1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo Đề xuất cấp phép môi trường cơ sở Đầu tư hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn

150 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Đề Xuất Cấp Giấy Phép Môi Trường Của Cơ Sở Đầu Tư Cơ Sở Hạ Tầng Phục Vụ Chăn Nuôi Lợn
Trường học Công Ty Tnhh Phát Triển Chăn Nuôi Như Xuân
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2023
Thành phố Thanh Hoá
Định dạng
Số trang 150
Dung lượng 17,95 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ (9)
    • 1. Tên chủ cơ sở (9)
    • 2. Tên cơ sở (9)
    • 3. Công suất, công nghệ, sản phẩm sản xuất của cơ sở (12)
      • 3.1. Công suất hoạt động của cơ sở (12)
      • 3.2. Công nghệ sản xuất của cơ sở (13)
      • 3.3. Sản phẩm của cơ sở (18)
    • 4. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, điện năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện, nước của cơ sở (19)
      • 4.1. Nhu cầu nguyên vật liệu của dự án (Nhu cầu về giống và thức ăn) (19)
      • 4.2. Nhu cầu sử dụng nước (20)
      • 4.2. Nhu cầu sử dụng điện (28)
      • 4.3. Nhu cầu về máy móc thiết bị (28)
      • 4.4. Nhu cầu về thuốc thú y chữa bệnh (29)
      • 4.5. Nhu cầu sử dụng hóa chất, vi sinh (30)
      • 4.6. Nhu cầu và nguồn cung cấp dầu DO (31)
    • 5. Các thông tin khác liên quan đến cơ sở (31)
      • 5.1. Các hạng mục công trình của trang trại (31)
      • 5.2. Hình thức tổ chức tại cơ sở (33)
  • CHƯƠNG II. SỰ PHÙ HỢP CỦA CƠ SỞ VỚI QUY HOẠCH, KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG (34)
    • 1. Sự phù hợp của cơ sở với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường (34)
    • 2. Sự phù hợp của cơ sở đối với khả năng chịu tải của môi trường (34)
      • 2.1. Đối với môi trường nước (34)
      • 2.2. Đối với môi trường không khí (35)
  • CHƯƠNG III. KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ (37)
    • 1. Công trình, biện pháp thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải (37)
      • 1.1. Thu gom, thoát nước mưa (37)
      • 1.2. Thu gom, thoát nước thải (37)
      • 1.3. Xử lý nước thải (39)
    • 2. Công trình, biện pháp xử lý bụi, khí thải (57)
      • 2.1. Công trình xử lý khí thải, mùi hôi từ các chuồng nuôi (57)
      • 2.2. Biện pháp giảm thiểu tác động do bụi và khí thải từ các phương tiện ra vào khu vực (59)
      • 2.3. Công trình xử lý khí sinh học phát sinh từ hầm Biogas (59)
      • 2.4. Biện pháp giảm thiểu tác động do khí thải phát sinh nhà ủ chứa phân (61)
      • 2.5. Xử lý khí thải từ khu xử lý chất thải (62)
      • 2.6. Biện pháp giảm thiểu mùi hôi từ kho thức ăn chăn nuôi (63)
      • 2.7. Xử lý mùi, khí thải phát sinh từ Hầm hủy xác lợn chết (63)
      • 2.8. Xử lý khí thải từ máy phát điện (63)
    • 3. Công trình, biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường (64)
      • 3.1. Công trình, thiết bị lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt (64)
      • 3.2. Công trình, thiết bị lưu giữ chất thải rắn thông thường (65)
    • 4. Công trình, biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại (72)
      • 4.1. Khối lượng phát sinh CTNH (72)
      • 4.2. Công trình, thiết bị lưu giữ (73)
    • 5. Công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung (73)
    • 6. Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường (74)
      • 6.1. Phương án phòng ngừa rủi ro, sự cố do cháy nổ (74)
      • 6.2. Phương án phòng ngừa rủi ro, sự cố do dịch bệnh, sự cố lợn chết (75)
      • 6.3. Biện pháp giảm thiểu sự cố lan truyền dịch bệnh (76)
      • 6.4. Biện pháp ứng phó sự cố hóa chất sử dụng cho Trạm xử lý nước thải (76)
      • 6.5. Biện pháp giảm thiểu sự cố, rủi ro do hư hỏng Trạm xử lý nước thải (76)
      • 6.7. Biện pháp giảm thiểu sự cố, rủi ro do hư hỏng hệ thống xử lý khí thải (79)
      • 6.8. Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố do mưa bão, lũ lụt (79)
      • 6.9. Biện pháp giảm thiểu sự cố, rủi ro do ngộ độc thực phẩm (80)
    • 7. Các nội dung thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (80)
  • CHƯƠNG IV. NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG (82)
    • 1. Nội dung đề nghị cấp phép đối với nước thải (nếu có) (82)
    • 2. Nội dung đề nghị cấp phép đối với khí thải (84)
    • 3. Nội dung đề nghị cấp phép đối với tiếng ồn, độ rung (86)
    • 4. Nội dung yêu cầu về quản lý chất thải (87)
      • 4.1. Chủng loại, khối lượng chất thải phát sinh (87)
      • 4.2. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với việc lưu giữ chất thải rắn, CTNH (88)
    • 5. Cam kết về phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường (89)
  • CHƯƠNG V. KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ (90)
    • 1. Kết quả quan trắc môi trường định kỳ đối với nước thải (90)
    • 2. Kết quả quan trắc môi trường định kỳ đối với không khí (90)
  • CHƯƠNG VI. CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ (92)
    • 1. Kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải (92)
      • 1.1. Thời gian dự kiến vận hành thử nghiệm (92)
      • 1.2. Kế hoạch quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình, thiết bị xử lý chất thải (92)
    • 2. Chương trình quan trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật (93)
      • 2.1. Chương trình quan trắc môi trường định kỳ (93)
      • 2.2. Chương trình quan trắc tự động, liên tục chất thải (93)
      • 2.3. Hoạt động quan trắc môi trường định kỳ, quan trắc môi trường tự động, liên tục khác (93)
    • 3. Kinh phí thực hiện quan trắc môi trường hàng năm (93)
  • CHƯƠNG VII. KẾT QUẢ KIỂM TRA, THANH TRA VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ (95)
  • CHƯƠNG VIII. CAM KẾT CỦA CHỦ CƠ SỞ (96)

Nội dung

Công nghệ sản xuất của cơ sở - Công nghệ chăn nuôi: Trang trại chăn nuôi heo áp dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến nuôi heo trong nhà lạnh theo chuỗi khép kín đảm bảo chất lượng sản ph

THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ

Tên chủ cơ sở

- Tên chủ cơ sở: Công ty TNHH phát triển chăn nuôi Như Xuân

- Địa chỉ văn phòng: Lô 01- 08 MB3037, đường Nguyễn Văn Thân, Phường Đông Thọ, Thành phố Thanh Hoá, Tỉnh Thanh Hoá, Việt Nam

- Người đại diện theo pháp luật của chủ cơ sở: Lê Văn Hùng

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2802615756 do Phòng đăng lý kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp lần đầu ngày 14/01/2019

Quyết định số 827/QĐ-UBND ngày 07/03/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa đã phê duyệt chủ trương đầu tư cho dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn tại xã Thanh Sơn, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa Dự án này nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi và phát triển kinh tế địa phương.

Quyết định số 1274/UBND-THKH của UBND tỉnh đã phê duyệt chủ trương đầu tư cho dự án phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn tại xã Thanh Sơn, huyện Như Xuân, với chứng nhận thay đổi lần thứ nhất vào ngày 27/01/2021.

Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 07/03/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa đã phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư cho dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn tại xã Thanh Sơn, huyện Như Xuân.

Tên cơ sở

- Tên cơ sở: Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn (quy mô 16.000 con lợn thịt/năm và 400 con lợn nái)

- Địa điểm cơ sở: thôn Hón Tĩnh, Xã Thanh Sơn, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa;

Khu vực đất cơ sở hoạt động tọa lạc tại thôn Hón Tĩnh, xã Thanh Sơn, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa, có tổng diện tích 130.196,3 m² Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CY 681555 được UBND tỉnh cấp vào ngày 25/11/2020, xác định bởi thửa đất số 215, tờ bản đồ số 2, đo vẽ năm 2009 Khu đất có ranh giới tiếp giáp với các hướng xung quanh.

- Phía Đông, phía Nam, phía Tây giáp với đất rừng trồng sản xuất;

- Phía Bắc giáp đất rừng trồng sản xuất và khe cạn (không có nước)

- Khu vực cơ sở hoạt động được khống chế bởi hệ toạ độ VN 2000, kinh tuyến 105 0 múi chiếu 3 0 được trình bày trong bảng sau:

Bảng 1.1 Tổng hợp các mốc giới phạm vi của Trang trại

Stt Điểm Hệ tọa độ VN 2000

(Nguồn: Bản vẽ Tổng mặt bằng xây dựng công trình tỷ lệ 1/500)

Hình 1.1 Vị trí của Trang trại (Ảnh vệ tinh)

- Văn bản thẩm định thiết kế xây dựng, các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt dự án:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, cùng với tài sản khác gắn liền với đất, mang số hiệu CY 681555, được cấp vào ngày 25/11/2020 bởi Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, các giấy phép môi trường thành phần:

Quyết định số 3933/QĐ-UBND ngày 30/09/2019 của UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn, với quy mô 17.000 con lợn thịt mỗi năm, tại thôn Hón Tĩnh, xã Thanh Sơn, huyện Như Xuân, do Công ty TNHH Phát triển chăn nuôi Như Xuân thực hiện.

- Quy mô của cơ sở (phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công):

+ Tổng vốn đầu tư: Khoảng 70 tỷ đồng

+ Nguồn vốn: Vốn tự có của công ty 14 tỷ đồng (chiếm 20%), vốn vay ngân hàng thương mại 56 tỷ đồng (chiếm 80%)

Cơ sở thuộc nhóm B được xác định theo khoản 4 điều 8 và khoản 3 điều 9 của Luật đầu tư công, cùng với phụ lục I của Nghị định 40/2020/NĐ-CP Nhóm B bao gồm các dự án có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.

Theo STT 16, phụ lục II của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, ban hành ngày 10/01/2022, Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.

Cơ sở “Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn (quy mô 16.000 con lợn thịt/năm và

Trang trại có quy mô lớn với 16.000 heo thịt và 400 con lợn nái, thuộc loại hình sản xuất và kinh doanh dịch vụ, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do công suất hoạt động cao.

Theo Phụ lục III của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022, Cơ sở được phân loại vào nhóm I dựa trên tiêu chí môi trường, nhằm phân loại dự án đầu tư theo quy định tại điều 28 của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020.

Trang trại đã được phê duyệt báo cáo ĐTM theo Quyết định số 3933/QĐ-UBND ngày 30/09/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Do đó, cơ sở này thuộc diện phải lập báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường theo mẫu tại phụ lục X của Nghị định số 08:2022/NĐ-CP ban hành ngày 10/01/2022, và việc cấp phép thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 41, Luật Bảo vệ môi trường 2020.

Công suất, công nghệ, sản phẩm sản xuất của cơ sở

3.1 Công suất hoạt động của cơ sở

- Công suất hoạt động của cơ sở: 16.000 con lợn thịt/năm và 400 con lợn nái;

Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn tại Thanh Hóa đã được phê duyệt với quy mô 17.000 con lợn thịt/năm Tuy nhiên, theo Quyết định số 848/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa, cần thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và đảm bảo phát triển bền vững cho dự án.

Ngày 07/03/2022, dự án đầu tư hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn tại xã Thanh Sơn, huyện Như Xuân đã được cấp điều chỉnh lần thứ 2 với công suất hoạt động lên tới 16.000 con lợn thịt mỗi năm và 400 con lợn nái.

Quy mô chăn nuôi hiện tại của cơ sở đã có sự thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường Tuy nhiên, không có sự thay đổi về quy mô, công suất công nghệ sản xuất, cũng như không có những thay đổi khác làm tăng tác động xấu đến môi trường.

Chủ cơ sở thực hiện lập báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường cho cơ sở, báo cáo

Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm định hồ sơ cấp giấy phép môi trường cho cơ sở, đảm bảo hoạt động của đơn vị tuân thủ các quy định của pháp luật.

Quy mô chăn nuôi của cơ sở được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 1.2 Quy mô chăn nuôi lợn

Quy mô chăn nuôi lợn

Cơ cấu đàn lợn trong năm

Số heo có mặt thường xuyên tại chuồng

Số heo có mặt lớn nhất tại chuồng

1 Lợn đực giống (nhập 01 lần và cứ 02 năm thay 01 lần) 8 - 8 8

2 Lợn nái sinh sản (nhập 01 lần và cứ 04 năm thay đàn 01 lần) 400 - 400 400

Lợn con cai sữa (tính bình quân cứ 01 con lợn nái sinh ra

+ Chăn nuôi lợn nái: Mỗi tuần chọn ra 20,0 lợn nái để phối giống, mỗi tháng sẽ có

Với 80 lợn nái được phối giống, trung bình mỗi lợn nái sinh ra khoảng 10 lợn con mỗi lứa Tính toán tỷ lệ hao hụt tối đa là 5%, số lượng lợn con cai sữa ước tính đạt khoảng 800 con.

Số lượng lợn con được sinh ra và chăm sóc đầy đủ cho đến khi cai sữa và tiêm phòng hoàn chỉnh, sau đó sẽ được sử dụng làm giống để nuôi lợn thịt tại trang trại.

Trang trại chăn nuôi lợn thịt có quy mô 16.000 con lợn/năm, trong đó sử dụng 8.000 con lợn con được sinh ra từ lợn nái Để đáp ứng đủ số lượng, trang trại sẽ mua thêm 8.000 con lợn giống từ các trang trại chăn nuôi lợn giống trong khu vực.

3.2 Công nghệ sản xuất của cơ sở

Công nghệ chăn nuôi hiện đại đang được áp dụng tại các trang trại heo thông qua mô hình chăn nuôi khép kín, với hệ thống làm mát và thông gió tiên tiến Lợn được nuôi trong nhà lạnh, đảm bảo chất lượng con giống, trong khi các máng ăn và nước uống tự động giúp tiết kiệm nước Mô hình này không chỉ kiểm soát tốt nguồn thức ăn mà còn chú trọng đến nghiên cứu và lai tạo giống, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư trong chăn nuôi.

Đàn giống được theo dõi theo phả hệ và quản lý nguồn gốc theo từng quần thể gia đình Mỗi cá thể được nuôi trong lồng và gắn mã vạch để theo dõi Khi ghép đôi và thực hiện thụ tinh nhân tạo, con giống sẽ khỏe mạnh, ít bệnh tật và có khả năng tăng trọng nhanh chóng.

Hệ thống cung cấp thức ăn tại trang trại được trang bị silo chứa cám và thiết bị ăn tự động, đảm bảo quy trình khép kín Cám được vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến trang trại và bơm vào các silo Từ đó, cám được chuyển vào phễu định lượng theo tiêu chuẩn từng loại và giai đoạn phát triển của heo Đến giờ ăn, phễu tự động cung cấp thức ăn cho heo, giúp kiểm soát lượng thức ăn theo từng nhóm và loại heo, đồng thời tránh lãng phí.

Công nghệ chuồng heo đan với hầm kín dưới chuồng nuôi giúp tiết kiệm nước và giảm thiểu nhu cầu tắm cho heo Phương pháp này cho phép thu gom chất thải dễ dàng với hàm lượng chất khô đạt trên 80%.

Trại chăn nuôi tổng hợp áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến và các biện pháp khoa học kỹ thuật hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường Phương án sản xuất và chăn nuôi của trang trại được thiết kế chi tiết để tối ưu hóa hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

(1) Phương án chăn nuôi lợn tại cơ sở :

Hình 1.2 Sơ đồ mô hình chăn nuôi lợn của trang trại

Lợn con cai sữa (nhập giống hoặc lợn con do lợn nái của

Trang trại đẻ) có khối lượng

Nuôi và chăm sóc lợn khoảng

Chủ đầu tư đã nhập lợn giống thế hệ bố mẹ từ các Trung tâm giống lợn của Trung Ương, bắt đầu với 8 lợn đực giống và 400 lợn nái Việc nhập lợn sẽ được thực hiện theo chu kỳ thải loại, với lợn đực được thay thế mỗi 2 năm và lợn nái sinh sản mỗi 4 năm.

Lợn đực giống, lợn nái sinh sản và lợn con được nuôi trong cũi, với số lượng tùy thuộc vào từng loại Mỗi cũi có thể chứa một hoặc nhiều con, và được đặt trên sàn lợn sau khi cai sữa, trực tiếp trên nền chuồng bằng bê tông.

Lợn nái được nuôi trong cũi trên sàn bê tông, mỗi cũi dành cho một con nái đẻ và lợn con theo mẹ Trong cũi có ổ cho lợn con tập ăn và thiết bị sưởi ấm, giúp lợn mẹ di chuyển dễ dàng Mỗi cũi được trang bị máng ăn và núm uống cho lợn mẹ cùng máng ăn cho lợn con Lợn nái có khả năng sinh sản 2 lứa mỗi năm, với số lượng trung bình 10 con mỗi lứa Đối với lợn nái chửa và nái chờ phối, chúng cũng được nuôi trong cũi trên nền bê tông, mỗi cũi có trang bị máng ăn và núm uống riêng biệt.

Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, điện năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện, nước của cơ sở

4.1 Nhu cầu nguyên vật liệu của dự án (Nhu cầu về giống và thức ăn) a Nhu cầu về giống Để phù hợp với quy mô của trang trại, chủ trang trại nhập giống theo hợp đồng với Công ty TNHH CJ Agri với quy mô 400 con lợn nái sinh sản và 16.000 cơn lợn thịt/năm (Chu kỳ thay: Đối với lợn nái là 04 năm thay 01 lần và đối với lợn đực là 02 năm thay 01 lần) b Nhu cầu về thức ăn:

Thức ăn cho chăn nuôi lợn bao gồm hỗn hợp thức ăn tinh dạng bột và viên Nhu cầu về thức ăn cho lợn hàng năm được xác định dựa trên quy mô chăn nuôi và định mức thức ăn sử dụng, được thể hiện rõ trong bảng thống kê.

(1) Nhu cầu thức ăn chăn nuôi lợn nái:

Bảng 1.3 Nhu cầu thức ăn chăn nuôi lợn nái

Thời gian nuôi (ngày) Định mức thức ăn tính trung bình (kg/con/ngày)

Khối lượng thức ăn (kg/ngày)

Khối lượng thức ăn (kg/năm)

Heo đực giống (8,0 con) 365 ngày 2,8 22,4 8.176

Vậy Nhu cầu thức ăn cho lợn nái lớn nhất trong ngày: 2.022 kg/ngày

(2 ) Nhu cầu thức ăn chăn nuôi lợn thịt:

Bảng 1.4 Nhu cầu thức ăn chăn nuôi lợn thịt

Loại lợn Thời gian nuôi

(tuần) Định mức thức ăn (kg/ngày)

Khối lượng thức ăn (kg/ngày) Nhu cầu thức ăn: 16.000 con lợn thịt/năm ~ 8.000 con/lứa

Tổng cộng lượng thức ăn ngày lớn nhất = 17.600 kg/ngày

- Lượng thức ăn cung cấp cho lợn thịt lớn nhất trong ngày là: 17.600 kg/ngày

- Nguồn cung cấp: Con giống và thức ăn trên được Trang trại nhập theo hợp đồng với Công ty TNHH CJ Vina Agri

4.2 Nhu cầu sử dụng nước

4.2.1 Nhu cầu nước cấp cho sinh hoạt

- Nước cấp cho sinh hoạt của cán bộ công nhân:

Theo tiêu chuẩn TCXDVN 33:2006 về cấp nước, định mức sử dụng nước được quy định là 100 lít/người/ngày.đêm, bao gồm cả mạng lưới đường ống và các công trình liên quan.

+ N: Số lượng nhân viên trong trang trại là 40 người

Qsh = 40 x 100 lít/người/ngày.đêm = 4,0 (m 3 /ngày.đêm)

Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt tại khu vực Trang trại được cung cấp từ nước giếng khoan, đã trải qua quá trình xử lý lọc cơ học và khử trùng để đảm bảo an toàn và chất lượng.

4.2.2 Nước dùng cho hoạt động rửa đường, tưới cây:

Theo QCVN 01:2021/BXD, định mức cung cấp nước cho tưới cây là 1,0 lít/m²/ngày đêm, trong khi đó, nước rửa đường được quy định là 0,4 lít/m²/ngày đêm.

Với tổng diện tích đường nội bộ trong giai đoạn nuôi lợn nái là: 4.106,5 m 2 thì lượng nước cấp là: Qtđ = (0,4 x 4.300)/1000 = 1,72 m 3 /ngày đêm

Với tổng diện tích trồng cây (cây xanh, thảm cỏ và cây ăn quả) là: 27.961,16 m 2 , thì lượng nước cấp cho tưới cây là: Qtc = (1,0 x 27.961,16)/1000 = 28,0 m 3 /ngày đêm

Nhu cầu sử dụng nước cho mục đích tưới cây tại trang trại không thực hiện thường xuyên, tuần suất tưới là 3 lần/tháng (khi trời không mưa)

+ Nguồn nước phục vụ cho quá trình rửa đường được lấy từ nước tại khu vực hồ sinh học chứa nước sau xử lý tại khu vực trang trại

+ Nguồn nước phục vụ cho quá trình tưới cây được lấy hồ nước thải sau Hầm Biogas tại khu vực trang trại

4.2.3 Nước cho quá trình phòng cháy chữa cháy (Cấp nước không thường xuyên)

+ Nhu cầu: nước cấp cho quá trình phòng cháy chữa cháy được tính như sau:

+ Q cc là nhu cầu nước cứu hỏa (m 3 )

+ q cc là Tiêu chuẩn cấp nước chữa cháy (l/s), với q cc = 15 (l/s) = 54,0 (m 3 /h)

+ n là số đám cháy đồng thời, chọn n = 2

+ h là số giờ chữa cháy, chọn: h = 3 (h)

+ k là số họng cứu hoả theo tiêu chuẩn (k = 2)

Nguồn cung cấp nước cho quá trình chữa cháy được lấy từ giếng khoan, bể chứa nước ngầm và hồ sinh học trong khu vực dự án Đối với chăn nuôi, nhu cầu nước uống cho lợn cũng cần được đảm bảo để duy trì sức khỏe và năng suất chăn nuôi.

Quy mô chăn nuôi tại trang trại là 400 con lợn nái, 8 con lợn đực và 16.000 con lợn đực/năm

Nhu cầu nước uống hàng ngày cho lợn thịt phụ thuộc vào trọng lượng của đàn lợn Tiêu chuẩn về lượng nước uống được cung cấp qua vòi nước cần được đảm bảo để đáp ứng nhu cầu này Dưới đây là bảng số liệu cụ thể về lượng nước tiêu thụ cho từng trọng lượng lợn.

Bảng 1.5 Nhu cầu nước uống cho lợn

Loại lợn Thời gian nuôi

(tuần) Định mức nước uống

Khối lượng nước uống (m 3 /ngày)

Lượng nước uống lớn nhất trong ngày là 80m 3 /ngày.đêm

(Nguồn: Kỹ thuật nuôi lợn thịt do Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn biên soạn

Nhà xuất bản Nông nghiệp, năm 2008)

Trong công nghệ chăn nuôi lợn nái, việc cung cấp nước cho lợn là rất quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn hoạt động cao điểm với 400 lợn nái, 8 lợn đực và 800 lợn con theo mẹ mỗi tháng Dự án tính toán nhu cầu nước dựa trên định mức thực tế tại các trang trại của Công ty TNHH CJ Vina Agri, nhằm tối ưu hóa lượng nước sử dụng và giảm thiểu phát thải.

Bảng 1.6 Nhu cầu cấp nước cho quá trình chăn nuôi lợn nái của trang trại

Stt Tên chỉ tiêu cấp nước Định mức nước cấp Chỉ tiêu Số lượng

Lượng nước cấp (m 3 /ng.đêm)

1.1 Nước uống cho lợn nái lít/con/ngày 20 400 8,0 1.2 Nước uống cho lợn đực lít/con/ngày 20 8 0,16

1.3 Nước uống cho lợn con cai sữa lít/con/ngày 2,0 800 1,6

Tổng lượng nước uống cần thiết cho gia súc lớn nhất trong ngày, dựa trên số lượng lợn có mặt thường xuyên tại trang trại, là 89,8 m³/ngày đêm Ngoài ra, cần tính đến nhu cầu cấp nước cho các hoạt động tắm rửa và vệ sinh chuồng trại.

Trang trại được thiết kế với 3 khu chuồng nuôi, bao gồm 14 dãy chuồng, tổng diện tích xây dựng lên tới 22.641 m² Định mức cấp nước cần thiết cho hoạt động vệ sinh chuồng nuôi là 5 lít/m² sàn/ngày.

=> Nhu vậy lượng nước cần cung cấp để rửa vệ sinh chuồng trại là:

W= 22.641 m 2 x 5 lít/m 2 sàn/ngày = 113,2 m 3 /ngày c) Nước cấp cho các hoạt động khác

Để đảm bảo vệ sinh cho tấm đan trong chuồng heo cai sữa, trang trại đã xây dựng một bể ngâm rửa đan hai ngăn với thể tích V,0 m³, đặt gần khu vực chuồng trại Việc này giúp thuận tiện cho quá trình vệ sinh, bởi các tấm đan thường bị bám bẩn lâu ngày và cần được ngâm nước ít nhất 12 giờ trước khi tiến hành rửa sạch.

+ Nước cấp cho hoạt động rửa xe trong quá trình xuất nhập lợn: Một ngày có khoảng

56 lượt xe ra vào Trang trại, định mức lượng nước cấp khoảng 50 lít/ngày/lượt xe Lượng nước cần cung cấp là: 56 x 50 lít/ngày/lượt xe = 2,8 m 3 /ngày

+ Nước từ quá trình phun khử khuẩn, sát trùng tại trang trại (Trang trại có 40 cán bộ công nhân viên, định mức cấp nước là 40 lít/người/ngày): 1,6 m 3 /ngày;

+ Nước cấp làm mát chuồng nuôi (Trang trại có 14 dãy chuồng nuôi, định mức cấp nước là 1,0 m 3 /ngày/chuồng) Lượng nước cần cung cấp là: 14 x 1,0 m 3 /ngày/chuồng 14,0 m 3 /ngày;

+ Nước cấp làm mát chuồng trại cấp bổ sung = 10% nước cấp ban đầu là: 1,4 m 3 /ngày + Nước cấp cho giàn phun sương xử lý mùi sau chuồng nuôi:

Sau mỗi quạt hút, hệ thống phun sương được lắp đặt với công nghệ tiết kiệm bằng béc phun sương Mỗi dãy chuồng nuôi tương ứng với một dàn phun sương, sử dụng chế phẩm vi sinh EM pha với nước để khử mùi hôi phát sinh từ chuồng nuôi Trang trại có tổng cộng 14 dãy chuồng, với định mức cấp nước là 1 m³/ngày cho mỗi chuồng.

Lượng nước cần cung cấp là: 14 x 1,0 m 3 /ngày đêm/chuồng = 14,0 m 3 /ngày đêm

* Nguồn cung cấp nước cho các hoạt động của dự án:

Nước sinh hoạt tại Trang trại được cung cấp từ nước giếng khoan, trải qua quy trình lọc và khử trùng để đảm bảo đạt tiêu chuẩn QCVN 01-1:2018/BYT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch cho mục đích sinh hoạt.

+ Nguồn nước cấp cho quá trình chăn nuôi tại trang trại:

Nước cung cấp cho lợn uống, làm mát chuồng nuôi, phun khử trùng và xử lý mùi sau chuồng nuôi được lấy từ nguồn nước giếng khoan, đảm bảo tuân thủ QCVN 09:2023/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước dưới đất.

Nước sử dụng cho việc rửa chuồng trại, rửa xe ra vào trang trại, cũng như rửa bể ngâm đan và rửa đường được khai thác từ nguồn nước tuần hoàn tái sử dụng của hệ thống xử lý nước thải tại hồ sinh học của Trang trại Nguồn nước này đảm bảo đạt tiêu chuẩn QCVN 62-MT:2016/BTNMT (Cột B; kq=0,9; Kf=1,2), quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi.

Các thông tin khác liên quan đến cơ sở

5.1 Các hạng mục công trình của trang trại:

Quy mô xây dựng trang trại được xác định theo Tổng mặt bằng quy hoạch điều chỉnh tỷ lệ 1/500, với đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn Trang trại sẽ có khả năng nuôi 16.000 con lợn thịt mỗi năm và 400 con lợn nái, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường và phát triển bền vững.

Bảng 1.12 Các hạng mục công trình của trang trại

Kí hiệu Hạng mục công trình Diện tích xây dựng (m 2 ) Tầng cao

Khu chuồng nuôi Khu A (Bao gồm 6 ô chuồng nuôi mỗi chuồng có kích thước 17x75m và 01 chuồng nuôi có kích thước 17x56m)

B Khu chuồng nuôi khu B (Bao gồm 5 ô chuồng nuôi mỗi chuồng có kích thước 17x75m) 6.375 1

Khu chuồng nuôi khu C (Bao gồm 3 ô chuồng nuôi mỗi chuồng có kích thước 34x56m và và 01 chuồng nuôi có kích thước 17x56m )

III Khu nhà văn phòng và các công trình phụ trợ 3.029,18

1 01 - Tổng hợp khu nhà sát trùng 206,54 1

3 Nhà ở công nhân kỹ thuật 437,37 1

4 Nhà ăn công nhân, kỹ thuật 176 1

7 Nhà chờ xuất nhập heo 140 1

9 Nhà để máy phát điện 48 1

10 Kho để dụng cụ, kho vôi 176 1

18 Nhà vệ sinh cuối trại 20 1

20 Chốt bảo vệ cuối trại 3x(3,4x3,4) 27

IV Các công trình xử lý môi trường 7.282,05

21 Bể gom đầu vào Bioga 9

22 Bể ngắt áp đầu vào biogas 16,53

23 Hố ga đầu ra biogas 8,3

25 Bể bơm sau điều hòa 5,76

26 Nhà điều hành môi trường 37,76

- Khu Xử lý nước thải 346,7

39 Nhà ủ phân, máy ép phân 98

- Đường giao thông nội bộ 4.300

VI Diện tích trồng cây lâu năm, thảm cỏ 91.586,92

- Diện tích trồng cây lâu năm 63.625.76

(Nguồn: Bản vẽ tổng mặt bằng điều chỉnh tỷ lệ 1/500)

5.2 Hình thức tổ chức tại cơ sở

Công ty TNHH phát triển chăn nuôi Như Xuân phối hợp với UBND xã Thanh Sơn và UBND huyện Như Xuân để quản lý cơ sở đầu tư xây dựng, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của Luật Đất đai và Luật Xây dựng Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng tại địa phương.

Cơ sở có đội ngũ nhân lực được tổ chức bao gồm 40 người, với Ban giám đốc gồm 02 người, cán bộ quản lý môi trường 02 người, tạp vụ 02 người, kế toán tài chính 02 người, cán bộ kỹ thuật thú y 02 người, bảo vệ và lái xe 04 người, công nhân vận hành điện nước 01 người, và 25 công nhân thực hiện chăn nuôi.

Dưới đây là mô hình quản lý tại cơ sở được thể hiện qua sơ đồ như sau:

Hình 1.4 Sơ đồ quản lý chung của cơ sở

Bộ phận Thiết bị vật tư

Tổ vệ sinh môi trường

SỰ PHÙ HỢP CỦA CƠ SỞ VỚI QUY HOẠCH, KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG

Sự phù hợp của cơ sở với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường

Theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ, Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2030 với tầm nhìn đến 2045 đã được phê duyệt Quy hoạch này được thực hiện dựa trên các quy định tại Điều 22, 23 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022, quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

Căn cứ Điều 10 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Trang trại tại thôn Hón Tĩnh, xã Thanh Sơn, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa, đã được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CY 681555 vào ngày 25/11/2020 với diện tích 130.196/3 m², phục vụ cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng chăn nuôi lợn quy mô 16.000 con lợn thịt/năm và 400 con lợn nái Theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ, huyện Như Xuân không nằm trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, theo quy hoạch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2045.

Trang trại được đặt ở vị trí xa khu dân cư, đảm bảo an toàn cho hoạt động chăn nuôi theo Điều 5 Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, nhằm tuân thủ quy định về chăn nuôi và các tiêu chuẩn QCVN 01 - 14: 2010/BNNPTNT.

Đầu tư cơ sở hạ tầng cho chăn nuôi lợn quy mô 16.000 con lợn thịt/năm và 400 con lợn nái của Công ty TNHH phát triển chăn nuôi Như Xuân phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh Thanh Hóa Dự án này không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương mà còn ổn định cuộc sống cho cư dân xung quanh trang trại.

Sự phù hợp của cơ sở đối với khả năng chịu tải của môi trường

Theo quy định tại khoản 3, điều 8 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và khoản 3, điều 4 của Nghị định 08/2022/NĐ-CP, thẩm quyền đánh giá tác động môi trường nước mặt, trầm tích, khả năng chịu tải và hạn ngạch xả nước thải đối với nguồn nước mặt nội tỉnh thuộc về UBND tỉnh Thanh Hóa.

Đến nay, UBND tỉnh vẫn chưa ban hành quy định về khả năng chịu tải của nguồn nước mặt nội tỉnh, dẫn đến việc chưa có cơ sở xác định khả năng chịu tải cho các trang trại.

2.1 Đối với môi trường nước

- Nước thải sinh hoạt: Nguồn nước thải sinh hoạt phát sinh tại Trang trại chủ yếu của

Tại trang trại, 27 công nhân làm việc với lưu lượng nước thải khoảng 4 m³/ngày đêm Nước thải được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại 3 ngăn và bể tách dầu cho nước thải nấu ăn Sau khi xử lý, nước thải sinh hoạt sẽ được thu gom và dẫn về các hầm biogas, trạm xử lý nước thải có công suất 500 m³/ngày đêm, cùng với các ao sinh học của trang trại để tiếp tục quá trình xử lý.

Nước thải chăn nuôi tại trang trại phát sinh khoảng 184,9 m³/ngày và được dẫn về Trạm xử lý nước thải có công suất 500 m³/ngày Nước thải sau bể biogas sẽ được xử lý bằng công nghệ sinh học kết hợp với công nghệ hóa lý, đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi QCVN 62-MT:2016/BTNMT, cột B và QCVN 01-195:2022/BNN&PTNT Sau khi xử lý, nước thải sẽ được đưa về hồ sinh học tại trang trại để tiếp tục quá trình xử lý.

Nước thải sau xử lý tại trang trại chủ yếu được tái sử dụng cho các hoạt động như tưới cây, rửa đường, vệ sinh chuồng nuôi, rửa xe, khử trùng và cấp nước cho giàn phun sương xử lý mùi Phần nước thải còn lại sẽ được thải ra khe cạn thoát nước phía Bắc của trang trại, sau đó chảy ra sông Chàng, là nguồn tiếp nhận cuối cùng.

Toàn bộ nước thải từ trang trại được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép, với hầu hết lượng nước thải này được tái sử dụng Chỉ một lượng rất nhỏ được xả ra môi trường, do đó không gây ảnh hưởng đến khả năng chịu tải của nguồn tiếp nhận nước thải.

2.2 Đối với môi trường không khí

Quá trình chăn nuôi heo tại cơ sở dẫn đến sự phát sinh khí thải và mùi hôi, chủ yếu bao gồm các khí như H2S, NH3, Metan (CH4) và mercaptan, do vi sinh vật kỵ khí phân giải các chất hữu cơ trong chất thải Hệ thống quạt hút không khí trong và ngoài trại giúp thông thoáng môi trường, đồng thời loại bỏ không khí ô nhiễm ra bên ngoài Tuy nhiên, mùi hôi có thể theo gió lan tỏa, ảnh hưởng đến chất lượng không khí tại khu vực xung quanh trang trại.

Trang trại được thiết kế theo kiểu chuồng nuôi kín, với hệ thống giàn làm mát ở đầu chuồng giúp duy trì nhiệt độ ổn định ở 25°C Quạt hút gió được lắp đặt ở cuối chuồng để đảm bảo thông thoáng, trong khi các quạt hút và hệ thống làm mát được bố trí đều trong mỗi dãy trại nuôi Phía sau mỗi dãy trại, quạt hút công suất lớn sẽ loại bỏ khí thải ra ngoài, đồng thời bổ sung chế phẩm sinh học và phun vào chuồng Mỗi ô chuồng nuôi được trang bị buồng xử lý mùi hôi và khí thải, cùng với bao lưới xung quanh nhằm xử lý mùi hôi, đảm bảo đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.

Trang trại được đặt trong khu vực dân cư thưa thớt, xung quanh chủ yếu là đất rừng sản xuất, với bán kính 2km không có trang trại chăn nuôi nào khác hoạt động Trong bán kính 500m, không có dân cư sinh sống, đảm bảo khoảng cách an toàn theo Điều 5 Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT Do đó, khí thải và mùi hôi phát sinh trong quá trình chăn nuôi đều nằm trong khả năng chịu tải của môi trường không khí xung quanh trang trại.

KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ

Công trình, biện pháp thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải

1.1 Thu gom, thoát nước mưa:

Chủ trang trại đã tiến hành xây dựng hệ thống thu gom và thoát nước mưa riêng biệt, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý nước thải hiệu quả Công trình thu gom nước mưa được thiết kế để đảm bảo nước mưa được thu thập và dẫn đi một cách hợp lý, góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Nước mưa từ mái các khu vực chăn nuôi được thu gom vào hệ thống mương, rãnh kín xây bằng gạch, trát xi măng và nắp BTCT lắp rời Hệ thống này có kích thước 0,6x0,6 m, với chiều dài 385 m và độ dốc 3% tại khu chuồng nuôi số 1 Tại khu chuồng nuôi số 2, chiều dài rãnh là 167,5 m với độ dốc tương tự, trong khi khu chuồng nuôi số 3 có rãnh kích thước 0,5x0,6 m và chiều dài 213 m.

Nước mưa chảy tràn tại khu vực sân đường nội nộ và xung quanh trang trại được dẫn vào hệ thống rãnh thoát nước B500 với kích thước L9,0m và độ dốc i=3% Trên các rãnh thoát nước, có 45 ga thăm kích thước 1mx0,8mx0,8m được bố trí để thu gom nước Sau khi thu gom, nước mưa sẽ chảy ra khe cạn phía Bắc trang trại tại hai điểm xả có tọa độ ĐX1 (X=81379; Y=529448m) và ĐX2 (X=81239; Y=9402m) theo hệ tọa độ VN.

2000, kinh tuyến trục 105 0 , múi chiếu 3 0 )

+ Quy trình vận hành tại điểm thoát nước mưa: Tự chảy tràn

+ Sơ đồ quy trình thu gom thoát nước mưa:

Hình 3.1 Sơ đồ mạng lưới thu gom thoát nước mưa Bảng 3.1 Tổng hợp công trình thu gom, thoát nước mưa của trang trại

Stt Hạng mục Đơn vị Số lượng

5 Hố ga đấu nối, thu nước cái 45

1.2 Thu gom, thoát nước thải:

Chủ trang trại đã hoàn thiện hệ thống thu gom nước thải, bao gồm việc thu gom nước thải sinh hoạt phát sinh tại trang trại.

Nước thải từ hoạt động tắm rửa và giặt giũ của công nhân, phát sinh tại khu vực nhà nghỉ, kỹ thuật và nhà bảo vệ, được thu gom qua hệ thống ống PVC DN 110 Nước thải này được dẫn qua phễu thu sàn để chắn rác, sau đó tiếp tục qua các ống uPVC D110, uPVC D200 và uPVC D355, kết nối qua các hố ga, trước khi được đưa vào bể lắng phân có máy ép.

Nước mưa tại trang trại Hệ thống rãnh Hố ga thoát nước hở Khe cạn

30 phân) → Hầm Biogas số 01 → Hầm Biogas số 02 → Trạm xử lý nước thải tập trung công suất 500 m 3 /ngày đêm → Ao sinh học;

(2) Nước thải phát sinh từ các nhà vệ sinh

Nước thải từ nhà vệ sinh, bao gồm nước hố tiêu và hố tiểu, phát sinh từ nhiều nguồn như khu vực làm việc, sinh hoạt công nhân và văn phòng Nước thải này được thu gom riêng biệt với nước rửa tay chân qua hệ thống ống PVC DN 110, dẫn về ba bể tự hoại ba ngăn có thể tích 9 m³ mỗi bể, kích thước 2x3x1,5m, được đặt ngầm dưới công trình nhà vệ sinh để xử lý sơ bộ Sau đó, nước thải sẽ được dẫn qua hệ thống ống uPVC D110, uPVC D200 và uPVC D355, qua các hố ga kết nối, trước khi đến bể lắng phân có máy ép phân, tiếp theo là Hầm Biogas số 01, Hầm Biogas số 02, và cuối cùng là trạm xử lý nước thải tập trung với công suất 500 m³/ngày đêm, trước khi được đưa vào ao sinh học.

Nước thải từ nhà bếp được xử lý qua bể tách dầu mỡ, với hệ thống thu gom bằng ống PVC DN 110 dẫn vào bể tách dầu mỡ có thể tích 3 m³ (kích thước 1,5x2x1,5 m) đặt dưới khu vực bếp Sau đó, nước thải tiếp tục theo các ống uPVC D110, D200, D355 qua các hố ga, dẫn đến bể lắng phân (có máy ép phân), sau đó vào Hầm Biogas số 01 và Hầm Biogas số 02 Cuối cùng, nước thải được đưa đến trạm xử lý nước thải tập trung với công suất 500 m³/ngày đêm trước khi ra ao sinh học.

Toàn bộ nước thải sinh hoạt từ các nguồn khác nhau được xử lý qua Máy ép phân để tách phân trước khi vào hai hầm Biogas có lót bạt HDPE Nước thải sau hầm Biogas được dẫn qua ống uPVC D355 về Trạm XLNT với công suất 500 m³/ngày đêm để tiếp tục xử lý, sau đó chảy vào hồ sinh học lót bạt HDPE của Trang trại Một phần nước thải sau xử lý được tái sử dụng cho các hoạt động như rửa chuồng, làm mát, rửa xe, phun khử trùng, tưới cây, và rửa đường, trong khi phần còn lại được xả ra khe cạn phía Bắc Trang trại Nước thải chăn nuôi bao gồm nước thải từ lợn, nước vệ sinh chuồng trại, và nước từ quá trình rửa xe cùng bể ngâm rửa đan.

 Nước thải chăn nuôi từ lợn và nước vệ sinh chuồng trại:

Nước thải từ chăn nuôi được thu gom và dẫn vào hệ thống ống thoát nước uPVC D200 và D355, sau đó đến bể lắng phân Tại đây, nước thải được bơm lên máy ép phân để tách phân trước khi chuyển vào các hầm Biogas xử lý Nước thải từ bể lắng phân tiếp tục được dẫn qua ống thoát nước uPVC D200 đến các hầm Biogas, và cuối cùng được đưa về Trạm xử lý nước thải tập trung với công suất 500 m³/ngày đêm để xử lý.

Nước thải sau khi được xử lý tại Trạm xử lý sẽ được dẫn qua hệ thống ống thoát nước uPVC D355 ngầm, đưa đến các hồ sinh học có lót bạt HDPE chuyên dụng Nước thải này được tái sử dụng cho nhiều hoạt động tại Trang trại như tưới cây, rửa đường, làm mát chuồng nuôi, rửa xe và phun khử khuẩn Phần nước thải còn lại sẽ được xả ra khe cạn phía Bắc của trang trại, cuối cùng chảy vào sông Chàng.

Bảng 3.2 Tổng hợp công trình thu gom nước thải sinh hoạt của trang trại

Stt Hạng mục Đơn vị Số lượng

3 Hố ga nước thải Cái 65

1.3.1 Xử lý nước thải sinh hoạt

* Nước thải rửa tay chân:

Quy trình xử lý nước thải rửa tay chân bao gồm các bước sau: nước thải được dẫn qua đường ống thoát nước, sau đó đến bể lắng phân có máy ép phân, tiếp theo là các hầm biogas được phủ và lót bằng bạt HDPE Cuối cùng, nước thải được xử lý tại trạm xử lý nước thải với công suất 500 m3/ngày đêm và được đưa vào các hồ sinh học có lót bạt HDPE.

* Nước thải từ nhà bếp:

Quy trình xử lý nước thải nhà ăn bao gồm các bước sau: đầu tiên, nước thải được đưa vào bể tách dầu mỡ; tiếp theo, nước thải sẽ chảy vào bể lắng phân, nơi có máy ép phân hoạt động; sau đó, nước tiếp tục được dẫn vào các hầm biogas có phủ và lót bạt HDPE; cuối cùng, nước thải được xử lý tại trạm xử lý nước thải với công suất 500 m³/ngày đêm.

 Hồ sinh học có lót bạt HDPE

+ Số lượng công trình: 01 bể tách dầu mỡ có thể tích V = 3,0 m 3 ; kích thước: dài x rộng x cao = 2x1,5x1,5(m)

+ Vị trí: Khu bếp ăn của trang trại (Khu vực nhà ăn của trang trại)

Bể tách mỡ là thiết bị quan trọng dùng để tách và thu gom mỡ động vật, mỡ thực vật và dầu có trong nước thải Thiết kế của bể tách mỡ thường bao gồm hai ngăn: giếng thu cặn và giếng thu mỡ, giúp quá trình xử lý nước thải hiệu quả hơn.

Hình 3.2 Sơ đồ cấu tạo bể tách mỡ

* Nguyên lý bể tách dầu mỡ

Nước thải từ nhà bếp được đưa vào ngăn đầu tiên qua sọt rác thiết kế đặc biệt, giúp giữ lại thực phẩm, đồ ăn thừa, xương và các tạp chất khác Chức năng này không chỉ đảm bảo bể tách mỡ hoạt động hiệu quả mà còn ngăn ngừa tình trạng nghẹt rác.

Nước thải nhà bếp được chuyển sang ngăn thứ hai, nơi mà thời gian lưu giữ giúp dầu mỡ nổi lên trên bề mặt nước Quá trình này cho phép tách biệt các thành phần còn lại trong nước sau khi đã loại bỏ mỡ và dầu.

32 ra lại tiếp tục đi xuống đáy bể và chảy ra ngoài

Công trình, biện pháp xử lý bụi, khí thải

2.1 Công trình xử lý khí thải, mùi hôi từ các chuồng nuôi

Chuồng nuôi được thiết kế kín với hệ thống giàn làm mát ở đầu chuồng, giúp duy trì nhiệt độ ổn định ở mức 25 độ C Cuối chuồng, quạt hút gió được lắp đặt để đảm bảo không khí luôn thông thoáng, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của vật nuôi.

Mỗi dãy chuồng được thiết kế với 02 dàn làm mát có kích thước 1,8m x 3,0m ở đầu dãy và 04 quạt hút gió công nghiệp có công suất từ 370-750W ở cuối dãy Bên cạnh đó, hệ thống làm mát còn bao gồm phương pháp phun nước qua tấm giấy kết hợp với quạt hút gió công nghiệp được lắp đặt ở phần sau chuồng, nhằm đảm bảo môi trường nuôi dưỡng hiệu quả.

Trồng cây xanh xung quanh khu vực chuồng nuôi và khu vực xử lý khí trong trang trại không chỉ tạo bóng mát mà còn giúp điều hòa không khí và giảm thiểu mùi hôi phát tán ra môi trường.

Để giảm thiểu mùi hôi thối từ phân hủy hợp chất hữu cơ, cần thường xuyên vệ sinh chuồng trại và khơi thông cống rãnh, thu gom nước thải Việc này nên được thực hiện với tần suất 02 lần/ngày, sau khi cho lợn ăn, nhằm tránh tình trạng ứ đọng trong chuồng nuôi.

- Thu gom và xử lý triệt để chất thải (phân lợn + nước thải) phát sinh tại chuồng nuôi

Để đảm bảo hệ thống thông gió hoạt động hiệu quả, cần thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống quạt thông gió nhằm loại bỏ khí độc hại khỏi khu vực chuồng nuôi Sử dụng giàn làm mát bằng giấy chuyên dụng, nước được bơm từ đỉnh dàn xuống để tạo độ ẩm Khung dàn làm mát được làm bằng thép và được bảo vệ bằng lưới thép 1 ly ô vuông 1 cm Hệ thống quạt hút gió công nghiệp phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, với 48 quạt được bố trí theo thiết kế dự án (36 quạt 750W và 12 quạt 370W) ở tường đầu hồi đối diện, đảm bảo đủ công suất để hút hơi nước từ hệ thống giàn.

Trong những ngày hè oi bức hoặc mùa đông khô hanh, việc làm mát và tạo độ ẩm cho chuồng nuôi là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp duy trì sự thoải mái cho vật nuôi mà còn đảm bảo lưu thông không khí hiệu quả, góp phần nâng cao sức khỏe và năng suất chăn nuôi.

- Trang bị hệ thống quạt hút thông gió đầy đủ trong các chuồng nuôi

Hình 3.7 Một số quạt thông gió sử dụng

Các hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt và nước thải từ chuồng trại được thiết kế kín nhằm giảm thiểu tối đa sự phát tán mùi hôi ra môi trường.

- Bố trí cổng phụ; tuyến đường riêng biệt để vận chuyển phân và chất thải rắn;

Phun chế phẩm vi sinh EM tại các khu vực chuồng trại, khu vực xử lý lợn ốm chết và nhà kho giúp giảm thiểu mùi hôi thối phát sinh Sản phẩm này được sản xuất tại Việt Nam và được sử dụng bằng cách pha với tỉ lệ 10%, phun định kỳ mỗi 2 ngày một lần, với liều lượng 1 lít mỗi lần phun.

* Hệ thống xử lý khí thải cuối chuồng nuôi

Cuối mỗi ô chuồng nuôi, sau quạt hút mùi, được bố trí buồng xử lý mùi hôi và khí thải, với hệ thống bao lưới xung quanh để đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường Bên trong buồng, lắp đặt hệ thống dàn phun mưa bằng ống nhựa PVC đường kính 21mm, cách nhau 0,4m, với ống có đục lỗ để tạo hạt sương hấp thụ khí thải từ chuồng nuôi Khí thải sau đó được dẫn vào rãnh thải kích thước 0,2x0,2m dưới buồng xử lý và thu gom về hố gas có thể tích 1m³ Tại đây, máy bơm công suất 370 W được bố trí để bơm nước tuần hoàn, tái sử dụng trong quá trình xử lý khí thải và mùi phát sinh.

Khí thải sau khi xử lý được thải ra môi trường thông qua quạt hút đặt ở cuối buồng Giàn phun sương được lắp đặt bằng ống nhựa PVC đường kính 21mm, có đục lỗ và kéo dài dọc theo cuối các ô chuồng nuôi với khoảng cách 0,3m giữa các ống Khoảng cách giữa các ống nhựa là 0,5m, và hệ thống sử dụng máy bơm công suất 370w để cung cấp nước cho giàn phun sương.

Bồn nhựa 1m 3 có cánh khuấy để khuấy trộn chế phẩm EM ; Lượng hóa chất sử dụng khoảng: 1 lít chế phẩm EM/1m 3 ; Lượng chế phẩm khoảng 1 lít /ngày

Hình 3.8 Sơ đồ xử lý khí thải sau chuồng nuôi

2.2 Biện pháp giảm thiểu tác động do bụi và khí thải từ các phương tiện ra vào khu vực trang trại

Hoạt động ra vào của các phương tiện chủ yếu liên quan đến việc vận chuyển thức ăn và sản phẩm từ trang trại, diễn ra không đồng thời và với lưu lượng thấp, do đó bụi phát sinh chủ yếu ảnh hưởng đến công nhân Để giảm thiểu tác động này, chủ trang trại sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết.

- Thường xuyên vệ sinh khu vực sân, đường nội bộ

Trong những ngày nắng nóng và hanh khô, việc phun nước trên các tuyến đường nội bộ của trang trại là rất cần thiết, đặc biệt vào những ngày nhập thức ăn và tiêu thụ sản phẩm Hành động này giúp giảm thiểu bụi bẩn do các phương tiện vận chuyển gây ra, tạo môi trường làm việc sạch sẽ và an toàn hơn.

Các phương tiện giao thông cần có giấy đăng kiểm đạt tiêu chuẩn theo QCVN 09:2011/BGTVT, nhằm đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe ô tô.

- Phương tiện vận chuyển phải được đóng kín thùng xe, phủ bạt để hạn chế phát sinh mùi ra ngoài môi trường

- Trồng cây xanh xung quanh khu vực trang trại

2.3 Công trình xử lý khí sinh học phát sinh từ hầm Biogas

Lưu lượng khí sinh học phát sinh từ chu kỳ nuôi là yếu tố quan trọng, với tổng lượng khí thải trong năm tương đối lớn Chủ đầu tư tận dụng lượng khí thải này cho các mục đích như nấu nướng, chiếu sáng và cung cấp năng lượng cho máy phát điện chạy biogas tại trang trại Việc này không chỉ giúp sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng tái tạo mà còn giảm thiểu khí thải ra môi trường khi lượng biogas đạt công suất đủ.

* Tính toán lượng khí phát sinh từ hầm Biogas:

Hệ thống hầm Biogas là bể phân huỷ yếm khí, sử dụng quá trình lên men để sản xuất khí gas Quá trình này diễn ra phức tạp qua nhiều giai đoạn, nhưng có thể được tổng quát bằng một phương trình chung.

Chất hữu cơ CH4 + CO2 + H2 + NH3 +H2S

Quá trình lên men khí mêtan gồm hai pha: pha axit và pha kiềm (hay pha mêtan)

Khí thải trong chuồng nuôi

Quạt hút phía cuối chuồng nuôi

Buồng xử lý khí thải KT: 15x2,5m

Dàn phun sương Ống nhựa PVC đường kính 21mm

Nước tuần hoàn tái sử dụng

- Lưu lượng khí thải sinh ra từ hệ thống hầm Biogas phủ bằng bạt nhựa HDPE: Theo

Công trình, biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường

3.1 Công trình, thiết bị lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt

Theo QCVN 01:2021/BXD, định mức phát sinh chất thải từ người lưu trú là 1,0 kg/người/ngày Với 40 cán bộ công nhân viên tại Trang trại, khối lượng chất thải rắn phát sinh hàng ngày là 40 kg, tương đương 14,6 tấn/năm khi tính toán cho 365 ngày làm việc.

Thành phần của rác thải sinh hoạt bao gồm các loại rác thải văn phòng phẩm, thức ăn thừa, túi nilon, giấy, bìa,

- Thông số kỹ thuật của thiết bị lưu trữ:

Chủ cơ sở đã lắp đặt 20 thùng composit dung tích 50 lít, có nắp đậy, gần khu vực sinh hoạt của công nhân và các nhà làm việc để thu gom rác thải sinh hoạt Rác thải được phân loại thành rác hữu cơ, rác tái chế và các loại rác khác, với mỗi loại được chứa trong thùng có màu sắc riêng biệt nhằm thực hiện phân loại tại nguồn, theo Quyết định số 13/2022/ADD-UBND ngày 02/03/2022 của UBND tỉnh về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.

Tại khu vực nhà ăn, chúng tôi đã trang bị 3 thùng rác loại 100 lít mỗi thùng để thu gom chất thải rắn Các thùng này được phân chia rõ ràng thành hai loại: một thùng cho chất thải rắn hữu cơ và một thùng cho chất thải rắn khác, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và xử lý rác thải.

Kho lưu chứa chất thải sinh hoạt được thiết kế với diện tích 20 m², có kích thước 4,0x5,0x5,5 m Trong đó, phần lưu chứa chất thải sinh hoạt chiếm khoảng 5 m², đảm bảo việc thu gom và tập kết chất thải sinh hoạt một cách hiệu quả và an toàn.

Nhà kho lưu giữ chất thải được thiết kế kiên cố với tường gạch ống cao 3,0m, trát vữa xi măng M75 dày 10mm và quét vôi Nền kho được đổ bê tông đá 1x2 Mác 200 dày 10cm, có bề mặt nhám, cùng với đất đắp được đầm lèn chặt K90 Mái nhà được lợp bằng tôn Tole mạ màu, với độ dày 0,4mm.

* Toàn bộ lượng chất thải này sẽ được hợp đồng với Đơn vị Môi trường tại địa phương thực hiện thu gom đưa đi xử lý theo quy định

3.2 Công trình, thiết bị lưu giữ chất thải rắn thông thường

3.2.1 Khối lượng phát sinh chất thải rắn sản xuất

Khi trang trại đi vào hoạt động sẽ phát sinh CTR chăn nuôi như sau:

Chai lọ đựng hóa chất khử trùng và thuốc thú y phát sinh khoảng 112,7 kg chất thải mỗi năm Những chất thải này được thu gom và lưu giữ tại kho chứa chất thải nguy hại trước khi được xử lý.

(2) Phân lợn phát sinh trong quá trình hoạt động của Trang trại:

- Lượng phân lợn phát sinh trong quá trình chăn nuôi thịt:

Toàn bộ lượng phân phát sinh sẽ được thu gom vào bể lắng phân để chứa, trong đó quá trình phân thải ra chiếm 60% lượng thức ăn Tại bể lắng, phân sẽ được bơm lên máy ép để thu hồi phân khô, trong khi lượng phân còn lại sẽ theo nước đi vào hầm Biogas.

Bảng 3.8 Bảng tính toán lượng phân thải phát sinh

Loại lợn Thời gian nuôi (tuần) Định mức thức ăn (kg/ngày)

Khối lượng phân thải (kg/ngày)

Khối lượng phân thải ngày lớn nhất = 10.560 kg/ngày

Theo Vũ Đình Tôn (2010) Phân lợn chứa khoảng 65-80% là nước, 18-23% chất hữu cơ, hàm lượng dinh dưỡng 6,54% P2O5 và 3,61 N, hàm lượng K và Mg 1,5%

Trong tổng lượng 10,56 tấn phân mỗi ngày, có 2,9 tấn chất khô bao gồm hợp chất hữu cơ và vô cơ, trong khi phần còn lại là 7,66 m³ nước Sau khi xử lý qua máy tách phân, lượng phân khô thu được là 2,5 tấn mỗi ngày, tương đương với 912,5 tấn mỗi năm (912.500 kg/năm) Lượng phân khô này được tập kết tại nhà ép chứa phân có diện tích 98m², với kích thước dài x rộng x cao là 7m x 5,5m.

Phân sau khi ủ đảm bảo theo quy định, được sử dụng để bón cho cây trong quá trình trồng cây tại cơ sở

- Lượng phân lợn phát sinh trong quá trình chăn nuôi lợn nái:

Đối với lợn con ăn dặm, toàn bộ phân sẽ được rửa trôi vào hệ thống hố lắng trước khi vào hầm Biogas Nước chứa phân sẽ được dẫn qua lưới chắn rác và máy tách phân để loại bỏ chất sơ và rác Lượng phân thu gom từ máy ép chiếm khoảng 85-90% tổng lượng phân phát sinh.

Đối với lợn nái và lợn đực, công nhân thu gom khoảng 90% lượng phân khô, trong khi 10% còn lại theo nước rửa chuồng chảy vào hố lắng phân Trước khi được dẫn vào hầm Biogas, nước thải sẽ đi qua lưới chắn rác và máy tách phân để loại bỏ các chất sơ và rác.

Trang trại thực hiện thu gom phân khô trước khi rửa chuồng và xây dựng hố lắng phân trước khi đưa vào bể biogas, với lượng phân thải ra chiếm 60% tổng thức ăn Khoảng 90% lượng phân phát sinh được thu gom tại chuồng Tại hố lắng, hỗn hợp phân và nước thải được bơm lên máy ép phân, nơi thu gom thêm 85-90% phân khô Phân khô sau đó được phun chế phẩm và vận chuyển vào kho chứa để xử lý, trong khi nước sau ép được dẫn vào hầm biogas qua lưới chắn.

59 rác để tách các chất sơ và rác trong nước Như vậy, lượng phân thải ra hàng ngày được thể hiện qua bảng như sau:

Bảng 3.9 Bảng tính toán lượng phân thải phát sinh

Lượng phân thu gom khô

Lượng phân thu gom tại máy ép phân

Lượng phân theo nước đi vào khu vực hầm Biogas

Trong quá trình chăn nuôi lợn nái, tổng lượng phân thải ra hàng ngày đạt 1.213,44 kg Trong đó, 295,18 kg được thu gom qua máy ép phân, 42,17 kg phân hòa tan trong nước được dẫn vào hầm Biogas, và lượng phân khô thu gom được là 876,10 kg/ngày.

* Quy đổi khối lượng phân thải phát sinh tính trên đơn vị năm

Lượng phân thu gom khô

Lượng phân thu gom tại máy ép phân

Lượng phân theo nước đi vào khu vực hầm Biogas

(kg/năm) Lợn đực giồng 584.000 350.400 315.360 30.660 4.380

Theo bảng tính toán, tổng lượng phân sinh ra trong năm đạt 362.505,6 kg, trong đó 37.389,24 kg được thu gom tại máy ép phân và 5.341,32 kg hòa tan trong nước dẫn vào hầm Biogas Lượng phân khô thu gom được hàng ngày là 319.775,05 kg.

=> Kết luận: Như vậy lượng phân thu gom được trong quá trình chăn nuôi lợn thịt và lợn nái của Cơ sở là:

Tổng khối lượng phân phát sinh hàng ngày đạt 11.773,44 kg, tương đương 4.216.905,6 kg mỗi năm Sau quá trình ép phân, khối lượng phân thu được là 2.795,18 kg/ngày, tương ứng với 949.889,24 kg/năm Ngoài ra, khối lượng phân theo nước đi vào Hầm Biogas là 8.102,17 kg/ngày.

+ Khối lượng phân khô thu gom tại chuồng là: 876,1 kg/ngày = 319.775,04 kg/năm;

(2) Thực phẩm dư thừa, bao bì đựng thức ăn, vỏ bọc giống cây… có khối lượng khoảng 40,0kg/ngày 600 kg/năm = 14,6 tấn/năm

(3) Khối lượng bùn cặn phát sinh:

- Bùn cặn từ hầm bioga:

Lượng bùn cặn trong bể Biogas được tính toán như sau:

+ Y: Hệ số tạo sinh khối, mgVSS/mg COD.ngày (Lấy Y = 0,1)

+ S 0 : Hàm lượng COD trong nước thải, S 0 = 1.161 mg/l (theo bảng 3.6)

+ S: Hàm lượng COD trong nước thải đầu ra sau xử lý, S = 52,8 mg/l (theo bảng 3.6) + Q t : Lưu lượng nước thải đi vào hầm (m 3 /ngày) Ta có: Q t = 188,9 m 3 /ngày

+ k d : Hệ số phân hủy nội bào, mgVSS/mg COD.ngày Thông thường k d = 0,02 – 0,05, chọn k d = 0,02 ngày -1

+  c : Thời gian lưu nước trong bể Chọn  c = 45 ngày

Thay các giá trị trên vào công thức ta được hàm lượng bùn sinh ra là:

+ Thay các giá trị trên vào công thức ta được khối lượng bùn sinh ra hàng ngày trong hầm Biogas là:

1 + (0,02 x 45) Lượng bùn cặn sinh ra từ Hầm Biogas là: 11,02 kg/ngày tương đương với 4.022,3 kg/năm =4,02 tấn/năm

- Bùn cặn từ hồ sinh học,: Lượng bùn lắng cặn ước tính tại hồ sinh học (tổng diện

3.261 m 2 ) là 0,01 m Tổng khối lượng bùn lắng cặn trong Ao sinh học là: 3.261 m 2 x 0,01m

= 32,61 m 3 /năm tương đương với 48,92 tấn/năm = 48.920 kg/năm (Trong đó: Tỷ trọng riêng của bùn thải từ hệ thống xử lý 1,5 tấn/m 3 )

- Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải: Lượng bùn cặn từ hệ thống XLNT: 0,3% x

188,9 m 3 /ngày = 0,6 m 3 /ngày = 0,9 tấn/ngày = 328,5 tấn/năm = 328.500 kg/năm (Trong đó: Tỷ trọng riêng của bùn thải từ hệ thống xử lý 1,5 tấn/m 3 )

(4) Lợn chết không do dịch bệnh:

Trong quá trình chăn nuôi lợn thịt, tỷ lệ gia súc ốm chết thường chiếm khoảng 0,5%, chủ yếu xảy ra trong giai đoạn đầu khi lợn con cai sữa mới được nhập về Với quy mô chăn nuôi 16.000 con lợn thịt mỗi năm, số lượng lợn ốm chết ước tính khoảng 80 con, tương đương với 1,44 tấn thịt lợn mất mát hàng năm Khối lượng lợn con trong giai đoạn này dao động từ 7-30 kg/con, dẫn đến thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi.

Công trình, biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại

4.1 Khối lượng phát sinh CTNH

Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình vận hành được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 3.11 Dự báo khối lượng CTNH phát sinh trong quá trình vận hành

Stt Loại chất thải Mã

1 Giẻ lau, bao tay dính hóa chất/dầu mỡ 18 02 01 28,4

2 Thùng, bao bì cứng thải bằng nhựa đựng thuốc sát trùng, chế phẩm khử mùi, hóa chất xử lý môi trường 18 01 03 75,5

3 Bao bì mềm (bao gồm bao bì thuốc thú y) 18 01 01 98,8

4 Bơm kim tiêm đã qua sử dụng hoặc dính các thành phần lây nhiễm nguy hại 13 02 01 28,7

Chất thải từ quá trình vệ sinh chuồng trại chứa các thành phần nguy hại, bao gồm bao bì mềm thải có chứa hóa chất từ việc sát trùng xe và chuồng trại.

7 Dầu thải từ máy phát điện 13 07 01 45,8

8 Bóng đèn huỳnh quang thải 16 01 06 3,5

9 Lợn chết do dịch bệnh 14 02 01 Khi có dịch bệnh

4.2 Công trình, thiết bị lưu giữ

Các chất thải nguy hại như giẻ lau chùi máy móc dính dầu, vỏ chai dầu nhớt, pin, ắc quy, đèn sưởi ấm gia súc hỏng, kim tiêm và bao bì thuốc thú y được công nhân trong trang trại thu gom vào các thùng chứa Trang trại trang bị 05 thùng chứa dung tích 200 lit, được đặt tại khu vực Nhà kho chứa chất thải nguy hại và có dán nhãn mác đúng quy định Việc này nhằm đảm bảo hợp đồng với đơn vị có chức năng vận chuyển chất thải đến khu vực xử lý theo đúng quy định.

Dầu thải được thu gom vào thùng phuy 100 lit có nhãn mác đúng quy định, đặt tại khu vực Nhà kho chứa chất thải nguy hại, nhằm đảm bảo vận chuyển đến khu xử lý theo quy định hiện hành.

Nhà kho chứa chất thải chung có quy mô 20 m² với kích thước 4x5x5,5m, trong đó khu vực lưu giữ chất thải nguy hại chiếm 10m² Công trình được thiết kế kiên cố với tường gạch ống cao 5,5m, trát vữa xi măng M75 dày 10mm và quét vôi Nền kho được đổ bê tông đá 1x2 Mác 200 dày 10cm, tạo độ nhám, cùng với đất đắp đầm lèn chặt K90 Mái lợp tôn Tole mạ màu dày 0,4mm, nền được láng vữa xi măng chống thấm và có gờ cao để ngăn chặn chất thải lỏng chảy tràn Công trình còn trang bị thiết bị phòng cháy chữa cháy và biển cảnh báo an toàn.

Toàn bộ chất thải nguy hại (CTNH) được thu gom và xử lý theo hợp đồng với Công ty cổ phần Môi trường công nghệ cao Hòa Bình (HĐ số 22/2023/HĐXL/HB-CJ ngày 16/3/2023) Công ty này có trách nhiệm vận chuyển, xử lý và chuyển giao CTNH theo quy định hiện hành.

Công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung

- Nguồn số 01: Tiếng ồn và độ rung từ hoạt động của máy bơm nước phục vụ hoạt động của khu chuồng nuôi lợn

Tiếng ồn và độ rung từ máy bơm nước và máy nén khí là những yếu tố phát sinh trong quá trình hoạt động của Trạm xử lý nước thải tập trung.

- Nguồn số 03: Tiếng ồn và độ rung phát sinh từ hoạt động của các quạt hút mùi, xử lý khí thải cuối các dãy chuồng nuôi lợn thịt

- Nguồn số 04: Tiếng ồn và độ rung phát sinh từ hoạt động của các quạt hút mùi, khí thải cuối các dãy chuồng nuôi lợn con cai sữa

- Nguồn số 05: Tiếng ồn và độ rung phát sinh từ hoạt động của các quạt hút mùi, khí thải cuối các dãy chuồng nuôi lợn nái

- Nguồn số 06: Tiếng ồn, độ rung từ hoạt động của máy phát điện dự phòng

- Chủ đầu tư cam kết trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ cá nhân cho công nhân làm việc trực tiếp tại khu vực Trang trại

- Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị (máy bơm, máy phát điện quạt hút…) sử dụng trong khu vực Trang trại

- Không để cho hệ thống máy bơm nước hoạt động tập trung cùng 1 lúc

Trang trại chăn nuôi được đặt xa khu dân cư, giúp giảm thiểu ảnh hưởng của âm thanh từ chuồng trại đến khu vực xung quanh Thiết kế chuồng trại kín cùng với hàng rào cây xanh xung quanh cũng góp phần giảm đáng kể tiếng ồn phát ra từ các hoạt động trong trại.

Để giảm thiểu tiếng ồn phát sinh từ tiếng kêu của đàn gia súc, việc cho gia súc ăn đúng chế độ khẩu phần và đúng giờ là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp gia súc no đủ mà còn hạn chế tình trạng đói, từ đó tạo ra môi trường chăn nuôi yên tĩnh và hiệu quả hơn.

Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường

Trong quá trình hoạt động của trang trại, có thể xảy ra nhiều sự cố như hư hỏng hệ thống xử lý nước thải, hệ thống xử lý khí thải, cháy nổ, ngộ độc thực phẩm và dịch bệnh Khi gặp sự cố, chủ cơ sở cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa và ứng phó kịp thời để đảm bảo an toàn và duy trì hoạt động hiệu quả của trang trại.

6.1 Phương án phòng ngừa rủi ro, sự cố do cháy nổ

Hầm Biogas cần được lắp đặt đúng kỹ thuật và an toàn để thu hồi khí gas hiệu quả Các đường ống dẫn khí gas không được đi qua những khu vực dễ cháy nổ, và phải có van khóa gas để xử lý sự cố rò rỉ kịp thời Việc lắp đặt thiết bị đo áp suất là cần thiết để ngăn ngừa nguy cơ nổ Để đảm bảo an toàn, người sử dụng cần vận hành hầm biogas đúng cách, thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống, bao gồm đường ống, van khóa và áp kế Khi phát hiện rò rỉ, cần nhanh chóng đóng van gas và khắc phục sự cố ngay lập tức.

- Đối với máy phát điện chạy bằng khí sinh học Biogas: Hệ thống chống cháy nổ cải tiến:

+ Hệ thống lọc được phun bằng NaOH và lọc qua hệ thống Fe2O3

Khi máy hoạt động, hệ thống phun NaOH không chỉ tham gia vào phản ứng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc chống cháy Để đảm bảo an toàn, hệ thống khí sau lọc được thiết kế với nhiều ống zíc zắc ngâm trong bồn nước 1000 lít, giúp ngăn ngừa nguy cơ nổ.

Hệ thống lọc hiện đại không sử dụng lưu trữ khí, do đó không xảy ra hiện tượng nổ Máy phát điện hoạt động bằng công nghệ tự hút mà không cần quạt nhồi tăng áp, giúp duy trì áp suất khí Biogas luôn ở mức âm.

Để đảm bảo an toàn cháy nổ tại các khu nhà, cần lắp đặt các aptomat tự động ngắt khi có sự cố chập điện Cần xây dựng nội quy an toàn cháy nổ cho công nhân làm việc trong trang trại và duy trì nguồn nước chữa cháy thường trực, bao gồm nước từ hồ sinh học, nước máy và nước giếng khoan trong các bể chứa Ngoài ra, trang bị các thiết bị chữa cháy như bình cứu hỏa CO2 là rất cần thiết để ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp.

4 kg/bình (số lượng 20 bình) đặt ở khu nhà làm việc và nghỉ ngơi của công nhân; 01 máy

Trong khu vực trang trại, có 67 bơm nước và cuộn dây chữa cháy được trang bị để đảm bảo an toàn Hệ thống chuồng nuôi được thiết kế với đường ống dẫn nước phục vụ cho việc vệ sinh, cùng với rãnh thoát nước tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chữa cháy Nguồn nước sử dụng cho chữa cháy được lấy từ các ao trong khu vực và nước giếng khoan tại các bể chứa.

6.2 Phương án phòng ngừa rủi ro, sự cố do dịch bệnh, sự cố lợn chết Để phòng chống dịch bệnh thông thường Chủ trang trại rất coi trọng việc vệ sinh thú y:

- Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn lợn Công tác phòng chống dịch bệnh của trang trại được trình bày cụ thể tại chương 1

- Khi phát hiện lợn ốm và nghi ốm nhưng chưa rõ bệnh phải đưa lợn về ô nuôi cách ly (phía cuối chuồng nuôi) để điều trị

Xây dựng khu cách ly cho gia súc ốm và chết là rất cần thiết, nhằm tách biệt chúng khỏi khu vực khác Việc tập trung các gia súc bị bệnh tại một nơi giúp dễ dàng trong việc điều trị và ngăn ngừa sự lây lan sang các gia súc khỏe mạnh.

- Xây dựng hệ thống cấp thoát nước đạt tiêu chuẩn chất lượng trong chăn nuôi, xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn

- Thường xuyên phun thuốc diệt côn trùng toàn bộ khu vực trang trại

- Tăng cường các biện pháp diệt chuột (sử dụng bả sinh học, đặt bẫy, nuôi mèo ) và các loài như: chim, côn trùng,… từ khu vực khác đến

Sử dụng chế phẩm EM hoặc EMUNI - 5 trong thức ăn có thể giúp giảm mùi hôi thối, đồng thời phun các chế phẩm này quanh trang trại thường xuyên sẽ giúp hạn chế mùi hôi hiệu quả.

Để đảm bảo an toàn cho trại chăn nuôi, việc vệ sinh thú y và khử trùng các phương tiện ra vào là rất quan trọng Chủ trang trại cần tăng cường giáo dục công nhân về ý thức vệ sinh trong lao động và sinh hoạt Khi phát hiện trường hợp bất thường, công nhân phải báo ngay cho quản lý để xử lý kịp thời Bên cạnh đó, việc xây dựng chuồng cách ly cho lợn bị bệnh cũng là một biện pháp cần thiết để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.

Khi phát hiện dịch bệnh tại trang trại, cần thực hiện ngay các biện pháp phòng ngừa Quan trọng nhất, không được tiêm vắc xin cho lợn đã mắc bệnh, vì điều này có thể làm gia tăng sự bùng phát dịch Vắc xin chỉ có hiệu quả khi được tiêm trước, trong khoảng thời gian từ 7 đến 15 ngày trước khi lợn có dấu hiệu bệnh.

Khi phát hiện dịch bệnh tại trang trại, chủ trang trại cần nhanh chóng báo cáo cho cơ quan chức năng địa phương như UBND xã Thanh Sơn, UBND huyện Như Xuân, và Chi cục thú y tỉnh Thanh Hóa để được hỗ trợ kịp thời Đồng thời, cần thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về địa điểm phát hiện và tình hình bùng phát dịch bệnh.

Nghiêm cấm mọi người và phương tiện không có nhiệm vụ ra vào khu vực có dịch Để đảm bảo an toàn, cần thiết phải thiết lập rào chắn Vare nhằm ngăn chặn sự xâm nhập vào ổ dịch.

+ Phun tiêu độc khử trùng các phương tiện từ ô dịch đi ra theo đúng quy định

Tiêu hủy lợn ốm và nghi ốm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một biện pháp quan trọng trong việc kiểm soát dịch bệnh Mỗi loại bệnh dịch sẽ yêu cầu quy trình xử lý và phương thức tiêu hủy riêng biệt nhằm đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng và ngăn ngừa sự lây lan của bệnh.

68 độc, sát trùng khu vực chuồng trại chăn nuôi riêng theo pháp lệnh của thú y

Khi xảy ra dịch bệnh lớn gây chết hàng loạt lợn, chủ trang trại cần nhanh chóng thông báo cho các cơ quan chức năng như UBND xã Thanh Sơn, UBND huyện Như Xuân và Chi cục thú y tỉnh để tiến hành xử lý và tiêu hủy lợn chết Việc thu gom và xử lý xác lợn phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại cũng như vệ sinh phòng bệnh.

6.3 Biện pháp giảm thiểu sự cố lan truyền dịch bệnh

- Thực hiện thu gom chất thải rắn chất thải xây dựng và sinh hoạt; thu gom xử lý nước thải theo đúng quy định

Các nội dung thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

Các công trình của chủ trang trại đầu tư vào bảo vệ môi trường đã được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt theo Quyết định số 3933/QĐ-UBND ngày 30 tháng 09 năm 2023 Trong quá trình thi công các hạng mục bảo vệ môi trường, chủ cơ sở đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu xây dựng theo báo cáo đánh giá tác động đã được phê duyệt Tuy nhiên, một số thay đổi so với biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo ĐTM đã được ghi nhận, như thể hiện trong bảng sau.

Bảng 3.13 Các hạng mục công trình bảo vệ môi trường đã được điều chỉnh thay đổi so với báo cáo ĐTM

Stt Tên công trình BVMT

Phương án đề xuất trong báo cáo ĐTM Phương án điều chỉnh, thay đổi đã được thực hiện

Số lượng 02 hầm Biogas, Thể tích V1= 10.000 m 3 /hầm V2= 5.500 m 3 /hầm

Số lượng 02 Hầm Biogas, Thể tích V1.500 m 3 /hầm; V2=8.880 m 3 /hầm

2 Hệ thống xử lý nước thải

+ 01 Bể lắng 1: V= 300 m 3 + 01 Bể Aeroten: V= 240 m 3 + 01 Bể lắng 2 – Xử lý bùn từ bể AE: thể tích V= 300 m 3

- Bãi lọc ngầm trồng cây:

+ 01 bể điều hòa: V90,1 m 3 + 04 bểthiếu khí: 02 bể V3,5 m 3 /bể; 02 bể V2,2 m 3 /bể; + 06 bể MBBR:

+ 04 Bể lắng: V = 56,4 m 3 /bể + 01 Bể trung gian: VH,3 m 3 + 04 bể hóa lý: V1V,4 m 3 ; V2F,7 m 3 ; V3=V4 H,3 m 3 ; + 01 Bể trộn: Vd,4 m 3 ; + 03 bể lắng hóa lý: VH,3 m 3 /bể;

+ 01 bể khử trùng: V@,3 m 3 ; + 01 bể xả thải: V',4 m 3 ;

3 Ao sinh học - Ao sinh học số 1: V= 1.701 m 3

- Hồ sinh học kết hợp hồ sự cố: V= 2.160 m 3 ;

- Hồ chứa nước thải sau xử lý: V= 6.500 m 3 ;

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG

KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ

CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ

Ngày đăng: 05/02/2025, 11:42

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w