1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Bảo vệ thực vật: Khảo sát hiệu lực của chitosan và một số phức nano chitosan trong phòng trừ nấm Pestalotiopsis sp. gây bệnh thối trái nhãn ở điều kiện phòng thí nghiệm

77 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo sát hiệu lực của chitosan và một số phức nano chitosan trong phòng trừ nấm Pestalotiopsis sp. gây bệnh thối trái nhãn ở điều kiện phòng thí nghiệm
Tác giả Nguyễn Huỳnh Linh Vy
Người hướng dẫn ThS. Thái Nguyễn Diễm Hương, ThS. Chu Trung Kiên
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Bảo vệ thực vật
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 19,81 MB

Cấu trúc

  • 1.6.4 Chitosan/Cu/Salicylic axit 0n (27)
  • Chương 2 VAT LIEU VA PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu...................... ----2- s2S+EE£EE2Ex2EE2E127171121171121111211 211211121 xe 17 (28)
    • 2.3.1 Nguồn mẫu phân lập và nghiên cứu...........................-- 2-22 222222E++2E+2E2zEEz2E+z2+zzxzzzzzzxz 18 (29)
    • 2.3.2 Vật liệu chitosan và một số phức nano ch1{osan.......................... .-- -- 5-5 +55 +++ss+seszcssess 18 (29)
    • 3.3.3 Mỗi trường nmỗi GẦy DAI ôeseeesseseesariseSEC10110014005000155500121002100080200D20019080/. 0e 18 (0)
    • 2.3.4 Dụng cu, thiết bị nghiên cứu.........................--- 2-2 2+2S+2E2EE2EE2EE22E22E2122121221212122.2Xe2 18 2Aằ HWGTiB PHAP MSHI GỮT;aeseeenisesoinbiitibioioeitbaosiitiogSEEESSISNGSSSUIDLREHGStSU050G088G84851E3040214E 19 (0)
      • 2.4.1.1 Phương pháp lấy mẫu.............................-- 2-22 2 22222+EE22EE22EE2EE2EEEEE2EEEEEEEEErrrrrrrrrres 19 (30)
      • 2.4.1.2 Phương pháp bảo quản mẫu bệnh................................. 5-5 52+ xkxEkzxEx.Ecerkrrrsrre 19 (30)
      • 2.4.1.3 Phương pháp chuẩn bị môi trường phân lập mẫu bệnh............................-- 2-2: 19 3/114 Phương ihfp phôa lập mắm ĐH | eaneaaennennniratonasoiltiiiridiuiĐ3401000800 0018/8081 19 (30)
    • 2.4.2 Định danh nam Pestalotiopsis sp. dựa vào đặc điểm hình thái (0)

Nội dung

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định được tác nhân gây bệnh thối trái trên giống nhãn Edor tại tỉnh Bà Rịa — Vũng Tàu và xác định nồng độ Chitosan và một số phức nano Chitosan trongphòng

Chitosan/Cu/Salicylic axit 0n

Nghiên cứu cho thấy Chitosan, axit salicylic và đồng nano có hiệu quả trong việc diệt trừ nấm và vi khuẩn gây bệnh cho cây trồng Việc kết hợp Chitosan, Cu và Salicylic trong phòng trừ bệnh cho từng loại mầm bệnh cây trồng có giá trị không chỉ mang lại ý nghĩa khoa học mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.

VAT LIEU VA PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CỨU

Địa điểm nghiên cứu 2- s2S+EE£EE2Ex2EE2E127171121171121111211 211211121 xe 17

Mẫu nắm dùng cho phân lập được thu thập từ vườn nhãn Edor của nông dân tại tỉnh Bà Rịa — Vũng Tàu.

Các thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Bảo vệ thực vật -Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam.

Phân lập và định danh nắm gây bệnh thối trái nhãn dựa vào đặc điểm hình thái bào tử.

Chứng minh khả năng gây bệnh đặc trưng của bệnh thối trái nhãn do nam

Pestalotiopsis sp gay ra theo quy trình Koch.

Khảo sát hiệu lực của nông độ Chitosan và một sô phức nano Chitosan đôi với nam Pestalotiopsis sp gây bệnh thối trái trên nhãn.

2.3 Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

Nguồn mẫu phân lập và nghiên cứu 2-22 222222E++2E+2E2zEEz2E+z2+zzxzzzzzzxz 18

Trái nhãn có dấu hiệu đặc trưng của bệnh thối trái được thu hoạch từ vườn nhãn Edor có tuổi đời 5-7 năm tại huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Việc thu mẫu được thực hiện trong điều kiện thời tiết thuận lợi, với ngày nắng ráo và không có mưa.

Vật liệu chitosan và một số phức nano ch1{osan 5-5 +55 +++ss+seszcssess 18

Chitosan và một sô phức nano chitosan được cung cap bởi Bộ môn Bảo vệ thực vật — Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam.

— Chitosan với nồng độ gốc 50.000 ppm, ở dang lỏng, có mau nâu vàng, mùi nhẹ gần như không mùi, kích thước hạt Chitosan nhỏ hơn 3,01 nm

— Salycilic với nồng độ gốc 5.000 ppm ở dạng lỏng, không màu , không mùi.

— Chitosan/Cu với nồng độ gốc 54.300 ppm ở dang lỏng, có màu xanh oliu, mùi nhẹ gần như không mùi.

Chitosan/Cu/Salicylic acid là một sản phẩm dạng lỏng với nồng độ gốc 54.000 ppm, có màu nâu đen và mùi nhẹ gần như không mùi Kích thước hạt đồng (Cu) nhỏ hơn 15 nm, trong khi kích thước hạt axit salicylic nhỏ hơn 100 nm.

2.3.3 Môi trường nuôi cấy nắm

Môi trường PDA: 200 g khoai tây, 20 g agar, 20 g glucose, 1.000 ml nước cat. 2.3.4 Dụng cụ, thiết bị nghiên cứu

Trang thiết bị cần thiết bao gồm nồi hấp khử trùng bằng hơi nước nóng ở nhiệt độ 121°C, tủ sấy khử trùng 180°C, tủ cay khử trùng, cân điện tử, kính hiển vi, bếp điện từ và máy ảnh.

Trong phòng thí nghiệm, các dụng cụ cần thiết bao gồm đĩa petri, pipette, lam kính, nước cất khử trùng, ống dong, dao cấy, cốc đong, đèn cồn, cồn, thước đo, hộp nhựa, khay nhãn và bút Những dụng cụ này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các thí nghiệm và nghiên cứu khoa học.

Tât cả dụng cụ và môi trường đêu được vô trùng.

Mẫu trái bệnh được thu thập từ vườn nhãn Edor thể hiện rõ dấu hiệu của bệnh thối trái nhãn Việc thu mẫu được thực hiện trong điều kiện thời tiết thuận lợi, cụ thể là vào những ngày nắng ráo không có mưa, và vườn Edor chưa được xử lý bằng thuốc hóa học.

Theo Thạch Thị Ngọc Yến và cộng sự (2016), để thu thập mẫu trái chôm chôm bị thối do Pestalotiopsis sp., cần chọn những trái có vết bệnh nâu đen, khô và hơi tròn trên vỏ Cần thu thập 10 chùm nhãn từ 5 vị trí khác nhau trong vườn, mỗi chùm khoảng 10 trái, trong đó mỗi chùm phải có ít nhất 1 trái bị bệnh thối đặc trưng.

2.4.1.2 Phương pháp bảo quản mẫu bệnh Áp dụng phương pháp quản lý mẫu bệnh thực vật của Roger Shivas và Dean Beasley (2005): Sử dụng túi giấy dé lấy và giữ mẫu bệnh, gói mẫu can thận tránh va đập và hơi nước ngưng tụ, dùng bút ghi chú thông tin mẫu thu được.

2.4.1.3 Phương pháp chuẩn bị môi trường phân lập mẫu bệnh

Để chuẩn bị môi trường PDA, trước tiên rửa sạch, gọt vỏ và xắt nhỏ 200 g khoai tây, sau đó cho vào 800 ml nước và đun sôi Lọc bỏ bã qua rây mịn, sau đó thêm 20 g agar và 20 g đường glucozo vào, đun cho agar tan hoàn toàn Tiếp theo, thêm nước cất cho đủ 1.000 ml và hấp khử trùng ở nhiệt độ 121°C trong 20 phút Cuối cùng, phân chia môi trường vào mỗi đĩa với khoảng 20 ml.

2.4.1.4 Phương pháp phân lập mẫu bệnh

Để nghiên cứu bệnh thối trái nhãn, trước tiên cần chọn những trái có triệu chứng điển hình và vết bệnh còn mới, đồng thời trái phải còn phần mô khỏe Sau khi rửa mẫu để loại bỏ bụi bẩn, xác định vết bệnh cần cắt bằng dao đã khử trùng, lấy mẫu có kích thước khoảng 2 x 2 mm từ ranh giới giữa mô bệnh và mô khỏe Các mẫu này sẽ được cấy lên đĩa petri đã chuẩn bị sẵn môi trường PDA và đặt ở nhiệt độ phòng thí nghiệm từ 25 đến 28°C Hằng ngày, cần kiểm tra đĩa cấy để quan sát sự sinh trưởng và phát triển của hệ sợi nấm, từ đó tiến hành chọn lọc.

19 để cấy truyền sang môi trường PDA và làm thuần bằng phương pháp cấy đỉnh sinh trưởng.

2.4.2 Định danh nắm Pestalotiopsis sp dựa vào đặc điểm hình thái

Pestalotiopsis sp sẽ sinh quả thé trên tản nam được nuôi cấy trong môi trường PDA Sau đó, quả thé nam được làm tiêu bản và quan sát bào tử nam dưới kính hiển vi với độ phóng đại 1.000 lần (thị kính 10x, vật kính 100x) Đặc điểm hình thái bào tử được mô tả và định danh theo nghiên cứu của Sajeewa và cộng sự (2011, 2012).

2.4.3 Thực hiện quy trình Koch

Chọn trái nhãn có kích thước và độ chín đồng đều, không bị thối hay hư hỏng Rửa sạch trái nhãn, sau đó xử lý bằng cồn 70 độ trong 1-2 phút để khử trùng, rồi rửa lại bằng nước cất Đặt trái nhãn vào hộp nhựa có kích thước 21 x 15 cm, được chia thành 6 khay, mỗi khay chứa từ 6 đến 10 trái nhãn.

Đặt 2 hàng đối diện (5 cặp) ở hai bên hộp theo chiều dọc Sử dụng tia UV để tiêu diệt mầm bệnh một lần nữa Tiến hành gây vết thương lên vỏ trái bằng kim tiêm, sau đó nhỏ 4 giọt dung dịch bảo tử vào cùng một điểm trên trái Cuối cùng, đậy nắp kín hộp và ủ ở nhiệt độ 26°C.

Các dụng cụ đựng mẫu đều được tiệt trùng, thao tác thí nghiệm được thực hiện trong tủ cay vô trùng.

2.4.3.2 Phương pháp tái phan lập

Chọn trái nhãn có triệu chứng đặc trưng và vết bệnh mới, với phần mô khỏe nhiều, để phân lập nhằm xác định tác nhân gây bệnh nhân tạo Tiến hành phân lập theo quy trình đã nêu trong mục 2.4.1.4.

Theo dõi toàn bộ các trái nhãn trong hộp ở mỗi thời điểm 1, 2, 3, 4 ngày sau nhiễm Theo dõi thời điểm xuất hiện vết bệnh, chỉ số bệnh ở mỗi loài Pestalotiopsis

Quan sát toàn bộ số trái trong mỗi hộp dé giúp xác định thời điểm xuất hiện vết bệnh và chỉ số vết bệnh trong quá trình theo dõi Chỉ số bệnh được phân loại theo thang 9 cấp.

+ Cấp 1: 1-10% điện tích quả bi hại

+ Cấp 3: > 10% - 20% diện tích quả bị hai

+ Cấp 5: > 20% - 30% diện tích quả bị hại

+ Cấp 7: > 30% - 40% diện tích quả bị hại

+ Cấp 9: > 40% diện ích quả bị hại Đánh giá so sánh tỉ lệ và chỉ số trai bị nhiễm bệnh do Pestalotiopsis sp gây ra.

+ Thời gian vết bệnh xuất hiện sau nhiễm.

TLB (%) = (Số trái bệnh/ tổng số trái theo dõi) x 100

+NI,N2, Nn: Số trái nhiễm bệnh ở mỗi cấp 1, 2, 0

+N: Tổng số trái điều tra

2.4.4 Khảo sát hiệu lực phòng trừ nam Pestalotiopsis sp của Chitosan và một số phức nano Chitosan trên đĩa petri ở điều kiện phòng thí nghiệm

Tìm ra nồng độ Chitosan và một số phức nano Chitosan có hiệu lực phòng trừ cao nhất.

2.4.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm đơn yếu tố được bé trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) gồm

5 nghiệm thức tương ứng với 4 mức nồng độ Chitosan/ phức nano Chitosan và 1 nghiệm thức đối chứng, 3 lần lặp lại, 3 đĩa petri/NT/LLL.

Các nghiệm thức tương ứng ở các thí nghiệm được trình bay trong Bảng 2.1,

2.2, 2.3, 2.4 Mỗi thí nghiệm được thực hiện trên 1 loại Chitosan hoặc phức nano Chitosan Tổng số thí nghiệm thực hiện là 4 thí nghiệm.

Bảng 2.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm es/aofiopsis sp của

Nghiệm thức Hoạt chat Nồng độ (ppm)

NTI Chitosan 500 NT2 Chitosan 1.000 NT3 Chitosan 1.500 NT4 Chitosan 2.000

Bảng 2.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm Pestalotiopsis sp của

Nghiệm thức Hoạt chat Nồng độ (ppm)

Bảng 2.3 Thí nghiệm 3: Đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm Pestalotiopsis sp của

Nghiém thire Hoat chat Nong độ (ppm)

Bang 2.4 Thí nghiệm 4: Đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm Pestalotiopsis sp của

Nghiệm thức Hoạt chất Nồng độ (ppm)

NII Chitosan/Cu/Salycilic axit 250

NI2 Chitosan/Cu/Salycilic axit 500 NT3 Chitosan/Cu/Salycilic axit 750 NT4 Chitosan/Cu/Salycilic axit 1.000

NT5 Đối chứng (PDA) 8 2.4.4.3 Phương pháp tiến hành

Chuẩn bị môi trường PDA theo tỷ lệ đã tính toán bằng công thức C1xV1V2, sau đó hấp tiệt trùng ở nhiệt độ 121°C trong 20 phút Khi nhiệt độ giảm xuống khoảng 45°C – 50°C, pha trộn với thuốc theo nồng độ đã tính toán và lắc đều Tiếp theo, đồ ra đĩa petri, ghi chú ký hiệu loại thuốc, nghiệm thức và lần lặp lại trên nắp đĩa Sau khi môi trường ổn định, tiến hành cấy nấm Pestalotiopsis sp lên môi trường thuốc.

2.4.4.4 Chỉ tiêu theo dõi Đường kính tản nam Pestalotiopsis sp được theo dõi định ky 36 gid/lan, lấy chỉ tiêu ở 36, 72, 108, 144 giờ sau cấy (GSC), quan sát, đo đạc bằng thước kẻ có đơn vị em, đường kính tản nam được tinh bằng cách đo hai đường chéo vuông góc và lay giá trị trung bình. Đường kính trung bình tản nắm được tính theo công thức: d=(d1+d2)/2

Trong do: d: la duong kinh tan nam (mm) d1, d2: là 2 đường kính vuông góc của tản nam (mm)

Hiệu lực ức chế được tính theo công thức:

D: là đường kính tan nam trên môi trường không xử lý thuốc (mm) d: là đường kính tan nam trên môi trường có xử lý thuốc (mm)

2.5 Phương pháp xử lý số liệu

Các sé liệu được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2010 và xử lý thống kê bằng phần mềm SAS 9.1.

KET QUA VÀ THẢO LUAN

3.1 Xác định nguyên nhân gây thối trai nhãn Edor

3.1.1 Phân lập nguồn bệnh thối trái nhãn

Dụng cu, thiết bị nghiên cứu . - 2-2 2+2S+2E2EE2EE2EE22E22E2122121221212122.2Xe2 18 2Aằ HWGTiB PHAP MSHI GỮT;aeseeenisesoinbiitibioioeitbaosiitiogSEEESSISNGSSSUIDLREHGStSU050G088G84851E3040214E 19

Các mẫu trái bệnh được thu thập từ vườn nhãn Edor cho thấy dấu hiệu rõ ràng của bệnh thối trái nhãn Việc lấy mẫu được thực hiện trong điều kiện thời tiết thuận lợi, cụ thể là vào những ngày nắng ráo và vườn Edor chưa được xử lý bằng hóa chất.

Theo nghiên cứu của Thạch Thị Ngọc Yến và cộng sự (2016), để thu thập mẫu trái chôm chôm bị thối do Pestalotiopsis sp., cần chọn những trái có vết bệnh nâu đen, khô và hơi tròn trên vỏ Cụ thể, thu 10 chùm nhãn từ 5 vị trí khác nhau trong vườn, mỗi chùm gồm khoảng 10 trái, đảm bảo mỗi chùm có ít nhất 1 trái bị bệnh thối đặc trưng.

2.4.1.2 Phương pháp bảo quản mẫu bệnh Áp dụng phương pháp quản lý mẫu bệnh thực vật của Roger Shivas và Dean Beasley (2005): Sử dụng túi giấy dé lấy và giữ mẫu bệnh, gói mẫu can thận tránh va đập và hơi nước ngưng tụ, dùng bút ghi chú thông tin mẫu thu được.

2.4.1.3 Phương pháp chuẩn bị môi trường phân lập mẫu bệnh

Để chuẩn bị môi trường PDA, đầu tiên rửa sạch, gọt vỏ và xắt nhỏ 200 g khoai tây, sau đó cho vào 800 ml nước và đun sôi Lọc bỏ bã qua rây mịn, tiếp theo cho 20 g agar và 20 g đường glucozo vào, đun cho agar tan và thêm nước cất đủ để đạt tổng thể tích 1.000 ml Cuối cùng, hấp khử trùng ở nhiệt độ 121°C trong 20 phút, và phân chia khoảng 20 ml môi trường cho mỗi đĩa.

2.4.1.4 Phương pháp phân lập mẫu bệnh

Quan sát và chọn những trái nhãn có triệu chứng bệnh thối trái, ưu tiên vết bệnh mới và trái còn phần mô khỏe Rửa mẫu trong nước để loại bỏ bụi bẩn, sau đó xác định vết bệnh cần cắt bằng dao đã khử trùng, lấy mẫu kích thước khoảng 2 x 2 mm từ ranh giới mô bệnh và mô khỏe Cấy lên đĩa petri đã chuẩn bị sẵn môi trường PDA và đặt ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (25 — 28°C) Kiểm tra hằng ngày để quan sát sự sinh trưởng và phát triển của hệ sợi nấm trên đĩa cấy.

19 để cấy truyền sang môi trường PDA và làm thuần bằng phương pháp cấy đỉnh sinh trưởng.

2.4.2 Định danh nắm Pestalotiopsis sp dựa vào đặc điểm hình thái

Pestalotiopsis sp sẽ sinh quả thé trên tản nam được nuôi cấy trong môi trường PDA Sau khi thu hoạch quả thé nam, bào tử sẽ được quan sát dưới kính hiển vi với độ phóng đại 1.000 lần (thị kính 10 x vật kính 100) Các đặc điểm hình thái của bào tử sẽ được mô tả và định danh theo nghiên cứu của Sajeewa và cộng sự (2011 và 2012).

2.4.3 Thực hiện quy trình Koch

Chọn trái nhãn có kích thước và độ chín đồng đều, không bị thối hoặc hư hỏng Rửa sạch trái nhãn và xử lý bằng cồn 70 độ trong 1-2 phút để khử trùng, sau đó rửa lại bằng nước cất Đặt nhãn vào hộp nhựa có kích thước 21 x 15 cm, với khay chia thành 6 cho 10 trái nhãn.

Hai hàng đối diện (5 cặp) được sắp xếp ở hai bên hộp theo chiều dọc Chiếu tia UV để diệt mầm bệnh một lần nữa Gây vết thương lên vỏ trái bằng kim tiêm, sau đó nhỏ 4 tỉ dung dịch bảo tử vào cùng một điểm trên trái Cuối cùng, đậy nắp kín hộp và ủ ở nhiệt độ 26°C.

Các dụng cụ đựng mẫu đều được tiệt trùng, thao tác thí nghiệm được thực hiện trong tủ cay vô trùng.

2.4.3.2 Phương pháp tái phan lập

Chọn trái nhãn có triệu chứng đặc trưng và vết bệnh mới, giữ lại phần mô khỏe để phân lập xác định tác nhân gây bệnh Tiến hành phân lập theo quy trình đã nêu trong mục 2.4.1.4.

Theo dõi toàn bộ các trái nhãn trong hộp ở mỗi thời điểm 1, 2, 3, 4 ngày sau nhiễm Theo dõi thời điểm xuất hiện vết bệnh, chỉ số bệnh ở mỗi loài Pestalotiopsis

Quan sát toàn bộ số trái của mỗi hộp dé giúp xác định thời điểm xuất hiện vết bệnh và chỉ số bệnh tại các thời điểm theo dõi Chỉ số bệnh được phân loại theo thang 9 cấp.

+ Cấp 1: 1-10% điện tích quả bi hại

+ Cấp 3: > 10% - 20% diện tích quả bị hai

+ Cấp 5: > 20% - 30% diện tích quả bị hại

+ Cấp 7: > 30% - 40% diện tích quả bị hại

+ Cấp 9: > 40% diện ích quả bị hại Đánh giá so sánh tỉ lệ và chỉ số trai bị nhiễm bệnh do Pestalotiopsis sp gây ra.

+ Thời gian vết bệnh xuất hiện sau nhiễm.

TLB (%) = (Số trái bệnh/ tổng số trái theo dõi) x 100

+NI,N2, Nn: Số trái nhiễm bệnh ở mỗi cấp 1, 2, 0

+N: Tổng số trái điều tra

2.4.4 Khảo sát hiệu lực phòng trừ nam Pestalotiopsis sp của Chitosan và một số phức nano Chitosan trên đĩa petri ở điều kiện phòng thí nghiệm

Tìm ra nồng độ Chitosan và một số phức nano Chitosan có hiệu lực phòng trừ cao nhất.

2.4.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm đơn yếu tố được bé trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) gồm

5 nghiệm thức tương ứng với 4 mức nồng độ Chitosan/ phức nano Chitosan và 1 nghiệm thức đối chứng, 3 lần lặp lại, 3 đĩa petri/NT/LLL.

Các nghiệm thức tương ứng ở các thí nghiệm được trình bay trong Bảng 2.1,

2.2, 2.3, 2.4 Mỗi thí nghiệm được thực hiện trên 1 loại Chitosan hoặc phức nano Chitosan Tổng số thí nghiệm thực hiện là 4 thí nghiệm.

Bảng 2.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm es/aofiopsis sp của

Nghiệm thức Hoạt chat Nồng độ (ppm)

NTI Chitosan 500 NT2 Chitosan 1.000 NT3 Chitosan 1.500 NT4 Chitosan 2.000

Bảng 2.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm Pestalotiopsis sp của

Nghiệm thức Hoạt chat Nồng độ (ppm)

Bảng 2.3 Thí nghiệm 3: Đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm Pestalotiopsis sp của

Nghiém thire Hoat chat Nong độ (ppm)

Bang 2.4 Thí nghiệm 4: Đánh giá hiệu lực phòng trừ nấm Pestalotiopsis sp của

Nghiệm thức Hoạt chất Nồng độ (ppm)

NII Chitosan/Cu/Salycilic axit 250

NI2 Chitosan/Cu/Salycilic axit 500 NT3 Chitosan/Cu/Salycilic axit 750 NT4 Chitosan/Cu/Salycilic axit 1.000

NT5 Đối chứng (PDA) 8 2.4.4.3 Phương pháp tiến hành

Chuẩn bị môi trường PDA theo tỷ lệ tính toán (theo công thức C1xV1=V2) và tiến hành hấp tiệt trùng ở 121°C trong 20 phút Sau khi nhiệt độ giảm xuống khoảng 45°C - 50°C, pha trộn với thuốc theo nồng độ đã tính toán, lắc đều và đổ ra đĩa petri, ghi rõ ký hiệu loại thuốc, nghiệm thức và lần lặp lại trên nắp đĩa Chờ đến khi môi trường ổn định, sau đó cấy nấm Pestalotiopsis sp lên môi trường thuốc.

2.4.4.4 Chỉ tiêu theo dõi Đường kính tản nam Pestalotiopsis sp được theo dõi định ky 36 gid/lan, lấy chỉ tiêu ở 36, 72, 108, 144 giờ sau cấy (GSC), quan sát, đo đạc bằng thước kẻ có đơn vị em, đường kính tản nam được tinh bằng cách đo hai đường chéo vuông góc và lay giá trị trung bình. Đường kính trung bình tản nắm được tính theo công thức: d=(d1+d2)/2

Trong do: d: la duong kinh tan nam (mm) d1, d2: là 2 đường kính vuông góc của tản nam (mm)

Hiệu lực ức chế được tính theo công thức:

D: là đường kính tan nam trên môi trường không xử lý thuốc (mm) d: là đường kính tan nam trên môi trường có xử lý thuốc (mm)

2.5 Phương pháp xử lý số liệu

Các sé liệu được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2010 và xử lý thống kê bằng phần mềm SAS 9.1.

KET QUA VÀ THẢO LUAN

3.1 Xác định nguyên nhân gây thối trai nhãn Edor

3.1.1 Phân lập nguồn bệnh thối trái nhãn

Mẫu bệnh thối trái nhãn được thu thập từ vườn nhãn Edor ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thể hiện các triệu chứng như vết bệnh trên vỏ trái với kích thước đốm nhỏ hoặc lớn, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh Vết bệnh có hình dạng hơi tròn, màu sắc từ nâu đến nâu đen, và thường có vòng trong khu vực bị bệnh.

Kết quả phân lập và cấy truyền cho thấy rằng soi nam mịn mau trắng đục, mọc nồi trên môi trường thạch, xếp lớp như cánh hoa với mép gợn sóng Sau 7 ngày nuôi cấy, soi nam phát triển chậm thành đĩa có đường kính 90 mm; ban đầu, mặt trên và mặt dưới tản nam có màu trắng, nhưng sau 3 ngày, mặt dưới chuyển sang màu vàng nhạt và dần dần trở nên vàng đậm hơn.

Sau 3 ngày nuôi cấy ở 25 — 27°C, nam bắt đầu hình thành các quả thé, ban đầu là 1 vài hạt li ti trên chỗ thạch nam đã cấy, càng về sau nam sinh các quả thé li ti đến to dần hết ở mặt trên tản nam (Hình 3.1 và Hình 3.2) Tiến hành lấy quả thé làm tiêu bang soi dưới kính hiển vi với độ phóng đại 1.000 cho được kết qua là bao tử có 4 vách ngăn, dạng hình thoi, hơi thắt lại chỗ vách ngăn, rộng ở giữa và thuôn nhọn ở hai dau, thang hoặc hơi cong Bào tử có kích thước trung bình từ 20,98 + 1,63 um x 6,78 + 0,72 pm Dinh và dé bao tử có mau trong suốt còn đoạn trung gian bào tử có mau nâu nhạt, nâu đến nâu đen Phần đỉnh bào tử có 2 — 3 lông tơ (Hình 3.2).

Hình 3.1 Tan nắm nuôi cấy trên môi trường PDA

Ghi chí: (A) tản nắm sau 3 ngày nuôi cấy; (B) tản nắm sau 5 ngày nuôi cay; (C) tản nắm sau 7 ngày nuôi cấy; (D) tan nam sau 21 ngày nuôi cay. ° 30 Xo m0wii : hone

Hình 3.2 Qua thé và hình dang bao tử nam Pestalotiopsis sp được nuôi cấy

Ghi chú: (A) quả thé, (B) bào tử nắm Pestalotiopsis sp soi trên kính hiển vi với độ phóng dai 1.000

3.1.2 Dinh danh nguồn bệnh thối trái nhãn

Ngày đăng: 10/02/2025, 03:52

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN