1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

So sánh hệ thống tài chính của mỹ với hệ thống tài chính vn

26 0 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề So Sánh Hệ Thống Tài Chính Của Mỹ Với Hệ Thống Tài Chính VN
Tác giả Nguyễn Hoàng Mộng Uyên
Người hướng dẫn GS.TS. Dương Thị Bỡnh Minh
Trường học Ngân Hàng
Thể loại bài tập nhóm
Định dạng
Số trang 26
Dung lượng 1,8 MB

Nội dung

tháng Hợp đ ng mua/bán lại chứng khoán Phát triển rất mạnh trong thị trưởng thứ cấp Mới chỉ hoạt động qua thị trưởng thứ cấp Chứng chỉ ti gửi - - Do ngân hàng phát hành được bảo hiểm

Trang 1

NGUYÊN LÝ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG GS.TS.DươngThị Bình Minh

- - Tổ chức tài chính nhà nước:

[1 Thực hiện chức năng của nhà nước khắc phục thất bại thị trưởng và thựchiện tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội

O Huy động ngu Ên vốn tài chính chủ yếu qua Thuế

- Tài chính doanh nghiệp đồâi huy động và cung cấp vốn hoạt động đần tư của doanhnghiệp Các định chế tài chính Thực hiện chức năng cơ bản dịch chuyển ngu ân

vốntử nơi thừa đến nơi thiếu Tài chính cá nhân và hộ gia đình đặc trưng là sự tên

tạicủa các quỹ tiên tệ được sở hữu bởi cá nhân và hộ gia đình

Trang 2

Thực thi chính sách tiâi tệ

quốc gia bằng các đi âi kiện

ti Ân tệ và tín dụng giám sát

và quy định các tổ chức ngân hàng quốc gia an

Là cơ quan đảm trách việc phát hành tỉ ân tệ, quản lý tí ân

tệ, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạn thảo các thảo luận về kinh doanh ngân hàng, xem xét việc thành lập của các ngân hàng,tổ chức tín dụng

và quản lý các ngân hàng thương mại nhà nước

Trực thuộc chính phủ Ngân hàng nhà nước Việt Nam là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước

Bộ phận cấu thành

Thị trưởng liên ngân hàng Thị trưởng vốn ngắn hạn Thị trường hối đoái

Thị trưởng liên ngân hàng Thị trưởng đấu thuần tín phiếu kho bạc

Trang 3

thé’ gio I

Xuất hiện thị trưởng có gốc chứng khoán như thị trưởng buôn bán cổ phiếu kiểu thương mại

Các tổ chức môi giới hay

tư vấn đầu tư thưởng có uy tín Công ty chứng khoán

bị ràng buộc với quy định đảm bảo an toàn tài sản và kha nang sinh t cho nha

da ty trong trưởng hợp

Rủi ro ngấn hạn đang ở mức cao,tính thanh khoản còn rất thấp

Số lượng đầu tư cá nhân còn khá cao Công ty chứng khoán Việt Nam không có chính sách của đảm bảo an

toàn cho nhà đầi tư, khi thi

trưởng chứng khoán tụt dốc thì chỉ việc giải chấp và thu

- Luật chứng khoán lâu doi,

hạn

Luật chứng khoán mới ban hành và còn sơ sài Tiên mặt trên thị trưởng

Trang 4

thống nhất

Ngu ôn nhân lực

Am hiểu tài chính, thưởng

dựa vào kinh nghiệm

Nhân lực đổ dào, dư thừa

lao động tri thức về tài

chính, thiếu lao động cơ

bản

Hiểu biết vừa phải Nhân lực dỗ dào nhưng đạt tiêu chuẩn tỷ trọng

Hệ thống thanh toán Chủ yếu qua thẻ

Nhanh, ít tốn thời gian

Chủ yếu qua tỉ â mặt Chậm, tốn nhi ôi thời gian

Hệ thống dịch vụ chứng

Thông tin thị trưởng chứng khoán chính xác, trao đổi nhanh Chưa phát triển nhi Yâa

Thông tin thị trưởng cập

nhật hay bị trì trệ,khiến

việc trao đổi gặp nhi`âi bất cập

2.3 Công cụ tài chính:

Trang 5

tháng

Hợp đ ng mua/bán lại chứng khoán

Phát triển rất mạnh trong thị trưởng thứ cấp

Mới chỉ hoạt động qua thị trưởng thứ cấp

Chứng chỉ ti gửi

- - Do ngân hàng phát hành được bảo hiểm bới công ty bảo hiểm tỉ gui Liên Bang (FDIC)

- _ Thời hạn tối đa

không bị hạn chế,

nhưng theo quy định của FED, CD không được có thơi hạn dưới 7 ngày

Là công cụ vay nợ ngắn hạn do ngân hàng (hoặc tổ chức tiết kiệm) bán cho người sửi tin

Kỳ hạn gửi thông thường 3 tháng tới

- _ Có thể phát hành trái phiếu mới (thị trưởng sơ cấp0 haowcj mua và bán trái phiếu nợ (thị trưởng thứ

phiếu hay trái chủ,

có thể là cá nhân

hoặc doanh nghiệp

hoặc chính phủ Tên của trái chủ có thể ghi trên trải phiếu (trái phiếu

ghi danh) hoặc

không được ghi (trái phiếu vô danh)

Trang 6

Trái phiếu chính phủ

- C6 hai loai trai

phiéu Treasury bond (trén 10 nam)

tế

Trái phiếu đô thị là loại trái phiếu đâi tư

có kỳ hạn tử một năm trở lên

cổ phiếu phổ thông trong các công ty phát hành

hoặc ti  mặt

- Tham gia thi trưởng bao g Gn trung gian tai - - Đây là trái phiếu

do công ty cổ ph phát hành cho phép chuyển đổi trái phiếu chủ quy ê thành cổ phiếu của công ty

- Thuong khéng

được mua bán

trên các san giao dịch tập trung mà chủ yếu qua thị

Trang 7

ty công khai giao

dịch kinh doanh cổ | "¥OPS

phiếu của chính mình

2.4 Trung gian tài chính

Ngân hàng, các công ty Các tổ chức nhận tiền | chứng khoán, các hiệp hội

Tổ chức trung gian gửi; các tổ chức nhận gửi

tiết kiệm theo hợp đồng

và những trung gian đẦn tư

cho vay, các liên hiệp tín dụng, các công ty bảo hiểm,

Nhận tin kí gửi từ khách hàn với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiề đó

để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán

Các công ty tài chính

Huy động vốn bằng cách bán phiếu nợ thương mại

và phát hành cổ phiếu và

trái phiếu

Sử dụng vốn của Nhà nước Nguồn vốn lớn dài hạn, cung ứng cho nhi `âi dự

án lớn trọng điểm

Các công ty bảo hiểm Huy động vốn nhờ phí

bảo hiểm mà dân chúng thanh toán rỗ dùng Đi tư, tài trợ dự án, giải

ngân vốn cho các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh

Trang 8

vốn thu được để mua các | tế vay vốn

trái phiếu công ty và cho vay thế chấp mua bất

2 Các giả thuyết thị trưởng hiệu quả:

2.1 — Giả thuyết thị trưởng dạng yếu:

Giả thuyết thị trường hiệu quả giả định rằng giá chứng khoán hiện tại la su phan anh day

đủ mọi thông tin của thị trưởng chứng khoán, bao g ôm các chuyển dịch liên tục của giá,

tỷ suất thu nhập, khối lượng giao dịch và các thông tin chung khác như: mua bán lô lẻ, giao dịch lô lớn và các thương vụ của cácchuyên gia ngoại hối hay của các nhóm độc quy `â khác Vì nó giả định rằng mức giá thị trường biện tại này đã phản ánh tất cả các thu nhập trong quá khứ và mọi thông tin trên thị trưởng nên giả thuyết này có nghĩa là lợi suất — suất sinhloi của chứng khoán trong quá khứ cũng như các thông tin khác không có mối liên hệ với tương lai (các lợi suất độc lập với nhau)

2.2 Giả thuyết thị trưởng hiệu quả dạng trung bình:

Giả thuyết thị trường hiệu quả dạng trung bình cho rằng giá chứng khoán sẽ đi `âi chỉnh nhanh chóng trước bất kỳ thông tin công khai nào, tức là mức giá hiện tại phản ánh đầy

đủ mọi thông tin công khai Giả thuyết này bao trùm lêngiả thuyết hiệu quả dạng yếu vì tất cả các thông tin trên thị trưởng đi phải được xem xét công khai dựa trên giả thuyết

Trang 9

kém hiệu quả như là giá cổ phiếu, tỷ suất thu nhập, và khối lượng giao dịch Thông tin công khai cũng bao g êm tất cảcác thông tin phi khác như: các thông báo v`êthu nhập và

cổ tức, tỳ lệ P/E, tỷ lệD/P, chia cổ phần, các thông tin v`êkinh tế cũng như chính trị Giả thuyết này cóý nghĩa rằng các nhà đầu tư khi ra quyết định dựa trên các thông tin mới sau khinó được công bố sẽ không thu được lợi nhuận cao hơn mức trung bình bởi mức giá chứng khoán này đã phản ánh mọi thông tin công khai đó

2.3 Giả thuyết thị trưởng hiệu quả dạng mạnh:

Giả thuyết thị trường hiệu quả dạng mạnh cho rằng giá chứng khoán phản ánh tất cả các thông tin từ công khai đến nội bộ Trong thị trưởng hiệu quả dạng mạnh, giá cả củ động đến giá, dù rằng một số thông tin đó có thể không được phổ biến ra công chúng Tuy nhiên chúng ta không chờ đợi rằng thị trường hiệuquả dạng mạnh lại thể hiện đúng theo định nghĩa, bởi vì đây là một giả thuyếtv`êmột hình ảnh g8 như phi thực tế Chính những hành động phi pháp như muabán nội gián và kiếm được các khoản lợi nhuận khổng I ôlại biện minh cho giảthuyết này

3 Ra quyết định đầân tư

Khi tiến hành đầu tư nhà đi tư phải dựa vào rất nhi ầi các yếu tố từ chủ quan đến các yếu tố khách quan để có thể đưa ra những quyết định đi tư thật sự chính xác và hiệu qua đem lại những lợi ích nhất định và hơn hết là giảm thiểu được những rủi ro có thể xảy ra gây ảnh hưởng đến quy ân lợi của các nhà đầần

Hiệu quả thị trường đ êcập đến mức độ giá cả phản ánh tất cả các thông tin có sẵn Giả thuyết thị trưởng hiệu quả (EMH]) lập luận rằng thị trường hiệu quả, không có khả năng

tạo ra lợi nhuận dư thừa bằng cách đi tư vì mọi thứ đãđược định giá công bằng và chính

xác Đi â1 này ngụ ý rằng có rất ít hy vọngđánh bại thị trường, mặc dù bạn có thể khớp lợi nhuận thị trưởng thông qua đtư chỉ số thụ động

Trang 10

Mọi thông tin trên thị trưởng đôn nhanh và chính xác, mọi nhà đần tư đ'âi thu nhận ngay lập tức các thêng tin này

- _ Khi thị trưởng hiệu quả, giá cả chứng khoán trên thị trưởng luôn phản ánh đúng, chính xác các thông tin trên thị trưởng có liên quan đến loại chứng khoán đó

- _ Trên thị trưởng hiệu quả, các chứng khoán sẽ được mua bán, trao đổi ngang giá trên các sàn giao dịch chứng khoán

Do đó sẽ không có cơ hội một cách hệ thống để một số người mua ép giá cổ phiếu hoặc thổi ph “ng mức giá khi bán (hiện tượng làm giá) hoặc có cơ hội để kiếm lời chênh lệch thông qua nghiệp vu arbitrage

Những người tham gia luôn được tin tưởng rằng thị trường đối xử công bằng với tất cả mọi người

- _ Giá cả chứng khoán tăng hay giảm do một nguyên nhân duy nhất là giá chứng khoán phản ứng trước những thông tin mới xuất hiện trên thị trưởng

Do những thông tin này xuất hiện một cách ngẫu nhiên, không thể dự đoántrước được nên giá cả chứng khoán thay đổi một cách ngẫu nhiên và không thểdự đoán trước được trong thị trưởng hiệu quả

O Đối với nhà đầi tư: Trước tiên, nếu thị trưởng được coi là hiệu quả, các nhà đồn tư không thể sử dụng thông tin công khai như giá cổ phiếu trong quá khứ hay khối lượng giao dịch nhằm tìm kiếm lợi nhuận bất thường trên thị trưởng chứng khoán Do đó, các nhà đầu tư không nên lãng phí thời gian trong việc phân tích cổ phiếu, mà thay

vào đó, các nhà đầu tư nên đa dạng hóa các danh mục đầu tư hoặc sử dụng chiến lược

để giảm thiểu thời gian và chi phí giao dịch

Thứ hai, lý thuyết thị trường hiệu quả không cho rằng việc quản lý danh mục đần tư theo chiến lược chủ động có khả năng đem lại thu nhập cao hơn so với thị trưởng, đó chỉ là sự

Trang 11

IH

lãng phí v`êti`ân bạc và thời gian Học thuyết này cổ vũ cho chiến lược đầi tư mang tính

chất thụ động Mục tiêu duy nhất của chiến lược này là tạo lập một danh mục đi tư được

đa dạng hóa hoàn toàn Đi lôi này hoàn toàn trái ngược với việc quản lý chủ động là luôn tìm kiếm những chứng khoán được định giá thấp hơn hay cao hơn giá trị để từ đó thực hiện mua vàohay bán ra loại chứng khoán đó

Thứ ba, các nhà đầi tư có thể sử dụng tất cả các thông tin sẵn có để xác định giá thị trưởng và tính toán các khoản thu nhập của các công ty, do đó nhà quản lý không thể

“đánh lửa” nhà đi tư trên thị trưởng bằng cách sử dụng thủ thuật kế toán Trong một thị trưởng chứng khoán hiệu quả, không c3n thiết để lựa chọn ngày phát hành chứng khoán bởi vì chứng khoán luôn luôn được định giá chính xác Do đó, các nhà quản lý có thể phát hành cổ phiếu bất kỳ lúc nào

Khủng hoảng tín dụng dưới chuẩn tại Mỹ

1 Khái niệm tín dụng dưới chuẩi:

Tín dụng dưới chuẩn (nợ dưới chuẩn) được hiểu là các khoản cho vay các đối tượng có mức tín nhiệm thấp Những đối tượng đi vay này thưởng là những người nghèo, không có công ăn việc làm ổn định hoặc có lịch sử thanh toán tín dụng không tốt trong quá khứ Những đối tượng này tỉ ần ẩn rủi ro không có khả năng thanh toán nợ đến hạn và do đó rất khó khăn trong việc tiếp cận ngu ồn vốn tín dụng truy`ñ thống vốn chỉ dành cho những đối tượng trên chuẩn

Chính vì vậy, nợ dưới chuẩn có mức độ rủi ro tín dụng rất cao song bù lại có mức lãi suất cũng rất hấp dẫn trong bối cảnh lãi suất cho vay tương đối thấp trong những năm đần của thập niên 2000 Tại Mỹ, nợ dưới chuẩn được thực hiện đối với các sản phẩm cho vay thế chấp mua nhà, thế chấp mua trả góp ô tô, thẻ tín dụng

2 Ngu ồn gốc cuộc khủng hoảng:

2.1 Môi trưởng lãi xuất thấp:

Trang 12

Vào đần thập niên 2000, khi nˆâa kinh tế Mỹ bước vào giai đoạn suy thoái, FED đưa ra cất giảm lãi suất để thúc đẩy tiêu dùng Đến năm 2002, n`ần kinh tế đã thực sự phục h ã nhưng những lo ngại v Êsự suy thoái tiếp tục trong tương lai vẫn khiến chủ tịch FED trì hoãn việc tăng lãi suất trong lúc các định chế tài chính đặc biệt là ngân hàng mong muốn tìm ngu ồn cho vay với lãi suất cao hơn

2.2 Ngu ñ ti Ân mặt phong phú:

Khối lượng cho vay của tất cả các loại hình tín dụng ngân hàng tăng liên tục, thúc đẩy quá trình mở rộng ti ần tệ đang diễn ra Sự gia tăng của khối lượng tín dụng còn được thúc đẩy bởi dòng vốn nước ngoài chảy vào ổn định FED không thực hiện biện pháp nào để

“trung hòa hóa” tác độngcủa dòng vốn vào đối với cung tiên vì họ tin rằng nền kinh tế vẫn đangtrong quá trình phục h`ã Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của n`âi kinh tế vào cuối năm 2002, thu nhập cá nhân và lợi nhuận của công ty đ'ầi tăng lên đáng kể

2.3 Giá nhà tăng liên tục:

Giá nhà tăng một ph nhở vào các khoản cho vay lãi suất thấp và ngu ôn tin mặt d'ổ đào Trong bối cảnh giá nhà tăng liên tục, người dân đổ xô mua nhà vì ho tin rằng giá nhà

sẽ còn tăng cao hơn nữa ngay cả khi căn nhà chưa được xây xong và đưa vào sử dụng vì

họ không hẳn mua để ở mà là mua đi bán lại để kiếm lời V`ềsau, người ta nhận ra rằng nhi người mua nhà thế chấp đủ tiêu chuẩn lại bị hướng vào nhóm đối tượng vay nợ dưới chuẩn

2.4 Nhận thức sai v rủi ro:

Những người mua nhà không cảm nhận được rủi ro bởi vì sự gia tăng liên tục của giá nhà cho phép họ trả nợ rất dễ dàng bằng cách vay thêm.Những người cho vay cũng không duy trì các khoản nợ của họ trong sổ sách mà bán cho các ngân hàng đi tư để những ngân hàng này biến chúng thành những tài sản được chứng khoán hóa và bán cho các nhà đần tư chứng khoán Do vậy, những người cho vay thế chấp đã liên tục có được tỉ ân mặt

Trang 13

và tiếp tục tạo ra các khoản nợ tương tự, đẩy giá nhà lên cao hơn và một chu trình mới lại bắt đần Cho đến khi nhận ra những gì đang điễn ra trong thực tế thì rủi ro đã biến thành khủng hoảng

3 Diễn biến cuộc khủng hoảng:

Các ngân hàng đầu tư quốc tế thị nhau bơm vốn cho các công ty tài chính chuyên làm nhiệm vụ cho vay thế chấp mua nhà dưới chuẩn hoặc thành lập các công ty cho vay của riêng mình Hàng loạt chủ thể tham gia vào quy trình cho vay và chứng khoán hóa như ngân hàng đi tư, công ty tài chính

Ngân hang d tư có lẽ là ngươi hưởng lợi nhi âi nhất Cho vay thế chấp mua nhà dưới chuẩn có lãi suất rất cao, do đó ngân hàng đi tư vừa thu lãi tử cung cấp vốn cho công ty tài chính, vừa thu lãi từ nghiệp vụ chứng khoán hóa Lãi cao là điểm hấp dẫn các nhà đân

tư lao vào thị trưởng mua các gói trái phiếu chứng khoán hóa đ% rủi ro

Lòng tham từ lợi nhuận cao đã dẫn đến lạm dụng việc cho vay nợ dưới chuẩn Các thủ tục thẩm định thực hiện bởi các đại lý cho vay diễn ra hết sức lỏng lẻo và việc tiếp cận vốn tín dụng mua nhà trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết Từ đó cho vay thế chấp mua nhà dưới chuẩn lan nhanh ra toàn nước Mỹ Giá bất động sản tăng nhanh chóng

Năm 2002, doanh số cho vay dưới chuẩn cung cấp cho thị trưởng khoảng 200 tỷ USD, năm 2003 là 320 tỷ, năm 2004 là 550 tỷ, năm 2005-2006 con số này đạt gân 700 ty USD hàng năm, chiếm khoảng 25% thị phần cho vay thế chấp mua nhà toàn nước Mỹ Từ năm

2006, biểu hiện khủng hoảng đã xuất hiện với sự gia tăng nợ xấu và số tổ chức cho vay phá sản, giá trị các khoản vay dưới chuẩn tiếp tục tăng lên trong bối cảnh lãi suất tăng cao

và bong bóng bất động sản bất đ`âi xì hơi

Khi nền kinh tế hoạt động không hiệu quả, lãi suất tăng tạo nên gánh nặng trả nợ với những người thu nhập thấp, thất nghiệp gia tăng thì rủi ro cho vay nợ dưới chuẩn bị ảnh hưởng nhanh nhất Không trả được nợ,hàng loạt người mua nhà bị xiết nợ và phát mại tài

Ngày đăng: 05/02/2025, 11:05

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN