Khái niệm FDI FDI Foreign Direct Investment được định nghĩa là việc các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trực tiếp vào một doanh nghiệp trong một quốc gia khác.. trong những yếu tố
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
Khoa Quản trị Kinh Doanh
KINH DOANH QUỐC TẾ
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: Hứa Trung Phúc Lớp: 222_DKT0120_04 Nhóm thực hiện: Nhóm 10
Trang 2DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA
Trang 3LỜI MỞ ĐẦUThu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là một trong những cách hiệu quả nhất để phát triểnkinh tế và tăng trưởng trong nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam Tuy nhiên, việc thu hút vốn FDI cũng đặt ra nhiều thách thức, trong đó có những thực trạng cần được đánh giá và giải quyết để thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn và bảo đảm hiệu quả phát triển kinh tế bền vững Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ tìm hiểu về thực trạng thu hút vốn FDI hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Trang 4Mục Lục
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
I Giới thiệu tổng quan 4
1 Khái niệm FDI 4
2 Lịch sử phát triển FDI 5
3 Các hình thức góp vốn FDI 5
II Bản chất và đặc điểm chủ yếu của việc đầu tư ra nước ngoài 7
1 Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài 7
2.Đặc điểm chung của FDI 8
III Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước 8
IV KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỂ THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 11
1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của Trung Quốc 12
2 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI của Singapore 15
V Chính sách của nhà nước tác động đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 17
VI Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 18
1 Bối cảnh 18
2 Thực trạng 19
3 Chính sách 20
4 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam 22
5 Kinh nghiệm của Việt Nam thông qua việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 22
VII KẾT LUẬN CHUNG 23
I Giới thiệu tổng quan
1 Khái niệm FDI
FDI (Foreign Direct Investment) được định nghĩa là việc các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trực tiếp vào một doanh nghiệp trong một quốc gia khác Đây là một hình thức đầu tư dài hạn và tiềm năng nhất đối với các quốc gia đang phát triển và cũng là một
Trang 5trong những yếu tố quan trọng giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
FDI thường được thực hiện bằng cách mua lại hoặc sáp nhập với các doanh nghiệp đang hoạt động trong quốc gia đó, hoặc thành lập mới một doanh nghiệp ở quốc gia đó Việc đầu tư FDI thường đi kèm với việc chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý và mở rộng thị trường, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quốc gia
đó Ngoài ra, FDI cũng đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm mới, cải thiện chất lượng cuộc sống và nâng cao trình độ kỹ thuật của người lao động trong quốc gia đó.Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), FDI là số vốn đầu tư được thực hiện để thu lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu
tư Mục đích của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó
2 Lịch sử phát triển FDI
FDI (Foreign Direct Investment) được coi là một trong những yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu Trong suốt lịch sử phát triển của thế giới, FDI đã có những bước phát triển và thay đổi đáng kể
Trên thế giới, FDI đã xuất hiện từ những năm 1800, tuy nhiên phát triển chính thức của FDI bắt đầu từ những năm 1950 Trong giai đoạn này, các nước đang phát triển bắt đầu thu hút FDI để phát triển kinh tế của mình Sau đó, trong những năm 1980, FDI trở thành một trong những phương tiện chính để mở rộng quy mô sản xuất và tăng cường thị trường tiêu thụ
3 Các hình thức góp vốn FDI
3.1 100% vốn doanh nghiệp nước ngoài
Đây là một hình thức phổ biến, vốn hoàn toàn từ các nhà đầu tư nước ngoài Tuy nhiên,
họ vẫn phải chịu sự kiểm soát pháp luật của các nước nhận đầu tư Doanh nghiệp đầu tư
tự quản lý, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh Do độc lập về quyền sở hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ thường đầu tư công nghệ
Trang 6mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiểu quả kinh doanh cao, góp phần nâng caotrình độ tay nghề người lao động Tuy nhiêm, nó có nhước điểm là nước chủ nhà khó tiếpnhận được kinh nghiệm quản lý và công nghệ, khó kiểm soát được đối tác đầu tư nước ngoài và không có lợi nhuận
3.2 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là hình thức mà một công ty nước ngoài và một hay nhiều công
ty trong nước hợp tác với nhau để thành lập một công ty mới Công ty mới được thành lập này sẽ được sở hữu và điều hành bởi cả hai hoặc nhiều bên tham gia
Hình thức này thường được sử dụng trong trường hợp các công ty nước ngoài muốn tiếp cận các nước khác và tận dụng được lợi thế địa phương của các công ty trong nước Hình thức này cũng cho phép các công ty nước ngoài giảm thiểu rủi ro khi đầu tư do có sự hợp tác và chia sẻ với đối tác trong nước
3.3 Mua lại cổ phần (EQUITY ACQUISITION)
Hình thức đầu tư này là khi một doanh nghiệp nước ngoài mua lại một phần hoặc toàn bộ
cổ phần của một công ty trong nước Điều này cho phép doanh nghiệp nước ngoài tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của công ty đã được thành lập sẵn
3.4 Mua lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào
3.5 Mergers and Acquisitions (M&A)
Là hình thức FDI mà tại đó các công ty nước ngoài mua lại một công ty đang hoạt động ởViệt Nam hoặc sáp nhập với công ty đó M&A thường được sử dụng trong trường hợp các công ty muốn mở rộng hoạt động của mình tại Việt Nam hoặc tiếp cận các thị trường địa phương thông qua việc mua lại các công ty có uy tín
Trang 73.6 GREENFIELD INVESTMENT
Là hình thức FDI mà tại đó các công ty nước ngoài xây dựng và phát triển hoạt động mớitại Việt Nam Thường thì các công ty sử dụng hình thức này để mở rộng hoạt động sản xuất, tiếp cận các thị trường mới hoặc chuyển đổi từ hình thức hợp tác kinh doanh sang hình thức đầu tư trực tiếp
3.7 Đầu tư gián tiếp (INDIRECT INVESTMENT)
Đây là hình thức đầu tư mà doanh nghiệp nước ngoài đầu tư thông qua các công ty nước ngoài khác đã có sẵn tại quốc gia đó Ví dụ như một quỹ đầu tư nước ngoài đầu tư vào một công ty tại Việt Nam thông qua một công ty đầu tư khác của họ
II Bản chất và đặc điểm chủ yếu của việc đầu tư ra nước ngoài
1 Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Việc đầu tư nước ngoài là quá trình do một tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân đầu tư một khoản tiền hoặc tài sản vào một quốc gia khác, để thu được lợi nhuận hoặc tăng giá trị tài sản Việc đầu tư nước ngoài giúp cho các nhà đầu tư có thể tiếp cận các thị trường mới, mở rộng quy mô kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh và thu được lợi nhuận hấp dẫn
Bản chất của việc đầu tư nước ngoài là một quá trình đòi hỏi nhiều yếu tố, bao gồm sự đầu tư vốn, kinh nghiệm và kiến thức về thị trường đầu tư, quản lý và vận hành kinh doanh, cũng như quản lý rủi ro và phản ứng với các thay đổi trong môi trường kinh doanhđịa phương
Tuy nhiên, việc đầu tư nước ngoài cũng có những rủi ro và hạn chế, như sự thay đổi trongmôi trường kinh doanh địa phương, rủi ro chính trị, pháp lý và tài chính, cũng như sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ địa phương Để thành công trong việc đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư cần phải có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm về đầu tư, cũng như nắm bắt được các xu hướng và thay đổi trên thị trường đầu tư
- Đối với nước đầu tư: Bản chất của nước đầu tư FDI là những quốc gia hoặc doanh nghiệp trong quốc gia đó có nhu cầu và khả năng đầu tư vào các nước khác Việc đầu tư
Trang 8này có thể là để tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên liệu và sản phẩm, hoặc để tận dụng lợi thế chi phí lao động và sản xuất của nước nhận đầu tư.
- Đối với nước nhận đầu tư: Trong khi đó, bản chất của nước nhận đầu tư FDI là những quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đang cần thu hút vốn đầu tư từ các nước khác Việc thu hút vốn đầu tư FDI có thể giúp nước nhận đầu tư phát triển kinh tế, tăng cường công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân
2.Đặc điểm chung của FDI
Được xác định bởi các nhà đầu tư nước ngoài Liên kết với các doanh nghiệp trong nước FDI thường có các mối liên kết với các doanh nghiệp trong nước, nhờ đó các doanh nghiệp trong nước có thể tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, tăng năng suất và cạnh tranh trong khu vực toàn cầu
Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế FDI có thể đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm mới, cải thiện chất lượng cuộc sống và nâng cao trình độ kỹ thuật của người lao động trong quốc gia đó
FDI còn thuộc vào chính sách của quốc gia đó trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài Các chính sách này bao gồm các quy định về thuế, hỗ trợ đầu tư, quy định thị trường và các quy định pháp lý khác
Chuyển giao công nghệ FDI cũng thường đi kèm với chuyển giao công nghệ, giúp nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
III Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước
Các nước đầu tư:
Trang 9Tận dụng được lợi thế chi phí sản xuất thấp của nước nhận đầu tư ( do giá nhân công rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp ) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư
Nâng cao năng lực cạnh tranh Khi đầu tư vào các nước có môi trường kinh doanh tiên tiến, các doanh nghiệp nước đầu tư có thể học hỏi được những kinh nghiệm quý giá và sử dụng chúng để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.Tìm kiếm nguồn cung ứng và chi phí sản xuất thấp hơn FDI giúp các doanh nghiệp nước đầu tư có thể tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên liệu, vật liệu giá rẻ hơn, cũng như tìm kiếm nhân lực có chất lượng cao và chi phí sản xuất thấp hơn
Ví dụ: Trung Quốc: Trung Quốc là một trong những quốc gia đầu tư nhiều nhất trên thế giới và là nước đầu tư FDI lớn nhất ở Việt Nam Với việc đầu tư vào các ngành công nghiệp, hậu cần và bất động sản, Trung Quốc đóng góp vào việc phát triển kinh tế Việt Nam
Nhật Bản: Nhật Bản cũng là một trong những quốc gia đầu tư nhiều nhất trên thế giới và
là nước đầu tư FDI lớn thứ hai ở Việt Nam Các công ty Nhật Bản đầu tư chủ yếu vào cácngành sản xuất điện tử, ô tô và vật liệu xây dựng
Hàn Quốc: Hàn Quốc là nước đầu tư FDI lớn thứ ba ở Việt Nam Các công ty Hàn Quốc đầu tư chủ yếu vào các ngành sản xuất điện tử, máy tính, ô tô và dược phẩm
Mỹ: Mỹ là một trong những quốc gia đầu tư nhiều nhất trên thế giới và đóng góp vào nhiều lĩnh vực khác nhau của kinh tế Việt Nam như bất động sản, năng lượng, dược phẩm
và công nghệ thông tin
Singapore: Singapore là một trong những quốc gia đầu tư nhiều nhất trên thế giới và là nước đầu tư FDI lớn thứ năm ở Việt Nam Các công ty Singapore đầu tư chủ yếu vào các ngành sản xuất, dịch vụ tài chính và bất động sản
Trang 10Từ các ví dụ trên, ta thấy được rằng các nước đầu tư FDI có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của nước nhận đầu tư Chúng đóng góp vào nhiều lĩnh vực khác nhau
và giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nước nhận đầu tư
Các nước nhận đầu tư:
Để phát triển kinh tế xã hội các nước đang phát triển trước hết phải đường đầu với
sự thiếu hụt vốn gay gắt, các yếu tố cần cho sự phát triển
Tạo việc làm: FDI tạo ra cơ hội việc làm cho người dân nước nhận đầu tư, giúp nâng cao thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống của họ
Truyền tải công nghệ: FDI giúp nước nhận đầu tư có thể tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, các quy trình quản lý hiện đại và tiên tiến, qua đó giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp địa phương
Tăng trưởng kinh tế: FDI có thể giúp nước nhận đầu tư tăng trưởng kinh tế, cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu, đồng thời tăng cường sự đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế mới và tiềm năng
Ví dụ: Đến năm 2019, lao động làm việc trong doanh nghiệp có vốn FDI vào khoảng 6,1 triệu người Năng suất lao động của khu vực FDI đạt mức khoảng 118 triệu đồng (giá năm 2010), đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 8,7%/năm (cao hơn rất nhiều so với năng suất lao động của khu vực doanh nghiệp trong nước: 8,7/4,6) Theo Sách trắng doanh nghiệp năm 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố, thu nhập trung bình 1 lao động của khu vực doanh nghiệp FDI đạt khoảng 11,2 triệu đồng/tháng, cao hơn mức trung bình của nềnkinh tế khoảng 1,2 lần (11,2/9,6)
Trang 11Bảng 1: Kết quả thu hút vốn đầu tưThực tế cho thấy, trong những năm qua, khu vực FDI luôn có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP cả nước Tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 5,9%/năm ở giai đoạn 2011-2015 và khoảng 6,75 %/năm ở giai đoạn 2016-2019 Trong khi đó, khu vực FDI có tốc độ tăng trưởng khoảng 8,4% năm 2010; khoảng 10,6% năm 2019 GDP bình quân đầu người của Việt Nam hiện thấp hơn so với nhóm các nước dẫn đầu ASEAN Năm 2019, GDP/người của Việt Nam đạt khoảng 2.750 USD, bằng khoảng 4% của Singapore, 22,5% của Malaysia, 35,3% của Thái Lan.
IV KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỂ THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Những năm gần đây, một số nước ngày càng phát triển nhờ vào sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách hiệu quả Đối với mỗi nước đều có hoàn cảnh ra đời và lịch sử khác nhau thì mức độ tác động khác nhau về chiều hướng, phạm vi cũng như lĩnh vực cụ thể Tham khảo kinh nghiệm trong một số lĩnh vực hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước trong quá trình công nghiệp hóa, ít nhiều có điều kiện tương đồng với Việt Nam là việc làm cần thiết
Trang 12Về lý luận, nó giúp ta hiểu rõ thêm về bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài, điều kiện
để đánh giá được sự chuẩn xác về sự tác động của loại hình kinh tế này đối với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa
Về thực tiễn, các nước tiến hành công nghiệp hóa trong một vài thập niên gần đây chỉ có thể thành công khi tận dụng tối đa được những ưu thế đầu tư nước ngoài Kinh nghiệm của các nước chính là cơ sở để chúng ta tham khảo, học hỏi những thành công và tránh những điều chưa hợp lí mà các nước đi trước đã vấp phải
1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của Trung Quốc
Về chính sách chung, Trung Quốc huy động vốn thông qua các hình thức liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng sản xuất vào các khu vực kinh tế đặc biệt Chính sách thuế được Trung Quốc đặt lên hàng đầu Trung Quốc ban hành các chính sáchriêng cho từng loại hình thức huy động vốn cho 14 Thành phố ven biển Liên doanh đóngthuế lợi tức 30% và thêm 10% cho địa phương
Các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư được giảm 10% thuế lợi tức so với các khu vực khác.Các liên doanh đầu tư 10 năm trở lên được miễn thuế đầu tư 2 năm kể từ khi có lãi và giảm 50% thuế cho 3 năm tiếp theo Nếu liên doanh đầu tư vào vùng khó khăn sẽ được giảm tiếp 15-30% trong vòng 10 năm Nếu liên doanh có sản phẩm xuất khẩu trên 70% sẽđược giảm 50% thuế hàng năm Nếu doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến được giảm tiếp 50% trong 3 năm so với các doanh nghiệp cùng ngành không có công nghệ cao.Nếu tư vào 14 thành phố ven biển trên 10 năm thì sẽ được giảm thuế 2 năm, và giảm thuế
3 năm tiếp theo
Về thuế xuất nhập khẩu, Trung Quốc miễn thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng như: Máy móc, thiết bị, bộ phận rời, vật liệu được đưa vào góp vốn liên doanh hoặc các máy móc thiết bị vật liệu do các bên đầu tư nước ngoài vào khai thác dầu khí, đưa vào khu chếxuất và 14 thành phố ven biển Các bộ phận vật liệu rời được nhập để tăng cường sản xuất hàng xuất khẩu Trung Quốc cũng miễn thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng xuất khẩu được sản xuất ở các khu chế xuất và 14 thành phố ven biển