Biện pháp 1: Tìm kiếm, lựa chọn các công cụ, phương tiện phù hợp với nội dung hình học lớp 8 nhằm tạo cơ hội cho học sinh phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán theo c
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
PHẠM VĂN THUYÊN
DẠY HỌC HÌNH HỌC LỚP 8 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN HỌC TOÁN CHO HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HẢI PHÒNG – 2024
Trang 2TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
PHẠM VĂN THUYÊN
DẠY HỌC HÌNH HỌC LỚP 8 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN HỌC TOÁN CHO HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGÀNH: LL&PP DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN
MÃ SỐ: 8.14.01.11
Người hướng dẫn khoa học: TS Phạm Văn Trạo
TS Đỗ Thị Hồng Minh
HẢI PHÒNG – 2024
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trìnhnghiên cứu của riêng tôi Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc
Hải Phòng, ngày 10 tháng 6 năm 2024
Tác giả luận văn
Phạm Văn Thuyên
Trang 4LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên trong luận văn này, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy,
cô giáo của trường Đại học Hải Phòng đã nhiệt tình giảng dạy, hết lòng giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu Đặc biệt, tác giả xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Phạm Văn Trạo, TS Đỗ Thị Hồng Minh – những người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và các
em HS các trường THCS Thị trấn Núi Đối, huyện Kiến Thụy; trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm, huyện Vĩnh Bảo; trường THCS An Đà, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực hiện thực nghiệm sư phạm góp phần hoàn thiện luận văn
Cùng với đó là sự quan tâm, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, của các bạn trong lớp Cao học Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán K7A trường Đại học Hải Phòng Đặc biệt, gia đình tôi là nguồn động viên cổ vũ to lớn đã tiếp thêm sức mạnh cho tác giả trong suốt những năm học tập và thực hiện đề tài
Mặc dù có nhiều cố gắng, tuy nhiên luận văn vẫn không tránh khỏi những sai sót Tác giả mong được nhận những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và bạn bè
Hải Phòng, ngày 10 tháng 6 năm 2024
Tác giả
Phạm Văn Thuyên
Trang 5MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 7
1.1 Tổng quan về dạy học theo hướng phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh 7
1.1.1 Khái niệm công cụ, phương tiện học toán 7
1.1.2 Vai trò của công cụ, phương tiện trong dạy học Hình học 9
1.1.3 Yêu cầu sử dụng công cụ, phương tiện trong hoạt động dạy và học 10
1.2 Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán của học sinh 11
1.2.1 Khái niệm năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán của học sinh 11 1.2.2 Mối quan hệ giữa năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán với các năng lực toán học khác 13
1.2.3 Biểu hiện năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh 13 1.3 Một số vấn đề cơ bản về dạy học Hình học lớp 8 14
1.4 Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 8 17
1.5 Thực trạng dạy học Hình học lớp 8 theo hướng phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh 19
1.5.1 Mục đích điều tra 20
1.5.2 Quy trình điều tra 20
1.5.3 Phương pháp điều tra 21
1.5.4 Kết quả điều tra 22
1.5.5 Đánh giá thực trạng dạy học hình học lớp 8 theo hướng phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho HS 26
1.6 Cơ hội phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh trong dạy học Hình học lớp 8 27
Trang 6Tiểu kết Chương 1 33
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC HÌNH HỌC LỚP 8 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN CHO HỌC SINH 34
2.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp 34
2.2 Một số biện pháp sư phạm 36
2.2.1 Biện pháp 1: Tìm kiếm, lựa chọn các công cụ, phương tiện phù hợp với nội dung hình học lớp 8 nhằm tạo cơ hội cho học sinh phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán theo các mức độ khác nhau 36
2.2.2 Biện pháp 2: Tổ chức các tình huống dạy học có sử dụng công cụ, phương tiện học toán để học sinh tìm tòi khám phá và giải quyết vấn đề toán học, thực tiễn 41
2.2.3 Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh sử dụng một số phần mềm dựng hình trực quan trong dạy học Hình học lớp 8 46
2.2.4 Biện pháp 4: Tổ chức cho học sinh chia sẻ kinh nghiệm về sử dụng công cụ, phương tiện học tập, khuyến khích học sinh tự tham gia vào thiết kế, sáng tạo các công cụ, phương tiện học toán 59
2.2.5 Mối liên hệ giữa các biện pháp 66
Tiểu kết Chương 2 68
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 69
3.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm 69
3.2 Nội dung thực nghiệm 69
3.3 Tổ chức thực nghiệm sư phạm 69
3.4 Đánh giá thực nghiệm sư phạm 71
Tiểu kết Chương 3 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 PHỤ LỤC
Trang 7DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Trang 8DANH MỤC CÁC BẢNG
1.1 Biểu hiện NL sử dụng CCPT học toán của HS 13 1.2 Yêu cầu dạy học Hình học lớp 8 15 1.3 Kết quả khảo sát GV 23 1.4 Kết quả đánh giá của GV 24 1.5 Kết quả khảo sát HS 26
1.6 Cơ hội phát triển NL sử dụng CCPT học toán cho
HS trong dạy học Hình học lớp 8 29 3.1 Bảng tổng hợp kết quả bài kiểm tra đợt 1 78 3.2 Bảng tổng hợp kết quả bài kiểm tra đợt 2 78
Trang 9DANH MỤC BIỂU ĐỒ
3.1 Biểu đồ so sánh kết quả học tập của các lớp
TN và các lớp ĐC 79 3.2 Biểu đồ so sánh kết quả học tập của các lớp
TN và các lớp ĐC 80
Trang 10MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Trong các ngành khoa học thì Toán học là một ngành khoa học cơ bản Toán học là cơ sở, phương tiện, công cụ để nghiên cứu những ngành khoa học khác, nó giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đời sống kinh tế, xã hội Có thể nói Toán học giống như một chiếc chìa khóa mở ra những cánh cửa tri thức để nghiên cứu những lĩnh vực khoa học khác nhau phục vụ cho đời sống con người Đối với HS, học tốt bộ môn Toán sẽ giúp các em phát triển khả năng tư duy, NL sáng tạo, óc quan sát, có được những lập luận chặt chẽ mang tính logic cao Từ đó các em có thể vận dụng Toán học vào cuộc sống, giải quyết được những vấn đề mà thực tiễn đặt ra
Ở bất cứ thời kì nào, bất cứ đối tượng nào, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ ngày nay, sự hiểu biết về Toán học có vai trò rất quan trọng, là hành trang cần thiết giúp người trẻ sẵn sàng cho cuộc sống ở xã hội hiện đại Một trong những yêu cầu của hiểu biết Toán học là hiểu biết về các công cụ Toán học sẽ giúp mọi người giải quyết được những vấn đề đặt ra trong thực tế cuộc sống hằng ngày Đối với dạy học bộ môn Toán, CCPT dạy học giúp HS kiến tạo tri thức Toán học và rèn luyện cho HS các kỹ năng sử dụng công cụ hoặc thực hiện một hoạt động Toán học Bàn về các NL cần hình thành và phát triển cho người học qua dạy học môn Toán trong trường phổ thông Việt Nam, tác giả Trần Kiều đã
chỉ ra “một trong sáu NL chủ yếu là NL sử dụng CCPT học toán (bao gồm các
phương tiện thông thường, đặc biệt là phương tiện gắn chặt với việc sử dụng công nghệ thông tin)” [8] Ngoài ra, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 của
Việt Nam tổng thể cũng đưa ra hệ thống các NL, gồm NL chung (NL tự chủ và
tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo) và NL đặc thù (NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL công nghệ,
NL tin học, NL thẩm mĩ, NL thể chất) Trong đó, có 05 NL toán học, gồm: “(i)
NL tư duy và lập luận; (ii) NL mô hình hóa; (iii) NL giải quyết vấn đề; (iv) NL giao tiếp; (v) NL sử dụng CCPT học toán” [3] Đối với mỗi cấp học ở phổ
Trang 11thông, mỗi NL được thể hiện một cách cụ thể và có yêu cầu rõ ràng Một thành phần rất quan trọng của NL Toán học là NL sử dụng CCPT học toán NL này
có đặc trưng cơ bản là người học có thể sử dụng thành thục, linh hoạt các công
cụ và phương tiện học toán, đặc biệt là phương tiện khoa học công nghệ để tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề Toán học đặt ra
Trong Chương trình môn Toán cấp Trung học cơ sở nói chung, hệ thống các kiến thức hình học khối lớp 8 nói riêng là cầu nối gắn lý thuyết với thực tế, các tính chất hình học đều qua phép đo đạc thực tế rút ra nhận xét, từ các nhận xét đó phát biểu thành các định lí, tính chất, chứng minh một bài toán hình học, vận dụng các tính chất vào giải toán
Mặt khác, khi giảng dạy phân môn hình học lớp 8 theo yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018, giáo viên cần chú ý đến vai trò chủ động học tập của HS, quan tâm đến việc hình thành các kiến thức về phương pháp suy luận và chứng minh cho HS những bài toán cụ thể Rèn luyện cho HS biết cách sử dụng các dụng cụ vẽ hình, đo đạc, … một cách chính xác
Sử dụng các kiến thức liên quan để ứng dụng sáng tạo thực tiễn giúp HS chủ động học tập, tìm tòi, sáng tạo để tìm ra cái mới đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển NL, phẩm chất của người học
HS thấy được môn Hình học là môn học khoa học nhưng cũng rất thực tiễn trong cuộc sống
Trong quá trình dạy và học xuất hiện mâu thuẫn giữa việc HS tích cực tư duy và nhu cầu tư duy đứng trước khó khăn về nhận thức đòi hỏi người HS phải kiến tạo hoặc tham gia vào việc kiến tạo tri thức cho mình dựa vào tri thức
đã có để bổ sung và làm cho các tri thức cũ được hoàn chỉnh hơn Đây chính là động lực thúc đẩy HS hoạt động, tìm tòi, khám phá Tuy nhiên, hiện nay ở các nhà trường việc sử dụng CCPT dạy học toán còn nhiều hạn chế Cách dạy học của GV tuy đã có thay đổi đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018 nhưng
HS vẫn chưa thể phát huy hết khả năng khi sử dụng công cụ, dụng cụ, phương tiện học toán Đặc biệt, trong việc giải các bài tập hình học lớp 8 hiện nay, HS
Trang 12thường gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng máy tính cầm tay, vận dụng một
số phần mềm tin học và phương tiện công nghệ hỗ trợ học tập, vì vậy cần trang
bị cho HS một số phương pháp, đặc biệt là khai thác, sử dụng tốt công cụ, dụng
cụ để giải các bài toán hình học là điều vô cùng cần thiết Nhận thấy được tầm
quan trọng trên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Dạy học Hình học lớp 8 theo
hướng phát triển NL sử dụng CCPT học toán cho HS” để nghiên cứu cho
luận văn Thạc sĩ của mình
2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trong những năm qua liên quan đến việc dạy và học toán ứng dụng CCPT, tức là học tập trong một môi trường phong phú hơn môi trường giấy và bút tiêu chuẩn Tiêu biểu có thể
kể đến các nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết của nhóm những nhà nghiên cứu người Ý như Mariotti (2002); Chiappini & Reggiani (2003); Arzarello, Paola & Robutti (2002); Arzarello, Andriano và cộng sự (2000); Bonotto và cộng sự (2002) Nếu như trước đây việc phân tích một đối tượng toán học truyền thống đơn thuần chỉ dùng kiến thức sách vở để giới thiệu, thì xu hướng ngày càng có
sự chuyển dịch sang sử dụng các công cụ được tạo ra, xây dựng và áp dụng trong giảng dạy nhằm đạt được các mục đích toán học cụ thể, chẳng hạn như sử dụng máy tính toán học Bonotto và cộng sự (2002) [26]
Lịch sử công cụ xuất hiện nhiều nhất hỗ trợ dạy Hình học nổi tiếng là la bàn Bartolini Bussi & Boni (2003); đó là tổ tiên của nhiều cách vẽ đường cong thiết bị (Bartolini Bussi, 2001; một số bài báo của Pergola và cộng sự) Một lớp khác của các máy toán học được đưa ra bởi các máy vẽ phối cảnh (Bartolini Bussi, Mariotti & Ferri, 2003) có liên quan đến lý thuyết hình nón 3D cổ xưa (Bartolini Bussi, 2000) Một bài đánh giá quốc tế khác về các công cụ phương tiện cổ trong lớp học ở Bartolini Bussi (2000) Bên cạnh những công cụ hình học, còn có những công cụ dành cho số học (để phân tích mô phạm về bàn tính xem Bartolini Bussi & Boni, 2003; Ferri 2002, Betti & Canalini 2002) Khung
Trang 13lý thuyết của các nghiên cứu thực nghiệm trên dựa trên cơ sở ý tưởng của Pesci (2000) về hòa giải ký hiệu khi sử dụng những phần mềm hình học động Trong những năm qua, việc dạy học Hình học đã được hỗ trợ bởi sự ra đời của Phần mềm hình học động, đó là thế giới vi mô được thiết kế cho các nhiệm vụ giáo dục cụ thể Chúng cho phép HS trải nghiệm, khám phá và quan sát, nhằm tìm kiếm những bất biến, các khuôn mẫu và quy luật, để xây dựng các phỏng đoán
và kiểm tra chúng trong chính phần mềm Accascina & Margiotta (2003) trong một bộ bài viết thảo luận các vấn đề thú vị về hình học của tam giác dùng cho
HS THCS Hay cũng có nhiều thảo luận về một số các vấn đề nhận thức luận liên quan đến vai trò của CCPT ứng dụng công nghệ mới trong việc dạy hình học được phân tích trong bối cảnh đào tạo GV De Petro và cộng sự (2003) và Zuccheri (2003) [26]
2.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam
Bên cạnh những công trình nghiên cứu nước ngoài, tại Việt Nam cũng
có nhiều tác giả, nhà giáo dục tìm hiểu nghiên cứu về chủ đề phát triển NL sử dụng CCPT học toán cho HS Một số công trình nghiên cứu trong nước tiêu biểu mà trong luận văn có tham khảo như:
Nguyễn Bá Kim (2006), nghiên cứu “Phương pháp dạy học môn Toán”
đã đưa ra khái quát nội dung đại cương về phương tiện dạy học, cách thức sử dụng phương tiện dạy học, trong đó tác giả đặc biệt nhấn mạnh vai trò về công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ dạy học Thông qua đó ứng dụng trả lời câu hỏi và giải những bài tập Toán học cho HS
Nguyễn Chiến Thắng & Đỗ Văn Chung (2022), với đề tài nghiên cứu
“Bồi dưỡng NL sử dụng CCPT học toán cho HS thông qua dạy học nội dung Hình học lớp 6” đã trình bày cơ sở lý luận về NL sử dụng CCPT học toán cấp THCS, các biểu hiện của NL sử dụng CCPT học toán của HS Bên cạnh đó, các tác giả cũng khẳng định NL sử dụng CCPT học toán là một trong năm thành phần của NL Toán học trong Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018 Qua đó tập trung tìm hiểu đặc điểm của nội dung Hình học lớp 6 nói riêng và
Trang 14đề xuất 2 biện pháp cơ bản nhằm bồi dưỡng NL sử dụng CCPT học toán cho
HS bao gồm: (1) Chú trọng tìm kiếm các cơ hội trong dạy học nội dung Hình học lớp 6 nhằm bồi dưỡng từng biểu hiện của NL sử dụng CCPT học toán cho
HS và (2) Lựa chọn những kiến thức thuộc nội dung Hình học lớp 6 phù hợp
và thiết kế các tình huống dạy học tương thích với các biểu hiện và yêu cầu cần đạt của NL sử dụng CCPT học toán ở Trung học cơ sở
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho thấy vai trò quan trọng trong việc ứng dụng CCPT trong dạy học toán học nói chung
và trong Hình học nói riêng Kinh tế, xã hội ngày càng phát triển, các công cụ phương tiện dạy học nói chung cũng ngày càng trở nên tân tiến và hiện đại Do
đó, nghiên cứu chuyên sâu về dạy học theo hướng phát triển NL sử dụng CCPT học toán nói chung và Hình học lớp 8 nói riêng của HS là vô cùng cần thiết
3 Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu đề xuất các biện pháp sư phạm dạy học Hình học lớp 8 theo hướng phát triển NL sử dụng CCPT học toán cho HS
4 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ được đặt ra căn cứ vào mục đích nghiên cứu của đề tài, như sau:
- Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học theo hướng phát triển NL SDCCPT học toán cho HS
- Nghiên cứu thực trạng dạy học Hình học lớp 8 theo định hướng phát triển NL SDCCPT học toán cho học sinh Đề xuất một số biện pháp sư phạm dạy học Hình học lớp 8 theo hướng phát triển NL SDCCPT học toán cho học sinh
- Thiết kế một số kế hoạch bài dạy theo hướng phát triển NL SDCCPT học toán cho HS trong nội dung hình học lớp 8 góp phần nâng cao chất lượng dạy học nội dung này
- Sử dụng hình thức thực nghiệm sư phạm trên lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để kiểm nghiệm được tính khả thi và hiệu quả của đề tài
5 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định cụ thể như sau:
Trang 15Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học Hình học lớp 8 theo hướng
phát triển NL sử dụng CCPT học toán cho học sinh
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những biện pháp sư phạm dạy học nội
dung hình học phẳng lớp 8 theo hướng phát triển NL sử dụng CCPT học toán cho HS
6 Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và thực hiện được một số biện pháp sư phạm dạy học Hình học lớp 8 theo hướng phát triển NL sử dụng CCPT học toán cho học sinh thì sẽ làm rõ được mối liên hệ giữa kiến thức hình học với thực tiễn, tăng cường được
kĩ năng sử dụng công cụ, phương tiện vào giải quyết các bài tập hình học góp phần phát triển NL toán học cho HS nâng cao chất lượng dạy và học Hình học
7 Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trước tiên, tôi đã tiến hành nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các thông tin liên quan bằng cách đọc giáo trình, tài liệu tham khảo để nắm rõ lý luận và những đổi mới về vấn đề này từ đó tìm ra được những nội dung kiến thức có liên quan đến vấn đề mình đang nghiên cứu Ngoài ra, tôi còn đọc nội dung trong sách giáo khoa và sách GV để nắm được số lượng các bài toán có trong chương trình Hình học lớp 8 và vị trí của các bài tập hình học
đó để xây dựng lên cơ sở lý luận cho đề tài mình nghiên cứu
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, khảo sát: Phương pháp điều tra, khảo sát, quan sát các quá
trình học tập, giảng dạy Hình học lớp 8 ở trường Trung học cơ sở
Tham khảo ý kiến của GV: Dự giờ, phỏng vấn, trao đổi, tham khảo ý kiến
một số GV, tìm hiểu thực tiễn giảng dạy học Hình học 8 theo hướng phát triển
NL SDCCPT học toán cho HS
Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy thực nghiệm một số kế hoạch bài
dạy soạn theo phương pháp phát triển NL SDCCPT học toán cho HS trong nội dung Hình học lớp 8
Trang 167.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm mục đích đưa ra sự khác biệt rõ rệt về khả năng giải quyết các bài toán về hình học thông qua dạy học tích hợp giữa trước kiểm nghiệm và sau kiểm nghiệm, tôi tiến hành thu thập số liệu kết quả bài kiểm tra của 280 HS lớp
8, của ba trường THCS trên địa bàn thành phố Hải Phòng là trường THCS Thị trấn Núi Đối, huyện Kiến Thụy; trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm, huyện Vĩnh Bảo; trường THCS An Đà, quận Ngô Quyền và tiến hành xử lý số liệu Những việc làm đó giúp tôi có được kết luận khá chính xác về kết quả của các biện pháp mà bản thân đã đề xuất ra trong đề tài này
8 Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Một số biện pháp phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh trong dạy học Hình học lớp 8
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Tổng quan về dạy học theo hướng phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh
1.1.1 Khái niệm công cụ, phương tiện học toán
Theo Từ điển tiếng Việt: “Đồ dùng: Vật đáp ứng nhu cầu sử dụng để con
người hoàn thành một công việc (công cụ, dụng cụ)” [13] “Thiết bị: Toàn thể những bộ phận lắp ráp với nhau theo một cơ cấu để hoàn chỉnh một công cụ kĩ thuật” [13] “Phương tiện: Vật sử dụng để làm một việc đạt mục đích” [13]
Có nhiều quan niệm khác nhau về phương tiện dạy học (PTDH): PTDH gồm các thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp, được dùng trong quá trình dạy
học Theo Nguyễn Bá Kim: “Khái niệm PTDH được hạn chế ở những thiết bị
Trang 17có khả năng chứa đựng hoặc chuyển tải thông tin về nội dung dạy học và sự điều khiển quá trình dạy học” [9]
Theo Phan Trọng Ngọ (2005), “Phương tiện dạy học là toàn bộ sự vật,
hiện tượng trong thế giới, tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công
cụ hay điều kiện để GV và học viên sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học” [12] “Phương tiện dạy học có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của người dạy và người học đến đối tượng dạy học Khái niệm phương tiện dạy học được hạn chế ở những thiết bị có khả năng chứa đựng hoặc chuyển tải những thông tin về nội dung dạy học và về sự điều khiển quá trình dạy học Với quan niệm này thì mô hình, hình vẽ, sách giáo khoa, phiếu học tập, máy vi tính, là những ví dụ về phương tiện dạy học Bàn, ghế, không phải là phương tiện dạy học theo nghĩa này bởi vì chúng không có khả năng chứa đựng hay chuyển tải thông tin liên quan đến quá trình dạy học Những phương tiện dạy học được phân thành ba nhóm: nhóm phương tiện nghe nhìn, nhóm tài liệu in ấn, nhóm công nghệ thông tin và truyền thông” [9]
Theo Đặng Thị Thu Thuỷ và các cộng sự (2011), “Phương tiện dạy học
là phương tiện hỗ trợ GV, HS trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học” [18]
Theo Đỗ Đức Thái và các cộng sự (2018), “Phương tiện, thiết bị dạy học
là các phương tiện vật chất, sự vật, hiện tượng chứa đựng hoặc chuyển tải những thông tin về nội dung dạy học hỗ trợ GV, HS tổ chức tiến hành hợp lí,
có hiệu quả quá trình dạy học” [14] Chẳng hạn, bảng (hoặc tấm bìa) có vẽ hình
hoặc sơ đồ hoặc viết công thức liên quan đến nội dung dạy học Toán; các mô hình (mô hình Hình học phẳng và không gian), các CCPT đo đạc, biểu diễn (thước đo góc, thước cuộn, tranh ảnh, biểu đồ, ); các hình minh hoạ trong sách giáo khoa Toán; các loại phiếu phục vụ dạy học và kiểm tra, đánh giá; các đồ dùng dạy học (dùng cho GV) và các đồ dùng học (dùng cho HS)
Theo Bern Meier - Nguyễn Văn Cường (2014), “Phương tiện dạy học là
tất cả các phương tiện vật chất mà người dạy và người học sử dụng, để thông
Trang 18hiểu về các mục đích, chủ đề và phương pháp của dạy học” [2] Chúng có chức
năng trung gian của các thông tin trong việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức
Theo OECD (2018), “CCPT học toán bao gồm các công cụ vật chất như
các dụng cụ đo đạc cũng như máy tính điện tử cầm tay và các công cụ dựa vào máy vi tính đang trở nên phổ biến” [24] Ở nhiều nước, CCPT học toán cũng
có thể hiểu là các quá trình Toán học được thiết lập, chẳng hạn như các thuật toán Tuy nhiên, đối với mục đích của PISA, các công cụ học Toán chỉ giới hạn
là các công cụ vật chất và các công cụ số được mô tả trong khung này
Từ các quan niệm trên, có thể hiểu: Công cụ, phương tiện học toán là tất
cả những phương tiện có khả năng chứa đựng hay truyền tải thông tin về nội dung dạy Toán học nhằm hỗ trợ GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá trình dạy học để đạt được mục tiêu dạy học nói chung và dạy học Toán học nói riêng
1.1.2 Vai trò của công cụ, phương tiện trong dạy học Hình học
Các thiết bị dạy học đóng một vai trò, vị trí quan trong đối với quá trình dạy và học:
CCPT dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc tổ chức các hoạt động dạy HS động, sáng tạo, thu hút sự chú ý của người học Nhờ đó, GV có thể xây dựng nên những bài giảng hấp dẫn, sinh động, có sức lôi cuốn đối với
HS Bản thân HS cũng có hứng thú hơn trong học tập, các tiết học không bị nhàm chán mà tạo được cho HS sự thích thú, động viên HS tham gia tích cực trong tương tác, phát biểu, nêu ý kiến xây dựng bài học
CCPT dạy học giúp tăng sự tương tác giữa GV và HS Quá trình dạy học bao gồm hoạt động truyền giảng tri thức của GV và hoạt động học, lĩnh hội kiến thức của HS Nếu chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức qua lời nói thì thông tin truyền đạt đến HS chậm, chủ yếu theo con đường thính giác theo trình tự,
sử dụng CCPT dạy học tạo nhiều hơn các hoạt động trong lớp học nâng cao sự tương tác qua lại giữa huy động đồng thời nhiều giác quan, rút ngắn quá trình trình bày của GV
Trang 19Các nội dung Hình học thường có tính trừu tượng, khái quát cao và khá khó đối với HS Bởi, đặc điểm nhận thức của HS Trung học là mang tính cụ thể, trực giác và cảm tính SDCCPT dạy học giúp HS có cái nhìn trực quan, dễ hình dung, dễ tiếp cận kiến thức Đặc biệt, trong quá trình dạy học Hình học,
GV SDCCPT dạy học sẽ giúp HS lĩnh hội được kiến thức trừu tượng, phù hợp với quy luật nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ
tư duy trừu tượng đến thực tiễn khách quan” Có thể thấy, CCPT dạy học giúp HS thuận lợi trong tiếp thu kiến thức, HS không thấy “ngại”, thấy “sợ” học toán Hình mà sẽ thấy hứng thú hơn với môn học Bên cạnh đó, SDCCPT dạy học trong dạy học Hình học giúp HS dễ hiểu, hiểu sâu và khắc sâu kiến thức; đồng thời cụ thể hóa những yếu tố trừu tượng, làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập cho các em
Như vậy đối với hoạt động dạy học nói chung và dạy học Hình học nói riêng, GV cần tích cực hóa sử dụng các CCPT để hỗ trợ các hoạt động học của
HS, tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp HS tự phát hiện và lĩnh hội kiến thức
1.1.3 Yêu cầu sử dụng công cụ, phương tiện trong hoạt động dạy và học
Để CCPT phát huy tối ưu hiệu quả trong hoạt động dạy và học cần tuân thủ những yêu cầu sau:
- Phù hợp với nội dung dạy học: Căn cứ vào nội dung chương trình bộ môn, GV lựa chọn các CCPT sao cho các CCPT này phải hỗ trợ đắc lực cho giảng dạy, phù hợp các các nội dung cần truyền đạt từ đó góp phần hỗ trợ cho các nội dung dạy học
- Phù hợp với phương pháp dạy học: CCPT là một yếu tố hỗ trợ, giúp phương pháp dạy học trở nên tích cực và hiệu quả hơn, không nên lạm dụng CCPT một cách quá mức sẽ ảnh hưởng đến NL tư duy và lập luận toán học của HS
- Phù hợp với NL của GV: Đối với những CCPT mà GV chưa có khả năng khai thác và phát huy thì GV không nên sử dụng Điều đó làm GV cảm thấy lúng túng, mất thời gian dạy học Lựa chọn CCPT sao cho GV và HS
Trang 20không phải quá vất vả trong việc chuẩn bị và sử dụng CCPT dạy học đó Những CCPT cồng kềnh sẽ khiến GV khó mang theo khi phải chuyển từ lớp này sang lớp khác sau mỗi tiết học Vì vậy, GV cần tính toán một cách kĩ lưỡng trong việc lựa chọn CCPT sao cho phù hợp, cần thiết nhưng đem lại hiệu quả cao
- Phù hợp với NL của HS: Đối tượng hướng tới của quá trình dạy học, chính là HS Vì thế, các CCPT được lựa chọn cần phải gần gũi, có ích cho HS, tránh làm các em phân tán sự tập trung khi sử dụng phương tiện quá mới lạ làm kết quả học tập cũng bị hạn chế
- Phù hợp với điều kiện và môi trường dạy học: GV cần căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất và tình hình thực tế của từng nhà trường để lựa chọn CCPT phù hợp, tránh dùng những CCPT chiếm nhiều không gian của lớp học…
- SDCCPT đúng lúc: GV căn cứ vào kế hoạch bài dạy, mục tiêu cần đạt được để SDCCPT vào thời điểm phù hợp nhất để đạt được hiệu quả mong muốn
- SDCCPT đúng chỗ: Việc tìm đúng vị trí để sử dụng các CCPT giúp cho quá trình dạy học đạt hiệu quả hơn Phương tiện được đặt ở vị trí thích hợp đảm bảo cho tất cả HS có thể quan sát thuận lợi, đồng thời đảm bảo an toàn cho cả
GV, HS và giữ gìn được phương tiện trong suốt giờ học
- Mức độ sử dụng phù hợp: Khi SDCCPT, GV cần tránh việc sử dụng cho qua loa, lấy lệ (dùng cho có), sử dụng một cách máy móc, hình thức và tránh lạm dụng khiến cho giờ học thêm nặng nề mà không đạt được hiệu quả như mong muốn
1.2 Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán của học sinh
1.2.1 Khái niệm năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán của học sinh
Theo John Erpenbeck (1998), NL nói chung được xây dựng trên nền tảng cơ sở tri thức, dựa trên giá trị, cấu trúc như là các khả năng của chủ thể được hình thành qua trải nghiệm, củng cố, đúc rút qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí của chủ thể [27]
Nguyễn Công Khanh (2012) cho rằng NL còn là khả năng của cá nhân đáp ứng nhiều yêu cầu cùng một lúc và thực hiện được thành công
Trang 21nhiệm vụ hoặc giải quyết một cách có hiệu quả vấn đề đặt ra của thực tế đời sống hàng ngày [5]
Hay nói cách khác, NL là khả năng vận dụng một cách đồng thời các kiến thức, NL, phẩm chất để giải quyết được những vấn đề đặt ra trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống
Theo chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) tổng thể (2018): “NL
được hiểu là thuộc tính cá nhân được tạo thành, nâng cao nhờ tố chất sẵn có, trải qua quá trình học tập, rèn luyện để thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [3]
Theo định nghĩa này: NL là sự kết hợp giữa những yếu tố sẵn có của người học
và những yếu tố được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện của người học Ta có thể kiểm nghiệm được sự hình thành, phát triển NL bằng chính sự thành công trong đời sống thực tiễn Như vậy, NL là khả năng thực hiện được, biết làm, làm được và làm một cách có hiệu quả NL phải gắn bó mật thiết, không tách rời ý thức, thái độ, kiến thức, kĩ năng, sự hiệu quả
Như vậy, theo những quan điểm trên, bản chất của NL là khả năng phát huy tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lý cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện hiệu quả, thành công một công việc trong hoàn cảnh nhất định Biểu hiện của NL là biết ứng dụng, sử dụng các nội dung và các kĩ thuật trong một tình huống cụ thể một cách có ý nghĩa, chứ không phải tiếp nhận tri thức một cách rời rạc, không có chủ đích Trong NL nói chung còn có các NL đặc thù ví dụ như NL Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao… được hình thành dựa trên những yêu cầu có tính chuyên biệt, phù hợp với những tình huống, môi trường đặc thù
Riêng đối với lĩnh vực Toán học, theo Krutecxki V A (1973), “Những
NL Toán học được hiểu là những hoạt động trí tuệ đáp ứng những yêu cầu của hoạt động học tập toán Trong những điều kiện vững chắc như nhau thì đây là nguyên nhân của sự thành công để nắm vững, nắm bắt một cách sáng tạo tri thức toán học với tư cách là một môn học Đặc biệt, những NL Toán học sẽ giúp người học nắm vững tương đối nhanh, dễ dàng và khắc sâu được những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực Toán học” [10]
Trang 22Từ khái niệm về CCPT và các quan điểm về NL Toán học tôi rút ra khái
niệm về NL sử dụng CCPT học toán như sau: NL SDCCPT học toán là khả
năng HS vận dụng đồng bộ các kiến thức, kĩ năng, thái độ, phẩm chất đã tích lũy được trong quá trình SDCCPT tiện học toán để ứng xử, xử lí tình huống hay để giải quyết vấn đề trong cuộc sống một cách có hiệu quả
1.2.2 Mối quan hệ giữa năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán với các năng lực toán học khác
NL SDCCPT học toán thể hiện trong việc: Nhận biết được tên gọi, tác dụng, cách thức sử dụng, bảo quản các đồ dùng, phương tiện trực quan thông thường, phương tiện khoa học công nghệ (đặc biệt là phương tiện sử dụng công nghệ thông tin) phục vụ cho việc học Toán; hình thành kĩ năng sử dụng thành thạo các CCPT học Toán, đặc biệt là phương tiện khoa học công nghệ để tìm tòi, khám phá và giải quyết các vấn đề mà Toán học đặt ra (phù hợp với đặc điểm nhận thức, tâm lý lứa tuổi HS); biết lựa chọn, SDCCPT học toán một cách
hợp lý, hiệu quả nhờ nắm được các ưu điểm, hạn chế của từng CCPT
Theo Chương trình GDPT môn Toán 2018 ở Việt Nam, môn Toán hình thành và phát triển cho HS NL Toán học, bao gồm các thành phần cốt lõi sau:
NL giao tiếp Toán học; SDCCPT học Toán; tư duy và lập luận Toán học; mô hình hóa Toán học; giải quyết vấn đề Toán học Trong dạy học phát triển NL, việc bồi đắp cho HS NL SDCCPT học Toán là yêu cầu cần phải được quan tâm hàng đầu
1.2.3 Biểu hiện năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh
Biểu hiện NL SDCCPT học toán của HS được thể hiện trong quy định của chương trình GDPT 2018 cụ thể theo bảng 1.1
Bảng 1.1: Biểu hiện NL sử dụng CCPT học toán của HS
NL sử dụng CCPT học toán Cấp THCS
Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy
cách sử dụng, cách thức bảo quản các
đồ dùng, phương tiện trực quan thông
thường, phương tiện khoa học công
nghệ (đặc biệt là phương tiện sử dụng
Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các CCPT học toán (mô hình Hình học phẳng và không gian,
Trang 23công nghệ thông tin) phục vụ cho việc
học Toán
thước đo góc, thước cuộn, tranh ảnh, biểu đồ, )
Sử dụng được các CCPT học toán, đặc
biệt là phương tiện khoa học công nghệ
để tìm tòi, khám phá và giải Quyết vấn
đề Toán học (phù hợp với đặc điểm
nhận thức lứa tuổi)
Trình bày được cách sử dụng CCPT học toán để thực hiện nhiệm vụ học tập hoặc để diễn tả những lập luận, chứng minh Toán học Sử dụng được máy tính cầm tay, một số phần mềm tin học và phương tiện công nghệ hỗ trợ học tập
Nhận biết được các ưu điểm, hạn chế
1.3 Một số vấn đề cơ bản về dạy học Hình học lớp 8
1.3.1 Nội dung dạy học Hình học lớp 8
Hình học lớp 8 là một trong những thành tố quan trọng của giáo dục Toán học khối THCS Hình học 8 cung cấp cho HS những kiến thức về hình học không gian, qua đó phát triển các kĩ năng thực tế cần thiết cho HS Đáp ứng yêu cầu cần đạt thì nội dung chương trình Hình học lớp 8 sẽ cung cấp cho HS kiến thức, kĩ năng toán học cơ bản về Hình học, đo lường (với các đại lượng
đo thông dụng) Từ đó tạo cho HS khả năng tư duy, suy luận một cách logic, phát hiện và bồi dưỡng kĩ năng tiến hành các chứng minh toán học, khả năng toán học, trí tưởng tượng không gian và tính trực giác Nhờ có các kiến thức về hình học, người học sẽ có được những công cụ nhằm mô tả các đối tượng, thực thể của thế giới xung quanh Hình học còn góp phần xây dựng NL thẩm mỹ và nâng cao văn hoá toán học cho HS Việc gắn kết CCPT trong dạy học nội dung
Hình học sẽ tăng cường tính trực quan, thực tiễn của việc dạy học môn Toán
Trang 24Bộ CCPT trong dạy học Hình học lớp 8 tương ứng với chương trình môn Toán
ở mỗi lớp, gồm: Bộ PTDH về thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình ; về nhận biết,
mô tả hình dạng và đặc điểm của một số hình phẳng và hình khối Hiện nay, mục tiêu dạy học nội dung Hình học lớp 8 theo yêu cầu của chương trình GDPT 2018 cần đáp ứng yêu cầu theo bảng 1.2
Bảng 1.2: Yêu cầu dạy học Hình học lớp 8
NỘI DUNG HÌNH
– Vận dụng công thức tính được diện tích xung quanh, thể tích của khối hình theo yêu cầu của chương trình – Vận dụng các kiến thức đã học trong việc hoàn thành một số bài toán mang tính thực tiễn gắn với việc tính thể tích, diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều và hình chóp tứ giác đều Bài toán thực tế hay gặp nhất là tính thể tích hoặc diện tích xung quanh của một
số đồ vật quen thuộc trong đời sống có dạng hình chóp
tam giác đều và hình chóp tứ giác đều,
Hình học phẳng
Trang 25Định lí Pythagore – Giải thích được định lí Pythagore
– HS sử dụng định lí Pythagore để hoàn thành được các bài tập yêu cầu tính độ dài cạnh trong tam giác vuông
– HS vận dụng định lí Pythagore để giải được một số bài tập đơn giản
Tứ giác
Tứ giác – Chỉ ra được tứ giác, tứ giác lồi
– Biết tổng các góc trong một tứ giác lồi bằng 360o
Dấu hiệu nhận biết
và tính chất của các
tứ giác đặc biệt
– HS nắm được, ghi nhớ được dấu hiệu nhận biết và tính chất của các tứ giác đặc biệt: hình thang cân, hình bình hành, hình thoi, hình vuông, hình chữ nhật
Định lí Thalès trong tam giác
Tam giác đồng dạng – HS biết được định nghĩa của hai tam giác đồng dạng
– Bằng phương pháp quan sát, HS biết được các trường hợp đồng dạng của hai tam giác, của hai tam giác vuông
– Vận dụng các kiến thức đã học để tính được độ dài đường cao hạ xuống cạnh huyền trong tam giác vuông Hình đồng dạng – Từ việc quan sát các hình ảnh cụ thể, HS nhận biết
được hình đồng dạng phối cảnh (hình vị tự) và hình đồng dạng
– HS nhận biết được vẻ đẹp trong tự nhiên, nghệ thuật, kiến trúc, công nghệ chế tạo, biểu hiện qua hình đồng dạng
Trang 26điều kiện thực hiện)
– Sử dụng phần mềm để bổ trợ việc tiếp thu các kiến thức hình học
– HS hình thành được kĩ năng thực hành sử dụng phần mềm trong việc vẽ hình, thiết kế đồ hoạ liên quan đến hình đồng dạng
(Nguồn: Bộ GD-ĐT (2018))
1.4 Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 8
Theo nhiều nghiên cứu về đặc điểm tâm lý HS THCS nói chung và HS lớp 8 nói riêng cho thấy đây là độ tuổi chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn thường được gọi là “ tuổi dậy thì” hay “ tuổi khủng hoảng” … Điều đó là do sự thay đổi về cả thể chất và NL diễn ra song hành với sự phát triển của cơ thể các
em Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi sẽ tập trung tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản trong sự phát triển tâm lý nhận thức của HS lớp 8 bao gồm: Đặc điểm phát triển cảm giác, tri giác; Đặc điểm phát triển trí nhớ; Đặc điểm phát triển chú ý; Đặc điểm phát triển tư duy; Đặc điểm phát triển ngôn ngữ
HS lớp 8 ở lứa tuổi thiếu niên nên tò mò, khám phá, ham hiểu biết cái mới
lạ và ưa thích hoạt động (thể hiện ra ở hoạt động chân tay) Đây là một thuận lợi cho việc hướng các em vào những hoạt động làm việc với CCPT học Toán (mặc dù các em đã được làm quen với một số công cụ từ bậc Tiểu học) Tuy nhiên, HS ở lứa tuổi thiếu niên thường có tâm lý nóng vội, không duy trì được
sự tập trung một cách kiên trì trong khoảng thời gian lâu dài Hơn nữa, vì tâm lý lứa tuổi của HS lớp 8 rất tò mò với cái mới nên nếu như GV lạm dụng CCPT thì
có thể các em quá tập trung vào sự mới lạ, hấp dẫn của CCPT; hoặc chỉ quan tâm đến các thao tác mà không để ý đến việc dùng để làm gì? Khi nào? Lợi ích gì? Chính vì vậy, việc khai thác SDCCPT học toán phù hợp sẽ góp phần thực hiện được mục tiêu cần đạt của môn Toán nói chung và Hình học nói riêng
1.4.1 Đặc điểm phát triển cảm giác, tri giác
Trong độ tuổi của các em HS lớp 8 rơi vào khoảng 13– 14 tuổi, đây là độ tuổi tri giác có chủ định phát triển, các em có khả năng phân tích, tổng hợp phức
Trang 27tạp hơn, tri giác có trình tự và toàn diện hơn Tri giác có chủ định phát triển vì thế cũng phát triển khả năng quan sát của HS HS lớp 8 vì thế có NL quan sát khá tinh tế những hiện tượng, sự vật, hoạt động xung quanh Bên cạnh tri giác chủ định thì ở độ tuổi này các em vẫn đồng thời phát triển cả tri giác không chủ định vì thế HS dễ bị lôi cuốn bởi những thứ mới mẻ, ấn tượng bên ngoài
1.4.2 Đặc điểm phát triển trí nhớ
Ở lứa tuổi các em lớp 8 trí nhớ được thay đổi về chất Ở lứa tuổi 13-14, trí nhớ của các em có sự tăng cường tính chất chủ định, hiệu quả ghi nhớ được nâng cao, các em đã biết cách thức ghi nhớ, sử dụng các phương tiện ghi nhớ một cách phù hợp Ở lứa tuổi này, các em có khả năng điều khiển, điều chỉnh
và tổ chức việc ghi nhớ những tài liệu trừu tượng So với lứa tuổi nhi đồng, khả năng ghi nhớ và ghi nhớ có chủ định của HS ở giai đoạn lớp 8 đã phát triển mạnh mẽ Các em đã biết sử dụng những phương pháp riêng biệt, phù hợp để ghi nhớ và nhớ lại Trong quá trình ghi nhớ, HS đã biết kết hợp các thao tác như so sánh, đối chiếu, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa Các em đã có khả năng ghi nhớ với tốc độ nhanh hơn và số lượng tài liệu ghi nhớ cũng được tăng lên rõ rệt Các em biết cách ghi nhớ một cách logic, có hệ thống, mang ý nghĩa chứ không phải ghi nhớ máy móc, thụ động Hiệu quả trí nhớ của HS lớp
8 ngày càng trở nên tốt hơn và lâu hơn
1.4.3 Đặc điểm phát triển sự chú ý
Sự phát triển chú ý của thiếu niên diễn ra phức tạp Ở lứa tuổi HS lớp 8,
sự chú ý được phát triển theo hướng có chủ định, bền vững bắt đầu được hình thành Tuy nhiên, nó còn bị ảnh hưởng bởi sự phong phú của những ấn tượng, những rung động tích cực và xung động mạnh mẽ của lứa tuổi này Sự chú ý của HS phụ thuộc vào mức độ hứng thú của các em đối với vấn đề đó, nó phụ thuộc vào điều kiện làm việc, nội dung tài liệu, tâm trạng, thái độ của các em đối với công việc học tập Vì thế sẽ xảy ra tình trạng có những giờ học HS mất tập trung, lơ là nhưng cũng có những giờ học các em rất say mê, nhiệt tình, hăng hái Để khắc phục được điều này, khi tổ chức tiết học GV cần lựa
Trang 28chọn CCPT sao cho kích thích được sự khám phá của người học, luôn tạo được những vấn đề để các em nghiên cứu, tìm tòi, tránh để nhiều thời gian nhàn rỗi
1.4.4 Đặc điểm phát triển tư duy
Ở lứa tuổi HS lớp 8, hoạt động tư duy của các em cũng có những biến đổi căn bản Tư duy nói chung và tư duy trừu tượng nói riêng đều bắt đầu phát triển mạnh mẽ trong hoạt động tư duy của các em HS lớp 8
Ngoài ra ở độ tuổi này tư duy phản biện cũng rất phát triển Nếu như độ tuổi tiểu học các em có niềm tin tuyệt đối với GV thì đến độ tuổi này các em lớp 8 biết so sánh, đánh giá những thông tin GV cung cấp, phản biện những thông tin chưa chính xác góp phần xây dựng thông tin trong tiết học
Bên cạnh đó, HS lớp 8 còn có tư duy sáng tạo độc lập đây là một đặc điểm quan trọng ở độ tuổi này, các em biết tìm ra con đường giải bài tập theo cách riêng của mình, có nhiều em thích sáng chế, phát minh…
1.4.5 Đặc điểm phát triển ngôn ngữ
Vốn từ của các em HS lớp 8 ngày càng phong phú và đa dạng Ngôn ngữ phát triển chính xác và giàu hình tượng HS có xu hướng bắt chước người lớn
về cách diễn đạt Hạn chế về mặt ngôn ngữ của các em HS lớp 8 là đôi khi các
em còn thích sử dụng những từ ngữ sáo rỗng, không khoa học, bắt chước ngôn ngữ của người lớn mà không hiểu hết ý nghĩa của chúng
1.5 Thực trạng dạy học Hình học lớp 8 theo hướng phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh
Để nghiên cứu thực trạng dạy học nội dung hình học theo định hướng phát triển NL SDCCPT học toán cho học sinh lớp 8, luận văn tiến hành khảo sát thực tế với phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Nội dung phần này được triển khai cụ thể bao gồm: Mục đích của điều tra, quy trình điều tra, phương pháp điều tra, phân tích kết quả điều tra, đánh giá và nhận xét
Trang 291.5.1 Mục đích điều tra
Mục đích điều tra nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học nội dung hình học theo định hướng phát triển NL sử dụng CCPT cho học sinh lớp 8 ở trường THCS hiện nay
1.5.2 Quy trình điều tra
Căn cứ vào mục đích điều tra, hoạt động điều tra khảo sát thực tế được xây dựng theo quy trình cụ thể bao gồm 7 bước:
Bước 1: Xác định đối tượng cần khảo sát cụ thể: GV dạy môn Toán
và HS của trường THCS Thị trấn Núi Đối, huyện Kiến Thụy; trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm, huyện Vĩnh Bảo; trường THCS An Đà, quận Ngô Quyền trên địa bàn thành phố Hải Phòng Trong đó khảo sát 30 GV giảng dạy môn Toán (mỗi trường 10 GV) và 270 HS lớp 8 (mỗi trường 2 lớp)
Bước 2: Căn cứ vào đối tượng đã được xác định tôi tiến hành lập kế
hoạch điều tra bao gồm: thời gian khảo sát, địa điểm khảo sát
• Thời gian khảo sát: thời gian khảo sát trong vòng 30 ngày, từ ngày
1/8/2023 đến ngày 30/8/2023
• Địa điểm khảo sát: Khảo sát được tiến hành đối 30 GV dạy môn toán
và 270 HS là đại diện các trường nội thành và ngoại thành của thành phố Hải Phòng gồm trường THCS Thị trấn Núi Đối, huyện Kiến Thụy, trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm, huyện Vĩnh Bảo, trường THCS An Đà, quận Ngô Quyền
Bước 3: Xây dựng bảng hỏi sơ bộ và tiến hành khảo sát sơ bộ Điều chỉnh,
bổ sung những yếu tố không phù hợp Tổng hợp và đưa ra bảng hỏi chính thức Chi tiết bảng hỏi được trình bày trong phần Phụ lục của bài nghiên cứu này Nội dung tổng quát bảng hỏi chính thức gồm:
- Nội dung câu hỏi bao gồm: 13 câu hỏi được đặt ra cho GV nhằm tìm hiểu về nhận xét, đánh giá của GV về dạy học Hình học theo định hướng phát triển NL sử dụng CCPT cho HS lớp 8 và những khó khăn khi dạy học Hình học theo định hướng phát triển NL sử dụng CCPT cho HS lớp 8
Trang 30- Bên cạnh đó, cũng có 13 câu hỏi để hỏi HS nhằm tìm hiểu tình hình học tập theo định hướng phát triển NL sử dụng CCPT trong học Toán, đặc biệt phần nội dung môn Hình học 8
Bước 4: Thu thập dữ liệu Từ bảng câu hỏi chính thức tôi tiến hành khảo
sát những đối tượng liên quan đến nghiên cứu
Bước 5: Xử lý và phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu tôi sử dụng
công cụ excel để thống kê xử lý dữ liệu, diễn giải dữ liệu qua bảng và hình ảnh
để tiến hành phân tích Nội dung phân tích sẽ được trình bày ở những phần sau
Bước 6: Trình bày kết quả nghiên cứu Căn cứ dữ liệu thu thập và xử lý
luận văn trình bày kết quả khảo sát thực trạng việc dạy học Hình học theo định hướng phát triển NL sử dụng CCPT cho HS lớp 8 ở trường các THCS
Bước 7: Căn cứ vào kết quả đã được phân tích và thảo luận, luận văn
đưa ra nhận xét, đánh giá và kết luận
1.5.3 Phương pháp điều tra
a Phương pháp chọn mẫu
Trong điều kiện khả năng cho phép để thực hiện nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác xuất là phương pháp lấy mẫu thuận tiện kết hợp định mức
b Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối với GV: Tôi tiến hành phát phiếu khảo sát bằng bảng hỏi tới 30 GV dạy Toán tại các trường
Đối với HS: Để thu thập dữ liệu tôi tiến hành phát phiếu khảo sát bằng bảng hỏi tới 270 HS khối 8 của các trường
Tổng số phiếu phát ra cho GV là 30 phiếu, thu lại 30 phiếu, trong đó 30 phiếu hợp lệ (100%) Tổng số phiếu phát ra cho GV là 270 phiếu, thu lại 270 phiếu, trong đó 270 phiếu hợp lệ (100%)
c Phương pháp xử lý dữ liệu
Trang 31Dữ liệu thu thập được sau khi tiến hành khảo sát sẽ được sàng lọc, làm sạch và nhập liệu và phân tích bằng phần Excel theo giá trị trung bình và tỷ lệ phần trăm
1.5.4 Kết quả điều tra
Quá trình khảo sát điều tra về thực trạng việc Hình học lớp 8 theo định hướng phát triển NL sử dụng CCPT tại một số trường THCS trên địa bàn Tp Hải Phòng thu được một số kết quả nhất định
1.5.4.1 Kết quả khảo sát GV
Kết quả khảo sát 30 GV đang trực tiếp phụ trách giảng dạy bộ môn Toán cho HS lớp 8 tại các trường được tổng hợp qua bảng 1.2
Kết quả thống kê cho thấy:
Tất cả 30/30 (100%) GV dạy Toán đều đồng ý việc dạy học Hình học định hướng phát triển NL SDCCPT học toán cho HS lớp 8 là rất cần thiết và cần thường xuyên áp dụng các phương pháp Dạy học Hình học định hướng phát triển NL SDCCPT học toán cho HS lớp 8; dạy học Hình học lớp 8 định hướng phát triển NL SDCCPT học toán tạo hứng thú học tập đối với HS, giúp
hỗ trợ phát triển mức độ lĩnh hội kiến thức Hình học lớp 8 của HS và xây dựng các phương pháp dạy học Hình học lớp 8 định hướng phát triển NL SDCCPT học toán là khả thi khi thực hiện tại các trường THCS
Kết quả cũng cho thấy 23/30 (77%) GV đồng ý dạy học Hình học lớp 8 định hướng phát triển NL SDCCPT học toán được đánh giá khá tích cực đối với việc nâng cao NL cá nhân cũng như nâng cao khả năng làm việc nhóm của
HS, còn lại 7 GV không có ý kiến về vấn đề này
Trả lời câu hỏi “GV bộ môn Toán lớp 8 có áp dụng dạy học định hướng
phát triển NL SDCCPT học toán cho HS tại trường” cho thấy GV chưa hoàn
toàn áp dụng biện pháp này khi dạy học, chỉ có 20/30 (67%) GV đồng ý
Trang 32Bảng 1.3: Kết quả khảo sát GV
đồng ý
Không ý kiến
Đồng ý
Cần thường xuyên áp dụng các phương pháp
Dạy học Hình học định hướng phát triển NL
triển NL SDCCPT học toán giúp nâng cao
khả năng phát triển bản thân và khả năng làm
việc nhóm của HS
0 7 23
5
Phát triển mức độ lĩnh hội kiến thức Hình học
lớp 8 của HS khi áp dụng dạy học định
hướng phát triển NL SDCCPT học toán
GV bộ môn Toán lớp 8 có áp dụng dạy học
định hướng phát triển NL SDCCPT học toán
cho HS tại trường
0 10 20
(Nguồn: Kết quả xử lý excel)
Bên cạnh đó, đánh giá khó khăn khi áp dụng dạy học Hình học theo định hướng phát triển NL SDCCPT học toán cho HS lớp 8 cũng được các GV bộ môn cho biết theo bảng 1.4
Trang 33Bảng 1.4: Kết quả đánh giá của GV
đồng ý
Không ý kiến
Đồng ý
1
GV không thuận lợi khi thiết kế dạy học Hình
học lớp 8 theo định hướng phát triển NL
SDCCPT học toán cho HS
3 5 22
2
Dạy học Hình học lớp 8 theo định hướng phát
triển NL SDCCPT học toán gặp khó khăn do
không đủ thời gian để tổ chức (thời gian 1 tiết
học khá ngắn)
1 1 28
3
Thiết kế dạy học Hình học lớp 8 theo định
hướng phát triển NL SDCCPT học toán cho
HS mất nhiều thời gian chuẩn bị
2 1 27
4
GV gặp phải hạn chế trong việc lựa chọn
những kiến thức liên quan giữa các môn học,
các lĩnh vực khác nhau để xây dựng phương
pháp dạy học Hình học lớp 8 theo định hướng
phát triển NL SDCCPT học toán cho HS
1 3 26
5
GV gặp phải hạn chế trong việc lựa chọn CCPT
dạy học Hình học lớp 8 theo định hướng phát
triển NL cho HS
2 2 26
6 GV gặp phải hạn chế do nhà trường chưa trang
bị đầy đủ CCPT dạy học 1 2 27
(Nguồn: Kết quả xử lý excel)
Trên thực tế việc sử dụng CCPT dạy Hình học lớp 8 vẫn tồn tại một số khó khăn nhất định như:
GV không thuận lợi khi thiết kế dạy học Hình học lớp 8 theo định hướng phát triển NL SDCCPT học toán cho HS (73% GV đồng ý);
Bên cạnh đó đa số GV đều đồng tình: Dạy học Hình học lớp 8 theo định hướng phát triển NL SDCCPT học toán gặp khó khăn do không đủ thời gian để
tổ chức (thời gian 1 tiết học khá ngắn); Thiết kế dạy học Hình học lớp 8 theo định hướng phát triển NL SDCCPT học toán cho HS mất nhiều thời gian chuẩn
Trang 34bị; GV gặp phải hạn chế trong việc lựa chọn những kiến thức liên quan giữa các môn học, các lĩnh vực khác nhau để xây dựng phương pháp dạy học Hình học lớp 8 theo định hướng phát triển NL SDCCPT học toán cho HS; GV gặp phải hạn chế trong việc lựa chọn CCPT dạy học Hình học lớp 8 theo định hướng phát triển NL cho HS và GV gặp phải hạn chế do nhà trường chưa trang bị đầy
đủ CCPT dạy học
1.5.4.2 Kết quả khảo sát HS
Bên cạnh những kết quả từ GV, qua khảo sát 270 HS lớp 8 đang theo học tại các trường THCS tại Tp Hải Phòng cũng thu được một số kết quả chi tiết được trình bày qua Bảng 1.5
Theo kết quả khảo sát từ các em HS lớp 8 cho thấy:
Tỷ lệ HS đánh giá học môn Hình học 8 ứng dụng CCPT khá khó học đối với HS là 40/270 em đồng ý (15%) còn lại đa số các em đều cho rằng ứng dụng công cụ phương tiện khi học Hình học khá dễ dàng và các em hoàn toàn có thể làm được (85%)
Phần lớn các em đều cho rằng SDCCPT khi học Hình học lớp 8 giúp nâng cao khả năng làm việc nhóm (70%), khả năng tự học hiệu quả (65%), liên
hệ đến kiến thức của các môn học khác và liên đến thực tiễn đời sống (71%)
Vì vậy, HS cảm thấy hứng thú (hiệu quả) của HS khi học một tiết học/bài học Hình học 8 có SDCCPT (82%), HS luôn mong muốn GV tổ chức các hoạt động SDCCPT khi học Hình học 8 (78%)
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số HS cảm thấy lạ lẫm, khó ghi chép, khó nắm bắt hết kiến thức trong một tiết học Hình học 8 có SDCCPT (35%) Điều này rất cần các GV bộ môn ghi nhận và hỗ trợ các em trong quá trình giảng dạy nội dung Hình học lớp 8 nâng cao NL SDCCPT học toán
Trang 35liên hệ đến kiến thức của các môn học khác
và liên đến thực tiễn đời sống
HS cảm thấy hứng thú, lĩnh hội kiến thức
tốt (hiệu quả) của HS khi học một tiết
học/bài học Hình học 8 có sử dụng CCPT
49 18% 221 82%
6 Hình học 8 có sử dụng CCPT giúp HS nâng
cao khả năng làm việc nhóm 81 30% 189 70%
7 HS luôn mong muốn GV tổ chức các hoạt
động sử dụng CCPT khi học Hình học 8 59 22% 211 78%
(Nguồn: Kết quả xử lý excel
1.5.5 Đánh giá thực trạng dạy học hình học lớp 8 theo hướng phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho HS
Trong quá trình tìm hiểu và trao đổi với GV, tôi nhận thấy có một số nguyên nhân dẫn đến xây dựng một tiết học/bài học Hình học lớp 8 theo định hướng nâng cao NL SDCCPT học toán cho HS gặp một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, để dạy bài học SDCCPT tốt đòi hỏi GV phải tìm hiểu kiến thức
cơ bản của môn Hình học 8 và các tình huống trong thực tế cuộc sống liên quan
Trang 36đến chủ đề bài dạy, sau đó tìm cách chuyển hóa, lồng ghép vào kiến thức sao cho hấp dẫn để HS dễ tiếp thu, phương tiện sử dụng cho phù hợp Do đó cần thời gian chuẩn bị tương đối nhiều
Thứ hai, thời gian một tiết học Hình học 8 chỉ có 45 phút, số lượng HS nhiều trong khi đó GV hướng dẫn các em thực hành sử dụng CCPT khá tốn thời gian do đó không đủ thời lượng để kèm cặp từng HS trong lớp
Thứ ba, kiến thức SDCCPT hầu như không có hướng dẫn cụ thể trong tài liệu giảng dạy hoàn toàn, do vậy, GV phải tự đi tìm hiểu, tự tìm kiếm trên các sách báo khác và trên mạng…
Thứ tư, CCPT có nhiều ứng dụng trong thực tế nhưng đa phần là những ứng dụng GV khó tổ chức cho HS khó có thể tự thực hành, khám phá để tự phát hiện ra những ứng dụng đó, để các em thấy được rõ mối liên hệ của Hình học
8 với thực tiễn
Thứ năm, trên thực tế cơ sở vật chất, trang thiết bị tại một số trường chưa đầy đủ để có thể hỗ trợ GV áp dụng CCPT trong dạy học Hình học 8 cho HS
Thứ sáu, về phía HS hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi mới tiếp cận phương pháp dạy học này còn thấy lạ lẫm và khó bắt kịp
Qua điều tra thực trạng của việc dạy học Hình học 8 theo định hướng nâng cao NL SDCCPT học toán cho HS THCS, tôi nhận thấy còn rất nhiều khó khăn cả ở phía GV và HS, tuy nhiên có thể thấy việc áp dụng CCPT trong quá trình dạy học mang lại hiệu quả cao và tạo được nhiều hứng thú cho HS
1.6 Cơ hội phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán cho học sinh trong dạy học Hình học lớp 8
Nối tiếp mạch kiến thức Hình học trong chương trình GDPT 2018 đối với khối THCS, chương trình Hình học lớp 8 chủ yếu cung cấp kiến thức về hình học phẳng Trong đó, nội dung tập trung phát triển kiến thức, kỹ năng suy luận logic cho HS về các quan hệ hình học và một số hình phẳng thông dụng như: Hình tam giác, tứ giác, hình đồng dạng…
Trang 37Hiện nay, các phương tiện, vật chất, thiết bị … chứa đựng và truyền tải thông tin dạy học hỗ trợ GV và HS vô cùng đa dạng và phong phú Đối với riêng phần nội dung hình học có thể sử dụng các CCPT sau:
+ Bảng ( hoặc tấm bìa…): dùng vẽ hình, vẽ sơ đồ, viết công thức liên quan đến nội dung hình học;
+ Các CCPT đo đạc (thước kẻ, thước đo góc, thước cuộn, compa…); + Công cụ biểu diễn (tranh ảnh, biểu đồ…) minh họa các hình trong sách giáo khoa;
+ Các loại phiếu học tập, phiếu điều tra phục vụ dạy học, kiểm tra, đánh giá, các đồ dùng dạy học khác dùng cho GV và các đồ dùng cho HS…
Bên cạnh đó, với sự phát triển của khoa học công nghệ kỹ thuật đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, việc ứng dụng công cụ phương tiện công nghệ thông tin vào việc hỗ trợ dạy học nói chung cũng như môn Hình học lớp 8 nói riêng đang trở nên rất phổ biến tại nhiều trường THCS Điều này giúp tiếp cận nhiều phương pháp dạy, phương pháp học mới, giúp việc dạy và học môn Hình học hiệu quả hơn, một số phần mềm hỗ trợ dạy và học môn Hình học có thể kể đến như:
+ Geometer's Sketchpad (Sketchpad/GSP): là phần mềm dạy toán hàng
đầu thế giới Sketchpad cung cấp phương pháp tiếp cận toán học đặc biệt phần nội dung hình học tiếp cận trực quan và dễ hiểu cho HS từ các cấp trung học đến đại học Phần mềm học Sketpad tích hợp hàng loạt công cụ vẽ cổ điển như thước kẻ, compa, trong hình học Ơ-clit để hỗ trợ người dùng lấy điểm giữa của đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng qua 1 điểm và vuông góc hoặc song song với một đường vẽ khác Ngoài ra phần mềm toán học Sketpad còn có khả năng vẽ một góc bằng góc đã cho và vẽ tia phân giác của góc, hỗ trợ đo độ dài đoạn thẳng, đo góc, tính diện tích, bán kính…
+ GeoGebra: là một phần mềm tiện ích và thường được sử dụng như một
công cụ hỗ trợ đắc lực khi thực hiện việc nghiên cứu hoặc làm việc với số học, hình học, bảng tính, đồ họa, số liệu thống kê, đại số và giải tích…
Trang 38+ MyViewBoard ( Bảng trắng kỹ thuật số) : Là phần mềm hỗ trợ GV sáng
tạo bài giảng sinh động Với bảng trắng kỹ thuật số các GV có thể dễ dàng sử dụng các công cụ viết, vẽ, chèn văn bản, chèn hình ảnh, video, xây dựng hình 2D, 3D… từ đó giúp nội dung bài học nổi bật, sáng tạo hấp dẫn, lôi cuốn HS…
Nhìn chung việc bồi dưỡng NL sử dụng CCPT cho HS trong Toán học
có rất nhiều cơ hội để thực hiện Tuy nhiên, quá trình này cần được kết hợp đồng thời và liên quan mật thiết với các NL khác trong hoạt động dạy và học
Từ những nội dung trên kết hợp cụ thể phần nội dung môn Hình học lớp
8 theo chương trình GDPT 2018 có thể tổng hợp những cơ hội bồi dưỡng, phát triển NL sử dụng CCPT học toán cho HS trong dạy học Hình học lớp 8 cụ thể theo bảng 1.6 như sau:
Bảng 1.6: Cơ hội phát triển NL SDCCPT học toán cho HS trong dạy học Hình học lớp 8
Chủ đề Nội dung dạy học
Cơ hội phát triển NL SDCCPT học toán của HS thông qua các
– Vận dụng công thức để tính được diện tích xung quanh, thể tích của các khối hình theo yêu cầu của chương trình
– Từ các kiến thức đã học,
HS có thể hoàn thành được một số vấn đề của thực tiễn
- HS sử dụng các vật liệu bìa cứng, kéo, keo dán … tạo ra các mô hình trực quan về hình chóp tam giác đều, hình chóp tứ giác đều
- HS dựa vào các mô hình tự làm hoặc sử dụng các hình ảnh trên Internet để mô tả được các đặc điểm của hình chóp tam giác đều, hình chóp tứ giác đều
- HS tạo lập được hình chóp tam giác đều, hình chóp tứ giác đều bằng cách sử dụng các phần mềm dựng hình
- HS dựa vào các mô hình tự làm hoặc sử dụng các phần mềm dựng
Trang 39đặt ra gắn với việc tính thể tích, diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều,
hình chóp tứ giác đều
hình để tính được thể tích, diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều và hình chóp tứ giác đều
Định lý
Pythagore
– Nội dung định lí Pythagore
– Vận dụng công thức và kĩ năng toán học để tính được độ dài cạnh trong tam giác vuông
- HS sử dụng các hình ảnh trên Internet hoặc các dụng cụ tự làm để nhận dạng tam giác vuông, dụng cụ
đo đạc xác định độ dài các cạnh trong tam giác vuông, sử dụng dụng cụ trực quan để tạo lập, lắp ghép các tam giác vuông
- HS sử dụng bìa cứng, giấy, kéo, thước để đo đạc, cắt dán để mô tả, kiểm chứng định lý Pythagore
- HS phần mềm Geometer’s Sketchpad để dựng hình, kiểm chứng định lý Pythagore
Tứ giác
– Phân biệt tứ giác, tứ giác lồi
– Tính các góc trong một tứ giác, tứ giác lồi
- HS sử dụng các hình ảnh trên Internet hoặc các dụng cụ tự làm để
mô tả được số yếu tố cơ bản (cạnh, hình dáng…) của một tứ giác, tứ giác lồi Sử dụng dụng cụ đo đạc (thước kẻ, Ê ke …) và phần mềm Geometer’s Sketchpad để đo các góc của một tứ giác, tứ giác lồi … Dấu hiệu
- HS nắm được các kiến thức liên quan đến tính chất về hai đường chéo của hình chữ
- HS sử dụng các hình ảnh trên Internet hoặc các dụng cụ tự làm để
mô tả được số yếu tố cơ bản (cạnh, hình dáng …) của các tứ giác đặc biệt: hình thang, hình thang cân, hình bình hành, hình chữ nhật, hình
Trang 40nhật, dấu hiệu để một hình bình hành là hình chữ nhật
– HS nắm được các kiến thức liên quan đến tính chất
về hai đường chéo của hình vuông, dấu hiệu để một hình chữ nhật là hình vuông
thoi, hình vuông … và xác định mối liên quan của chúng
lí đảo
– HS hiểu được định nghĩa đường trung bình, tính chất đường trung bình, tính chất đường phân giác trong của tam giác
– Sử dụng định lí Thalès để tính được độ dài đoạn thẳng
- HS sử dụng các hình ảnh trên Internet hoặc các dụng cụ tự làm để nhận dạng tam giác, dụng cụ đo đạc xác định đường trung bình trong tam giác, xác định độ dài của đoạn thẳng …
- Thông qua các hình ảnh trên Internet, HS nhận biết được hình đồng dạng phối cảnh (hình vị tự), cảm nhận được vẻ đẹp trong các cảnh đẹp tự nhiên, trong nghệ thuật, điêu khắc, kiến trúc, công nghệ chế tạo, biểu hiện qua hình đồng dạng
- HS vận dụng phần mềm Geometer’s Sketchpad để nhận diện hai tam giác đồng dạng HS sử dụng được các dụng cụ đo đạc vẽ
và tính được độ dài đường cao hạ