Vai trò của bảo hiểm tài sảnBằng việc đóng góp một khoản phí nhỏ thường là một phần ngàn giá trịcủa tài sản người được bảo hiểm có thể đầu tư tối đa và triệt để nguồn vốn nhànrỗi cho phá
Trang 1Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
TRUONG DAI HỌC KINH TE QUOC DÂN
KHOA BAO HIEM
DE TAI:
THUC TRANG TRIEN KHAI BAO HIEM TAI SAN TAI
CONG TY BAO HIEM MIC TRANG AN 2016-2020
Trang 2Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
MỤC LỤC
DANH MỤC BANG
DANH MỤC SƠ ĐỎ
09)800E7100035 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VAN DE LÝ LUẬN VE BẢO HIẾM TÀI
9 3
1.1 Khái quát về bảo hiểm tài sản se sscs<essessecsee 3
1.1.1 Rui ro và sự cần thiết của bảo hiểm tài sản -5-5- 3 1.1.2 Vai trò của bảo hiểm tài sản 2¿-55c©c+2sczxvrxrrsrees 4 1.1.3 Khái niệm, đặc điểm va phân loại bảo hiểm tài sản: 5 1.2 Nội dung cơ bản của các sản phẩm bảo hiểm tài sản 7
1.2.1 Bảo hiểm cháy va các rủi ro đặc bIỆt 55555 ++s+ss 7
1.2.1.1 Đối tượng bảo hiỂH 55c 55c+ce+cccerterterrereered 7 1.2.1.2 Phạm vi bảo hiỂm 22-5255 SSSS£‡E‡EeExertsrerxered 7 1.2.2 Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản 5-5 ©522c+ccxccxzxerscred 12
1.2.2.1 Đối tượng bảo hiỂm - 5s SteceEeE‡EeEzErrerkered 12
1.2.2.2 Phạm vi bảo Wi€M veescssccssessessesssessessesssessessessesssessessessessseess 12 1.3 Nội dung triển khai bảo hiểm tài sản - e5 s<s 13
1.3.1 Khai thac 1n .À.Ẽ 13 1.3.2 Giám Ginbe.cecceeccecceeccecssessessesssesssessecssecssessecssecssesseessecssesseessecase 14
1.3.3 Bồi thường -¿- + 5s 2+2 2E2E2E1717111111111 1.111 crk 15 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động triển khai bảo hiểm tài san 16
1.4.1 Chỉ tiêu kết quả - + 2 £S£+E+E+EE£EE£EEEEEEEEEEEEEErEerrerkred l6
1.4.2 Chỉ tiêu hiệu quả - 2+ 2£ ©z+E£+EE£EESEEEtEEerrkerrerrkerred l6
CHUONG 2: THUC TRẠNG TRIEN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO
HIẾM TAI SAN TẠI CÔNG TY BẢO HIẾM MIC TRANG AN
2b >0 18
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A Vũ Tién Đạt
Trang 3Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
2.1 Giới thiệu chung về Công ty bảo hiểm MIC Tràng An 18
2.1.1 Khái quát về tổng công ty cổ phần Bảo hiểm quân đội 18
2.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của MIC Tràng An 19
2.1.3 Mô hình tổ chức, chức năng va hoạt động của MIC Tràng An 19 2.1.4 Kết quả hoạt động công ty bảo hiểm MIC Tràng An(2018-2020)21 2.2 Thực trạng triển khai bảo hiểm tài sản tại công ty bảo hiểm
MIC Tràng ÁIn 5 << << << SH 0096084084086080860 66 23
2.2.1 Các sản phâm và kênh phân phối bảo hiểm tài sản tại công ty
bảo hiểm MIC Tràng An ¿22-52 5ESE22EE2EEEEEEEEEEEEEEEErrerrkrred 23
2.2.1.1 Các sản phẩm bảo hiểm tài sản tại MIC Trang Ản 23
2.2.1.2 Kênh phân phối - 2 2 2+S+t+Ek+EE£ESEzEzErrerreei 27
2.2.2 Công tác triển khai bảo hiểm tài sản tại công ty bảo hiểm MIC
I0 28
2.2.2.1 Công tác khai tHÁC - «+ + £+vEEeeeeeeseeeeee 28
2.2.2.2 Công tác giám GINN ecececccccccesccerseeseeeseceeceseeeseeeseeeeenseeess 34
2.2.2.3 Công tác bôi tÏHỜIg - - 552 S‡t‡EeEEEEEEEsErrervees 4]
2.3 Đánh giá thực trạng triển khai bảo hiểm tài sản tại công ty bảo
hiểm MIC Tràng AI -s- << s°s£ se se sSEsSssesessessesesersersee 50
2.3.1 Kết quả đạt được -¿ s- 5s tt 2E E121 crk 50
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân: - 2-2-2 ¿+ £+££+£x+£xe+xzzxered 52
CHƯƠNG 3:GIAI PHÁP NHẰM PHAT TRIEN BẢO HIẾM TÀI
SAN TẠI CÔNG TY BẢO HIEM MIC TRANG AN 55
3.1 Phương hướng hoạt động của công ty bảo hiểm MIC Tràng An
trong thời VIAN ẤỚI œ5 << 5s < 9 9 0000096080906 55
3.1.1 Phương hướng hoạt động của công ty bảo hiểm MIC Tràng An55 3.1.2 Hoạch định chiến lược kinh doanh -s- ss s+s+zx+s+¿ 55
3.2 Cơ hội và thách thức trong việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
tài sản tại MIC Trang An trong tương ÏaÌÏ << << «<< sssesse 56
3.2.1 CO DOL 1000000ỶÂ.€-3 56
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A Vũ Tién Đạt
Trang 4Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
3.3.5 Da dạng hóa các sản pham bảo hiểm - 2 2-55: 60
3.3.6 Da dang và chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối 60 3.4 ‹c 6 88 61
3.4.1 Kiến nghị đối với Tổng công ty -2- 2 ssz+zz+csze: 61 3.4.2 Kiến nghị đối với co quan quản lý - 2z c5z+sz+csze: 61
3.4.2.1 Kiến nghị đối với Nhà HưỚC -©5- 2 5s+cs+c+cresrcee 61 3.4.2.2 Kiến nghị đối với Bộ Tài chính -s-cs©cs+cecse- 64
3.4.2.3 Kiến nghị đối với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam 64 KET LUẬN -5- << 5£ 5£ SsSsEEsEseESeEseEsEEsEEsESeEseEsersersersessee 66 TÀI LIEU THAM KHẢO - 2-2 cs°ssesssessesssessesse 67
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A Vũ Tién Đạt
Trang 5Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
DANH MỤC BANG
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của MIC Tràng An 21
Bang 2.2 :Doanh thu bán hang MIC Trang An - 55-5 s++sesssses2 22
Bảng 2.3 Mức khấu tet cceccecceccessesssessessesssessecsvsssessecsuessessesssessessesssessesseessessessneess 24
Bang 2.4 : Doanh thu phi từ nghiệp vụ bảo hiểm tai sản ở thị trường bao hiểm
Việt Nam giai đoạn 2016-2020 - c1 31312111311 18111 1118111811811 1 E1 re 31
Bảng 2.5: Tỷ trọng doanh thu phi của nghiệp vụ bảo hiểm tài sản trên tong doanh
thu phí tai MIC Trang An giai đoạn 2016-2020 2-55 s+sssserseseeesee 32
Bảng 2.6 : Doanh thu phí bảo hiểm tài sản qua các kênh khai thác giai đoạn
Trang 6Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
DANH MỤC SƠ DO
Sơ đồ 2.1 : Cơ cau tô chức bộ máy hoạt động MIC Tràng An 20
Sơ đồ 2.2 Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm tài sản tại MIC Tràng An 29
Sơ đồ 2.3 Quy trình giám định bảo hiểm tài sản tại MIC Tràng An 34
Sơ đồ 2.4.Quy trình bồi thường bảo hiểm tài sản tai MIC Trang An 42
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A Vũ Tién Đạt
Trang 7Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
LỜI MỞ ĐẦU
1 Lí do chọn đề tài
Trong cuộc sống và sinh hoạt hăng ngày, cũng như các hoạt động sảnxuất, kinh doanh của con người luôn luôn phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩnkhông lường trước được, một khi rủi ro xảy ra thì việc giải quyết hậu quả là vôcùng tốn kém và khó khăn, gây ra những xáo trộn trong cuộc sống Chính vi thế,bảo hiểm ra đời như một tất yếu khách quan nhằm san sẻ những rủi ro trong xãhội, san sẻ giữa con người với con người, giúp ôn định cuộc sống cũng như sảnxuất kinh doanh khi rủi ro ập đến
Những năm gần đây khi Chính phủ thực hiện chuyên dịch nên kinh tế kếhoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã
mở ra cơ hội và thách thức cho các nhà kinh doanh trong và ngoải nước Một
trong những vẫn đề đang được các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tếquan tâm là bảo hiểm nói chung và bảo hiểm tài sản nói riêng do vai trò củachúng trong việc bảo toàn vốn, hình thành tâm lý ôn định, an tâm cho người đượcbảo hiểm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Đây cũng là mối quantâm lớn đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, nhất là khi thị trường bảohiểm đã chuyền từ “thị trường của người bán” sang “thị trường người mua” Vẫn
đề nghiên cứu, cải tiến, áp dụng và triển khai các loại hình bảo hiểm mới đangtrở thành một trong những chiến lược quan trọng mà các công ty bảo hiểm sửdụng để cạnh tranh trên thị trường Đối với những cán bộ bảo hiểm cũng nhưnhững ai đang nghiên cức, học tập trên lĩnh vực này, nghiệp vụ bảo hiểm tai sảnkhông còn mấy xa lạ Việc đảm bảo an toàn cho tài sản giúp cá nhân và doanh
nghiệp nhanh chóng khôi phục khả năng tài chính, năng lực kinh doanh là những
tiêu chí quan trọng hang dau Bảo hiểm tài sản là một phương thức chuyên giaorủi ro hữu hiệu cho cá nhân và doanh nghiệp Tham gia bảo hiểm tài sản sẽ bảo
vệ tài sản của nhà máy, xí nghiệp, văn phòng làm việc, trung tâm thương mại,
khách san, nhà dân, tránh khỏi các tồn thất hay thiệt hại vật chất bất ngờ do cáctác nhân như: cháy, nổ, sét đánh, gây rối, đình công, hay các tốn thất hay thiệt
hại từ công việc kinh doanh bị gián đoạn, ngưng trệ do thiệt hại tài sản hay một
phần tài sản được bảo hiểm.
Hiện nay có 31 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đang hoạt động trênthị trường bảo hiểm Việt Nam, cung cấp các sản phẩm bảo hiểm tài sản trong đó
có MIC nói chung và MIC Tràng An nói riêng Xuất phát từ thực tiễn đó em đãchọn đề tài “thực trạng triển khai bảo hiểm tài sản tại công ty bảo hiểm MIC
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 1 Vũ Tién Đạt
Trang 8Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
Tràng An 2016-2020” làm đề tài nghiên cứu
2 Mục đích nghiên cứu
Lam rõ, thấu đáo, tường tận nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm tài
sản tại MIC Tràng An.
Tìm hiểu tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm tài sản tại MIC Tràng
An Từ đó đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế còn tồn tại khi triển khainghiệp vụ Dựa trên những hạn chế đó đưa ra các giải pháp khuyến nghị nhằmhoàn thiện hơn nữa công tác khai thác bảo hiểm tài sản tại MIC Tràng An
3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình triển khai bảo hiểm tài sản tại MIC Tràng An giai đoạn
2016-2020
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi công ty bảo hiểm MIC Tràng An giai
đoạn 2016-2020
4 Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành tổng hợp và phân tích số liệu theo các chỉ tiêu để làm rõ tìnhhình thực hiện bảo hiểm tài sản tại MIC Tràng An
5 Nội dung chuyên đề
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vẫn dé lý luận về bảo hiểm tài sảnChương 2:Thực trạng triển khai bảo hiểm tài sản tại công ty bảo hiểm
nghiệp này.
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 2 Vũ Tién Đạt
Trang 9Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
CHƯƠNG 1: NHUNG VAN DE LÝ LUẬN VE BẢO HIEM
TAI SAN
1.1 Khái quát về bảo hiểm tai sản
1.1.1 Rui ro và sự can thiết của bảo hiểm tài sản
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì nhu cầu tập trungvật tư, hàng hóa rất lớn, quy trình công nghệ ngày càng phức tạp và những loạimáy móc hiện đại sẽ được phổ biến hơn Trong khi đó, khoa học kỹ thuât an toànthường đi sau, nguồn vốn sử dụng cho các biện pháp an toàn thường rất thấp sovới vốn đầu tư phát triển sản xuất thêm vào đó điều kiện tự nhiên ngày càng khắcnghiệt và đã khiến cho khả năng xảy ra rủi ro tai nạn nhiều hơn so với mức độthiệt hại về người và của nghiêm trọng hơn
Chỉ tính riêng hỏa hoạn mỗi năm nước ta xảy ra hàng nghìn vụ làm chếthoặc bị thương hàng trăm người, thiệt hại về tài sản hàng chục tỷ đồng Có
những vụ hỏa hoạn làm thiêu hủy hàng trăm nóc nhà, toàn bộ khu chợ lớn hoặc
cả một cơ sở sản xuất kinh doanh hàng chục tỷ đồng, làm cho hàng ngàn ngườikhông còn nhà ở hàng ngàn hộ kinh doanh phải điêu đứng vì mất hết toàn bộhàng hóa, tiền của, không còn chỗ kinh doanh làm cho hàng trăm công nhân
không còn chỗ làm việc.
Vậy làm thé nào dé doanh nghiệp tránh được tôn thất và bảo toàn nguồnvốn kinh doanh của mình? Thực ra có nhiều biện pháp như: sử dụng các biệnpháp an toàn, thành lập quỹ dự trữ đề phòng xảy ra tôn thất, Trước đây chúng
ta có môt vài công ty bảo hiểm hỏa hoạn tại miền Nam trong thời kỳ Pháp thuộcsong sang năm 1975 do cơ chế bao cấp, nhà nước đứng ra bù đắp cho mọi thiệthại, bảo đảm tài chính cho các doanh nghiệp không may gặp rủi ro nên bảo hiểmnói chung và bảo hiểm hỏa hoạn nói riêng không có mảnh đất phát triển Trongđiều kiện nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường như hiện nay các doanhnghiệp phải tự chủ về nguồn tài chính, tham gia bảo hiểm tài sản mà cụ thé là bảohiểm tài sản vẫn là phương pháp hiệu quả nhất
Theo quy tắc bảo hiểm tài sản hiện nay vẫn sử dụng ở các công ty bảohiểm trong nước, người tham gia bảo hiểm có thể tham gia đăng ký bảo hiểm chonhững tài sản như nhà cửa, trang thiết bị, hang hóa, nguyên vật liệu của minh, Ngoài hỏa hoạn và né là rủi ro chính họ còn đăng ký cho các rủi ro phụ nhưgiông bão, động đất, nước chảy hay rò rỉ từ bé chứa đường ống hoặc thiết bị chữa
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 3 Vũ Tién Đạt
Trang 10Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
hỏa hoạn, xe cộ hay súc vật đâm vào, Trong những trường hợp xảy ra tốn that,các công ty bảo hiểm bồi thường cho những thiệt hại trực tiếp từ các nguyênnhân kể trên và cả những chỉ tiết cần thiết hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sảnđược bảo hiểm trong và ngay khi cháy
Tuy nhiên các rủi ro kê trên không chỉ gây thiệt hại trực tiếp cho conngười và tài sản mà còn dé lại những thiệt hại và ton thất không 16 cho các doanhnghiệp Trên thực tế sau khi ton thất xảy ra, hoạt động sản xuất không thé pháttriển theo kế hoạch đặt ra, các doanh nghiệp mất khoản lợi nhuận do nhà xưởngmáy móc bị hư hại Để tránh bị phá sản họ phải tiến hành các biện pháp khôiphục lại sản xuất Bên cạnh việc duy trì chi trả lương cho nhân viên và thanh toáncác chi phí cố định như tiền thuê nhà xưởng, khấu hao, điện nước lãi xuất ngânhàng các doanh nghiệp còn phải thuê thêm nhân viên làm việc thêm giờ dé hoàntat don đặt hàng tồn đọng Dé đáp ứng được các khoản chi phí trên, nhiều doanhnghiệp đã sử dụng các quỹ dữ trữ, hoặc vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức cho
vay khác song các phương pháp này hoàn toàn thụ động Một biện pháp hiện nay
đang khang định tinh ưu việt với các nhà đầu tư là tham gia bảo hiểm gián đoạnkinh doanh Với loại hình này, các doanh nghiệp không những được bồi thườngtài chính cho các khoản chỉ phí nói trên mà còn được bù đắp phần lợi nhuận ròng
bị mat mà đáng lẽ họ được mà không bị ton thương Như vậy có thể nói rang baohiểm tài sản đã hạn chế tối đa mức ảnh hưởng của các rủi ro tới hoạt động sảnxuất kinh doanh
1.1.2 Vai trò của bảo hiểm tài sảnBằng việc đóng góp một khoản phí nhỏ( thường là một phần ngàn giá trịcủa tài sản) người được bảo hiểm có thể đầu tư tối đa và triệt để nguồn vốn nhànrỗi cho phát triển hoạt động sản xuất, bởi họ không phải trích lập quỹ dự phòng
trường hợp xảy ra rủi ro và quan trọng hơn, bên cạnh việc được bồi thường khi
xảy ra tôn that, họ có một tâm lý an tâm khi tiễn hành công việc kinh doanh của
mình.
Tham gia bảo hiểm các doanh nghiệp còn được các công ty bảo hiểm tưvấn về các biện hạn chế tổn thất, tăng cường biện pháp phòng hỏa hoạn, chữahỏa hoạn và thực hiện chính sách quản lý rủi ro nhằm đảm bảo sự an toàn caonhất
Bên cạnh việc mang lại lợi ích trên cho các doanh nghiệp, bảo hiểm cũngđóng vai trò quan trọng trong việc ôn định và phát triển nền kinh tế Bởi vì thông
qua việc hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện những biện pháp an toàn, các
công ty bảo hiểm góp phan hạn chế tồn that tại nạn giúp khách hàng của họ cóLop : Kinh tế bảo hiêm 59A 4 Vũ Tién Đạt
Trang 11Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
điều kiện thúc day mở rộng sản xuất như mong muốn Mặt khác, một phần khôngnhỏ khoản phí thu được từ loại hình này được công ty bảo hiểm đóng góp vàongân sách nhà nước dé chính phủ sử dụng cho các mục đích xã hội
1.1.3 Khái niệm, đặc điểm và phân loại bảo hiểm tài sản:
Theo chương V giáo trình bảo hiểm của PGS.TS Nguyễn Văn Định viết
về bảo hiểm tài sản ta có khái niệm về bảo hiểm tài sản như sau: Bảo hiểm tài sản
là hình thức bảo hiểm cho các đối tượng là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền,giấy tờ có giá trị được bằng tiền và các quyền tài sản, trừ sự hao mòn của tài sản
do tự nhiên hoặc do bản chất tự nhiên vốn có của tài sản trừ khi được quy địnhtrong các điều kiện của hợp đồng bảo hiểm
Đặc điểm bảo hiểm tài sản:
eĐối tượng bảo hiểm: Nhà, công trình kiến trúc, công trình dân dụng,công trình dân dụng các trang thiết bị kèm theo; máy móc thiết bị và các loại tài
ePhạm vi bảo hiểm: tùy thuộc vào từng công ty khác nhau với những quy
định riêng và phù hợp với khả năng của mình mà quy định phạm vi phù hợp với
các sản phẩm cụ thể theo quy định pháp luật
eSố tiền bảo hiểm: là số tiền mà bên tham gia thỏa thuận trong hợp đồngbảo hiểm Số tiền bảo hiểm được xác định dựa trên giá trị của đối tượng bảohiểm
Trên thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay có 3 loại hình bảo hiểm tàisản chính gồm:
eBảo hiểm cháy nô bắt buộc là loại hình bảo hiểm bắt buộc của nhà nướcđược quy định tại thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 của bộ tàichính Theo đó, các doanh nghiệp bảo hiểm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có cơ sở
có nguy cơ cháy né phải mua bảo hiểm cháy nỗ bắt buộc đối với tài sản bao gồm:nhà và các công trình kiến trúc kèm theo, máy móc thiết bị và các loại hàng hóa,
vật t, tài sản khác
eBảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt là loại hình bảo hiểm địnhdanh, bồi thường cho những thiệt hại vật chất ngẫu nhiên, bất ngờ, không lường
trước được được gây ra bởi rủi ro cháy, nô và các rủi ro được nêu trong quy tặc
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 5 Vũ Tién Đạt
Trang 12Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
bảo hiểm Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt chỉ bảo hiểm cho các loại rủi
ro cụ thé được nêu ra trong hợp đồng bảo hiểm
eBảo hiểm mọi rủi ro tài sản là loại hình bảo hiểm cho thiệt hại khônglường trước được do các nguyên nhân không bị loại trừ theo quy tắc bảo hiểm.Bảo hiểm mọi rủi ro tai sản có phạm vi bao hiểm rộng hơn bảo hiểm hỏa hoạn vàcác rủi ro đặc biệt Đơn bảo hiểm của loại hình này chủ yếu đề cập đến nhữngloại trừ không được bảo hiểm
Ngoài ra các doanh nghiệp bảo hiểm còn một số sản phẩm khác như:
eBảo hiểm mọi rủi ro văn phòng là sản phẩm bảo hiểm đa chức năngnhắm bồi thường cho người được bảo hiểm khi có sự cố liên quan đến tổn that tàisản hoặc phát sinh trách nhiệm do hoạt động văn phòng, thương tật thân thể củanhân viên hoặc các rủi ro khác được bảo hiểm Loại hình bảo hiểm này đượcthiết kế phù hợp với nhu cầu của các văn phòng đại diện công ty nước ngoài, vănphòng công ty của các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
eBảo hiểm hỏa hoạn nhà tư nhân là sản pham bảo hiểm phòng ngừa cácrủi ro về nhà ở như: cháy, nổ, sét đánh, Có thé nói hỏa hoạn, cháy né nhà tư
nhân là những rủi ro dễ xảy ra cho ngôi nhà của bạn những cũng là những rủi ro
gây hậu quả nặng nề nhất Rủi ro cháy( do nỗ hoặc bất cứ nguyên nhân nào khác)
có thể thiêu rụi toàn bộ tài sản trong ngôi nhà, các thiết bị, vật liệu gắn trên tòanhà, làm biến dạng ngôi nha Rui ro sét đánh, có thé ngay lập tức làm hư hỏng,
méo mó tài sản, gập chập cháy dẫn đến hỏa hoạn cho toàn bộ ngôi nhà Như vậy,cho dit nguyên nhân cháy nổ, hỏa hoạn đến từ đâu thì cũng đều gây ra hậu quanghiêm trọng cho nhà tư nhân Điều cần đặc biệt lưu ý là khi rủi ro hỏa hoạn xảy
ra, việc ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro về tài sản trong căn nhà không hề dễdàng, nếu quá mạo hiểm trong việc tự xử lý đám cháy bằng nỗ lực cá nhân khôngnhững không dem lại hiệu quả mà còn có thé nguy hiểm đến tính mạng Nếu liên
hệ đội cứu hỏa đến xử lý thì do yếu tố bất ngờ, diễn biến nhanh của đám cháy,khi đội cứu hộ tới nơi thì có thé tài sản đã bị hư hỏng nặng nề.
eBảo hiểm mọi rủi ro nhà ở sẽ bồi thường cho những tổn thất hoặc thiệthại đối với tòa nhà, ngôi nhà và tài sản bên trong phát sinh do những rủi ro thuộcpham vi bảo hiểm Phạm vi bảo hiểm bao gồm: cháy(bao gồm cả sét đánh), nô,giông bão, lũ lụt(bao gồm cả nước biến tràn vào), vỡ hoặc tràn nước từ các bểchứa nước, thiết bị chứa nước hoặc đường ống dẫn nước, va chạm với ngôi nhà,
trộm cướp.
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 6 Vũ Tién Đạt
Trang 13Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
1.2 Nội dung cơ bản của các sản phẩm bảo hiểm tài sản
1.2.1 Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
1.2.1.1 Đối tượng bảo hiểm
- Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà công trình, máy móc thiết
A Cháy (do nỗ hoặc bat kỳ nguyên nhân nào khác, nhưng loại trừ:
(a) Động đất, núi lửa hoặc các biến động thiên nhiên khác
(b)T6n hai do:(i) Tai san tự lên men, toa nhiệt hoặc tự cháy, hoặc
(ii) Tài sản chịu tác động của bat kỳ quá trinh sáy khô hoặc có sử dụng
nhiệt
(iii) Tài sản bị đốt cháy theo lệnh của cơ quan công quyền(iv) cháy do lừa ngầm dưới đất
(c) Tén hại gây ra bởi hoặc do hậu quả của việc cháy rừng, cây bụi, đồng
cỏ, hoang mạc hoặc rừng nhiệt đới hoặc đốt dọn đất dù ngẫu nhiên hay không
Sét đánh
Chi bồi thường cho tôn hại cho tài san được BH do sét đánh trực tiếp (làmthay đổi hình dạng hoặc bốc cháy)
N6(a) Nồi hơi, hoặc(b)Hơi đốt
Được sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại địa điểm không có chức năngsản xuất hơi đốt, nhưng loại trừ tốn hại gây ra do động dat, núi lửa phun hoặc cácbiến động thiên nhiên khác
B.N6 nhưng loại trừ tôn hại:
(a) của nồi hơi, bình dun nước bằng hơi tiết kiệm (economisers), các loạibình chứa khác, máy móc, thiết bị sử dụng áp suất hoặc tốn hại cho các bộ phận
cầu thành bên trong khi các bộ phận này bị nổ;
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 7 Vũ Tién Đạt
Trang 14Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
(b)gây ra bởi hoặc do hậu quả, trực tiếp hoặc gián tiếp của các hành độngkhủng bố của một người hoặc một nhóm người nhận danh hoặc có liên quan đếnbat kỳ tổ chức nao
C.Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc thiết bị trên các
phương tiện đỏ rơi trúng
D Gây rối, đình công, bé xưởng những ton hại gây ra trực tiếp do(a) Hành vi của bất kỳ người nào tham gia cùng với những người khácnhăm làm rối loạn trật tự xã hội (dù có liên quan đến đình công hoặc bề xưởng
hay không);
(b)Hành động của chính quyền hợp pháp trong việc tran áp hoặc toan tínhtrấn áp bất kỳ hành động gây rối nào hoặc hạn chế tối thiểu hậu quả của nhữnghành động gây rối đó;
(c) Hanh động có ý của bat kỳ người bãi công hoặc công nhân bị bế xưởngnhằm ủng hộ bãi công hoặc phản đối việc bế xưởng;
(d)Hành động của chính quyền hợp pháp nhằm ngăn chặn hoặc cố gắngngăn chặn hoặc hạn chế hậu quả của những hành động đó
Loại trừ:
1 Tén hại gây ra bởi, hoặc do hậu quả, trực tiếp hoặc gián tiếp của:
(a) Các hành động khủng bố của một người hoặc một nhóm người nhândanh hoặc có liên quan đến bat kỳ tổ chức nào;
(b) Dân biến là một phan của hoặc phát triển thành một cuộc nồi dậy của
đại chúng;
(c) Hành động ác ý của bất kỳ người nào (dù hành động này có diễn ra
trong lúc trật tự công cộng bị xáo trộn hay không), nhưng không phải là hành
động cố ý của những người tham gia bãi công, biểu tình hoặc công nhân bếxưởng nhằm ủng hộ bãi công hoặc phản đối việc bế xưởng:
(d) Xóa do ác ý, mat mát, biến dạng, hư hỏng thông tin trên hệ thống máyđiện toán hoặc các phần mềm, chương trình, hoặc dữ liệu lưu trữ khác
2 (a) Mất thu nhập, ton thất do chậm trễ, do mat thi trường hoặc các tonthất hoặc ton hại hậu quả hoặc gián tiếp khác dưới bat kỳ hình thức nào;
(b) Tén hại do việc ngùng toàn bộ hoặc một phần việc hoặc do chậm trễ
hoặc gián đoạn bất kỳ công đoạn thuộc quy trình hoặc hoạt động nào;
(c) Tén hại gây ra do Người được BH bị tước quyền sở hữu tạm thời hoặcvĩnh viễn do bị tịch thu, trưng dụng tài sản theo lệnh của nhà cầm quyền hợppháp;
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 8 Vii Tién Dat
Trang 15Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
(d) Tổn hại do bị tước quyền sở hữu vĩnh viễn hoặc tạm thời đối với bất
kỳ ngôi nhà nào do việc nhà này bị chiếm hữu bat hợp pháp bởi bat kỳ ai.
Với điều kiện là doanh nghiệp bảo hiểm không được miễn trách nhiệmtheo các khoản 2 (c) hoặc (d) nêu trên đối với những tôn hại vật chất của tài sảnđược bảo hiểm xảy ra trước khi có sự tước quyền sở hữu hoặc xảy ra trong khi bịtước quyền sở hữu tạm thời
G Giống và bảo loại trừ tổn hai:
(i) gây ra bởi:
(a) Nước tràn ra khỏi các nguồn nước tự nhiên hoặc nhân tạo, các hồ chứa,kênh đập hoặc thiết bị hoặc ống dẫn nước
(b) Lụt từ biển do bão hoặc các nguyên nhân khác(ii) Do đóng băng, lún, sụt lở đất
(iii)Cửa bạt che, phong màn, biển quảng cáo hoặc các trang thiết bị lắp đặtbên ngoài, cửa, hàng rào và các tài sản di động khác để ngoài trời
(iv)Cua các công trình đang được xây dựng, cải tạo, sửa chữa, trừ khi tất
cả các cửa ra vào, cửa số, hoặc các ô mở khác đã được hoàn tat dé bảo vệ, chống lại giông bão
(v) Do nước hoặc nước mưa ngoại trừ nước hoặc mưa tran vào nha qua
các lỗ hồng của cấu trúc gây ra do tác động trực tiếp của giông bão
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 9 Vũ Tién Đạt
Trang 16Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với các Mức miễnthường được nêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm Mức miễn thường được ápdụng cho mỗi và mọi tôn thất ở các địa điểm khác nhau sau khi đã áp dụng luật
tỷ lệ (BH dưới giá tri).
H Giông, bão và làm lại Loại trừ tồn hại() gây ra bởi đóng băng, lún hoặc sụt lở đất(ii) cửa bạt che, phong màn, biển quảng cáo hoặc các trang thiết bị lắp đặtbên ngoài, cửa, hàng rào và các tài sản di động khác dé ngoài trời
(11)của các công trình đang được xây dung, cải tạo, sửa chữa, trừ khi tất
cả các cửa ra vào, cửa số, hoặc tat cả các ô mở khác đã được hoàn chỉnh dé bảo
vệ chống lại giông bão
(iv)do mưa ngoại trừ nước mưa tràn vào nhà qua các lỗ hồng của cấu trúc
do tác động trực tiếp của giông, bão,
(v) do nước tran từ bé chứa nước, thiết bị chứa nước hoặc đường ống dẫnnước, doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với các mức miễnthường được nêu trong Giấy chứng nhận BH Mức miễn thường áp dụng của mỗi
và mọi tôn thất ở các địa điểm khác nhau sau khi đã áp dụng luật tỷ lệ (bảo hiểm
dưới giá tri).
I Nước tràn từ các bể và thiết bị chứa nước hoặc đường ống dẫn nước,
J Đâm do xe cộ hoặc súc vật doanh nghiệp bảo hiểm không chịu tráchnhiệm đối với các mức miễn thường được nêu trong Giấy chứng nhận BH cho
mỗi và moi ton thất, TON HAI gay ra do bat ky xe cộ hoặc súc vat thuộc quyền
sở hữu hoặc kiểm soát của Người được bảo hiểm hoặc người chủ khuôn viên
được BH hoặc những người làm công của họ sau khi đã áp dụng luật tỷ lệ (bảo
hiểm dưới giá trị).
b Các rủi ro được bảo hiểm và các loại trừ Quy tắc này không bảo hiểm
cho:
1 Tén hại
(a) Gây ra bởi:
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 10 Vũ Tién Đạt
Trang 17Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
()Nổi loan, bao động dân sự, bãi công, bế xưởng trừ khi rủi ro D đượcnêu trong Giấy chứng nhận bảo hiểm với phạm vi bảo hiểm được mô tả;
(1) Chiến tranh, xâm lược, hanh động của ngoại thù, hoạt động thù địchhoặc tương tự chiến tranh (dù có tuyên chiến hay không), nội chiến;
(iii) Nỗi loạn, binh biến, nổi dậy của quan chúng, khởi nghĩa, cách mạng,bạo động, đảo chính, thiết quân luật hoặc tình trạng kiểm soát các biến có lànguyên nhân dẫn đến việc tuyên bố hoặc duy trì tình trạng thiết quân luật hoặc
giới nghiêm.
(b) Của bat kỳ tài sản nào hoặc tốn thất hoặc chi phí nào bắt nguồn từhoặc phát sinh từ hoặc những tốn thất có tính chất hậu quả dù trực tiếp hoặc giántiếp gây ra bởi hoặc do ảnh hưởng một phần của hoặc do phát sinh từ:
(i) Nguyên liệu vũ khí hạt nhân, (ii) Phóng xa ion hóa hoặc nhiễm phóng xạ tự nhiên liệu hạt nhân hay từchất thải hạt nhân do đốt cháy nhiên liệu hạt nhân Riêng đối với điểm loại trừnay từ “đốt cháy” sẽ bao gồm bat cứ quá trình tự phân hủy nào của phan ứng
phân hạch hạt nhân.
(c) Của bat kỳ máy móc, thiết bị hoặc bộ phận thiết bị dùng điện nào cónguyên nhân bắt nguồn từ hoặc gây ra bởi chạy quá tải, quá áp lực, chập điện, tựđốt nóng, hồ quang hoặc rò ri điện do bat kỳ nguyên nhân nào (kê cả sét đánh)
Loại trừ này chỉ áp dụng đối với chính những máy móc, thiết bị hoặc bất
kỳ phần nào của thiết bị lắp đặt điện bị ảnh hưởng trực tiếp chứ không áp dụngcho các máy móc, thiết bị khác bi phá hủy, tốn hại là hậu quả của việc cháy phátsinh từ chính máy móc thiết bị hoặc bộ phận bị ảnh hưởng trực tiếp
(d) Gây ra do ô nhiễm hoặc nhiễm ban (trừ khi đã bị loại trừ) trừ nhữngtốn hại của tài sản được BH gây ra bởi:
(i) 6 nhiễm hoặc nhiễm ban từ chính các rủi ro được bảo hiểm,(ii) bat kỳ rủi ro được BH nào phát sinh từ ô nhiễm hoặc nhiễm ban
2 (a) Hàng hóa uỷ thác hoặc ký gửi, vàng bạc và đá quý, tiền (giấy hoặckim loại), séc, chứng khoán, giấy ký nợ, tem, tài liệu, bản thảo, số sách kinhdoanh, hệ thống dữ liệu máy tính, vật mẫu, khuôn vẽ, bản thiết kế, chất nô, trừkhi được ghi nhận là bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm này(b) nhận là được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm này; tổn hại cho tài sản màtại thời điểm xảy ra TÔN HẠI đó đã được BH hoặc lẽ ra phải được bảo hiểmtheo hợp đồng bảo hiểm hàng hải nếu không có hợp đồng bảo hiểm này, ngoạitrừ phần thiệt hại vượt quá số tiền được bồi thường hoặc lẽ ra phải được bồithường theo hợp đồng bảo hiểm hàng hải nếu không có hợp đồng bảo hiểm này
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 11 Vii Tién Dat
Trang 18Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
3 Tén hại hoặc tôn thất hậu quả dưới bat kỳ hình thức nào ngoại trừ tônthất mất tiền thuê nhà nếu tiền thuê nhà được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm
này.
1.2.2 Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản
1.2.2.1 Đối tượng bảo hiểm
Tài sản cố định và các cơ sở có nguy cơ cháy nd
1.2.2.2 Phạm vi bảo hiém
Bao gồm: bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm trộm cắp và những rủi ro khác Chỉnhững rủi ro được nêu rõ trong đơn bảo hiểm là rủi ro loại trừ thì mới khôngđược bảo hiểm
Đơn bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm1) a)Tiền, séc, chứng khoán, thẻ tin dụng, các loại trang sức quý, đá quýkim loại quý, vàng nén, lông thú, đồ cô, tem tài liệu, tác phẩm nghệ thuật, trừ khitất cả chúng được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là đã được bảohiểm
3) a)Xe cơ giới để lưu hành trên đường (bao gồm cả các thiết bị, phụ tùngcủa xe), các xe kéo, móc, xe lửa, đầu máy xe lửa, hàng hóa có thể vận chuyền
được, tàu thủy, máy bay, tàu vũ trụ và các phương tiện tương tự
b) Tài sản trong quá trình di chuyển ngoài phạm vi ngôi nhà được bảohiểm
c)Tài sản hoặc cấu trúc đang được phá dỡ, xây dựng hay lắp đặt và các vật
liệu cung ứng liên quan.
d) Đất đai (bao gồm lớp đất trên bề mặt, nền đường, hệ thống thoát nước,cống), đường lái xe vào các tòa nhà, via hè, đường băng, đường sat, đập, bé chứa,kênh, giàn khoan, giếng, đường ống, đà, đường ham, cau tàu, cầu chắn sóng, hốđào, bến tàu, mỏ, các tài sản dưới lòng đất, các tài sản ngoài khơi
e) Gia súc, mùa màng, cây cối Tài sản ton hại do quá trình xử lý nào
f) Tài sản tôn hai do quá trình xtra lý nào
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 12 Vũ Tién Đạt
Trang 19Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
g) Máy móc, thiết bị đang được lắp đặt, di chuyển (bao gồm quá trình tháo
dỡ và lắp đặt lại) nếu các thiết bị này liên quan trực tiếp đến các hoạt động đó
h) Tài sản đang trong quá trình sửa chữa, kiểm tra, lắp đặt hay bảo dưỡngbao gồm cả các nguyên vật liệu hay nguôn cung câp khác có liên quan dén tai sannày có liên quan trực tiếp đến các hoạt động dd trừ khi các thiệt hai này xảy ra docác nguyên nhân không bị loai trừ trong hợp đồng, trong trường hop này doanhnghiệp bảo hiểm chỉ có trách nhiệm đối với phân thiệt hại là kêt quà do các
nguyên nhân đó.
i)Cac tài sản khác đã được đặc biệt bảo hiểm
4) Tén hại đối với tài sản mà tại thời điểm xảy ra tốn hại đó tài sản này đãđược bảo hiểm hay đáng nhẽ phải được bảo hiểm bởi một đơn bảo hiểm hàng hảiloại trừ phân tôn hại vượt quá trách nhiêm có thể được bồi thường của đơn bảohiểm hàng hải nếu không có đơn bảo hiểm này.
5) Tén hại đối với nồi hơi, binh tiết kiệm, tua bin, hay các binh chứa, máymóc thiêt bị khác có sử dụng áp suất hay các chất chứa bên trong do nồ hay vỡ
1.3 Nội dung triển khai bảo hiểm tài sản
Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản được triển khai trên thị trườmg thông qua 3quy trình chính: quy trình khai thác, quy trình giám định, quy trình bồi thường.
Bước 2: Đánh giá rủi ro: đây là một khâu quan trọng trước khi đi đến kýkết hợp đồng bảo hiểm Làm tốt khẩu này thì phí bảo hiểm mới sát với những rủi
ro mà doanh nghiệp bảo hiểm đang nhận
Bước đánh giá rủi ro có 2 khâu chính
- Phân tích các thông tin chung
- Chào phí và theo dõi Khai thác viên thực hiện chào dịch vụ bảo hiểm,
lập bản chào phí.
Bước 3: Tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức Khi khách hàng chấpthuận phương án đã đàm phán,khai thác viên nhận yêu cầu bảo hiểm chính thứcbằng văn bản từ khách hàng Khai thác viên kiểm tra lại các nội dung trên giấy
yêu câu bảo hiêm Nêu còn sai sót hoặc chưa phù hợp, khai thác viên dé nghị
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 13 Vũ Tién Đạt
Trang 20Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
khách hàng sửa và hoàn chỉnh lại Giấy yêu cầu bảo hiểm phải có chữ ký củangười có thầm quyền, trường hợp pháp nhân phải có thêm con dau
Bước 4: Phát hành hợp đồng bảo hiểm khai thác viên tiến hành soạn thảo,phát hành hợp đồng bảo hiểm trình cấp có thắm quyền phê duyệt phát hành hợpđồng Nội dung hợp đồng phải tuân thủ theo nội dung bản chào phí và các thoảthuận đã đàm phán Lấy số hợp đồng, cập nhật các dữ liệu cần thiết theo chươngtrình phần mềm của Tổng Công ty để phục vụ công tác quản lý (tái bảo hiểm, bồithưởng, kể toán ) Chuyên giao hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng và các bộphận liên quan theo quy định của Tổng Công ty
Bước 5: Quản lý dịch vụ: Đây là bước theo dõi hợp đồng sau khi kháchhàng và doanh nghiệp bảo hiểm đã ký kết hợp đồng Nội dung theo dõi bao gồm:Theo dõi thanh toán phí, theo dõi các thay đổi của hợp đồng bảo hiểm Theo dõicác thay đổi của hợp đồng bảo hiểm Quản lý rủi ro và đề phòng hạn chế tốn thấtTheo dõi dịch vụ bảo hiểm và phối hợp với các bộ phận khác trong Công ty đểgiám định, bồi thường khi có tốn thất phát sinh Thu thập và xử lý thông tin phảnhồi từ khách hàng Lưu hồ sơ, thống kê, báo cáo
1.3.2 Giảm định
Sau khi xảy ra sự kiện được bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm phảithông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm biết Quy định này vừa nhằm tạo điều kiệnthuận lợi cho công tác giám định đồng thời đảm bào quyên lợi của người thamgia Giám định bảo hiểm chỉ chấp nhân yêu cầu giám định khi tai nạn, rủi rothuộc phạm vi trách nhiệm bao hiểm
Có thê khái quát quy trình giám định theo các bước sau:
- Chuẩn bị giám định: Chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết liên quanđến đôi tượng bảo hiểm
- Tiến hành giám định: Công việc giám định phải được tiến hành khẩntrương, ý kiến chuyên viên giám định đưa ra phải chuẩn xác, hợp lý, nhất quán.Phải tập trung vào các công việc sau: kiểm tra lại đối tượng giám định, phân trảlại tốn thất, xác định mức độ tốn thất, nguyên nhân gây ra tôn thất Trên cơ sởnhững thông tin thu được trong quá trình giám định, giám định viên cần có gangtìm ra nguyên nhân gây tai nạn và xác định mức độ thiệt hại Điều quan trọngnhất là phải tìm ra nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn Nguyên nhân trực tiếp là
động lực chính làm cho một chuỗi tai nạn Và công việc xác định trên hoàn toàn
không phải dé dàng,nó đòi hỏi cần trọng, tỉ mi, và kết luận phải trên những cơ sở
rõ ràng, minh bạch.
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 14 Vũ Tién Đạt
Trang 21Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
- Lập biên bản giám định: Sau khi giám định xong, giám định viên phải lập quan hệ nhân quả giữa nguyên nhân và hậu quả thiệt hại Nội dung chủ yếucủa biên bản giám định là thời gian và địa điểm xảy ra tai nạn, tình trạng thiệthại, thương tật của nạn nhân, thời gian địa điểm tiến hành giám định các bêntham gia giám định được biên bản giám định mô tả chỉ tiết nhất về tổn thất vàphải thé hiện được mốinhư giảm định viên của công ty bảo hiểm người đại diệnhợp pháp cuả người tham gia, điều khoản chữ ký các bên Biên bản giám định làtài liệu chủ yếu dé xét duyệt bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm Vì vậy nộidung văn bản này phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, rõ ràng cụ thể Các tàiliệu phủ hợp với thưc trạng và không được mẫu thuẫn khi đối chiếu với các giấy
tờ có liên quan.
1.3.3 Bồi thường
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra và bổ sung hồ sơ Bồi thường viên tiếp nhận
hồ sơ yêu cầu bồi thường từ bộ phận giám định và hoặc từ khách hàng Sau khitiếp nhận hồ sơ bồi thường từ bộ phận giám định và/hoặc từ khách hàng, bồithường viên phải ghi giấy biên nhận hồ sơ Kiểm tra tài liệu, chứng tử: Nếu bộchứng từ được cung cấp chưa thế hiện đầy đủ các chỉ tiết số liệu cần thiết, cácchứng từ chưa hợp lệ cần phải bổ sung thì bồi thường viên làm văn bản hướngdẫn người được bảo hiểm cung cấp
Bước 2: Xét bồi thường:
Xem xét trách nhiệm bảo hiểm+Xác minh phí (chỉ xem xét khiếu nại khi có xác minh phí bảo hiểm) Hợpđồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau khi Người được bảo hiểm thực hiện tráchnhiệm đóng phí bảo hiểm trừ khi có thỏa thuận bằng văn bản về việc quy định
thời hạn thanh toán phí.
+ Kiểm tra tính hợp lệ của tôn thất: Người yêu cầu bồi thường phải làngười có quyền lợi bảo hiểm theo đơn/hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực tại thờiđiểm xảy ra sự kiện bảo hiểm
Xác định số tiền bồi thường (nếu thuộc phạm vi bảo hiểm): Trên cơ sở báo
cáo giám định và chứng từ tài liệu trong hồ sơ, bồi thường viên xác định giá trị
thiệt hại.
Bước 3: Phê duyệt bồi thườngBước 4: Thông báo bồi thường/từ chối bồi thườngThông báo bồi thường: khi có quyết dịnh về số tiền bồi thường, bồithường viên gửi cho khách hàng thông bảo bồi thường, đề nghị khách hàng xácnhận bảo lưu và thế quyền đôi người thứ ba cho doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có)Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 15 Vũ Tién Đạt
Trang 22Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
Nếu khách hàng không chấp nhận thông báo bồi thường, bồi thường viên quay
lại bước 2
Thông báo từ chối bồi thường: Nếu tổn thất xác định không thuộc tráchnhiệm bảo hiểm cần phải Liên hệ với khách hàng giải thích lý do từ chối bồithường, nếu cần thiết có thé tổ chức họp với khách hàng để giải thích lý do từchối bồi thường Trả lời bằng văn bản cho khách hàng kèm theo những giải thíchthỏa đáng Trong trường hợp dẫn đến tranh chắp, thì phán quyết cuối cùng của toà
án là cơ sở dé xác định số tiền bồi thường, thanh toán bồi thường
Bước 5: Triển khai công việc sau bồi thường: thu hồi bồi thường tái bảohiểm, đóng góp/thu đòi bồi thường đối với các trường hợp tốn thất thuộc tráchnhiệm bồi thường có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm (đòi người thứ ba, thanh
lý tài sản, )
Bước 6: Đóng hồ sơ giải quyết bồi thường
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động triển khai bảo hiểm tài sản
1.4.1 Chỉ tiêu kết quả
- Doanh thu nghiệp vụ (TR)
Doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm là tông số tiền mà công ty bảo hiểm thudược từ phí bảo hiểm trong một thời kì nhất định thường là một năm khoảndoanh thu này bao gồm thu từ phí bảo hiểm và thu từ hoạt động đầu tư
-Tổng chi nghiệp vụ (TC)Tổng chi nghiệp vụ bảo hiểm là tổng số tiền mà công ty bảo hiểm phải chicho quá trình kinh doanh nghiệp vụ trong một thời kỳ nhất định, thường là một
- LN: Lợi nhuận
- TR: Tổng doanh thu
- TC: Tổng chi phí
1.4.2 Chỉ tiêu hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh của công ty bảo hiểm được so sánh bằng tỷ số giữadoanh thu hoặc lợi nhuận so với tông chi phí chi ra trong ky của công ty bảo
hiém.
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 16 Vũ Tién Đạt
Trang 23Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
Nếu kí hiệu một chỉ tiêu phán ánh kết quả kinh doanh là K và một chỉ tiêu
phản ánh chi phí là C thì chỉ tiêu hiệu quả H được tính từ hai chỉ tiêu trên sẽ là:
H=KC hoặc H= C/K
Hp = D/C (1) H=L/C (2)
Trong dé
Hp là hiệu quả kinh doanh tinh theo doanh thu.
HL là hiệu quả kinh doanh tính theo lợi nhuận.
D là doanh thu trong kỳ.
L là lợi nhuận trong kỳ.
C là tông chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu (1) nói lên cứ một đồng chi phí bỏ ra trong ky tạo ra bao nhiêuđồng doanh thu; chỉ tiêu (2) phản ánh cứ một đồng chỉ phí bỏ ra trong kỳ tạo rabao nhiều đồng lợi nhuận cho công ty bảo hiểm
Trên đây là hệ thống chỉ tiêu hiệu quả và hiệu quả kinh doanh của cáccông ty bảo hiểm nói chung và của nghiệp vụ bảo hiểm tài sản nói riêng, từnhững số liệu thu thập được từ hoạt động kinh doanh của các công ty thông quacác chỉ tiêu nêu trên, tiến hành phân tích ta sẽ đánh giá được kết quả và hiệu quảkinh doanh tại công ty bảo hiểm MIC Tràng An.
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 17 Vũ Tién Đạt
Trang 24Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIEN KHAI NGHIỆP VU
BẢO HIẾM TÀI SAN TẠI CÔNG TY BẢO HIẾM MIC
TRÀNG AN (2016-2020)
2.1 Giới thiệu chung về Công ty bảo hiểm MIC Tràng An
2.1.1 Khái quát về tong công ty cỗ phan Bảo hiểm quân đội
Thực hiện chủ trương đa dạng hóa thị trường bảo hiểm Việt Nam, ngaysau khi nghị định 100/CP của chính phủ được ban hành, các công ty bảo hiểm đãnhanh chóng được thành lập và đóng góp tích cực vào việc phá bỏ độc quyền vềkinh doanh bảo hiểm đã tồn tại hàng chục năm trước đây ở Việt Nam Một sốcông ty bảo hiểm được thành lập sau nhưng đã và đang chiếm được vị trí tin cậytrên thị trường bảo hiểm đó là: Tổng công ty Cổ phan bảo hiém Quân đội
Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Quân đội (gọi tắt là MIC) được bộ tàichính cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh baohiểm số 43GP/KDBH (8/1/2017) MIC là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên thànhlập theo nghị định 45/CP ngày 27/3/2007 của chính phủ với vốn điều lệ 300 tỷđồng, hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ Chính thức đi vào hoạtđộng ngày 18/10/2007, Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Quân đội là tập hợp củacác đơn vị kinh tế mạnh thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, tạo nên sự đadạng hóa về ngành nghề cũng như vững chắc về tài chính Hiện nay có 9 thànhviên lớn sáng lập va chi phối hoạt động của công ty Trong đó Ngân hàng TMCPquân đội sở hữu 5.400.000 cé phan ( tương đương 18% tỷ lệ sở hữu); Ngân hàngTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Ngân hàng TMCP các doanh nghiệpngoài quốc doanh, Công ty Cé phần Đức Hoàng, Công ty Xây dựng 319 cùng sởhữu 2.100.000 cô phần ( tương đương 7% tỷ lệ sở hữu); các công ty sáng lập cònlại Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn, Công ty Tài chính Dầu khí, Công ty Cổphan Đầu tư và phát triển công nghệ cao, Công ty Cổ phan Đức Mạnh lần lượtnắm giữ 1.500.000 cổ phan( tương đương 5% tỷ lệ sở hữu); 1.200.000 cổ phần(tương đương 4% tỷ lệ sở hữu); 3.300.000 cô phan( tương đương 11% tỷ lệ sởhữu); 1.200.000 cổ phần (tương đương 4% tỷ lệ sở hữu)
Mặc dù ra đời muộn hơn so với các doanh nghiệp bảo hiểm khác trên thịtrường nhưng sau hơn 10 năm hoạt động, MIC đã từng bước ổn định va pháttriển Công ty đã tạo được vị trí tương đối vững chắc trên thị trường, là doanhnghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thị trường
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 18 Vũ Tién Đạt
Trang 25Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
Với phương châm kinh doanh: “Tái cơ cấu và tăng trưởng bền vững” vàkhát vọng “vươn tới tầm cao” bằng việc Doanh thu đạt trên 2000 tỷ đồng, mạnglưới phủ khắp cả nước và tiến tới mở rộng ra nước ngoài MIC phan đấu lọt vàotop 3 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ mạnh nhất thị trường Đề thực hiệnđược mục tiêu trên là nhờ sự nỗ lực không ngừng của tập thé nhân viên, cán bộdoanh nghiệp Vì vậy, MIC luôn lấy con người làm trọng tâm phát triển, xâydựng đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao trong côngviệc Bên cạnh đó, dé đảm bảo khả năng tài chính của mình nhăm thực hiện mụctiêu tăng trưởng bền vững, phan dau trờ thành doanh nghiệp bảo hiểm thuận tiệnhàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ, MIC không ngừng thiết lập, mở rộng các mốiquan hệ hợp tác với các DNBH uy tín hang dau thế giới cũng như công ty tái baohiểm Swiss Re, Munich Re, ACR, Hanover Re, Tokyo Marine,
2.1.2 Lich sử ra đời và phát triển của MIC Tràng An
Ngày 3/1/2008, triển khai theo kế hoạch mở rộng kinh doanh Tổng công
ty cổ phan Bảo hiểm quân đội ký quyết định thành lập Ban bảo hiểm Quốc phòng
An ninh là đơn vị kinh doanh trực thuộc Tổng công ty với đối tượng phục vụ chủyếu tới 70% là khách hàng khu vực quân đội Ban bảo hiểm Quốc phòng An ninh
là tiền thân của công ty bảo hiểm MIC Tràng An hiện nay
Ngày 29/1/2016, Bộ tài chính đã ký giấy phép điều chỉnh số43/GPĐC18/KDBH chấp thuận Tổng công ty cô phần Bảo hiểm quân đội thànhlập thêm công ty bảo hiểm thành viên, Ban bảo hiểm Quốc phòng An ninh đượcphát triển thành Công ty Bảo hiểm MIC Tràng An là thành viên của Tổng công
ty cô phần Bảo hiểm quân đội Công Ty Bảo Hiểm Mic Tràng An có địa chỉ tạiTang 3, số 1, phố bà triệu, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố HàNội Hiện nay MIC Tràng An hiện nay hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực bảohiém(nghanh hoạt động chính), tài chính, ngân hàng.
2.1.3 Mô hình tổ chức, chức năng và hoạt động của MIC Tràng An
MIC Tràng An có nhiệm vụ chính là khai thác và cung cấp các sản pham
dịch vụ bảo hiểm trong và ngoài khối quân đội, đặc biệt là tập trung khai thác các
khách hàng ngoài khối quân đội tại Hà Nội và các tỉnh thành khu vực miền Bắc
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học lớn củanước ta, vì thế có mức độ dân cư đông đúc Đây là thị trường chiến lược của MICTràng An, hầu hết các đơn bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm tài sản kỹ thuật đềuđược khai thác ở đây Bén cạnh đó, các tỉnh thành phía Bắc có vị trị địa lý giáp
biên với các cảng biên lớn là nơi khai thác các nghiệp vu bảo hiém hang hải
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 19 Vũ Tién Đạt
Trang 26Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
Không chỉ dừng lại ở lĩnh vực bảo hiểm, MIC Trang An còn có triển khaithêm những hoạt động khác như: tư vấn, giám định tốn thất, giải quyết bồi
thường, nhận tái và nhượng tái, đầu tư vào lĩnh vực bất động sản Ngoài ra, MIC
Tràng An còn có nhiệm vụ tham mưu, đóng góp, đề xuất ý kiến với ban lãnh đạo
cũng như các khối, phòng chức năng của Tổng công ty về công tác tiến hành khai
thác, thâm định các nghiệp vụ, triển khai xây dựng các gói sản phẩm bảo hiểm
mới, góp phần hoàn thiện hơn hệ thống kinh doanh, phát huy điểm mạnh và khắc
phục điểm yếu.
MIC Tràng An có hệ thống bộ máy hoạt động được chuyên môn hóa cao
theo từng phòng nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ của mình
bảo bảo bảo kinh kinh kinh tài
hiêm hiêm hiêm doanh doanh doanh chính
hàng xe cơ tài sản bảo bảo bảo kế
hải giới kỹ hiểm 1 hiểm 2 hiểm 3 | | toán
thuat
Dai li Dai li Dai li Dai li Dai li Dai li
bao bao bao bao bao bao
hiém hiém hiém hiém hiém hiém
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động MIC Trang An
(Nguồn công ty bảo hiểm MIC Tràng An)Các phòng chuyên về nghiệp vụ bao gồm: phòng bảo hiểm hàng hải,phòng bảo hiểm xe cơ giới, phòng bảo hiểm tài sản kỹ thuật Các phòng này có
nhiệm vụ quản lý cơ sở dữ liệu, chịu trách nhiệm tiên hành triên khai các công
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 20 Vũ Tién Đạt
Trang 27Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
việc theo từng nghiệp vy, và dong góp ý kiến với cấp trên trong việc xây dựngnâng cấp quy trình triển khai nghiệp vụ.
Các phòng kinh doanh số 1,2,3 có nhiệm vụ tiếp cận khách hàng với côngviệc chủ yếu là tìm khách hàng, soạn thảo, đàm phán, thỏa thuận các hợp đồngbảo hiểm sau đó trình lên các phòng nghiệp vụ duyệt hợp đồng Bên cạnh cácchức năng này, phòng kinh doanh còn tham gia đề xuất các biện pháp nhằm cảithiện, phát triển kênh phân phối, hoạt động kinh doanh va dịch vụ khách hangtheo từng phân cấp
Phòng kế toán- hành chính có chức năng hỗ trợ các phòng khác trongcông tác hành chính và công tác kế toán Nhiệm vụ chính của phòng là thực hiệncác công tác: Hạch toán; lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của côngty; kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính — kế toán chung
của Nhà nước và công ty
2.1.4 Kết quả hoạt động công ty bảo hiểm MIC Tràng An(2018-2020)
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của MIC Tràng AnChỉ tiêu| Tổng doanh |Téng chi phí| Tỷ lệ doanh | Chênh lệch |_ Tỷ lệ lợi
thu bán hang| (tỷ đồng) | thu/ chi phí thu chi nhuận/ chi
(ty dong) (%) (ty dong) phi
ty đã có bước khởi sắc rõ rệt đối với doanh thu trong năm 2018 cụ thể từ 100đồng vốn bỏ ra ban đầu doanh thu thu được lần lượt là 145 đồng năm 2018; 141đồng năm 2019; 136 đồng năm 2020 Mới bước chân vào thị trường bảo hiểmcạnh tranh gay gắt nhưng MIC Tràng An đã thu về những kết quả ngoài mongđợi Mặc dù theo nhận định của lãnh đạo của công ty năm 2018,2019 là năm nênkinh tế gặp nhiều khó khăn, tình hình bồi thường và trục lợi bảo hiểm tăng caodẫn đến tỷ lệ LN/CP có phần giảm sút hơn nhưng MIC Tràng An vẫn hoàn thànhchỉ tiêu kế hoạch đặt ra
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 21 Vũ Tién Đạt
Trang 28Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
Bảng 2.2 :Doanh thu bán hàng MIC Tràng An
(Nguon báo cáo doanh thu MIC Tràng An)
Doanh thu bán hàng MIC Trảng An trong năm 2018 đạt hơn 73,48 tỷ
đồng trong đó doanh thu bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng quan trọng cao nhất(43,46%) các sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm mới được triển khai nên chỉ chiếm0,78% Doanh thu năm 2019 đạt hơn 96,94 tỷ đồng, tăng trưởng 31% so với năm
2018 Trong đó, bảo hiểm xe cơ giới vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất lên tới 42,62%
tỷ trọng doanh thu Doanh thu năm 2020 đạt hơn 124,01 tỷ đồng tăng trưởng27% so với năm 2019 Trong đó doanh thu bảo hiểm xe cơ giới vẫn chiếm tỉtrọng cao nhất(42,8%) sau đó lần lượt là bảo hiểm tàu thuyền(21,07%), bảo hiểm
Lóp : Kinh tế bảo hiêm 59A 22 Vũ Tiến Đạt
Trang 29Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
kỹ thuật(16,80%) Doanh thu bảo hiểm tài sản qua các năm tuy có tăng nhưng
2.2.1.1 Các sản phẩm bảo hiểm tai sản tại MIC Tràng An
Hiện nay MIC Tràng An đã và đang triển khai các sản phẩm bảo hiểm:
Bảo hiểm cháy né bắt buộcBảo hiểm mọi rủi ro tài sảnBảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệtBảo hiểm gián đoạn kinh doanh
+ + + + Bảo hiểm vườn cây cao su
2.2.1.1.1 Bảo hiểm cháy nỗ bắt buộc
* Đối tượng bảo hiểm:
- Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà công trình, máy móc thiết
+ Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt, tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dung nhiệt
+ Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy
+ Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây nỗ
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 23 Vũ Tién Đạt
Trang 30Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
+ Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận thiết bị điện bị thiệt hại do chịutác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồquang điện, rò điện do bat kỳ nguyên nhân nào, ké ca do sét đánh
+ Thiệt hại do hành động có ý gây cháy, nd của người được bảo hiểm;
do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy chữa cháy và là nguyên nhân trựctiếp gây ra cháy nd
+ Thiệt hại với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tinh+ Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ hoặc đốt cháy với mục dichlàm sạch ruộng, đất đai
b,Đối với cơ sở hạt nhân: doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểmthỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở đượcdoanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp nhận
*Phí bảo hiểm:
a,Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy nỗ( trừ cơ sở hạt nhân) có tổng sốtiền bảo hiểm của các tài sản dưới 1000 tỷ đồng: mức phí xác định bằng số tiềnbảo hiểm tối thiểu nhân tỉ lệ phí bảo hiểm mà tỉ lệ phí bảo hiểm quy định tại nghị
định 23/2018/ND-CP
b,Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy nô có tổng số tiền bảo hiểm của cáctài sản từ 1000 tỷ đồng trở lên và cơ sở hạt nhân: doanh nghiệp bảo hiểm và bênmua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm theo quy định pháp luật trên cơ sởđược doanh nghiệp tái bảo hiểm chấp thuận
(Nguồn phòng tài sản MIC Tràng An)
b,Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy nỗ có tổng số tiền bảo hiểm của cáctài sản từ 1000 tỷ đồng trở lên và cơ sở hạt nhân: doanh nghiệp bảo hiểm và bên
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 24 Vũ Tién Đạt
Trang 31Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
mua bảo hiểm thỏa thuận mức khấu trừ trên cơ sở được doanh nghiệp tái bảohiểm chấp thuận
*Bồi thường bảo hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảohiểm theo quy định về pháp luật kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc:
a,Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá
số tiền bảo hiểm của tài sản đó( đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảohiểm) trừ đi mức khấu trừ
b,Giảm trừ tối đa 10% số tiền bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguyhiểm về cháy, nô không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biênbản kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháychữa cháy, dẫn đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nỗ
c,Không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với nhưng khoản tiềnphat sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bao hiểm theo quy định bộ luật hình sự
2.2.1.1.2 Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản
*Các quy tắc loại trừ:
a,Thiệt hại gây ra bởi
- Thiết kế sai, khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc tay nghề kém, khuyếttật ân tỳ, sự thoái hóa dan giá trị hoặc do biến dang bào mòn tự nhiên;
- Việc ngừng cung cấp điện, nước, khí đốt hoặc các nguồn nguyên liệukhác, hoặc hư hỏng hệ thống rác thải tới hoặc từ địa điểm được bảo hiểm
- Sup dé hoặc rạn nứt của ngôi nha được bao hiểm
- Ăn mòn, gỉ, do sự thay đôi độ âm hoặc khô của thời tiết, do nắm mốc,
mục nát, do sự hao hụt, bay hơi mất trọng lượng, ô nhiễm, thay đổi màu sắc, chất
liệu hoặc bề mặt, sự hư hại do tác động của ánh sáng, sâu bọ, côn trùng
- Trộm cắp, trừ khi việc trộm cắp đó xảy ra trong địa điểm được bảo hiểm
và được thực hiện băng vũ lực dé đột nhập hoặc thoát ra
- Các hành vi lừa đảo không trung thực
-Mat mát không rõ nguyên nhân hoặc thiếu hụt trong kiểm kê, sai sóttrong ghi chép thông tin nguyên liệu xuất nhập kho hoặc thiếu hụt do lỗi kế toán
- Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận thiết bị điện bị thiệt hại do chịutác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồquang điện, rò điện do bat kỳ nguyên nhân nào, ké cả do sét đánh
- Hư hỏng do điện hoặc cơ khí hoặc trục trặc máy móc thiết bị
- V6, tràn nước, tháo nước hoặc rò ri từ các bé đường ống
b,Thiệt hại phát sinh từ:
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 25 Vũ Tién Đạt
Trang 32Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
- Bất kỳ hành động cô ý hoặc do bat cân của người được bảo hiểm hoặcbat ky ai đại điện cho họ
- Ngưng công tác, chậm trễ, mat thị trường, hoặc bat kể tổn thất mang tính
hậu quả nào khác
c,Thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra bởi hậu quả của bat kỳ sự cố nào
sau đây
- Chiến tranh, xâm lược, các hành động thù địch, hành vi chiến tranh của
kẻ thù bên ngoài (dù tuyên chiến hay không), nội chiến
- Bạo động, có khả năng dẫn đến cuộc bạo động quần chúng có vũ trang,khởi nghĩa, cách mạng, đảo chính, binh biến
- Hành động khủng bố do một người hay một nhóm người đại diện hoặc tổ
chức có liên quan
- Phá hủy tài sản được bảo hiểm theo lệnh của nhà cam quyền
- Bị tước quyền sở hữu tạm thời hoặc vĩnh viễn do bị tịch thu tài sản, quốchữu hóa, trưng dụng quân sự hoặc dân sự theo lệnh nhà cầm quyền hợp pháp
- Bị truất quyền sử hữu tạm thời hoặc vĩnh viễn do chiếm hữu bất hợp
pháp
d, Thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra bởi:
- Bất kỳ nguyên liệu vũ khí hạt nhân
- Phóng xạ ion hóa hoặc do ô nhiễm phóng xạ do nguyên liệu hạt nhân
hoặc do bat cứ nguồn chat thải hạt nhân nào do đốt cháy nguyên liệu hạt nhân
*Bồi thường bảo hiểm:
a)Thiệt hại vật chat:
MIC tùy theo lựa chọn của mình có thể sửa chữa hoặc thay thế toàn bộhoặc một phan tài sản bị thiệt hai hoặc phá hủy thay vi trả tiền bồi thường tổnthất hoặc thiệt hại hoặc có thể cộng tác với các doanh nghiệp bảo hiểm khác dé
thực hiện những việc đó MIC không có trách nhiệm buộc phải sửa chữa tài sản một cách hoàn toàn chính xác như cũ mà chỉ khôi phục với mực độ hợp lí mà
hoàn cảnh thực tế cho phép, trong bất kỳ trường hợp nào MIC cũng không chỉ trảcho việc khôi phục một số tiền lớn hơn chỉ phí cần thiết để khôi phục tài sản trởlại tình trạng như lúc trước khi xảy ra ton thất hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm của
tài sản đó.
Nếu MIC lựa chọn phương án sửa chữa hoặc thay thế với tài sản bị thiệthại thì người được bảo hiểm, bằng chi phí của mình phải cung cấp cho MIC cácbản vẽ, các tài liệu, phương án kỹ thuật, số lượng máy móc và tất cả các thông tincần thiết có liên quan theo yêu cầu của MIC Không một hành vi nào MIC thực
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 26 Vũ Tién Đạt
Trang 33Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
hiện hoặc yêu cầu thực hiện nhằm sửa chữa hoặc thay thế tài sản được coi làMIC đã lựa chọn phương án sửa chữa hoặc thay thế
Nếu trong mọi trường hợp MIC không thé thực hiện được việc sửa chữahoặc thay thế tài sản được bảo hiểm do có các quy định của chính quyén địaphương về việc bảo vệ cảnh quan đường phố hoặc kiến trúc các tòa nhà hoặc cácquy hoạch xây dựng khác thì MIC có trách nhiệm chi trả một khoản tiền tươngứng với chỉ phí cần thiết phải bỏ ra đề thay thế hoặc sửa chữa tài sản với giả thiết
nó được sửa chữa một cách hợp pháp theo điều kiện trước đây
b)Phan gián đoạn kinh doanh:
Đối với giảm sút doanh thu: số tiền bồi thường được tính toán bằng cáchnhân tỷ lệ lợi nhuận gộp với doanh thu thiếu hụt trong thời hạn bồi thường
Đối với gia tăng về chi phí kinh doanh:khoản chi phí tăng lên (tuân theocác điều kiện của điều khoản chi phí bất biến không được bảo hiểm) do ngườiđược bảo hiểm chi trả một các hợp lý cần thiết với mục đích duy nhất là ngănchặn hoặc hạn chế sự giảm sút doanh thu mà nếu không có khoản chi phí này thì
sự giảm sút này có thé đã xảy ra trong thời hạn bồi thường do hậu quả của thiệt
hại
Số tiền bồi thường không vượt quá số tiền được tính toán bằng cách nhân
tỷ lệ lợi nhuận gộp với doanh thu giảm sút đã được ngăn chặn trừ đi bắt cứ khoảntiền nào không phải chi trả trong thời hạn bồi thường về các chi phí hoặc phí tôntrong kinh doanh không thuộc lợi nhuận gộp khi công việc kinh doanh có thểngừng trệ hoặc giảm sút do hậu quả của thiệt hại Với điều kiện là nếu số tiền bảohiểm theo khoản mục này thấp hơn số tiền được tính toán bằng cách nhân tỷ lệlợi nhuận gộp với doanh thu hằng năm ( hoặc nhân với phần gia tăng theo tỷ lệtương ứng của doanh thu hằng năm nếu như thời hạn bồi thường tối đa đã vượtqua 12 tháng ) thì số tiền phải trả sẽ giảm đi theo tỷ lệ tương ứng
2.2.1.2 Kênh phân phối
Bên cạnh các kênh phân phối sản phẩm truyền thống như đại lí bảo hiểm,môi giới bảo hiểm, bán trực tiếp thì hiện nay MIC Tràng An đang tích cực đâymạnh phát triển kênh Bancassurance Với định hướng chiến lược đưa MIC trởthành doanh nghiệp bán lẻ hàng đầu thị trường bảo hiểm Việt Nam, MIC đã phốihợp với Viettel ITC nghiên cứu và chạy thử nghiệm dịch vụ “Mua bảo hiểm qua
điện thoại di động”.
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 27 Vũ Tién Đạt
Trang 34Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
2.2.2 Công tác triển khai bảo hiểm tài sản tại công ty bảo hiểm MIC
Trang 35Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
Sơ đồ 2.2 Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm tài sản tại MIC Tràng An
(Nguồn phòng tài sản kỹ thuật MIC Tràng An)
Lóp : Kinh tế bảo hiêm 59A 29 Vũ Tiến Đạt
Trang 36Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : TS Nguyễn Thị Hải Đường
Bước 1: Tiếp thị, nhận đề nghị bảo hiểmTrong bước này, hoạt động chủ yếu là thu thập thông tin, tiếp cận kháchhàng nhận yêu cầu bảo hiểm Có thê nhận trực tiếp từ khách hàng hoặc qua đại lý
hoặc môi giới,
Bước 2: Đánh giá rủi ro
Sau khi đã thu thập được thông tin về khách hàng, khai thác viên cần phântích các thông tin chung như ngành nghé, lĩnh vực kinh doanh, khả năng tài chínhcủa khách hàng: nhu cầu của khách hàng về dịch vụ bảo hiểm Từ đó đánh giá rủi
ro dựa trên các thông tin thu thập được MIC Tràng An có xây dựng bảng hỏi
riêng cho từng nhóm rủi ro dé có thé đánh giá chính xác rủi ro
Bước 3: Xem xét phân cấp
Trên cơ sở phân tích các thông tin có liên quan ở bước 2 (Đánh giá rủi ro),
khai thác viên và/hoặc lãnh đạo đơn vị đối chiếu với quy định về phân cấp khaithác để xác định bước tiến hành tiếp theo Trường hợp dịch vụ bảo hiểm thuộcquyền phân cấp, thực hiện bước tiếp theo như bước 4 Trường hợp dịch vụ bảohiểm không thuộc quyền phân cấp, thực hiện theo Quá trình xử lý trên phân cấp
Bước 4: Chào phí và theo dõi
Khai thác viên thực hiện chào dịch vụ bảo hiểm, lập bản chào phí dựa trên
cơ sở kết quả phân tích thông tin khách hàng, kết quả đánh giá rủi ro, tình hình
cạnh tranh Từ đó đàm phán chào phí với khách hàng.
Bước 5: Tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức Khi khách hàng chấpthuận phương án đã đàm phán, khai thác viên nhận yêu cầu bảo hiểm chính thứcbằng văn bản từ khách hang; kiểm tra lại dé có nội dung đầy đủ, chính xác
Bước 6: Phát hành hợp đồng bảo hiểmKhai thác viên tiến hành làm tho, nhất là li hợp đồng bảo hiểm trình Cáp
để được phê duyệt nhất hành hợp đồng, chuyên gia hợp đồng bảo hiểm cho
khách hàng và các bộ phận liên quan.
Bước 7: Quản lý dịch vụ Gồm các hoạt động chính:
- Theo dõi thanh toán phí các trường hợp phải thanh toán phí ngay khi kí
kế trường hợp gia hạn nợ phí bảo hiểm và thủ tục, xử lý các trường hợp khôngthanh toán phí bảo hiểm đúng han
- Theo dõi các thay đổi của hợp đồng bảo hiểm: Sửa đổi bổ sung hợpđồng theo dõi tái tục hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khôi phục hiệu lực hợpđồng, hủy hợp đồng,
- Theo dõi rủi ro và đề phòng hạn chế tôn thất;
Lop : Kinh tế bảo hiêm 59A 30 Vũ Tién Đạt