt khí…thì tinh trùng sẽ tiến tới và bao vây xung quanh vật lạ ấy khi tinh trùng tiến đến ống dẫn trứng, gặp trứng thì tinh trùng sẽ tập trung bao vây xung quanh trứng và tìm cách chui vào tế bào trứng để tiến hành thụ tinh
- Thí nghiệm: Lấy một tế bào trứng lợn cho vào đĩa lồng, sau đó cho một ít tinh dịch lợn vào rồi quan sát dưới
kính hiển vi, thấy tinh trùng bao vây lấy tế bào trứng và đang phá màng phóng xạ và có con vào được
d Đặc tính tiếp xúc với hóa chất
- Trong ống dẫn trứng tiết ra m ột loại hóa chất có tên là Fertilizin, chất này kích thích tinh trùng hưng phấn, làm tinh trùng tập trung lại và tiến đến tế bào trứng
* Thí nghiệm: Lấy tinh trùng của thỏ hay chó ở 37oC cho vào nước sinh lý với niêm mạc tử cung hay ống dẫn trứng thì thấy có hiện tượng ti ếp xúc với hóa chất của tinh trùng Còn nếu lấy tổ chức gan, ruột hay tổ chức khác thì không có phản ứng đó
e Đặc tính tiếp xúc với điện
- Trong ống dẫn trứng, tử cung có một dòng điện sinh học Bản thân tinh trùng cũng mang điện, mà đặc tính của dòng điện (chạy từ nơi có điện thế cao xuống nơi có điện thế thấp) cho nên nhờ dòng điện này mà tinh trùng di chuyển có phương hướng nhất định
Câu 14 Giải phẫu cơ quan sinh dục gia súc cái?
Trả lời:
1 Bộ phận sinh dục bên ngoài: là bộ phận có thể nhìn thấy, sờ thấy, và quan sát được
a Âm môn : hay còn gọi là âm hộ
- Nằm bên dưới hậu môn, phía ngoài có hai môi, nối liền hai môi là hai mép
- Trên hai môi của âm môn có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết gồm tuyến tiết ra chất nhờn trắng và tuyến tiết ra
mồ hôi
b Âm vật
- Âm vật giống như dương vật thu nhỏ lại, trong cấu tạo âm vật cũng có các thể hổng như con đực Trên âm vật
có nếp da tạo ra mu âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới
c Tiền đình
- Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm môn, phía sau màng trinh là âm đạo, màng trinh có các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp Sau màng trinh có lỗ niệu đạo
- Tiền đình có một số tuyến, tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật
2 Bộ phận sinh dục bên trong: gồm âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng
a Âm đạo
- Trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo
- Âm đạo là một cái ống tròn để chứa cơ quan sinh dục của con đực (dương vật) khi giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ
- Tử cung các loài động vật có vú gồm một số loại sau:
+ Tử cung kép: gồm hai sừng tử cung trái và phải, mỗi bên đều có một cổ tử cung Hai cổ tử cung thông với âm
đạo.( Ví dụ: Tử cung voi )
Trang 15+ Tử cung phân nhánh: Tử cung phân làm hai nhánh, có cùng một cổ tử cung thông với âm đạo
Ví dụ: Loài gậm nhấm, lợn, loài ăn thịt
+ Tử cung hai sừng: tử cung có một thân và hai sừng, cùng một cổ tử cung Ví dụ: Bò, ngựa, chó
+ Tử cung đơn (Uterus simple): Tử cung không phân biệt sừng tử cung, thân tử cung, trông giống quả lê Ví
dụ: Linh trưởng và người
- Cấu tạo: Gồm 3 lớp
+ Lớp ngoài cùng là lớp màng liên kết sợi mỏng
+ Giữa là lớp cơ trơn: Đây là một l ớp cơ dày và khỏe nhất trong cơ thể, có cấu tạo khá phức tạp Bên trong là
một khung liên kết với nhiều sợi đàn hồi có nhiều mạch máu, đặc biệt là những tĩnh mạch lớn Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi hướng làm cho tử cung vừa dày, vừa chắc
+ Bên trong là lớp niêm mạc màu hồng, phủ lên trên bằng một tầng tế bào biểu mô hình trụ xen với những tuyến ti ết chất nhầy, nhiều tế bào biểu mô lại kéo dài thành lông nhung Khi lông rung động thì gạt những chất nhày ti ết ra phía cổ tử cung
- Tử cung gia súc gồm các phần:
+ Cổ tử cung: thông với âm đạo
+ Thân tử cung
+ Sừng tử cung: thông với ống dẫn trứng
- Vị trí tử cung nằm trong xoang chậu, trên là trực tràng, dưới là bàng quang
- Tử cung nằm ổn định được tại chỗ là nhờ:
+ Sự bám của âm đạo vào cổ tử cung
+ Dây chằng – dây chằng này là các nếp phúc mạc tạo thành:
+) Dây chằng rộng: là do nếp phúc mạc trùm lên tử cung ở mặt trên, m ặt dưới và kéo dài đến hai thành của
chậu hông Dây chằng rộng ở giữa hai lá phúc mạc, nên rất quan trọng và có nhiều mạch quản, dây thần kinh
+) Dây chằng tròn: Là do một dây chằng nhỏ từ sừng tử cung đến vùng bẹn, có nhiều mạch quản và cơ trơn
c Buồng trứng
- Là tuyến sinh dục của con cái, gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng và nằm trong xoang chậu
- Chức năng của buồng trứng: nuôi dưỡng trứng cho trứng chín và tiết ra những hormone sinh dục
*Cấu tạo:
- Bên ngoài là một lớp màng liên kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn
- Bên trong chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy
+ Miền tủy: mạch máu nhiều hơn và tổ chức mô xốp cũng dày hơn
+ Miền vỏ: có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng
-Buồng trứng như 1 tuyến nội tiết của con cái, có nhiệm vụ nuôi dưỡng cho trứng chin và tiết ra những hooc môn sinh dục, tác động tới chức năng của tử cung và thay đổi tính biệt giữa đực và cái
- Ngay dưới lớp màng liên kết của buồng trứng, lúc đầu có những tế bào trứng non, mỗi tế bào trứng như vậy được bao quanh bởi m ột tầng tế bào Tập hợp trứng non với lớp tế bào xung quanh làm thành noãn bao nguyên thủy
- Trong quá trình noãn bao lớn thì các tế bào xung quanh tiêu biến dần làm xuất hiện ở giữa nang một xoang chứa đầy chất dị ch nang Các tầng tế bào còn lại trở thành m ột màng bọc ngoài có một chỗ dày hẳn lên chứa tế bào trứng Noãn bao nguyên thủy đã biến thành một noãn bao chín, được bao bọc bởi m ột l ớp màng mỏng
- Tổ chức màng liên kết ngoài buồng trứng lúc này dày lên để bảo vệ noãn bao chín, noãn bao chín có đường kính tới 1 cm Tế bào trứng trong noãn bao, cũng lớn lên và đạt tới kích thước 0,15 – 0,25 cm – có thể trông thấy bằng mắt thường, đây là tế bào lớn nhất trong cơ thể
- Noãn bao chín nằm sát ngay với màng bọc ngoài của buồng trứng Cuối cùng màng bọc này cùng với màng bọc của nang rách ra giải phóng tế bào trứng, dịch nang cùng một phần tế bào hạt rơi vào loa kèn
- Nơi màng của noãn bao rách ra khép miệng và liền lại ngay Những tế bào hạt còn lại trong nang phân chia mãnh liệt thành m ột khối tế bào mới choán đầy nang và biến thành thể vàng
- Thể vàng tồn tại tùy thuộc vào trường hợp tế bào trứng sau khi rụng có được thụ tinh hay không
+ Nếu trứng không được thụ tinh thì thể vàng tồn tại không lâu thì khối tế bào thoái hóa rồi tiêu biến đi để lại
m ột cái sẹo gọi là thể bạch
Trang 16+ Nếu trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại cho tới khi sinh đẻ Trong suốt thời gian gia súc mang thai, thể vàng có tác dụng như một cơ quan nội ti ết ti ết ra hormone progesterone
- Ngoài ra, khi noãn bao thành thục thì những tế bào hạt trong bi ểu mô noãn bao tiết ra hormone oestrogen, hormone này làm cho gia súc chưa thành thục biểu hiện động dục
d Ống dẫn trứng
- Ống dẫn trứng (vòi Fallop): nằm ở màng treo buồng trứng
- Một đầu của ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có hình loa kèn, trên loa kèn hình thành một cái tán rộng và lô nhô không đều Đầu kia thông với mút sừng tử cung là một cái ống nhỏ ngoằn ngoèo
- Ống dẫn trứng được chia thành hai đoạn:
+ Đoạn 1: Ống dẫn trứng phía buồng trứng
+) Phần đầu trên thông với xoang bụng ở gần buồng trứng, được phát triển to tạo thành một cái phễu để hứng tế bào trứng, tùy theo từng loài gia súc khác nhau mà cái phễu hay loa kèn đó phủ một phần hay toàn phần buồng trứng Loa kèn có nhiều tua, nhung mao rung động để hứng tế bào trứng Quá trình thụ tinh thường xảy ra ở
đoạn 1/3 phía trên ống dẫn trứng khi trứng và tinh trùng gặp nhau
Ví dụ: Trâu, bò, lợn: loa kèn phủ toàn bộ buồng trứng, Thỏ: loa kèn chỉ phủ một phần buồng trứng
+ Đoạn 2: Ống dẫn trứng phía sừng tử cung
+) Một đầu gắn với đoạn 1, một đầu gắn với mút sừng tử cung
+) Cấu tạo cũng gồm 3 lớp: lớp liên kết sợi ở ngoài cùng, ở giữa là hai lớp cơ trơn, bên trong là lớp niêm mạc được cấu tạo bằng những tế bào hình trụ, hình vuông có chức năng tiết dịch
+) Trên bề mặt niêm mạc còn được phủ một lớp nhung mao luôn rung động để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ
3 Hệ ĐM của cơ quan sinh dục cái:
- Âm môn: ĐM thẹn trong và ĐM thẹn ngoài
- Âm đạo: ĐM tử cung và ĐM trực tràng dưới
- Tử cung: Hệ ĐM tử cung suất phát từ động mạch sau, chi phối vùng bụng và đc chia làm 3 loại:
+ĐM tử cung buồng trứng: là nhánh của ĐM chủ sau , gần ĐM treo tràng
+ ĐM tử cung sau: là nhanh bên của ĐM chậu trong, từ 1 nhánh của ĐM trực tràng phân đến
+ĐM giữa tử cung: là nhánh của ĐM ngoài phân đến
- Buồng trứng: ĐM tử cung buồng trứng chia làm 3 nhánh: nhánh ĐM buồng trứng, sừng tửcung, giữa tử cung
Câu 15: Cấu tạo tử cung của các loài?
Trả lời
a.Tử cung ngựa
*Đặc điểm:
-Sừng tử cung hình cánh cung (hay hình chữ T), khi sờ vào như một sợi thừng mềm
-Thân tử cung là cán cung (thân hình chữ T) hình ống tròn dẹp, khi sờ qua trực tràng khó sờ thấy thân tử cung
*Cấu tạo: gồm 3 lớp
-Lớp ngoài cùng là lớp tổ chức liên kết do dây chằng tử cung kéo đến
-Lớp giữa là lớp cơ trơn gồm hai lớp cơ: cơ vòng ở trong, cơ dọc bên ngoài
-Lớp trong cùng là lớp niêm mạc
-Kích thước: Sừng tử cung: 20 – 25 cm Thân tử cung: 30 – 35 cm Cổ tử cung: 5 – 7 cm
Trang 17b Tử cung Trâu – Bò
-Tử cung trâu bò hình sừng cừu, thân tử cung ngắn, hai sừng tử cung dài
-Lớp niêm mạc trong tử cung và trên hai sừng tử cung có gấp nếp nhiều lần tập trung lại với số lượng tù 80 –
120, đây là tiền thân của núm nhau mẹ Cổ tử cung trâu bò tròn, luôn luôn đóng, chỉ mở khi hưng phấn cao độ hoặc lúc đẻ, hay khi bị bệnh
-Niêm mạc cổ tử cung gấp nếp nhiều lần, từ 3 – 5 lần gọi là nhiều lần hoa nở
-Kích thước tử cung: Sừng: 15 – 20 cm Thân: 2 – 4 cm Cổ: 6 – 10 cm
c Tử cung lợn
-Tử cung lợn rất dài, nhưng thân lại ngắn, hai sừng dài như một đoạn ruột non Cổ tử cung lợn dài, tròn, không
có gấp nếp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò
-Kích thước tử cung: Sừng: 0,5 – 1 m Thân: 3 – 5 cm Cổ: 10 – 18 cm
Câu 16: Buồng trứng của các loài gia súc?
-Cấu tạo buồng trứng ngựa khác với các loài gia súc khác đó là miền tủy ở ngoài, miền vỏ ở trong Trứng chín
rụng thông qua một chỗ lõm của buồng trứng gọi là hố rụng trứng (hay lõm rụng trứng)
-Kích thước: Buồng trứng (2,5 – 3,5) × 2 (cm) Noãn bao thành thục: 0,4 (cm)
b) Buồng trứng bò
-Buồng trứng bò hình bầu dục, thường có màu trắng
-Vị trí: Thường nằm ở hai mút sừng tử cung, gần cạnh trước xương ngồi, hay ở phía dưới sừng tử cung
-Cấu tạo: Miền vỏ ở ngoài, miền tủy ở trong Giai đoạn nghỉ ngơi giữa hai chu kỳ tính thì thể vàng nổi rõ hơn ở
ngựa
-Kích thước: Buồng trứng: (1-2) × (1-1,5) × 1,5 cm Noãn bao thành thục: 1,4 cm
c.Buồng trứng lợn: Buồng trứng lợn hình quả dâu, có màu hồng vân
-Vị trí: nằm ở hai bên hốc bụng
-Cấu tạo: Miền vỏ ở ngoài, miền tủy ở trong
-Kích thước: Noãn bao thành thục 0,8 – 1,2 cm
d Buồng trứng dê, cừu: Buồng trứng dê cừu nhỏ hơn của bò, có hình bầu dục
-Vị trí: nằm gần cạnh trước xương ngồi, hay ở phía dưới của mút sừng tử cung
-Cấu tạo: miền vỏ ở ngoài, miền tủy ở trong
-Kích thước: Noãn bao thành thục 0,5 cm
Câu 17: Quá trình noãn bao phát triển và chín?
Trả lời
-Noãn bao được hình thành và phát triển từ những tế bào biểu mô hình nang ở xung quanh buồng trứng
-Dưới tác dụng của hormone FSH của thùy trước tuyến yên với sự điều chỉnh của vùng dưới đồi thị, những tế bào biểu mô hình nang dần phát triển và phân chia rất nhanh nên thể tích noãn bao nguyên thủy được tăng lên Trong quá trình noãn bao nguyên thủy phát dục, tế bào bao noãn cũng bắt đầu tiết dịch, bao noãn chứa nhiều
oestrogen Sau đó, bao noãn phát triển to và dài ra, dịch bao noãn tích tụ ngày càng nhiều ở phần chính giữa
bao noãn, lúc này tế bào trứng bị áp lực thể dịch đẩy dần xuống phía dưới của noãn bao Cuối cùng noãn bao
thành thục (chín) theo dạng hình nang co dãn được gọi là noãn bao Graaf Noãn bao này dần dần nổi lên trên bề
mặt buồng trứng
-Bao noãn chín bao gồm màng bên trong và màng bên ngoài Màng bên trong chứa nhiều mạch và tế bào tổ
chức liên kết xốp, nó là nơi sản sinh ra hormone oestrogen Hormone này có tác dụng kích thích lên trung khu
sinh dục và toàn bộ cơ quan sinh dục làm cho con vật xuất hiện trạng thái của hiện tượng hưng phấn sinh dục, bên trong màng có một lớp bao gồm nhiều tế bào biểu mô hình nang tiết ra dịch noãn bao
Trang 18-Màng ngoài noãn bao dày hơn, gồm rất nhiều tế bào tổ chức liên kết chắc chắn Đường kính noãn bao chín của một số loài gia súc:Ngựa 6 (mm), Bò 15 (mm), Lợn 10 (mm) Dê – Cừu 3 – 8 (mm)
Câu 18 Sự hình thành tế bào trứng ở gia súc?
Trả lời:
- Quá trình hình thành, phát triển, noãn bao thành thục và chín, tế bào trứng được tách ra là đặc trưng sinh lý của gia súc cái đến giai đoạn thành thục về tính và nó sẽ ti ếp tục như vậy cho đến lúc gia súc già, nếu buồng trứng nói riêng và cơ thể nói chung không có hiện tượng bệnh lý
- Sự hình thành tế bào sinh dục và số lượng của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện Trước hết, nó phụ thuộc vào tính di truyền của con cái, sau đó là vào điều kiện sức khỏe, chế độ chăm sóc, quản lý, sử dụng… -Trong điều kiện dinh dưỡng tốt, thích hợp thì tế bào trứng sẽ đc sản sinh ra liên tục với sô lượng lớn, và khi được thụ tinh chất lượng giống tốt Và ngược lại
- Tế bào trứng là tế bào đặc biệt trong cơ thể, nó có khả năng kết hợp với tế bào khác (TB tinh trùng) và sau đó
là xảy ra quá trình đồng hóa giữa hai tế bào này, để thành hợp tử (trứng thụ tinh)
- Quá trình hình thành nên tế bào trứng được xảy ra trong lớp vỏ của buồng trứng, từ những noãn bao nguyên thủy được phân bố ở vùng ngoại vi
- Noãn bao nguyên thủy bao gồm một tế bào trứng và bao bọc xung quanh là một l ớp tế bào biểu mô noãn bao Noãn bao nguyên thủy được hình thành ngay từ giai đoạn bào thai
- Ở thời kỳ sau thai, những noãn bao không ngừng được hình thành và phát triển và được bắt đầu từ khi cơ thể hoàn toàn thành thục về tính Noãn bao nguyên thủy có số lượng rất lớn Nhưng không phải tất cả noãn bao đều phát triển mà nó sẽ bị thoái hóa và tiêu biến ở trong buồng trứng Chỉ còn lại số lượng nhỏ nõn bao đc phát triển
- Sự phát sinh tế bào trứng bắt đầu từ tế bào trứng nguyên thủy và trải qua 3 thời kỳ phân chia, cuối cùng hình thành nên tế bào trứng chính thức
+ Thời kỳ phát triển của tb trứng được tiến hành trong noãn bao nguyên thủy
+ Thời kỳ sinh trưởng, noãn bao sơ cấp lớn lên và bắt đầu tích tụ nhiều chất noãn hoàng để cung cấp chất dinh dưỡng cho quá trình phát triển Lúc này noãn bao sơ cấp gọi là noãn bao thứ cấp
+ Noãn bao thứ cấp trải qua thời kỳ thành thục cuối cùng hình thành noãn bao chín
-Qúa trình phát sinh của tế bào trứng trong thời kỳ sinh trưởng trải qua 2 giai đoạn:
+Kỳ sinh trưởng ngắn: bào tương tăng lên và nhân có nhiều thay đồi
+Kỳ sinh trưởng dài: tế bào trứng 1 hay Ovocyt sau khi phân chia giảm nhiễm hình thành nên 2 tế bào một cái
to và 1 cái nhỏ
- Thời kỳ thành thục cuối cùng của tế bào trứng được diễn ra ở trong ống dẫn trứng
- Tế bào trứng là tế bào lớn nhất trong cơ thể, nó có dạng hình cầu Kích thước các loài: Ngựa 0,135 mm, Bò: 0,135 – 0,140 mm, Lợn: 0,12 – 0,14 mm, Dê: 0,14 mm, Cừu: 0,12 mm
Câu 19 Cấu tạo tế bào trứng của gia súc?
Trả l ời:
Cấu tạo tế bào trứng gồm 3 phần: nhân, nguyên sinh chất và màng bao
- Nhân tế bào trứng bao gồm lưới nhiễm sắc thể và nhiều hạt nhân
- Nguyên sinh chất bao gồm các thành phần mà chủ yếu là nước, chất hữu cơ, chất khoáng…
- Màng bao của tế bào trứng gồm 3 lớp: Lớp ngoài, lớp giữa, lớp trong
a Lớp ngoài: gồm nhiều tế bào hình nang hay hình chóp
- Những tế bào này được phân bố khắp xung quanh tế bào trứng gọi là màng phóng xạ hay màng tia
- Các tế bào của màng phóng xạ được gắn với nhau bởi axit hyaluronic
- Khi tinh trùng gặp trứng, acrosom ở đầu tinh trùng sẽ ti ết ra enzime hyaluronidase để thủy phân axit hyaluronic làm cho màng phóng xạ tan ra và tạo điều kiện cho quá trình thụ tinh xảy ra
b Lớp màng giữa: hay còn gọi màng trong suốt
- Gồm nhiều tế bào, được sinh ra từ tế bào hình nang, là lớp nuôi dưỡng trứng
- Màng này đảm bảo dinh dưỡng cho tế bào trứng ở trong buồng trứng
- Trong màng có chứa men Zonalizin đặc hiệu chủng loại có tác dụng ngăn ngừa tinh trùng khác loài đi vào nhân trứng trong quá trình thụ tinh
Trang 19c Lớp màng trong: gọi là màng noãn hoàng hay màng nguyên sinh chất
- Lớp màng bao bọc phần nguyên sinh chất 16
- Tác dụng nuôi dưỡng trứng đã thụ tinh (hợp tử)
- Trong màng có chứa men Muraminidaza
- Ở giữa màng giữa (màng trong suốt) và màng trong (màng noãn hoàng) có khoảng trống Khoảng trống đó có
độ dày 14 – 25 µm, pH 3 – 5 và chứa dịch có nồng độ ion cao
Câu 20: Hiện tượng rụng trứng - ỹ nghĩa - ứng dụng ?
-LH của tuyến yên tăng tiết có tác dụng hoạt hóa enzyme phân giải protein làm phân giải vách bao noãn do đó vachx bao noãn vỡ ra, trứng chin và rơi khỏi mặt buồng trứng gọi là rụng trứng
-Ngoài tác dụng của các hormone sự rụng trứng còn chịu ảnh hưởng của động tác giao phối Thỏ và mèo chỉ sau khi giao phối trứng mới rụng
- Số trứng rụng phụ thuộc vào từng loài và nuôi dưỡng, khẩu phần ăn Nếu khẩu phần ăn thiếu pr Khoáng sẽ ảnh hưởng đến sự dụng trứng
-Noãn bao dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất làm noãn bao vỡ và giải phóng tế bào trứng ở Ngựa: 1- 2 (trứng/lần), Trâu – Bò: 1 – 5 , Lợn: 20 – 30
- Muốn trứng rụng thì tỷ lệ LH/FSH phải thích hợp( 3/1) cơ sở giải thích:
+ Động dục giả: biểu hiện động dục, trứng không rụng ( LH quá thấp)
+ Động dục ngầm: động dục không rõ, trứng vẫn rụng > ít oestrogen
-Khi hàm lượng Oestrogen trong máu tăng cao con vật có các biểu hiện khác thường: thích gần con đực, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác hoặc cho con khác nhảy lên lưng, gặp con đực không kháng cự…Các phản xạ này tăng lên khi tế bào trứng rụng Khi trứng đã rụng thì những biểu hiện này giảm dần đi
-FSH và tăng tiết LH do đó kích thích rụng trứng và hình thành thể vàng
-Sự kết hợp của LH + Prolactin kích thích thể vàng tiết hormone Progesterone Progesterone ức chế vùng dưới đồi tiết FRH, LRH và ức chế thùy trước tuyến yên tiết FSH, LH làm gia súc ngừng động dục, ngừng thải trứng -Nếu trứng được thụ tinh, gia súc có thai thì thể vàng tồn tại gần hết thời gian có chửa, làm cho các trứng khác không chín, gia súc ngừng động dục cho tới khi đẻ (bò, dê, cừu) và sau cai sữa (lợn, chó, mèo) mới xuất hiện rụng trứng và động dục trở lại Nếu trứng không được thụ tinh, thì thể vàng thường tồn tại 3 – 15 ngày, sau đó teo đi dưới tác động của PGF2alpha do tử cung tiết ra Do vậy thể vàng giảm và ngừng tiết Progesterone Vùng dưới đồi, tuyến yên được giải phóng khỏi sự ức chế của Progesterone Tiếp tục tiết hormone kích thích trứng phát triển và chín, làm xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo
2.Ứng dung: Kích thích trứng chin và rụng có thể tiêm hormone sinh dục như huyết thanh ngựa chửa kết hợp
2 Giai đoạn thụ tinh
a Quá trình sinh lý bình thường
-Khi tinh trùng gặp trứng thì sẽ xảy ra một quá trình đồng hóa lẫn nhau và tạo ra 1 hợp tử mới mang tính di truyền của cả bố và mẹ và của giống loài
- Thông thường quá trình thụ tinh xảy ra ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng
Trang 20- Nếu tế bào trứng không được thụ tinh tại điểm đó thì khi đi xuống 2/3 phía dưới ống dẫn trứng hay tử cung thì
nó sẽ được bao bọc bởi một lớp protein của ống dẫn trứng, lúc này tinh trùng không còn đủ khả năng để phá vỡ lớp protein đó nữa
- Khi trứng di chuyển vào ống dẫn trứng, nó tiết ra chất fertilisin kích thích tinh trùng hoạt động mạnh và tiến tới bao vây lấy tế bào trứng
- Sau đó, đầu tinh trùng (acrosom) tiết ra enzim hyaluronidase để phân giải axit hyaluronic là chất keo gắn kết các tế bào của màng phóng xạ
- Số lượng tinh trùng làm nhiệm vụ phá vỡ lớp tế bào màng phóng xạ ở các loài gia súc phải đảm bảo một số lượng nhất định Nếu số lượng tinh trùng ít quá thì không thể phá được lớp màng phóng xạ để đi vào bên trong
tế bào trứng
-Men hyaluronidase không đặc trưng cho loài nên tinh trùng của loài này có thể phá vỡ tế bào màng phóng xạ của loài khác
-Sau khi đi qua màng phóng xạ, đến màng trong suốt của trứng thì đầu tinh trùng tiết ra enzim zolalisin để phá
vỡ màng trong suốt Men này đặc trưng cho loài, do đó chỉ có những tinh trùng cùng loài mới phá vỡ được màng trong suốt và vào được khoảng trống giữa màng trong suốt và màng noãn hoàng để mà tiếp cận với trứng Chỉ có khoảng vài chục tinh trùng có sức sống cao nhất qua được màng trong suốt để vào khoảng trống giữa màng trong suốt và màng noãn hoàng
b Giai đoạn tinh trùng đi vào tế bào trứng
- Đầu tinh trùng tiết ra enzim muraminidase phân giải 1 điểm trên màng noãn hoàng, sau đó chỉ có một tinh trùng có sức sống cao nhất xuyên qua màng noãn hoàng, đầu lọt vào bên trong nguyên sinh chất của tế bào trứng, thân và đuôi đứt ra để lại bên ngoài và đc nguyên sinh chất của tế bào trứng đồng hóa và tiêu tan Ngay sau đó hình thành một màng ngăn không cho tinh trùng khác vào trứng nữa
-Ở màng giữa có men Zonlalizin và ở màng trong có men Muraminidaza Đây là 2 men đặc hiệu chủng loại nên chỉ cho phép tinh trùng cùng loài đi vào trong nhân của tế bào trứng và xảy ra quá trình thụ tinh
c Quá trình đồng hóa giữa nhân tế bào trứng và tinh trùng
- Đầu tinh trùng hút dịch tế bào chất của trứng để tăng kích thước tương đương với nhân của tếbào trứng, sau đó nhân của tinh trùng và nhân của trứng đồng hóa lẫn nhau tạo thành hợp tử lưỡng bội 2n
- Hợp tử sẽ di chuyển về phía sừng tử cung và về vị trí làm tổ: ngựa hợp tử làm tổ ở thân tử cung; trâu, bò hợp
tử làm tổ ở gốc giữa thân với sừng tử cung; lợn ở hai bên sừng tử cung
- Trong quá trình phân chia, tế bào trứng có ½ nhiễm sắc thể (n), tế bào tinh trùng cũng có ½ nhiễm sắc thể (n)
Do đó, tế bào sinh dục đực và cái đều góp vào ½ số nhiễm sắc thể để tạo thành hợp tử 2n nhiễm sắc thể
- Ngoài ra, trong di truyền của người và gia súc đều có NST giới tính, NST giới tính chiếm 1 cặp trong bộ NST lưỡng bội 2n của loài, con đực mang NST XY, con cái mang NST XX Khi con đực giảm phân sẽ cho ra 2 loại tinh trùng là tinh trùng X và tinh trùng Y Còn con cái chỉ tạo ra một loại trứng mang NST X
- Khi tinh trùng X thụ tinh với trứng có kết quả sẽ sinh ra con cái, còn khi tinh trùng Y thụ tinh với trứng sẽ sinh
ra con đực
-Chỉ có 1 tinh trùng đc kết hợp với nhân của tế bào trứng Số tinh trùng còn lại ko kết hợp với nhân của tế bào trứng mà làm nhiệm vụ nuôi dưỡng thúc đẩy cho tế bào trứng và tinh trùng phân chia
3.Ỹ ngĩa - Kết quả của thụ tinh:
+ Thụ tinh đem lại kết quả từ một tế bào sinh dục mà trong tương lai sẽ không có sức sống, không có khả năng phát triển, tồn tại lâu dài trở thành m ột hợp tử, phát tri ển lớn lên trở thành một sinh thể hoàn chỉnh, có khả năng sống, có khả năng trao đổi chất
+ Hợp tử đó duy trì được giống loài và bảo tồn được đặc tính của tổ tiên, bố mẹ di truyền cho
2 Các hình thức thụ thai
a Hình thức thụ thai lặp lại: gồm 2 loại
- Thụ thai lặp trong cùng một chu kỳ:
+ Khi gia súc động dục, trứng rụng nhiều thì cho 2-3 con nhẩy hoặc lấy tinh dịch của con đực dẫn tinh 2 - 3 lần cho con cái
Trang 21+Trong thời gian động đực , lợn rụng trứng ko cùng 1 lượt nên trong quá trình rụng trứng có thể cho 2-3 con đưc nhảy Nếu tinh dịch dẫn vào con cái là của các giống đực khác nhau về giống thì con sinh ra sẽ khác nhau nhiều
- Thụ thai lặp khác chu kỳ:
+ Khi gia súc cái động dục cho phối gi ống hay TTNT đã có kết quả, con cái có thai nhưng do kích tố sinh dục
bị rối loạn làm cho gia súc động dục và rụng trứng, người ta tiếp tục cho gia súc đực nhẩy hoặc phối gi ống nhân tạo để có thai lần 2 hoặc trong điều kiện quản lý gia súc có thai không chặt chẽ để gia súc đực tiếp xúc với gia súc cái có chửa mà giao phối dẫn đến có thai lần hai
+Kết quả có thai lặp lại khác thời kỳ là làm cho 2 con cùng đẻ non trong đó có 1 con chết một con sinh trưởng hoàn toàn
b Hiện tượng nhiều tinh trùng vào thụ thai
- Là trường hợp có một tế bào trứng mà một vài tinh trùng kết hợp với nhau đi vào nhân t ế bào trứng thì gây phá hoại quá trình sinh trưởng của phôi thai, làm cho hợp tử chết hoặc gây nên hiện tượng quái thai chết
c Thụ thai độc tính (hiện tượng trinh sản)
- Quá trình thụ tinh mà không cần con đực giao phối, chỉ bằng kích thích hóa học, cơ giới, nhiệt độ và nhiều nhân tố khác làm cho trứng phát triển và phân chia phủ nhận vai trò của tinh trùng trong quá trình tạo thành hợp tử
Câu 22: khái niệm và các hình thức giao phôi?
Trả lời
1.Khái niệm Khái niệm: Thụ tinh là một quá trình sinh lý xảy ra khi tế bào trứng kết hợp với tinh trùng, phát
sinh đồng hóa, kết quả tạo thành một tế bào mới mang tính di truyền của bố mẹ Có hai hình thức thụ tinh: Thụ tinh trực tiếp và thụ tinh nhân tạo
2.Các hình thức giao phối
a.Hình thức giao phối tự nhiên (thụ tinh trực tiếp): Thụ tinh trực tiếp là quá trình giao phối giữa gia súc đực
và gia súc cái, tinh dịch của con đực đi vào đường sinh dục con cái để tế bào trứng và tinh trùng kết hợp với nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng, tạo một tế bào mới Tế bào đó gọi là hợp tử
b.Hình thức thụ tinh nhân tạo (TTNT)
-Thụ tinh nhân tạo là hình thức dùng tinh dịch của con đực đã pha loãng bơm vào đường sinh dục con cái để tinh trùng kết hợp với trứng tạo thành hợp tử
-Người ta thấy rằng trong quá trình thụ tinh thì tinh trùng phá vỡ được màng phóng xạ của tế bào trứng chính là nhờ men hyaluronidase ở phần acrosom của đầu tinh trùng, men này không có tính đặc trưng cho loài Điều đó
có nghĩa tinh trùng của một loài gia súc này có thể phá vỡ tế bào màng phóng xạ của một loài gia súc khác Vì vậy, trong TTNT người ta có thể lầy nhiều loại tinh trùng của gia súc khác loài hỗn hợp với một lượng tinh trùng nhất định của đực giống cùng loài với gia súc cái sẽ nâng cao tỷ lệ thụ thai và tăng năng suất sinh sản của mỗi gia súc đực giống
-Ví dụ: Trộn tinh trùng bò và lợn để dẫn tinh cho lợn nhưng chỉ có tinh trùng lợn đi vào được bên trong tế bào
trứng lợn Ngoài ra, người ta có thể bổ sung men hyaluronidase tổng hợp vào tinh dịch nhằm nâng cao kết quả thụ tinh
*Ưu điểm của TTNT:
-Trong TTNT người ta có thể dùng tinh dịch của một đực giống tốt thụ tinh cho nhiều gia súc cái mà vẫn đảm bảo tỷ lệ thụ thai cao
- Ngăn ngừa được sự lây lan một số bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng giữa con cái và con đực khi gia súc giao phối tự nhiên
- Chất lượng tinh dịch được kiểm tra kỹ càng trước khi thụ tinh
- Trong chăn nuôi, phương pháp TTNT đã cải tạo được giống gia súc, tỷ lệ sinh sản tăng cao Đây là một biện pháp nhân giống, cải tạo giống một cách tốt nhất, nhanh nhất và kinh tế nhất
Câu 23 Phương thức thụ tinh?
Trả lời
1.Sự bắn tinh vào đường sinh dục con cái
a.Bắn tinh tử cung:
Trang 22-Các loài gia súc gồm lạc đà, ngựa, lợn, chó là loại gia súc bắn tinh tử cung, nghĩa là trong quá trình giao phối
thì tinh dịch của con đực vào trong tử cung con cái
+Ngựa: Thực chất là bắn tinh âm đạo, tuy nhiên vì quy đầu của ngựa đực to, thành âm đạo ngựa cái co bóp
mạnh, cổ tử cung mềm, được mở ra hoàn toàn khi động dục nên tinh dịch của ngựa đực được phóng nhanh vào
tử cung
+Lợn: Âm đạo lợn ngắn, cổ tử cung lợn cái tròn không có nếp gấp nhiều lần hoa nở như trâu, bò, ranh giới giữa
cổ tử cung và âm đạo không rõ ràng Cổ tử cung mở ra hoàn toàn trong quá trình động dục, dương vật của lợn đực có hình xoắn ốc và đưa sâu vào trong đường sinh dục lợn cái, số lượng tinh dịch phóng ra một lần của lợn đực nhiều, nên tinh dịch của lợn đực vào tử cung lợn cái trong quá trình giao phối
+ Chó: Trong quá trình giao phối, bộ phận hải niệu quy đầu của chó đực và tiền đình của chó cái mở to giữ chặt
lấy nhau nên tinh dịch của chó đực vào tử cung chó cái
b Bắn tinh âm đạo
-Trâu, bò, dê, cừu là loại gia súc bắn tinh âm đạo do quá trình giao phối của các loài này ngắn, số lượng tinh dịch ít Niêm mạc cổ tử cung của gia súc cái nhiều nếp gấp, nên cổ tử cung không mở hoàn toàn trong quá trình động dục, chỉ mở hoàn toàn khi tính dục và tính hưng phấn cao độ Nếu gia súc đực phóng tinh chưa đúng thời
kỳ động dục cao độ của gia súc cái thì tinh dịch nằm ở ngoài âm đạo
2 Đặc tính tinh trùng
-Tinh trùng có đặc tính lội ngược dòng do có đuôi dài và vận động tiến thẳng
-Tinh trùng có xu hướng đi về đầu mút ống dẫn trứng do niêm dịch được tiết ra từ ống dẫn trứng đến mút sừng
tử cung, sự nhu động, co bóp của ống dẫn trứng giúp cho tinh trùng tiến sâu vào ống dẫn trứng
- Do pH của bộ phận sinh dục như tiền đình, âm đạo hơi mang tính toan ức chế hoạt động của tinh trùng, còn
pH cổ tử cung, tử cung, ống dẫn trứng có tính kiềm nhẹ là môi trường thích hợp cho tinh trùng sống và vận động mạnh
3 Sự co bóp của đường sinh dục gia súc cái
-Những cơn co bóp trong đường sinh dục gia súc cái trong thời gian động dục theo thứ tự từ ống dẫn trứng đến mút sừng tư cung, rồi thân tử cung và âm đạo Sự co bóp đã đẩy tinh dịch vào bên trong cơ quan sinh dục cái được nhanh hơn
-Tốc độ di chuyển của tinh trùng vào đường sinh dục gia súc cái là do cách bắn tinh, tính tích cực di chuyển của tinh trùng cùng với sự co bóp của cơ quan sinh dục con cái
-Trong công tác TTNT cần nắm vững và chính xác thời gian dẫn tinh cụ thể, thời gian rụng trứng, thời gian duy trì mà trứng có thể thụ thai được, thời gian mà trứng đến 1/3 phía trên ống dẫn trứng để tiến hành thụ tinh cho kết quả cao nhất
4 Nhung mao ở đường sinh dục gia súc cái
-Do đặc tính các nhung mao ở đường sinh dục con cái luôn luôn rung động để tế bào trứng chuyển động từ mút ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung
-Nếu tinh trùng di chuyển vào gặp tế bào trứng ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng mà cả hai tế bào này đều có khả năng thụ tinh thì hợp tử sẽ được hình thành từ đây và chuyển dần xuống tử cung làm tổ
Câu 24 Sự di chuyển của trứng, tinh trùng và thời gian sống của tinh trùng trong cơ quan sinh dục cái? Trả lời
-Thời gian di chuyển của tế bào trứng đi hết ốngdẫn trứng từ 1 – 4 ngày tùy từng loài gia súc: ngựa, bò: 4 ngày; lợn, cừu hết 3 ngày Tuy nhiên, tốc độ di chuyển của trứng trên cả ống dẫn trứng là không giống nhau, tốc độ di chuyển từ khi trứng rụng khỏi buồng trứng tới 1/3 phía trên ống dẫn trứng là nhanh nhất, vì sau khi trứng rụng, noãn bào tố chưa hoàn toàn bị tiêu mất, động dục chưa hoàn toàn kết thúc nên sự nhu động của ống dẫn trứng
Trang 23và lông nhung còn mạnh đẩy trứng đi nhanh sâu vào phía mút sừng tử cung Thời gian trứng di chuyển đến 1/3 phía trên ống dẫn trứng: ngựa 10h, bò 20 h, lợn 8 - 12 h, cừu 5 h, thỏ 6 h
-Thời gian trứng còn khả năng thụ tinh là rất ngắn, tinh trùng phải gặp trứng ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng thì mới xảy ra quá trình thụ tinh, nếu trứng đi qua vị trí đó thì không còn khả năng thụ tinh nữa, ta gọi là tế bào trứng ung do trứng được bao bọc bên ngoài bởi một lớp protein do ống dẫn trứng tiết ra do vậy tinh trùng không thể phá vỡ được lớp protein này mà đi vào trứng được
2 Sự di chuyển của tinh trùng
-Trong quá trình giao phối tự nhiên hay TTNT thì tinh trùng đều được đưa vào đường sinh dục con cái, nó phải
di chuyển trong đường sinh dục con cái lên đến vị trí thụ tinh – 1/3 phía trên ống dẫn trứng
-Khả năng di chuyển của tinh trùng trong đường sinh dục con cái ngoài dựa vào khả năng tự vận động của nó thì còn nhờ vào các dịch nhầy và nhu động co bóp của các bộ phận trong đường sinh dục con cái Tốc độ di chuyển của tinh trùng trung bình 12 – 16 mm/phút Bò và dê sau khi giao phối 4 – 6 h, lợn 1,5 – 3 h, ngựa 30 –
60 phút tinh trùng lên tới ống dẫn trứng
-Khi tính dục, tính hưng phấn cao độ thì dịch nhầy, cũng như nhu động co bóp của bộ phận sinh dục con cái là cao nhất, do đó tốc độ di chuyển của tinh trùng là nhanh nhất Vì vậy, tinh trùng sau giao phối 1 – 2 h đã có thể lên tới ống dẫn trứng, còn khi con cái mới biểu hiện tính dục thì phải sau giao phối 12 – 16 h thì tinh trùng mới tới được ống dẫn trứng
3 Thời gian sống của tinh trùng trong đường sinh dục gia súc cái
-Sự sống của tinh trùng trong đường SD con cái rất có ý nghĩa trong thụ tinh vì nó đảm bảo đủ số lượng tinh trùng tham gia vào quá trình thụ tinh
-Thời gian sống của tinh trùng trong đường SD con cái không phải là cố định mà có thể thay đổi, trong điều kiện bình thường thời gian đó từ 6 – 48 h, tuy nhiên nó chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố sau:
-Vị trị mà tinh trùng được đưa vào đường SD con cái là ở chỗ nào: âm đạo hay tử cung
-Trạng thái sinh lý hay bệnh lý của các bộ phận trong đường SD con cái và biểu hiện của cơ thể trong quá trình giao phối
+Trong tử cung và ống dẫn trứng, tinh trùng cũng sống được lâu: trong tử cung ngựa 24 – 48 h, lợn 30h
+Trong các loài phóng tinh âm đạo thì đa số tinh trùng bị chết ở âm đạo, chỉ 1/30 – 1/20 vào được tử cung -Chất lượng tinh trùng kém thì thời gian sống của tinh trùng trong đường sinh dục con cái ngắn
Câu 25 Cơ sở khoa học của kỹ thuật thụ tinh nhân tạo gia súc?
-Ở đv phản xạ giao phối chỉ xảy ra khi và chỉ khi trứng chin và đã rụng or sắp rụng thì lúc đó con cái mới chịu đực
- Để đạt được kết quả thụ tinh, điều cần thiết và phải có là các tế bào sinh dục đực và cái đã thành thục đang còn khả năng thụ tinh gặp nhau, đồng hóa nhau trong điều kiện thích hợp
- Kỹ thuật TTNT có thể thỏa mãn được điều này Ở thụ tinh in vivo, người ta đưa tinh trùng của con đực vào thân tử cung con cái với dụng cụ thích hợp, trong thời gian thích hợp với kỹ thuật thích hợp, tinh trùng chắc chắn sẽ nhanh chóng đến thụ tinh với trứng
Trang 24- Trong kỹ thuật in vitro, tinh trùng và trứng đã thành thục, qua xử lý “khả năng hóa”, chúng sẽ thụ tinh với nhau trong đi ều kiện thích hợp và hợp tử mới được tạo thành được phát triển trong tủ nuôi tế bào
- Như vậy, để đạt được sự thụ tinh không nhất thi ết phải cho con đực và con cái “gặp nhau đặc biệt”
2 Học thuyết thần kinh
- Các tế bào sinh dục thu được trong kỹ thuật TTNT là kết quả của các biện pháp “kỹ thuật nhân tạo” Tuy nhiên, đó vẫn là những sản phẩm của phản xạ sinh dục
- Học thuyết Pap - lốp chỉ ra rằng: Mọi hoạt động sống của động vật là hoạt động phản xạ Có hai loại phản xạ:
phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện Phản xạ có điều kiện là phản xạ được thành lập từ phản xạ
không điều kiện
- Tinh dịch thu được trong TTNT tuy không phải là kết quả của sự giao phối tự nhiên nhưng phản xạ nhẩy giá của đực giống là phản xạ có điều kiện mà con người đã thành lập cho con đực trên cơ sở phản xạ sinh dục tự nhiên của nó Do vậy, tinh dịch thu được là tinh dịch thật, có chất lượng tốt, có khả năng thụ thai cao như phản
tố đó không thích hợp có ảnh hưởng xấu, thậm chí làm chết tinh trùng
- Trên cơ sở nghiên cứu nghiêm túc và sâu sắc sinh lý – hóa sinh tinh trùng mà các nhà khoa học đã chỉ được
ra các yếu tố lý – hóa có hại, đồng thời họ còn tạo được ra những môi trường mà trong đó có các yếu tố lý – hóa thích hợp cho tinh trùng sống lâu dài ở ngoài cơ thể
- Mặt khác, sự di truy ền các đặc điểm của thế hệ trước cho thế hệ sau về bản chất là được quy đinh trên các gen (DNA) nằm trên nhiễm sắc thể trong nhân tế bào sinh dục Chỉ có những tinh trùng sống và hơn nữa rất khỏe mới có khả năng thụ tinh với trứng Tinh trùng vẫn được giữnguyên về cấu trúc, nghĩa là cấu trúc DNA vẫn được ổn định
- Như vậy sự di truyền các đặc điểm đời trước cho đời sau thông qua tinh trùng trong kỹ thuật TTNT vẫn được
ổn định Do đó, sức sống đời sau không bị ảnh hưởng
Câu 26: Lợi ích kinh tế - kỹ thuật của công tác TTNT?
Trả lời
-Thực tế sản xuất của các nước trên thế giới và của nước ta nhiều năm qua đã xác nhân TTNT gia súc là một biện pháp kỹ thuật hữu hiệu để thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển, TTNT gia súc có nhứng lợi ích kinh tế - kỹ thuật to lớn
1.Với công tác giống gia súc
a.Kỹ thuật TTNT tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền giống, lai tạo giống trong sản xuất
-Gia súc địa phương cho năng suất thấp, do vậy việc cải tạo giống địa phương là một nhu cầu tất yếu Việc dùng con đực ngoại có năng suất cao cho nhẩy trực tiếp thường rất cồng kềnh, hạn chế
-Nếu sử dụng các liều tinh được bảo tồn thường trực tại cơ sở, dụng cụ thiết bị đơn giản, thích hợp, kỹ thuật viên thành thạo chắc chẵn sẽ đạt được kết quả tốt trong công tác truyền giống, cải tạo giống
b Giảm nhẹ chi phí, thiệt hại trong việc nhập nội đực giống tốt: Đã có thể nhập tinh dịch giống tốt để cải tạo giống địa phương
c Nâng cao rất nhiều hiệu quả sinh sản của đực giống: Ở bò, từ một lần nhẩy giá, thay vì cho 1 bò cái có chửa thì kỹ thuật TTNT có thể sản xuất ra hàng trăm liều tinh để thụ tinh cho hàng trăm bò cái chửa Ở lợn, tương tự
tỷ lệ này có thể tăng lên 30-50 lần
d Với việc bảo tồn tinh dịch lâu dài có thể thành lập được “ngân hàng tinh dịch” để trao đổi với nước ngoài Dễ dàng mở rộng mạng lưới cải tạo và làm tư liệu để lai tạo giống
e Do tinh dịch đực giống nhanh chóng được ứng dụng trên diện rộng nên có thể nhanh chóng đánh giá được phẩm chất đực giồng
2 Hiệu quả kinh tế
-Giảm thấp được số đực giống cần nuôi, do đó tiết kiệm được chuồng trại, thức ăn, công chăn nuôi
Trang 25- Nâng cao được phẩm chất đời sau nhanh nhất, tốt nhất Do đó, tăng nhanh sản phẩm chăn nuôi cho xã hội -Tinh dịch trong kỹ thuật TTNT được kiểm tra nghiêm túc, do đó có thể đảm bảo được tỷ lệ sinh sản của đàn gia súc cái
3 Về thú y: Việc dùng dụng cụ chuyên dùng, thích hợp đã có thể tránh được sự lây lan của một số bệnh truyền
nhiễm, ký sinh trùng thông qua con đường sinh sản: sảy thai truyền nhiễm, xoắn khuẩn, Vibriosis,
Trichomonosis
4 Những hạn chế của kỹ thuật TTNT GS
- Kỹ thuật TTNT đã làm giảm số đực giống cần nuôi rất nhiều Đó là ưu điểm lớn về kinh tế - kỹ thuật song đó cũng là hạn chế vì nó thu nhỏ, đơn điệu hóa sự di truyền, biến dị ở đời sau Tỷ lệ đảm phụ sinh sản của 1 đực giống trong TTNT rất cao, tăng hơn phối giống tự nhiên hàng trăm thậm chí hàng ngàn lần, do vậy những khiếm khuyết của đực giống về di truyền, về thú y sẽ ảnh hưởng rất rộng lớn trong sản xuất công nghiệp Chính vì vậy, cần chọn lọc đực giống nghiêm túc Đực giống cần được nuôi dưỡng, quản lý, chăm sóc thật chu đáo và chặt chẽ
- Kỹ thuật TTNT cần rất sinh học, chính xác, cụ thể Nếu không sẽ làm giảm, thậm chí có thể làm mất khả năng sinh sản của con cái Do vậy, cần có dụng cụ, thiết bị thích hợp và đặc biệt cần có con người tinh thông nghề nghiệp, yêu nghề và có sức khỏe tốt Trang thiết bị và vốn đầu tư ban đầu cao, thời gian đòi hỏi lâu hơn
- Là con dao hai lưỡi nếu như công tác thú y kém
Câu 27: Chế độ lấy tình cho gia súc?
Trả lời
-Để thu được số lượng và chất lượng tinh dịch cao nhất, kinh tế nhất cần có chế độ lấy tinh thích hợp Nếu lấy tinh mau quá sẽ thu được tinh dịch với số lượng và chất lượng thấp Kéo dài chế độ này có thể dẫn tới hiện tượng bệnh lý sinh dục, thậm chí bị liệt Nếu lấy tinh quá thưa, không những giảm hiệu suất sinh sản của đực tốt, giảm hiệu quả kinh tế mà tinh trùng thu được có tỷ lệ kỳ hình cao Chế độ lấy tinh thích hợp: Trâu, bò: 3-4
(ngày/lần) Lợn ngoại 3-4 (ngày/lần) Lợn nội 4-5 (ngày/lần) Gia cầm 2- 3 (ngày/lần) Ngựa (trong mùa sinh
sản): 1 (ngày/lần) (cho nghỉ chủ nhật) Dê – Cừu (trong mùa sinh sản): 2 - 4-6 (lần/ngày)
Câu 28; Một số lưu ý khi pha loãng tinh dịch để tránh gây ảnh hưởng xấu đến sức sống của tinh trùng? Trả lời
-Nhiệt độ môi trường phải tương đương nhiệt độ tinh dịch Có thể dùng giải pháp cân bằng nhiệt độ trong chậu thủy tinh đựng nước ở nhiệt độ 35-360 C trong 5 - 7 phút
- Khi pha loãng, phải đổ từ từ theo thành bình môi trường vào tinh dịch theo tỷ lệ thích hợp Dùng đũa thủy
tinh đảo đều, nhẹ nhàng từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên hoặc nhẹ nhàng rót tinh đã pha từ lọ này sang lọ khác 2 – 3 lần
- Pha xong, phải kiểm tra lại A Yêu cầu A không đổi hoặc có thể 0,1
*Phân liều:
-Với tinh dịch lợn: Nhẹ nhàng rót hỗn hợp vào các lọ nhỏ 30, 50, 100 ml Đóng nút, gắn kín bằng paraphin đặc
đã đun chảy, dán nhãn: Số hiệu đực ,giống , ngày SX ,nơi SX ,người kiểm tra
+ Với tinh bò: Tinh lỏng thường đóng vào các ống nghiệm 1 ml Tinh đông lạnh sau khi qua giai đoạn cân bằng
nhiệt độ thì nhỏ viên 0,1ml hoặc nạp vào Ampul 1ml, cọng rạ 0,25 – 0,5ml đã in sẵn tên đực giống, giống, ngày
SX, hàn kín
Câu 29: Pha loãng tinh dịch – Bội số pha loãng tinh dịch?
Trả lời
a Pha loãng: Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Nhiệt độ: Nhiệt độ MT tổng hợp phải ~ nhiệt độ tinh dịch
-Cơ giới: Không chịu tác động xấu của rụng động và xóc lắc
- Đều: MT tổng hợp hòa đều vào tinh dịch, tức là phải đổ MT vào tinh dịch Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật cao, pha loãng tinh dịch với tỷ lệ thích hợp
b.Bội số pha loãng
-Bội số pha loãng tinh dịch phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: giống gia súc, phẩm chất tinh dịch, phương thức sử dụng
*Tinh dịch bò:
Trang 26-Sử dụng lỏng: Pha loãng từ 5 – 50 lần Miễn sao tổng số tinh trùng trong 1 liều phải đạt 25.106.
- Sử dụng đông lạnh: Tùy nồng độ mà pha 1/2 – 1/5 sao cho có nồng độ sau khi pha 360.106 – 400 106 tinh trùng/ml Hiện nay, trung tâm tinh đông lạnh Môncađa đang sản xuất 1 liều tinh cọng rạ (cỡ 0,25ml) có số tinh trùng là 25 triệu
Với tinh dịch lợn:
*Với tinh dịch lợn: chủ yếu sử dụng dưới dạng lỏng, bội số này phụ thuộc vào giống, C và A
-Với lợn nội (Ỉ, Móng Cái,…) pha 1/1 – 1/3 sao cho nồng độ sau khi pha phải đạt 20.106 – 30.106/ml và liều tinh
30 ml phải có 0,6.109 – 1.109 tinh trùng
-Với tinh lợn ngoại có thể pha 1/3 – 1/10 sao cho nồng độ sau khi pha đạt 30.106 – 140.106. Liều phối 30ml cho lợn nái nội có ~ 1 tỷ tinh trùng; liều phối 50 ml cho lợn cái lai có ~ 1,5 tỷ tinh trùng; liều phối 100 ml cho lợn nái ngoại có ~ 3 tỷ tinh trùng.
Câu 44: vị trí, ỹ ngĩa, khái niệm và dụng cụ dẫn tinh?
a.Vị trí, ý nghĩa
-Dẫn tinh là khâu cuối cùng của kỹ thuật TTNT, và kết quả của công việc này có ý nghĩa quyết định đến thành công của quá trình
-Dẫn tinh là một công việc “bị động”, nó phụ thuộc vào con cái Sự hoạt động sinh dục của con cái là quá trình
sinh lý rất phong phú, phức tạp, nghiêm ngặt, nhịp nhàng Để hoạt động đạt kết quả tốt, dẫn tinh viên phải “tinh nghề”, tôn trọng quy luật và tuân thủ các quy trình kỹ thuật, nhiều khi đến khắt khe
b.Khái niệm dẫn tinh
-Dẫn tinh là quá trình con người dùng dụng cụ chuyên dùng với kỹ thuật thích hợp để đưa tinh dịch của con đực
với số lượng và chất lượng tốt vào đường sinh dục con cái ở thời điểm và vị trí thích hợp Do vậy, hoạt động
dẫn tinh cần rất “sinh vật”, tránh gượng ép, thô bạo, cơ giới
c.Dụng cụ dẫn tinh – vị trí dẫn tinh:
-Dụng cụ dẫn tinh là công cụ đưa tinh dịch của con đực vào đường sinh dục con cái Dụng cụ dẫn tinh phải thích hợp với giống gia súc, phương pháp dẫn tinh và không ảnh hưởng xấu tới con cái Dụng cụ dẫn tinh phải sạch sẽ, vô trùng tốt tránh ảnh hưởng xấu tới tinh trùng
-Vị trí dẫn tinh trong TTNT luôn luôn là tử cung Không nên bơm tinh vào cổ tử cung và cũng không nên bơm quá sâu vào sừng tử cung
Câu 30 Các phương pháp lấy tinh gia súc? Phương pháp lấy tinh bằng âm đạo giả?
Trả l ời:
1 Các phương pháp lấy tinh GS:
a Phương pháp hải miên
- Dùng bông sạch, vật mềm đặt vào âm đạo con cái đang động dục Sau đó, cho đực nhẩy rồi lấy vật đặt ra, vắt nhẹ sẽ thu được tinh dịch
*Ưu điểm: đơn giản nhưng ko thu đc toàn bộ tinh dịch, tinh dịch không thuần khiết và phẩm chất không phải là
tốt nhất
b Phương pháp âm đạo
- Cho con đực giao phối với con cái như bình thường Ngay sau đó, dùng dụng cụ chuyên dùng hút tinh dịch từ
âm đạo của con cái
Ưu điểm: đơn giản nhưng ko thu đc toàn bộ tinh dịch, tinh dịch không thuần khiết và phẩm chất không phải là
tốt nhất
c Phương pháp dùng túi
- Dùng túi được chế từ bong bóng lợn hoặc cao su mềm bao lấy dương vật con đực Cho con đực giao phối với con cái, sau đó thu toàn bộ tinh dị ch từ túi hứng tinh
*Ưu điểm: rất khó thực hiên đối với con đực và hiện nay ít dùng
d Phương pháp cơ giới (Massage)
- Dùng tay xoa bóp nhẹ vào vùng tuyến tinh nang (bò đực), quy đầu (lợn đực), vùng quanh huyệt sinh dục (gia cầm, cá)…có thể thu được tinh dị ch
Trang 27- Phương pháp này ngày nay được ứng dụng rất phổ biến trên lợn, gia cầm, cá,…vì thiết bị đơn giản, thao tác
dễ dàng, có thể lấy tinh phân đoạn, chủ động bỏ đi những phần tinh dịch kém phẩm chất
-Riêng ở gia cầm phương pháp này cần phải nhanh nếu ko dễ bị lẫn phân
e Phương pháp dùng điện
- Dùng một nguồn điện có cường độ và điện thế thích hợp kích thích vào thần kinh hông – khum có thể gây ra một hưng phấn sinh dục cưỡng bức dẫn tới xuất tinh
-Là phương pháp hiện đại nưng còn có nghi ngờ về chất lượng của tinh dịch thu được
f Phương pháp dùng âm đạo giả (AĐG)
- Người ta thiết kế một dụng cụ (bằng chất dẻo và cao su) đạt các yêu cầu về nhiệt độ (38 –39 độ C), về áp lực,
độ nhờn,…giống như âm đạo của con cái gọi là âm đạo giả
- Sau đó, lắp AĐG vào mô hình con cái hoặc dùng người cầm AĐG đứng cạnh giá nhẩy có con vật làm giá đứng trong
- Qua tập luyện, con đực sẽ nhẩy lên giá nhẩy, giao phối với mô hình con cá i ,…và người ta thu được tinh dịch trong ADG
- Đây là phương pháp rất đạt yêu cầu kỹ thuật Ngày nay, phương pháp này đã được ứng dụng rất rộng rãi trên toàn thế giới để lấy tinh dịch trâu, bò, lợn, ngựa, dê, cừu, chó,…
2 Phương pháp lấy tinh bằng âm đạo giả:
2.1 Cấu tạo âm đạo giả
a Vỏ AĐG
- Vỏ AĐG làm bằng chất dẻo, hình ống dầy
- Kích thước và hình dáng có khác nhau đôi chút để thích hợp với các loài gia súc
- Trên vỏ ADG có 1 hố để bơm nước nóng vào
b Ruột AĐG
- Ruột AĐG bằng cao su mềm, đàn hồi tốt, hình ống, dài hơn vỏ từ 10 – 15 cm
- Kích thước ADG của một số giống gia súc:
+Bò : Vỏ AĐG dài 40 cm, đường kính 6-7 cm Ruột AĐG dài 60-70cm, đường kính 6-7cm
+Lợn nội : Vỏ AĐG dài 20-25 cm, đường kính 5 cm Ruột AĐG dài 30-35 cm, đường kính 4-5 cm
+Lợn ngoại : Vỏ AĐG dài 25 – 30 cm, đường kính 5 cm Ruột AĐG dài 40-45 cm, đường kính 4-5 cm
c Phễu hứng tinh
- Phễu hứng tinh bằng cao su mềm, đàn hồi, hình nón cụt
- Miệng lớn lắp vào ADG, miệng nhỏ lắp với lọ hứng tinh Với lợn đực lượng tinh dịch nhiều nên trên phễu có
- Lắp ruột ADG vào vỏ
- Lắp phễu hứng tinh vào ADG
- Lắp các đai cố định
- Tiệt trùng ruột ADG bằng cồn
- Khi dùng đổ nước nóng có nhiệt độ 50 – 60 độC tùy theo mùa vào van trên vỏ ADG sao cho
nhiệt độ trong lòng ADG thích hợp với từng đực giống: 38 – 40 độ C với lợn; 40 – 41 độ C với ngựa; 40 – 42,5
độ C với bò; 42 – 45độ C với cừu,
- Lượng nước nóng đổ đủ vào xoang vỏ - ruột ADG khác nhau tùy từng loài gia súc, tuy nhiên yêu cầu chung là lượng nước chiếm 2/3 thể tích xoang ADG
Trang 28- Bơm hơi vào xoang ADG với áp lực thích hợp
- Bôi trơn lòng ADG bằng vaselin đã tiêu độc hoặc dùng dung dịch bôi trơn Chiều dài bôi trơn trong lòng ADG
từ 1/3 – 1/2
* Lắp ADG vào giá nhẩy
- ADG phải đạt các yêu cầu kỹ thuật sau:
+ Nhiệt độ trong lòng ADG phải thích hợp với từng loài gia súc
- Ở bò, với những bò làm giá hiền lành, không di động có thể không cần giá cố định Người ta có thể chọn lọc
và huấn luyện những con cái, đực thuần để làm giá nhẩy
- Với lợn, giá nhẩy để l ấy tinh bằng ADG rất phong phú, có thể làm bằng sắt hoặc gỗ có phủ lót thích hợp
2.4 Huấn luyện đực giống nhảy giá
-Huấn luyện đực giống nhảy giá là thành lập phản xạ sinh dục có điều kiện trên cơ sở phản xạ sinh dục không điều kiện
-Để đạt được hiệu quả huấn luyện cao cần chú ý những vấn đề sau:
2.4.1.Tuổi huấn luyện
-Đực giống non, sau thành thục về tính và chưa qua giao phối cần được huấn luyện ngay Như thế con vật sẽ hăng, dễ huấn luyện hơn
-Lợn đực: 5-7 tháng tuổi; trâu 24 – 30 tháng tuổi; bò 18 – 24 tháng tuổi; dê – cừu 6 – 9 tháng tuổi; ngựa
- Phương pháp huấn luyện:
+Phương pháp sinh vật: Là phương pháp dùng con cái đang động dục cố định vào giá nhẩy rồi cho con đực cần
huấn luyện nhẩy lên giá nhẩy Khi con đực nhẩy lên giá, người huấn luyện phải kịp thời, chính xác, khéo léo đưa dương vật của con đực vào ADG Dưới tác động kích thích của ADG, con đực sẽ xuất tinh Sau đó, không cần dùng con cái nữa Ở những lần đầu, con đực thường không thực hiện phản xạ giao phối, cần kiên trì tập luyện, cho tập nhiều lượt trong một lần tập luyện, mỗi tuần tập 2 - 3 ngày Tùy theo từng loại đực giống mà sau
từ 2 – 4 tuần có thể thành lập được phản xạ nhẩy giá Sau đó là giai đoạn củng cố phản xạ, nhịp huấn luyện thưa dần 3-5 ngày
+ Phương pháp tham quan: Cho đực giống tập sự quan sát một đực giống khác đã nhẩy giá thành thục Sau đó,
cho đực giống tập sự bắt chước, như vậy con đực tập sự sẽ nhanh chóng tiếp thu kinh nghiệm Ngoài ra, có thể kết hợp cả hai phương pháp để rút ngắn thời gian tập luyện.Ở lợn có thể dùng phương pháp cưỡng bức lợn đực
ôm giá, kích thích cưỡng bức phản xạ cương cứngdương vật và xuất tinh
*Để huấn luyện thành công cần chú ý
-Ôn định người huấn luyện, thời gian, địa điểm huấn luyện
-Nên huấn luyện vào lúc trời mát, yên tĩnh
-Người huấn luyện cần ôn hòa, kiên trì, khéo léo
Câu 31 Kỹ thuật lấy tinh trâu, bò và lợn?
Trả lời:
1 Lấy tinh trâu, bò
- Có thể lấy tinh bằng hai phương pháp: dùng điện hoặc dùng ADG, nhưng chủ yếu là dùng ADG
- Phương pháp lấy tinh cho bò bằng ADG:
a Chuẩn bị
- Chuẩn bị giá nhẩy: vệ sinh, đưa gia súc làm giá vào giá cố định, vệ sinh nửa thân sau con vật làm giá
- Cho những đực giống sẽ khai thác vào chờ, cách xa giá nhẩy 20 – 25 m, đầu hướng về phía giá nhẩy
- Hoàn chỉnh ADG đạt yêu cầu kỹ thuật và thích hợp với đực giống sắp lấy tinh về các thông số: nhiệt độ, áp l
ực, độ nhờn,
Trang 29- Đưa đực giống khai thác vào vị trí “xuất phát”, vệ sinh quanh vùng bao quy đầu bằng dung dịch thuốc tím 0,1%; dùng khăn tẩm nước ấm 40 độ C kích thích dương vật cho dương vật cương cứng và thò ra
- Người lấy tinh bước lên, chao ADG xuống, khéo léo, nhanh chóng, chính xác đưa dương vật con đực vào ADG Hướng của ADG chếch lên 20 – 30 độ Con vật rướn lên, thúc mạnh dương vật, đây là lúc xuất tinh nên cho ADG chúc xuống 20-300 độ
- Xuất tinh xong con vật sẽ tự nhảy xuống Người giúp việc dắt con đực đi vòng quanh giá nhảy và cho nhảy tiếp lần hai
- Trong nhiều trường hợp thì lần hai có số lượng và chất lượng tinh dịch tốt hơn lần 1
- Trường hợp con đực không chịu nhảy, dắt con vật đi vòng quanh giá 1-3 vòng và tăng cường kích thích cơ giới vào dương vật thì con đực sẽ nhẩy
- Tinh dịch lấy được cần ghi ngay ký hiệu tên đực giống và đưa vào phòng kiểm nghiệm
- Sau đó, đưa đực giống trở về chuồng, cho ăn trứng tươi, cỏ non, thức ăn tinh, để bồi dưỡng
- sau đó Vệ sinh giá nhẩy
- Chú ý:
+ Lấy tinh vào buổi sáng
+ Nơi lấy tinh cần yên tĩnh, thoáng mát, sạch sẽ
+ Ổn định thời gian, người lấy tinh, con vật làm giá, quần áo người lấy tinh,
+ Con vật làm giá cần khỏe mạnh, hiền lành, có vóc dáng và màu sắc hấp dẫn, sạch sẽ,
+ Hai người lấy tinh cần hòa hợp, kiên trì,
2 Lấy tinh lợn: dùng 2 phương pháp: ADG và cơ giới
2.1 Lấy tinh lợn bằng ADG
a Chuẩn bị:
- Chuẩn bị giá nhẩy: vệ sinh, đưa gia súc làm giá vào giá cố định; vệ sinh nửa thân sau con vật làm giá
- Cho những đực giống sẽ khai thác vào chờ, cách xa giá nhẩy 20 – 25 m, đầu hướng về phía giá nhẩy
- Hoàn chỉnh ADG đạt yêu cầu kỹ thuật và thích hợp với đực giống sắp lấy tinh về các thông số: nhiệt độ, áp l
ực, độ nhờn,
- Đưa đực giống khai thác vào vị trí “xuất phát”, vệ sinh quanh vùng bao quy đầu bằng dung dịch thuốc tím 0,1%; dùng khăn tẩm nước ấm 40 độ C kích thích dương vật cho dương vật cương cứng và thò ra
b Lấy tinh:
- Lắp ADG vào giá nhẩy, cho ADG chếch lên
- Cho lợn đực vào phòng lấy tinh Vệ sinh vùng bụng và dùng khăn tẩm nước ấm 40 – 42 độ C kích thích cho dương vật l ợn cương cứng
- Dụ dỗ cho lợn đực nhảy lên giá
- Khéo léo đưa dương vật l ợn đực vào lòng ADG, giữ nguyên chếch 15-20 độ để cho lợn xông Lợn đực thường xông khoảng 2 – 3 phút, sau đó lợn nằm lịm trên giá, mắt lim dim, miệng sàu bọt, hậu môn phập phồng Đây là thời điểm lợn đực xuất tinh Lúc này cần tức khắc hạ ADG cho dốc xuống 15 – 20 độ, bóp nhẹ quả cầu thứ hai của bơm song liên cầu để tạo thành nhu động trong lòng ADG gi ống như nhu động của âm đạo con cái
- Khi xuất tinh xong thì lợn đực tự nhảy xuống giá
- Tinh dịch lấy được cần ghi ngay ký hiệu tên đực giống và đưa vào phòng kiểm nghiệm
- Sau đó, đưa đực giống trở về chuồng, cho ăn trứng tươi, cỏ non, thức ăn tinh, để bồi dưỡng
- Vệ sinh giá nhẩy
2.2 Lấy tinh lợn bằng phương pháp cơ giới (Massage)
- Phương pháp này rất đơn giản về thiết bị, chỉ cần găng tay cao su sản khoa, lọ hứng tinh vô trùng
- Các bước tiến hành:
Trang 30+ Vệ sinh bao quy đầu, kích thích dương vật lợn đực
+ Khi dương vật của lợn đã cương cứng và thò ra thì dùng tay đeo găng tay cao su đã được bôi
một chút dầu Paraphin nắm lấy quy đầu, nắm nhẹ vừa phải để cho lợn giao phối với lòng bàn tay Sau đó, lợn đực hưng phấn cao độ, dương vật thò dài ra và có dấu hiệu xuất tinh
+ Khéo léo lái dương vật ra ngoài và dùng các ngón tay tác động nhẹ vào quy đầu
+ Lợn đực sẽ xuất tinh theo từng đợt:
++ 1 – 1,5 phút đầu l ợn xuất keo và tinh loãng Lượng tinh dị ch này nên bỏ đi
++ 2 – 3 phút sau thì tinh dị ch đặc, hứng lấy cho tinh dịch chảy theo thành bình
++ 3 – 4 phút sau đó, lợn xuất tinh loãng dần Lượng tinh dịch này cũng nên bỏ đi
+ Thấy dấu hiệu lợn đực xuất tinh xong thì nới l ỏng ngón tay, lợn tự động thu dương vật lại và xuống giá
+ Thu dọn:
+ Tinh dịch lấy được cần ghi ngay ký hiệu tên đực giống và đưa vào phòng kiểm nghiệm
+ Sau đó, đưa đực giống trở về chuồng, cho ăn trứng tươi, cỏ non, thức ăn tinh, để bồi dưỡng
+ sau đó Vệ sinh giá nhẩy
- Chú ý:
+ Vệ sinh phòng bệnh để tránh sự lây bệnh giữa người và lợn
+ Tránh sự tiếp xúc giữa dương vật l ợn vào giá nhẩy, miệng lọ,
+ Lực tác động của tay người vào dương vật l ợn cần thích hợp, tránh thô bạo gây “phản ứng” cho lợn
3 Lấy tinh ngựa bằng ADG
- Về cơ bản, tương tự như lấy tinh trâu bò Tuy nhiên có một số điểm khác như sau:
+ Điểm xuất phát cần xa hơn: 25 – 30 – 50 m
+ Phải có 2 người giúp việc
+ Ngựa đực lấy tinh cần có hai dây cương về hai bên, hai người giúp việc mỗi người cầm một dây cương cùng
“phi” với ngựa để kìm tốc độ và hướng ngựa về đúng giá nhẩy
+ Ngựa thường nhẩy lên ngay, người lấy tinh cần nhanh nhẹn, dũng cảm, chính xác đưa dương vật vào ADG + Cần chú ý cảnh giác với ngựa để giữ an toàn lao động
+ Cần ổn định người lấy tinh với ngựa Người, ngựa quen nhau sẽ an toàn và kết quả hơn
4 Lấy tinh dê, cừu
- Có thể dùng 2 phương pháp: dùng ADG và dùng điện Nhưng thông thường dùng phương pháp ADG
- Các bước tiến hành tương tự như lấy tinh trâu, bò Tuy nhiên, có một số điểm khác:
+ Giá lấy tinh dê, cừu thường di động được Do đó, có thể lấy tinh ở hành lang của chuồng, thậm chí ngoài sân chuồng, bãi chăn
+ Dê, cừu không có thừng để dắt, do vậy để dắt chúng vào giá có thể dắt bằng tai hoặc cưỡi lên lưng chúng rồi nắm tai, sừng để “lái” chúng về giá nhảy
+ Dê, cừu nhỏ, do đó người lấy tinh không thể đứng mà phải “quỳ xổm” bên giá để lấy tinh
+ Phản xạ của dê, cừu nhất là dê rất nhanh cho nên người lấy tinh phải rất nhanh nhẹn và chính xác
+ Có thể lặp lại vòng hai
+ Cần rất chú ý đề phòng chúng húc
Câu 32: Kỹ thuật lấy tinh trâu bò?
Trả lời
- Có thể lấy tinh bằng hai phương pháp: dùng điện hoặc dùng ADG, nhưng chủ yếu là dùng ADG
- Phương pháp lấy tinh cho bò bằng ADG:
a Chuẩn bị
- Chuẩn bị giá nhẩy: vệ sinh, đưa gia súc làm giá vào giá cố định, vệ sinh nửa thân sau con vật làm giá
- Cho những đực giống sẽ khai thác vào chờ, cách xa giá nhẩy 20 – 25 m, đầu hướng về phía giá nhẩy
- Hoàn chỉnh ADG đạt yêu cầu kỹ thuật và thích hợp với đực giống sắp lấy tinh về các thông số: nhiệt độ, áp l
ực, độ nhờn,
- Đưa đực giống khai thác vào vị trí “xuất phát”, vệ sinh quanh vùng bao quy đầu bằng dung dịch thuốc tím 0,1%; dùng khăn tẩm nước ấm 40 độ C kích thích dương vật cho dương vật cương cứng và thò ra
b Lấy tinh
Trang 31- Tay phải người lấy tinh cầm ADG đứng ở cạnh sau bên phải giá nhẩy, chân trước, chân sau đứng theo hình chữ “J”, tư thế sẵn sàng
- Người giúp việc dắt bò có dương vật đã cương cứng và đã thò ra chạy về phía giá nhẩy Tới nơi, thường con vật không nhảy ngay mà thường dừng lại, liếm vùng mông con vật dùng làm giá rồi đột ngột nhún hai chân trước nhẩy
- Người lấy tinh bước lên, chao ADG xuống, khéo léo, nhanh chóng, chính xác đưa dương vật con đực vào ADG Hướng của ADG chếch lên 20 – 30 độ Con vật rướn lên, thúc mạnh dương vật, đây là lúc xuất tinh nên cho ADG chúc xuống 20-300 độ
- Xuất tinh xong con vật sẽ tự nhảy xuống Người giúp việc dắt con đực đi vòng quanh giá nhảy và cho nhảy tiếp lần hai
- Trong nhiều trường hợp thì lần hai có số lượng và chất lượng tinh dịch tốt hơn lần 1
- Trường hợp con đực không chịu nhảy, dắt con vật đi vòng quanh giá 1-3 vòng và tăng cường kích thích cơ giới vào dương vật thì con đực sẽ nhẩy
- Tinh dịch lấy được cần ghi ngay ký hiệu tên đực giống và đưa vào phòng kiểm nghiệm
- Sau đó, đưa đực giống trở về chuồng, cho ăn trứng tươi, cỏ non, thức ăn tinh, để bồi dưỡng
- sau đó Vệ sinh giá nhẩy
- Chú ý:
+ Lấy tinh vào buổi sáng
+ Nơi lấy tinh cần yên tĩnh, thoáng mát, sạch sẽ
+ Ổn định thời gian, người lấy tinh, con vật làm giá, quần áo người lấy tinh,
+ Con vật làm giá cần khỏe mạnh, hiền lành, có vóc dáng và màu sắc hấp dẫn, sạch sẽ,
+ Hai người lấy tinh cần hòa hợp, kiên trì,
Câu 33: Kỹ thuật láy tinh lợn?
Trả lời
1 Lấy tinh lợn bằng ADG
a Chuẩn bị:
- Chuẩn bị giá nhẩy: vệ sinh, đưa gia súc làm giá vào giá cố định; vệ sinh nửa thân sau con vật làm giá
- Cho những đực giống sẽ khai thác vào chờ, cách xa giá nhẩy 20 – 25 m, đầu hướng về phía giá nhẩy
- Hoàn chỉnh ADG đạt yêu cầu kỹ thuật và thích hợp với đực giống sắp lấy tinh về các thông số: nhiệt độ, áp l
ực, độ nhờn,
- Đưa đực giống khai thác vào vị trí “xuất phát”, vệ sinh quanh vùng bao quy đầu bằng dung dịch thuốc tím 0,1%; dùng khăn tẩm nước ấm 40 độ C kích thích dương vật cho dương vật cương cứng và thò ra
b Lấy tinh:
- Lắp ADG vào giá nhẩy, cho ADG chếch lên
- Cho lợn đực vào phòng lấy tinh Vệ sinh vùng bụng và dùng khăn tẩm nước ấm 40 – 42 độ C kích thích cho dương vật l ợn cương cứng
- Dụ dỗ cho lợn đực nhảy lên giá
- Khéo léo đưa dương vật l ợn đực vào lòng ADG, giữ nguyên chếch 15-20 độ để cho lợn xông Lợn đực thường xông khoảng 2 – 3 phút, sau đó lợn nằm lịm trên giá, mắt lim dim, miệng sàu bọt, hậu môn phập phồng Đây là thời điểm lợn đực xuất tinh Lúc này cần tức khắc hạ ADG cho dốc xuống 15 – 20 độ, bóp nhẹ quả cầu thứ hai của bơm song liên cầu để tạo thành nhu động trong lòng ADG gi ống như nhu động của âm đạo con cái
- Khi xuất tinh xong thì lợn đực tự nhảy xuống giá
- Tinh dịch lấy được cần ghi ngay ký hiệu tên đực giống và đưa vào phòng kiểm nghiệm
- Sau đó, đưa đực giống trở về chuồng, cho ăn trứng tươi, cỏ non, thức ăn tinh, để bồi dưỡng
- Vệ sinh giá nhẩy
2 Lấy tinh lợn bằng phương pháp cơ giới (Massage)
- Phương pháp này rất đơn giản về thiết bị, chỉ cần găng tay cao su sản khoa, lọ hứng tinh vô trùng
- Các bước tiến hành:
+ Vệ sinh bao quy đầu, kích thích dương vật lợn đực
+ Khi dương vật của lợn đã cương cứng và thò ra thì dùng tay đeo găng tay cao su đã được bôi
Trang 32một chút dầu Paraphin nắm lấy quy đầu, nắm nhẹ vừa phải để cho lợn giao phối với lòng bàn tay Sau đó, lợn đực hưng phấn cao độ, dương vật thò dài ra và có dấu hiệu xuất tinh
+ Khéo léo lái dương vật ra ngoài và dùng các ngón tay tác động nhẹ vào quy đầu
+ Lợn đực sẽ xuất tinh theo từng đợt:
++ 1 – 1,5 phút đầu l ợn xuất keo và tinh loãng Lượng tinh dị ch này nên bỏ đi
++ 2 – 3 phút sau thì tinh dị ch đặc, hứng lấy cho tinh dịch chảy theo thành bình
++ 3 – 4 phút sau đó, lợn xuất tinh loãng dần Lượng tinh dịch này cũng nên bỏ đi
+ Thấy dấu hiệu lợn đực xuất tinh xong thì nới l ỏng ngón tay, lợn tự động thu dương vật lại và xuống giá
+ Thu dọn:
+ Tinh dịch lấy được cần ghi ngay ký hiệu tên đực giống và đưa vào phòng kiểm nghiệm
+ Sau đó, đưa đực giống trở về chuồng, cho ăn trứng tươi, cỏ non, thức ăn tinh, để bồi dưỡng
+ sau đó Vệ sinh giá nhẩy
- Chú ý:
+ Vệ sinh phòng bệnh để tránh sự lây bệnh giữa người và lợn
+ Tránh sự tiếp xúc giữa dương vật l ợn vào giá nhẩy, miệng lọ,
+ Lực tác động của tay người vào dương vật l ợn cần thích hợp, tránh thô bạo gây “phản ứng” cho lợn
3 Lấy tinh ngựa bằng ADG
- Về cơ bản, tương tự như lấy tinh trâu bò Tuy nhiên có một số điểm khác như sau:
+ Điểm xuất phát cần xa hơn: 25 – 30 – 50 m
+ Phải có 2 người giúp việc
+ Ngựa đực lấy tinh cần có hai dây cương về hai bên, hai người giúp việc mỗi người cầm một dây cương cùng
“phi” với ngựa để kìm tốc độ và hướng ngựa về đúng giá nhẩy
+ Ngựa thường nhẩy lên ngay, người lấy tinh cần nhanh nhẹn, dũng cảm, chính xác đưa dương vật vào ADG + Cần chú ý cảnh giác với ngựa để giữ an toàn lao động
+ Cần ổn định người lấy tinh với ngựa Người, ngựa quen nhau sẽ an toàn và kết quả hơn
4 Lấy tinh dê, cừu
- Có thể dùng 2 phương pháp: dùng ADG và dùng điện Nhưng thông thường dùng phương pháp ADG
- Các bước tiến hành tương tự như lấy tinh trâu, bò Tuy nhiên, có một số điểm khác:
+ Giá lấy tinh dê, cừu thường di động được Do đó, có thể lấy tinh ở hành lang của chuồng, thậm chí ngoài sân chuồng, bãi chăn
+ Dê, cừu không có thừng để dắt, do vậy để dắt chúng vào giá có thể dắt bằng tai hoặc cưỡi lên lưng chúng rồi nắm tai, sừng để “lái” chúng về giá nhảy
+ Dê, cừu nhỏ, do đó người lấy tinh không thể đứng mà phải “quỳ xổm” bên giá để lấy tinh
+ Phản xạ của dê, cừu nhất là dê rất nhanh cho nên người lấy tinh phải rất nhanh nhẹn và chính xác
- Cần bổ sung đầy đủ khoáng đa lượng như Ca, P và vi lượng như Fe, Ca, Zn, Mn, Mg,
- Về vitamin, cần chú ý bổ sung các vitamin: A, D, E, B1, C, PP,
b Nuôi dưỡng
- Chất lượng thức ăn tốt, chế biến ngon, sạch
c Chăm sóc
- Thường xuyên quan sát tình trạng ăn, uống, đi lại, phân, nước tiểu, nhịp thở,
- Chú ý thường xuyên tắm, chải cho đực giống
Trang 33- Đặc biệt cần chú ý giữ sạch vùng hạ nang và vùng bao quy đầu của đực giống
- Rất cần chú ý cho đực giống vận động để con đực có phản xạ sinh dục mạnh mẽ, có thân thể săn chắc
*Có 2 hình thức vận động:
- Vận động tự do: Cho đi lại tự do trong sân vận động Chú ý 1 con/ 1 ô sân
- Vận động cưỡng bức: Cho con đực vận động với tốc độ nhất định trên đoạn đường nhất định tùy từng loại gia
súc:
+ Lợn đực nội: Chạy + đi 1,5 – 2 km/lần Tuần 2 lần
+ Lợn đực ngoại: Chạy + đi 2 – 2,5 km/lần Tuần 2 lần
+ Trâu, bò: Đi nhanh+ lồng 10 – 15 km/lần Tuần 2 lần
+ Ngựa đực: Đi kiệu + phi 50-60 km/lần Tuần 2 – 3 lần
d Quản lý
- Cần nhốt 1 đực/1 ô chuồng
- Khi cho ra sân chơi cũng cho 1 đực/ô sân
*Chú ý theo dõi để tránh chúng đánh nhau
2 Cá thể, tuổi tác, mùa vụ
a Cá thể
- Số lượng và chất lượng tinh dịch khác nhau nhiều giữa các giống gia súc, thậm chí trong cùng một giống thì giữa các cá thể khác nhau cũng khác nhau khá nhiều Cần chọn lọc kỹ càng để có được những đực giống có sức sinh sản cao, có tiềm năng di truyền các đặc điểm tốt lớn, ổn định, sức sản xuất cao, phản xạ sinh dục ổn định
b Tuổi tác
- Đực giống non tinh dịch ít nhưng chất lượng tinh dịch tốt Sau đó đến giai đoạn ổn định về số lượng và chất lượng Cuối cùng, khi gia súc già thì số lượng tinh dịch vẫn cao song chất lượng thì giảm dần
- Ở mỗi nước có quy định về tuổi sử dụng đực giống cụ thể
- Ở Việt Nam thì quy định: Lợn nội: 1 – 3 tuổi Lợn ngoại: 1 – 5 tuổi Bò đực: 4 – 12 tuổi
c Mùa vụ
- Ở những gia súc sinh sản theo mùa thì chỉ vào mùa sinh sản thì đực giống mới sản xuất tinh dịch
- VD: ngựa đực mùa sinh sản từ tháng 4 – 10 trong năm, những tháng khác không có hoặc chất lượng tinh dị ch kém
- Những động vật sinh sản không theo mùa thì nhìn chung tinh dịch có số lượng và chất lượng cao ở mùa xuân
và mùa thu và kém hơn ở mùa đông và mùa hè
3 Kỹ thuật, chế độ lấy tinh
- Các đực giống cần có kỹ thuật lấy tinh thích hợp, có chế độ lấy và khai thác tinh hợp lý và ổn định người lấy tinh
-Sự khéo léo, thái độ ôn hòa, kĩ năng thuần thục của người kĩ thuật cùng chế độ khai thác tinh dịch thu được nhiều tinh dịch hơn, chất lượng hơn
Câu 35 Kiểm tra tinh dịch gia súc: Nêu phương pháp kiểm tra tất cả các chỉ tiêu kiểm tra thường xuyên
- Các chỉ tiêu kiểm tra tinh dịch cho thấy số lượng, chất lượng của tinh dịch và khả năng thụ thai của tinh trùng
- Các chỉ tiêu kiểm tra gồm có:
Trang 34+ Các chỉ tiêu kiểm tra thường xuyên: Kiểm tra mỗi khi lấy tinh
+ Các chỉ tiêu kiểm tra định kỳ: Kiểm tra theo những thời gian nhất định, thường 1 tháng/lần hoặc 1 quý/lần, 1 năm/lần,
A Các chỉ tiêu kiểm tra thường xuyên:
1 Lượng tinh (V, ml)
- Lượng tinh là thể tích tinh dịch của mỗi lần gia súc xuất tinh
- Dùng các dụng cụ đo thể tích: ống đong, cốc đong, bình đong, để xác định
- Với tinh dịch lợn, do trong tinh dịch có nhiều hạt keo nên phải lọc qua 4 – 6 lớp vải màn tiêu độc rồi mới định lượng tinh lọc
2 Màu sắc
- Bình thường tinh dị ch gia súc có màu sắc nhất định
- Màu sắc tinh dịch phụ thuộc vào giống loài động vật, nồng độ tinh trùng, tạp chất có trong tinh dịch
+Tinh dịch lợn: trắng sữa, trắng nước cơm
+Tinh dịch bò: trắng sữa, vàng ngà
+Tinh dịch trâu: trắng sữa
+ Tinh dịch dê, cừu: vàng ngà hoặc ghi
+Tinh dịch gia cầm: màu ghi, ghi xám
- Khi tinh dịch có màu không bình thường:
+ Màu đỏ, nâu: lẫn máu, đường sinh dục con đực bị sây sát, viêm nhiễm Do vậy, phải bỏ tinh dịch đi, cho gia súc đực nghỉ và điều trị bệnh ngay
+ Tinh dịch phân lớp: có thể lẫn nước Bỏ tinh dị ch đi, xem xét kỹ chế độ lấy tinh, chế độ nuôi dưỡng,
3 Độ vẩn
- Trong tinh dị ch có các vật thể hữu hình: tinh trùng, các hạt keo lơ l ửng và tinh thanh
- Độ vẩn đục thể hiện nồng độ tinh trùng và sức hoạt động của tinh trùng trong tinh dịch
- Tinh trùng luôn luôn vận động đã kéo theo sự chuyển động của các hạt hữu cơ trong tinh thanh tạo thành hiện tượng vẩn đục như vẩn mây, độ vẩn có quan hệ với nồng độ tinh trùng trong tinh dịch
- Độ vẩn thường chỉ quan sát được ở tinh dị ch của gia súc có lượng tinh nhiều như tinh dịch ngựa, lợn khi kiểm tra tinh dịch trâu, bò, dê, cừu, gia cầm không cần kiểm tra chỉ tiêu này
- Tùy theo mức độ vẩn mây nhiều hay ít mà đánh giá được độ vẩn cao hay thấp, cụ thể:
- Bình thường tinh dịch không có mùi gì hoặc có thể hơi tanh, hơi hoi (tinh dịch gia cầm, lợn); hơi gây gây (tinh
dị ch trâu, bò); hơi khen khét (tinh dịch dê, cừu)
- Đó là mùi các chất hữu cơ trong thành phần tinh dị ch
- Khi tinh dịch có mùi khai là do lẫn nước tiểu, mùi hôi thối là do l ẫn mủ thì phải bỏ đi
5 Độ pH
- pH tinh dịch biểu thị nồng độ ion H+ có trong tinh dịch, pH tinh dịch có quan hệ tới sức sống và khả năng thụ thai của tinh trùng, vì pH có quan hệ tới quá trình trao đổi chất của tinh trùng thông qua hệ thống enzyme
- pH tinh dị ch là pH trung bình của dị ch tiết từ phụ dịch hoàn và các tuyến sinh dục phụ
- pH được kiểm tra bằng pH mettre, hộp so màu hoặc giấy đo pH ngay sau khi lấy tinh
6 Hoạt lực – A (0 ≤ A ≤ 1)
- Hoạt l ực là sức sống, cũng còn gọi là sức hoạt động của tinh trùng
- Tùy theo sức sống của tinh trùng mà chúng sẽ vận động theo m ột trong 3 phương thức sau:
+ Tiến thẳng
+ Xoay tròn