Bên cạnh những sản phẩm chất lượng được sản xuất bởi các doanh nghiệp, thương hiệu có uy tín là hàng giả, hàng nhái được bày bán tràn lan không kém.. Trong nhĩ âi năm qua, vì muốn nâng c
Trang 1ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
DETAI VAN DEDUOC PHAM NHAI, DUOC PHAM GIA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP: L08 - NHÓM: L083.4- HK212
GVHD: THS VŨ QUỐC PHONG SINH VIÊN THỰC HIỆN
% DIEM | ĐIỂM GHI
Trang 2BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM
Trang 3MỤC LỤC
0098Ẻ7/065.100000035 2
Chương 1: QUY LUẬT CẠNH TRANH - 22-52252222 SESEE E223 122157121 211
1.1 Khái niệm cạnh tranh - << - - G501 3003333333131111 1911 99 19835283304 101 010 cv v1 356 4 1.2 Phân loại cạnh tranh -. - 5-5 2 3116633166 13119 19954 993331110 10 1 1 1 111 1n 1n 1 94 5 1.3 Biện pháp cạnh trarnh - - «+ + 1 gọn in ng ng rh 8
Chuong 2: VAN DEDUOC PHAM NHÁI, DƯỢC PHẨM GIẢ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2522 1 212121121215 21 1112151111111 111 111151115111 11 1111 1111111111110 110111 re
2.1 Khái niệm hàng nhái, hàng giả - + 3 3322323121381 151 erersree 12 2.2 Thực trạng & nguyên nhân của dược phẩm nhái, dược phẩm giả ở Việt Nam hiện
¡0 — Ắ 12 2.3 Những quy định và kiến nghị giải quyết vấn đ`êdược phẩm nhái, dược phẩm giả ở Việt Nam hiện nay G1 HH TH TH TH rà 19
s08 31 900200079083 32
Trang 4PHẦN MỞ ĐẦU
1 TINH CAP THIET CUA DETAI
Để đáp ứng nhu câ¡ tiêu dùng phong phú của con người ngày càng có nhỉ )âi sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và cho ra mất trên thị trường Bên cạnh những sản phẩm chất lượng được sản xuất bởi các doanh nghiệp, thương hiệu có uy tín là hàng giả, hàng nhái được bày bán tràn lan không kém Hiện nay, nạn hàng gia, hàng nhái, hàng kém chất lượng là một trong những vấn đ `ênhức nhối của xã hội Chỉ bất cẩn một chút thôi, ai cũng có nguy cơ trở thành nạn nhân của những trò lừa đảo tỉnh vi mang tên hàng giả, hàng nhái Sự xuất hiện của hàng giả, hàng nhái không chỉ làm cho thị trưởng trở nên hỗn loạn, phức tạp hệ lụy tiêu cực mà nó mang lại cho xã hội là không nhỏ, như ảnh hưởng đến sức khỏe, tài chính của người tiêu dùng, làm suy giảm ni ồn tin của người tiêu dùng đến tính minh bạch của thị trường hàng hóa, làm giảm uy tín của các nhà sản xuất chân chính Càng nguy hiểm hơn khi những mặt hàng kém chất lượng đến tay người tiêu dùng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tiêu biểu và cũng đáng quan ngại nhất chính là dược phẩm — sản phẩm y học có vai trò quan trọng,
vô cùng c3 thiết trong đời sống con người
Trong nhĩ âi năm qua, vì muốn nâng cao lợi nhuận kinh doanh, cạnh tranh hàng hóa với các nhà sản xuất, nhà phân phối khác mà xuất hiện nhi `âI gian thương đã sản xuất, buôn bán dược phẩm giả làm số lượng dược phẩm giả xâm nhập vào hệ thống cung ứng đang ngày càng tăng Bên cạnh đó, sự xuất hiện càng nhi`ầi những dược phẩm kém chất lượng còn bởi sự tiếp tay của một bộ phận người tiêu dùng, vì ham rẻ
mà nhỉ `âi người đã đánh đổi sức khỏe của bản thân Đây là một nhận thức sai lần gián tiếp cỗ vũ vào sự phát triển dược phẩm nhái, nhược phẩm giả Vấn đ`ênày không chỉ là mối quan tâm đối với bệnh nhân mà còn đối với toàn hệ thống y tế và các công ty Dược phẩm
Nhận thấy tính cấp bách và tần quan trọng của vấn đ trên nên nhóm em đã chọn đề tài “Vấn dược phẩm nhái, dược phẩm giả ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu
2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Dược phẩm nhái, dược phẩm giả
3 PHAM VI NGHIEN CUU
Trang 5Không gian: Việt Nam
Thời gian: 2015 - 2021
4 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thứ nhất, hiểu được thế nào là cạnh tranh, quy luật cạnh tranh
Thứ hai, thấy được tính nghiêm trọng của dược phẩm nhái, dược phẩm gia anh hưởng thế nào đến nầ kinh tế, lòng tin và sức khỏe mọi người
Thứ ba, nhìn nhận rõ nguyên nhân vấn đề tử đâu xuất hiện ngày càng nhi `âi dược phẩm nhái, dược phẩm giả trên thị trường
Thứ tư, đêxuất phương pháp và phương hướng giải quyết vấn đ êđặt ra
5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ð tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên cứu như trừu tượng hóa khoa hoc, phân tích tổng hợp, thống kê mô tả
6 KẾT CẤU CỦA ĐỀTÀI
Ngoài mục lục, phần mở đi, kết luận và tài liệu tham khao, d€tai g Gm 02 chương:
- Chương 1: Quy luật cạnh tranh
- Chương 2: Vấn đ`ềdược phẩm nhái, dược phẩm giả ở Việt Nam hiện nay
Trang 6Chương 1: QUY LUẬT CẠNH TRANH
1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là khái niệm rất rộng, xuất hiện trong h`ầ¡ hết các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, từ cuộc sống sinh hoạt hằng ngày đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, thể thao và có khá nhi`âi định nghĩa, cách hiểu khác nhau v`ềcạnh tranh Trong khoa học kinh tế, đến nay các nhà khoa học dưỡng như chưa thỏa mãn với bất
cứ khái niệm nao v €canh tranh Bởi lẽ, cạnh tranh là hiện tượng kinh tế chỉ xuất hiện
và tôn tại trong nã kinh tế thị trưởng, ở mọi lĩnh vực, mọi giai đoạn của quá trình kinh doanh và gắn với mọi chủ thể kinh doạn đang hoạt động trên thị trường Do đó, cạnh tranh đực nhìn nhận ở nhi`âi góc độ khác nhau tùy thuộc vào ý định và hướng tiếp cận nghiên cứu của các nhà khoa học
Theo đó, trong môn học Kinh tế chính trị Mác — Lênin đã định nghĩa cạnh tranh
như sau: cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế v`êsản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối da’
Nˆâ kinh tế thị trưởng là nã kinh tế phân bố các ngu ân lực thông qua các quyết định phi tập trung của doanh nghiệp và hộ gia đình trong quá trình tương tác trên các thị trưởng hàng hóa và dịch vụ.” Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trưởng càng trở nên thưởng xuyên, quyết liệt hơn Trên thị trưởng, giữa khách hàng
và nhà cung cấp, luôn luôn thể hiện nhu cân, lợi ích khác nhau Khách hàng mong mốn mua được sản phẩm phù hợp nhất với giá rẻ nhất có thể, trong khi đó, nhà cung cấp mong muốn bán được sản phẩm càng nhanh càng tốt để đi tư phát triển sản xuất thu được nhi`âi lợi nhuận Khuynh hướng này là ngu ồn gốc tạo ra sự cạnh tranh, sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh trên thị trưởng để lôi kéo khách hàng v`êphía mình Quá trình cạnh tranh, ganh đua buộc các chủ thể kinh doanh phải xem xét để làm sao
sử dụng tất cả các ngu ôn lực một cách hiệu quả và nó bị chỉ phối bởi quy luật cạnh tranh
Khái niệm quy luật cạnh tranh: quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế đi âi tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua giữa kinh tế giữa các chủ thể trong sản
! Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác — Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
Trang 7xuất và trao đổi hàng hóa Quy luật cạnh tranh yêu cu, khi đã tham gia thị trường, các chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh” 1.2 Phân loại cạnh tranh
Dựa trên các tiêu chuẩn khác nhau người ta phân thành nhi *âi loại hình cạnh tranh khác nhau
Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế người ta chia cạnh tranh thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một ngành hàng hóa”
+ Đây là một trong những phương thức để thực hiện lợi ích của doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trưởng Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm chí phá sản + Kết quả là hình thành giá trị thị trưởng của từng loại hàng hóa Cùng một loại hàng hóa được sản xuất (đi`âi kiện trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ tay ngh`êcủa người lao động ) khác nhau, cho nên hàng hóa sản xuất ra có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trưởng các hàng hóa được trao đổi theo giá thị trưởng chấp nhận
- Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các ngành với nhau.”
+ Trong quá trình cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đẦi tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn tử ngành ít lợi nhuận sang ngành nhi ân lợi nhuận Sự đit tiết tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên một sự phân phối hợp lý giữa các ngành sản xuất
+ Kết quả là các chủ doanh nghiệp đ ầi tư ở các ngành khác nhau với số vốn như nhau thì cũng chỉ thu được như nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành Mục đích của cạnh tranh giữa các ngành là nhằm tìm nơi đầi tư có lợi nhất
Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trưởng người ta chia cạnh tranh làm ba loại:
3 Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
* Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác — Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
Trang 8- Cạnh tranh giữa ngưởi bán và người mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật “mua rẻ bán đất” Người mua luôn umốn mua được rẻ, ngược lại người bán luôn muốn bán đất Sự cạnh tranh này được thực hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành và hành động mua được thực hiện
- Cạnh tranh giữa người mua với người bán: là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung c3 Khi một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầi tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở nên quyết liệt và giá dịch vụ hàng hóa đó sé tăng Kết quả, người bán sẽ thu được lợi nhuận cao, còn người mua thì mất thêm một khoản tỉ ` Đây là cuộc cạnh tranh mà những người mua tự làm hại chính mình
- Cạnh tranh giữa người bán với người bán: là cuộc cạnh tranh gay øo và quyết liệt nhất, nó có ý nghĩ rất lớn đối với bất kì một doan nghiệp nào Khi sản xuất hàng hóa phát triển, số người bán càng tăng lên thì cạnh tranh càng quyết liệt bởi vì doanh nghiệp nào cũng muốn giành lấy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ và kết quả đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ, tăng thị phẦn và cùng với đó sẽ là tăng lợi nhuận, tăng đẦi tư chi `âi sâu và mở rộng sản xuất Trong cuộc chạy đua này những doanh nghiệp nào không có chiến lược cạnh tranh thích hợp thì sẽ lần lượt bị gạt ra khỏi thị trường nhưng đồng thoi no lai mở rộng đường cho những doanh nghiệp nào nấm chắc được “vũ khí” cạnh tranh và dám chấp nhận luật chơi phát triển
Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trưởng người ta chia cạnh tranh thành ba loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà thị trường có rất nhi`êi người mua và người bán trên thị trưởng, hàng hóa được nhi`âi nhà cung cấp khác nhau bán ra thị trưởng phân lớn là như nhau Hệ quả của những đi 3â kiện này là những hang động của người mua và người bán trên thị trường có ảnh hưởng không đáng kể đến giá
cả thị trưởng.Mỗi người mua và người bán là người chấp nhận giá do thị trường quyết định Bên cạnh hai đặc điểm trên v ềcạnh tranh hoàn hảo còn có một đặc điểm thứ ba
mà thỉnh thoảng người ta hay nghĩ tới khi nói v`êthi trưởng cạnh tranh hoàn hảo, đó là doanh nghiệp có thể tự do gia nhập hay rời khỏi thị trưởng Điển hình cho mô hình cạnh tranh này là việc kinh doanh các mặt hàng nông sản ít tính cạnh tranh như gạo, thịt gia cần, thịt gia súc ở nước ta hiện nay
Trang 9- Cạnh tranh độc quy ân: là hình thức cạnh tranh mà khi đó một doanh nghiệp là người bán duy nhất và hàng hóa của họ không có các sản phẩm thay thế gần gũi Họ
có thể kiểm soát gần như toàn bộ sản phẩm hay hàng hóa bán ra thị trưởng Thị trưởng này có sự pha trộn giữa độc quy và cạnh tranh gọi là thị trưởng cạnh tranh độc quy ầ, ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quy ân Đi `âi kiện gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trưởng cạnh tranh độc quy êi có nhỉ âi trở ngại do vốn đầi tư lớn hoặc do độc quy & v`bí quyết công nghệ, thị trưởng này không có cạnh tranh v`ềgiá cả mà một số người bán toàn quy & quyết đïnh giá Họ có thể định giá cao hơn tùy thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm, sao cho cuối cùng họ thu được lợi nhuận tối đa Những nhà doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trưởng này phải chấp nhận bán theo giá
ca của nhà độc quy ân Điển hình cho mồ hình cạnh tranh này là việc kinh doanh các sản phẩm hoặc dịch vụ có thể được phân biêt theo nhỉ lâi cách như nhận diện thương hiệu, chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ: trạm xăng, cửa hàng tạp hóa, nhà thuốc Nguyên nhân cơ bản của sự độc quy là các rào cản gia nhập: Một doanh nghiệp độc quy & duy trì vị thế là người bán duy nhất trên thị trưởng bởi vì các doanh nghiệp khác không thể gia nhập và cạnh tranh với nó Các rào cản gia nhập này có ba dạng chính:
+ Độc quy ã v êngu n lực: một ngu lực quan trọng cần thiết cho quá trình sản xuất được sở hữu bởi một doanh nghiệp duy nhất
+ Các quy định của chính phủ: Chính phủ trao cho một doanh nghiệp duy nhất quy được sản xuất một vài loại hàng hóa và dịch vụ
+ Quy trình sản xuất: một doanh nghiệp có khả năng sản xuất hàng hóa với chi phí thấp hơn so với ph ân lớn các nhà sản xuất khác
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh trên thị trưởng không đông nhất với nhau, tức một hãng có thể tác dộng đáng kể đến giá cả thị trưởng đối với đầi ra của hãng Mỗi loại sản phẩm có thể có nhi `ầi loại nhãn hiệu khác nhau, mỗi loại nhãn hiệu lại có hình ảnh và uy tín khác nhau mặc dù xem xét v`ề chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể Các đi 'âti kiện mua bán cũng rất khác nhau Những người bán có thể cạnh tranh với nhau nhằm lôi kéo khách hàng v`êphía mình bằng nhi `êi cách thức như: quảng cáo, khuyến mại, những ưu đãi v`ềgiá và dịch
Trang 10vụ trước, trong và sal khi mua hàng Đây là loại hình cạnh tranh rất phổ biến trong siai đoạn hiện nay
1.3 Biện pháp cạnh tranh
Yếu tố của cách ứng xử thị trưởng nói lên cách thức tiến hành cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trưởng Thông thưởng dựa vào yếu tố phạm vi kinh tế người
ta có các biện pháp cạnh tranh khác nhau:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm cho giá trị hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị
xã hội của hàng hóa đó
- Cạnh tranh giữa các ngành: các doanh nghiệp tự do di chuyển ngu ôn lực của mình từ ngành này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau Cho dù chúng ta đang có một sản phẩm hay một thương hiệu nào đó cũng luôn
có những đối thủ cạnh tranh trên thị trưởng, việc hiểu được họ đang cạnh tranh ở phương diện nào thì mới có thể có những sách lược đúng đấn để ứng phó và phát triển
Đó chính là cạnh trạnh trong marketing Ngày nay, các doanh nghiệp thưởng sử dụng phương pháp Marketing Mix - tiếp thị hỗn hợp, là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trưởng mục tiêu” Theo
đó Marketing Mix thưởng đồng nghĩa với “Chiến lược 4P” của huy ân thoại marketing Phiplip Kotler: Price (gid ca), Product (san phẩm/dịch vụ), Promotion (xúc tiến thương mại, chính sách khuyến mãi) và Place (phân phối) Nói một cách đơn giản “Chiến lược 4P” là các công cụ tiếp thị được dùng để đạt được mục tiêu tiếp thị của mình
- San phẩm (Product): đây là tổng hợp của hàng hóa/dịch vụ của công ty hoặc doanh nghiệp phải đảm bảo tất cả các yếu tố để phát triển sản phẩm Nên xác định nhu c3i của khách hàng đối với sản phẩm/dịch vụ, từ đó cung cấp sản phẩm ngày càng đáp ứng mong đợi của khách hàng, công ty hoặc doanh nghiệp càng có nhi `âi cơ hội tiếp cận người tiêu dùng mua hàng của công ty hoặc doanh nghiệp đó Bởi khi khách hàng quyết định mua hàng, thì hình thức sản phẩm chính là yếu tố quyết định đẦ¡ tiên Nếu cùng một mặt hàng đến từ hai công ty hoặc doanh nghiệp khác nhau, so sánh v êchất lượng và mức giá có thể không quá khác biệt một bên lại bán hút hàng hơn, vậy thì
* Mắt Bão (27/12/2021), 4P Trong Marketing Là Gì? Xây Dựng Chiến Lược 4P Marketing Truy cập từ
Trang 11chứng tỏ rằng v`ềhình thức bao bì sản phẩm của hai doanh nghiệp hoăc công ty đã có
sự khác biệt để thu hút và cho khách hàng thấy họ có thể đáp ứng được nhu c3 của khách hàng hơn Do đó có thể nói rằng hình thức sản phẩm cũng có thể coi là cơ hội cuối cùng để sản phẩm chạm tới tay khách hàng Nếu bao bì của sản phẩm nổi bật và hấp dẫn hơn những sản phẩm cùng loại thì khả năng được khách hàng lựa chọn sẽ cao hơn Từ màu sắc, thiết kế, bao bì của bản phẩm sẽ có tác động đến tâm lý của họ
- Giá (Price): trong chiến lược Marketing, giá cả là một thành phẦn rất quan trọng trong mồ hình 4P vì nó quyết định doanh thu, lợi nhuận và sự t ôn tại của doanh nghiệp Có thể nói, bên cạnh kiểu dáng, bao bì thì khách hàng còn có nhu c3 liên quan đến sản phẩm thông qua chất lượng và giá thành Ð ông thời, chúng ta có thể tham khảo giá của đối thủ để đưa ra bảng giá hợp lý, chắc chắn sẽ thu hút được khách hàng hiệu quả Có ba chiến lược định giá phổ biến hiện nay:
+ Chiến lược định giá thâm nhập thị trưởng
+ Chiến lược định giá hớt váng
+ Chiến lược định giá trung lập
- Kênh phân phối (Place): đi tiên, chúng ta nên xác định khách hàng đang ưa chuộng các kênh bán hàng, truy ` thông nào Tử đó đi âi chỉnh và xác định vị trí để có kênh phân phối sản phẩm tiêu thụ ở đúng khu vực mà họ có khả năng tiếp cận cao nhất Các kiểu phân phối của “Chiến lược 4P” trong marketing là:
+ Kênh phân phối chuyên sâu
+ Chỉ kênh phân phối độc quy ân
+ Kênh phân phối chọn lọc
+ Nhương quy ñ thương mại
- Truyền thông (Promotion): hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm truyềm đạt những giá trị sản phẩm đến với khách hàng, tạo ấn tượng tốt về sản phẩm/dịch vụ để dễ dàng chiếm tron lòng tin người dùng Khiến họ tin tưởng sản phẩm của doanh nghiệp và tiến hành mua chúng Những hoạt động này bao ø ôn các quảng cáo, quan hệ công chúng, cụ thể là quảng cáo trên tivi, mạng xã hội hoặc đưa các sản phẩm và phim ảnh Cơ bản hãy quan sát các hình thức căn bản sau, tử đó đưa
ra nhi lâi hướng đi phát triển mới cho doanh nghiệp:
+ Tổ chức bán hàng
Trang 12+ Quan hệ công chúng
+ Quảng cáo
+ Khuyến mãi, chiếu khấu, giảm giá
1.4 Vai trò của cạnh tranh
đa, umốn vậy ngoài việc hợp tác, họ cũng cạnh tranh với nhau để có được những đi ân kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để thu được lợi nhuận cao nhất Thông qua
đó, nền kinh tế thị trưởng không ngửng hoàn hiện hơn
+ Thứ ba, cạnh tranh là cơ chế đi'âi chỉnh linh hoạt việc phân bổ các ngu n lực N`â kinh tế thị trưởng đòi hỏi việc tiếp cận các ngu ôn lực phải dựa trên nguyên tắc cạnh tranh để phân bố vào chủ thể có thể sử dụng hiệu quả hơn cả Theo đó, các chủ thể sản xuất kinh doanh phải thực hiện cạnh tranh để có được cơ hội sử dụng các ngu 3n lực để phục vụ cho sản xuất kinh doanh
+ Thứ tư, cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu ci của xã hội Trong nề kinh tế thị trưởng, mục đích của các chủ thể kinh tế là lợi nhuận tối đa Chỉ có những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng lựa chọn thì mới bán được và do đó người sản xuất mới có lợi nhuận Vì vậy, những người sản xuất phải tìm mọi cách tạo
ra khối lượng sản phẩm da dạng, d ä dào, phong phú, chất lượng tốt, giá thành hạ, làm cøo nhu c 4% của người tiêu dùng và xã hội được đáp ứng Ta có thể suy ra nhở có cạnh tranh mà phân bố ngu n lực xã hội trở nên có hiệu quả, đem lại phúc lợi lớn cho xã hội nói chung và người tiêu dùng nói riêng
- Những tác động tiêu cực:
10
Trang 13+ Một là, cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh Khi các chủ thể thực hiện các biện pháp cạnh tranh thiếu lành mạnh, thậm chí là các thủ đoạn xấu để tìm kiếm lợi thế sẽ làm xói mòm đến môi trường kinh doanh, thậm chí xói mon giá trị đạo đức xã hội Do đó, các biện pháp, thủ đoạn cạnh tranh thiếu lành mạnh cẦ® được loại trừ
+ Hai là, cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí ngu &n lực xã hội Để giành
ưu thế trong cạnh tranh, có thể có chủ thể chiếm giữ các ngu ân lực mà không phát huy vai trò của các ngu n lực đó trong sản xuất kinh doanh, không đưa vào sản xuất để tạo
ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội Trong những trường hợp như vậy, cạnh tranh đã làm cho ngu ồn lực xã hội bị lãng phí
+ Ba là, cạnh tranh không lành mạnh sây làm tổn hại phúc lợi của xã hội Khi các ngu ôn lực bị lãng phí, cạnh tranh không lành mạnh đã khiến cho phúc lợi xã hội bị tổn thất Thay vì nếu sử dụng hiệu quả, xã hội sẽ có nhi`âi cơ hội lựa chọn hơn để thỏa mãn nhu ci Cho nên khi các chủ thể sử dụng biện pháp cạnh tranh thiếu lành mạnh, phúc lợi xã hội sẽ bị ảnh hưởng
Tóm lại, cạnh tranh không những là động lực thúc đẩy ni kinh tế phát triển,
đi âi tiết hệ thống thị trưởng, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh các quan hệ
xã hội Canh tranh thúc đẩy các nhà dinh doanh phải luôn đổi mới trong sản suất kinh doanh, sử dụng hiệu quả các ngu ôn tài nguyên, áp dụng tiến bộ khoa học — kĩ thuật trong sản xuất để tăng năng suất lao động, tìm cách thỏa mãn tốt nhất các nhu c `âi của người tiêu dùng và vì vậy mang lại sự tăng trưởng và cải thiện hiệu quả kinh tế Cạnh tranh phải được diễn ra trong môi trưởng pháp lý tự do và bình đẳng cho mọi chủ thể kinh doanh, nếu không có môi trường pháp lí đó, cạnh trạnh có thể đưa đến những hậu quả tiêu cực v`êmặt xã hội
Chương 2: VẤN Ð Ê DƯỢC PHẨM NHÁI, DƯỢC PHẨM GIÁ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
11
Trang 142.1 Khái niệm dược phẩm nhái, dược phẩm giả
Dược phẩm hay còn gọi là thuốc, đảm bảo độ an toàn, hiệu quả, chất lượng, có quy định cụ thể v`ềthởi gian sử dụng và liâi lượng sử dụng Dược phẩm bao gần hai thành ph cơ bản là thuốc tân dược và thuốc y học cổ truy ân
Dược phẩm là những sản phẩm dùng cho con người với mục đích phòng, chữa bệnh hoặc đi lâi chỉnh chức năng sinh lý của cơ thể, có công dụng thành ph ân và chống chỉ định rõ ràng” Dược phẩm bao g`ồn các thành phn, nguyên liệu sản xuất thuốc, sinh phẩm y tế, vacxin
Dược phẩm nhái, dược phẩm giả được định nghĩa là các loại dược phẩm được sản xuất một cách cố ý và gian lận và hoặc dán nhãn sai v`êdanh tính và/hoặc ngu gốc để làm cho nó có vẻ là một sản phẩm chính hãng Š
Dược phẩm nhái, dược phẩm giả bao gần thuốc không chứa thành phần dược hoạt tính (APD, lượng API không chính xác, API kém chất lượng, ÀAPI sai, chất gây 6 nhiễm hoặc các sản phẩm hết hạn được đóng gói lại Một số loại thuốc giả thậm chí có thể được bào chế và sản xuất không chính xác trong đi `âi kiện không tiêu chuẩn 2.2 Thực trạng và nguyên nhân của dược phẩm nhái, dược phẩm giả ở Việt Nam hiện nay
Thực trạng của dược phẩm nhái, dược phẩm giả ở Việt Nam hiện nay:
- Dược phẩm giả, thuốc kém chất lượng được bày bán ở các tiệm thuốc tư nhân ở Việt Nam:
+ Dược phẩm giả, thuốc kém chất lượng là những hàng hoá đặc biệt liên quan đến sức khoẻ của con ngươi,nhưng hiện nay tại Việt Nam những mặt hàng này được bán tràn lan, không theo quy chuẩn bảo quản và lưu hành Đặc biệt, chúng còn t ` tại
và được lưu hành ở các nhà thuốc tư nhân mặc dù chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trên thị trưởng dược phẩm, nhưng mỗi năm ở Việt Nam có tới hàng chục lô thuốc giả, thuốc kém chất lượng bị đi`âi ra và đình chỉ lưu hành Theo báo cáo của Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương năm 2017 thì trong số các mẫu thuốc tân dược bị làm giả thì đa số là kháng sinh và thưởng là những kháng sinh đất ti Tháng 8/2017, cơ quan chức năng
” Nauyen Trờng (77112019), Dược phẩm là gì, những điả: cần biết về dược phẩm Truy cập tử:
Trang 15đã phát hiện tại một số nhà thuốc tại thành phố H`ôChí Minh có các loại thuốc tẩy giun Fugacar số đăng ký VN-16500-13 thuộc hai lô 514015 và 1614007 trên nhãn hộp ghi mạo danh cơ sở nhượng quy sản xuất là công ty lanssen Pharmaceutica N.V., Beerse, Bỉ là giả Thuốc Fugacar giả được sản xuất khá tĩnh vi, chỉ có thể phát hiện những điểm khác nhau khi so sánh vỏ hộp, tờ hướng dẫn khi để cạnh nhau, tuy nhiên
đi âi này người tiêu dùng rất khó để phân biệt Dược phẩm giả, thuốc kém chất lượng
là một bản sao vô cùng hoàn hảo so với các hãng thuốc, dược phẩm chính hãng, với giá cả rẻ hơn, hầi hết các hãng thuốc tử bé đến lớn đầi có nguy cơ làm giả, làm nhái
Di @ nay làm ảnh hưởng tới các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất chân chính có san phẩm làm gia, mat đi uy tính, lợi nhuận, khiến ngừoi tiêu dùng quay lưng với sản phẩm, vì lợi thế giá cả khiến những hãng dược, thực phẩm chức năng chính hãng, có ngu ồn gốc xuất xứ rõ ràng lâm vào tình trạng ế ẩm, suy giảm doanh thu
+ Tại Trung tâm Dược phẩm Tô Hiến Thành ở Quận 10, Thành phố H Chí Minh được biết đến là một địa điểm kinh doanh thuốc tây nổi tiếng nhất Sài Gòn và cả nước với hơn 300 nhà cung cấp, bao g ôn các tập đoàn dược phẩm đa quốc gia của Anh, Mỹ, Pháp, Đức, Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan , cùng hơn 800 nhà phân phối trong nước (cả quốc doanh lẫn tư nhân) Thông qua các qu % thuốc ở chợ, họ vận chuyển thuốc đến các nhà thuốc, bệnh viện, phòng mạch tư, mà không phải người nào đứng ra kinh doanh quầy thuốc cũng là dược sĩ Theo văn của Bộ y tế Cục quản lý Dược số 9995/QLD-CL công bố đợt 35 (cập nhật tới ngày 24/08/2021), thì có tới 45 công ty thuộc 9 quốc gia có thuốc vi phạm chất lượng”
+ Vào 01/08/2019, tại huyện Bình Chánh một đường dây sản xuất thuốc giả đã được Công an TP.HCM lật tẩy, với việc sản xuất, thiết lập quy trình khép kín cùng với mạng lưới phân phối thuốc giả, thực phẩm chức năng rộng khấp các nhà thuốc các quận, huyện va cả các tỉnh mi Tây Với số lượng hàng øiả thành phẩm, có 850.000 đơn vị thuốc (viên,lọ) của 10 loại thuốc và 1,5 triệu đơn vị thực phẩm chức năng Tổng giá trị hàng hoá tạm giữ trị giá tương đương hàng thật ước tính hàng chục tỉ đ Ông
* Bộ Y Tế Cục Quản lý Dược (24/08/2021), Công văn số 9995/QILD-CL công bố đợt 35 Danh sách công ty các nước ngoài có thuốc vi phạm chất lượng, Truy cập từ:_https://dav.gov.vn/cong-van-so-9995qld-cl-cong-bo-dot- 35-danh-sach-cac-cong-ty-nuoc-ngoai-co-thuoc-vi-pham-chat-luonsg-n3239.html
13
Trang 16Hinh 2.1: Tang vật các loại thuốc, thực phẩm chức năng được cơ quan chức năng thu giữ tại kho của Công ty Đông Dược Việt ở huyện Bình Chánh,
TP.HCM
Ngu:: Báo Tuổi trẻ
- Dược phẩm giả được sản xuất, và nhập khẩu trái phép từ nước ngoài: + Thời gian gần đây, tình hình buôn lâu, gian lận thương mại đặc biệt là sản xuất, và buôn bán các thuốc kém chất lượng, gán mác hàng xách tay đang diễn ra vô cùng phức tạp Pháp luật hiện hành không có quy định v`êhàng xách tay Khái niệm này được người tiêu dùng ngân hiểu là những mặt hàng cá nhân mua trực tiếp tử nước ngoài mang v`ềViệt Nam bằng đường hàng không Đó có thể là hàng do người đi du lịch, du học sinh, tiếp viên hàng không xách v`Êsau những chuyến du lịch, chuyến bay của tiếp viên Ngươi tiêu dùng Việt Nam rất ưa chuộng hàng xách tay bởi giá thành rẻ vì không phải chịu thuế, không làm thủ tục khai hải quan đối với hàng hoá nhập khẩiu theo thủ tục thông thường Chính vì sự nhập khẩu không chính thức, không
có sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước nên khó biết được xuất sứ sản phẩm dẫn đến người tiêu dùng dễ dàng mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng
Hình 2.2: Minh hoạ v'êthuốc
14
Trang 17
Neu &n: Tổ chức WHO World Health Organization + Với tình trạng cả nước đang chống chợi với dịch COVID-19, nhu c3 v`ề các loại thuốc chữa bệnh, thực phẩm b`ổ bổ sức khoẻ của ngươi tiêu dùng càng ngày càng tăng cao Bên cạnh đó vẫn còn nhi âi loại thực phẩm kém chất lượng được quảng
bá trên các phương tiện thông tin đại chúng và các trang mạng xã hội, dia nay da khiến cho việc mua bán hàng hoá bằng hình thức online đang d3n trở nên phổ biến, Là thời đại công nghệ 4.0, người tiêu dùng vẫn còn mới mẻ trong việc tìm hiểu, tiếp cận các ngu Gn hàng đặc biệt là dược phẩm ở các trang thương mại điện tử đã trở thành mối
lo lớn, ảnh hưởng đến những doanh nghiệp trong và ngoài nước làm ăn chân chính cũng như sức khoẻ của người tiêu dùng không được đảm bảo
Tác hại của dược phẩm nhái, dược phẩm giả ở Việt Nam hiện nay:
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chân chính:
+ Bị người tiêu dùng đánh đông với các sản phẩm kém chất lượng, mất đi uy tín
và cả doanh thu của doanh nghiệp, các nơi sản xuất và phân phối dược phẩm chính hãng, chất lượng
+ Các dược phẩm, và thuốc sẽ bị tích trữ trong kho các doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng ứ đọng và các sản phẩm sẽ hết hạn
- Đối với người tiêu dùng:
+ Sức khoẻ bị ảnh hưởng người sử dụng, thuốc giả không những là không chữa được bệnh cho ngừoi dùng mà còn tỉ ân ẩn những hậu quả khôn lưỡng Các loại thuốc
đó có thể không có các hoạt chất chữa bệnh, có các thành phẦn gây hai, lia lượng nng độ thành ph không đạt tiêu chuẩn, hết hạn sử dụng, gây ra các tác dụng phụ
15
Trang 18ngoài ý muốn như các phản ứng dị ứng, nhiễm độc kim loại nặng làm bệnh nhân dễ kháng thuốc, ngộ độc thuốc, bu ên nôn, ói mửa cho đến các trưởng hợp nặng có thể đe doa tính mạng chẳng hạn shock phản vệ
+ Việc ham rẻ nghe những lởi quảng cáo khiến cho người sử dụng những dược phẩm kém chất lượng mất tỉ một cách oan uổng, thậm chí còn tốn thêm cả ti ê khắc phục, chữa trị những hậu quả mà thuốc kém chất lượng gây ra
Nguyên nhân làm xuất hiện dược phẩm nhái, dược phẩm giả ở nước ta:
- Sự bất cập trong cơ chế quản lý thị trưởng ở Việt nam:
+ Ngày 19/6/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chị thi s& 17/CT-TTg vé tăng cưỡng đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truy ân Trong chỉ thị có nêu “vi phạm có nguyên nhân chủ yếu là các bộ, ngành, các địa phương, các lực lượng chức năng chưa chủ động, quyết liệt trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, có nơi buông lỏng quản lý” C*3n phải khẳng định rằng, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng buôn lậu hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng là do sự vào cuộc không quyết liệt của cơ quan chức năng, các ngành, các cấp
+ Do còn ít ngu Ân nhân lực nên những đợt ra quân để kiểm tra các điểm kinh doanh thuốc còn hạn chế hay quy mô không rộng Hay kể cả khi phát hiện điểm bán hàng giả thì do công tác phối hợp liên ngành một số nơi chưa được chặt chế dẫn đến việc xử lý vi phạm chưa nghiêm, chủ yếu nhắc nhở Ngoài ra do chế tài xử lý đôi khi quá nhẹ các cơ sở vi phạm chủ yếu chỉ phạt hành chính vài chục triệu so với mức siêu lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh thuốc giả kém chất lượng là chưa thích đáng + Tại Việt Nam, do đặc trưng hệ thống phân phối trong nước còn thiếu tính chuyên nghiệp, thuốc phải đi qua nhỉ ân tầng nấc trung gian khiến chi phí phân phối bị tăng lên, khó truy xuất ngu Ân gốc cũng như kiểm soát chất lượng sản phẩm Thông tin v`ềngưởi mua thuốc tại các cơ sở bán lẻ không được lưu giữ một cách thích hợp, việc thực hiện các quy định liên quan đến hoá đơn chứng từ trong mua bán thuốc tại các cơ
sở còn chưa thật nghiêm túc, đây chính là cơ hội cho các loại thuốc giả có giá khá
mn "lọt" vào trong hệ thống Đặc biệt là phân phối thuốc tại các khu vực vùng sâu vùng xa trong khi đội ngũ cơ quan quản lý và giám sát chất lượng thuốc tại các tỉnh và
16