1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề án CTCL: Nâng cao nhận thức, thực hành của người bệnh ung thư trong hạn chế tác dụng phụ của tia xạ vùng đầu cổ tại khoa Xạ trị - Y học hạt nhân, Bệnh viện Bãi Cháy

52 32 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề án ctcl: Nâng cao nhận thức, thực hành của người bệnh ung thư trong hạn chế tác dụng phụ của tia xạ vùng đầu cổ tại khoa xạ trị - y học hạt nhân, bệnh viện Bãi Cháy
Tác giả Hoàng Thị Hải Hà, Phạm Quỳnh Sơn, Nguyễn Duy Khánh
Trường học Bệnh viện Bãi Cháy
Chuyên ngành Y học
Thể loại Đề án
Năm xuất bản 2022
Thành phố Quảng Ninh
Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 6,81 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (7)
    • I. Cơ sở lý thuyết (7)
    • II- Cơ sở thực tiễn (13)
  • CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (15)
    • 1. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 2. Phân tích nguyên nhân (17)
    • 3. Lựa chọn giải pháp (19)
    • 4. Kế hoạch can thiệp (0)
    • 5. Kế hoạch theo dõi và đánh giá (0)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ (25)
    • 1. Kết quả khảo sát nguồn thông tin về bệnh (25)
    • 3. Thực hành chăm sóc người bệnh bị viêm niêm mạc miệng, khô miệng, viêm (0)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (29)
    • 1. Thuận lợi trong quá trình triển khai đề án (0)
    • 2. Khó khăn trong quá trình triển khai đề án (0)
    • 3. Khả năng ứng dụng của đề án (0)
    • 4. Đề xuất (30)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (31)

Nội dung

Xạ trị là một phương pháp điều trị phổ biến trong ung thư, nhưng đi kèm với đó là nhiều tác dụng phụ như viêm niêm mạc miệng, khô miệng, viêm da, và mệt mỏi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống của bệnh nhân. Tại khoa Xạ trị - Y học hạt nhân, Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Bãi Cháy, nhiều bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ gặp tác dụng phụ nặng nề, nhưng tỷ lệ bệnh nhân có hiểu biết đầy đủ và thực hành đúng cách để hạn chế tác dụng phụ còn thấp. Đề án này nhằm nâng cao kiến thức và thực hành của bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ trong kiểm soát tác dụng phụ của tia xạ. Mục tiêu cụ thể là giúp 95% bệnh nhân có nhận thức đúng về tác dụng phụ và 95% thực hành đúng trong chăm sóc bản thân. Nghiên cứu được thực hiện trên 50 bệnh nhân thông qua các buổi tư vấn, phát tờ rơi, họp hội đồng người bệnh, giám sát thực hành và đánh giá qua phiếu khảo sát. Kết quả cho thấy sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng tăng từ 36% lên 98%, thực hành đúng tăng từ 28% lên 96%. Đề án chứng minh hiệu quả của việc tư vấn, giáo dục sức khỏe trong cải thiện chất lượng điều trị xạ trị, đồng thời đề xuất chuẩn hóa và nhân rộng mô hình này tại các khoa khác trong bệnh viện.

TỔNG QUAN

Cơ sở lý thuyết

Trị liệu bằng bức xạ thường nói gọn là xạ trị, viết tắt theo tiếng Anh là

RT, RTx, hay XRT (xạ trị) là phương pháp điều trị ung thư sử dụng bức xạ ion hóa để kiểm soát hoặc tiêu diệt tế bào ác tính, thường được thực hiện bằng máy gia tốc tuyến tính.

Phương pháp xạ trị có thể được dùng độc lập trong điều trị hoặc phối hợp với các phương pháp khác như phẫu thuật, hóa trị liệu

Xạ trị ngoài là phương pháp điều trị ung thư hiệu quả, sử dụng chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt và ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư Tuy nhiên, phương pháp này cũng có thể gây ra tác dụng phụ đối với các tế bào và tổ chức lành mạnh xung quanh khối u Xạ trị có thể được thực hiện cho toàn thân hoặc tập trung vào từng vùng, tùy thuộc vào loại bệnh cụ thể.

Bức xạ gây hại cho tế bào ung thư bằng cách ion hóa các nguyên tử cấu thành ADN, dẫn đến đứt gãy các liên kết giữa các nguyên tử và phân tử Hệ quả là chuỗi kép trong phân tử ADN bị đứt gãy, gây ra sự chết tế bào và tổn thương mô lành, từ đó tạo ra các tác dụng phụ trên cơ thể con người.

2 Tác dụng phụ của xạ trị

Tác dụng phụ có thể xuất hiện ngay từ những buổi xạ trị đầu tiên hoặc sau vài ngày điều trị Việc theo dõi sự thay đổi của cơ thể bệnh nhân và các tác dụng phụ là rất quan trọng để chăm sóc và giảm thiểu tác dụng phụ ở mức thấp nhất.

2 Phân loại tác dụng phụ

2.2 Vùng miệng( viêm niêm mạc miệng )

- Đau rát tại vùng tia xạ

- Há miệng khó khăn,cứng hàm

- Khô miệng,Nuốt khó

- Niêm mạc miệng: viêm đỏ, trắng ,chảy máu

- Niêm mạc miệng:phồng loét,mụn nướ ,diện tích loét nhiều hay ít,nông hay sâu.

2.3 Tại chỗ vùng tia xạ( viên da )

- Đau rát, ngứa, sưng nóng tấỵ,

- Đỏ,phù nề,ngứa bong tróc,

- Chảy máu ,mất cảm giác trên da

- Hoại tử sâu đến tận lớp cơ.

3 Chăm sóc các tác dụng phụ

3.1 Chăm sóc người bệnh bị mệt mỏi,chán ăn,nôn và buồn nôn.

Mệt mỏi là trạng thái phổ biến ở bệnh nhân ung thư đầu mặt cổ, thường xuất hiện từ tuần thứ hai sau khi bắt đầu điều trị và kéo dài từ hai đến sáu tuần sau khi kết thúc điều trị Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động và sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân mà còn làm giảm chất lượng sống của họ.

- Nghỉ ngơi hợp lý, trong thời gian tia xạ

- Báo bác sĩ nếu mất ngủ

- Vận động, tập thể dục nhẹ nhàng: đi bộ, yoga,

- Ăn thức ăn đầy đủ chất dinh dưỡng

- Ăn nhiều hoa quả tươi chứa nhiều vitamin A, B, C, D, E…

- Nhờ người thân, bạn bè phụ giúp công việc sinh hoạt hàng ngày như: làm việc nhà, đón con, nấu ăn …

- Khi ngồi dậy, đứng lên cần từ từ tránh hoa mắt chóng mặt

3.2 Chăm sóc người bệnh khô miệng và viêm niêm mạc miệng

Viêm niêm mạc miệng do tia xạ là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở niêm mạc miệng và họng, gây ra cảm giác khó chịu, ảnh hưởng đến khả năng ăn uống, nuốt và nói của người bệnh.

Viêm niêm mạc miệng thường tăng từ một đến hai tuần sau khi xạ trị và sẽ giảm dần trong vòng sáu đến tám tuần Trong thời gian này, người bệnh có thể bắt đầu nói lại và ăn uống bình thường.

*Chăm sóc viêm niêm mạc miệng:

- Hạn chế nói nhiều, có thể gây ra đau đớn và mệt mỏi

- Dùng thuốc giảm đau,kh theo y lệnh

- Dùng kháng sinh nếu cần thiết

- Tránh khô môi, khô niêm mạc miệng:

+ Sử dụng kem dưỡng ẩm môi thường xuyên nếu có thể để tránh khô môi miệng

+Sử dụng máy tạo độ ẩm, hoặc bình xịt tạo độ ẩm trong phòng giúp tránh khô môi miệng

- Hướng dẫn cho người bệnh tự chăm sóc vệ sinh răng miệng:

+ Súc họng 4 tới 6 lần/ ngày trước và sau bữa ăn

+ Súc miệng sau khi ăn bằng nước muối sinh lý pha với betalin hoặc nước chè xanh

+ Sử dụng bàn chải nhỏ lông mềm hoặc chỉ nha khoa

+ Sử dụng kem đánh răng nhẹ, không chứa chất ăn mòn, nên dùng các loại tạo hương vị trung tính không gây kích thích miệng lợi

+ Tháo răng giả trong quá trình xạ, giữ gìn sạch sẽ răng giả

+ Tránh sử dụng các loại nước súc miệng chứa cồn

Người bệnh viêm niêm mạc miệng cần chú ý đến chế độ ăn uống để giảm thiểu đau đớn và tránh làm tổn thương thêm Việc lựa chọn thực phẩm phù hợp sẽ giúp cải thiện tình trạng sức khỏe và hỗ trợ quá trình hồi phục.

Để hỗ trợ quá trình xạ trị, hãy thay đổi chế độ ăn uống bằng cách chuyển sang thực phẩm có tính mát và mềm, bao gồm các món ăn xay nhuyễn hoặc dạng lỏng Đồng thời, tăng cường sử dụng các chất bổ sung dinh dưỡng để cải thiện sức khỏe và tăng cường sức đề kháng.

- Chia nhỏ thành nhiều bữa, 5-6 bữa trong ngày

- Nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi: rau cải súp lơ, chuối…

- Giảm kích thích niêm mạc miệng: tránh các trái cây họ cam, quýt: cam chanh, bưởi, dứa, cà chua.

Để bảo vệ niêm mạc dạ dày, nên ăn đồ ăn nguội và tránh các món nóng, mặn, cũng như thức ăn có vị chua cay Các gia vị như hạt tiêu và bột ớt có thể gây tổn thương niêm mạc, do đó cần hạn chế sử dụng.

- Tránh các thức ăn cứng hoặc thô gây tổn thương thêm: bánh mì nướng, bánh quy giòn, khoai tây chiên

- Tránh các thức ăn gây kích thích như: bia rượu, thuốc lá, cà phê,…

- Uống đủ nước từ >2l/ ngày

- Đặt sonde dạ dày qua đường mũi khi BN không ăn được

- Nuôi dưỡng bằng đường truyền

* Chế độ ăn cho người bệnh nuôi dưỡng qua sonde:

- Bơm cháo dinh dưỡng, sữa: 6-8 bữa/ ngày Thức ăn gồm đầy đủ các chất dinh dưỡng: tôm, cá, thịt, rau xanh,…

- Bơm thêm sinh tố: bơ, xoài, cam,…

- Bơm đủ nước từ 1,5-2l/ ngày

- Vệ sinh ống sonde sạch sẽ sau mỗi lần bơm ăn

- Nếu tắc, tụt ống sonde cần báo ngay nhân viên y tế

- Hướng dẫn người bệnh vận động nhẹ nhàng

- Tránh nằm lâu tại chỗ

- Tập thể dục nhẹ nhàng: đi bộ, yoga,… giúp bệnh nhân có cảm giác thoải mái.

3.3 Chăm sóc người bệnh bị viêm da do tia xạ

Da là lớp mô bên ngoài, có chức năng đàn hồi và bao phủ cơ thể, với ba chức năng chính là bảo vệ, điều tiết và cảm giác Viêm da do xạ trị là tác dụng phụ phổ biến, ảnh hưởng đến khoảng 95% bệnh nhân được xạ trị.

Trong tuần đầu tiên đến tuần thứ hai, da vùng chiếu xạ xuất hiện các ban đỏ kích thước giống như sổ trường chiếu, với màu sắc sẫm hơn so với vùng da lân cận Tình trạng da khô, rụng lông xảy ra do tia xạ ức chế sự phân chia của tế bào mầm biểu bì, nang lông và tuyến bã Tia xạ cũng gây tổn thương lớp đáy của các mạch máu, dẫn đến nghẽn mạch, tăng tính thấm và mất mao mạch Sự xuất hiện của các ban đỏ trong những tuần đầu chủ yếu là do giãn mao mạch và tăng tính thấm của thành mạch máu.

Từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 4 (độ II), da sẽ xuất hiện tình trạng ẩm đỏ, phù nề, ngứa và bong tróc thượng bì Nhiều mạch máu lớn, đặc biệt là các động mạch, có thể bị ách tắc do sự đông vón của sợi fibrin và hiện tượng xuất huyết vi điểm.

Từ tuần 5-6 (độ III), sau giai đoạn ban đỏ, là giai đoạn bong tróc khô, đặc trưng bởi tình trạng ngứa, bong da hoặc phồng rộp Trong giai đoạn này, có sự lắng đọng sắc tố melanin ở lớp đáy da.

-Từ tuần 7 trở đi(độ IV): sưng nóng, đỏ đau, chảy máu, mất cảm giác trên da loét mọi kích thước và hoại tử sâu đến tận lớp cơ

3.2.2 Chăm sóc da vùng chiếu xạ:

* Phòng ngừa nguy cơ tổn thương da do chiếu xạ:

- Tránh những chấn thương trực tiếp vào vùng da xạ trị: ngã, cọ sát, cứa, gãi…

- Cạo râu bằng máy cạo râu thay bàn cạo thông thường

- Cố gắng để hở da vùng xạ

+ Chọn lựa các loại trang phục phù hợp:

- Chất liệu mềm mại, thấm hút tốt.

- Trang phục cần phù hợp với điều kiện thời tiết, ấm vào mùa đông, thoáng mát vào mùa hè.

- Không nên chọn chất vải cứng, cọ xát với da, dày và bít.

Mặc quần áo rộng rãi, đặc biệt là chất liệu cotton thoáng mát, giúp tránh cọ xát với da ở vùng chiếu xạ Đối với những bệnh nhân chiếu xạ vào vùng đầu và cổ, nên tránh mặc áo có cổ cứng để giảm thiểu sự khó chịu.

- Không mặc áo ngực có gọng đối với người bệnh nữ có chiếu xạ vào vùng ngực, nách

- Đặc biệt tránh các loại len, dạ,… vì những chất liệu này sẽ gây khó chịu cho bệnh nhân.

- Vệ sinh da cần phải thực hiện thường xuyên, vệ sinh sạch sẽ.

- Năng tắm rửa và thay quần áo, đặc biệt là khi ra nhiều mồ hôi.

Cơ sở thực tiễn

1 Thực trạng nhận thức về hạn chế tác dụng phụ của xạ trị trong quá trình điều trị của bệnh nhân ung thư

Khoa Xạ trị và YHHN - Trung tâm Ung bướu – BVBC cung cấp dịch vụ điều trị xạ trị cho bệnh nhân ung thư đầu cổ, vú, phụ khoa và tiêu hóa với quy mô 70 giường bệnh, tiếp nhận từ 50-80 bệnh nhân mỗi ngày Tuy nhiên, xạ trị có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như mệt mỏi, chán ăn, khô miệng và viêm niêm mạc miệng, làm giảm sức khỏe của bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị Một khảo sát cho thấy chỉ 30% bệnh nhân nhận biết một số tác dụng phụ của xạ trị, và chỉ 25% trong số đó biết cách tự chăm sóc bản thân khi gặp phải các triệu chứng này Thông tin về bệnh còn nhiều sai lệch, chủ yếu từ việc tự tìm hiểu trên mạng và các nguồn không chính thống Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu kiến thức này bao gồm việc bệnh nhân chưa tìm hiểu thông tin đầy đủ, thông tin không chính xác, hoặc thiếu sự tư vấn từ nhân viên y tế.

2 Lựa chọn vấn đề cải tiến chất lượng

Dựa trên thực trạng của khoa, chúng tôi đã quyết định lựa chọn vấn đề "Nâng cao kiến thức và thực hành cho người bệnh ung thư đầu cổ nhằm hạn chế tác dụng phụ của tia xạ" để tiến hành can thiệp và cải tiến.

Phòng chống ung thư là một vấn đề quan trọng trong sức khỏe cộng đồng, và những kiến thức cơ bản về lĩnh vực này được cung cấp bởi PGS.TS Bùi Diệu, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Theo Quyết định 280/QĐXB-NXBKHKT, ngày 25 tháng 12 năm 2013, việc hiểu rõ các biện pháp phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh Hãy trang bị cho bản thân những thông tin cần thiết để bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Tài liệu tư vấn, giáo dục sức khỏe ban hành theo quyết định số: 622/QĐ-BVBC ngày 19/08/2020.

- Chăm sóc người bệnh ung thư , BYT Bệnh Viện K Nhà xuất bản y học QĐ xuất bản số 464/QĐ – XBYH ngày 22 tháng 12 năm 2015.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

+ NB điều trị UT đầu cổ có chỉ định tia xạ tại khoa Xạ trị và YHHN – BVBC

+ Đã được tư vấn điều trị tia xạ

+ Đồng ý tham gia khảo sát

+ Bệnh nhân có khả năng nghe, hiểu, truyền đạt được.

- Tiêu chuẩn loại trừ: NB không đủ tiêu chuẩn và không đồng ý tham gia khảo sát

1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 03/2022 đến tháng 09/2022

- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Xạ trị và YHHN – Bệnh viện Bãi Cháy. 1.3 Thiết kế nghiên cứu

50 người bệnh x 4 lần/người trong một đợt điều trị.

1.5 Phương pháp thu thập số liệu

Do 1 đợt điều trị 50 BN nên mỗi người bệnh được đánh giá 4 lần bằng phiếu khảo sát nhận thức và thực hành về tác dụng phụ tia xạ vùng đầu cổ trong quá trình điều trị.

- Lần 1: Khi người bệnh nhập viện điều trị tia xạ.

- Lần 2: Tuần 1và 2 khi bắt đầu phát tia xạ

- Lần 3: Tuần 3 và 4 khi bắt đầu phát tia xạ

- Lần 4: Tuần 5 và 6,7 khi bắt đầu phát tia xạ

1.6 Công cụ thu thập số liệu

- Phiếu khảo sát nhận thức, thực hành về hạn chế tác dụng phụ tia xạ vùng đầu cổ

1.7 Chỉ số và phương pháp tính:

Tên chỉ số Tỷ lệ NB nhận thức đúng về tác dụng phụ tia xạ vùng đầu cổ trong quá trình điều trị

Tỷ lệ nhận thức đúng về tác dụng phụ tia xạ vùng đầu cổ trong quá trình điều trị của bệnh nhân ung thư chưa cao

NB điều trị tia xạ đầu cổ tại khoa Xạ trị và YHHN nhận thức đúng về tác dụng phụ tia xạ trong quá trình điều trị.

Mẫu số Tổng số NB được khảo sát

Nguồn số liệu Dựa trên khảo sát

Thu thập và tổng hợp số liệu Dựa vào phiếu khảo sát

Giá trị của số liệu Độ chính xác và độ tin cậy cao

Tần xuất báo cáo Hàng tháng

1.8 Tiêu chuẩn đánh giá Đối tượng nghiên của chúng tôi là những bệnh nhân điều trị tia xạ vùng đầu cổ tại khoa Xạ trị và YHHN – BVBC được tư vấn về tác dụng phụ trong quá trình nằm viện

Tiêu chuẩn đánh giá dựa trên số lượng câu hỏi mà người bệnh trả lời đúng trong phiếu khảo sát kiến thức và thực hành về việc hạn chế tác dụng phụ của tia xạ vùng đầu cổ.

- Phần kiến thức: Có 15 câu hỏi tương ứng với 15 điểm.

- Phần thực hành: Có 10 câu hỏi tương với 10 điểm.

Phân tích nguyên nhân

Chúng tôi tiến hành thảo luận, phân tích nguyên nhân theo sơ đồ khung xương cá, như sau:

Tỷ lệ NB có kiến thức, thực hành còn thấp

Chưa tìm hiểu về thông tin

Có tìm hiểu nhưng nguồn thông tin sai lệch

Mặc cảm, tâm lý chán nản, gánh nặng bệnh tật nhân viên y tế chưa giám sát

Chưa có phương tiện truyền thông tại khoa

Tư vấn, hướng dẫn, GDSK không đầy đủ

Hình thức tư vấn chưa phong phú

Lựa chọn giải pháp

Dựa trên các nguyên nhân gốc rễ, chúng tôi đã đề xuất giải pháp và phương pháp thực hiện, áp dụng phương pháp chấm điểm hiệu quả và khả thi để lựa chọn giải pháp cải tiến Kết quả đạt được như sau:

Nguyên nhân gốc rễ Giải pháp Phương pháp thực hiện

NB chưa tìm hiểu thông tin về tác dụng phụ tia xạ vùng đầu cổ trong quá trình điều trị

NB về tác dụng phụ tia xạ

NVYT khoa LS chăm sóc, tư vấn hướng dẫn

NB đã tìm hiểu các thông tin tác dụng phụ tia xạ vùng đầu cổ trong quá trình điều trị nhưng nguồn tin sai lệch

NVYT đính chính lại các thông tin, cung cấp thông tin chính xác cho NB

NVYT tư vấn lại đúng cho

NB, phát các tờ hướng dẫn cụ thể từng bệnh lý cho NB.

NB bị mặc cảm, chán nản tâm lý gánh nặng bệnh tật Động viên tinh thần NB

NVYT cùng người nhà NB động viên tinh thần

Chưa kiểm tra,giám sát định kỳ

Thực hiện công tác kiểm tra giám sát theo Điều dưỡng trưởng khoa thực hiện kiểm tra đôn đốc

Khôn g chọn kế hoạch thực hiện hàng tuần

Bổ sung nhân lực Đề xuất phòng TCCB, Phòng điều dưỡng bổ sung nhân lực

Chưa có phương tiện truyền thông

Thiết kế các hình thức tư vấn phù hợp, phong phú

Hình thức tư vấn chưa phong phú

Thay đổi hình thức tư vấn đầy đủ

Phát tờ rơi về TDP của tia xạ

Tư vấn tại gường,tại chỗ

4.1 Kế hoạch hoạt động chi tiết

Phương pháp Các hoạt động Thời gian thực hiện Địa điểm Người thực hiện

NVYT khoa LS chăm sóc, tư vấn hướng dẫn

Khảo sát thực trạng nhận thức của những bệnh nhân đang điều trị tia xạ vùng đầu cổ tại khoa Xạ Trị và YHHN về tác dụng phụ trong quá trình điều trị là cần thiết Việc này giúp đánh giá mức độ hiểu biết của bệnh nhân về các tác động không mong muốn, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc và hỗ trợ tâm lý trong quá trình điều trị.

NVYT tại khoa Xạ Trị và YHHN

Kiểm tra, cập nhật kiến thức cho NVYT

Hướng dẫn bổ sung kiến thức tư vấn hàng tuần

Sau giao ban thứ 2 hàng tuần

NVYT tại khoa Xạ Trị và YHHN

Nhân viên khoa Xạ Trị và YHHN tư vấn về

TDP của tia xạ vùng đầu cổ cho NBUT điều trị

Tư vấn, phát tờ rơi cho người bệnh vào ngày đầu tiên xạ và tuần thứ 3, 5, 7

Hàng tuần, bắt đầu từ tháng 03/2022

NVYT tại khoa Xạ Trị và YHHN

Tư vấn cho người bệnh vào buổi họp HĐNB (chiều thứ 5 hàng tuần)

Thứ 5 hàng tuần, bắt đầu từ tháng

03/2022 ĐDT Hà NVYT tại khoa Xạ Trị và YHHN

Khảo sát nhận thức về và thực hành trong quá trình điều trị tia xạ vùng đầu cổ của

Khảo sát 50 NBUT, có tia xạ đầu cổ những NB đủ tiêu chuẩn lựa chọn tại khoa bằng bộ phiếu khảo sát.

Hàng tuần, bắt đầu từ tháng 03/2022 ĐD Sơn- Khánh

NVYT tại khoa Xạ Trị và YHHN

Tổng hợp số liệu khảo sát hàng tháng cho thấy kết quả khảo sát được thông báo trong buổi họp khoa có hiệu quả rõ rệt, từ đó rút ra những kinh nghiệm quý giá cho tháng tiếp theo.

Hàng tuần, bắt đầu từ tháng 03/2022 ĐDT Hà-

NVYT tại khoa Xạ Trị và YHHN

4.2 Kế hoạch thực hiện theo thời gian

TT Nội dung công việc Người thực hiện

Khảo sát thực trạng nhận thức toàn bộ những NB đang điều trị UTvùng đầu cổ tại khoa Xạ Trị và YHHN về hạn chế

TDP có tia xạ ĐDT Hà, ĐD

2Kiểm tra, cập nhật kiến thức cho NVYTĐD Khánh Hàng tuần

Nhân viên khoa Xạ Trị và YHHN tổ chức tư vấn định kỳ một lần mỗi tuần vào thứ 5 tại khoa, sử dụng hình thức tư vấn nhóm trong các cuộc họp HĐNB Đồng thời, họ phát tờ hướng dẫn về tác dụng phụ của tia xạ cho bệnh nhân ung thư đầu cổ mỗi tuần.

Khảo sát ngẫu nhiên 50 bệnh nhân UT đầu cổ mỗi tuần, lựa chọn những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tại khoa thông qua bộ phiếu khảo sát Đội ngũ thực hiện khảo sát là ĐDT Hà và ĐD Sơn, bắt đầu từ tháng.

Tổng hợp số liệu khảo sát hàng tháng, thông báo kết quả khảo sát trong buổi họp khoa thấy được hiệu quả và rút kinh nghiệm tháng sau.

DD Khánh Hàng tháng

5 Kế hoạch theo dõi và đánh giá

- Trong can thiệp: đánh giá hàng tháng, bắt đầu từ tháng 03/2022.

5.2 Phương pháp đánh giá: đánh giá bằng phiếu khảo sát.

Kế hoạch theo dõi và đánh giá

1 Kết quả khảo sát nguồn thông tin về bệnh

Bảng 1 Nguồn thông tin về tác dụng phụ của BN có tia xạ vùng đầu cổ (n = 50)

STT Câu hỏi Gợi ý trả lời Người trả lời n Tỷ lệ %

1 Ô/B có biết về tác dụng phụ của xạ trị vùng đầu cổ không?

A Có được biết thông tin về bệnh 17 34,0%

B Có nghe nhưng không quan tâm 3 6,0%

C Chưa được biết thông tin 30 60,0%

2 Nếu có thì từ đâu?

B Truyền hình/Truyền thanh 2 10,0%

C Sách, báo, mạng, tạp chí 0 0,0 %

D Người thân, bạn bè, người bệnh nằm cùng 1 5,0%

Theo Ô/B thông tin nào là nguồn tin cậy?

B Truyền hình/Truyền thanh 6 12,0%

C Sách, báo, mạng, tạp chí 0 0,0 %

D Người thân, bạn bè, người bệnh nằm cùng 0 0,0 %

Kết quả từ Bảng 1 cho thấy trước khi can thiệp, tỷ lệ người bệnh hiểu biết về thông tin viêm da do xạ trị vùng đầu cổ chỉ đạt 34% Trong số này, 6% có nghe nhưng không quan tâm Cụ thể, trong 20 người biết, 17 người nhận thông tin từ nhân viên y tế, 2 người qua kênh truyền thanh hoặc truyền hình, và 1 người biết thông qua nguồn khác.

KẾT QUẢ

Kết quả khảo sát nguồn thông tin về bệnh

Bảng 1 Nguồn thông tin về tác dụng phụ của BN có tia xạ vùng đầu cổ (n = 50)

STT Câu hỏi Gợi ý trả lời Người trả lời n Tỷ lệ %

1 Ô/B có biết về tác dụng phụ của xạ trị vùng đầu cổ không?

A Có được biết thông tin về bệnh 17 34,0%

B Có nghe nhưng không quan tâm 3 6,0%

C Chưa được biết thông tin 30 60,0%

2 Nếu có thì từ đâu?

B Truyền hình/Truyền thanh 2 10,0%

C Sách, báo, mạng, tạp chí 0 0,0 %

D Người thân, bạn bè, người bệnh nằm cùng 1 5,0%

Theo Ô/B thông tin nào là nguồn tin cậy?

B Truyền hình/Truyền thanh 6 12,0%

C Sách, báo, mạng, tạp chí 0 0,0 %

D Người thân, bạn bè, người bệnh nằm cùng 0 0,0 %

Kết quả từ Bảng 1 cho thấy trước khi can thiệp, chỉ có 34% người bệnh biết về thông tin viêm da do xạ trị vùng đầu cổ, trong khi 6% có nghe nhưng không quan tâm Trong số 20 người biết, 17 người nhận thông tin từ nhân viên y tế (NVYT), 2 người từ truyền thanh hoặc truyền hình, và 1 người từ bạn bè Khi được hỏi về độ tin cậy của nguồn thông tin, 88% người bệnh cho rằng NVYT là nguồn đáng tin cậy, trong khi chỉ 12% cho rằng thông tin từ truyền hình/truyền thanh là đáng tin cậy.

2 Kiến thức của người bệnh về hạn chế TDP của tia xạ trong quá trình điều trị BN ung thư vùng đầu cổ

Bảng 2 trình bày kiến thức của bệnh nhân về việc hạn chế tác động của tia xạ trong điều trị ung thư vùng đầu cổ, trước và sau khi nhận được tư vấn Việc tư vấn giúp nâng cao nhận thức của bệnh nhân về các biện pháp bảo vệ trong quá trình điều trị, từ đó cải thiện hiệu quả điều trị và giảm thiểu tác hại.

Kiến thức đúng Kiến thức chưa đúng

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ đạt lần 1 Tỷ lệ đạt lần 2 Tỷ lệ đạt lần 3 Tỷ lệ đạt lần 4 0%

Kiến thức về chăm sóc người bệnh bị viêm niêm mạc miệng, khô miệng, viêm da và mệt mỏi khi xạ trị

Hình 1 Kiến thức đúng về tác dụng phụ của tia xạ vùng đầu cổ trên người bệnh ung thư trước và sau khi được tư vấn

Tỷ lệ người bệnh trả lời đúng các câu hỏi về chăm sóc khi bị viêm niêm mạc miệng, khô miệng, viêm da và mệt mỏi do xạ trị vùng đầu cổ đã tăng lên rõ rệt qua ba lần đánh giá Cụ thể, tỷ lệ này đã tăng từ 36% ở lần đánh giá đầu tiên (trước can thiệp) lên 62%, 82% và 98% ở các lần đánh giá thứ hai, ba và bốn.

3 Thực hành của người bệnh về hạn chế TDP của tia xạ trong quá trình điều trị BN ung thư đầu cổ

Bảng 3 trình bày thực hành của bệnh nhân về việc hạn chế tác động xấu của tia xạ trong quá trình điều trị ung thư đầu cổ, cả trước và sau khi được tư vấn Việc tư vấn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và thực hiện các biện pháp bảo vệ hiệu quả, giúp bệnh nhân giảm thiểu tác động tiêu cực từ quá trình điều trị.

Thời gian Thực hành tốt Thực hành chưa tốt

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Thực hành chăm sóc người bệnh hạn chế tác dụng phụ có tia xạ vùng đầu cổ

Hình 2 Tỷ lệ người bệnh thực hành tốt chăm sóc người bệnh hạn chế tác dụng phụ có tia xạ vùng đầu cổ

Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện tốt việc chăm sóc người bệnh hạn chế tác dụng phụ do tia xạ vùng đầu đã tăng đáng kể qua ba lần đánh giá, cụ thể là từ 28% ở lần đầu lên 54%, 74% và đạt 96% ở lần cuối.

Thực hành chăm sóc người bệnh bị viêm niêm mạc miệng, khô miệng, viêm

1 Thuận lợi trong quá trình triển khai đề án

1.1 Ban Lãnh đạo bệnh viện, Lãnh đạo Trung tâm và Khoa

Nhóm nghiên cứu đã nhận được sự hỗ trợ tích cực từ Khoa Xạ trị và YHHN, Bệnh viện Bãi Cháy, bao gồm việc phân bổ kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập dữ liệu Sự hỗ trợ này không chỉ giúp nhóm nghiên cứu thực hiện nghiên cứu tại bệnh viện mà còn tạo cơ hội học tập, nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào công tác chăm sóc người bệnh.

Một điều kiện thuận lợi trong nghiên cứu này là số lượng bệnh nhân ổn định tại Khoa Xạ trị và YHHN Sự ổn định này giúp nhóm nghiên cứu dễ dàng thu thập dữ liệu qua bốn đợt khảo sát.

1.3 Người bệnh và người nhà người bệnh

Sự hợp tác giữa người bệnh và gia đình đã đóng vai trò quan trọng trong thành công của đề án Mặc dù người bệnh ung thư thường trải qua nhiều cảm xúc phức tạp như lo âu, buồn chán và thất vọng, nhưng nhờ vào sự tư vấn và giáo dục sức khỏe từ các cán bộ y tế về tác dụng phụ của xạ trị vùng đầu cổ cùng những thực hành tốt để giảm thiểu tác dụng phụ, người bệnh và gia đình họ đã hiểu và hợp tác tích cực trong suốt quá trình nghiên cứu.

Sự nỗ lực của cả nhóm nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề án, từ việc hình thành đề cương nghiên cứu, thiết kế công cụ thu thập dữ liệu, nhập số liệu, phân tích dữ liệu cho đến viết báo cáo kết quả, là yếu tố quyết định cho thành công cuối cùng.

2 Khó khăn trong quá trình triển khai đề án

Bên cạnh những thuận lợi kể trên, nhóm nghiên cứu cũng gặp một số những khó khăn, trở ngại trong quá trình thực hiện đề án như:

- Cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ chưa đủ lớn để nhóm tiến hành những phân tích so sánh tương quan giữa các lần can thiệp

- Kinh nghiệm thực hiện đề án và phân tích số liệu nghiên cứu của nhóm còn hạn chế

- Địa điểm lấy mẫu mới chỉ khu trú tại một bệnh viện Bãi Cháy chưa đại diện cho các bệnh nhân ung thư ở nhiều nơi khác

BÀN LUẬN

Đề xuất

Dựa vào kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số vấn đề như sau:

Đối với bệnh viện, cần đề xuất ban hành và áp dụng bộ câu hỏi của nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao kiến thức và thực hành cho bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ trong các khoa ung thư của bệnh viện.

Để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhân xạ trị vùng đầu cổ, cần đề xuất tăng cường kiểm tra và giám sát của nhân viên y tế đối với bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị.

Ngày đăng: 07/02/2025, 17:58

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w