1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chuyên đề tốt nghiệp: Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại công ty tài chính dầu khí: Thực trạng và giải pháp

83 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Công Ty Tài Chính Dầu Khí: Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Mai Thị Hải Yến
Người hướng dẫn Thạc Sỹ Nguyễn Thu Hà
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế Đầu Tư
Thể loại Chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 42,56 MB

Nội dung

Là công cụ tài chính của Tậpđoàn dầu khí việt nam trong việc đầu tư và quản trị vốn của tập đoàn trongcác công ty, thực hiện chức năng kinh doanh vốn, tiền tệ của tập đoàn và gắnliền hoạ

Trang 1

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

LỜI MỞ ĐẦU

Là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, hàng năm, Tổng công tyDầu khí Việt Nam đã đóng góp khoảng hơn 30% trong tổng thu ngân sáchnhà nước và có doanh số xuất khẩu dau thô là 3 tỷ USD/năm.Với ý nghĩa đặcbiệt quan trọng đó, Đảng và nhà nước chủ trương xây dựng và phát triển Tổngcông ty dầu khí việt nam thành một tập đoàn kinh tế mạnh, một tập đoàn đangành đa chức năng đa sở hữu Thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu làđáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của ngành dầu khí, năm 2000 Công

ty tài chính dầu khí PVFC_ đã ra đời dưới sự đồng ý của ngân hàng nhànước và phê chuân của thủ tướng chính phủ Là công cụ tài chính của Tậpđoàn dầu khí việt nam trong việc đầu tư và quản trị vốn của tập đoàn trongcác công ty, thực hiện chức năng kinh doanh vốn, tiền tệ của tập đoàn và gắnliền hoạt động tài chính của tập đoàn với thị trường vốn và thị trường tảichính trong nước và quốc tế, hiện nay, PVFC đã và dang phát triển hoạt độngcủa mình ra khắp các lĩnh vực và tỉnh thành Với phương châm hoạt động “Vì

sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam”, ngay từ khi ra đời,Công ty đã nhanh chóng hội nhập vào cộng đồng các định chế tài chính trongnước và quốc tế Từ năm 2000 đến nay, các lĩnh vực hoạt động của công tykhông ngừng được mở rộng và phát triển đặc biệt là hoạt động đầu tư Vớiphương châm "PVFC là một nhà đầu tư chiến lược", hiện nay, đây là mộttrong những hoạt động sôi động và phát triển nhất của công ty Trong thờigian vừa qua, em có may mắn được thực tập tại phòng đầu tư của công ty và

đã thu được rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm bồ ích có liên quan tới chuyênngành học của mình Với 15 tuần thực tập, em đã có dip tiếp cận với thực tếhoạt động đầu tư của công ty, đồng thời tìm hiểu kỹ hơn về công tác thâmđịnh tại đây Xác định đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào dự án, là một nhiệm vụ

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư45° |

Trang 2

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

chiến lược, thời gian vừa qua, PVFC đã tập trung hoàn thiện công tác thâmđịnh tài chính dự án và đã mang lại những kết quả khả quan Chính vì vậy, em

đã chọn thâm định làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình Đề tài tốtnghiệp của em là “ Thẩm định tài chính dự án dau tư tai công ty tài chínhdau khí Thực trang và giải pháp” Nội dung chính của chuyên đề là về côngtác thâm định của công ty và một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệuquả của công tác này Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Thu Hà vàcác anh chị tổ dự án_ phòng dau tư PVFC đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi

để em hoàn thành chuyên đề này

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư45° 2

Trang 3

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

Chương I: Thực trạng công tác thẩm định hiệu quả tài chính các dự ánđầu tư tại pvfc

1 Khái quát một số nét về hoạt động kinh doanh tại công ty tài

chính dau khí

1 Giới thiệu chung về công ty

Ra đời vào năm 2000, công ty tài chính dầu khí _ (PVEC) thành viên100% vốn của tông công ty dầu khí việt nam đã nhanh chóng trở thành một tôchức tín dụng phi ngân hàng vững mạnh trong hệ thống các định chế tàichính của Việt Nam và quốc tế Mục tiêu hoạt động của công ty là đáp ứngnhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của ngành dầu khí Việt nam và vận hànhsinh lời hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính tiền tệ của ngành Dau khí.Trongsuốt 6 năm qua công ty đã đạt được nhiều thành công trong đầu tư kinh doanhcũng như huy động được một lượng vốn déi dào cho hoạt động đầu tư pháttriển của ngành dầu khí nói chung

Ngày 30/3/2000, Chủ nhiệm văn phòng chính phủ ký quyết định04/2000/QĐ/VPCP về việc thành lập Công ty Tài chính Dau khí Tháng10/2000 công ty tài chính dầu khí chính thức đặt trụ sở đầu tiên tại hà nội; vàđến tháng 2/2001, lễ khai trương chính thức hoạt động của PVFC đã diễnra.Tiếp theo đó là hàng loạt các sự kiện đánh dấu bước trưởng thành nhanh

chóng của công ty như: Khai trương hoạt động phòng giao dịch chứng khoán

BSC - PVFC (6/2002); tháng 9/2003: Phát hành thành công trái phiếu Dầukhí; tháng 5/2003: Khai trương hoạt động Chi nhánh Công ty Tài chính Dầukhí tại thành phố Hồ Chí Minh; Ngày 5/5/2004: Ra mắt Hội đồng quản trị đầutiên của Công ty Tài chính Dầu khí Ngày 1/12/2004: Vốn điều lệ của Công tyđạt mức 300 tỷ VNĐ; đến ngày 26/4/2006: PVFC chính thức tăng vốn điều lệlên 1000 tỷ đồng: và đạt 3000 tỷ đồng vào ngày 1/1/2007.Ngày 17/1/2007,

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tw 45° 3

Trang 4

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

theo quyết định 81/QD_ TTg; công ty tài chính dầu khí chuyền thành công tyTNHH | thành vién_ là công ty con của tập đoàn dầu khí

Tên tiếng việt của công ty: Công ty tài chính dầu khí

Tên giao dịch quốc tế: PetroVietNam Finance Company

Tru so chinh: 72 Tran Hung Dao

Qua 6 năm hoạt động với mang lưới hơn 10 chi nhánh va phòng giao

dịch đặt tại các thành phó lớn như Hà Nội, thành phố Hỗ Chí Minh, Da NẵngVũng tàu, công ty đã phát triển hoạt động của mình ra khắp các địa bàn trong

cả nước với hơn 30 loại hình dịch vụ tài chính phong phú đa dạng Để đápứng yêu cầu hoạt động của Tập đoàn cũng như của các công ty, PVFC không

ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch

trên khắp các thành phó; đồng thời không ngừng phát triển, đa dạng hóa, nâng

cao các loại hình dịch vụ của công ty.

e Vai frò của công ty trong tập đoàn

Trước những yêu cầu cấp bách của ngành dầu khí trong quá trình pháttriển, sự ra đời của công ty tài chính dầu khí PVFC_ đóng vai trò quan trọngtrong việc đáp ứng những đòi hỏi về quản lý tài chính của tập đoàn

- Thứ nhất:Với mục tiêu xây dựng tông công ty dầu khí thành một tậpđoàn kinh tế vững mạnh nên cần một lượng vốn lớn (dự kiến năm 2010 cần

17 tỷ USD) Với định chế tài chính như hiện tại, khả năng huy động vốn củatổng rất hạn chế Do vậy, cần thiết phải có một công ty tài chính thực hiện

nhiệm vụ nay.

- Thứ hai: việc thành lập công ty tài chính nhằm quản lý có hiệu quảnguồn vốn của tông công ty, đảm bảo vốn được sử dụng đầu tu đúng địnhhướng phát triển, đúng dự án và đạt hiệu quả cao

- Thứ ba: công ty tài chính là đầu mối, đại điện cho tổng công ty trongviệc thực hiện hoạt động kinh tế trên nhiều lĩnh vực, đa dạng hóa các ngành

nghê kinh doanh, giảm thiêu rủi ro, tìm kiêm các nguôn lợi nhuận mới.

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư45° 4

Trang 5

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

- Thứ tư: PVFC là đại điện cho tổng công ty quan lý số cổ phần củatong ở các đơn vị thành viên khi các đơn vị này tiến hành cô phần hóa cũngnhư là thành viên trong các đơn vị nay trong việc đầy nhanh nhiệm vụ céphần hóa

2 Cơ cấu tô chức, chức năng nhiệm vụ của công ty

2.1.Cơ cấu tổ chức của công ty:

Là một thành viên của tổng công ty đồng thời cũng là một tô chức tindụng phi ngân hàng; PVFC chịu sự quản lý của tổng công ty về chiến lượcphát triển, tổ chức nhân sự; và sự quản lý của Ngân hàng nhà nước về nộidung, phạm vi hoạt động Đồng thời công ty cũng phải chịu trách nhiệm trướcpháp luật và tổng công ty về kết quả kinh doanh, và chịu sự quản lý,kiểm tra,giám sát của ngân hàng nhà nước đối với các nhiệm vụ kinh doanh.Với việctham gia vào nhiều lĩnh vực đầu tư, tài chính tín dụng cơ cau tô chức của

PVFC đòi hỏi phải dap ứng được các chức năng cũng như hoàn thành được

các nhiệm vụ của công ty và ngành dầu khí

Cơ câu tổ chức của PVFC được tô chức theo chức năng; trong đó mỗiphòng đảm nhận các chức năng, nhiệm vụ cụ thé riêng biệt Công ty tổ chứchoạt động chuyên môn hóa theo chiều đọc để xác định trách nhiệm cho ngườiđứng đầu Với 18 phòng ban phụ trách những nghiệp vụ riêng trong các lĩnhvực, chức năng của mỗi phòng đều được thể hiện rõ ràng.Trong mỗi phòngban bao gồm nhiều tổ thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn riêng, chịu sự chỉdẫn của trưởng phòng Tất cả đều thực hiện dưới sự điều hành của ban giámđốc và hội đồng quản trị công ty PVFC cũng như sự chỉ đạo về chiến lược củatổng công ty

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến - Kinh tế dau tư 45° 5

Trang 6

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

e HÌNH 1.1: Sơ đồ tô chức của công ty

BAN GIÁM DOC

VAN PHONG PHONG QUAN LY VON UY THAC DAU TU

PHONG QUAN LY DONG TIEN PHONG THU XEP VON VA TIN DUNG DN PHONG DICH VU VA TIN DUNG CA NHAN

PHONG DICH VỤ TÀI CHÍNH

PHONG DAU TƯ PHONG QUAN LY RUI RO PHONG TO CHỨC NHÂN SỰ VÀ TIEN LUONG

PHONG KE HOACH VA THI TRUONG

PHONG KE TOAN PHONG KIEM TRA KIEM SOAT NOI BO

PHONG THAM DINH DOC LAP BAN QUAN LY VA CHUAN BI XAY DUNG

TRUNG TAM THONG TIN VA CNTH

TRUNG TAM DAO TAO

Mỗi phòng ban thực hiện các chức năng, nghiệp vụ riêng nhưng đều cóquan hệ với nhau nhằm thực hiện các mục tiêu chung Chức năng và nhiệm

vụ cụ thể của các phòng chính như sau:

e Phòng quản lý vốn ủy thác dau tư:

Phòng Quản lý vốn uy thác đầu tư là phòng nghiệp vụ có chức năngnghiên cứu, tổ chức triển khai huy động và quan lý nguồn vốn uy thác đầu tư

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến - Kinh tế dau tw 45° 6

Trang 7

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước Đây là đầu mối xây dựngphương án và phối hợp với các đơn vị trong Công ty tổ chức thực hiện nhận

uỷ thác quản lý vốn đầu tư,tư vấn vốn cho các tô chức và cá nhân trong nước

e Phòng dịch vụ và tin dụng cá nhân

Phòng Dịch vụ và tín dụng cá nhân là phòng nghiệp vụ có chức năng triểnkhai trong toàn hệ thống công ty và trực tiếp tổ chức hoạt động các phònggiao dịch trực thuộc công ty về dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu của cán bộcông nhân viên ngành Dau khí và các cá nhân khác như tổ chức huy độngvốn, các hoạt động tín dụng

e Phòng dịch vụ tài chính

Phòng Dịch vụ Tài chính có nhiệm vụ triển khai cung cấp các dịch vụ tảichính tiền tệ cho Tổng công ty và các tổ chức kinh tế khác.Như: Tổ chức triểnkhai cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp liên quan đến hoạtđộng tài chính, ngân hàng, đầu tư và các dich vụ tư vấn khác, cung cấp cácdịch vụ tài chính uy thác; Tham định tin dung va dau tu các dự án của côngty; cung cấp dịch vụ thấm định kinh tế và tai chính dự án; làm thường trựcHội đồng thâm định công ty

e Phòng đầu tư:

Phòng đầu tư là Phòng nghiệp vụ có chức năng nghiên cứu, tổ chức triểnkhai đầu tư và quản lý vốn đầu tư của Công ty vào các dự án và các doanhnghiệp; định hướng hoạt động kinh doanh chứng khoán và phát triển cácnghiệp vụ liên quan đến chứng khoán & thị trường chứng khoán trên cơ sởphát triển chung của ngành Dầu khí và của nền kinh tế

Day là một trong những phòng chức năng quan trọng cua PVFC thực

hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chính của tông công ty và công ty đồng thời cũngmang lại nhiều lợi nhuận cho công ty

e Phòng thâm định độc lập:

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến - Kinh tế dau tư 45°_ 7

Trang 8

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

Đây là phòng chức năng mới được thành lập trong năm 2005 với mục

đích thâm định các hợp đồng tín dụng và hợp đồng đầu tư của công ty Trướcđây công ty chỉ có tổ thâm định thuộc phòng dịch vụ tài chính, chịu tráchnhiệm thẩm định các hồ sơ tín dụng và các dự án đầu tư.Do tính chất các dự

án mà công ty tham gia dau tư đều là các dự án do tông công ty chỉ định đầu

tư nên chủ yếu, khi mới thành lập, hoạt động của phòng đều tập trung vàothâm định các dự án ngoài ngành mà công ty tham gia và các hợp đồng tin

dụng của công ty.

e Phòng thu xếp vốn và tin dụng doanh nghiệp: Đây là một trong những

phòng quan trọng nhất giúp PVFC thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu mà

Tổng công ty dầu khí đặt ra Phòng có chức năng thu xếp vốn và cho vayngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các dự án đầu tư trong và ngoài Tổngcông ty; quan lý và tô chức triển khai các hoạt động tin dụng đối với các

doanh nghiệp.

e Phòng quản lý dòng tiền:

Phòng quản lý dòng tiền là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu vàgiúp việc cho Giám đốc công ty trong việc cân đối, điều hoà, sử dụng và kinhdoanh mọi nguồn vốn trong công ty nhằm dam bảo đáp ứng kịp thời và hiệuquả vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty Nhiệm vụ của phòng là: Tổchức lập kế hoạch dòng tiền của toàn công ty, theo dõi tình hình biến động lãisuất trên thị trường, phân tích và dự báo xu hướng biến động của lãi suất,quản lý và vận hành dòng tiền,các quỹ của Tổng công ty và các tô chức khác

uỷ thác cho công ty.

e Phòng quản lý rủi ro dau tư và tín dụng:

Đây cũng là phòng mới được thành lập trong vài năm gần đây nhằm thực

hiện công tác nghiên cứu, phân tích và quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng

và đầu tư cho công ty Đây là lĩnh vực mới và đang trong giai đoạn triển khai

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến - Kinh tế dau tư 45° 8

Trang 9

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

thực hiện của công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng von của

PVFC

Mang lưới các chi nhánh, văn phòng tại các tỉnh thành phố không ngừng được

mở rộng, phát triển Đầu năm 2007, PVFC đã mở thêm chi nhánh tại hảiphòng, Cần thơ

2.2 Chức năng, nhiệm vu của công ty:

Là một tô chức tin dụng phi ngân hàng đồng thời là một doanh nghiệpthành viên hạch toán kinh tế độc lập, mục đích của công ty tài chính dầu khí

là đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng đầu tư phát triển của Tổng công ty dầu khíViệt nam và các đơn vi thành viên; thực hiện mọi dich vụ liên quan đến việcquan ly sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của các tô chức tin dụng, các đơn

vị, tô chức và cá nhân trong Tổng công ty trên nguyên tắc sinh lời Trước hết

là 1định chế tài chính, chức năng nhiệm vu chủ yếu của Công ty bao gồm:

- Đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của Tổng công ty Dau khí Việt Nam va

các đơn vi thành viên;

- Thu xếp vốn cho các dự án của Tổng công ty và các đơn vị thành viên

- Huy động tiền gửi có kỳ hạn của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, cácđơn vị thành viên và các tổ chức, cá nhân khác; vay vốn của các tổ chức tin

dụng trong và ngoài nước;

- Đàm phán và ký kết các hợp đồng tín dụng trong và ngoài nước cho các

dự án đầu tư của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viêntheo ủy quyền;

- Phát hành tín phiếu, trái phiếu dé huy động vốn trong và ngoài nước theoquy định của pháp luật; làm đại lý phát hành trái phiếu cho Tổng công ty Dầu

khí Việt Nam và các đơn vi thành viên;

- Nhận ủy thác vốn đầu tư trong và ngoài nước bao gồm cả vốn đầu tư củaTổng công ty Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên;

- Thực hiện các dịch vụ tài chính tiền tệ theo quy định của pháp luật;

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến - Kinh tế dau tư 45° 9

Trang 10

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo Luật các tổ chức tin dụng

Ngoài ra, với tư cách là một tổ chức tin dụng phi ngân hang; PVFC cũng đãthực hiện tốt các chức năng kinh doanh trên thị trường tiền tệ, thị trường vốnqua đó, khăng định là một tổ chức hoạt động mạnh nhất trong các công ty tàichính Nhà nước với các chỉ tiêu kinh tế không ngừng tăng trưởng thông qua

triển khai rộng rãi các sản phẩm dịch vụ, từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính tiền tệ, tạo dựng được mối quan hệ gắn bó với khách hàng,

bạn hàng.

3 Kết quả hoạt động kinh doanh và dau tư của công ty trong thời gian

qua

3.1 Các hoạt động kinh doanh chính của công ty.

Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động trong cộng đồng các tổchức tài chính, hoạt động của PVFC rất đa dang với 5 nghiệp vụ chính:

e Dịch vụ đầu tư bao gồm: Dịch vụ đầu tư cho cá nhân và cho tổ chức

với 2 hình thức là ủy thác đầu tư và môi giới đầu tư trong các lĩnh vựcđầu tư dự án và cổ phiếu, giấy tờ có giá

e Hợp tác đầu tư gồm : Hop tác đầu tư dự án và kinh doanh cô phiếu,

chứng từ có gia

e©_ Hoạt động thu xếp vốn với các hình thức như: đồng tài trợ,cung cấp tín

dụng trực tiếp, dàn xếp thuê mua tài chinh PVFC là thành viên đồngtài trợ trực tiếp ký kết hợp đồng, theo dõi việc giải ngân, quản lý khoảnvay, đồng thời giải quyết các vấn đề tranh chấp phát sinh liên quan đếnhợp đồng tín dụng

e Hoạt động tín dụng gồm tín dụng doanh nghiệp và tin dụng cá nhân

e Dịch vụ tài chính như: huy động vốn, tư vấn tiền gửi, thấm định va tái

thẩm định, tư van tài chính, tư vấn cô phần hóa, dàn xếp thuê mua tài chính,

tư vân đâu tư Quy mô hoạt động của các lĩnh vực này ngày càng được mở

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 ° 10

Trang 11

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thi Hải Yến — Kinh tế đầu tư 45 °

rộng và phát triên với việc đa dạng hóa danh mục sản phâm cung câp,triên

khai hiệu quả các nghiệp vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ.

3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2001 — 2006

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001-2006

tt chỉ tiêu năm

2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006

1 | Tổng tài sản 360 | 1231| 2900 | 4207 6877 | 18448

2 | Số dư huy động cudi kỳ 256 | 1122| 2787 | 3888 | 6506 | 17283

3 | Số dư nợ cho vay cuối kỳ 171 | 931 | 1750 | 2351 2728) 4346

4 | Doanh thu 16,8 | 65 | 105 | 215 | 421 | 1000

5 | Lợi nhuận trước thuế 202 | 5,16} 6 | 83 | 29,4) 125

6 | Nộp ngân sách 0,97 | 2,63 | 2,91 | 2,3 | 8,7 | 17,5

7 | Nộp Tổng Công ty 0,168| 0,3 |0,501 0,755 2,3 | 5.75

8 | Số lao động của DN(người) 120 | 175 | 259 | 285 | 380 | 653

9 | thu nhập bình quân LD/thang | 3,0 3,4 4,0 4,5 5,0 5,7

(triệu VND đồng)(Nguôn: Báo cáo tông kết hoạt động của PVFC giai đoạn 2000-2005

và năm 2006)

Từ khi thành lập đến nay, PVFC hoạt động có hiệu quả với tốc độ tăngtrưởng cao và luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao Năm 2001,

khi mới thành lập,Công ty đạt doanh thu là 17 tỷ đồng và lợi nhuận là 2 tỷ

đồng thì đến năm 2006 là 836 tỷ (tăng 49.17 lần) và 63.2 tỷ (tăng 31.5 lần)

Đặc biệt, doanh thu từ các dich vụ tài chính chiếm ty trọng đáng ké trong tông

doanh thu của công ty nhờ việc triển khai và phát triển các nghiệp vụ như:

quản lý tài sản, tư vân tài chính, ủy thác quản lý vôn nội tệ và ngoại tệ, hoán

đôi ngoại tệ, và các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường chứng khoán Sự

phát triển của hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng, hoạt động

tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp đã đóng góp lớn trong tăng trưởng

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45°11

Trang 12

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

tổng tài sản của công ty.Trong vòng 6 năm hoạt động, tông tài sản của công tytăng hơn 50 lần, từ 360 tỷ (2001) lên 18448 tỷ (2006).Song song với sự biếnđộng về tài sản là sự tăng trưởng không ngừng về nguồn vốn của công tytrong đó chủ yếu là huy động từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chứctín dụng Các hoạt động huy động vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân cũngđược triển khai mạnh mẽ đặc biệt là trong nghiệp vụ nhận ủy thác quản lý vốncủa các đơn vị trong và ngoài ngành Công tác huy động vốn ngày càng mở

rộng với quy mô huy động ngày càng tăng; đặc biệt là từ huy động ủy thác

quản lý vốn của các tổ chức kinh tế lớn như VSP, Bộ tài chính Hoạt độngmua bán kinh doanh ngoại tệ bằng việc sử dụng các sản phẩm phái sinh vớicác tô chức tín dụng nước ngoài tiếp tục được triển khai hiệu quả, góp phần

đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro tỷ giá Điều này phầnnào đã cho thấy uy tín của công ty đã và đang không ngừng được nâng caotrong con mắt các đối tác, bạn hàng trong và ngoài ngành; khăng định tính ưuviệt chất lượng của các sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp

Ngoài ra, PVFC đã thực hiện thành công những nhiệm vụ ma Tập đoàn dầukhí giao cho như: thu xếp vốn thành công cho hơn 40 dự án lớn của ngànhdầu khí với tổng số vốn đạt 6000 tỷ đồng; nhận ủy thác phát hành thành côngtrái phiếu trong nước của tổng công ty dầu khí với số vốn huy động được là

300 tỷ đồng: tư vấn cổ phần hóa cho các đơn vị trong ngành như: PV

Enginnering, PV Drilling, PetroSetco Trong những năm qua,công ty đã ky

kết nhiều hợp đồng đầu tư, ủy thác đầu tư không chỉ trong lĩnh vực dầu khí,

năng lượng mà còn mở rộng sang các lĩnh vực du lịch, giải trí Trong lĩnh

vực tài chính,công ty đã ký kết và thực hiện nhiều hợp dong tin dụng lớn; hopđồng tư vấn phát hành trái phiếu cho các đơn vị thành viên của tổng công tynhư công ty bảo hiểm dầu khí, công ty dịch vụ vận tải dầu khí và thực hiệnthành công các hợp đồng tư vấn cô phần hóa cho các công ty Ngoài ra cáchoạt động kinh doanh chứng khoán, giấy tờ có giá; môi giới đầu tư; tư vấn tài

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 © 12

Trang 13

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

chính cũng diễn ra ngày càng sôi động khang định vị thế của PVFC trong

cộng đông các tô chức tài chính, và mang lại nhiêu lợi nhuận cho công ty.

3.3 Kết quả hoạt động đầu tư của công ty

Là một tổ chức tài chính đồng thời cũng là một thành viên của Tập đoàndầu khí việt nam,ngoài chức năng chính của công ty là đảm bảo nguồn vốnđầy đủ kip thời cho các dự an cua tập đoàn và các đơn vi thành viên; pvfc còntiến hành hoạt động đầu tư trên nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành dầukhí.Ba hoạt động đầu tư chính của công ty là đầu tư dự án; đầu tư vào cô phần

và đầu tư vào chứng khoán; đặc biệt trong thời gian gần đây, các khoản dànhcho hoạt động đầu tư ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn của công

ty Trong 3 năm gần đây, tỷ trọng vốn dành cho hoạt động đầu tư đã tăng lênđáng kể: Năm 2004 chiếm 8.6% nguồn vốn; 2005 chiếm 12.1%;2006 là 13.93

% Trong đó tập trung khá lớn vào hoạt động đầu tư góp vốn cho các dự án

Sở di nguồn vốn dành cho dau tư ngày càng tăng lên xuất phát từ nhu cầu đầu

tư của công ty cũng như những tiềm năng trong lĩnh vực này trong thời kỳmới Vốn cho hoạt động đầu tư được chia thành 3 loại: vốn góp hợp tác đầu

tư vào các dự án_ chủ yếu là các dự án trung và dài hạn trong lĩnh vực nănglượng và dầu khí Thứ hai là vốn đầu tư nắm giữ cô phần và giấy tờ có giá;thứ 3 là vốn đầu tư vào chứng khoán

Bảng 1.2: Co cau nguồn vốn đầu tư của công ty từ 2004 — 2006

Trang 14

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

4 | ĐT bằng nguồn ủy thác tỷ đồng | 212 | 327 | 6004.1 | Nguồn ủy thác của tông công ty tỷ đồng | 28 30 | 3004.2 | Nguồn ủy thác khác tỷ đồng | 184 | 297 | 300

(Nguồn: Báo cáo đầu tư_ phòng đầu tư)

e Các hình thức đầu tư của PVFC:

Là một định chế tài chính có nhiệm vụ huy động và đảm bảo nguồn cungứng vốn cho tập đoàn dầu khí song hoạt động đầu tư của PVFC cũng rất pháttriển và sôi động nhằm gia tăng lợi nhuận trên nguồn vốn huy động và nguồnvốn sẵn có Là một tô chức tín dụng phi ngân hàng,công ty tập trung hoạtđộng đầu tư vào lĩnh vực tài chính, hợp tác đầu tư với các doanh nghiệp trong

và ngoài ngành dầu khí và lĩnh vực năng lượng và một số lĩnh vực khác Hìnhthức đầu tư chủ yếu của công ty là hợp tác đầu tư.Các nghiệp vụ chính củaphòng đầu tư:

+ Đầu tư dự án

+ Đầu tư cô phần, chứng từ có giá

+ Kinh doanh các sản phẩm, cơ hội đầu tư bao gồm:

- Kinh doanh cổ phan, chứng từ có giá niêm yết và đăng ký giao

dich trên thị trường chứng khoán

- Kinh doanh cổ phan, chứng từ có giá trên thị trường phi tập trung

(OTC)

- Giao dịch kỳ hạn các loại cỗ phan, chứng từ có giá

- Chuyên nhượng các loại cô phần, CTCG công ty đang nắm giữ

- Chuyén nhượng phan vốn góp vào các dự án mà công ty đang thamgia đầu tư

Các hoạt động đầu tư dự án của công ty tập trung và ưu tiên trong cáclĩnh vực: Dầu khí (với các dự án đầu tư phát triển thăm dò, khai thác và chếbiến các sản phẩm dịch vụ của ngành Dau khí); Năng lượng (các dự án tronglĩnh vực thủy điện, xi măng, xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tang ); Hoạt động tài

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 ° 14

Trang 15

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

chính - tín dụng; Du lịch cao cấp( Khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi,khu du lịch ); Các ngành nghề về sản xuất công nghiệp đang được Nhà nướckhuyến khích, hỗ trợ phát triển

Bảng 1.3: Lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư của PVFC 2004 -2006

Chỉ tiêu Đơn vị 2004| 2005| 2006

Lợi nhuận PVFC tý đồng 8.3 29.4 125

Thu từ đầu tư dự án tỷ đồng 1.2 3.5 11.2

Thu từ đầu tư cổ phiéu,CTCG | tỷ đồng 3.3 9.5 42.3

Thu từ góp vốn mua cổ phan | tỷ đồng 0.94 2.56 5.24

(Nguôn: Báo cáo tài chính đã qua kiêm toán 2001-2006)

Ngay từ khi đi vào hoạt động, đầu tư là một trong những hoạt động rất sôinổi và là kênh tạo lợi nhuận lớn cho PVFC Cac công cuộc đầu tư đã làm sinhlời trên cơ sở nguồn tài chính có sẵn và huy động được của công ty Tuy cáchoạt động đầu tư dự án của công ty chủ yếu nhằm vào các dự án năng lượngtrung và dài hạn song vẫn mang lại nhiều kết quả đáng kể Ngay trong năm

2006 vừa qua,hoạt động đầu tư của công ty đạt số dư 1200 tỷ VND trong đóchủ yếu là đầu tư bằng nguồn vốn tự có và ủy thác đầu tư, lợi nhuận từ hoạtđộng đầu tư đạt 36.75 tỷ.Giá trị đầu tư theo các lĩnh vực không ngừng tănglên qua các năm; trong đó, năm 2006 dầu khí - năng lượng chiếm tới 63%tổng giá trị đầu tư của công ty

Biểu đồ 1.2: Tỷ trọng đầu tư dự án trong các lĩnh vực của công ty năm 2006

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thi Hải Yến - Kinh tế dau tư 45 © ] 5

Trang 16

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

TỶ TRỌNG ĐÀU TƯ VÀO CÁC LĨNH VỰC

NĂM 2006

2%

129 3%

L1 du lịch cao cap các lĩnh vực khác

(Nguồn:Báo cáo tình hình đầu tư năm 2006 của PVFC_ phòng đầu tư)

Hoạt động đầu tư dự án bắt đầu từ năm 2003 nhưng quy mô vốn khôngngừng tăng qua các năm song so với tổng mức đầu tư chung lại giảm đi Tỷtrọng vốn dau tư vào dự án từ năm 2003 là 21.39%; 2004 là 13.12%, 2005 là

6.45% và 2006 là 5.78%.Nguyén nhân là do công ty phải đảm bao hạn mức

đầu tư do Ngân hàng nhà nước đặt ra Trong giai đoạn 2000-2006, công ty đãgop vốn đầu tư vào nhiều dự án, công ty cổ phan, nắm giữ cổ phan củanhiều doanh nghiệp trong và ngoài ngành dầu khí Có thé ké đến các dự ánnhư: đồng sở hữu tàu FPSO; góp vốn thành lập công ty CP Sông Hồng Gas,thành lập công ty Cp Sông Vàng, nắm giữ cô phan và tham gia cổ đông chiếnlược công ty nhiệt điện Phả Lại, công ty khoan và dịch vụ khoan dầu khí,công ty xây lắp điện I, góp vốn liên doanh dự án du lịch biển tiên sa Cáchoạt động đầu tư của công ty không ngừng mở rộng, phát triển cả về quy mô

và chất lượng Ngoài ra, trong một vài năm gần đây, PVFC còn tham gia đầu

tư góp vốn mua cô phần với tư cách là cô đông chiến lược của một số công ty,ngân hàng như: HABUBANK, NHTMCP An Bình, NH Toàn Cầu GBank

Nếu như trong năm 2004, hoạt động đầu tư của công ty chỉ bó hẹptrong phạm vi các dự án thuộc lĩnh vực dầu khí và năng lượng và đầu tư vàochứng từ có giá và chứng khoán niêm yết với quy mô nhỏ thì sang năm2005,2006 hoạt động đầu tư đã được mở rộng ra nhiều lĩnh vực: đầu tư vàocác dự án thuộc lĩnh vực xây dựng, du lịch; đầu tư vào cổ phiếu các công tythông qua dau giá, Repo cô phiếu, ủy thác dau tư với hình thức da dạng và

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến - Kinh tế dau tư 45 © 16

Trang 17

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

quy mô ngày càng tăng PVFC cũng đầu tư vốn vào việc mua cô phan và trởthành cô đông chiến lược của nhiều của công ty, ngân hàng cô phan Đến nay,công ty dang dau tư nắm giữ cô phan của nhiều công ty có tiềm năng pháttriển cao như: Công ty DIC, công ty cảng Đồng nai, Công ty dịch vụ hàngkhông sân bay nội bài, công ty Camimex, Vitaco với giá trị đạt gần 40 tỷđồng Bên cạnh đó, công ty còn năm giữ danh mục đa dạng chứng từ có giá:trái phiếu, kỳ phiếu, công trái, của chính phủ, các ngân hàng, Tổng công tysông Đà, Tổng công ty Điện lực Việt Nam Có thể nói, cho tới nay, hiệuquả của các dự án đầu tư mà PVFC thực hiện là khá cao, mang lại nguồn lợinhuận lớn cho công ty.Với chiến lược lấy đầu tư chứng từ có giá và kinhdoanh chứng khoán nhằm thu lợi nhuận ngắn hạn dé phục vụ cho các hoạtđộng đầu tư dài hạn, chất lượng công tác đầu tư của công ty ngày càng nângcao, nguồn vốn của công ty được sử dụng với hiệu quả sinh lời cao nhất Từnăm 2004, nguồn vốn dành cho đầu tư tăng lên nhanh chóng và đa dạng vềnguồn Nếu như trước đây vốn đầu tư cho các dự án chủ yếu lấy từ vốn tự cócủa công ty thì từ năm 2004, tỷ lệ sử dụng vốn tự có và vốn ủy thác đầu tưcho đầu tư dự án là tương đương nhau (chiếm khoảng 10% trong tổng mỗinguồn) Ngoài ra còn sử dụng cả vốn ủy thác của tông công ty Đặc biệt vốndành cho đầu tư, kinh doanh cô phiếu, cô phần và các CTCG chiếm tỷ trọngkhá cao trong vốn đầu tư (từ 60 — 70% trong tổng vốn đầu tư) Tuy nguôn lãithu được từ đầu tư dự án phát sinh không đều, tập trung chủ yếu vào đầu hoặccuối kỳ kinh doanh song khá đều đặn và tương đối cao Thu lãi từ hoạt độngdau tư chứng khoán, chứng từ có giá, cô phần chiếm từ 7 -8% tổng lãi thuhàng năm Điều này cho thấy hoạt động đầu tư của công ty tuy diễn ra sôi nổisong vẫn chưa tận dụng hết các tiềm năng cơ hội đầu tư Vốn lưu chuyên từhoạt động đầu tư khá nhanh và lớn nhất là dòng tiền thu chi từ việc góp cổphan,gop vốn liên doanh, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán Đây là nguồn

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến - Kinh tế dau tư 45 © 17

Trang 18

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

gia tăng lợi nhuận và bô sung vôn quan trọng cho các dự án đâu tư dài hạn

của công ty.

II Thực trang công tác thấm định tài chính dw dn dau tư

1 Tổng quan về hoạt động đầu tư dự án của công ty

Hoạt động đầu tư dự án của PVFC bắt đầu thực hiện từ năm 2003 với haihình thức đầu tư chính là: góp vốn ký hợp động hợp tác kinh doanh và gópvốn thành lập công ty cô phần Đối với hình thức hợp đồng hợp tác kinhdoanh, PVFC và đối tác ký hợp đồng kinh doanh mà không thành lập phápnhân mới Các bên sẽ chủ động về phần vốn góp của mình vào dự án, tự chịutrách nhiệm pháp lý về hoạt động của mình và phân chia kết quả kinh doanhtheo thỏa thuận Đối với hình thức thành lập công ty cô phần, PVFC và đốitác sẽ thành lập pháp nhân mới dưới dang công ty cổ phan Pháp nhân mới sẽquyết định các van đề về dự án; và mỗi bên tham gia sẽ tự chịu trách nhiệmpháp lý về hoạt động của mình và phân chia kết quả kinh doanh theo thỏa

thuận.

Khác với hoạt động đầu tư vào tài sản cố định, hoạt động đầu tư tài chính

dự án của công ty có những nét đặc thù riêng Trong các dự án công ty đầu tư,PVFC tham gia vào dự án không đóng vai trò là chủ đầu tư (chủ dự án) màchỉ đóng vai trò của nhà đầu tư tài chính Do đó, công ty không tham gia vàothủ tục trình duyệt đầu tư và vận hành quản lý dự án Quá trình quản lý hoạtđộng đầu tư tài chính vào dự án chủ yếu là quản lý phần vốn góp của công ty

ở đơn vi tham gia.

Lĩnh vực đầu tư dự án của công ty tập trung chủ yếu là các dự án trong lĩnhvực dầu khí do tổng công ty chỉ định, dự án thủy điện có thời gian đầu tư đài

và thời hạn thu hồi vốn lâu Doanh thu từ hoạt động đầu tư dự án là nhữngkhoản lợi nhuận mang tính thời kỳ (cuối mỗi năm đầu tư) chưa xứng với tiềm

năng và năng lực của công ty Ngoài ra, còn một sô hạn chê làm giảm hiệu

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thi Hải Yến - Kinh tế dau tư 45 ° 18

Trang 19

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

quả trong hoạt động đầu tư dự án của công ty Đó là công tác quản lý rủi rotrong đầu tư chưa được chú trọng đúng mức Việc tiễn hành thâm định các dự

án đầu tư cũng chưa được thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ (phòng thâmđịnh độc lập chỉ mới thành lập năm 2005) Khi tiến hành đầu tư vào các dự

án, PVFC chi đóng vai trò là nhà đầu tư vốn _ công ty không trực tiếp tiếnhành lập và thực hiện dự án đầu tư _ nên viéc tiến hành thực hiện đầu tưkhông do công ty trực tiếp đảm nhiệm nên khó tránh khỏi những sai sót trongkhâu quản lý và sử dụng vốn đầu tư cũng như quá trình thực hiện các hoạtđộng đầu tư (như đầu thầu, mua sắm trang thiết bị ) Công ty cũng khôngtham gia vào quá trình chuyển giao, mua sắm công nghệ kỹ thuật của các dự

án.

Chính những nguyên nhân này phần nào đã khiến hoạt động đầu tư củacông ty vẫn chưa gặt hái được những thành công tốt nhất Trong những nămtới việc định hướng mục tiêu, chiến lược đầu tư dự án cụ thé là vô cùng quantrọng: đồng thời công ty và phòng đầu tư cũng như các phòng ban chức năng(phòng thâm định và phòng quản lý rủi ro) có liên quan cần xây dựng một quychế đầu tư và quản lý thực hiện đầu tư hợp lý, chặt chẽ phù hợp với tình hình

của công ty nhăm nâng cao hiệu quả đâu tư.

2 Tổng quan về công tác thẩm định dự án nói chung tại công ty PVFC

2.1 Quy trình thực hiện thẩm định dự án dau tư tại PVFCThâm định dự án là một khâu vô cùng quan trọng trong việc quyết địnhđầu tư của bất cứ một công ty nào thực hiện hoạt động đầu tư Với đặc điểmcác dự án mà PVFC tham gia đều là những dự án lớn, thời gian thu hồi vốnlâu nên việc lựa chọn được những dự án phù hợp là rất khó khăn Do vậycông tác thẩm định dự án đầu tư càng được coi trọng Là một công ty taichính, hoạt động đầu tư của PVFC không phải là đầu tư trực tiếp mà là đầu tư

tài chính vào các dự án_ tức là công ty chỉ đóng vai trò là nhà cung cap von

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến - Kinh tế dau tư 45 © 19

Trang 20

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

cho dự án Vì vậy việc kiểm tra, thâm định hiệu quả của việc bỏ vốn ra đầu tư

là yêu cầu hàng đầu của công ty Hoạt động đầu tư dự án của PVEC bắt đầutiến hành từ năm 2003 va song hành cùng hoạt động này là sự ra đời của tổthâm định_ tiền thân của phòng thâm định sau này Khi mới hình thành, tổthâm định trực thuộc phòng dịch vụ tài chính với nhiệm vụ cơ bản là thâmđịnh các dự án đầu tư và các hợp đồng tài chính tín dụng của công ty Mặc dùvới chức năng như vậy nhưng chủ yếu hoạt động của tổ thâm định chỉ tậptrung vào các dịch vụ tài chính mà công ty cung cấp; còn đối với mảng thâmđịnh dự án đầu tư thì lại do phòng đầu tư phụ trách chính Các dự án đầu tưcủa công ty đều do chuyên viên phòng đầu tư phụ trách kiểm tra thẩm định;sau đó mới làm báo cáo gửi lên tô thâm định Nhiệm vu của tổ chỉ là kiểm tralại các bước quy trình thực hiện, và làm báo cáo kết quả gửi lên ban giám đốctrình ký duyệt Chính quy trình này đã phần nào làm giảm chất lượng củacông tác thầm định dự án đầu tư khi không có sự chuyên môn hóa, phân cap

cụ thé giữa các phòng ban Các chuyên viên của phòng đầu tư một lúc kiêmnhiều nhiệm vụ như thâm định dự án, tham gia ký kết hợp đồng và quản lý dự

án sau đầu tư nên chất lượng thâm định không cao Bắt đầu từ năm 2005,phòng thâm định chính thức ra đời với nghiệp vụ chính là thâm định các dự

án đầu tư và các hợp dong tài chính tin dung mà công ty cung cấp.Do yêu cầucủa công tác quản lý, công tác thâm định được tổ chức theo hình thức thâmđịnh độc lập có sự phối hợp giữa các phòng ban có liên quan như phòng đầu

tư, phòng quản lý rủi ro và căn cứ theo các văn bản hướng dẫn của công ty.

Quy trình thấm định dự án đầu tư tại PVFC được thực hiện gồm 7 bước:(Biểu đồ 1.3)

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °20

Trang 21

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

Tiếp nhận hồ sơ, giao việc cho

hồ sơ từ phòng đầu tư cho tô thâm định chỉ được thực hiện khi có đủ các yếu

tố pháp lý về trình tự văn bản theo quy định của PVFC

Khác với các dự án vay vốn dé tiến hành đầu tư của chủ đầu tư_ hồ sơ về dự

án và hồ sơ vay vốn được gửi về phòng tin dụng của công ty; các dự án PVFCtrực tiếp đầu tư tài chính đều chuyển qua phòng đầu tư trước Sau khi thựchiện các bước đánh giá khái quát về tính pháp lý, hiệu quả và các yếu tố cơ

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 ° 2 ]

Trang 22

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

bản khác của dự án thì phòng đầu tư mới chuyển cho phòng thấm định độclập dé tiến hành thâm định chỉ tiết

- Bước 2: CBTĐ nghiên cứu hồ sơ về dự án và cho ý kiến về tình trạng

hồ sơ Đồng thời tiễn hành thu thập các thông tin phục vụ cho việc thấm định.CBTD có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng hoặc tại đơn vị xin cấp thâmđịnh và chủ đầu tư nếu thấy cần thiết Tuy nhiên, việc tiếp xúc với khách hành

và thấm định tại đơn vị xin cấp thâm định và chủ đầu tư phải được báo cáovới tô trưởng tô thâm định Trong một số trường hợp đặc biết phải xin phéplãnh đạo công ty trước khi tiếp xúc với khách hàng

- Bước 3: CBTD tiến hành xử lý thông tin, phân tích, đánh giá và lậpbáo cáo thấm định rồi tiến hành trình lên tổ trưởng tô thâm định Báo cáothâm định bao gồm day đủ các nội dung về dự án và chủ dau tư, kết quả thâmđịnh, phương án tham gia đầu tư của công ty, yêu cầu kế hoạch vốn đầu tư,tổng hợp đánh giá của phòng thâm định trên hai mặt: thuận lợi, khó khăn của

- Bước 6: CBTĐ ra thông báo kết quả thâm định cho chủ đầu tư và các

phòng ban có liên quan của công ty

- Bước 7: Tổ trưởng tô thâm định chỉ đạo các CBTĐ tổ chức lưu hồ sơCác văn bản, báo cáo trình duyệt được lấy theo mẫu có sẵn theo quy định của

công ty.

" Tài liệu tham chiếu: CBTĐ căn cứ vào các văn bản luật, nghị định,nghị quyết, các quy chế của nhà nước và của công ty về tín dụng, đầu tư,thấm định dé tiến hành thâm định hồ sơ dự án dau tư

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 ©22

Trang 23

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

2.2 Nội dung thẩm định dw án dau tư tại PVFCViệc thâm định đầu tư các dự án là không bắt buộc với các dự án trongngành dầu khí, trừ trường hợp đặc biệt do Giám đốc công ty yêu cầu và ápdụng bắt buộc với các dự án ngoải ngành dầu khí Công tác thâm định đượcthực hiện theo Quy trình thầm định độc lập và các văn bản hướng dẫn về công

tác tham định của Công ty Nội dung thấm định đầu tư Dự án bao gồm:

2.2.1 Tham định chủ đầu tư:

Thâm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư; đánh giá năng lực, hiệu quả

hoạt động kinh doanh, tình hình công nợ của chủ đầu tư cũng như mối quan

hệ của chủ đầu tư với Công ty

Với các công ty trong cùng ngành, việc thâm định này là có nhưng chỉmang tính hình thức bởi đây là những hoạt động đầu tư theo nhiệm vụ mà Tập

đoản giao cho công ty.

2.2.2 Tham định chỉ tiết của dự án:

e_ thẩm định về mục tiêu và sự can thiết của dự án:

Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không ? Tại sao phảithực hiện ? Nếu được thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư,cho địa phương và nền kinh tế Mục tiêu cần đạt được của dự án là gì? (chủđầu tư mong đợi điều gì sau khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất?).Các

mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành, của địa phương

hay không ? Dự án có thuộc diện nhà nước ưu tiên và khuyên khích đầu tư

không ?

e Thẩm định tong quan dự án: quy mô, tiễn độ dự án; hình thức đầu tư

e Thẩm định thị trường của dự án: thị trường va khả năng tiêu thụ sảnphẩm, dịch vụ; đánh giá về cung sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sảnphẩm, nhu cầu trong tương lai

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến - Kinh tế dau tư 45 © 23

Trang 24

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

e Thẩm định công nghệ của dự án: Do các dự án PVFC đầu tư đều lànhững dự án lớn trong các lĩnh vực năng lượng, thủy điện xây dựng nên yêu

tố kỹ thuật khá phức tạp Vì vậy, địa điểm xây dựng, kỹ thuật xây dựng, quy

mô công suất, công nghệ sản xuất, phương án sản phẩm, nguồn cung ứngnguyên vật liệu là những nội dung quan trọng trong khi tiến hành thâm định

s*_ Thực chất của việc thấm định thị trường và thâm định kỹ thuật của dự

án của PVFC là tiến hành nghiên cứu các khía cạnh này dé phuc vu cho viécphân tích tai chính của dự an Vi vậy, trong một số báo cáo thâm định gửi lênphê duyệt, phần thẩm định kỹ thuật và thẩm định thị trường nằm trong phầnthẩm định tài chính dự án Đây là một điểm khác biệt của thực tế công tácthâm định tại công ty so với lý thuyết thâm định nói chung

e Tham định tài chính dự án : bao gồm các nội dung tham định sau:

+ Tham định tong vốn đâu tư: thâm tra toàn bộ chi phí đầu tư và xâydựng ké cả vốn sản xuất ban đầu Tham định tong mức dau tư là kiểm tra cáchạng mục chi phí có đúng dan, phù hợp theo các quy định hiện hành của Nhànước và các quy định của lĩnh vực đầu tư

+ Tham định về nguồn vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồnvốn: Trên cơ sở nhu cầu vốn đầu tư của dự án, cần xem xét các nguồn tai trocho dự án, khả năng đảm bảo cung cấp vốn về quy mô và thời gian (tiến độgiải ngân); cần đảm bảo rằng các nguồn vốn tài trợ cho dự án phải hợp lý vàkhả thi cũng như độ tin cậy của các nguồn tài trợ đó Đối với nguồn vốn chủ

sỏ hữu cũng cần thẩm tra đánh giá lại tình hình sản xuất kinh doanh của chủđầu tư để xác định nguồn vốn chủ sở hữu một cách chính xác

+ Tham định về dòng tién của dự án: bao gồm tính tính toán đánh giá

về chỉ phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của dự án Cần chú ý đếnviệc xem xét dòng tiền trên 2 góc độ tài chính và kế toán đồng thời kiểm tra

việc xác định lãi suât chiét khâu của dự án.

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °24

Trang 25

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

+ Tham định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án: nhưcác chỉ tiêu NPV, IRR, T,kha năng trả nợ của dự án, các yếu tố ảnh hưởngđến tính khả thi của dự án,

+ Thẩm định độ an toàn về mặt tài chỉnh của dự án: Khi tiễn hànhthâm định tài chính dự án đầu tư cán bộ thẩm định cần xem xét mức độ tincậy của các thông tin về dự án đồng thời dự tính các mức độ rủi ro tối đa cóthể xảy ra dé kiểm tra độ chắc chắn của dự án Thâm định độ an toàn về mặttài chính của dự án là việc đánh giá dự án theo các khía cạnh sau: An toàn vềnguồn vốn đầu tư, an toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn

và khả năng trả nợ, độ nhạy của dự án Đây là những căn cứ quan trọng đểxác định tiềm năng thực sự của dự án

> Trong đó, thầm định thị trường và hiệu quả tải chính được đặc biệt quantâm chú ý bởi đây là hai yếu tố quyết định tới sự thành công của dự án bởimục đích của hoạt động đầu tư tài chính là đảm bảo sử dụng đồng vốn có hiệu

quả và mang lại lợi nhuận.

2.2.3 Tham định phương án tham gia đầu tư của Công ty:

Gồm thâm định nguồn vốn tham gia, hình thức tham gia, thời hạn, nhân sự

tham gia quản lý dự án

Khác với công tác thấm định dự án đầu tu của chủ đầu tư xây dựng, vìPVFC không trực tiếp tham gia vào thực hiện công cuộc đầu tu mà chỉ là đốitác góp vốn nên việc thâm định hiệu quả tài chính, khả năng sinh lời của dự

án là rất quan trọng Ngoài ra, công ty còn phải tiến hành thâm định phương

án tham gia đầu tư của PVFC như: thâm định nguồn vốn đầu tư, hình thức vathời hạn tham gia, nhân sự tham gia Do đặc thù là một tô chức tài chínhnên trong quy định hoạt động của công ty có quy định về hạn mức đầu tư.Theo quy định của công ty, hạn mức đầu tư vào một dự án không được vượtquá 11% vốn điều lệ của công ty có dự án đầu tư hoặc tổng mức đầu tư của

dự án đó.

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến - Kinh tế dau tư 45 © 25

Trang 26

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

Công tác thâm định của PVFC không chỉ dừng lại ở đó mà còn tiếp tụctrong thời gian dự án đi vào hoạt động Theo quy định về quản lý vốn đầu tưtrong văn bản quy định của công ty, trước ngày 31/12 hàng năm, cán bộ thâmđịnh tiến hành thâm định lại các khoản đã đầu tư theo các nội dung như trongquy chế TDDL của công ty Vì vậy có thé nói công tác thẩm định PVFC cóphần phức tạp hơn so với việc thâm định đầu tư của chủ dự án

3 Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại PVFC

3.1 Phương pháp & nhân lực cho công tác thẩm định tài chính

e©_ Phương pháp thẩm định tài chính

Do đặc thù là một công ty tài chính nên trong hoạt động đầu tư, thẩm định

dự án đầu tư_ mà thực chất là thẩm định hiệu quả tài chính của dự án luônđược cán bộ thâm định (CBTĐ) chú ý Trong quá trình thâm định, tùy thuộcvào từng nội dung mà CBTD sử dụng các phương pháp khác nhau Khi thâmđịnh tài chính về chi phi mua sắm trang thiết bị, máy móc hay nguyên vật

liệu, phương pháp so sánh các chỉ tiêu thường được sử dụng Các chỉ tiêu của

dự án sau khi được tính toán dựa trên cơ sở những phân tích về thị trường và

kỹ thuật công nghệ sử dụng sẽ được so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của

các dự án khác cùng loại và giá thành chung trên thị trường Và khi xuất hiệncác van đề liên quan đến việc nhập khẩu hay xuất khẩu công nghệ hay nguyênvật liệu thì cán bộ thâm định phối hợp với bộ phận ngoại hối để xác định giáthành của các dây chuyền công nghệ qua các L/C chuyền về hoặc chuyên ra

nước ngoài Hoặc khi tính toán doanh thu của dự án, CBTD sử dụng phương

pháp dự báo để ước tính mức sản xuất và tiêu thụ thụ sản phẩm, ước tính nhu

cầu thị trường cũng như xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh trên thịtrường Ngoài ra, trong khi tiến hành phân tích độ nhạy của dự án, CBTD còn

dự kiến cả mức độ biến động giá của sản phẩm, khả năng cung cấp nguyênliệu đầu vào của dự án Sau khi tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu hiệu quả của

dự án, các kêt quả tính toán đêu được so sánh với các dự án tương tự đang

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 © 26

Trang 27

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

triển khai và đang hoạt động có hiệu quả Đồng thời cũng so sánh với các quychuẩn của ngành Một phương pháp mà cán bộ thâm định PVFC hay sử dụng

khi phân tích các dự án xây dựng trong lĩnh vực năng lượng, du lịch khách sạn là phương pháp triệt tiêu rủi ro Những rủi ro trong giai đoạn thực hiện dự

an va sau khi dự án di vào hoạt động được dự đoán va đưa ra biện pháp khắcphục nhăm kiểm tra tính vững chắc của dự án_ đặc biệt là những rủi ro về tàichính, khả năng cung cấp các yêu tố đầu vào khi dự án đi vào sản xuất Day làđiều cần thiết và khách quan bởi mỗi chỉ tiêu đều phản ánh một khía cạnhkhác nhau của dự án và bản thân mỗi cái không thể phản ánh đầy đủ về dự áncũng như không thể đảm bảo chắc chắn trong thời gian tiến hành đầu tưkhông có những biến động ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư

Ngoài ra, trong khi tiến hành thâm định, rất nhiều phương pháp đượcCBTĐ sử dụng nhằm phân tích một cách khách quan và có hiệu quả nhất tìnhhình và tiềm năng của dự án

e Nhân lực cho công tac thâm định tài chínhPhòng thẩm định độc lập (TDDL) của PVFC tiền thân là tổ thâm định độc

lập trực thuộc phòng dịch vụ tài chính trước kia Do mới thành lập từ năm

2005, cơ cau phòng và đội ngũ nhân viên còn rất ít Hiện nay, phòng TDDLgồm 8 người trong đó có 1 trưởng phòng và 7 chuyên viên Các chuyên viêncủa phòng thẩm định chủ yếu là những chuyên viên,cán bộ có nghiệp vụ tronglĩnh vực đầu tư và tin dụng lâu năm Đội ngũ chuyên viên thâm định củaPVFC đều là những người được đào tạo bài bản (có 3 người ở trình độ caohọc) và có kiến thức chuyên sâu Tuy không được đảo tạo trực tiếp chuyênngành thẩm định song trong quá trình công tác vẫn luôn hoàn thành tốt cácnhiệm vụ do đã nắm vững những kiến thức cơ bản của hoạt động đầu tư Bêncạnh đó, do đầu tư là một trong những hoạt động chính của công ty nên côngtác thâm định dự án đầu tư còn có sự phối hợp làm việc giữa các phòng ban

có liên quan như phòng đầu tư, phòng thu xếp vốn Một điểm khá đặc biệt tại

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến - Kinh tế dau tư 45 © 27

Trang 28

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

PVFC là công tác thẩm định dự án đầu tư của công ty phải trải qua 2 vòngthâm định Các dự án mà công ty có ý định tham gia đầu tư sẽ được thâm địnhtong quat_ chủ yếu là thâm định hiệu quả tài chính tại phòng đầu tư của công

ty sau đó mới chuyển sang phòng thâm định dé thâm định chi tiết Như vậy,khía cạnh tài chính của dự án được thẩm định qua 2 lần, với đội ngũ nhân sự

là các chuyên viên thâm định tài chính và các chuyên viên đầu tư của công ty.Ngoài ra, hiện nay công ty đang mở rộng hệ thống các chi nhánh ở các tỉnhthành phố nên ngoài phòng TDDL ở Hội sở thì ở các chi nhánh cũng đangxây dựng hệ thống phòng ban chuyên môn về nghiệp vụ thâm định, làm giảmbớt khối lượng công việc cho các chuyên viên TD tại trụ sở chính

3.2 Công cụ thẩm định được úp dung trong thấm định tài chính tại

PVFC

Trong qua trinh thẩm định tài chính của du án cán bộ thâm định PVFC cónghiên cứu tới năng lực tài chính của chủ dau tư dé khi phân tích độ nhạy cảm

có cơ sở để dự đoán những rủi ro có thể xảy ra trong doanh nghiệp Việc xem

xét này cũng dựa trên việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp

như: khả năng tự chủ về tài chính, khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về cơ cấu

tài chính, cơ câu nợ

Đối với công tác thâm định tài chính dự án dau tư: Dé đánh giá hiệu quatài chính của dự án đầu tư, các cán bộ thâm định cũng sử dụng các chỉ tiêuđánh giá tài chính quen thuộc như NPV, IRR, ROE, ROI, thời gian thu hồivốn đầu tư, nguồn trả nợ hàng năm,chỉ số doanh lợi PI, chỉ tiêu lợi ich — chiphí (B/C), chỉ tiêu điểm hòa vốn của dự án_ để xác định khả năng sinh lời vàmức độ an toàn của dự án; và đặc biệt là xác định dòng tiền của dự án Dòngtiền của dự án bao gồm 3 nhóm chính: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư, dòngtiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động tài chính Cán bộ thâmđịnh đặc biệt chú ý tới những con số này bởi nó phản ánh những khoản lợi

nhuận mà dự án mang lại cho công ty qua các năm Trong việc tính toán các

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thi Hải Yến - Kinh tế dau tư 45 °28

Trang 29

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

chỉ tiêu này, yếu tố thời gian của tiền cũng được chú ý tới nhằm đảm bảo tínhchính xác của lợi nhuận thu về Do chưa có một hệ thống chuẩn cũng nhưhướng dẫn tính toán cụ thể các chỉ tiêu nên khi tiến hành phân tích tính toán,cán bộ thâm định vẫn dựa theo những công thức tính chung của lý thuyếtthẩm định Việc tính toán các chỉ tiêu nay được thực hiện trên phần mềmExcel là chủ yếu Có thể nói, các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tài chính dự án vàphương pháp thẩm định mà cán bộ thâm định PVFC áp dụng rat giống với cácchỉ tiêu cũng như cách thức thẩm định của ngân hàng Và thực tế hệ thốngquy chuẩn hướng dẫn nghiệp vụ thâm định của công ty hiện đang xây dựngdua trên các quy chuẩn và hướng dẫn quy trình thâm định của ngân hàng Dau

tư và phat trién

A Những thông tin chung về dự án

1 Căn cứ pháp lý và sự cần thiết đầu tư của dự án

- Văn bản số 4887/VPCP ngày 12/02/2001 của Văn phòng chính phủ vềviệc giao cho Tổng công ty xây dựng Sông Đà làm chủ đầu tư dự án xi măng

Hạ Long.

- Văn bản số 791/QD-UB ngày 03/04/2001 phê duyệt địa điểm công trìnhnhà máy xi măng Hạ Long và văn bản số 459/UB ngày 14/05/2001 củaUBND tỉnh Quảng Ninh về việc đồng ý cho tông công ty xây dựng sông đà

thực hiện dự án.

- Các văn ban của các Bộ Giao thông vận tải, Bộ quốc phòng, Bộ xâydựng gửi tổng công ty xây dựng sông đà về việc đồng ý chủ trương đầu tu

xây dựng nha máy xi măng Hạ Long.

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °29

Trang 30

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

- Văn ban số 948/CP-CN ngày 16/07/2003 của thủ tướng CP về việc chophép chuyền đổi chủ đầu tu dự án xi măng Ha Long từ tong công ty xây dựngsông đà sang công ty cô phần xi măng Hạ Long

- Một số văn bản khác có liên quan

Có thể nói việc xây dựng nhà máy xi măng Hạ Long là điều quan trọngcần thiết Trước hết, đây là dự án do thủ tướng chỉ đạo đầu tư,dự án này nằmtrong chiến lược phát triển ngành của Đảng và Nhà nước trong chiến lượcphát triển chung Thứ hai, thị trường xi măng hiện nay đang rất sôi động Dotốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và tốc độ xây dựng ngày càngcao nên nhu cầu xi măng Hiện tại thị trường xi măng trong nước đang khôngđáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ và các doanh nghiệp trong nước vẫn phải nhậpkhâu xi măng từ nước ngoài Trong khi đó, theo dự báo của Bộ Xây dựng thitrong giai đoạn 2027 — 2015, nhu cầu xi măng trong nước là rất lớn Đay làmột ngành công nghiệp tiềm năng và then chốt trong tương lai

2 Giới thiệu dự án:

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xi măng Hạ Long tại tỉnh QuảngNinh công suất 2.070.000 tắn/năm

© Địa điểm thực hiện dự án: xã Thông Nhất, huyện Hoành Bồ, Quảng

Ninh; với tong diện tích triển khai là 60.5 ha

© Quy mô dau tu:

Dự án tổng thé xi măng Ha Long dự kiến sẽ được đầu tư với công suất2.070.000 tấn xi măng/năm quy theo xi măng HSRC 40 hoặc PCB 40, baogôm các công trình:

- 01 dây chuyền sản xuất clinker đồng bộ:

Năng suất lò : 5.500T/ngay

Số ngày hoạt động : 315 ngày/nămSản lượng : 1.732.000 tấn clinker

- 01 dây chuyền nghiền, đóng bao, phân phối xi măng

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thi Hải Yến - Kinh tế dau tư 45 © 30

Trang 31

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

Năng suất nghiền : 150T/h

Số ngày hoạt động : 315 ngày/nămSản lượng xi măng : 850.000 — 910.000 tắn/năm

- 01 tuyến xuất Clinker năng suất 500T/h cho tàu biển trọng tải 10.000

Dự án đầu tư nhà may xi măng hạ long được đầu tư đồng bộ từ công đoạnkhai thác nguyên liệu chính là đá vôi, đất sét gia công, chế biến nung luyệncho đến khâu ra sản phảm cuối cùng

e_ Sản phẩm của nhà máy:

- Cơ cau sản phẩm: - sản lượng tối đa: 100% xi măng PCB-40 (sản lượng

dé tính toán lựa chọn thiết bị và phương tiện vận tải)

- sản lượng tối thiểu: 100% xi măng HSRC-40 (sanlượng dé tính toán lượng tiêu thụ sản phẩm và xác định hiệu quả kinh tế của

dự án)

- Chất lượng sản phẩm của dự án :

+ bề mặt riêng xác định theo Blaine không nhỏ hơn 3.200 cm”/g

+ hàm lượng kiềm R2O không lớn hơn 0,6%

+ độ dư cường độ max lớn hơn 30% so với tiêu chuẩn

3 Giới thiệu về chủ đầu tư: Công ty cô phần xi măng Hạ Long

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xi măng hạ long được thủ tướng chínhphủ giao cho Tổng công ty xây dựng sông đà làm chủ đầu tư Trong quá trìnhtriển khai dự án, dé đa dang chủ sở hữu, tổng công ty đã thành lập Công ty Cổ

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thi Hải Yến - Kinh tế dau tư 45 ° 3 ]

Trang 32

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

phần xi măng Hạ Long theo giấy chứng nhận kinh doanh số 2203000108ngày 20/04/2003 và thay đồi lần 3 ngày 16/01/2006

Ngành nghề kinh doanh của công ty: Sản xuất và kinh doanh xi măng,khai thác nguyên nhiên vật liệu và các phụ gia phục vụ sản xuất xi măng

Vốn điều 16:600.000.000.000 VNĐ (Sau trăm tỷ đồng)

Cé đông sáng lập của công ty: 04

- _ Tổng công ty xây dựng sông đà (ty lệ vốn góp: 53.17%)

- _ Tổng công ty dầu khí Việt Nam (tỷ lệ vốn góp: 30%)

- _ Công ty tài chính dau khí (tỷ lệ vốn góp: 10%)

- Công ty CP DTPT Đô thi và khu công nghiệp sông đà (ty lệ vốn

4 Hình thức đầu tư:

- Dự án đầu tư trong nước, thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh,

theo hình thức đầu tư và xây dựng mới

- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành hoạt

động đầu tư

- Theo tính chất và quy mô dau tư, dự án thuộc nhóm A

- Du án được triển khai trên cơ sở sử dụng vốn tự huy động, vốn

vay từ các tô chức tín dụng trong nước và nước ngoài

B Tham định tài chính dự án

Đây là một dự án ngoài ngành dầu khí nên công tác thâm định được tiếnhành theo đúng quy định về thâm định dự án ngoài ngành của công ty, tức làgồm 3 phần thâm định chính: thâm định về chủ đầu tư dự án (bước 1), thâm

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến - Kinh tế dau tư 45 ° 32

Trang 33

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

định dự án (bước 2), thâm định phương án tham gia của công ty (bước 3).Trong giới hạn nội dung của đề tài là về thẩm định tài chính dự án đầu tư nênbước 1 và 3 trong quy trình sẽ không dé cập cụ thé trong bài viết Thực tếthực hiện 2 bước này cho thấy năng lực đảm bảo của chủ đầu tư và khả năngcủa PVFC có thể tham gia vào dự án này

Đây là nội dung thấm định tài chính dự án được cán bộ thâm định tiếnhành thực hiện Theo lý thuyết thâm định nói chung; thâm định thị trường,công nghệ kỹ thuật của dự án là 2 bước tiến hành độc lập với thẩm định tàichính nhưng tai PVFC, khi các dự án bước vào thâm định tài chính thì đềudựa trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố thị trường và công nghệ kỹ thuật dé tínhtoán chi phí, doanh thu của dự án Thực tế việc mục đích của việc thâm địnhthị trường là nhằm phân tích đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm từ đó xácđịnh doanh thu dự tính của dự án Còn việc thâm định kỹ thuật của dự áncũng góp phần không nhỏ trong việc xác định dòng tiền của dự án thông quaviệc tính toán ty lệ chi phí, khấu hao Do vậy trong báo cáo thẩm định dự án,các cán bộ đầu tư thường dé phần thâm định thị trường và thâm định côngnghệ của dự án vào phần thẩm định tài chính dé làm cơ sở

1 Tham định thị trường của dự án

Xi măng là loại vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong xây dựng cơ bản, xâydựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp và dân dụng Sự phát triển và tăng trưởngcủa nền kinh tế gan liền với việc đầu tư và xây dựng Do vậy, công nghiệp ximăng là một ngành công nghiệp then chốt, đóng vai trò quan trọng trong sựphát triển nền kinh tế quốc dân

1.1.Tổng quan về thị trường xi măng giai đoạn 1996 -2000

Các số liệu thống kê cho thấy sự tăng trưởng tiêu thụ xi măng của Châu

Á là rất cao so với phần còn lại của thế giới và lien tục tăng Năm 1985, lượngtiêu thụ xi măng toàn châu Á chiếm 34% (khoảng 325 triệu tấn) so với lượng

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 © 33

Trang 34

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

tiêu thụ chung toàn thế giới (955 triệu tan), năm 1995, chiếm tỷ trọng là 57%

và đến năm 2000 vẫn giữ ở mức 57% so với toàn thế giới Khu vực ĐôngNam Á cũng là nơi có lượng tiêu thụ xi măng lớn trong khu vực với tốc độ300% trong vòng 12 năm từ 25 triệu tấn (năm 1985) lên 100 triệu tấn (năm1997); trong đó Việt Nam đứng thứ 4 trong khu vực với lượng tiêu thụ chiếm

15%.

Thị trường xi măng trong nước giai đoạn 1996 — 2000 cũng bi ảnh hưởng

bởi cuộc khủng khoảng kinh tế khu vực nên giá xi măng tuy có giảm nhưngsản lượng tiêu thụ vẫn tăng hàng năm.

Bảng 1.5: Tình hình tiêu thụ và sản xuất xi măng trong nước giai đoạn

2003 — 2005

Nang luc san xuat va kha nang dap

, 2003 2004 2005 ứng thực tê

LSan lượng tiêu thụ thực tế (Triệu tan) | 19.66 22.00 22.6

IL Sản xuất trong nước (Triệu tan) 18.38 20 16.83

1 Xi măng lò đứng (Triệu tan) 3.89 3.1 3

2 Xi măng lò quay (Triệu tấn) 14.49 16.9 13.83

Thừa thiếu (Triệu tân) -1.28 -2.0 -5.77

(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường xi măng_ phòng đầu tư)Trong giai đoạn này, sản lượng xi măng tiêu thụ thực tế nhiều hơn so với

dự báo quy hoạch của Bộ Xây Dựng; nguyên nhân chủ yếu là do trong cảnước triển khai hàng loạt các dự án trọng điểm quốc gia, đồng thời tốc độ xâydựng của cư dân phát triển nhanh chóng, nguyên liệu chủ yếu trong xây dựng

là xi măng thay thế vôi cát truyền thống Vì vậy năng lực sản xuất của nhiềunhà máy đã vượt công suất thiết kế nên phải nhập khẩu một khối lượng lớn.Thêm vào đó là sự nhập khẩu 6 ạt của xi măng giá rẻ của Trung Quốc và Thái

Lan khiên gióa cả xi măng có nhiêu biên động.

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 ° 34

Trang 35

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

1.2 Dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng và khả năng đáp ứng giai đoạn

2006 - 2010

Theo số liệu dự báo trong dự án “Điều chỉnh quy hoạch phát triển công

nghiép xi măng ở Vét Nam đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm

2020”,giai đoạn 2006-2010 tốc độ tăng trưởng GDP ở mức 7% năm, vốn đầu

tư toàn xã hội đạt khoảng 1.150 ty VND, mức tiêu thụ xi măng theo đầu

4 | Thừa, thiếu (tr.tan) 0 0 | -05 | -1 | -2

(Nguồn: Bao cáo nghiên cứu thị trường xi măng_ phòng dau tư)

1.3 Gia cả thị trường xi măng

Bảng 1.7 Bảng tổng hợp giá xi măng của một số hãng tại 2 thị trường Hà Nội

và TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2002-2005

Đơn vị tính: Nghìn đồng/tắn

THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI THỊ TRUONG TP HO CHI

NAM : MINH :

Hoàng Bim Lién Hoang Ha Lién

thach Son doanh thach tién doanh

Trang 36

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường xi măng_ phòng đầu tư)Qua số liệu về giá bình quân trên 2 thị trường lớn nhất trong cả nước, giá

xi măng trên thị trường biến động với xu thế giảm dần so với giai đoạn

1998-2001 Nguyên nhân chính là do một số nhà máy đầu tư xây dựng mới và thaythế thiết bị nên giảm được chi phi đầu vào, nhu cầu tiêu thụ mạnh qua cácnăm, đồng thời do áp lực cạnh tranh của xi măng nhập khâu cũng đã khiến giá

xi măng trong nước hạ Tuy nhiên theo dự báo, trong những năm tới, giá xI

măng sẽ tăng lên do giá các nguyên liệu đầu vào tăng như giá điện, giá than

và giá xi măng sẽ là mức giá gần như ổn định trong thời gian tới khi Việt

Nam ra nhập WTO Khi đó, giá xi măng sẽ giảm đôi chút do áp lực cạnh

tranh của xi măng nhập khẩu

e©_ Một số yếu tô ảnh hưởng tới giá cả xi măng giai đoạn 2001-2010

- Việc Việt Nam ra nhập WTO đồng nghĩa với việc mức thuế nhập khẩu ximăng có xuất xứ từ các nước ASEAN sẽ giảm từ 40% xuống còn 0-5% Xi

măng trong nước sẽ phải cạnh tranh với xi măng của các nước khác như Thái

Lan, Trung Quốc, Indonexia cả về chất lượng và giá cả

- Đặc thù của các nhà máy sản xuất xi măng Việt Nam là các thiết bi quá

cũ, công nghệ lạc hậu, các nhà máy xi măng lò đứng công nghệ sản xuất đều

từ thập kỷ 70-80, do đó không tiết kiệm được chi phí sản xuất, đồng thời chiphí khấu hao quá lớn nên giá thành sản xuất cao

1.4 Phương thức xuất sản phẩm:

- Nhà máy chính tại Quảng Ninh: 850.000 tan xi măng PCB-40/năm

- Trạm nghiền phía Nam : 1.220.000 tắn/năm

2 Tham định kỹ thuật va công nghệ của dự án

e Công nghệ của dự an

- Xi măng được sản xuất băng lò quay theo phương pháp khô, với

thiết bi công nghệ , hệ thống kiểm tra, đo lường điều chỉnh va

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến - Kinh tế dau tư 45 © 36

Trang 37

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

điều khiển tự động cho phép mở rộng phạm vi sử dụng nguyênliệu ở khoảng rộng, tiết kiệm năng lượng

- Nồng độ khí thải ở mức cho phép

© Xuất xứ thiết bị

- Các thiết bị được nhập khẩu từ châu Âu

- Các thiết bị cơ,điện, đo lường, tự động hóa, công nghệ chính có

yêu cầu phức tạp, chiu tai trọng lớn, làm việc trong điều kiệnkhắc nghiệt hoặc có độ chính xác cao có xuất xứ từ hãng PL

Smidth

- _ Các bộ phận thiết bị có độ chính xác đòi hỏi không cao được chế

tạo tại Việt Nam

e Kỹ thuật công nghệ

than antraxit 1,78 (0)

laterit 3,34 (4,29)

hốn hợp phối liệu 100 100

-Nhu cầu than:

Than khô: 118,4kg/T clinker

Than âm : 132,2kg/T clinker

s Thực tế hai phần thâm định thị trường và công nghệ kỹ thuật nay là căn

cứ, cơ sở dé tính toán chi phí nguyên vật liệu, chi phi vận hành và doanh thucũng như giá trị khấu hao của thiết bị khi tính toán dòng tiền của dự án

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 ° 37

Trang 38

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

3.Tham định tài chính dự án

3.1 Tính khả thi phương án vốn

Tổng mức đầu tư dự án xi măng Hạ Long: 5.218,69 tỷ đồng

Tổng mức đầu tư của dự án được xác định trên cơ sở tiến độ thực hiện

dự án, kế hoạch sử dụng vốn, tiến độ huy động nguồn vốn

Cơ cau đầu tư vào dự án: bảng 2 phụ lục3.1.1 Nhu cầu vốn và tiễn độ huy động

Vốn đầu tư của dự án được huy động từ:

- _ vôn tự huy động của chủ đầu tư (chiếm 11,7% tổng mức đầu tư)

- Vốn vay từ các tô chức tài chính, ngân hang trong nước, ngân

hàng nước ngoài (chiếm 88,3% tổng mức đầu tư)

e Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tự huy động: Don vi: tỷ đồng

Nguồn vốn tự có dé thanh toán một phan cho nhu cầu sử dụng nội tệ (chi phíxây dựng, lắp đặt, chỉ phí khác)

e Vốn vay từ các tổ chức tài chính, ngân hàng trong nước, ngân hàng

nước ngoai.

- Vay Quỹ hỗ trợ phát triển: 1.043,73 tỷ đồng (chiếm 20% tổng

mức dau tu).Lai suất 5,4%/năm Gốc và lãi thanh toán trong 7

năm từ khi dự án di vào hoạt động thương mại Lai vay trong

thời gian XD được thanh toán bằng vốn góp cô đông

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °38

Trang 39

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

- _ Vốn vay nội tệ dai hạn từ các NHTM trong nước 905,36 ty đồng

kế cả lãi vay trong thời gian XD được gốc hóa (chiếm 17,35%tổng mức đầu tư) Lãi suất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn

12 tháng trả lãi sau + 2.55% tương ứng 10,11%/năm.Gốc và lãithanh toán bắng 20 bán niên (10 năm) từ khi dự án đi vào hoạtđộng thương mại Nguồn vốn này dùng để thanh toán cho nhucầu nội tệ (mua sắm thiết bị, xây lắp, chi phí khác)

- Vốn vay ngoại tệ theo hình thức tín dụng xuất khẩu (ECAS):

113.917.180EUR (tương đương 2.204,40 ty đồng_ chiếm 42.24tổng mức dau tư ) ké cả lãi vay, phí bảo hiểm tin dụng, phí quản

lý Lãi suất 4,29%/năm Gốc và lãi thanh toán trong 20 bán niên

ké từ khi dự án đi vào hoạt động thương mại Nguồn vốn nàydùng đề thanh toán 85% giá trị hợp đồng nhập khẩu thiết bị

- V6n vay ngoại tệ theo hình thức thương mại của các ngân hàng

nước ngoài: 19.419.784EUR (tương đương 375,97 tỷ đồng _ kế

cả lãi vay được gốc hóa chiếm 7,2% tổng mức đầu tư) với lãisuất EURIBOR+2,25%/năm (dự kiến 5.87%/năm) Lãi vay trongthời gian xây dựng được gốc hóa; gốc và lãi thanh toán bằng 20

bán niên (10 năm) từ khi dự án di vào hoạt động thương mai.

Nguồn vốn này dùng dé đặt cọc 15% giá trị hợp đồng nhập khẩuthiết bị

- Vốn vay ngan han: 89,4 ty đồng chiếm 1,71% tổng mức đầu tư;

được vay từ các ngân hàng thương mại trong nước dé dau tư vàovốn lưu động

3.1.2 Phương án hoàn trả vốn đầu tư:

Dự án được hoàn trả vốn bằng các nguồn sau:

- Khấu hao tài sản cố định của dự án

- Thu nhập sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 ° 39

Trang 40

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 °

3.2.Hiệu quả kinh tế tài chính của dự án

e Thời hạn tính toán dự án: 20 năm

3.2.1.Doanh thu: Sản lượng x giá bán

- Sản lượng:

Sản lượng sản xuất hàng năm: 2.070.000 tắn/năm

Hệ số khai thác công suất tính từ khi nhà máy bắt đầu đi vào hoạt độngsản xuất kinh doanh:

+ Năm thứ 1: 70% (tương đương 1.449.000 tan )+ Năm thứ 2: 90% (tương đương 1.863.000 tấn )+ Các năm tiếp theo: 100% (tương đương 2.070.000 tan)

- Giá thành: + Giá bán xi măng tai nhà máy chính: 680.000 đồng/ tan

+ Giá bán xi măng tại trạm nghiền phía nam 780.000 đồng/ tan

3.2.2.Chỉ phí:

e Các chỉ phí bao gồm:

- Cho mua nguyên vật liệu

- Chi phí sản xuất chung

- Khấu hao

- Chi quản lý

- Trả lãi vay

e Bảng 1.7: Bang tổng hợp chi phí biến đổi (Don vị : ấ/ tan):

Don giá — Chi phi (không thuê | (không thuê

-VAT) VAt)

Dinh muc

clinker PC 50 162.139

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Thị Hải Yến — Kinh tế dau tư 45 ° 40

Ngày đăng: 14/02/2025, 02:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Giáo trình thâm định tài chính dự án — PGS.TS Lưu Thị Hương —DHKTQD, Khoa Ngân hang tài chính, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thâm định tài chính dự án
Tác giả: PGS.TS Lưu Thị Hương
Nhà XB: DHKTQD
4. Thâm định dự án đầu tư — Vũ Công Tuan, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thâm định dự án đầu tư
Tác giả: Vũ Công Tuan
Nhà XB: NXB Thống Kê
1. Giáo trình kinh tế đầu tu — TS. Từ Quang Phương; PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt - ĐHKTQD, Bộ môn kinh tế đầu tư, NXB Thống Kê Khác
2. Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư — PGS. TS Nguyễn Bach Nguyệt - ĐHKTQD, Bộ môn kinh tế đầu tư, NXB Thống Kê Khác
5. Báo cáo tài chính năm đã qua kiểm toán của công ty tài chính dầu khí Khác
6. Báo cáo đầu tư năm của phòng dau tư — công ty tài chính dầu khí Khác
7. Văn bản hướng dẫn, các quy định, quy trình thực hiện đầu tư và thâm định của công ty tài chính dầu khí Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w