Cơ sở kinh tế và sinh thái học khi ban hành côta quota khai thác tài nguyên có thể tái tạo • Báo nghiên cứu kinh tế... Đặc điểm tài nguyên có thể tái tạoTài nguyên sẽ được phát triển bề
Trang 1Cơ sở kinh tế và sinh thái học khi ban
hành côta (quota) khai thác tài
nguyên có thể tái tạo
• Báo nghiên cứu kinh tế
Trang 2Nội dung
I) Đặt vấn đề
II) Mục tiêu bài báo
III) Phương pháp nghiên cứu IV) Nội dung chính bài báo V) Kết luận.
Trang 3I) Đặt vấn đề
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên
có thể tái
tạo
Tài nguyên không thể tái tạo
Trang 4Tài nguyên không thể tái tạo
Trang 5Tài nguyên có thể tái tạo
Trang 6Đặc điểm tài nguyên có thể tái tạo
Tài nguyên sẽ được phát triển bền
vững khi tốc độ khai thác nhỏ hơn
tốc độ tái tạo
Năng suất tái tạo phụ thuộc: mùa, khí hậu, thời tiết ĐKTN, chất lượng MT,…
phụ thuộc lẫn nhau, phụ thuộc chuỗi thức ăn
TN có thể tái tạo cần thời gian, không
gian, ĐK sống, quần thể nhất định
Trang 7Quota
Công cụ thường được sử dụng để quản lý, khai thác tài nguyên bền vững:
• Thuế tài
nguyên: thường
dùng phổ biến
ở VN
• Giao quyền sở
hữu
• Trợ cấp
• Quota
Trang 8II) Mục tiêu bài báo
• Phân tích cơ sở kinh tế và cơ sở
sinh thái khi ban hành quota
khai thác
• Những ưu – nhược điểm khi sử
dụng công cụ quota khai thác
Trang 9III) Phương pháp:
• Sử dụng mô hình phân tích và mô tả mối quan hệ kinh tế và sinh thái học
Trang 10IV) Nội dung chính bài báo
1) Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng của loài và tốc độ khai thác 2) Những điều kiện ràng buộc
khi ban hành quota khai thác các loài
Trang 111 Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng của loài
và tốc độ khai thác
Trang 12Tốc độ tăng trưởng của loài F(x) phụ thuộc mật độ loài (x) và điều kiện môi trường sống.
• Nếu 0≤ x ≤ xmin F(x)<0, loài tuyệt chủng
• Nếu x≥xmin (ĐKMT thuận lợi)
F(x) đồng biến với mật độ loài Tiến dần đến F(x) đạt giá trị cao nhất, tại xmax.
• Nếu x>xmax (ĐK MT khó khăn) F(x) nghịch biến với mật độ loài x.Tiến dần đến F(x)=0 tại xtốiđa
Trang 13Tốc độ tăng trưởng F(x) và tốc độ khai thác (H) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
• 3 mức khai thác khác nhau
trong cùng 1 thời điểm là H1,
H2, H3
Khi H= H1 H>F(x), Không bền vững
Khi H=H2 H= F(x)MSY, không bền vững vì còn phải phụ thuộc ĐKTN
Khi H=H3 H= F(x), Bền vững khi xkbv < x < xbv
Trang 14Kết luận: Từ mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng của các loài và tốc độ khai thác:
• Mức sản lượng tối ưu cho phép
khai thác phải luôn nhỏ hơn tốc
độ tăng trưởng tối đa
• Và thỏa mãn 1 số điều kiện sau:
Trang 152) Những điều kiện ràng buộc khi ban hành quota khai thác các loài
1 Cơ chế đấu thầu và thị trường mua bán
quota cần công khai minh bạch
2 Phải theo dõi quản lý tốc độ khai thác
3 Ban hành quota khi mật độ loài x thuộc
(xmax-xtối đa)
4 Nghiêm cấm khai thác trong mùa sinh sản
5 TH: sở hữu vô chủ áp dụng quota sẽ nhanh
làm cạn kiệt TN
Trang 16TH: tài nguyên thuộc sở hữu chung hoặc vô chủ
Trang 17TH: tài nguyên thuộc sở hữu chung hoặc vô chủ
• Doanh nghiệp sẽ khai thác cho đến khi hết lãi
TR=TC.
• Trước khi ban hành quota, điểm cân bằng cung
cầu tại E (tương ứng với Pbanđầu và Hban đầu )
• Sau ban hành quota, Lượng khai thác quy định
Hquota < Hbanđầu đẩy giá lên tới Pquota Điểm cân bằng cung cầu E’ bị dịch lên trên
• Doanh thu trung bình trên 1đơn vị khai thác tăng
từ ARbanđầu lên ARquota tăng đầu tư khai thác bất hợp pháp
Trang 18V) Kết luận bài báo
• Khi sử dụng công cụ quota quản lý khai thác tài nguyên có thể tái tạo hữu hiệu cần chú ý:
• Thị trường quota cần phải trong sáng, minh bạch
• Chú ý tốc độ tăng trưởng tối đa của tài
nguyên
• Cần quan tâm mật độ các loài
• Nghiêm cấm khai thác trong mùa sinh sản
• Tăng cường giám sát chặt chẽ, không để tình trạng khai thác bất hợp pháp xảy ra
Trang 19Cảm Ơn thầy và các bạn
đã lắng nghe