1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý hoạt Động bồi dưỡng năng lực sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên các trường tiểu học huyện sông mã, tỉnh sơn la

124 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên các trường tiểu học huyện sông mã, tỉnh sơn la
Tác giả Nguyễn Thị Thanh
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Hữu Châu
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội - Trường Đại Học Giáo Dục
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,28 MB

Nội dung

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THANH QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH CHO GI

Trang 1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THANH

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG

TIỂU HỌC HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2024

Trang 2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THANH

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG

TIỂU HỌC HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8140114.01

Cán bộ hướng dẫn hướng dẫn: GS.TS NGUYỄN HỮU CHÂU

HÀ NỘI - 2024

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn

Tôi xin chân thành cảm ơn các ông (bà) Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng tổ chuyên môn và giáo viên các trường tiểu học của huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu

Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên giúp

đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: GS-TS Nguyễn Hữu Châu và PGS.TS Vũ Thị Tú Anh là các nhà khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn

Trong thời gian học tập tại trường và được sự tận tình giảng dạy, hướng dẫn của các thầy, các cô đã giúp tôi nhận thức rõ hơn vai trò của người cán bộ quản lý

và hoạt động dạy học của người giáo viên trong nhà trường Xin chân thành cảm ơn thầy, cô đã đào tạo và nâng bước cho các thế hệ học viên tự tin khẳng định những thành quả giáo dục của họ trong ngày mai!

Do khả năng có hạn, luận văn không tránh khỏi những hạn chế Kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô trong Hội đồng khoa học, bạn bè và đồng nghiệp

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2024

Người viết

Nguyễn Thị Thanh

Trang 4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

BGH Ban giám hiệu

CB Cán bộ CBQL Cán bộ quản lý

CM Chuyên môn

DH Dạy học

GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

GV Giáo viên

HS Học sinh

HT Hiệu trưởng KTĐG Kiểm tra đánh giá

NL Năng lực PPDH Phương pháp dạy học QLGD Quản lý giáo dục

Trang 5

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn Error! Bookmark not defined

Danh mục các từ viết tắt i Danh mục các bảng, sơ đồ vii

MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC 6 1.1 Khái quát vấn đề nghiên cứu 6

1.1.1 Những nghiên cứu về năng lực sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh của giáo viên tiểu học 6 1.1.2 Những nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên các trường tiểu học 8

1.2 Năng lực và năng lực sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh của giáo viên tiểu học 8

1.2.1 Khái niệm năng lực và năng lực sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh 8 1.2.2 Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và yêu cầu đặt ra với Năng lực sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực

của học sinh cho giáo viên tiểu học Error! Bookmark not defined

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh của giáo viên tiểu học 18

1.3 Khái niệm bồi dưỡng, bồi dưỡng năng lực sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên tiểu học 21

1.3.1 Bồi dưỡng 21 1.3.2 Bồi dưỡng năng lực sử dụng phương pháp dạy học theo hướng

phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên Error! Bookmark not defined 1.4 Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS cho GV 23

1.4.1 Quản lý 23

Trang 6

1.4.2 Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng phương pháp dạy

học theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên tiểu học 24

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực sử dụng PPDH tích cực cho giáo viên trường Tiểu học 28

1.5.1 Chủ trương của nhà nước về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên tiểu học 28

1.5.2 Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên trường tiểu học về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên tiểu học 28

1.5.3 Năng lực của hiệu trưởng trường Tiểu học trong quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên tiểu học 29

1.5.4 Sự phát triển kinh tế - xã hội 29

1.5.5 Các điều kiện phục vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên tiểu học 30

Kết luận Chương 1 31

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA 32

2.1 Những thách thức mà giáo viên gặp phải khi áp dụng và thay đổi sang các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh 32

2.2 Thực trạng giáo dục phổ thông của huyện Sông Mã 34

2.2.1 Khái quát kinh tế - xã hội huyện Sông Mã 34

2.2.2 Tình hình giáo dục Tiểu học tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La 35

2.3 Tổ chức nghiên cứu thực trạng 38

2.3.1 Nghiên cứu thực trạng 38

2.3.2 Thực trạng năng lực sử dụng PPDH theo hướng phát triển năng lực học sinh của GV các trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La 40

Trang 7

2.4 Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng PPDH theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho GV trên địa bàn huyện

Sông Mã, tỉnh Sơn La thông qua một số môn học 44

2.4.1 Thực trạng năng lực sử dụng các phương pháp dạy học môn Tiếng Việt 44

2.4.2 Đánh giá năng lực sử dụng các phương thức giảng dạy môn Toán 46

2.4.3 Thực trạng năng lực sử dụng các phương pháp dạy học môn Tin học 48

2.4.4 Thực trạng năng lực sử dụng các phương pháp dạy học môn Ngoại ngữ 50

2.4.5 Thực trạng năng lực sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Hoạt động trải nghiệm 52

2.5 Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng các PPDH theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên các trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La 55

2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng các PPDH theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên các trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La 63

2.7 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng các PPDH theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên các trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La 65

2.7.1 Thành tựu 65

2.7.2 Hạn chế 66

2.7.3 Nguyên nhân 67

Kết luận Chương 2 68

CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA 70

3.1 Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp 70

3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 70

3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 70

3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 70

3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả 71

3.1.5 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ 71

Trang 8

3.2 Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực sử dụng PHDH theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên các trường tiểu học

huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La 71

3.2.1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên trong việc bồi dưỡng năng lực sử dụng PHDH theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La 71

3.2.2 Biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực sử dụng PHDH theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La 74

3.2.3 Biện pháp 3: Đa dạng hóa hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng PHDH theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên các trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La 75

3.2.4 Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên vận dụng những kiến thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học mới vào giảng dạy và giáo dục học sinh 77

3.2.5 Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng PHDH theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho giáo viên các trường tiểu họchuyện Sông Mã, tỉnh Sơn La 78

3.2.6 Biện pháp 6: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực sử dụng PHDH theo hướng phát triển năng lực của học sinh cho GV các trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La 79

3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 80

3.3.1 Mục đích yêu cầu của khảo nghiệm 80

3.3.2 Kết quả được đánh giá theo thang điểm sau 80

3.3.3 Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 84

Kết luận Chương 3 87

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 PHỤ LỤC

Trang 9

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1 Đội ngũ CBQL, GV và trình độ đào tạo của đội ngũ 36

Bảng 2.2 Quy mô trường lớp bậc tiểu học huyện Sông Mã 37

Bảng 2.3 Kết quả học tập của HS 37

Bảng 2.4 Khảo sát nhận thức về sự cần thiết bồi dưỡng năng lực sử dụng

PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GVTH 41 Bảng 2.5 Kết quả khảo sát nội dung cần bồi dưỡng đội ngũ GV 42

Bảng 2.6 Kết quả khảo sát phương pháp, hình thức quản lý HĐBD sử

dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV 43 Bảng 2.7 Kết quả khảo sát thực trạng năng lực sử dụng các phương pháp

dạy học môn Tiếng Việt 45 Bảng 2.8 Kết quả khảo sát về việc sử dụng các phương pháp dạy học môn

Toán Error! Bookmark not defined

Bảng 2.9 Kết quả đánh giá thực trạng năng lực sử dụng đổi mới phương

pháp dạy học môn Tin học 48 Bảng 2.10 Kết quả đánh giá thực trạng năng lực sử dụng các phương pháp

dạy học môn Ngoại ngữ (Tiếng Anh) Error! Bookmark not defined

Bảng 2.11 Kết quả điều tra thực trạng sử dụng phương pháp dạy học môn

Hoạt động trải nghiệm 52 Bảng 2.12 Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng hình thức tổ chức dạy học

bộ môn Hoạt động trải nghiệm Error! Bookmark not defined

Bảng 2.13 Khảo sát đánh giá chung thực trạng quản lý HĐBD năng lực sử

dụng các PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV các

trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn LaError! Bookmark not defined

Bảng 2.14 Thực trạng Lập kế hoạch quản lý HĐBD năng lực sử dụng các

PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV các trường tiểu

học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La Error! Bookmark not defined

Bảng 2.15 Thực trạng chỉ đạo quản lý HĐBD năng lực sử dụng các PPDH

theo hướng PTNL của học sinh cho GV các trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn Laã 58 Bảng 2.16 Thực trạng tổ chức quản lý HĐBD năng lực sử dụng các PPDH

theo hướng PTNL của học sinh cho GV các trường tiểu học

Trang 10

huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La Error! Bookmark not defined

Bảng 2.17 Thực trạng đánh giá kết quả quản lý HĐBD năng lực sử dụng

các PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV các trường

tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La Error! Bookmark not defined

Bảng 2.18 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý HĐBD năng lực

sử dụng các PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV các

trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn LaError! Bookmark not defined

Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp 81

Bảng 3.2 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 82

Bảng 3.3 Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp 84

Trang 11

MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Trải qua hơn ba thập kỷ đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, khắc phục nghịch cảnh, thăng hạng từ quốc gia kém phát triển lên nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình Song, nền tảng kinh tế vẫn cần củng cố, nguồn nhân lực và sức cạnh tranh quốc tế còn nhiều điểm yếu Thực tế này đòi hỏi tăng trưởng kinh tế bền vững và nhanh chóng Do đó, cải

cách giáo dục là nhiệm vụ trọng yếu, xu thế tất yếu của thời đại hội nhập

Mục tiêu cao cả của cuộc cải cách GDPT là kiến tạo một hệ thống giáo dục tiên tiến, hiệu quả, toàn diện Chương trình và sách giáo khoa được đổi mới, không chỉ trang bị kiến thức mà còn vun đắp phẩm chất, định hướng nghề nghiệp cho học sinh Mô hình giáo dục truyền thụ kiến thức thuần túy sẽ được thay thế bằng mô hình phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất, chú trọng hài hòa "đức, trí, thể, mỹ"

Triết lý giáo dục tiên tiến đề cao PPDH đổi mới, khuyến khích người học chủ động chiếm lĩnh tri thức, sáng tạo trong học tập và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn một cách thành thạo và hiệu quả Chương trình đào tạo tập trung rèn luyện kỹ năng học tập độc lập, khơi dậy tinh thần tự học, kiến tạo nền tảng vững chắc cho việc cập nhật tri thức và kỹ năng bền vững Mục tiêu giáo dục hướng đến sự chuyển đổi căn bản, từ mô hình truyền thụ lý thuyết thụ động sang mô hình năng động, khơi dậy tính sáng tạo và chủ động của người học Đây là kim chỉ nam xuyên suốt quá trình đổi mới, đặc biệt trong giáo dục tiểu học, nhằm phát huy tối đa năng lực tư duy, khả năng hợp tác và tinh thần tự học của học sinh PPDH này hướng tới sự phát triển toàn diện về năng lực và phẩm chất cá nhân của mỗi học sinh nói riêng, của công dân tương lai nói chung

Sự chuyển đổi PPDH thể hiện rõ nét qua việc chuyển từ trọng tâm kiến thức sang trọng tâm năng lực của người học Thay vì chỉ chú trọng vào việc

Trang 12

học sinh hiểu biết, giáo dục nay tập trung vào khả năng ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn Để làm được việc đó, phải tiến hành chuyển đổi từ việc giảng dạy theo kiểu "truyền thụ một chiều" sang dạy cách hiểu, cách vận dụng tri thức, phát triển phẩm chất, hình thành năng lực và phẩm chất Tăng cường hợp tác học tập trong nhà trường, xây dựng quan hệ GV - học sinh theo hướng hợp tác có vai trò quan trọng đối với PTNL học sinh

Triển khai mục tiêu đề ra đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải tiên phong đổi mới phương thức truyền đạt tri thức Việc ứng dụng các PPDH cần gắn liền với các mô hình tổ chức đào tạo đa dạng Sự lựa chọn mô hình tối ưu phụ thuộc vào mục tiêu, nội dung, đối tượng học viên và điều kiện thực tế, bao gồm học tập cá nhân, nhóm nhỏ, trong lớp học và ngoài lớp học Riêng các buổi thực hành đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về phương pháp, nhằm mục đích trau dồi kỹ năng thực hành, ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, đồng thời khơi dậy sự hứng thú học tập

Để hiện thực hóa mục tiêu trên, việc nâng cao chất lượng và năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên thông qua các chương trình bồi dưỡng kỹ năng sư phạm là yếu tố then chốt Chất lượng đội ngũ giảng viên là chìa khóa quyết định chất lượng giáo dục, còn kỹ năng sư phạm là yếu tố cốt lõi đảm bảo chất lượng giảng dạy Vì vậy, HĐBD kỹ năng sư phạm cho đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ cấp thiết và trọng yếu trong tiến trình đổi mới giáo dục hiện nay

Công tác bồi dưỡng năng lực sử dụng các PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học huyện Sông Mã, Sơn La hiện chưa đạt hiệu quả tối

ưu Chương trình bồi dưỡng còn thiếu sót về kế hoạch, nội dung và phương pháp, dẫn đến hoạt động chưa toàn diện và hiệu quả thấp Nguyên nhân chủ yếu nằm ở nội dung bồi dưỡng, còn sự thiếu tập trung vào định hướng làm sao để PTNL học sinh một cách toàn diện và đánh giá năng lực của học sinh một cách khách quan và chân thực nhất

Trang 13

Để khắc phục, cần nghiên cứu chuyên sâu về bồi dưỡng kỹ năng sư phạm này Đây là giải pháp then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo GV tiểu học huyện Sông Mã, góp phần PTNL học sinh toàn diện Nghiên cứu này cần tập trung vào việc thiết kế các chương trình bồi dưỡng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thực tế giảng dạy

Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tôi thực hiện đề tài: Quản lý

HĐBD năng lực sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng PTNL của học sinh cho GV các trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La

2 Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu thực tiễn và lý thuyết về bồi dưỡng năng lực sử dụng các PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La, đặc biệt là việc ứng dụng PPDH PTNL học sinh, bài viết đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả Hướng tới là nâng cao năng lực dạy học, đáp ứng chuẩn đầu ra của Chương trình GDPT mới Các biện pháp được đề xuất là trang bị cho đội ngũ GV năng lực sư phạm tiên tiến, góp phần thực hiện tốt chương trình giáo dục đổi mới, bảo đảm chất lượng dạy học và phát triển toàn diện năng lực người học

3 Khách thể, đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu

HĐBD năng lực sử dụng các PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học

3.2 Đối tượng nghiên cứu

Quản lý HĐBD năng lực sử dụng các PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học

4 Câu hỏi nghiên cứu

- HĐBD năng lực sử dụng các PPDH theo hướng PTNL của học sinh hiện nay cho GV các trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La thực hiện như thế nào?

Trang 14

- Quản lý HĐBD năng lực sử dụng các PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV gặp phải những khó khăn gì?

5 Giả thuyết khoa học

Việc nâng cao năng lực sử dụng các PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La, đã được triển khai và có vài thành tựu Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới chương trình GDPT, một số hạn chế vẫn tồn tại Để khắc phục, việc xây dựng và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý HĐBD, căn cứ trên nhu cầu thực tế và năng lực thực có của mỗi nhà giáo là rất cần thiết Việc thiết lập mạng lưới hỗ trợ GV, huy động và

sử dụng các nguồn lực đa dạng, có quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá phù hợp, khách quan nhất, sẽ góp phần nâng cao năng lực GV, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục năm 2018

6 Nhiệm vụ nghiên cứu

Xây dựng nền tảng lý luận về quản lý HĐBD năng lực sư phạm, tập trung vào PPDH tích cực, hướng PTNL học sinh

Đánh giá thực trạng quản lý HĐBD năng lực sư phạm, cụ thể là việc áp dụng PPDH tích cực, hướng PTNL học sinh, tại các trường tiểu học huyện Sông Mã, Sơn La

Đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao năng lực sư phạm, đặc biệt là việc ứng dụng PPDH tích cực, hướng PTNL học sinh, cho đội ngũ GV tiểu học huyện Sông Mã, Sơn La

Xác thực tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp quản lý đề xuất thông qua nghiên cứu thực nghiệm khoa học và tham vấn chuyên gia

7 Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Về địa bàn nghiên cứu: 15 trường tiểu học thuộc huyện Sông Mã,

tỉnh Sơn La

- Đối tượng khảo sát: CBQL, Tổ trưởng, Tổ phó TCM và GV tại các

trường tiểu học

Trang 15

8 Phương pháp nghiên cứu

8.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu, phân tích chuyên sâu và tổng hợp hệ thống tài liệu về quản trị hoạt động nâng cao năng lực giảng dạy tiểu học Dựa trên các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng cấp trường, tạo nền tảng lý luận vững chắc

8.2 Phương pháp nghiên cứu khoa học

Thứ nhất, sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng trắc nghiệm, đồng thời khảo sát công tác quản lý HĐBD năng lực sử dụng PPDH trong bối cảnh chương trình GDPT năm 2018

Thứ hai, tổng hợp, phân tích kinh nghiệm quản lý hoạt động nâng cao năng lực sư phạm trong triển khai chương trình GDPT 2018, dựa trên các tham luận tại hội nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Sông Mã và kinh nghiệm thực tiễn

8.3 Thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp:

Khảo sát ý kiến GV và CBQL các trường tiểu học về hiệu quả quản lý hoạt động nâng cao năng lực chuyên môn, trong phạm vi Chương trình GDPT

2018

8.4 Quan sát thực trạng:

Quan sát trực tiếp các HĐBD năng lực sư phạm sử dụng PPDH tích cực, tích hợp tại các trường tiểu học huyện Sông Mã để đánh giá một cách khách quan

8.5 Phân tích dữ liệu định lượng:

Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý và phân tích dữ liệu thu thập

từ bảng câu hỏi, nhằm mục đích định lượng

8.6 Tham vấn chuyên gia:

Trang 16

Tìm kiếm ý kiến chuyên môn từ các chuyên gia về giải pháp quản lý hoạt động nâng cao năng lực giảng dạy, năng lực sử dụng PPDH đổi mới, trong bối cảnh triển khai Chương trình GDPT 2018

9 Cấu trúc luận văn

Luận văn được cấu trúc gồm ba chương chính, ngoài phần mở đầu, kết luận, đề xuất, tài liệu tham khảo và phụ lục

Chương 1: Quản lý HĐBD năng lực sử dụng các PPDH theo hướng

PTNL của học sinh cho GV tiểu học

Chương 2: Thực trạng quản lý HĐBD năng lực sử dụng các PPDH theo

hướng PTNL của học sinh cho GV các trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La

Chương 3: Biện pháp quản lý HĐBD năng lực sử dụng các PPDH theo

hướng PTNL của học sinh cho GV các trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn

La

Trang 17

CHƯƠNG 1 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG

LỰC CỦA HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

1.1 Khái quát vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Những nghiên cứu về năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL học sinh của GV tiểu học

Hoạt động giáo dục đòi hỏi sự chú trọng không chỉ vào nội dung giảng dạy mà còn, và quan trọng hơn cả, vào PPDH tối ưu Nghị quyết Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung và PPDH, học tập Đổi mới phương pháp theo hướng tích cực nhằm thúc đẩy sự chủ động của học sinh, coi học sinh là trung tâm, GV là người định hướng, tổ chức Muốn học sinh tích cực đổi mới phương pháp học tập, GV cần tiên phong mạnh mẽ đổi mới PPDH

Tầm quan trọng của việc nghiên cứu, áp dụng PPDH được khẳng định qua danh ngôn: "Phương pháp quan trọng hơn phát minh" (Lep Lanđao) Bài viết của Trà Thị Kiều Loan (Học viên Cao học, Đại học Vinh) trên tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP.HCM số 28 (2011) đã trình bày chi tiết vấn đề này đã nêu:

Đổi mới PPDH không phải là vấn đề thời đại, mà là vấn đề xuyên suốt lịch sử giáo dục Trên nền tảng các phương pháp truyền thống, mỗi nhà giáo đều không ngừng tìm tòi, sáng tạo phương pháp riêng Ngay từ thời cổ đại, Socrates (470-399 TCN) đã nổi tiếng với phương pháp “truy vấn biện chứng”, tiền thân của phương pháp nêu vấn đề hiện đại; Khổng Tử (551-479 TCN) đã chú trọng đến sự khác biệt cá nhân của học sinh Ở các thế kỉ XVII-XIX, người ta biết đến J A Komensky (1592-1670), “cha đẻ của nền giáo dục hiện

Trang 18

đại”, với những quan điểm và cách thức dạy học rất nhân văn mà ông đã trình bày trong các tác phẩm rất có giá trị của mình; Jean-Jacques Rousseau (1712-1778) với PPDH cho trẻ các yếu tố khoa học; hoặc Johann Heinrich Pestalozzi (1746- 1827), nhà cải cách giáo dục Thụy Sĩ, phát triển các phương pháp giáo dục nhằm thúc đẩy khả năng của trẻ… Đặc biệt trong thế kỷ XIX,

mô hình giáo dục bắt buộc được vận dụng ở nhiều quốc gia, mô hình này đặt nặng kỹ năng tổ chức và quản lý lớp học của người thầy, xem nó như là một thành tố không thể thiếu của quá trình vận dụng các PPDH Hiện nay, việc nghiên cứu và áp dụng các PPDH tiên tiến vẫn đang được tiến hành trên phạm

vi toàn cầu Nhiều công trình nghiên cứu, ví dụ như công trình "Cấu trúc tạo nhóm học tập hợp tác" của tiến sĩ Spencer Kagan (Mỹ), được ứng dụng rộng rãi và hiệu quả ở nhiều lứa tuổi học sinh

Đánh giá chung về năng lực sử dụng các PPDH theo hướng PTNL học sinh của GV tiểu học huyện Sông Mã hiện nay: Qua khảo sát tự đánh giá năng lực sử dụng PPDH tích cực của 170 GV thuộc 3 trường Tiểu học Chiềng Cang, Tiểu học xã Chiềng Khoong, Tiểu học xã Chiềng Phung theo 4 mức cho thấy, số GV có năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL học sinh thấp

và rất thấp chiếm khoảng gần 20%, trong đó gần 5% có mức rất thấp Điều này cho thấy GV các trường tiểu học huyện Sông Mã thực hiện việc dạy học chủ yếu vẫn theo chương trình và sách giáo khoa, PPDH chủ yếu vẫn là giảng giải, thuyết trình trước tập thể lớp đông HS nên chưa tạo cơ hội PTNL, phẩm chất cho học sinh

Nguyên nhân dẫn đến những hậu quả trên: Không giống như các bậc học khác, GV bậc tiểu học phải thực hiện dạy nhiều môn học khác nhau (bình quân từ 8 đến 11 môn học), trong đó, có những môn đòi hỏi phải có năng khiếu như âm nhạc, mỹ thuật mà không phải ai cũng có được Trong một buổi học, họ phải tổ chức từ bốn đến năm tiết học thuộc nhiều phân môn khác nhau Do đó, GV chỉ có thể tập trung chuẩn bị cho một vài tiết học như Tiếng

Trang 19

Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Ngoại ngữ, Tin học hoặc là những tiết được thanh tra, kiểm tra, các tiết dạy có đồng nghiệp dự giờ Thực tiễn đổi mới PPDH hướng đến PTNL học sinh vẫn gặp nhiều bất cập trước sự đổi mới đột ngột của giáo dục Những thách thức về nhận thức, trình độ chuyên môn, thời gian, nguồn lực tài chính, và đặc biệt là kỹ năng phối hợp, triển khai các phương pháp sư phạm, kể cả những hạn chế từ khâu quản lý, đã phần nào kìm hãm hiệu quả mong muốn

1.1.2 Những nghiên cứu về quản lý HĐBD năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV các trường tiểu học

Quản lý HĐBD năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV các trường tiểu học là đề cập đến thực trạng của HĐBD năng lực

sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho đội ngũ GV các trường tiểu học thuộc huyện Sông Mã, nhằm đáp ứng mục tiêu chương trình GDPT

2018

Đánh giá thực trạng năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL học sinh của GV tiểu học và việc tổ chức HĐBD năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV các trường tiểu học huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La

1.2 Năng lực và năng lực sử dụng các PPDH theo hướng PTNL học sinh của GV tiểu học

1.2.1 Khái niệm năng lực và năng lực sử dụng các PPDH theo hướng PTNL học sinh:

1.2.1.1 Năng lực

Năng lực là một phạm trù đã được các nhà khoa học xem xét như là một trong những thành tố cơ bản của cấu trúc nhân cách con người Ngày nay, khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau do cách tiếp cận khác nhau nhưng tựu chung lại có hai nhóm quan điểm chính:

Trang 20

Theo Gônôbôlin, năng lực là những thuộc tính tâm lý giúp cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

Theo tác giả Phạm Minh Hạc nhận định năng lực là tổ hợp các đặc điểm tâm lý cá nhân, đáp ứng được những đòi hỏi của một hoạt động nhất định và là điều kiện để thực hiện hoạt động đó có kết quả” [16]

Tác giả Vũ Dũng cho rằng năng lực là sự kết hợp các thuộc tính cá nhân độc đáo, đáp ứng yêu cầu của hoạt động, đảm bảo kết quả tốt đẹp [11]

Tác giả Đặng Thành Hưng bổ sung, năng lực là thuộc tính cá nhân giúp

cá nhân thành công trong hoạt động, đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện nhất định [21]

Kết luận của F E Weinert tại Hội nghị chuyên đề về năng lực cơ bản của Hội đồng châu Âu khẳng định năng lực được thể hiện qua hệ thống khả năng, sự thành thục, hay những phẩm chất cần thiết, giúp con người đạt được mục tiêu định trước Sự đa dạng trong định nghĩa phản ánh sự phức tạp và đa chiều của khái niệm năng lực, đòi hỏi sự thấu hiểu toàn diện để ứng dụng hiệu quả trong giáo dục Cũng tại diễn đàn trên, J Coolahan (UB châu Âu 1996) cho rằng: "Năng lực được hiểu đơn giản là những Năng lực căn bản dựa trên nền tảng kiến thức, kỹ năng, các phẩm chất và thiên hướng của một người được xây dựng thông qua thực hành giáo dục" [25] Phân tích khái niệm

"năng lực" từ các góc nhìn học thuật cho thấy sự đa chiều và phức tạp của nó McLagan P.A, một học giả người Mỹ, định nghĩa năng lực là sự hội tụ của tri thức, quan điểm, kỹ năng và chiến lược tư duy, cấu thành nền tảng cốt yếu cho việc kiến tạo các sản phẩm chất lượng cao Theo quan điểm của Rogies

X, năng lực được thể hiện qua khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng trong những bối cảnh thực tiễn [25] Barnett, một học giả khác, tiếp cận khái niệm năng lực như một tổng hợp hài hòa giữa tri thức, kỹ năng và thái độ, tất cả đều hướng đến sự thành công trong hoạt động thực tế Tương tự, quan điểm của Quebec-Ministere de l’Education nhấn mạnh năng lực là sự kết hợp

Trang 21

nhuần nhuyễn giữa tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và sự hứng thú, nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề đa dạng của đời sống

Mặc dù tồn tại những sắc thái khác biệt trong định nghĩa, các học giả đều nhất trí về bản chất tổng hợp của năng lực Năng lực không phải là một yếu tố đơn lẻ mà là sự tổng hoà phức tạp của nhiều thành tố, tác động qua lại

và bổ trợ lẫn nhau Năng lực vượt ra ngoài phạm vi thuần túy của tri thức và

kỹ năng, đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả các nguồn lực phù hợp trong mỗi hoàn cảnh cụ thể, nhằm đáp ứng các yêu cầu phức tạp đặt

ra

Tóm lại, năng lực được xem như sự kết hợp chặt chẽ của kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm cá nhân, cho phép cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong điều kiện cụ thể và theo đúng chuẩn mực đã đề ra Sự thành công trong việc vận dụng năng lực phụ thuộc vào khả năng tích hợp và vận dụng linh hoạt các yếu tố cấu thành

1.2.1.2 Năng lực sử dụng các PPDH theo hướng PTNL học sinh của

GV tiểu học

Thực thi mô hình giáo dục tiên tiến đòi hỏi sự cải tổ toàn diện phương pháp sư phạm Thay vì truyền thụ tri thức một chiều, người dạy cần định hướng học sinh tích cực tham gia, ứng dụng kiến thức, trau dồi kỹ năng, kiến tạo nhân cách toàn diện Quan hệ hợp tác giữa giảng viên và học trò là nhân

tố chủ chốt trong việc vun đắp năng lực cộng đồng của học sinh Song song với việc tiếp thu kiến thức chuyên môn, việc thiết kế các dự án học tập liên ngành, giải quyết vấn đề thực tế xã hội là điều không thể thiếu

Để bồi dưỡng và PTNL học sinh, PPDH cần khơi nguồn sự chủ động, tích cực của người học Học sinh cần được rèn giũa kỹ năng tự học, bao gồm khả năng đọc hiểu tài liệu, ghi chép thông tin, tìm kiếm tri thức nhằm hình thành khả năng tư duy độc lập, chủ động sáng tạo Việc lựa chọn PPDH cần linh hoạt, kết hợp hài hòa giữa phương pháp chung và phương pháp chuyên

Trang 22

sâu Dù phương pháp nào được áp dụng vào dạy học, thì nguyên tắc then chốt vẫn là sự tự giác, chủ động lĩnh hội tri thức của người học dưới sự dẫn dắt, định hướng bài giảng của người thầy

Phương pháp giảng dạy luôn song hành cùng mô hình tổ chức bài học Mỗi mô hình, từ học tập cá nhân đến nhóm, từ trong lớp học đến thực tế ngoài trời, đều được thiết kế phù hợp với mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện

cụ thể Riêng các bài thực hành đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về phương pháp, nhằm mục đích rèn luyện kỹ năng thực tiễn, ứng dụng tri thức, và gia tăng sự hứng thú cho người học

1.2.2 Chương trình GDPT 2018 và yêu cầu đặt ra với Năng lực sử dụng các PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học

1.2.2.1 Tổng quan về Chương trình GDPT 2018

Định hướng đến sự phát triển toàn diện về năng lực và phẩm chất cho học sinh Chương trình này tạo điều kiện tối ưu để học sinh phát triển cả về thể chất và trí tuệ, hình thành ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời, đồng thời rèn luyện phẩm chất đạo đức và kỹ năng cần thiết cho một công dân trách nhiệm

Mục tiêu của Chương trình GDPT 2018: "Chương trình GDPT mô tả mục tiêu GDPT, giúp học sinh hiểu sâu về kiến thức cơ bản, biết áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào cuộc sống và tự rèn luyện suốt đời, có khả năng lựa chọn nghề phù hợp, biết duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội một cách cân bằng, có phẩm đạo, văn hóa và cuộc sống tinh thần lành mạnh, từ đó mang lại cuộc sống có ý nghĩa và góp phần xứng đáng vào việc xây dựng của con người và xã hội

*) Những điểm đổi mới đáng chú ý của chương trình năm 2018 bao gồm:

Trang 23

1 Quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDPT

- Phương pháp dạy học theo từng mức

độ kiến thức và kỹ năng, với sự chỉ đạo

thống nhất và tập trung

- Mục tiêu: phát triển toàn diện học sinh

về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ,

cũng như năng lực cá nhân; kích thích

tính chủ động, sáng tạo và hoàn thiện

nhân cách; tạo dựng ý thức, trách nhiệm

công dân; chuẩn bị cho học sinh bước

tiếp vào bậc học cao hơn hoặc tham gia

lao động, đóng góp vào công cuộc xây

dựng, bảo vệ Tổ quốc

Được triển khai theo định hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học

Đổi mới toàn diện, bao gồm chương trình đào tạo, sách giáo khoa, PPDH và

hệ thống đánh giá

Việc thực hiện chú trọng trao quyền tự chủ cho các địa phương, CSGD và GV

- Mục tiêu: hướng đến hình thành học sinh có kiến thức phổ thông vững chắc, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tinh thần tự học suốt đời, định hướng nghề nghiệp đúng đắn, kỹ năng xây dựng các mối quan hệ xã hội tích cực, phẩm chất trí tuệ, tâm hồn trong sáng, sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực cho xã hội và nhân loại

2 Về nội dung và thời lượng giáo dục

Chương trình giáo dục bao gồm 14 lĩnh

vực: Ngôn ngữ, Toán học, Đạo đức,

Khoa học tự nhiên và xã hội, Khoa học,

Nghệ thuật, Kỹ thuật, Thể chất, Tin học,

Quốc phòng - an ninh, Hoạt động tập

thể, HĐNK Hướng nghiệp và nghề phổ

thông

Được cấu trúc trên 14 lĩnh vực then

chốt: Ngôn ngữ và văn học, Toán học,

KHXH, KHTN, CNTT, GDCD, Quốc phòng - An ninh, Nghệ thuật, GDTC, Hướng nghiệp, Giáo dục đạo đức, Kỹ thuật và Giáo dục ngoài giờ chính khóa

Thời lượng dành cho mỗi lĩnh vực được phân bổ hợp lý, tối ưu hiệu quả giáo dục

Trang 24

Cấp tiểu học thiết lập 11 môn học bắt

buộc: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức,

TN&XH, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục,

Thủ công, Kỹ thuật, Khoa học, Lịch sử

và Địa lý Song song đó, chương trình

còn tích hợp các hoạt động giáo dục bắt

buộc: tập thể và ngoại khóa Bên cạnh

đó, học sinh được lựa chọn các môn học

bổ trợ, ví dụ như Tin học; Tiếng Anh,

Tiếng dân tộc)

Thời lượng giáo dục tối thiểu 35 tuần/1

năm học và 23 - 26 tiết/1 tuần

toàn diện

Cấp tiểu học thiết lập 10 môn học bắt

buộc: Tiếng Việt, Toán học, Ngoại ngữ

1, Giáo dục đạo đức, Khoa học tự nhiên

và xã hội, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật; HĐTN bắt buộc

Chương trình bổ sung tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số và Ngoại ngữ 1, Ngoại ngữ 2

Thời lượng giáo dục 35 tuần/1 năm học

và 25-30 tiết/1 tuần

3 Phương pháp dạy học

- Trọng tâm vẫn là trang bị kiến thức và

kỹ năng nền tảng cho học sinh

- Đổi mới PPDH chuyển từ PPDH

truyền thống sang PPDH tích cực nhưng

về cơ bản vẫn còn nặng về trang bị kiến

thức và kĩ năng làm bài tập theo yêu cầu

thi cử

- Học sinh tự chủ trong quá trình tiếp thu tri thức, tự bồi dưỡng năng lực, phẩm hạnh thông qua học tập và ứng dụng thực tiễn

- PPDH tích cực được áp dụng, ưu tiên hoạt động học tập chủ động, rèn luyện

kỹ năng tự học và tuân thủ phương châm “học đi đôi với hành”

4 Vai trò sách giáo khoa

Tài liệu giáo khoa, trước kia được xem

là nguồn tri thức duy nhất, nay chỉ là

một trong những học liệu hỗ trợ quá

trình giảng dạy, đánh giá và kiểm tra

PPDH tích cực được ưu tiên, tập trung phát triển khả năng tự học của học sinh bằng việc tổ chức các hoạt động học tập hiệu quả, tuân thủ phương châm “học đi

Trang 25

học sinh Chương trình GDPT hiện hành

không giới hạn ở một bộ sách giáo khoa

duy nhất

đôi với hành”

Tuy nhiên, vai trò của sách giáo khoa đã được điều chỉnh Nó không còn là nguồn kiến thức độc nhất, mà chỉ là một trong nhiều tài liệu hỗ trợ việc giảng dạy, tuân thủ chương trình và mục tiêu

đề ra Mỗi môn học hiện nay đều có nhiều lựa chọn sách giáo khoa đa dạng Một chương trình, nhiều sách giáo khoa

là giải pháp quan trọng để thay đổi mục tiêu dạy học từ "truyền thụ kiến thức" thụ động sang dạy học "phát triển năng lực" chủ động

5 Vai trò của GV

- Tổ chức dạy học cơ bản theo phân

phối chương trình đã được xác định

(đúng theo số tiết/tuần đã được quy định

trong chương trình); không phải xây

dựng lại phân phối chương trình (cơ bản

theo trình tự nội dung đã có trong sách

giáo khoa; việc điều chỉnh nếu có là

không nhiều)

- Mặc dù đổi mới PPDH, mục tiêu cơ

bản vẫn là cung cấp kiến thức và trang

bị kĩ năng cho học sinh Việc vận dụng

kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, cũng

cần được coi trọng và đẩy mạnh hơn

- Chương trình học thể hiện tính năng động, chỉ định khung giờ học hàng năm, đòi hỏi sự chủ động trong việc thiết kế

kế hoạch giảng dạy của GV, phối hợp chặt chẽ với ban giám hiệu và bộ môn

- Việc bổ sung môn học mới cần GV có chuyên môn tương ứng Nội dung giáo dục cập nhật và yêu cầu vận dụng kiến thức thực tiễn địa phương đòi hỏi sự sáng tạo vượt trên khuôn khổ sách giáo khoa quốc gia

- Về PPDH: Vai trò của nhà trường chuyển biến từ người truyền thụ kiến

Trang 26

nữa trong giáo dục thức thành người kiểm tra, hướng dẫn

và giám sát, để đưa ra những đánh giá khách quan về quá trình học tập của học sinh

6 Yêu cầu đối với học sinh

Triển khai PPDH tiên tiến, mục tiêu

giáo dục vẫn hướng đến trang bị kiến

thức, kỹ năng toàn diện cho học sinh

Ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn, nhất

là thực tiễn địa phương, cần được ưu

tiên và đẩy mạnh

Bên cạnh việc tuân thủ chương trình học, học sinh được khuyến khích chủ động mở rộng hiểu biết, vận dụng kiến thức lý thuyết thông qua các hoạt động ngoại khóa phong phú

7 Yêu cầu đối với cha mẹ học sinh

Chủ yếu nhà trường, GV có liên hệ/yêu

cầu cha mẹ học sinh phối hợp trong các

nội dung giáo dục chung về đạo đức,

hạnh kiểm; chưa đặt ra nhiều yêu cầu hỗ

trợ học sinh về học kiến thức, kĩ năng

theo chương trình các môn học, hoạt

động giáo dục

Chương trình 2018 đòi hỏi học sinh phải

tự học nhiều hơn; có nhiều nhiệm vụ hơn yêu cầu vận dụng kiến thức vào cuộc sống, nhất là cuộc sống hàng ngày tại gia đình và cộng đồng Trách nhiệm của phụ huynh là tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ con em trong học tập, khuyến khích việc ứng dụng kiến thức ngoài phạm vi trường lớp

8 Vai trò chủ động của CSGD

Cơ sở giáo dục phải nghiêm túc chấp

hành chương trình GDPT và tuyệt đối

tuân thủ mọi chỉ thị, hướng dẫn từ Bộ

Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ quan

quản lý cấp cao hơn

Bên cạnh đó, việc chủ động lập và thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục cũng là vấn đề rất cấp thiết và cần được các CSGD chủ động triển khai thực hiện một cách tốt nhất

Trang 27

9 Điều kiện về CSVC và thiết bị dạy học

Chương trình GDPT năm 2018, xét về mặt học thuật, không có sự điều chỉnh đáng

kể so với phiên bản năm 2006 Do đó, CSVC hiện hữu của các trường học, nếu đủ điều kiện đáp ứng chương trình cũ, phần lớn vẫn thỏa mãn yêu cầu chương trình mới

Song, để tối ưu hóa hiệu quả của chương trình năm 2018, việc tăng cường trang thiết bị dạy học, đặc biệt là các phòng thí nghiệm và phòng học chuyên ngành, là điều cấp thiết Việc này nhằm đáp ứng tối đa, hoàn thành tốt nhất các mục tiêu giáo dục về đổi mới toàn diện đã đề ra

10 Trách nhiệm của địa phương

Nâng cao chất lượng GDPT đòi hỏi đầu

tư toàn diện Cơ sở vật chất hiện đại, đội

ngũ GV giỏi, nguồn kinh phí dồi dào là

yếu tố quyết định đáp ứng nhu cầu học

tập ngày càng cao của học sinh, góp

phần phát triển kinh tế - xã hội bền

vững Mạng lưới trường học cần mở

rộng, song song với việc QLGD hiệu

quả, đảm bảo chất lượng đào tạo

- Việc mở rộng quy mô và mạng lưới CSGD nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, song hành cùng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, là

ưu tiên hàng đầu Đồng thời, việc chuẩn

bị chu đáo các điều kiện tiên quyết cho chất lượng GDPT, bao gồm CSVC, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ GV giỏi

và nguồn kinh phí dồi dào, là nền tảng vững chắc cho việc triển khai Chương trình GDPT 2018

- Lựa chọn SGK; chuẩn bị Tài liệu giáo dục của địa phương; hỗ trợ các HĐTN, hướng nghiệp theo yêu cầu của Chương trình 2018

1.2.2.2 Yêu cầu đặt ra với năng lực sử dụng các PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học

Trang 28

Chương trình GDPT năm 2018 đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là nhà giáo, nhằm phát huy hiệu quả tối ưu Vai trò then chốt thuộc

về khả năng ứng dụng PPDH tích cực, nhất là ở bậc tiểu học, để nâng cao chất lượng dạy học Năng lực này, với nhiều yếu tố cấu thành, là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển toàn diện của học sinh

*) Năng lực cải tiến PPDH truyền thống

Việc cải tiến PPDH mới không đồng nghĩa với việc xóa bỏ toàn bộ các PPDH truyền thống như giảng dạy, luyện tập hay đàm thoại Mục tiêu đổi mới là cải thiện, tối ưu hóa hiệu suất và hạn chế những nhược điểm của PPDH truyền thống Để hiện thực hóa điều này, GV cần thành thạo kiến thức chuyên môn, nắm vững kỹ thuật giảng dạy, từ khâu thiết kế bài giảng, đặt câu hỏi, xử

lý phản hồi trong quá trình đàm thoại đến việc trình bày mẫu trong các bài luyện tập Sự am hiểu sâu sắc và vận dụng linh hoạt các kỹ thuật này là chìa khóa thành công

Phương pháp giảng dạy truyền thống, mặc dù đóng vai trò nền tảng, song vẫn tồn tại những khiếm khuyết nhất định Để tối ưu hóa hiệu quả giáo dục, việc kết hợp linh hoạt các PPDH hiện đại là điều cần thiết Nhờ đó, sự chủ động và khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh sẽ được nâng cao đáng

kể, đặc biệt trong các hoạt động tương tác, trình bày, và giải quyết vấn đề

Trang 29

Phương pháp học nhóm có thể chiếm một hoặc nhiều giờ học, sử dụng phương pháp chuyên sâu để phân tích tình huống, mô hình, phương pháp đóng vai

Sự kết hợp linh hoạt các phương pháp này, xen kẽ trong mỗi buổi học,

sẽ góp phần phát triển toàn diện năng lực học sinh Cần lưu ý đến khía cạnh bên trong của quá trình dạy học nhằm đảm bảo năng lực bên trong của học sinh

*) Năng lực triển khai PPDH theo dự án

Triển khai mô hình dạy học dự án, lấy học sinh làm trung tâm, là một bước tiến quan trọng trong đổi mới PPDH Phương pháp này không chỉ củng

cố kiến thức, kỹ năng mà còn khuyến khích tư duy sáng tạo, khả năng vận dụng thực tiễn, giải quyết các vấn đề mở Chương trình được thiết kế dựa trên thực tiễn, với những câu hỏi định hướng, kết hợp chặt chẽ với chuẩn kiến thức và kỹ năng tư duy cấp cao

Phương pháp dạy học dự án định hướng học sinh chủ động giải quyết vấn đề học tập phức tạp dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ tận tâm của GV Nhiệm vụ học tập không chỉ về lý thuyết mà còn cả lĩnh vực thực hành, liên hệ thực tiễn

- Bước 1: Chuẩn bị

Giáo viên thiết kế dự án, xây dựng hệ thống các câu hỏi định hướng, phân bổ nhiệm vụ của bài học và chuẩn bị các nguồn tài liệu tham khảo tùy theo mức độ rộng mở về nội dung bài giảng Học sinh, làm việc nhóm, lựa chọn đề tài, lập kế hoạch, thu thập thông tin và cùng GV xác định tiêu chí đánh giá

- Bước 2: Triển khai dự án

viên đảm bảo điều kiện CSVC, đồng thời theo dõi sát sao, hỗ trợ và đánh giá quá trình thực hiện của học sinh Học sinh tự phân công nhiệm vụ theo nhóm, thu thập, xử lý thông tin, phân tích những kết quả nhóm thu được,

Trang 30

hoàn thiện sản phẩm được giao và trình bày báo cáo sản phẩm đó theo hình thức được GV yêu cầu

*) Năng lực sử dụng phương tiện CNTT trong dạy học

Việc tích hợp CNTT vào giảng dạy hiện nay là yếu tố không thể thiếu, đóng góp quan trọng trong đổi mới PPDH Công nghệ hỗ trợ trực quan hóa bài học, tạo điều kiện tối ưu cho học sinh thực hành, thí nghiệm, thúc đẩy sự phát triển toàn diện Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như là phương tiện trình diễn, GV nên sử dụng những phần mềm dạy học hoặc các ứng dụng điện tử kết hợp các thiết bị để phục vụ trong công tác giảng dạy được tốt hơn

*) Năng lực sử dụng PPDH theo định hướng hành động

PPDH định hướng hành động, một quan điểm sư phạm tiên tiến, nhấn mạnh sự hội nhập hài hòa giữa hoạt động nhận thức và vận động Quá trình học tập đòi hỏi học sinh tích cực hoàn thành nhiệm vụ, đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng giữa thao tác thực tiễn và tư duy lý luận

Đổi mới PPDH theo hướng hành động mang ý nghĩa to lớn, hiện thực hóa nguyên lý giáo dục toàn diện, kết nối lý thuyết với thực tiễn, tư duy với hành động, nhà trường với xã hội

*) Năng lực sử dụng PPDH theo tình huống

Dạy học tình huống, một phương pháp sư phạm hiện đại, tổ chức dạy học xoay quanh các chủ đề đa chiều, phản ánh chân thực cuộc sống Những chủ đề phức hợp, liên ngành, gắn liền thực tiễn, giúp học sinh tránh xa lối học thụ động, trau dồi khả năng giải quyết vấn đề đa diện

Trang 31

Để vận dụng dạy học theo tình huống, học sinh cần chủ động, tự lực để giải quyết vấn đề mà GV đưa ra, sau đó sẽ thống nhất và đưa ra kết quả để tổng hợp lại Vận dụng phương pháp này nên sử dụng nội dung gắn liền với thực tế sẽ giúp học sinh dễ hình dung, vận dụng lý thuyết nhiều hơn Phương pháp này góp phần tích cực khắc phục hạn chế giáo dục hàn lâm, khơi dậy tiềm năng tư duy, năng lực giải quyết vấn đề phức tạp, liên môn của học sinh

*) Năng lực sử dụng PPDH đặc thù theo bộ môn

Việc lựa chọn và áp dụng PPDH đặc thù đóng vai trò then chốt trong giảng dạy từng môn học PPDH của từng bộ môn được xây dựng dựa trên nền tảng lý luận sư phạm vững chắc và điều kiện về CSVC - TBDH nhà trường hiện có để phục vụ cho bộ môn đó có phong phú hay không

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL học sinh của GV tiểu học

* Yếu tố khách quan

Sự vận động không ngừng của môi trường khoa học công nghệ và kinh

tế - xã hội hiện đại đòi hỏi nguồn nhân lực sở hữu khả năng tiếp thu nhanh chóng, hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật Giáo dục, vì lẽ đó, phải liên tục cập nhật những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến nhằm giải quyết nghịch lý giữa khối lượng thông tin khổng lồ và nguồn lực – thời gian, trình

độ, năng lực – của người học, đồng thời khắc phục tình trạng quá tải học tập Thực tế, khoa học hiện nay đóng vai trò lực lượng sản xuất chủ chốt Giáo dục không chỉ trang bị kiến thức mà còn cần bồi dưỡng con người sáng tạo, năng động, thành thạo trong việc ứng dụng tri thức khoa học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn

Sự phát triển của CNTT đã tác động đến việc học tập nói chung, cũng như việc tổ chức bồi dưỡng cho GV nói riêng, cụ thể việc dạy học trực tuyến trên mạng đã trở nên phổ biến, đáp ứng nhu cầu học tập và đem lại những hiệu quả to lớn

Trang 32

Những đổi mới trong giáo dục, đặc biệt là giáo dục tiểu học gần đây, như mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN), phương pháp đánh giá học sinh tiên tiến, chương trình PPDH “Bàn tay nặn bột”, xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, hoạt động chuyên môn trên mạng lưới “trường học kết nối”, đòi hỏi hiệu trưởng phải

có chiến lược lãnh đạo phù hợp Trong đó, việc bồi dưỡng năng lực sử dụng PPDH tích cực cho đội ngũ GV nói chung và ở cấp tiểu học nói riêng là yếu

tố then chốt, không thể thiếu và cấp bách, để đáp ứng đòi hỏi đổi mới hiện nay

* Yếu tố chủ quan

Sự đổi mới căn bản chương trình GDPT, đặc biệt tại bậc tiểu học, là nhiệm vụ trọng yếu, cấp thiết và không thể trì hoãn Bối cảnh quốc gia hiện nay đòi hỏi sự chuyển đổi mạnh mẽ trong toàn bộ hệ thống giáo dục, đặt ra thách thức to lớn đối với đội ngũ nhà giáo Để lãnh đạo quá trình chuyển đổi này, vai trò tiên phong thuộc về đội ngũ CBQL, đòi hỏi sự đổi mới tư duy và phương thức quản trị

Nhận thức và thái độ đúng đắn của người GV trong công tác dạy học sẽ

có tác động lớn đến năng lực sử dụng PPDH Với ý nghĩa đó, người QL phải làm cho đội ngũ nhận thức đúng đắn về vai trò nhiệm vụ chính trị của nhà trường, trước hết phải thể hiện qua sự chấp hành phân công của tổ chức, kế đến là GV phải có thái độ tích cực, nỗ lực phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp Hiện nay vẫn còn một bộ phận GV, do ngại đổi mới, ngại học hỏi, cho nên người HT phải có những thay đổi trong cách nghĩ, cách làm, để tác động bằng mọi cách nhằm thay đổi tư duy, thói quen, nhận thức chưa đúng của GV

Năng lực và phẩm chất của đội ngũ GV là yếu tố chiếm phần lớn quyết định vào chất lượng giáo dục của một CSGD Như tác giả Lê Văn Hồng đã chỉ rõ, phẩm chất người GV bao hàm thế giới quan khoa học, lý tưởng giáo

Trang 33

dục, lòng yêu thương học trò, tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp và ý chí phấn đấu Những GV sở hữu phẩm chất tốt đẹp và ý thức trách nhiệm cao sẽ dễ dàng tiếp nhận và vận dụng hiệu quả PPDH đổi mới

Về năng lực chuyên môn, GV tiểu học được trang bị kiến thức cơ bản trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm, đồng thời được không ngừng trau dồi và nâng cao suốt sự nghiệp Tuy nhiên, năng lực của mỗi cá nhân phụ thuộc nhiều vào khả năng, ý thức tự học và nỗ lực cá nhân Kiến thức cơ bản

về tâm lý sư phạm, giáo dục học, kết hợp với ý thức tự học hỏi không ngừng,

là điều kiện cần thiết nhằm hiểu và vận dụng hiệu quả PPDH tích cực

Trong năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL học sinh của mỗi GV thì kỹ năng dạy học là yếu tố cơ bản mang tính quyết định góp phần trực tiếp việc nâng cao năng lực sử dụng PPDH Kỹ năng dạy học là thể hiện ở sự vận dụng thành thục các PPDH, lựa chọn và áp dụng tri thức, kỹ thuật phù hợp để giải quyết hiệu quả các tình huống trong quá trình giáo dục Năng lực này bao hàm kiến thức chuyên môn sâu rộng, khả năng phân tích tài liệu, thành thạo

kỹ thuật giảng dạy, am hiểu tâm lý học sinh, kỹ năng giao tiếp sư phạm xuất sắc và khả năng tổ chức, điều phối hoạt động học tập hiệu quả Từ phân tích trên, có thể khẳng định các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực sử dụng PPDH của người GVTH, đó là:

Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, trách nhiệm nâng cao năng lực

sử dụng PPDH của bản thân GV; có kiến thức chuyên môn vững vàng và nắm vững kỹ thuật dạy học thành thạo; sự QL đồng bộ, liên tục, toàn diện của tổ chức nhà trường

- Công tác QL của nhà trường

Quản lý nhà trường đóng vai trò then chốt trong việc định hình tâm lý, tinh thần của toàn thể cán bộ, GV, nhân viên Năng lực sử dụng PPDH của

GV trong nhà trường có được nâng lên hay không phụ thuộc phần lớn vào

Trang 34

phong cách lãnh đạo, QL của HT Bởi lẽ, người HT nào có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về năng lực sử dụng PPDH của GV, thì sẽ lập được những kế hoạch tốt, biết kết hợp, tận dụng, phát huy chương trình bồi dưỡng của ngành

GD, của các cấp để nâng cao năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV

- CSVC, tài chính

Năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV được cải thiện hay không phụ thuộc lớn vào CSVC, nguồn tài chính Hiệu quả hoạt động giáo dục phụ thuộc chặt chẽ vào CSVC và nguồn lực tài chính Đặc biệt trong bối cảnh đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức dạy học hiện nay,

hệ thống CSVC hiện đại, đầy đủ trang thiết bị là yếu tố cần thiết

- Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong nhà trường là yếu tố

cần được chú ý để nâng cao năng lực ứng dụng PPDH theo hướng PTNL cho học sinh, nhất là đối với GV bậc tiểu học

1.3 Khái niệm bồi dưỡng, bồi dưỡng năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học

1.3.1 Bồi dưỡng

Theo từ điển Tiếng Việt, “bồi dưỡng” tức là trau dồi, nâng cao năng lực

và phẩm chất [26]

HĐBD chuyên môn, về thực chất, là việc không ngừng nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức và kĩ năng của bản thân cũng tương tự tập thể, để thỏa mãn tối đa yêu cầu công tác chuyên môn Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Minh Đạo, bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật kiến thức,

kỹ thuật đã lỗi thời hoặc còn thiếu sót trong quá trình đào tạo ban đầu, thường được ghi nhận bằng chứng chỉ chuyên môn

1.3.2 Bồi dưỡng năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho

GV

Trang 35

1.3.2.1 Sự cần thiết của việc bồi dưỡng năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV

Bồi dưỡng năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho

GV luôn là vấn đề chiến lược của mỗi quốc gia vì ĐNGV mang yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục Hiện nay, PPDH của đội ngũ GV tiểu học vẫn để lại những lo ngại cả về lượng và chất trước yêu cầu đổi mới giáo dục Điều đó đòi hỏi phải thường xuyên bồi dưỡng năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV bằng nhiều hình thức khác nhau để đáp ứng tốt nhất chương trình GDPT mới

1.3.2.2 Mục tiêu bồi dưỡng năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV

Công tác bồi dưỡng năng lực sử dụng PPDH đối với đội ngũ GV còn nhằm nâng cao năng lực giảng dạy của GV trong nhà trường, việc bồi dưỡng năng lực sử dụng công nghệ trong giảng dạy, không những giúp nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn là điều kiện nhằm nâng cao năng lực chính trị, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

1.3.2.3 Nội dung bồi dưỡng năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV

Quá trình bồi dưỡng GV được hiểu như một chu trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nhằm mục tiêu củng cố và mở rộng hệ thống tri thức, kỹ năng hiện có, từ đó gia tăng hiệu quả công tác giảng dạy

- Bồi dưỡng chính trị, tư tưởng: Trang bị cho GV kiến thức toàn diện

về chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay Song song đó, việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích trong việc áp dụng CNTT cũng góp phần tạo sự thay đổi mạnh mẽ về nhận thức và hành vi của mỗi cán bộ GV

- Bồi dưỡng tri thức: Bồi dưỡng GV vốn tri thức khoa học tạo nền tảng tiếp nhận tri thức mới, GV có thể tự nghiên cứu để tiếp nối tri thức đã được

Trang 36

đào tạo ở trình độ ban đầu, tiếp tục trang bị thêm kiến thức mới về giảng dạy, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, tầm hiểu biết của GV Bên cạnh bồi dưỡng tri thức chung, GV cũng không thể thiếu tri thức chuyên môn Nếu GV có chuyên môn vững vàng, vốn tri thức khoa học phong phú thì công tác dạy học trở nên thuận lợi, chất lượng giáo dục được nâng cao

Chương trình bồi dưỡng năng lực ứng dụng PPDH (PPDH) tích hợp PTNL học sinh dành cho GV tiểu học bao gồm các nội dung trọng tâm sau: nâng cao hiệu quả PPDH truyền thống; đa dạng hóa PPDH; thành thạo phương pháp giải quyết vấn đề; triển khai hiệu quả PPDH dự án; tích hợp CNTT vào giảng dạy; áp dụng PPDH định hướng hành động; vận dụng PPDH tình huống; và cuối cùng, chuyên sâu hóa PPDH theo từng bộ môn

1.3.2.4 Phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học

Hiện nay, có rất nhiều phương pháp bồi dưỡng như: mời chuyên gia,

GV có kinh nghiệm, uy tín thuyết trình về các chuyên đề; tổ chức sinh hoạt chuyên môn; tổ chức tham quan, ngoại khóa học tập chuyên môn; tổ chức bồi dưỡng thường xuyên và định kỳ… Các hình thức bồi dưỡng đa dạng, nhưng cần được cân nhắc kỹ lưỡng, bao gồm: Bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng cao Chuẩn nghề nghiệp; Bồi dưỡng thường kỳ theo quy định của Bộ, Sở và Phòng Giáo dục; Bồi dưỡng ở trường do TCM tổ chức thông qua thao giảng, dự giờ, sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề; Tự bồi dưỡng của GV…

1.4 Khái niệm quản lý và quản lý HĐBD năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV

1.4.1 Quản lý

Theo dòng thời gian lịch sử, các học thuyết về Quản lý đã có sự tiến hóa và hoàn chỉnh hơn, nhưng vẫn được quan niệm với nhiều cách tiếp cận khác nhau:

Trang 37

Tác phẩm "Những vấn đề cốt yếu của quản lý" tác giả Harold Kontz

viết "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm kết hợp những nỗ lực cá

nhân để đạt được các mục tiêu của tổ chức bằng thời gian, tiền bạc và sự thất vọng cá nhân tối thiểu"[17]

Theo Phạm Minh Hạc, “Quản lý được định nghĩa là sự tác động có hệ

thống, mục tiêu rõ ràng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm hiện thực hóa mục tiêu đã đề ra”[13]

Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc lại nhấn mạnh “Quản lý là

quá trình vận dụng tối ưu các chức năng hoạch định, tổ chức, điều hành, kiểm soát để đạt được mục tiêu tổ chức”.[6]

Mặc dù đa dạng về cách tiếp cận, các định nghĩa trên đều phản ánh bản chất của quản lý: sự tác động có chủ đích, định hướng của người quản lý lên những người được quản lý, nhằm thúc đẩy sự phát triển và hoàn thành mục tiêu tổ chức

1.4.2 Quản lý HĐBD năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học

Quản lý HĐBD năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học là hệ thống những tác động có chủ đích, có hệ thống, hợp quy luật của hiệu trưởng trường tiểu học đối với từng mắt xích của hệ thống quản lý của GV nhằm tạo điều kiện cho GV học tập, bồi dưỡng tri thức, thái độ, kỹ năng dạy học, đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDPT mới

Quản lý HĐBD năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học thực hiện theo 4 chức năng của quản lý: Xây dựng kế hoạch; Chỉ đạo thực hiện; Tổ chức triển khai; Đánh giá kết quả

1.4.2.1 Xây dựng kế hoạch quản lý HĐBD năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học

Dự án hoạch định chiến lược đào tạo GV tiểu học về PPDH PTNL học sinh được khởi xướng dựa trên đánh giá toàn diện năng lực hiện hữu và nhu

Trang 38

cầu tương lai của đội ngũ giảng viên Việc triển khai đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng, bao gồm xác định phạm vi nhiệm vụ, phương thức thực thi, nguồn lực huy động, tiến độ thực hiện, phân bổ trách nhiệm cá nhân/tổ chức và hệ thống đánh giá kết quả minh bạch

Kế hoạch được thiết kế đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan, với cơ chế giám sát và điều chỉnh thường xuyên để đạt mục tiêu đề ra Thành công của dự án phụ thuộc vào sự nỗ lực, phối hợp và cam kết cao độ từ toàn thể thành viên tham gia

Mỗi giai đoạn đều được đánh giá nghiêm túc, tạo cơ sở điều chỉnh kịp thời, đảm bảo chất lượng đào tạo PPDH hiện đại, khoa học, đưa ra những đánh giá khách quan, tiên tiến được ưu tiên áp dụng để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Để triển khai hiệu quả chương trình nâng cao năng lực sư phạm cho

GV tiểu học, Hội đồng nhà trường và tập thể GV cần nhất trí thông qua kế hoạch bồi dưỡng Sự nhất trí này là nền tảng cho việc tổ chức các hoạt động huấn luyện Nhà trường phân công nhiệm vụ cụ thể cho trưởng nhóm xây dựng kế hoạch đào tạo, dựa trên kế hoạch tổng thể của trường, đáp ứng nhu cầu và đặc thù chuyên môn của đội ngũ

Nâng cao hiểu biết về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác quản lí HĐBD này trong nền giáo dục phổ thông Đề ra các phương pháp kiểm tra, giám sát thích hợp, đảm bảo sự khách quan và công bằng

Kế hoạch đề ra cần tính khả thi và sự cụ thể, song hành với tầm nhìn tổng quan, phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi trường học Mục tiêu tối thượng là kiến tạo hệ thống giáo dục hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của học sinh

1.4.2.2 Chỉ đạo quản lý HĐBD năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học

Trang 39

Quá trình lãnh đạo và điều phối HĐBD chuyên môn GV tiểu học đòi hỏi sự chỉ đạo toàn diện, bao gồm định hướng, giám sát và khích lệ tối đa tiềm năng của từng cá nhân và tập thể Mục tiêu hướng tới là nâng cao năng lực sư phạm của GV tiểu học nói riêng, đồng thời đáp ứng yêu cầu giảng dạy đổi mới theo hướng hiện đại Việc thực thi đòi hỏi sự vận hành bài bản, cụ thể:

Thứ nhất, ban lãnh đạo nhà trường cần xây dựng và điều phối kế hoạch

cụ thể theo định hướng của các cấp, ngành hướng dẫn triển khai các HĐBD

Thứ hai, có kế hoạch giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện, đảm bảo tuân thủ mục tiêu đề ra, phân công nhiệm vụ và trao quyền rõ ràng, lựa chọn các phương pháp thực hiện hiệu quả, linh động

Thứ ba, khuyến khích tinh thần tự giác, chủ động, trách nhiệm và sáng tạo trong học tập bồi dưỡng, tự trao đổi kinh nghiệm và ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy

Thứ tư, lãnh đạo cần làm gương, động viên, khích lệ sự nỗ lực, đổi mới, nâng cao trình độ chuyên môn và lòng tận tâm với nghề nghiệp của đội ngũ GV

Cuối cùng, thưởng phạt kịp thời, công bằng đối với các cá nhân, tập thể, nhằm khuyến khích sự tích cực và hiệu quả trong quá trình bồi dưỡng, đồng thời chấn chỉnh những thiếu sót, bất cập

1.4.2.3 Tổ chức quản lý HĐBD năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học

Quá trình cấu trúc và vận hành hệ thống nhằm tối ưu hóa nguồn lực, hướng tới mục tiêu đề ra được định nghĩa là tổ chức Dựa trên kế hoạch đã được thiết kế, hiệu trưởng đã phân bổ nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị và cá nhân trong trường học

- Về cơ cấu tổ chức: việc xây dựng một cơ cấu vận hành tối ưu được

ưu tiên hàng đầu, bao gồm:

Trang 40

+ Thiết lập cơ chế quản lý phân cấp rõ ràng, cùng với hệ thống tham mưu, tư vấn và hợp tác chặt chẽ giữa các cá nhân, bộ phận và TCM trong quá trình bồi dưỡng GV Hiệu trưởng nắm giữ vai trò quản lý toàn diện, trong khi các đơn vị chính trị và cá nhân chịu trách nhiệm về lĩnh vực được phân công

+ Phân công, sắp xếp, bố trí GV giỏi, GV cốt cán nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy hướng dẫn, giúp đỡ GV mới, GV hạn chế, yếu kém kinh nghiệm và năng lực

- Về huy động nguồn lực: việc phân bổ và huy động sự tham gia với

các nguồn lực cho HĐBD GV tiểu học được thực hiện một cách hợp lý, cụ

thể:

+ Trang bị đầy đủ phương tiện kỹ thuật và tài liệu chuyên ngành nhằm

hỗ trợ tối đa HĐBD và tự bồi dưỡng của GV

+ Sắp xếp phù hợp thời gian, không gian và địa điểm của các HĐBD, tạo điều kiện thuận tiện và phù hợp nhằm thu hút sự tham gia tích cực và đầy

đủ của đội ngũ GV tham gia bồi dưỡng

1.4.2.4 Đánh giá quản lý HĐBD năng lực sử dụng PPDH theo hướng PTNL của học sinh cho GV tiểu học

Việc đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo chuyên môn nghiệp vụ dành cho GV tiểu học được triển khai nhằm mục đích xác định mức độ thành công so với các mục tiêu đã đề ra Quá trình này bao gồm việc thu thập dữ liệu về quá trình thực hiện và so sánh với các tiêu chuẩn đã được thiết lập

Phương pháp đánh giá bao gồm việc kiểm tra năng lực chuyên môn, quan sát trực tiếp hoạt động giảng dạy, theo dõi quá trình thực hành sư phạm

và đánh giá các sáng kiến, kinh nghiệm giảng dạy của GV Dữ liệu thu thập được từ các hoạt động này sẽ cung cấp những thông tin chi tiết, phản ánh chính xác hiệu quả của chương trình đào tạo

Kết quả đánh giá cho thấy sự tương quan mật thiết giữa sự tham gia tích cực của GV và chất lượng giảng dạy cũng như khả năng hoàn thành các

Ngày đăng: 12/02/2025, 10:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đặng Quốc Bảo (1997), “Khái niệm về quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục”, Tạp chí phát triển giáo dục, (1), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái niệm về quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục”," Tạp chí phát triển giáo dục
Tác giả: Đặng Quốc Bảo
Năm: 1997
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Công văn số 896/BGD&ĐT-GDTH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006)
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2006
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2018), Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới “Chương trình tổng thể”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành "Chương trình giáo dục phổ thông mới “Chương trình tổng thể”
Tác giả: Bộ giáo dục và đào tạo
Năm: 2018
5. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về Chương trình và quá trình dạy học, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản về Chương trình và quá trình "dạy học
Tác giả: Nguyễn Hữu Châu
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2006
6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2021), Chiến lược phát triển giáo dục 2020-2030, tầm nhìn đến năm 2045 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển giáo dục
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2021
7. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Chính Trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học quản lý
Tác giả: Nguyễn Minh Đạo
Nhà XB: Nxb Chính Trị Quốc gia
Năm: 1997
8. Vũ Dũng (chủ biên) (2000), Từ điển Tâm lý học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tâm lý học
Tác giả: Vũ Dũng (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Từ điển Bách khoa
Năm: 2000
9. Trịnh Thị Hồng Hà (3/2003), Phân tích một số chức năng cơ bản của hiệu trưởng trong quản lí trường học hiện nay, Thông tin khoa học giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích một số chức năng cơ bản của hiệu "trưởng trong quản lí trường học hiện nay
10. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục, khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về giáo dục, khoa học giáo dục
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1986
11. Phạm Minh Hạc (1986), Một số về giáo dục, khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số về giáo dục, khoa học giáo dục
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1986
12. Phạm Minh Hạc (1998), Một số vấn đề về quản lí giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về quản lí giáo dục
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1998
13. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp "hóa hiện đại hóa
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Năm: 2001
14. Harold Kontz (1993), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nxb KHKT Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cốt yếu của quản lý
Tác giả: Harold Kontz
Nhà XB: Nxb KHKT Hà Nội
Năm: 1993
15. Bùi Minh Hiền (2006, Chủ biên), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý giáo dục
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
16. Lê Văn Hồng (1996), Tâm Lý học Sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm Lý học Sư phạm
Tác giả: Lê Văn Hồng
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1996
17. Đặng Thành Hưng (2012), “Năng lực và giáo dục theo tiếp cận khả năng”, Tạp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực và giáo dục theo tiếp cận khả năng
Tác giả: Đặng Thành Hưng
Năm: 2012
18. Hồ Văn Liên (2007), Tài liệu học tập: Quản lý giáo dục và trường học, Trường ĐHSP TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu học tập: Quản lý giáo dục và trường học
Tác giả: Hồ Văn Liên
Năm: 2007
19. M.I.Kondakov (1984), Cơ sở lý luận khoa học QLGD (bản dịch), Trường Cán bộ quản lý, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận khoa học QLGD
Tác giả: M.I.Kondakov
Năm: 1984
20. Nhiều tác giả (1986), Từ điển Triết học, Nxb Tiến bộ Mát-xcơ-va, (bản dịch của Nxb Sự thật) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Triết học
Tác giả: Nhiều tác giả
Nhà XB: Nxb Tiến bộ Mát-xcơ-va
Năm: 1986
21. Nhiều tác giả (2000), Từ điển Giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Giáo dục học
Tác giả: Nhiều tác giả
Nhà XB: Nxb Từ điển Bách khoa
Năm: 2000

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w