1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học: Xây dựng quy trình bao màng hạt giống cải bẹ xanh (brassica juncea) mang chất kích thích sinh trưởng và thuốc trừ côn trùng

74 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây dựng quy trình bao màng hạt giống cải bẹ xanh mang chất kích thích sinh trưởng và thuốc trừ côn trùng
Tác giả Lý Trí Cảnh
Người hướng dẫn TS. Phạm Đức Toàn
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công Nghệ Sinh Học
Thể loại Khóa luận
Năm xuất bản 2023
Thành phố Thủ Đức
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 20,44 MB

Nội dung

TÓM TẮTNghiên cứu được tiến hành với mục đích tăng kích thước hạt giống giúp thuậnlợi cho việc gieo trồng, cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng đề cây sinh trưởng khỏemạnh và sử dụng t

Trang 1

; BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO

-TRUONG ĐẠI HỌC NÔNG LAM THÀNH PHO HO CHÍ MINH

KHOA KHOA HỌC SINH HỌC

Mã số sinh viên : 18126253

Niên khóa : 2018 — 2022

TP Thu Đức, 02/2023

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHÓ HÒ CHÍ MINH

KHOA KHOA HỌC SINH HỌC

XÂY DỰNG QUY TRÌNH BAO MÀNG HẠT GIÓNG CẢI BẸ XANH (BRASSICA JUNCEA) MANG CHAT KÍCH THÍCH

SINH TRUONG VÀ THUỐC TRU CÔN TRÙNG

Hướng dẫn khoa học Sinh viên thực hiện

TS PHAM ĐỨC TOÀN LÝ TRÍ CẢNH

TP Thủ Đức, 02/2023

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâmthành phố Hồ Chí Minh, các thầy cô Khoa Khoa học Sinh học Trường Đại học NôngLâm thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, quan tâm và truyền đạt kiến thứccho em trong suốt quá trình em học tập, cũng như dé em hoàn thành cuốn khóa luận nay,

đó còn là hành trang quí báu để em mang theo mình về sau

Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Phạm Đức Toàn đã nhiệt tình hướng dẫn tậntình, giúp đỡ và luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất dé em có thé học tập, nghiên cứu vàthực hiện đề tài một cách tốt nhất

Xin cảm ơn TS Trần Thị Lệ Minh có van học tập lớp DH18SHA và tập thé lớp

DH18SHA đã luôn chia sẽ và giúp đỡ nhau trong suốt quá trình học tập tại trường.

Gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh, chị và các bạn thuộc Viện nghiên cứuSinh học và Môi trường đã luôn bên cạnh giúp đỡ, chia sẻ, đóng góp những ý kiến quýbáu trong suốt quá trình thực hiện tiểu luận

Cuối cùng, con gửi lời cảm ơn đến cha mẹ anh chị đã nuôi nắng, yêu thương, dạy

dỗ và hỗ trợ con rất nhiều điều cả trong cuộc sống cũng như suốt quá trình học tập

Xin chân thành cảm ơn.

Trang 4

XÁC NHAN VA CAM DOAN

Tác giả xác nhận kết qua trình bay trong khóa luận là do chính tac giả thực hiện

Các số liệu và kết quả trình bày trong báo cáo là hoàn toàn trung thực không có sự sao

chép hay sử dụng kết qua của đề tài khác Khóa luận có sử dụng nguồn tài liệu tham

khảo có trích dẫn nguôn rõ ràng.

Họ tên: Lý Trí Cảnh Lớp:DHISSHA Mssv: 18126253

Số di động: 0988.474.594 Email: 18126253(st.hcmuafedu.vn

Tp Thu Đức, ngày 17 thang 03 năm 2023

Sinh viên thực hiện (Ky tên và ghi họ tên)

Lý Trí Cảnh

il

Trang 5

TÓM TẮT

Nghiên cứu được tiến hành với mục đích tăng kích thước hạt giống giúp thuậnlợi cho việc gieo trồng, cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng đề cây sinh trưởng khỏemạnh và sử dụng thuốc trừ sâu đề bảo vệ cây trồng khỏi những côn trùng, sâu bệnh gâyhại Phương pháp bao màng hạt giống được sử dụng trong nghiên cứu này là bentonitekết hợp với đạm cá, dinh dưỡng khoáng và permethrin Kết quả kiểm tra tỷ lệ nảy mầmthì nghiệm thức (NT) đối chứng có tỷ lệ nảy mầm cao nhất với 97 mầm Kết quả trồng

cải be xanh ở quy mô nhà lưới, 20 ngày sau gieo (NSG) thì NT được bao mang với đạm

cá có số lá trung bình cao nhất 7 lá Giai đoạn 30 NSG, số lá trung bình NT được baomàng với đạm cá, dinh dưỡng khoáng và permethrin cao nhất với 15 lá Giai đoạn 20NSG và 30 NSG thì NT được bao mảng với đạm cá và dinh dưỡng khoáng có chiều cao

trung bình cao nhất với 25,7 cm và 37,3 cm Trọng lượng trung bình cai be xanh nghiệm

thức được bao màng với đạm cá va permethrin cao nhất với 175,9 g và hơn các nghiệmthức còn lại lần lược là 17,9 g; 36,3 g; 14,7 g; 44,9 g Kết qua trồng cai be xanh quy môđồng ruộng, giai đoạn 20 NSG và 30 NSG số lá trung bình NT được bao mang với dam

cá, dinh dưỡng khoáng và permethrin cao nhất với 7 lá và 13 lá Về chiều cao trung bìnhgiai đoạn 20 NSG thì NT được bao màng với đạm cá và dinh dưỡng khoáng có chiều

cao trung bình cao nhất với 24,4 cm Giai đoạn 30 NSG chiều cao trung bình của NTđược bao màng với đạm cá, dinh dưỡng khoáng va permethrin cao nhất với 37,4 em.Trọng lượng trung bình của NT được bao màng với đạm cá và permethrin cao nhất với161,1 g Kết quả nghiên cứu cho thấy hạt đã được tăng kích thước, NT được bao màng

với đạm cá và permethrin có kết quả tốt nhất trong các NT và màng bao đã giúp bảo vệ

hạt giống, duy trì khả năng nảy mầm sau thời gian bảo quản mà không gây ảnh hưởngtiêu cực đến sự sinh trưởng cây trồng, cây vẫn phát triển và cho năng suất tốt

Từ khóa: Hạt bẹ xanh, bao màng hạt, chất kích thích sinh trưởng, thuốc trừ côn trùng

il

Trang 6

The study was conducted to increase the favorable particle size in planting, while the coated seed carries nutrients and insecticides to help the plants resist at the seedling stageproviding nutrients for plants to grow and insectici to help the plants develops better in early stages, and throughtout the growth of the plant The method of seed membrane coating in this study uses bentonite material combining fish amino acid, mineral nutrition and permethrin The result of the germination test, the original mustard seeds had a higher stabilization rate with 97 offsets The results of plant testing in the net house conditions, after 20 days, the indicators of leaves number, seeds coating with fish amino acid has a highest about 7 leaves After 30 days, seed coating with fish amino acid, mineral nutrition and permethrin has a highest about 15 leaves After 20 days and after 30 days, for the criterion of plant height seeds coating with fish amino acid and mineral nutrition has a highest from 25,6 cm and 37,3 cm The average weight of plants, seeds coating with fish amino acid, mineral nutrition and permethrin has a higher than

that in other 17,9 g; 36,3 g; 14,7 g; 44,9 g The results in natural environment, after 20

days and after 30 days, the indicators of leaves number, seeds coating with fish amino acid has a highest about 7 leaves and 13 leaves For the criterion of plant height, after

20 days, seeds coating with fish amino acid and mineral nutrition has a highest about 24,4 cm and after 30 seeds coating with fish amino acid, mineral nutrition and permethrin has a highest about 37,4 cm The average weight of plants, seeds coating with fish amino acid, mineral nutrition and permethrin has a highest about 161,1g Research results show that seeds are increased in size, seeds coating with fish amino acid, mineral nutrition and permethrin gave the best results and it was shown that the coating film helped protect the seeds and maintained seed germination after the storage period the coating created not adverse effect the plant growth, the plants still grew and gave good yields.

Keywords: Mustard seeds, coating, nutrition, insecticide.

1\

Trang 7

ee ete Se ile aueensneeeennnnnngrnontritietstiintrtntrrtotinutttitosutiaỷ viiiTAA BÁGH GAIT HÀ NỮI seneeenosentiouebansiootuooeigsginig60005006404087G)8v0ù9/38080i0-100188g800 ixxTAGE a Tce ereeacnnearsarensorancemsemennpenanmuamasnansacpamcmmemnannanesanat xCHUONG 1 MO 6.005 ~ |

ae |1.2 Mục tiêu G6 tài - + Ss S2 SE 2E1212121121112111111112111111211111121111 0121121211 are |

15;:Ni:dung Thực MỆT sáo asc aye ee nema seer aE e ieee eee 2

EIS Dy, TS QUAN TAD TL sassuseneeessansronnittirdingritrohrdigiir0901008000010 30 3

2.1 Giới thiệu về cây Cai be xanh (Brassica jUNCEA) - cc.ccccscessessesssessessessesstessesseessee 3

VN NH0 ï83 o8 an “<4 3

2.1.2 Dae GiGi CHUM hễảắảăả'44 ẢẢ 4

WR buei c3 cu HD ee ar 5

21 A Cha, trị Gibb QU ONS sssesscccessssvecinseeereeesaeesesensesmncoaussneesveemaveeenexeseemensnesvecameateananes 5

2.1.5 Diéu kién ngoai canh trong CAL be Kam 0 5

2.1.6 Sau bénh 2n 5 7

2.1 Công nghệ xử lý vã bảo quản Wat BiÔNE oscccsccssescsencssacsvemnancicsoversienenssaveamearaneennnennees 82.1.1 Tam quan trọng của xử ly và bảo quản hat giống -2222- 25522252: §2.1.2 Các phương pháp xử lý và bảo quản hạt giống -2¿ 22522 522z+2zz2zz2zz>x2 82.1.2.1 Phương pháp phơi — sấy hạt gi6mg oo cece cece cecsesssssseesssesseessessueesseessecsseesees 9

Trang 8

2,22 NGHIEN CU NE OAL TƯ se s6 sunn non Sàn s)34 004 1688yELL8S53838558488106G6645SE0DLSSSW18083805/08088E 12

CHƯƠNG 3 VAT LIEU VÀ PHƯƠNG PHÁP -2-©2+2225z+22vz+scvercee 133.1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu -22222+22++E++2E2EE2EEC2EE2EE.EESrxrrrrrrxres 133.2 Vật liệu va phương pháp nghiên CỨU - 5 cee eeeeecesceecesceseeeceeeeeneeeeens 13

3Z,1 ĐỐI trưng wg EẾNsecees neeedtonggthsugiat00i440100003/85200.:48100/20/G00360000509000139/060/10 838 13

DED De TL HOU A191 OB C110 esssssxensisisgtiiotoSisdggi0H06:3001300833,384.883501180058-03503g815124850150.0200)30800.30838E 13

3.2.2.1 Dụng cụ và thiết bị, 2-552221222221221221221211211211211211211212121 22 ca 13

ee 13

3.3; Phương pháp NOMEN CỨUácssecsxbessessbasiis04115213355633801459533551355E35E8385455 EEES8555638531 14

3.3.1 Xây dựng quy trình bao màng hạt giống Cải bẹ xanh mang thuốc trừ côn trùng vàchất kích thích sinh trưởng - 2-22 252+2222SE22EE2EE22E222122112212212211271212221 21.22 cze 143.3.2 Thử nghiệm kiểm tra tỉ lệ nảy mầm của hạt giống đã được bao màng trong phòng

0801301900001 ÔÖ ÖÖÖ 16

3.3.3 Thử nghiệm khảo sát đánh giá sinh trưởng và phát triển của cây cải được gieo

trồng từ hạt giống có bao mang hạt ở quy mô nhà lưới -2z-z+-++c++ 17

3.3.4 Khảo sát đánh giá sinh trưởng và phát triển của cây cải được gieo trồng từ hạtgiống có bao màng hạt ở quy mô đồng ruộng - 2 22222+2z+2E£2EE+2E£+E+zzzzzzzzz+z 18

AL XÍ ý số THE sec KH nhá ha nh dân 0kg hà ãc<duấ anunslesdrnsnlensninttananseatongaindbonans 19

CHƯƠNG 4 KET QUA VÀ THẢO LUẬN -©22222222222E22E222E222 2E erxe 20

| ee 20

4.1.1 Kết quả hoàn thiện quy trình bao mang hat cai be xanh mang chất kích thích sinh

trưởng và thuốc trừ côn trùng -¿- + ©2¿+2+22E2E+2EE22E122122112512211211221211221 21.22 c2 204.1.2 Kết quả thử nghiệm kiểm tra tỷ lệ nảy mam của hat cải be xanh bao mang mangchất kích thích sinh trưởng và thuốc trừ côn trùng trong PTN 2-2522 234.1.3 Kết quả thử nghiệm hạt cải bẹ xanh bao màng mang chất kích thích sinh trưởng

và thuốc trừ côn trùng ở điều kiện nhà lưới - 2: 22©222222222E+z2E+22zz£zzzzzzz+2 244.1.4 Kết quả thử nghiệm hạt cải bẹ xanh bao màng mang chất kích thích sinh trưởng

và thuốc trừ côn trùng ở điều kiện đồng ruộng - 2: 2¿©2222222E+22zz2Ezzzzzxe2 27

AD AO) UATilsssseossaysvssoelsgdzsrgddnegisssrgdeisitaabifrosetgsirdfernogttdtraotouiite wana riermerienmornurenctieacrace 31

CHUONG 5 KET LUẬN VÀ DE NGHI o ecceccccsscscssessesseseseesecsesevsecseseveeesesevseeeeseeeeees 355.1 Kết Wann eccccccccceccecsessesecsesccsesecsvcscsscevescsucsvcsssecsecsessesrssessssreesseessseesveseeseseseeeeeeees 355.2 Đề mbit oe ceeccceseessessessessessessessesssestssssesssssssetsesressessessessesiessessessessessesenssessesaeeaees 35

Trang 9

TÀI LIEU THAM KHẢO 22+222222+2EEEE+22EEEE222EE5E122223E222211122211E222E te ee 36I0 án A11 s“ˆ1Ả 36Tài liệu tiếng nước ngoài - 2-52 ©5222122E22EE22E2E1221211221731221271211221211211 21.2 ee 36

PHỤ LỤC

Trang 11

DANH SÁCH CÁC BANG

Trang

Bảng 3.1 Thanh phan sử dụng trong tạo màng hạt giống cải be xanh 15

Bảng 3.2 Bố trí thí nghiệm trồng cải be xanh quy mô nhà lưới - 17

Bang 3.3 Bồ trí thí nghiệm trồng cải be xanh quy mô đồng ruộng 18

Bảng 4.1 Tỷ lệ hạt cai be xanh đạt yêu cầu và đặc điểm sau bao mảng 21

Bang 4.2 Trọng lượng trung bình hat cai be xanh nguyên ban và sau bao màng 22

Bảng 4.3 Tỷ lệ nảy mầm của hạt cải bẹ xanh ở các mốc thời gian thử nghiệm 23 Bảng 4.4 Số lá trung bình cải be xanh giai đoạn 20 NSG và 30 NSG quy mô nha

TÔ seesesniisttittttisEi0S5SD8001G005005B12D0G1SBGHEREBXARSRESBISSGGIEESHGSIEERGSBUSENGEIGDESDESSSEESRIEBSGHEHSSS3S20A8S 25

Bảng 4.5 Chiều cao trung bình cây cai be xanh giai đoạn 20 NSG va 30 NSG quy

Tri TG TƯ boiueaseieiiniddtiitiiiiokaGiGi00EGtL1300k©18810138EESHENHSIGIEG33019138001WE3 EXSXERRGEERSEEASGSIG.31G080 26

Bang 4.6 Trọng lượng trung bình cây cải be xanh giai đoạn 30 NSG quy mô nhà TRO gristiitE66051680158033001011038030103388.ĐEGD3SXGLG0G34BBBSXG)35S8HGTHBSSSKSSBEBSSSSSiSi03G3E3tS⁄SG33048SS808158383082038 27

(6T? TUOHỮEsantnlistbsloBIEUDEDAGEEIRGREHEEEEREGGRIGEIAIEEIEEOIEEEEEDDNERRIATREERAtzngi 30 Bảng 4.10 Trọng lượng trung bình cải bẹ xanh giai đoạn 20 NSG và 30 NSG quy

THỔ CONG THÔ sao cegbeibicc6ossptatosoklesblsl:b62B8skosbs:eelgstbguitjg43gEMIGAIAG/GSS8EsueBiMgiSJB8SsiasldsiusasÓ 30

Trang 12

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Trang Hình 2.1 Hình ảnh cây vải bẹ xanh trưởng

0 0 ồồ :.'.-.'-”-”.®"-"-

3

Hình 2.2 Đặc điểm hình thái Cải bẹ

1 o.oo eeecccccceeeeeeccccccccccececccccececcccaueeecececauctececcccuaeeeeececuceeeececcuteseecesauteeeeceeaaeeeeeeees

Hinh 2.3 Thiét bi bao mang hat

Hình 3.2 Sơ đồ chung quy trình tạo mang hạt giống Cai be

14

Hình 3.3 Bố trí thí nghiệm kiểm tra nảy

17

Hình 3.4 Bồ tri thí nghiệm trồng cải be xanh ngoài động

Hình 4.3 Hạt cải bẹ xanh nguyên bản và sau tạo

THẤT TỔ tui ntaserseoxets82S23020980E2 Hai 09099164 809002891840 1E LRg9Sù0tAMESIES-ASEESIRNASDETSSHIDSRSĐSAIABESGDMSIESS8212E00308

21

Hình 4.4 Hạt giống nảy mầm sau 5 ngày thử

DS DIEM csv cays 355 3468d43E40138EEEG81SSGSIG)3334353514099489GSEI0G1SSNSS4SGSIBGHI4E.G0GEBSESICESQã

23

Hình 4.5 Cai be xanh giai đoạn 30 NSG quy mô nhà lưới

Hình 4.6 Cai be xanh giai đoạn 30 NSG quy mô nhà lưới theo từng NT

Trang 14

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề

Cải be xanh (Brassica juncea) là một loại rau trồng phổ biến ở Việt Nam Chúngxuất hiện ở khắp nơi va được trồng hầu hết các mùa trong năm do cây dễ thích nghi với

các điều kiện khí hậu Trong cải bẹ xanh có hàm lượng dinh dưỡng cao như vitamin A,

B, C, K, axit nicotic, abumnn, có lợi cho sức khỏe con người Lá và thân cây có vi cay,

đẳng được dùng dé nau canh, ăn lau, muối dưa Hat cải be xanh, có vị cay, tính nhiệt,

không độc có tác dụng phòng chống bệnh tật Cải bẹ xanh là loại được sử dụng rộng rãi

và nhu cầu ngày càng cao nên cần phải quan tâm nhiều về chất lượng và năng suất củacải bẹ xanh Tuy nhiên để trồng được cây cải bẹ xanh chất lượng và năng suất thì đòi

hỏi rất nhiều yếu tố từ hạt giống cho đến quá trình chăm sóc theo từng giai đoạn pháttriển của cây Hạt giống của cải bẹ xanh có kích thước nhỏ gây khó khăn cho việc gieo

trồng nên cần khắc phục vấn đề trên bằng cách gia tăng kích thước hạt giống cải bẹ xanhnhằm giúp quá trình gieo hạt được diễn ra thuận tiện hơn và dé dang kiểm soát hơn

Đồng thời, giai đoạn cây con là giai đoạn nền tảng quyết định cây cải khoẻ mạnh và phát

triển tốt ở những giai đoạn tiếp theo nên cần phải chăm sóc can thận Trong giai đoạncây, cải bẹ xanh còn yếu nên dễ dàng bị các côn trùng, sâu bệnh gây hại tắn công khiến

cai be xanh bị bệnh hoặc có thé gây chết cây, ảnh hưởng xấu đến năng suất cây trồng.Song song đó cần được cung cấp dinh dưỡng phù hợp cho cây trong suốt quá trình sinh

trưởng và phát triển đến khi cây trưởng thành dé đảm bảo cây đủ chất dinh dưỡng décây phát triển đạt được năng suất cao

Từ những van đề trên đề tài: “Kay dựng quy trình bao màng hạt giống cây cải bexanh (Brassica juncea) mang chất kích thích sinh trưởng và thuốc trừ côn trùng” được

thực hiện.

1.2 Mục tiêu đề tài

Nghiên cứu này thực hiện nhằm mục tiêu tạo màng hạt giống cải bẹ xanh có chứachất kích thích sinh trưởng và thuốc trừ côn trùng nhằm tăng sức khỏe của hạt giống,giúp cải bẹ xanh thích ứng tốt với các điều kiện canh tác đất nghèo dinh dưỡng, đồngthời giúp bảo vệ hạt giống khỏi côn trùng và sâu bệnh hại Nâng cao chất lượng hạtgiống cũng như các quá trình bảo quản, tăng khả năng chống chịu trước những điều kiệnbắt lợi do thời tiết

Trang 15

1.3 Nội dung thực hiện

Xây dựng và hoàn thiện quy trình bao phủ màng hạt mang thuốc trừ côn trùng vàkích thích sinh trưởng trên hạt giống cải

Khảo sát đánh giá sinh trưởng và phát triển của cây cải được gieo trồng từ hạt

giống có bao màng hạt ở quy mô nhà lưới

Khảo sát đánh giá sinh trưởng và phát triển của cây cải được gieo trồng từ hạt

giống có bao màng hạt ở quy mô đồng ruộng

Trang 16

CHƯƠNG 2 TONG QUAN TÀI LIEU

2.1 _ Giới thiệu về cây Cải be xanh (Brassica juncea)

2.1.1 Phân loại khoa học

Giới (regnum) Plantea

Bộ (ordo) Brassicales

Ho (familia) Brassicaceae

Chi (genus) Brassica

Loai (species) B juncea

Cay cai be xanh có tên khoa hoc là Brassica juncea (L.) Czern et Coss Một loại

cây thuộc ho Brassicaceae Theo Warwick va ctv (2006), ho Brassicaceae gồm 338 chi

và 3709 loài va là một trong mười ho thực vật quan trong nhất về kinh tế

Trang 17

2.1.2 Đặc điểm chung

Cải be xanh (Brassica juncea) là loại cay thân thảo, có thân to, nhỏ khác nhau, là

cây ngắn ngày, cao tầm khoảng 30 đến 40 cm Cải be xanh có lá to nhưng mỏng va mọc

so le trên thân, lá rộng, kết cầu phẳng, có răng cưa ở ria lá, lá có nhiều kích thước, hìnhdạng khác nhau và có màu xanh đậm hoặc xanh nõn lá chuối, một số vùng trồng do bịảnh hưởng bởi thời tiết hoặc đất trồng nên làm cho lá có màu đỏ sam hoặc tím đậm Cải

bẹ xanh có hoa màu vàng, sau đó phát triển thành hạt màu nâu hoặc màu đen, kích thướchạt nhỏ khoảng 1 — 1,5 mm và có vị chát, chứa hàm lượng tinh dầu cao Cải bẹ xanh

thuộc hệ ré chùm, rê cua cải be xanh là loại ré khá nông.

Hình 2 2 Đặc điểm hình thái cải bẹ xanh

Ở nước ta, cây Cải be xanh có thé trồng quanh năm do dễ thích nghỉ với đều kiệnthời tiết, Theo Tạ Thu Cúc và cs (2005), vào vụ Đông Xuân là thời điểm thích hợp trồngnhất cho trồng cải bẹ xanh, do vào vụ Đông Xuân cây phát triển nhanh và cho năng xuấtcao hơn Cải bẹ xanh phù hợp với khí hạu nhiệt đớn và có thể trồng cải bẹ xanh trên

nhiều loại đất khác nhau, nhưng dat phải tơi xốp, nhiều mun dé thoát nước trong mùa

Trang 18

mưa và vào mùa khô cũng cần phải chủ động theo dõi tưới cây Cải bẹ xanh có thời gianthu hoạch từ 30 — 35 ngày khi có chiều cao khoảng 30 cm Tuy nhiên một số nước trồng

cải bẹ xanh đề thu hạt là chủ yếu như Ấn Độ và Trung Quốc, thì thời gian thu hoạch từ

40 — 60 ngày, chiều cao đến 150 em tùy thuộc vào giống và các điều kiện ngoại cảnh

khác Nhiệt độ sinh trưởng thích hợp của cai be xanh là 15 — 22°C.

2.1.3 Nguồn gốc va sự phân bố

Cải be xanh (Brasica juncea L.) là một loài lưỡng bội lai giữa Brassica nigra (L.)

Koch (2n = 16) và Brassica rapa L (2n = 20), được tìm thấy ở khu vực miền Đông An

Độ va Caucasus, Trung Quốc cũng được coi là một trong những trung tâm xuất xứ chính

cua Brassica juncea (Prakash va Hinata, 1980) Do vậy, cai be xanh còn được gọi với

những tên gọi khác như là mù tạt Trung Quốc, mù tạt nâu, mù tạt lá, mù tạt rau hoặc mù

tạt phương Đông, thuộc họ cải và là chúng là một loại cây thân thảo (Lin và cvt, 2011).

Rau cải được trồng và tiêu thụ mạnh không những trong nước mà cả thé giới Ở Việt

Nam, cải bẹ xanh được trồng khắp cả nước với diện tích và sản lượng ngày càng tăngcao Cải be xanh (Brassica juncea L.) thuộc họ cải, được trồng phổ biến nhiều nơi trên

thé giới như ở các nước Châu A Cai be xanh là một trong những loại rau có hiệu qua

kinh tế cao cho nhà nông do đễ trồng và thời gian thu hoạch ngắn Các nước như Ấn Độ

và Trung Quốc thường trồng cải bẹ xanh đề thu hạt làm dầu, đây được xem như một

ngành kinh tế quan trọng

2.1.4 Giá trị dinh dưỡng

Cải bẹ xanh được sử dụng dưới nhiều hình thức Về thực phẩm, cải bẹ xanh được

sử dụng rộng rãi như một loại rau ăn lá do nguồn dinh dưỡng phong phú mà loại rau nàyđem lại Cải bẹ xanh chứa nhiều chất xơ và ít calo nên rất tốt cho sức khỏe Ngoài ratrong cải xanh chứa nhiều vitamin A, B, C, K, axit nicotic, abumin, có lợi cho sứckhỏe và phòng chống bệnh tật Về sức khỏe thì theo đông y cải bẹ xanh có vị cay, tính

ôn, đi vào kinh phế hóa hàn đàm, thuốc kích thích da day (Reka Szollosi, 2020) Nghĩa

là nó có tác dụng làm ấm, tiêu dom do lạnh, tiêu thũng, giảm đau hiệu quả Cải bẹ xanh

có hạt sản xuất được dau, loại dau này có hàm lượng acid erucic cao cung cấp một giảipháp thay thế khả thi cho nhiều loại hóa chất, giúp giảm chỉ phí Ngoài ra hạt cải bẹxanh còn chứa protein, carbohydrate, chất xơ, chất béo (Jaiswal và ctv, 2012;

Vastakate — Kairiene và cvt, 2020).

2.1.5 Diéu kién ngoai canh trong cai be xanh

Trang 19

Về nhiệt độ: Day là yếu tô quan trọng nhất trong quá trình sinh trưởng và sự pháttriển của cây rau Cải bẹ xanh có nhiệt độ sinh trưởng 6 - 27°C Tuy nhiên thích hợpnhất là từ 15 - 25°C (Phạm Anh Cường, 2008) Nhiệt độ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến

sự nảy mam của hạt Nhiệt độ còn anh hưởng đến sự phát triển, quá trình nở hoa, chấtlượng sản phẩm, khả năng bảo quản, thời gian ngủ của hạt và ảnh hưỏng lớn đến sự pháttriển của sâu bệnh trên các loại rau Nhiệt độ cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự nảy

mầm Các loại cây trồng khác nhau có nhiệt độ nảy mầm tối thiểu khác nhau Nếu đấtquá mát thì quá trình nay mầm có thé bị chậm lại

Về ánh sáng: Cải bẹ xanh là loài cây ưa sáng trung bình và có thời gian chiếusáng trong ngày khoảng từ 11 — 12 giờ (Phạm Anh Cường, 2008) Ánh sáng ảnh hưởng

đến rau với cường độ quá mạnh thi rau sẽ bi thiêu đốt và héo úa Còn nếu cường độ ánh

sáng quá yếu thì rau lại không thể phát triển bình thường

Về độ 4m: Độ am trong không khí và trong đất có tac động trực tiếp đến các giai

đoạn sinh trưởng của cây như sự nảy mầm, ra hoa, kết hạt, thời gian chín quả, chất lượng

rau, sản lượng, sinh trưởng dinh dưỡng, phát sinh sâu bệnh và bảo quản hạt giống Độ

am đất cao tạo môi trường yém khí, thuận lợi cho các vi sinh vật gây bệnh Tuy nhiên

độ âm đất và không khí quá thấp sẽ làm cây rau mat nước nhanh do tình trạng thoát hơinước Cây yêu cầu về đất trồng rau phải có độ âm thích hợp Đảm bảo sức giữ nước của

đất phải bé hơn sức hút nước của cây và có tính thấm nước tốt để độ âm đó nhanh chóngchuyền đến cung cấp cho cây Độ âm dat thích hợp trong tang đất bộ rễ hoạt động thayđổi theo yêu cầu sinh lý của rau qua các thời kỳ sinh trưởng khác nhau Mưa nhiều kéodài gây úng nước ảnh hưởng xấu đến cây (Lê Thị Khánh, 2008)

Về đất: Loại đất phù hợp trồng rau đó là đất phù sa, đất thịt pha, 2 loại đất này có

độ tơi xốp cao, kha năng thoát nước cao, nhiều dinh dưỡng Vì vay, Cải be xanh không

thích hợp với đất chai cứng gây anh hưởng đén sự phát triển của cây rau.Ngoai ra, cũng

có thể sử dụng các loại đất sạch hữu cơ đóng gói nhưng cần phải pha trộn thêm xơ dừa,trâu dé tăng độ tơi xốp và bổ sung thêm phân dé tăng dinh dưỡng cho đất

Về nước: Thành phần hóa học trong rau chiếm phần lớn là nước, lên đến 90%, do đó

lượng nước cây hấp thụ vào trong tự nhiên là rất lớn Nước còn là môi trường sống của

một số loại rau như rau muống, rau cần Nước là nơi chất khoáng hoà tan được rễ hút

trực tiếp vào nuôi cây Dé có năng suất rau cao, người trồng cần đảm bảo lượng nước

đủ theo nhu câu của từng loại rau Nước tưới rau cân phải là nước sạch, không bị ô

Trang 20

nhiễm tránh ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.

Về nhu cầu dinh dưỡng: Cải bẹ xanh là rau ăn lá nên cần nhiều đạm và lân hơnkali Ngoài ra cải bẹ xanh cũng cần được cung cấp nhiều Ca, S, Mg và các vi lượng như

Fe, Zn, Khi thiếu đạm lá cải bẹ xanh bị vàng do không tổng hợp được chất diệp lục,

cây sinh trưởng phát triển kém, có ít lá, hoạt động quang hợp giảm sút Bên cạnh đóphân lân cung cấp photpho cho cây đưới dang ion photphat, thúc đây quá trình sinh hóa,

trao đôi chat và năng lượng, làm cho be lá khỏe, làm tăng chiều cao cây, tăng hàm lượng

diệp lục thúc day quá trình quang hợp Dam và lân giúp cây sinh trưởng phát triển mạnh,cây to, lá to, xanh tốt Kali và canxi giúp cứng cây, tăng chất lượng cải, giảm bệnh thốinhũn, đốm lá Cần bón cân đối giữa dam, lân và kali dé cải sinh trưởng phát triển tốt va

có chất lượng cao Tuy nhiên phải sử dụng một lượng phù hợp và an toàn theo hướng

dẫn với nồng độ được phép tránh để phân không bị tồn dư trong cải ảnh hưởng đến sức

khỏe con người.

2.1.6 Sâu bệnh gây hại

Sâu tơ (Plutella xylostella L.) là đôi tượng gây hại chủ yếu trên cây rau cải Sâunon ăn lá, khi mật số sâu tơ cao ăn tạo các lỗ thủng lá, làm xơ xác Sâu non mau xanh

nhạt, day sức dai 9-10mm, mỗi đốt đều có lông nhỏ Sâu non có 4 tuổi, sâu mới nở sốngtập trung, từ tuổi 2 trở đi sâu ăn thịt lá dé lại biểu bì tạo thành các dém trong mờ Ở tuôi

lớn sâu bat đầu ăn mạnh làm thủng lá chỉ chừa lại gân lá Sâu tơ thích nghi cao ở khuvực có khí hậu nhiệt đới, gây hai nặng vào mùa nắng nóng, đặt biệt từ thang 1 đến tháng

3.

Sâu khoang (Spodoptera litura): xuất hiện, phát triển mạnh vào đầu mùa mưa vì

lú này thời tiết lạnh và độ âm cao Sâu khoang là loại đặt biệt nghiêm trọng với rau màunói chung và cải bẹ xanh nói riêng với đặt tính ăn tạp và kháng thuốc bảo vệ thực vật,điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, chất lượng Sâu khoang nhỏ cómàu xanh lục nhạt, khi lớn sẽ chuyền sang màu nâu đậm, trên cơ thể có sọc màu vàng,còn có các đồm cham den Vòng đời phát triển sâu khoang trai qua 4 giai: trứng, sâu to,

nhộng, bướm Trong đó, giai đoạn sâu non là giai đoạn chúng phá hoại cây trồng mạnh

nhất Sâu khoang tuổi nhỏ sống tập trung và chúng ăn hết thịt lá chỉ chừa lại biểu bi vàgân Ở tuôi 3 — 4 sâu phân tán và ăn khuyết lá (thủng lỗ chỗ) hoặc có khi ăn trụi lá

Bọ nhảy (Phyllotreta striolata Fabricius): thường gây hại nhiều trong các thángmùa khô (mật độ giảm đi khi trời mưa nhiều) làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng

Trang 21

suất, pham chat rau, thậm chí có thé gây mat trắng nếu không phòng trừ kịp thời Bọnhảy trưởng thành ở Pensylvania, Mỹ đã làm giảm rõ rệt chất lượng cây giống dẫn đếnlàm giảm kích thước của cây, giảm hàm lượng chất khô trong sản phâm nhất là vàotháng 8 hang năm Bọ nhảy trưởng thành hình bầu dục, kích thước rất nhỏ toàn thân màuđen bóng Trên cánh trước có 8 hàng cham lõm dọc cánh và 2 vân sọc hình vỏ lạc màutrắng Bọ nhảy thường gây hại nhiều vào lúc sáng sớm và chiều mát Bọ có thê gây hại

trong suốt thời kỳ sinh trưởng của cây cải, nhưng mạnh nhất là khi cải còn nhỏ (sau gieo

khoảng 7 — 10 ngày) Vòng đời phát triển bọ nhảy trai qua 4 giai đoạn: Trứng, sâu non,

nhộng, bọ nhảy trưởng thành.

Bệnh sương mai: hay còn gọi là bệnh mốc sương, do nam gây ra, loài nam này

tấn công rất nhiều đến các loại cây trồng, bào tử nâm lan trong không khí gây hại nặng

vào vụ thu đông và đông xuân, đối với sương múi không phải là nguyên nhân gây ra.Tuy nhiên, sương múi lại là điều kiện lý tưởng để cho nắm bệnh phát triển Khi cây mới

bị nhiễm bệnh, vết bệnh thường xuất hiện bắt đầu từ mép lá và ở phần cuối cuống lá

Vết bệnh hình tròn hoặc bán nguyệt Đầu tiên màu xanh xám rồi chuyển sang xanh tốicuối cùng là màu đen Giữa mô bệnh và mô khoẻ không có ranh giới ở mặt dưới lớp

bệnh có 1 lớp mốc xám bao phủ lên

2.1 Công nghệ xử lý và bảo quản hạt giống

2.1.1 Tầm quan trọng của xử lý và bảo quản hạt giống

Mục đích của việc bảo quản hạt giống là giữ được độ nảy mam của hạt, hạn chế

tốn thất về số lượng và chất lượng hạt giống, duy trì tính đa dạng sinh học của giống,

tiêu chuẩn hạt giống là có chất lượng cao, thuần chủng, không bị sâu bệnh và tránh đượccác loài gam nham phá hoại trong quá trình bảo quan Do hạt giống là yếu tố quan trọngnhất cho một vụ mùa có năng xuất hay không nên cần phải được bảo quản tốt cho đếnkhi được đem ra gieo trồng Muốn bảo quản hạt giống tốt phải xử lý hạt và đảm bảođược các yếu tố như nhiệt độ, độ âm, môi trường thoáng mát, kín trong suốt quá trìnhbảo quản Hạt giống được được xử lý và đóng gói kỹ càng mới được đem đi bảo quản

dé chắc chắn rằng chất lượng của hạt vẫn được dam bao, tỷ lệ nay mầm phải cao và chođược năng suất tốt cho mùa sau

2.1.2 Các phương pháp xử lý và bảo quản hạt giống

Trang 22

2.1.2.1 Phương pháp phơi — sấy hạt giống

Muốn bảo quản hạt giống được lâu, kéo dài tuổi thọ của hạt giống thì phải giữcho hạt giống khô ráo Phơi là phương pháp truyền thống đã được sử dụng từ trước đến

nay đó là dùng chiếu xạ của mặt trời để làm cho hạt nóng và khô (Luthra và ctv, 1934)

Tuy nhiên phương pháp này chỉ thực sự được dùng ở các nước có khí hậu nhiệt đới và

áp dụng cho quy mô nhỏ, nếu phương pháp này dùng ở qwy mô lớn sẽ đạt hiệu quảkhông cao, thậm chí gây ra thiệt hại Phương pháp này còn cần phải phụ thuộc nhiều

vào thời tiết Ngoài ra có thé sử dung máy sấy hạt chuyên dung dé làm khô hạt giống sẽ

giúp làm giảm đi lượng nước trong hạt, tránh bị âm mốc, có thể tiết kiệm đuợc chỉ phí,thời gian và không sợ bị ảnh hưởng bởi các yêu tô bên ngoài

2.1.2.2 Phương pháp vật lý

Phương pháp vật lý bao gồm xử lý bằng nước nóng và ngâm trong nước và tiacực tím, tia hong ngoại, tia X và các loại chiếu xạ khác Không bảo vệ hạt giống khỏicác sinh vật trong đất

2.1.2.3 Phương pháp bảo quản hạt giống bằng kho lạnh

Phương pháp bảo quản tân tiễn nhất hiện nay Hạt giống sau khi được lựa chọn

từ những cây phát triển tốt, khỏe mạnh cho năng suất cao Sau khi tiến hành phơi sấychuẩn chỉnh, hạt giống sẽ được đưa vào hệ thống kho lạnh Kho lạnh được giảm nhiệt

độ xuống khoảng 20 - 22°C Nếu muốn bảo quản dài hạn thì nhiệt độ kho lạnh cần đượcđiều chỉnh xuống âm 10°C cùng độ âm thấp Cách này sẽ làm hạn chế sự trao đổi chấttrong hạt, hạn chế quá trình nảy mầm của hạt Bên cạnh đó kho lạnh bảo quản hạt giốngcòn giúp ngăn ngừa vi khuẩn, chống mối mọt, côn trùng xâm nhập vào làm ảnh hưởngtới chất lượng hạt giống

2.1.2.4 Công nghệ bao màng hạt giống

Bao màng hat là phương pháp xuất hiện đã khá lâu trên thé giới, tuy nhiên ở nước

ta chưa thực sự phô biến Môi trường ngày càng thay đồi, khí hay ngày càng khắc nghiệthơn, các tác nhân bên ngoài, côn trùng, sâu bệnh, nắm bệnh hai cây là những thách thức

lớn đối với ngành nông nghiệp của Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng nên dé lầnlượt giải quyết những vấn đề trên cần phải đòi hỏi có những phương pháp tối nâng cấp

và hoàn thiện hơn dé phù hợp với nhu cầu của thị trường Giai đoạn cây con là giai đoạn

Trang 23

quan trọng nhất, bởi vì đây là giai đoạn cây dé bị tan công bởi côn trung, mầm bệnh vàcác điều kiện bất lợi của môi trường nên bao màng hạt như một màng vừa bảo vệ vừacung cấp dưỡng chất kịp thời đề cây hấp thụ trong xuyên suốt quá trình sinh trưởng và

phát triển của cây Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng là rất quan trọng bắt đầu từ giai

đoạn đầu của sự phát triển của cây trồng Lớp bao màng hạt giống với lượng thích hợpcác chất dinh dưỡng đa lượng và tốt nhất là vi lượng có thể làm giảm sự thất thoát chất

dinh dưỡng do phủ lên hạt và cũng làm giảm sự cạnh tranh từ cỏ dại Tuy nhiên, sự nảy

mam va tăng trưởng của cây con cũng có thé bi cản trở bởi lớp phủ dinh dưỡng đa lượng

do độc tính thực vật.

Lớp bao màng hạt giống là sự kết hợp giữa các chất dinh dưỡng, chất điều hòa

sinh trưởng, chất tạo âm, vi sinh vật, thuốc trừ sâu và chất kết dính Theo Melo và ctv

(2018), đối với hạt nguyên bản, bentonite là vật liệu thích hợp nhất để sử dụng trong

phủ hat Bentonite là một loại sét khoáng, có tính nở và có độ nhớt cao được tạo thành

bởi sét montmorillonite với cấu tạo đặc biệt và chứa nhiều silic dioxit

Thiết bi bao màng:

Dry powder applicator Rotary coater Drum coater

Fillers / powder Variable speed ———————————

Dry coating Seed dressing Film coat Encrustment Pellet

Hình 2 3 Thiết bị bao mang hat giống Máy phủ bột khô (dry powder

applicator), máy quay (rotary coater), máy phủ xoay chiều (drum coater)

Bao khô (dry coating), lớp phủ hat (seed dressing), lớp áo ngoài (film coating),

dong hat (encrustment), vién nén (pellet seed) (Afzal va ctv, 2020).

Bao khô (Dry coating) là công nghệ bao cho các dạng bào chế được phẩm ran có

Trang 24

nguồn gốc từ quá trình bao bột kim loại Trong công nghệ này, vật liệu phủ dạng bộtđược phủ trực tiếp lên các dạng bào chế rắn mà không sử dụng bat kỳ dung môi nào, sau

đó được nung nóng và xử lý dé tạo thành lớp phủ Do đó, công nghệ này có thé khắcphục những nhược điểm do dung môi gây ra trong lớp phủ chất lỏng thông thường như

ô nhiễm không khí nghiêm trọng, tiêu tốn nhiều thời gian và năng lượng cũng như chỉphí vận hành đắt đỏ mà lớp phủ chất lỏng gặp phải (Yanfeng Luo và ctv, 2008)

Lớp phủ hạt (Seed dressing): Sử dụng chất lỏng phun lên bề mặt hạt giống đangquay bên trong khối trụ rỗng, có thể cung cấp khả năng tiếp cận ngay lập tức các chất

dinh dưỡng quan trọng ở giai đoạn tăng trưởng sớm nhất Một loại băng thường sẽ baogồm những chất dinh dưỡng cần thiết để giúp cây có một khởi đầu khỏe mạnh, nhưng

có thé không có sẵn trong đất Lớp phủ giúp hạt giống sự khởi đầu mạnh nhất có thé,

chúng đặt nên tảng cho sự nảy mầm khỏe mạnh và bảo vệ hạt giống chống lại các tác

nhân gây hại bên ngoài.

Lớp áo ngoài (Film coating): Lớp phủ phim là một lớp phủ mỏng dựa trên polyme

thường được phun lên dang bào chế được phẩm ran, chang hạn như viên nén, viên nang

Đóng hạt (Encrustment): Theo Afzal va ctv (2020), phương pháp phủ hạt với việc

bổ sung chất lỏng và hạt rắn để tạo ra hạt được phủ được bao phủ hoàn toàn, nhưng hìnhdạng hạt ban đầu vẫn được giữ lại Việc bồ sung một lượng lớn nước trong quá trình

đóng cặn đòi hỏi hạt mới được phủ phải được làm khô đề trở lại độ âm ban đầu của hạttrước khi đóng gói và bảo quản Trọng lượng tăng sau khi đóng cặn có thể từ 8 đến

500%.

Viên nén (Pellet seed): là sự tiếp tục của quá trình phủ lớp vỏ, quá trình phủ lớp

vỏ quanh hạt lặp lại liên tục dẫn đến sự tích tụ một lớp xung quanh hạt làm cho hạt lớn

dần, thậm chí còn lớn hơn đến mức không thé nhìn ra được kích thước hay hình dang

ban đầu của hạt cây trồng được phủ Chất kết đính có thể ở đây được sử dụng dạng lỏnghoặc ở dạng bột khô Chất kết dính dạng bột khô được trộn với vật liệu độn dé tạo rahỗn hợp sơn phủ bên ngoài hat, chỉ cần sử dung nước trong quá trình sơn phủ dưới dang

chất lỏng Phần trăm trọng lượng tăng lên sau khi ép viên và sấy khô nằm trong khoảng

từ 500% đến lớn hơn 5000%

2.2 Nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1 Nghiên cứu trong nước

Trang 25

Năm 2018, Huỳnh Thị Thúy Hằng, khi ứng dụng công nghệ bao phủ màng hạt

dé phu vi sinh vat cố định đạm lên bề mặt hạt giống bắp cho ra kết luận rằng trên hạtgiống bắp các NT bao màng hạt bằng cách phủ mủ trôm với vi sinh; mủ trôm, cao lanh

với vi sinh; bột gạo với vi sinh, cho ra kết quả cao hơn nghiệm thức không bao màng

Theo Nguyễn Huỳnh Phương Trinh (2019), khi thử nghiệm các hạt giống baomàng ở quy mô nhà lưới, hạt được bao màng với chất tạo mang là bentonite, bột cao

lanh và chat tao âm là dinh dưỡng khoáng va Trichoderma, kết qua cây Cai be xanh cóchiều cao và trọng lượng cao hơn các nghiệm thức còn lại

2.2.2 Nghiên cứu ngoài nước

Năm 2018, Melo và ctv đã nghiên cứu mẫu thử lớp phủ hạt giống cho kết quả

khá tốt với hạt Colza (Brassica napus), năng suất đạt lên đến 88% khi sử dung bentonite

kết hợp với PVA, nổi bật hơn han so với các vật liệu phủ khác trong nghiên cứu là caolanh và thạch cao Vì vậy, đối với hạt nguyên ban, bentonite là vật liệu thích hop nhất

dé sử dụng trong phủ hat

Theo Rocha và cvt (2019), việc ứng dung màng phủ hat vi sinh trong nông nghiệp

là nham nâng cao năng suat cây trông và kiêm soát mâm bệnh sinh học trên thực vật.

Trang 26

CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

3.1 Thời gian va địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu dé tài: Từ tháng 08 năm 2022 đến thang 1 năm 2023

Địa điểm nghiên cứu đề tài: phòng Công nghệ Hạt giống thuộc Viện nghiên cứu

Công nghệ Sinh học và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.

3.2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hạt giống cải bẹ xanh bởi công ty TNHH An Phú

Nông cung cấp

3.2.2 Vật liệu nghiên cứu

3.2.2.1 Dụng cụ và thiết bị

Dung cu: Dia petri, cân, ống đong, thước đo, bông

Thiết bị: Máy quay tạo màng

- Chất kích thích sinh trưởng: đạm cá và dinh dưỡng khoáng được cung cấp

bởi công ty TNHH An Hưng Phú.

- Dung dịch permethrin 50% được cung cấp bởi viện Nghiên cứu Công

nghệ sinh học và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.

Trang 27

a) Máy quay tạo màng, b)Bentonite, c) hạt giống cải be xanh.

3.3 Phuong pháp nghiên cứu

3.3.1 Xây dựng quy trình bao màng hạt giống cải bẹ xanh mang thuốc trừ côn

Thí nghiệm được thực hiện với 5 nghiệm thức:

Nghiệm thức 1 (NT 1): Hạt nguyên bản ( nghiệm thức đối chứng)

Nghiệm thức 2 (NT 2): Hạt chỉ được bao màng (chỉ nâng kích thước)

Nghiệm thức 3 (NT 3): Hạt được bao màng với chất kích thích sịnh trưởng (dinh

dưỡng khoáng và đạm cá)

Nghiệm thức 4 (NT 4): Hạt được bao màng với thuốc trừ côn trùng (permethrin)

Nghiệm thức 5 (NT 5): Hạt được bao màng với chất kích thích sinh trưởng (dinhdưỡng khoáng và đạm cá) và thuốc kháng côn trùng (permethrin)

Trang 28

[ Phơi khô, sang loc |

>4

Bảo quản

Hình 3 2 Sơ đồ chung quy trình tạo màng hạt giống cải bẹ xanh

Bảng 3 1 Thành phần vật liệu đùng trong tạo màng hạt cải bẹ xanh

Hat Bentonite Nước Dinhdưỡng Đạmcá Permcthrn

Quy trình bao mang hạt giống được tiến hành như sau:

Bước 1: Định lượng hat giống cải bẹ xanh, chất tạo màng và chất tạo âm theo

từng nghiệm thức.

Bước 2: Cho hạt giống cải be xanh đã định lượng vào máy, sau đó bật máy quay

với tốc độ 200 vòng/phút

Bước 3: Cho chat tạo 4m vào làm ướt đều bề mặt hạt giống (đối với NT2 là nước;

NT3 là dinh dưỡng khoáng và đạm cá; NT4 là permethrin; NTS là dinh dưỡng khoáng,

Trang 29

đạm cá va permethrin) quay 1 - 2 phút.

Bước 4: Rắc từ từ chậm rãi bentonite vào Thực hiện lặp đi lặp lại cho đến khihết nguyên liệu đã định lượng với tốc độ quay 200 vòng/phút và trong khoảng 20 phút

Bước 5: Dua hạt giống đã bao màng ra ngoài máy và tiến hành phơi đưới ánh

sáng mặt trời (hạt giống cần phải được xử lý kỹ càng nên cần phơi thật khô trước khi

đem vào bảo quản)

Bước 6: Sàng lược đề phân loại, chọn những hạt giống đạt yêu cầu về kích thước(hạt sau bao màng phải lớn hơn 2mm) và cảm quan (hạt sau bao màn phải tròn đều,nhẫn)

Bước 6: Bao quản hạt trong bình thủy tinh sạch đậy kin, dé nơi thoáng mát sạch

sẽ ở nhiệt độ phòng.

Các chỉ tiêu đánh giá:

Tw lê hat đạt (%) = Số hạt đạt yêu cầu 3 TH"

Điều kiện hạt đạt yêu cầu sau bao màng:

Hạt được bao tròn đều, có tiêu chuẩn lớn hơn 2 mm, riêng lẻ nhau

Mức độ bao màng được quan sát bằng cảm quan

Trọng lượng hạt tăng 3 lần so với đối chứng

Trọng lượng hạt bao màng

Ty lệ bao mang so với đối chứng “Trang lượng hattpuyện biên

Hat đạt yêu cau tỷ lệ bao màng so với đối chứng trong khoảng 3 + 0,1

3.3.2 Thử nghiệm kiểm tra tỉ lệ nảy mầm của hạt giống đã được bao màng trong

Bước 3: Chọn ngẫu nhiên 100 hạt ở từng nghiệm thức sau đó xếp đều lên đĩa

petri, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần

Trang 30

Bước 4: Sau khi xếp lên mỗi đĩa petri 100 hạt giống thì sẽ tiến hành tưới âm.Theo dõi và cung cấp nước mỗi ngày một lần để hạt giống có đủ độ ẩm Thí nghiệm

được thực hiện ở nhiệt độ phòng.

Bước 5: Quan sát thí nghiệm sau 5 ngày, tiến hành đếm và ghi lại những hạt nảy

mầm Những hạt nảy mầm sẽ được ghi nhận khi có kích thước của cây mầm cao hơn

lmm.

Chỉ tiêu đánh giá:

Số hạt nảy mầm

cối lột HỘI HÊỢ mam Vi = Tổng số hạt thử nghiệm túng

3.3.3 Thử nghiệm khảo sát đánh giá sinh trưởng và phát triển của cây cải được

gieo trồng từ hạt giống có bao màng hạt ở quy mô nhà lưới

Mục tiêu thí nghiệm: Theo dõi, đánh giá được sự sinh trưởng và phát triển củahạt giống Cải bẹ xanh sau bao màng từ giai đoạn nảy mầm, cây con đến khi cây trưởngthành khi trồng ra trong nhà lưới

Bồ trí thí nghiệm: Thực hiện thí nghiệm khối ngẫu nhiên một yếu tố, 5 nghiệmthức, với 1 nghiệm thức đối chứng, mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 3chậu Tổng cộng 45 chậu

Thí nghiệm được theo dõi, đánh giá và ghi nhận ở các mốc thời gian 20 NSG và

30 NSG.

Trang 31

Bảng 3 2 Bố trí thí nghiệm trồng cải be xanh quy mô nhà lưới

Lần lặp lại Nghiệm thức

1 NT 3 NT 2 NT 5 NT 1 (BC) NT 4

2 NT 5 NT 1 (DC) NT 3 NT4 NT 3

3 NT4 NT 3 NT 1 (BC) NT5 NT 2 Chi tiéu danh gia:

Chiều cao trung bình cây (cm): Do từ gốc cải tới chop lá dài nhất

Số lá trung bình trên cây (cm): Đếm tat cả các lá thật trên cây (chỉ đếm những lá

đã xuất hiện cuốn lá)

Trọng lượng trung bình cây (g): Cải be xanh loại bỏ sạch sẽ đất trên rễ và tiễn

hành cân.

3.3.4 Khảo sát đánh giá sinh trưởng và phát triển của cây cải được gieo trồng từ

hạt giống có bao màng hạt ở quy mô đồng ruộng

Mục tiêu thí nghiệm: Cải bẹ xanh sau bao màng tiến hành gieo trồng ra ngoàiđồng ruộng nơi phải chống chọi với những điều kiện khắc nghiệt và những tác nhân gây

hại có sẵn ở ngoài môi trường tự nhiên, đó là điều kiện tự nhiên nhất Dé từ đó theo dõi,

đánh giá và ghi nhận được khả năng chống chịu, cũng như sự sinh trưởng và phát triển

của Cải bẹ xanh.

Bồ trí thí nghiệm: Thực hiện trồng lần lượt nghiệm thức (NT 1, NT 2,NT 3,NT

4, NT 5), mỗi nghiệm thức 1 luống, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần

Bảng 3 3 Bồ trí thí nghiệm trồng cải bẹ xanh quy mô đồng ruộng

Nghiệm thức NT1 (ĐC) N12 N13 N14 NT5

Trang 32

Thí nghiệm được theo dõi, đánh giá và ghi nhận ở các mốc thời gian 20 NSG và

30 NSG.

Chi tiéu danh gia:

Chiều cao trung bình cây (cm): Do từ gốc cải tới chop lá dài nhất

Số lá trung bình trên cây (cm): Đếm tat cả các lá thật trên cây (chi đếm những lá

đã xuất hiện cuốn lá)

Trọng lượng trung bình cây (g): Cải be xanh loại bỏ sạch sẽ đất trên rễ và tiễn

hành cân.

3.4 Xử lý số liệu

Xử lý số liệu bằng phần mềm MS Excel 2016, phân tích ANOVA một yếu tốbằng phần mềm Minitab 16

Trang 33

CHƯƠNG 4 KET QUA VÀ THẢO LUẬN

ba“

NT4 NT5

Hình 4 2 Hat cai be xanh lần lượt theo từng nghiệm thức

Trang 34

Bảng 4 1 Tỷ lệ hạt cải bẹ xanh đạt yêu cầu và đặc điểm sau bao màng

ns: Khác biệt không có ý nghĩa về mặt thông kê.

Nghiệm thức Tỷ lệ hạt đạt (%) Đánh giá cảm quan

NT2 88,7 Hat tron déu, it nhan

NT3 89,7 Hat tron déu, it nhan

NT 4 91,0 Hat tron déu, nhan

NT5 91,3 Hat tron déu, nhan

P — Value ns

SE 1,2

Từ Bang 4.1 cho thay ty lệ hạt đạt (tròn đều, riêng lẻ) sau khi bao mang giữa các

nghiệm thức khá cao và cũng khá đồng đều nhau, đều cao hơn 88 %, không có sự khác

biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức và NT 5 (hạt được bao màng với đạm cá, dinh

dưỡng khoáng và permethrin) đạt tỷ lệ bao màng cao nhất (91,3%) Về chỉ tiêu đánh giá

cảm quan (Hình 4.1) ở cả 4 nghiệm thức các hạt đạt tròn đều, tuy nhiên về độ nhẫn thì

ở NT 4 (hạt được bao mang với permethrin) , NT 5 (hạt được bao màng với đạm cá,

dinh dưỡng khoáng và permethrin) nhan hơn NT 2 (hạt chi tăng kích thước), NT 3 (hạt

được bao màng với đạm cá và đinh dưỡng khoáng) Hạt tròn đều và có độ nhẫn bênngoài là phụ thuộc vào nguyên vật liệu tạo màng, thiết bị quay màng, hạt nguyên bản

và thao tác khi quay.

Hình 4 3 Hạt cải bẹ xanh nguyên bản và sau tạo màng.

a) Hạt nguyên bản, b) Hạt được bao màng.

Trang 35

Bảng 4 2 Trọng lượng trung bình hạt cải bẹ xanh nguyên bản và sau bao màng

Nghiệm thức Trọng lượng 100 hạt (g) Ty lệ so với DC

NT 1 (BC) am 1

NT 2 0,73° 2,9 NT3 0,762 3 NT4 0,75 3 NTS 0,752 3 P- Value =.

SE 0,01 Các giá trị trung bình trong cùng một cột có các ky tu khác nhau thể hiện sự khác biệt ở mức

độ thông kê có ÿ nghĩa (P < 0,05) *** tương ứng P< 0,001.

Từ kêt quả Bảng 4.2 cho thây, trọng lượng trung bình của hạt sau bao màng nhìn

chung khá tốt, ở các nghiệm thức bao mang (NT 2, NT 3, NT 4 và NT 5) tăng rõ rệt so

với nghiệm thức đối chứng (NT 1), trọng lượng trung bình các nghiệm thức bao màng

so với đối chứng xấp xỉ 3 lần nằm ở khoảng 2,9 - 3, có sự khác biệt rất có ý nghĩa về

mặt thống kê Về trọng lượng hạt trung bình giữa các nghiệm thức được bao màng hạt(NT2,NT 3, NT 4, NT 5) gần như nhau, không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống

kê, các hạt được bao màng giữa các nghiệm thức gần như nhau, không quá chênh lệch

Từ số liệu Bảng 4.2 ghi nhận được NT 3 (hạt được bao màng với đạm cá và dinh dưỡng

khoáng), NT 4 (hạt được bao màng với permethrin) và NT 5 (hạt được bao mang với

đạm cá, dinh dưỡng khoáng và permethrin) có trọng lượng trung bình gần bằng nhau

và với NT 1 (hạt nguyên bản) thi xấp xỉ 3 lần Các nghiệm thức có bao màng hat kháđồng đều nhau về trọng lượng (2,9 - 3) và đều đạt được mục tiêu ban đầu là tăng 300%

kích thước so với hạt nguyên ban Tuy nhiên NT 2 (hạt chỉ được bao màng với bentonite

và nước) có trọng lượng trung bình hạt so với NT 1 (DC) chỉ 2,9 gần bằng 3 chưa đủmức nâng kích thước lên 300%, điều này có thể giải thích rằng có thể do tốc độ quaychưa phù hợp hay quá trình thao tác quay màng phủ ngoài hạt giống chưa thành thạo

dẫn đến thành phần nguyên vật liệu chưa bao dính hết vào xung quanh hạt giống hạt

giống, cũng như bị thất thoát trên thành của thiết bị tạo màng

Trang 36

4.1.2 Kết quả thử nghiệm kiểm tra tỷ lệ nay mầm của hạt cải be xanh bao màngmang chat kích thích sinh trưởng và thuốc trừ côn trùng trong PTN

Bảng 4 3 Tỷ lệ nảy mầm của hạt cải bẹ xanh ở các mốc thời gian thử nghiệm

Nghiệm Thời gian thử nghiệm

thức Sau thành Sau 1 Sau 2 Sau 3

có ty lệ nảy mầm cao nhất ở các mốc thời gian thử nghiệm: sau thành phẩm, sau 1

tháng, sau 2 tháng và sau 3 tháng và cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (NT 2, NT

Trang 37

3, NT 4, NT 5), có thé lý giải rang do không có lớp rào cản trở bên ngoài nên hạt dédàng nảy mầm ở giau đoạn đầu NT 2 có tỷ lệ nảy mầm thấp nhất so với các nghiệmthức còn lại (NT 1, NT 2, NT 3, NT 4, NT 5) ở những mốc thời gian thử nghiệm (sauthành pham, sau 1 tháng, sau 2 tháng, sau 3 tháng) Dựa vào số liệu từ Bang 4.3 có thểthấy được NT 1 (DC), NT 2 (hạt chi tăng kích thước), NT 4 (hạt được bao mang với

permethrin), NT 5 (hat được bao mang với đạm cá, viusid agro va permethrin) có tỷ lệ

nay mầm giảm dan theo các mốc thời gian đã thử nghiệm (sau thành pham, sau 1 tháng,sau 2 tháng, sau 3 tháng) Tuy nhiên tỷ lệ nảy mầm của những nghiệm thức này giảm

không đáng kể, không có ý nghĩa về mặt thống kê Mặt khác, NT 3 (hạt được bao màngvới đạm cá và viusid agro) ở mốc thời gian sau 1 tháng thì tỷ lệ nảy mam lại tăng lên

so với mốc thời gian sau thành phẩm nhưng ở những mốc thời gian tiếp theo (sau 2

tháng, sau 3 tháng) thì tỷ lệ nảy mầm của NT 3 (hạt được bao màng với đạm cá và dinhdưỡng khoáng) cũng giảm dần theo theo các mốc thời gian đã thử nghiệm Tỷ lệ nảy

mầm ngày càng giảm là do tỷ lệ nảy mầm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như nguyênvật liệu bao màng, quá trình xử lý và bảo quản hạt giống nên mới có sự chênh lệch về

tỷ lệ nảy mầm giữa các nghiệm thức như thí nghiệm trên

4.1.3 Kết quả thử nghiệm hạt cải bẹ xanh bao màng mang chất kích thích sinhtrưởng và thuốc trừ côn trùng ở điều kiện nhà lưới

Sau khi bao màng hạt giống tất cả các nghiệm thức đã được tiến hành trồng thựcnghiệm tại nhà lưới dé theo dõi, quan sát và đánh giá các chỉ tiêu về số lá, chiều cao và

khối lượng ở giau đoạn 20 NSG và 30 NSG, ta được:

Quan sát Hình 4.5 cho thấy về cảm quan thì hình thái bên ngoài của cải bẹ xanh

tươi, thân to, lá to, có độ xòe tròn và có màu xanh đậm.

Ngày đăng: 10/02/2025, 02:23

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN