Trong mỗi quốc gia, ảnh hưởng của tôn giáo đến sự phát triển kinh tế - xã hội là không nhỏ và Ấn Độ là một trong những quốc gia thể hiện rõ nét nhất.. PHAM VỊ GIỚI HAN CUA ĐỀ TÀI Do thời
Trang 1| BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHAM THÀNH PHO HỒ CHÍ MINH
Trang 2“huấn sân màu được (oôm thaw aleciic xế
hed ch ten tinh của thâu đang Ab cetien esses,
giường tiến Khoa Bua tủ, trecitnuy Dad đục See pham
Thanh poled AGS CÀI enh
Ein xin gác cào câu long bt vn sâu se đắc
ticles lang uảa — wA quả CÁ Âu cổ re
Khoa Bia tej, tường Bac hee See phan Thanh
pas ACS Che enh
Chua cấy cảng xine cấm on Chee wieder hưởng
Pak hee Se phan Thanh whe HES Che Minh,
the tiên Khoa hoc tổng Heyer Torin dav xế quấn |
An Bs tai Thanh ph HS Chi Minh, góa dink
ban kè old tee chiều kiện thudnr lye, quán hd và động
wieder core Crome gen Erde thece Adder Luận veer mg
TP.HCM, ngay 10/05/2003
SVTH : TONG THI THỦY
Trang 3F+E-FE FE bế PeeeTiT TT a re ree rate et tt
ret eter etree err ery eer e errr er re 488.
mrnrrrsrarsranarsesrarsraer xrarsrwe
eet rrr er Ty ord
ereeerane mane
“8+3 bà
OreeeCTeTeTeTaT tree re ere re rere reer tr tre te saeauaca
mự ty nà nà ee rene ee ee như n Hưng mg na ng ng màng đang
Trang 4Áud đu £68 GVHD: Hsing Haute Dang
ĐÓ ĐA trở Peed TERETE eT mat nà mà mat nụ tìm nhìn mà mà mg ETT he mạn mực
¬ Ắ 4 Bà BÀ BÀ BA ĐH ĐINH KHE: ir tierra BÀ
ĐÀ B4 5BREHBAPEEESEISESSSITHSIEMIPIPSPSPIPIEHSEWSE `
pm nm th ta rn r mướn bên tớ rà nợ mg ma hi mà H4 m bee ed eee Kế há Bế
b4 RE E E4 Ba Bế 8 Ba d B4 Bế L5 5EBBBS45EIBIBSBASEISEAORAIESESEIBSEHEIESREI
BA HE ESEAEAEIEABESEABSEAESESESESIESTPBEPSIEĐSESPESPSĐS ĐA ĐA EOS ĐO BS mm BỊ mm ớt
¬ reer eer er ey Perera treet
TỔ rei eee reer er er rere re eer et reer
eee terreTe cere rere rr rer rer reir rer te terrirrr tr rttt rr ttt rt eres
Per ererrrer asec teeta rr Te OreTeraTereT iy
penne rere ai
Dry HA kã B41 B4 BE KEM BH iti is) nae
ĐBanmsmsnsmdamdaErnana Po ưang nh ng mang "ng mi mm
PPP erent rere t3 cư tà ty eee tt ma mọt tự mat mat
1844451514124 B6885kEBB4EMBSESB4SEB4ESEIBSB4BlBAMM
ererererr ity akonanue sHanantnandie wae
¬ -
.r2ea r4 bebe pees bane
Preece eee rererrrrrir iri BA BA eee ree rer BA BÀ BÀ BỊ
Pet ete tere mờ mong mm mg -ÓÖÔ
Pereereeereer errr rer ere irr rte Terre er rit
aa Prerrir tT rrr err ry rere re ts
Trang 5ACAwal daeaten OE drapes GVHD: cung Xe —_
2e đực
PHAN |: PHAN MỞ ĐẦU
I Lÿ de Chọn để (ilcmsicisrinccinmmvmcennamaninenns ere 2
I Muyedich;nhiém vụ nghiÊn cỮU: : ‹:-: ::.‹ : : .ccc.-c2ecseS2Scce 2
II Phạm vi giới hạn của để tài óc cv nhe 3
IV Phương pháp luận-Phương pháp nghiên cứu -. aid
V _ Lịch sử nghiên cứu để tài - - — ¬ 5
VE COW Wile ota 06 6Gc:ccsceoadaoiontaotuisdddtiiiiddtdisotbsigsogtl 5
PHAN II: PHAN NỘI DUNG
CHƯỚNG1:CƠ SO LY LUẬN coccucccciticiotntioaddsacdtoodisi 7
I Khái niệm sắc tỘC ào caro ¬ 7
Il Khai niệm tôn giáo và phan loại tỗn pido cece eee 8
L Khái niệm h6 8
3; Phân luại WG HIẾU sececeoibieecoiioti031067100401642604gxe no 8
3 Các giai đoạn phát triển của tôn giáo .-.-. c- 9
II Một số tôn giáo lớn trên thé giới c ccece.cee 13
Bee Dect siccicccncncc ae en eala ae
2 Dao Cd đốc HE 3e sp erry 17
14H HỘI cá nnuangh da gghoaa $g8ibbx©l53i3318Gt-5543E:463834/ xxs48igi05038 19
CHƯƠNG II: TONG QUAN VE ĐẤT NƯỚC ẤN DO 23
| Điều kiện tự nhiên ¬¬ 23
L1 1rÍ đìn TĨ s726214001210621250016101Ä010560040111Ä4L0A1066y440-i56104144306xkA0G4411 33
2, Địa hìnhh «s2 SH HH Hà H1 rerrrrrixrg 23
gu NI HỆ Giáng G1 omit ties cee ona 24
Trang 6ELF KEỢT, xeureesesesroasasxe a ““ 14
AGT: Song xa bOicconcanensimia lanai eae
I Sự phát triển của nên kinh tế Ấn Độ c-ccsococccccssrsssoce 2Ó
CHƯƠNG HI: VẤN ĐỀ SẮC TỘC,TÔN GIÁO VA ANH HƯỚNG
CỦA NÓ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CONG HÒA ẤN ĐỘ:
I Các sắc tộc và tôn giáo ở hy BG ci tuc Dưa tiidgtxgtbytigttiuaiailElA
| SAC LỘC Lo nssersxre — 34
3 Tôn giáo txz4tidvdtisddittdbixttiittisbcidk(0ixiiaduictualiAwgigattasa re
3.1 Đạo Hindu M 3.2 Đạp Phật : Gitt040BEH1IAGSSri6Eil'0EP05100210kIIECHSERISQ830SE 39
SửU, CO er 4I 25; (TRO ith canna aaa 42
16 Đạo Cơ dG coc ceccccccesecesecsscesseesecersensenseenes đa 42
IL Anh hưởng của sắc tộc, tôn giáo đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
I, Anh hưởng đến văn hóa và đời sống xã hội - 55-c: 45
2, Ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình 5Í
3 Ảnh hưởng đến an ninh chính trị 5 5572 "m
4 Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế -.¿ cccccsese-e 34
II Những chính sách của Chính phủ Ấn Độ ccceeccse 56
SVTH: “xe “7% “74g
Trang 7Miho w dian bt “Án GVHD Meany Huda fing
IV, Vấn dé sắc tộc và tôn giáo ở Việt Nam 57
| Tinh hình sắc tộc và tôn gido ở Việt Nam tirilgsSvtE x
Lb Tình.Hình sae tie toa GONGUENQGAQ-ANdNONGONHuAENSN (20T
1/2 Tình HH1h tỒn BÙI seo tedteenorartLeootsscieklssdg6EkEXes33sai: 58
2 Sự du nhap của một số tôn giáo trên thể giới vào Việt Nam và
ảnh hưởng của né đến đời sống xã hội - 59
3,1 Phật giáo eee 55-2 1iArerriiplcgtfiirnptrsrerrrrr 59 2.2 Thiên Chúa giáo mm ¬—
2,3 HGi giáo E29Z203038013E04830118/G5⁄313801-0801đ0349001SHEE98ĐtĐD14 S0 ol
3 Chính sách đoàn kết din tộc và tôn giáo của Dang và Nhà
HUY TT: ceseeeeeseeenvreeeosae mm GayNBD0E/GDepx —:
3.1 Chính sách đoàn kết dan tộc tins 63
3.2 Chinh sách tôn giáo của Dang và Nha nước ta 63
PHAN III: KẾT LUẬN
RR LAN: coi cee Hot RE yest eer att oe se oes ate 65
AL ĐIỆN TARA EAS dong 001020G000SI08G018d.enouiftowBiueenh 67
i00 69
SVTH: ray = the ch
Trang 8Kho luân 186 lu koệm GVHD: 4G Alvan Shia
Trang 9ÁCÁcA taster KẾ saghcdy GVHD: At caengy 2e kẻ
I LÝ DO CHỌN DE
Hiện nay, dân số thế giới đã lên tới hơn 6 tỷ người Trong đó, số người theo một tôn giáo nào đó chiếm một phan không nhỏ Loại văn
hóa tín ngưỡng này dù muốn hay không đã trở thành một bộ phận không
thể thiếu của toần nhãn loại.
Trong mỗi quốc gia, ảnh hưởng của tôn giáo đến sự phát triển
kinh tế - xã hội là không nhỏ và Ấn Độ là một trong những quốc gia thể hiện rõ nét nhất Bởi đất nước Ấn Độ rộng lớn không những được mọi
người biết đến với tư cách là một trong những cái nôi của nền văn minh
cổ đại mà còn biết đến vì đây là nơi phát nguyên của hai trong số những
tên giáo lđn trên thế giới.
Bên cạnh đó, Ấn Độ là một quốc gia da sắc tộc với nhiều ngôn
ngữ khác nhau Tất cả những điều đó đã gây cho Ấn Độ không íL khó
khăn phức tạp trong qúa trình phát triển đất nước, Tuy nhiên, ở một góc
độ khác chính sự đa dạng phong phú đó là nét bản sắc riêng của Ấn Bỏ.
Việt Nam và Ấn Độ vốn có tình hữu nghị thắm thiết Và cũng như
các nước Đông Nam Á khác, văn hóa Ấn Độ đặc biệt là Phật giáo đã
được truyền bá sâu rộng vào nước ta từ những thé ki đầu công nguyễn
và sự ảnh hưởng của nó đối với đời sống nhân dẫn ta ngày nay còn khá
sâu đậm Vì thế chúng tôi đã chọn dé tài : “Van dé sắc tộc, tôn giáo và
ảnh hưởng của nó đến sự phat triển kinh tế - xã hội Cộng hòa An Dé”.
Song đây là lan dau tiên vận dụng kiến thức dia lý phục vụ cho
việc nghiên cứu một để tài khoa học nên không sao tránh khỏi những
thiếu sót Do đó, chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo củaqúy thay cô và các bạn khi đọc luận văn này để luận văn được hoàn
thiện hon.
II MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
I, Mục đích nghiền cứu :Tìm hiểu sắc tộc, ton giáo ở Ấn Độ và ảnh hưởng của nó đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia này Từ đó học hỏi, rút kinh nghiệm cho đất nước mình.
Trang 10hod fein Of mahed a GVHD 2g Âu Dring
Đồng thời góp phan làm sống động tinh hữu nghỉ và quan hệ hiểu
biết lẫn nhau giữa các địa phương trên Trái Đất nhất là các quốc gialáng giéng châu A như Ấn Độ.
2 Nhiệm vụ nghiên cứu :
Thu thập, thống kê về tình hình sắc tộc, tôn giáo và sự phát triển
kinh tế ở An Độ
Xem xét sự ảnh hưởng của sắc tộc, tôn giáo đến sự phát triển kinh
tế - xã hội ở Ấn Độ như thế nào? Chính sách của chính phủ An Độ đểgiải quyết vấn dé này Đồng thời liên hệ với thực tế ở Việt Nam
II PHAM VỊ GIỚI HAN CUA ĐỀ TÀI
Do thời gian nghiễn cứu để tài không nhiều, nguồn tài liệu tham
khảo thì ít cùng với khả năng có hạn nên ở để tài này chúng tôi chỉ
nghiên cứu vấn để sắc tộc, tôn giáo ở Ấn Độ và những tác động tiêu cực của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa Ấn Độ trong quá
trình xây dựng và phát triển đất nước sau ngày độc lập đến nay
Chúng tôi hy vọng, đây sẽ là nguồn tài liệu bổ ích cho những aiquan tâm muốn tìm hiểu về quốc gia Nam Á này
I Phương phap luận:
1.1 Quan điểm hé thống:
Mỗi quốc gia, mỗi địa phương déu có bên trong lãnh thổ của mình
một hệ thống phức tạp bao gồm môi trường tự nhiên, mỗi trường nhân
vin và các hệ thống kinh tế - xã hội nhất định Tất cả các thành phan
này đều phát triển theo những quy luật riêng nhất định nhưng giữa
chúng vẫn có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng và chỉphối mạnh mẽ lên sự phát triển của nhau Do đó, vấn dé sắc tộc, tôngiáo cũng được xem như một bộ phận của nhân tố kinh tế — xã hội nóiriêng và hệ thống lãnh thổ nói chung
1.2 Quan điểm tổng hợp :
Vấn để sắc tộc và tôn giáo của Ấn Độ gắn lién với đặc điểm lãnh
thổ của Ấn Độ về mặt địa lí, điểu kiện tự nhiên, lịch sử phát triển, chính
_
Trang 11Khoa an 656 nagheds GVHDI Aceon 4e lang
sách của chính quyền địa phương Do đó, trên các phần lãnh thổ phạm
vị ảnh hưởng của nó cũng khác nhau.
I.3 Quan điểm lịch sử viễn cảnh:
Sắc tộc và tôn giáo là những vấn để xã hội phức tạp Do đó, sự
hình thành và phát triển các cộng đẳng sắc tộc và tôn giáo có mối quan
hệ với sự phát triển kinh tế — xã hội của đất nước Vì vậy, trong nghiên
cứu cần chú ý đến các mốc thời gian của nó.
Mọi sự vật hiện tượng đều có nguồn gốc phát sinh, phát triển Vì vậy,
cẩn nắm vững quan điểm này để giải thích bản chất phát sinh của hiện
tượng.
2 Phương pháp nghiên cứu:
Trong qúa trình nghiên cứu và thể hiện để tài, những phương phápsau day đã dude vận dung:
2.1 Phương pháp thống kê:
Thống kê các số liệu về sự phát triển kinh tế của quốc gia, các chỉ số
đóng góp của các thành phan kinh tế, thống kê tỉ lệ các tôn giáo của Ấn Độ
2.2 Phương pháp nghiên cứu trong phòng:
Gém nhận thức, phần tích, tổng hợp tài liệu, lập sơ để, bổ sung để
cương, viết để tài
Dùng để so sánh vấn để sắc tộc, tôn giáo của Ấn Độ với quốc gia
khác (mà ở đây cụ thể là ở Việt Nam) xem có sự giống nhau và khác
nhau nào không.
2.4 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia:
Trong qúa trình nghiên cứu dé tài nay, chúng tôi đã tham khảo ýkiến của các thay cô, bạn bè trong trường và ở nhiều nơi khác
Trang 12Song các tác giả này chủ yếu quan tâm đến các khía cạnh lịch sử,
triết học và văn hóa văn minh Ấn Độ Có một số tác giả quan tâm đến
lĩnh vực kinh tế Nhưng chưa có ai quan tâm đến những ảnh hưởng tiêucực của vấn để sắc tộc và tôn giáo đến sự phát triển kinh tế — xã hội của
Cộng hòa Ấn Độ Như vậy, chưa có ai quan tâm nghiên cứu về vấn để
này một cách độc lặp riêng rẽ.
Khó khăn này cùng với trình độ, kinh nghiệm có hạn của bản thân
trong bước đầu tập nghiên cứu khoa học chắc chan sẽ ảnh hưởngkhông nhỏ đến mức độ thành công của để tài
VI CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI:
Ngoài phan mở đầu, phan kết luận, phan phụ lục và tài liệu thamkhảo, nội dung chỉnh của dé tài được trình bay qua ba chương:
Chương |: Cơ sở luận lí
Chương II: Tổng quan về đất nước Ấn Độ
Chương III: Vấn dé sắc tộc, tôn giáo và ảnh hưởng của nó đến
sự phat triển kinh tế — xã hội Cộng hòa Ấn Độ
SVTH: Tưng The Thain TTuung &
Trang 13ÁN ưai foudlin tt TỦ GVHD: Fehon Âu» —
Phần II:
Mộ dune
Trang 14Chương |: |
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I KHÁI NIÊM SẮC TỘC:
Cần phải hiểu dân tộc và sắc tộc là hai khái niệm khác nhau
Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử, sống trên một lãnh thổ nhất định, có chung các mối liên hệ về
kinh tế, có chung một ngén ngữ, một nên văn hóa Vi dụ như dân tộc
Việt Nam, dân tộc An Độ,
Còn sắc tộc nó ở thang bậc thứ tự sau : Đại Chủng (1), Tiểu Chủng (2), Nhóm loại hình (3), sắc tộc (4), Họ (5), Chi (6), gia đình (7), cá thể (8),
Mỗi sắc tộc đều có ngôn ngữ riêng và một bản sắc văn hóa riêng
Hay nói cách khác mỗi sắc tộc được thể hiện qua các thành phan văn
hóa của họ Về văn hóa vat chất được thể hiện qua nhà cửa, đỗ dùng gia
đình, y phục, än uống Văn hóa tinh than đó là các phong tục, tập quan,
nghệ thuật dan gian
Sự thống nhất về văn hóa của các thành viên sắc tộc không thể
tách rời mối liên hệ với một số đặc điểm tâm lý của họ, chủ yếu là sắc thái, phong cách của sự biểu thị các thuộc tính con người của tâm lý,
Các đặc trưng này trong sự tổng hòa của nó tạo nên tính chất sắc téc códanh tính xác định.
Rất phổ biến tinh trạng một tộc người tan ra sinh sống ở nhiều
quốc gia trong những miễn ngoại vi với tư cách là một tộc người Như
người Thái sống ở Thái lan và người Thái sống ở Việt Nam Có tình
trạng tộc người sống cất ngang trên đường phân ranh giới giữa hai, ba
nước tao nên nguyên cđ thường xuyên cho sự bat ẩn định giữa các nước,
điển hình như người Cuốc sống ở Trung cận đông, người Baskd ở giữanước Pháp và Tây Ban Nha, người Tamil ở Ấn Độ và Xrilanca
Trong một quốc gia cũng có sự xung đột giữa các tộc người khác
nhau Chính sự xung đột này là nguyên nhân gây bất ổn định về chính
trị, xã hội làm ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước.
SWTH: Teng The TA du Thang 7
Trang 15Tôn giáo là sự tin tưởng của con người vào lực lượng siêu tự nhiên
được biểu hiện qua hai khía cạnh:
- Thế giới quan và những hành vi tương ứng liên quan đến niềm
tin ở lực lượng siêu tự nhiên và những ảnh hưởng của lực lượng này đến
đời sống con người và sự tổn tại của họ sau khi chết.
- Sự thể hiện một cách tưởng tượng các lực lượng tự nhiên và xã
hội trong nhận thức của con người.
Tôn giáo không chỉ là quan niệm, tình cảm thuộc hình thái ý thức
mà còn là một tổ chức hoặc thực thể xã hội bao gồm các tổ chức, nghỉ thức, quy chế của tôn giáo Mọi quan niệm về tôn giáo và các tổ chức
thiết chế của tôn giáo đều được sinh ra từ những hoạt động sản xuất vàđiều kiện sống nhất định trong xã hội va thay đổi theo những thay đổi về
kinh tế,
Tôn giáo là mội hiện tượng lịch sử xã hội có qúa trình ra đời phat
triển và tiêu vong của nó Sau khi ra đời, tôn giáo có ảnh hưởng nhất định đến các tổ chức chính trị, chế độ luật pháp, văn học, nghệ thuật,
thói quen đạo đức (nói năng, ăn mặc, hành vi ứng xử) của các quốc gia ở
thời kì tưởng ứng.
2 Phân loại tân giáo :
Hiện nay có rất nhiều cách phan loại tôn giáo Người ta có thể
dựa vào tính chất, vị trí, sự biến đổi của thắn linh được sùng bái đểphân thành đa thin giáo, nhị than giáo, nhất thin giáo cũng có khi
người ta dựa vào chức năng xã hội của tôn giáo để phân thành tôn giáo
tự phát, ton giáo nhãn vt
Mỗi cách phân chia đều có lý do của nó nhưng cũng có những giới hạn nhất định Và cách phan loại phổ biển nhất là dựa vào phạm vi
SVTH: Ty The Tu Trany 6
Trang 16truyền giáo để phân chia thành tôn giáo thị tộc-bộ lạc, tôn giáo địa
phương và tôn giáo thế giới,
Xuất xuất hiện vào thời kì chiếm hữu nô lệ, bao gồm những tin
ngưỡng totem, đạo bái vật, đạo vật linh.
2.2 Tên giáo địa phương:
La loại tôn giáo có ảnh hưởng trong phạm vi một quốc gia, hay
một lãnh thổ nhỏ nào đấy.
Chẳng hạn như: Đạo Khổng, Đạo Lão ở Trung Quốc hay Đạo
Thần ở Nhật Bản
2.3 Tôn giáo thé giới:
Nó là phạm vi ảnh hưởng trong nhiều quốc gia, nhiều khu vực
như: Đạo Cơ đốc, Đạo Do Thái, Đạo Hồi, Đạo Phật
Phản loại tôn giáo ngoài việc căn cứ vào những hình thái phát
triển xã hội khác nhau con phải suy xét tới đặc điểm khác nhau của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia cũng như tình hình phát triển của bản thân tôn
giáo.
3 Các giai đoạn phát triển của tôn giáo :
Lich sử phát triển tôn giáo trên phạm vi thế giới có thể chia làm 4
giai đoạn : tôn giáo thủy nguyễn, tôn giáo cổ đại, tôn giáo trung đại, tôn
giáo cận hiện đại.
Dựa vào khai quật khảo cổ, người ta xác định tôn giáo xuất hiện
vào khoảng từ một đến ba van năm trước cỗng nguyên, thời hậu kì để đá
giữa hoặc muộn hơn một chút Nhìn chung tén giáo nguyên thủy là tôn giáo thị tộc nguyên thủy.
Trong cuộc đấu tranh gay gat với tự nhiên, người nguyên thủy
thấy mỗi bước đi của mình đều gặp phải những hiện tượng lạ không thể
giải thích nổi Chẳng hạn như sấm chớp, giấc mơ, bệnh tật, chết chúc
Do con người không hiểu đúng được những hiện tượng tự nhiên đó nên
sinh ra lo sợ Họ nhận thức sai lắm rằng xung quanh họ tổn tại một lực
SVTH: Tưng The They “Thang 9
Trang 17lượng siêu nhiên chỉ phối trong ho mọi lĩnh vực Chỉ có dùng các nghỉ lễ như cúng bái, tế lễ hay ma thuật, tụng niệm, nhảy múa, mới có thể tai qua nạn khỏi, giữ cho đời sống và sản xuất thuận buém xudi gió, từ đó
xuất hiện tôn giáo nguyên thủy
Tôn giáo nguyên thủy có những hình thức khác nhau ở từng vùng,
trong từng giai đoạn phát triển khác nhau nhưng chung quy lại cũng chỉ
có hai loại : một là trực tiếp thờ cúng các lực lượng tự nhiên hoặc là cácvật tự nhiên có liên quan mật thiết đến đời sống con người như sông,núi, biển, mặt trời, mặt trăng, động vật, thực vat hay nhân cách hóachúng thành thin linh để thờ cúng; hai là thờ cúng những than linh hay
linh hẳn được tưởng tượng ra, tách rời thể xác con người Hai loại cúng
tế này được biểu hiện dưới các hình thức như : cúng ma qủy, tổ linh,
tölem
Tôn giáo nguyên thủy chủ yếu phản ánh một cách hư ảo mâu
thuẫn giữa đời sống con người và giới tự nhiên Phan lớn nội dung của
nó đều thể hiện lực lượng tự nhiên mà con người chưa đủ sức khống chế
hoặc nấm bắt nó Trong loại tôn giáo này chưa có yếu tế lừa bịp, nó
khác về bản chất so với tôn giáo giai đoạn sau
Tôn giáo nguyên thủy được xem là tôn giáo thờ cúng đa thần của
thị tộc đến lúc thị tộc tan rã, bộ lạc hình thành thì thần linh của bộ tộc
cũng theo đó mà thay đổi hoặc hợp thành thần linh của bộ lạc.
Hiện nay tôn giáo nguyên thủy vẫn còn đang lưu hành trong các
dân tộc bản địa ở châu Phi, Ôxtrâylia và châu Đại Dương.
3.2 Tôn giáo cổ đại:
Tôn giáo cổ đại là tôn giáo thuộc xã hội văn minh cổ dai, cũng
chính là tôn giáo trong xã hội có giai cấp, có nhà nước Thời gian của
giai đoạn này rất dài, khoảng cách lớn, có thể chia làm hai thời ki:
+ Thời kì đâu: Vào khoảng 4000 - 2000 năm trước công nguyên,
những chiếc nỗi của nền văn minh thé giới là lưu vực sông Hoàng Hà —
Trung Quốc, sông An vùng Nam A, sông Tigord, sông Cphdrat ở Tay A
và sông Nin = Ai Cập lan lượt bước vào xã hội có giai cấp Tiếp sau đó
là sự ra đời của hàng loạt nhà nước nô lệ ở các vùng Tiểu A, Xyri,
SVTH: Torney The Theiy Thang /ứũ
Trang 18Kibo tuân tất naghedys GVHD: Zuau su
Palestine, Iran Tại các vùng này lin lượt xuất hiện các nền văn minh
sớm nhất đẳng thời cũng sản sinh ra những tôn giáo lâu đời trên thé giới.
Trong đó, quan trọng nhất là tôn giáo thờ Thiên dé, thờ Ấn - Chu ở
Trung Quốc, tôn giáo Babylon, Ai cập cổ đại, tôn giáo Veda, tan giáo
Iran (tôn giáo bản địa)
Phan lớn các tôn giáo này cũng từ tôn giáo nguyên thủy mà ra.
Thời kì này các thần linh được tổ chức thành một hệ thống thiên giới trong
đó chia thành chủ than và thứ thần, hình thành lệ thờ cúng chủ than
+ Thời kì sau: Từ cuối thiên niên kỉ I trước công nguyên đến giải
đoạn giữa thiên niên ky | sau công nguyễn, hàng loạt tôn giáo đã tương
đốt định hình trên một số khu vực văn minh của thế giới như : Đạo Bà lamôn, Đạo Giaina, Đạo Phật ở Ấn Độ, Đạo Do Thái ở Palestine Sau đó lại xuất Đạo Cơ đốc, Đạo Ấn Bộ, Đạo Islam phan lđn các tôn giáo
này có nghỉ lễ, giáo lý và hình thức tổ chức đều hoàn bị hơn thời kì trước, một số tôn giáo còn soạn thảo kinh điển và hình thành hệ thống than học, triết học tương đối có hệ thống Có tôn giáo lúc dau là tôn giáo của một dân tộc, khu vực, quốc gia, nhưng cùng với méi giao lưu
quốc tế ngày càng phát triển đã trở thành tôn giáo mang tính thế giới
3.3 Tôn giáo trung đai:
Trung đại là một khái niệm mo hồ không rõ Các nước phương
Đông và phương Tây đều có cách giải thích riêng của mình Thời kì này,Đạo Phật, Đạo Cơ đốc, Đạo Islam đều giành vị trí chủ đạo tại những
vùng quan trọng trên thé giới Đạo Bà la môn đã trở thành Dao Ấn Độ
trong giai đoạn đầu của thời kỳ trung đại và nhanh chóng trở thành tôn
giáo chính ở lục địa Nam Á Sau khi Đạo Ấn Độ và Đạo Islam kết hợp
với nhau tại Ấn Bộ hình thành nên đạo Xích.
Đạo Phật được lưu truyền từ lưu vực sông Hằng sang các nướcXrilanca, miến Điện, Ai Cập Từ Xrilanca Đạo Phật được truyền bá sangThái Lan, Campuchia, Lào Sau này nó còn được truyền bá sang Trung
Quốc, Triểu Tiên, Nhật Bản, Việt Nam và các nước Châu A khác,
Pao Cơ đốc xuất hiện ở Palestine dưới sự thống trị của đế quốc La
Mã, về sau được truyền bá vào Tây A, Châu Au, Bắc Phi Sau này, Cơ
Đốc giáo được chia thành nhiều nhánh khác nhau.
SVTH: Tiny The Thely Tray it
Trang 19Đạo Islam xuất hiện ở Ai Cap vào thế ki VII và nhanh chồng trở thành một trong những tôn giáo lớn trên thế giới.
Sự ra đời và phát triển của 3 tôn giáo lớn, ngoài nguyên nhân nội
tại, cồn liên quan chặt chẽ đến điều kiện lịch sử xã hội đương thời, phản
ánh sự biến đổi nhanh chóng của xã hội
3.4 Tôn giáo cân hiện dai:
Thời ki này tuy Dao Phật, Đạo Cơ đốc, Dao Islam chiếm vị trí chủ
đạo trên phạm vi toan thế giới nhưng nó cũng có nhiều thay đổi thích
ứng với sự phát triển của xã hội
Cuối thế kỉ XIX đầu thể kỉ XX, Đạo Cơ Đốc tăng cường hoạt độngtruyền giáo trên thé giới Tuy nhiên các giáo hội ở các vùng khác nhaunhất loạt thành lập giáo hội riêng nhằm thoát khỏi sự rằng buộc củagiáo hội phương Tây về mặt tư tưởng cũng như hình thức tổ chúc
Thời kì cổ đại, trung thế kỉ, Đạo Phật chủ yếu được truyền bá ở
Châu A Trong thời kì cận đại, nó bắt dau được truyền sang các nước Âu
Mỹ và phát triển rộng rãi từ sau chiến tranh thế giới lan thứ hai,
Còn Đạo Islam thì xuất hiện trào lưu tư tưởng, trường phái và
phong trào cải cách Sau chiến tranh thế giới lẫn thứ hai, Đạo Islam phát
triển rất mạnh, có 30 nước đã tuyên bố đạo Islam là quốc giáo Xứ sở
lưu hành truyền thống của Đạo Islam là Tay A, Bắc Phi, Nam A và Đông Nam Á nhưng đến nay nó đã phát triển sang các khu vực Nam Phi và Âu
Mỹ.
Ngoài ba tôn giáo lớn kể trên, Đạo Ấn Độ và Dao Do Thái cũng
có bước phát triển quan trọng trong thời kỳ cận hiện đại
Đạo Ấn Độ đã phát động phong trào cải cách tôn giáo và xã hội
vào đầu thé ki XIX, ra sức xây dựng phong trào dẫn tộc Ấn Độ tuyên
truyền lý tưởng của Đạo Ấn Độ gắn với lý tưởng dân tộc và xã hội Ấn
Độ do đó nó giúp cho Đạo Ấn Độ phục hưng Đạo Ấn Độ được truyền
sang châu Au, châu Mỹ, châu Phi, phân bố trên 84 nước với 13,5% dan
số thế giới, được xếp vào hàng thứ 3 trong số các tôn giáo lớn.
Đạo Do Thái cũng có những cải cách trong chế độ giáo dục truyềnthống, ton trọng khoa học, tri thức, Hiện nay,tín dd Đạo Do Thái chiếm
Trang 20chưa tới 0,3% dan số thế giới nhưng nó có ảnh hưởng nhất định đến hoạt
động quốc tế cũng như thương nghiệp trên thế giới
111 MỘT SỐ TON GIÁO LỚN TREN THE GIỚI:
1 Đạo Do Thái:
Đạo Do Thái ra đời khoảng 3000-4000 năm Thời cổ đại, người
Israel, trong cuộc chiến tranh giành nội bộ và xung đột với ngoại tộc,các thị tộc đã hình thành 12 chỉ phái Israel, đều tôn thờ chung một vị
thần Yauây (nay gọi là Jehovah), dùng gỗ đóng một chiếc quây giản
đơn tượng trưng nơi ở của Thần
Dựa vào truyền thuyết về thời kỳ tiền sử của người Do Thái, tổ
tiên của người Do Thái là Abraham, sinh ra ở thành Ur thuộc vương quốc của người Sume ở vùng Mesopotamia vào khoảng năm 1900 trước
công nguyên Lớn lên sống cuộc sống du mục, sau đó theo sự chỉ dẫn
của thần ông đã dẫn cả gia đình và đàn dé tới định cư ở Canaan Người
con trai của ông là Isaac, rồi đến người cháu là Jocob gặp phải nạn đói phải đưa gia đình đến Bắc Ai Cập, vùng Casan gần đồng bằng Sông Nin,
làm nghề chăn nuôi bò, về sau phát triển sinh con đẻ cái ở đây Lúc đó
Ai Cập không những vô địch vé quân sự, hơn thế còn đại biểu cho đỉnh cao của nền văn minh Địa Trung Hải Nhưng vé mặt chính trị là sự
thống trị tan bao của liên minh Pharaon, qúy tộc và thay cúng, về mặt
tôn giáo cũng giống như phần phía Đông Địa Trung Hải và các nước
Tây Á, đều thịnh hành sùng bái tượng gỗ.
Người Do Thái sống ở Ai Cập, trước sau vẫn giữ được tập tục xã
hội tôn giáo của dan tộc mình, khắc sâu lời di huấn của tổ tiên dân tộc
Abraham cho rằng tương lai Israel sẽ đựa vào Chúa sáng tạo ra trời đất
để lai trở về quê nhà, hơn thế sẽ trở thành người thầy của nhân loại.
Trong truyền thuyết lịch sử của người Israel còn miêu tả một anh
hùng dân téc là Mosheh trải qua tram đắng ngàn cay đã cứu thoát dân
tộc Israel, dẫn đắt người Israel lan lội trong sa mạc 40 năm thoát ra khỏi
Ai Cập Công tích to lớn nhất của Người là khi tới sa mạc đã trèo lên núi
Xinai (núi Holé), ở đó Người đã nhận được một bộ luật của than linh.
Cuối cùng Mosheh dẫn dắt người Israel đến vùng ven dải Canan Khi
SVTH: Tony The Thay —
Trang 21Khod lustin t nghidyy GVHD: Aveo 4x se
còn chưa tiến vào "mảnh đất chảy ra sữa và mật” (Palestin bây giờ) doThần Mông hứa cho, thì đã qua đời
Quốc gia mà người Israel cổ đại xây dựng nên có lịch sử lâu dài
nhất là nước Do Thái, do đó người Israel cũng được gọi là người Do
Thái tôn giáo mà họ tín thờ cũng được gọi là Đạo Do Thái Từ nguyên
của nó có gốc từ tiếng cổ Hy Lạp *loudaismos”, hàm ý của nó bao gồm
tôn giáo tín ngưỡng và tôn giáo tập tục của người Israel.
Địa lý lịch sử của Do Thái giáo là sự chuyển cư và khủng bố, Vào
năm 586 trước công nguyên, Jerusalem là thánh địa của người Do Thái
bị san phẳng bởi những người Babylon Sau này người Israel còn liên tục
bị nô địch của người Ba Tư, Hy Lạp, Xyri và La Mã
Gần đây nhất là cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai, với chính
sách bài Do Thái của Đức quốc xã đã làm cho người Do Thái phải phântán khắp nơi trên thế giới và có rất nhiều người Do Thái bị tàn sát trong
cuộc chiến tranh này.
Nhưng ở đâu, lúc nào người Do Thái cũng vẫn luôn tự hào về dân
tộc của mình, về tôn giáo của mình và rất trung thành với dân tộc của
mình Sự hình thành nhà nước Israel của người Do Thái đã minh chứng
cho diéu này va sự thiết lập nhà nước Do Thái đã xóa bỏ hàng ngàn
năm bị chia cách của người Do Thái.
Kinh điển của Dao Do Thái chính là phần "Cựu ước” trong "Kinh
Thánh” của Đạo Cơ đốc hiện nay Nhìn chung Do Thái giáo có 4 đặcđiểm cơ bản:
* Tín ngưỡng một thần : Trong thế giới cổ đại, loài người cho rằng
vạn vật có linh hồn, do đó đã tự nhiên phát triển thành tín ngưỡng đa thắn, có những thắn phân theo khu vực, các địa phương đều có thin chúa tể
nơi đó Có những Than phân theo những chức phận như thần sam, thần gio
Thần Jehovah mà người Israel tôn thờ nguyên là thần dân tộc Khi
tđi định cư ở Canaan, xã hội Irael trải qua những biến động mâu thuẫn
mạnh mẽ Trong qúa trình này, người Israel vì sự sinh tổn và phát triển,
đã kiên trì nền văn hóa và tôn giáo truyền thống do tổ tiên để lại, cho
rằng thần Jehovah không những dẫn dắt người Israel ở trong sa mạc, mà
Trang 22sau khi người Israel định cư ở Canaan đã ban phát cho ho đất trồng và
thu hoạch Chung sống với các dân tộc khác, người Israel giữ được lòng
vì nghĩa và nhân từ.
Người Israel trong cuộc lưu lạc khốn cùng đã dựa vào tôn giáo để
duy tri dân tộc, làm cho lịch sử của dan tộc gắn chặt với tôn giáo, Đạo
Do Thái đã trở thành người bảo tổn của lịch sử dân tộc Đây là một đặc
điểm lớn của Đạo Do Thái.
* Israel là dân tộc được chọn ra để ước hẹn với Thần :
Các loại tôn giáo dan tộc cổ đại đều đem mối quan hệ của dân tộc
mình với Than dân tộc giải thích thành một loại quan hệ đặc thù đượcThần bảo hộ và ban phước Người Israel cũng vậy, họ cho rằng mình là
một loại dân tộc được Thần đặc biệt tuyển chọn Thế nhưng nỗi thống
khổ mà dân tộc Israel phải gánh chịu trong thời gian dài đã khiến họ
phải lý giải rằng: Thần không những ban phúc mà còn giáng họa
Dân tộc Israel là dân tộc đã được Thần tuyển lựa, và không có
nghĩa là được ban phúc đặc biệt mà là đòi hỏi dân tộc Israel phải noi
theo những tấm gương của các nhà tiên tri, hãy lắng nghe và tuân theolời dạy của Thần Ngoài ra, còn phải noi theo tấm gương của các vị quan
tế tư cả đời cư trú ở trong thánh điện hầu hạ thần, nhận tội hiến tế tỏ rõ
sự hối cải Đó là vận mệnh vẻ vang mà dân tộc Israel đã thể ước vớithần Do vậy, Đạo Do Thái với quan niệm dân tộc của người Israel đã
trở thành máu thịt.
* ý định, mục đích của Thân được thể hiện trong pháp luật mà
Thần gợi ý ra.
Tuân theo ý chỉ của Thần là tuân theo pháp luật của Đạo Do Thái
Trong truyền thống lịch sử của người Israel, Mosheh đã dẫn dắt người
Israel ra khỏi Ai Cập để đi tìm “mảnh đất chảy ra sữa và mật”
(Palestine hiện nay) mà Thần đã hứa ban cho Khi trèo lên núi Xinai,
Mosheh đã được Thần ban bố cho “Mười điều giới ran” :
1 Ngoài Jehovah ra không có thần nào khác
2 Không thờ ảnh tượng
3 Không được gọi bừa tên của chúa thượng
SVTH: Tiny The C4„ Tranny 15
Trang 234 Nên dùng ngày nghỉ ngơi là ngày của Thánh, sáu ngày cần cù
làm việc
Phải kính hiếu với cha mẹ
Không được giết người
Không được gian dâm
Không được trộm cắp
Không được làm chứng giả để hãm hại người
10 Không được tham lam mọi của cải của người.
Người Israel cho rằng, Than đã định ra những điều giới mệnh nay, mục đích chỉ là để tôi luyện đân tộc Israel.
Kiên trì một Thần mà không bài xích tôn giáo khác, diéu này trở
thành một đặc điểm cơ bản của Đạo Do Thái trong lịch sử dân tộc Israel.
* Mong muốn Chúa cứa thế cửa vớt dan tộc Israel và toàn nhân loại.
Trong các loại tôn giáo cổ đại đều có quan niệm "Chúa cứu thế”
thông thường đều là một vị thần Nhưng Chúa cứu thế của người Do
Thái truyền bá, trái lại, chỉ là một con người được Thần tuyển chọn.
Sự xuất hiện quan niệm Chúa cứu thế là sản phẩm của lịch sử.
Trong thế giới cổ đại, loài người đối mặt với muôn van hiện tượng bất
công của xã hội có giai cấp và những nỗi khổ đau do chúng tạo nên Họ
mong mỏi Thần với năng lực lớn lao của mình sẽ ra tay cứu vớt họ
Chúa cứu thế mà Đạo Do Thái tin tưởng không phải là Thần, mà
là một người, quan hệ giữa người đó với Thần là : làm sứ giả của Thần, hoàn thành chủ ý của Thần Người đó trong thời gian dự định, chịu sự sai khiến của Thần, cứu vớt dân tộc Israel trong cảnh nước sôi lửa bỏng lâu đài, khi nỗi khổ của dân tộc càng chồng chất thì ngày ra đời của Chúa
cứu thế càng tới gắn Người ấy sẽ xây dựng nên một chế độ quốc gia phù hợp với mục đích của Thần ở trên mặt đất, người Israel sẽ vĩnh viễn
được hưởng hữu ái và công bằng Hơn thế nữa, vị chúa này không chỉcứu vớt riêng người Israel, nếu các dân tộc khác tình nguyện tiếp nhận
Thần và lời dạy của Thần thì cũng được bước vào đất nước của Thần.
Sr SS
SVTH: Tring The Thay Cont
Trang 24Khoa letter (H mỹ Ácđ pc GVHD: 2# «› Kuster 22
Hiện nay, Do Thái giáo là quốc giáo của Israel với đân số 6 triệu
người Ngoài ra, ở Mỹ có khoảng 7 triệu người, Liên Xô (cũ) 4 triệu
người Anh 500.000 người.
2 Đạo Cơ déc: (Cơ đốc giáo)
Thế ki đầu tiên sau công nguyên Israel bị người La Mã cai trị,
mặc dù họ không muốn điều ấy Rồi vào khoảng năm 30 sau công
nguyên một ông thợ mộc tên là Jesus bat đầu giảng dạy Ông là một
người Israel gốc Do Thái, sinh ra trong một gia đình nghèo sống ở vùng
Galilee, miền Bắc Israel Những điều dạy của Ngài rất bình dân và chẳng bao lâu Ngài có rất nhiều người theo Lời giảng dạy nổi tiếng
nhất của Ngài là BÀI GIẢNG TRÊN NÚI Bài đặt ra một khuôn mẫu
sống mới cho tất cả mọi người Nhưng những lãnh tụ tôn giáo Do Thái
cảm thấy bị đe doa va đã nhờ tổng trấn La Mã Pontiuspilate xử án Ngài
(như một mối nguy hiểm chính trị) Ngài bị coi là có tội và bị đóng đinh
vào khoảng năm 33 sau công nguyên.
Những người tin theo chúa Jesus tin Ngài là đấng Mesiah hoặc
"ĐẤNG ĐƯỢC TUYỂN CHỌN", trong tiếng Hy lap là “DANG KITO",
từ đó có tên là tôn giáo của Ngài.
Một người đàn ông ban đầu coi những lời giảng dạy của Chúa
Jesus là không thể chấp nhận được, rồi bỗng nhiên quy phục Đó là một
người thợ làm lều có học thức quê xứ Tarsus ở Thổ tên là Saul Ngài
được các Kitô hữu biết dưới tên Thánh Paul Ngài cống hiến cuộc đời
còn lại để quảng bá niém tin mới và trở thành một trong những lãnh tụ lớn nhất của niềm tin ấy.
Vào thời gian đức Kitô chết, không mấy người nghĩ nhiều vể cuộc
đóng dinh Ngài, ngoại trừ các môn đệ Ngai, tin Ngài đã sống lại từ cõi
chết Nhưng rất lâu sau, những lời dạy dé của Ngài mới được quảng bá
khắp thế giới
Tôn giáo này phát triển nhanh nhờ các nhà truyền giáo, đặc biệt
là nhà truyền giáo Paul Chuyến đầu tiên ông đi là đến đảo Síp Chuyến
thứ hai ông đến Macedonia và Tiểu Á Chuyến thứ ba ông đếnMacedonia và Hy Lạp Chuyến thứ tư ông đến Romecó ý nghĩa quan
trọng trong việc mở rộng phạm vi ảnh hưởng của tôn giáo này.
SVTH: Tsing Thy Thaty t>#
Trang 25Khwd latin (h nghidy GVHD: xu Muss la»
Lúc đầu người theo Dao Cơ đốc chỉ gồm nô lệ và dân nghèo ty do
Vẻ sau, tín dé này ngày càng đông đảo trở thành lực lượng xã hội quan
trọng Cho tới thế kỉ II trên lãnh thổ của đế chế La Mã đã có tới 1800
thánh đường, số tín đổ ngày càng nhiều, mặc dù họ bị chính quyển đàn
áp hết sức đã man.
Cũng từ nửa sau thế kỉ II, một bộ phận trung lưu và giàu có bất
đầu theo đạo Họ tuyên truyền sự bình đẳng của con người và các tộc
người: không có người Hy Lap, không có người Do Thái, người nô lệ và
người tự do tất cả đều là tín hữu Sự thay đổi thành phần, đặc biệt một
bộ phận giàu có của xã hội trở thành các giáo sĩ chuyên nghiệp đã dẫn
tới sự thay đổ quan trọng trong quan điểm của Đạo Cơ đốc vốn đã có
nhiều hạn chế
Đàn áp thất bại, giai cấp thống trị La Mã thay đổi thái độ Họ
dùng biện pháp mềm dẻo, lợi dụng những điểm hạn chế của Đạo Cơ đốc
để ngăn chặn ảnh hưởng của nd,
Năm 311, Hoàng đế La Mã ra sắc lệnh ngừng sát hại Dao Cơ đốc, đến
năm 313, Kitô giáo được chính thức chấp nhận trong đế quốc La Mã.
Từ khi đó và dưới các triểu vua kế nghiệp, Giáo hội đã được chiếu
cố và đến năm 380, Hoàng Đế Theodosius tuyên bố lấy Đạo Cơ đốc làm quốc giáo Đạo nhiều thần bị bãi bỏ và đời sống công cộng dần dan được
thành nền nếp phù hợp với các yêu cầu về đạo lý của Đạo Cơ đốc.
Cũng trong thời kì này Đạo Cơ Đốc đã có thể thực hiện được phần
nào tính thống nhất về luận thuyết Do đó, những cách diễn giải khác
nhau về các luận điểm về Chúa Jesus, có nguy cơ chia rẽ trong giáo hội,nên trong nhiều lần họp Hội đồng toàn thế giới, các giám mục đã công
bố bản tín điều chuẩn của Dao Cơ đốc, lần họp đầu tiên đã diễn ra năm
325 tại Nicara Những luận thuyết chủ yếu đã công bố có nội dung về
luận thuyết * Ba ngôi một thé”, tức là có Đức Chúa cha, Đức Chúa con
và Đức Chúa thánh thần, luận thuyết thứ hai là chúa Jesus vùa có tínhthần thánh vừa có tính con người
Do có những điểm khác biệt và kình địch giữa miền Đông và
miền Tây nên tính thống nhất của Giáo hội bị phá vỡ bởi sự kiện li giáo
năm 1054 Lúc này, KiTô giáo bi chia làm hai nhóm chính ; Giáo hội
SVTH: Tying Cá¿ 4¿„ Trang 18
Trang 26Công Giáo La Mã phía Tây (Thiên Chuá giáo), được dẫn dắt bởi giáo
chủ ở La Mã dưới quyền thống trị của Hoàng đế Byzantine Và giáo hội
Chính thống ở phía Đông tập trung ở Constantinople đến năm 1455 khi
Constantinople rơi vào tay người Thổ và quyền lãnh đạo giáo hội được người Nga đưa về Matxcơva Từ đó Chính thống giáo được truyền bá ở
Đông Âu (chính thống giáo là một nhánh của Đạo Cơ đốc).
Còn giáo hội Công giáo La Mã phương Tây thuộc quyền giám
mục của Rome, tức là Giáo hoàng và do Giáo hoàng cùng các giám mục
đã được thụ phong cai quản, coi như các vị nối nghiệp Giáo hoàng Peter
và các tông đổ (dòng chính).
Rồi ở phương Tây, những nhà canh tân như Luther và Calvin tách
khỏi quyền bính của giáo chủ La Mã và những người theo họ được biết
đến dưới tên Thệ Phản Họ là những người tiên phong của các nhóm raogiảng lời Chúa của thế kỉ XVIIva XVIII và ngày nay là các giáo hội Tin
lành Tiến trình này tiếp tục, năm 1534, ở nước Anh, vua Henri Vill ban
bố " sắc luật vé quyền tối cao”, tuyên bố cắt đứt quan hệ về tôn giáo
với La Mã, thành lập Giáo hội riêng gọi là Anh giáo Vì thế ngày nay có
các giáo hội khác nhau.
Dù có những sư chia rẽ này, KiTô giáo đã mở rộng đến trên 223 quốc gia trên thế giới với trên 30% dân số tin theo.
Thiên Chúa (Công giáo) : chiếm 18% dân số thế giới.
Anh giáo và Tin lành chiếm 9,7% dân số thế giới
Chính Thống giáo chiếm 3,7% dân số thế giới
Kinh điển của Dao Cơ đốc là “Kinh Thánh", bao gồm hai bộ phận lớn là kinh "Cựu Ước" của Dao Do Thái và kinh “Tân Ước” đặc hữu
của Đạo Cơ đốc
3 Đạo Hồi (Hồi giáo hay Islam giáo)
Đạo Hồi là tôn giáo trẻ nhất, ra đời vào thế kỉ VII do Mahamed
sinh ở Meca sáng lập và ông được coi là giáo chủ đầu tiên.
Trang 27Kho tuts đố mohity GVHD) Kony Xuan Dray
Đạo Hồi theo tiếng Arập là “Islam”, có nghĩa là "phục tùng”,
“tuân theo”, tức là phục tùng tuân theo thánh Allah tối thượng và duynhất, tuân theo vị sứ giả của thánh Allah_Mohamed
Mohamed sinh năm 570 trong một gia đình nghèo Lớn lên ông trở
thành một thương gia và trong cuộc sống bôn ba gặp nhiều người thuộcnhiều tôn giáo khác nhau mà niềm tin của họ ông cho là sai Khoảng
năm 610, ông từ bỏ công việc hàng ngày và đi lên vùng núi để suy
ngẫm Ở đó ông đã có một thị kiến Thiên Thần Gabriel chỉ dạy cho ông
truyền bá một đức tin mới tập trung vào Allah, vị Chúa thật Và cũng từ
đây Mohamed bat đầu truyền đạo ở thành Mecca Số tín đổ theo ông
ngày càng đông.
Nhưng phải đến năm 622, khi ông đến truyền giáo ở Yatơrep (sau đổi tên thành Medina), Đạo Hồi mới được coi là mốc kỷ nguyên Đạo
Hỏi ở Arap Vì năm này ông bị tang lớp tăng lữ và qúy tộc thành Mecca
phản đối, truy nã gat gao, phải cùng các tín đồ của mình bỏ thành Mecca
chạy lênYatơrép ở phía Bắc, cách Mecca 400km Và năm 622 được coi
là năm thứ nhất của kỉ nguyên Hồi giáo
Sau khi đến Medina, Mohamed tìm đủ mọi cách để tập hợp lực
lượng thông qua những cải cách chính trị, kinh tế, quân sự và tôn giáo,
Mohamed đã xây dựng được nhà nước thần quyển ở Medina Ông vừa là
giáo chủ, vừa là thủ lĩnh chính trị, quân sự, vừa là quan tòa kiêm nhà lập
pháp tối cao ở Ảrập.
Năm 630, ông kéo quân vào chiếm Mecca và biến nó thành trungtâm thống nhất tất cả các bộ lạc Arập thành quốc gia Mohamed được
gọi là nhà tiên tri Ngôi đển Kaaba ở Mecca thành nhà thờ chính của
Đạo Hồi Trong dén các tượng thin bị vứt bỏ, chỉ giữ lại một khối đáđen được coi là vật thờ của Đạo Hồi Dén Kaaba trở thành nơi hànhhương của các tín để Hồi giáo
Giáo lý Hồi giáo chịu rất nhiều ảnh hưởng tư tưởng của Đạo Do
Thái và Đạo Cơ đốc Những tư tưởng chính của giáo lý Hồi giáo nằmtrong Kinh Koran Các tin 46 Hồi Giáo coi kinh Koran như một vật linhthiêng thần Thánh Ngày nay, những quốc gia Hồi giáo vẫn xem kinhKoran như một bản hiến pháp bất tử của dân tộc mình
Trang 28Khwd (uđux 65 naghidy GVHD: Z4 44 Dei
Đạo Hồi chỉ thừa nhận và để cao một vị than duy nhất - ThanhAllah, vốn được coi là vị thánh toàn năng và tuyệt đối có thể biến bất kì
sự vật, hiện tượng nào từ hư vô thành hiện thực hoặc ngược lại Mọi vật
đều do Thánh Allah sáng tạo nên
Đạo Hồi quan niệm có thế giới trần gian và thế giới bên kia màthế giới bên kia mới tồn tại vĩnh viễn Đó là “Thiên đường”, cái đích mà
tín để Hồi giáo vươn tới Ngoài lòng tin tưởng tuyệt đối, giáo luật của
Đạo Hồi còn quy định lễ cầu nguyện thường xuyên hàng ngày của tất cảcác tín đổ vào sáng, trưa, chiéu, tối và đêm Thứ sáu hàng tuần, tín đồphải cầu nguyện tại nhà thờ Hồi giáo Hàng năm vào tháng 9 lịch Hồi
giáo (tháng 3 dương lịch), tất cả tín đổ, giáo giới phải làm lễ trai giới
trong suốt 30 ngày (tháng chay Ramadan) Vào những ngày này, khi mặttrời còn mọc thì không ai được hút thuốc, ăn uống Trong đời phải có ítnhất một lần hành hương đến thánh địa Mecca
Đạo Hồi công nhận chế độ nô lệ và tư hữu tài sản Họ coi trẻ em
là ân huệ mà Thánh Allah ban cho, phụ nữ không có con là nguyên nhân
của việc ly hôn và chồng được quyền lấy vợ khác Đàn ông bắt buộc
phải lấy vợ, ít nhất là một vợ, nhiều nhất là 4 vợ Đạo Hồi cũng chốnglại những tập quán hẹp hòi về bộ tộc trả thù và coi trong sự cứu giúp
những người góa bụa, nghèo khổ và côi cút.
Tất cả những giáo luật này được ghi nhận trong cuốn Kinh Koran
Kinh này được coi là bản tổng hợp các tri thức khoa học và các nguyên
tắc về đạo đức, pháp luật
Đạo Hồi quy định chặt chẽ cấu trúc tôn giáo gắn liền với cấu trúc
nhà nước Đó là cơ sở để các tín đổ Hỏi giáo tổ chức các nhà nước theo
một thế giới riêng : thế giới Hồi giáo.
Đạo Hồi được truyền bá sang các nước gắn với sự hình thành đế
quốc Arập rộng lớn từ thế kỉ VII đến thế kỉ XIII Đạo Hồi vẫn tiếp tụctruyền bá đến nhiều nước khác và trở thành một trong những tôn giáo
lớn nhất của thế giới với khoảng 17% dan số thế giới (trên 1 tỷ người),
đông thứ hai sau Cơ đốc giáo, phân bố trên 162 quốc gia và lãnh thổ, tậptrung chủ yếu ở Tây - Nam A, Bắc Phi, Đông Phi, Ấn Độ Pakixtan,
Inđônêxia
Trang 29Khoa beater Of cứ" bên GVHD: Z4» >«¿«›
Ở Ấn Độ, Dao Hai được truyền bá vào thế ki XII, khí những người
Hỏi giáo từ phía Tây Bắc tràn vào xâm lược Ấn Độ lập nên vương triểu
Hồi giáo Déli và từng bước trở thành tôn giáo lớn thứ hai ở Ấn Độ giáo
(11% dân số).
Ngoài các tôn giáo trên, còn có các tôn giáo lớn khác như Phật
giáo, An Độ giáo Các tôn giáo này sẽ được trình bày rõ hơn ở chương
sau trong phần nói về tôn giáo của Ấn Độ.
SVTH: Twing Thy C4 Trang 22
Trang 31Khoa beatin (4 maghidys GVHD: Peony Autos Lany
Chương Il
TONG QUAN VE ĐẤT NƯỚC ẤN ĐỘ
1 DIEU KIÊN TU NHIÊN :
1 Vị trí địa lý :
Đất nước Ấn Độ trải rộng mênh mông, chiếm phần lớn vùng Nam
A Nhìn trên bản đồ, xứ sở này giống một tam giác lớn nằm gan đường
xích đạo mà đáy là Hymalaya trải dài ở phía Bắc ngăn cách nó với phần
còn lại của Châu Á lục địa, đỉnh là mũi Comari, phía Nam tiếp xúc với
Ấn Độ Dương, hai cạnh bên được vién bởi biển cả — biển Arab ở phía
Tây và vịnh Bengal ở phía Đông Đây là nước có diện tích lớn thứ bảy
trên thế giới.
Đĩa thế đó làm cho Ấn Độ hầu như cách biệt hẳn với thế giới bên
ngoài trong suốt cả qúa trình lịch sử cổ đại và trung đại.
2 Địa hình :
Đất nước Ấn Độ có địa hình tương đối phức tạp nhưng về cơ bản,
lãnh thổ An Độ có ba phức hệ địa hình lớn.
* Hệ thống núi Hymalaya ở phía Bắc : Day Hymalaya dài khoảng
2600km, tạo thành biên giới tự nhiên giữa Trung Quốc và Nêpal với Ấn
Độ Hệ thống núi này như bức tường thành ngăn chặn những luồng
không khí lạnh từ phía Bắc và những luồng không khí ẩm từ phía Nam.
Do đó, mùa đông ở Ấn Độ nhiệt độ cao hơn các nước khác cùng vĩ độ và
mùa hạ có những trận mưa mùa dai dang tưới đẫm vùng đồng bằng Ấn
-Hằng rộng lớn Khoáng sản qúy báu trong lòng đất cùng thảm động vật
phong phú trên sườn núi cũng là những đóng góp đẩy giá trị của Hymalaya cho nền kinh tế nước này.
* Miễn đồng bằng An -Hằng: Là một trong những miễn déng
bằng rộng lớn nhất thế giới, được bồi đấp bởi phù sa rất màu mở của
sông Ấn và Sông Hằng, đã tạo nên một vùng kính tế trù phú với diéu
kiện tự nhiên thuận lợi Đây là vùng trồng lương thực chính của Ấn Độ,
là nguồn nuôi dưỡng cả một dân tộc qua hàng chục thế hệ.
* Miễn bán Đảo Décan : Đây là miễn đất hình tam giác ở phíaNam Ấn Độ Trong miền, cao nguyên cổ Đểcan chiếm phần lớn diện
Trang 32Kio tt tốc nhc GVHD: Aang Xin Ding
tích, cùng với hai đồng bằng hẹp chạy dài theo bờ biển va hai dãy núi
Gát Đông, Gát Tây.
Ngoài hai dải đồng bằng hẹp và màu mở, bán đảo Décan không
có giá trị lớn về nông nghiệp Nhưng trong lòng đất lại ẩn chứa nhiều
khoáng sản với trữ lượng cao như : sắt, mangan, than đá là cơ sở để
phát triển ngành công nghiệp.
3 Khí hậu:
Sự rộng lớn về diện tích và đa dang về địa hình đã tạo cho Ấn Độ
những vùng khí hậu khác nhau Nhưng nhìn chung khí hậu nhiệt đới gió
mùa là đặc trưng chính của An Độ.
Nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến khí hậu Ấn Độ là gió mùa Tây
Nam Gió này thổi từ Ấn Độ Dương vào đất liền về mùa hè mang theo
nhiều mưa, song lượng mưa phân bố không đều đã tạo ra những vùng
khí hậu khô hạn và vùng khí hậu ẩm ướt
4 Sông ngòi :
Ấn Độ có hệ thống sông ngòi chằng chịt với bốn hệ thống sông
lớn là vùng núi Hymalaya, vùng cao nguyên Décan, vùng ven biển và
hệ thống sông thủy nông Trong đó, hệ thống sông vùng núi Hymalaya
có lượng nước dồi đào hơn cả do băng tuyết tan và nước mưa cung cấp
và có tiểm năng thủy điện lớn Quan trọng nhất là sông Hằng.
Š Khoáng sản :
Dưới lòng đất Ấn Độ có nhiều loại khoáng sản qúy, nằm rải rác
khắp đất nước Than với trữ lượng 122 tỷ tấn chỉ đứng sau Trung Quốc ởChâu Á Sắt có trữ lượng lớn so với thế giới 22.400 triệu tấn Mangan
180 triệu tấn (đứng thứ ba thế giới) Bô xít 94 triệu tấn Ngoài ra còn có dầu mỏ, hơi đốt, crôm, đồng và nhiều loại khoáng sản khác Những
khoáng sản này đang được Ấn Độ thăm dò và khai thác từng bước.
H ĐIỀU KIÊN XÃ HỘI :
L Dân cư :
Ấn Độ là một nước có số lượng dân khổng lổ (1014 triệu người
-7/2001), chỉ đứng sau Trung Quốc.
SVTH: Tying The Thety Tray 29
Trang 33Ává lets tt sa 2, GVHD: Kudos
Ấn Độ cũng là một trong những nước có tỷ lệ dân số tăng nhanh,
ti lệ gia tăng tự nhiên hiện nay là 1,9% tức là mỗi năm dân cư Ấn Độ
tăng thêm khoảng 18 -19 triệu người Sự bùng nổ dân số ở Ấn Độ trở
thành mối quan tâm lớn không chỉ trong nước mà còn của nhiều quốc
gia Việc giải quyết vấn để lương thực, việc làm, giáo dục, y tế là mối
quan tâm hàng đầu của Chính phủ Chính phủ đã áp dụng nhiều biện
pháp nhằm hạn chế sự gia tăng dân số song kết quả chưa cao.
2 Phân bố dân cu:
Mật độ trung bình 305 người/ km”, đó là một mật độ cao trên thế
giới, nhưng sự phân bố không déng đều Dân cư chủ yếu tập trung ở
đồng bằng và ven biển, có nơi mật độ lên tới 1000 người/kmỶ Vùng cao
nguyên Décan mật độ 50 - 200 người / km’, Hoang mac Thar và vùng
núi Hymalaya chỉ 4 người / km”
Dân số tăng nhanh, việc rời bỏ thôn quê ra thành thị cũng gia tăngkhiến cho ở các thành phố lớn (như : NiuDéli, Bombay, Cancutta ) có
hàng triệu người sống tạm bợ trong các khu nhà ổ chuột.
Tuy nhiên, tốc độ đô thị hóa ở Ấn Độ thấp, chỉ 27% dân số sống ở
đô thị.
3 Dân tộc, tôn giáo:
Ấn Độ có trên 200 sắc tộc, 1652 ngôn ngữ và thổ ngữ Trong đó,
tiếng Hindi là ngôn ngữ chính, tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp.
Ấn Độ là một quốc gia đa sắc tộc, đa tôn giáo Do đó, ở nước này
mâu thuẫn sắc tộc và tôn giáo thường xuyên xảy ra
4 Đời sống xã hội :
65% dân số hoạt động trong ngành nông nghiệp nhưng mức sống
chưa cao Chế độ chiếm hữu ruộng đất còn tổn tại, sự chênh lệch giàu
nghèo còn khá lớn.
Cùng với sự mâu thuẫn sắc tộc và tôn giáo, sự bất bình đẳng và
chế độ đẳng cấp còn tổn tai đã kìm hãm sự phát triển của đất nước An
Do.
Trang 34ill SỰ PHÁT TRIỂN CUA NEN KINH TẾ ẤN ĐỘ
Giành được độc lập cho đất nước là điểu rất khó khăn song điều quan trọng là phải xây dựng đất nước vững mạnh về kinh tế, tạo cơ sở
cho việc xây dựng và phát triển một cách toàn diện Đó là vấn dé đặt ra
cho nhân dân và chính phủ Ân Độ Ý thức được điều này, chính phủ Ấn
Độ đã xác định những mục tiêu xây dựng đất nước là giữ vững nền độc
lập đã giành được, đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo đói và lạc hậu,
phấn đấu xây dựng một nền kinh tế vững mạnh với khoa học kỹ thuật
tiên tiến
Trên cơ sở quan điểm tự lực tự cường của thủ tướng Nêru, những mục tiêu cơ bản của các kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm đã được để
ra:
I Tăng trưởng kinh tế vững chắc
2 Hiện đại hóa nền kinh tế
3 Tự lực cánh sinh
4 Công bằng xã hội
5 Xóa bỏ nạn nghèo khổ.
Để xây dựng Ấn Độ thành một nước công nghiệp giàu mạnh, tự
lực tự cường và để đạt được những mục tiêu nêu trên, theo quan điểm
của các nhà lãnh đạo Ấn Độ, vấn để then chốt là phải thực hiện một
cuộc cải biến căn bản khoa học — kỹ thuật của Ấn Độ từ tình trạng lạc
hậu lên trình độ tiên tiến
Quan điểm này được quán triệt trong suốt các kế hoạch phát triển
5 năm cũng như trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, kể cả trong
giáo dục đào tạo.
Sau khoa học kỹ thuật là vấn để nông nghiệp Đối với một đất
nước có nạn đói kinh niên như Ấn Độ, không thể không dành ưu tiên
hàng đầu cho phát triển nông nghiệp nhằm giải quyết vấn để thiếu
lương thực.
Ở Ấn Độ người ta thấy rất rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa nông
nghiệp - lương thực - nạn đói - phát triển nông thôn và "cách mạng
Trang 35Khod tates tit naghit „ GVHD: Z2» 4á» 22a,
xanh " Trong mối quan hệ này khoa học — kỹ thuật đóng một vai trò nổi
bật đặc biệt là trong “cách mạng xanh”.
Tuy nhiên, cuộc “cách mạng xanh” chỉ phát triển mạnh ở những
vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, mức sống chung tương đối khá và
khả năng đầu tư tương đối lớn Chi phí cho một ha đất canh tác trong
"cách mạng xanh” cần khoảng 1125 Rupi trong khi đó bình quân thu
nhập của một hộ nông dân nghèo khoảng 600 Rupi Do vậy, chỉ có
những hộ nông dân giàu mới thực hiện được, còn những hộ nghèo họ
không thể canh tác theo phương pháp này.
Hơn nữa, “cách mạng xanh” mới chỉ tập trung vào một số ngũ cốc chính, còn các cây khác ít được đầu tư, năng suất và hiệu qủa kinh tế thấp, sản xuất giảm sút, gây ra sự mất cân đối giữa các cây trồng.
Ưu tiên chiến lược lớn thứ 3 của Ấn Độ là phát triển một nén công
nghiệp đa dạng và vững mạnh Mức tăng tỉ trọng giá trị công nghiệp
trong tổng sản phẩm quốc dân là thước đo phản ánh mức độ công nghiệp
hóa của đất nước Mức tăng này có thể đạt được tương đối nhanh nhờ
qúa trình “đa dạng hóa" các ngành công nghiệp của đất nước Nhưng mức tăng đó chưa phản ánh được sức mạnh của nền công nghiệp nếu
trong số các ngành công nghiệp “da dang” đó không có vai trò chủ lực
của ngành công nghiệp trụ cột luyện kim (sắt, thép ) và các ngành mũi
nhọn thể hiện trình độ phát triển mới, năng động của khoa học kỹ thuật
(điện tử, tự động hóa, ) Chính vì vậy, phát triển một nền công nghiệp
đa dạng và vững mạnh được coi là mục tiêu cơ bản của chiến lược công
nghiệp hóa tự lực tự cường của Ấn Độ.
Ở một nước kinh tế kém phát triển như Ấn Độ, cơ sở hạ ting cũng
là một lĩnh vực được ưu tiên phát triển Nhà nước dành sự quan tâm rất cao cho việc phát triển hệ thống đường bộ, đường sắt, bến cảng và cả hệ
thống giáo dục, y tế Giống như đối với các công trình công nghiệp
nặng, phần lớn các công trình cơ sở hạ tầng là những công trình tốn kém, sinh lợi chậm, đòi hỏi phải có đầu tư lớn của nhà nước, do đó khu
vực nhà nước cũng được giao nhiệm vụ đảm nhận các hoạt động xây
dựng chủ yếu trong lĩnh vực này
SVTH: Tying The CA Trasy 27
Trang 36Kho bustin (4 nghity GVHD: Keany Xuan Dany
Những ưu tiên chiến lược về khoa học - kỹ thuật, nông nghiệp,công nghiệp và ha tầng cơ sở cho tất cả qúa trình công nghiệp hóa đã
được khẳng định, nhưng không phải lúc nào chúng cũng giành được
những vị trí ưu tiên như nhau, mà tùy theo tình hình, và điểu kiện cụ thể
của mỗi thời kỳ, lĩnh vực này có thể được coi trọng hơn lĩnh vực kia.
Điều đó được phản ánh rất rõ trong các kế hoạch phát triển năm năm
hoặc hàng năm của Ấn Độ.
Ấn Độ là một trong những nước không phải là xã hội chủ nghĩa
đầu tiên phát triển kinh tế theo các kế họach 5 năm, kể từ năm 1950.
Tuy nhiên các kế hoạch kinh tế không có tính chất cứng rắn mà nó rất uyển chuyển và thường gặp phải những khó khăn (đặc tính nhân bản)
mà khó khăn lớn nhất là sự gia tăng qúa nhanh của dân số thường có tác
dụng vô hiệu hóa những kết qủa khiêm tốn có được
Sau thời kỳ khôi phục kinh tế (1947 —1950), Ấn Độ bước vào kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất (1951 - 1956) với hai nhiệm vụ chính Một là, tiếp tục những công việc khôi phục, ổn định kinh tế và đời sống, giải quyết những vấn để cấp bách như kiểm soát giá cả, khắc phục tình trạng khan hiếm, thiếu thốn về lương thực, thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng, nguyên nhiên liệu cho công nghiệp, phục hồi hệ thống đường sắt, giải
quyết những hậu qủa do chiến tranh thế giới thứ hai và do tình trạng
chia cắt đất nước gây ra Hai là xây dựng những cơ sở và nền móng ban đầu cho qúa trình công nghiệp hóa, bao gồm việc xây dựng kinh tế nhà
nước và hoàn thiện các cơ sở nghiên cứu, các trạm trại, phòng thí nghiệm
quốc gia.
Để khắc phục tình trạng thiếu nghiêm trọng về lương thực thực
phẩm thời kì này Chính phủ Ấn Độ đã dành sự ưu tiên cao cho phát
triển nông nghiệp, đặc biệt là chương trình phát triển các lưu vực sông
để tận dụng những khả năng lớn về phát triển theo chiều sâu.
Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đem lại kết qủa tốt Thu nhập quốc
din tăng 18% (chỉ tiêu 12%), lương thực tăng 20% từ 55 triệu tấn (1950
~1951) lên 65,8 triệu tấn (1956 - 1961) đặt trọng tâm phát triển công
nghiệp nang, nhất là sắt thép, điện lực, cơ khí nặng và tăng cường phát
triển mạng lưới giao thông vận tải Do đó đến cuối kế hoạch đã có thêm
Trang 37Kho luster CC mahi — GVHD Kraay 24v Dairy
một số cơ sở công nghiệp quan trọng Ba nhà máy luyện thép đã xây dung, trong đó hai nhà máy do Liên Xô giúp Tuy nhiên những cơ sở công nghiệp
này đòi hỏi đầu tư lớn, thời gian xây dựng lâu dài, chậm sinh lợi, nên chưa
đóng góp nhiều cho việc tăng sản lượng công nghiệp trong thời gian kế
hoạch.
Về nông nghiệp, do không coi trọng và do những khó khăn lớn về
thời tiết, nên sản lượng trong hai năm 1957- 1958 sụt xuống, đến năm
1960 —1961 chỉ đạt 81 triệu tấn Từ 1956, Ấn Độ phải vay lương thực
của Mỹ theo đạo luật PL.480.
Tình hình sản xuất công nghiệp và nông nghiệp trên đây đã làm
cho mức tăng trưởng chung của nền kinh tế chậm lại Mức tăng thu nhập
quốc dân sau 5 năm chỉ đạt 19,5 % (chỉ tiêu 25%)
Kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1961 —1966) tiếp tục ưu tiên phát
triển các ngành công nghiệp nặng : sắt, thép, dầu lửa, điện, chế tạo
máy, hóa chất Nhờ hai kế hoạch liền ưu tiên, công nghiệp đã dat được tốc độ phát triển cao trong một số năm, trung bình mỗi năm tăng 8%.
Nông nghiệp thời kỳ này cũng được chú trọng hơn nhằm tiến tới
tự túc lương thực để giảm bớt những điều kiện và sức ép của Mỹ theo
đạo luật PL.480.
Tổng số vốn đầu tư dự kiến cho kế hoạch lần thứ ba rất cao, caogấp 2,5 lần tổng số vốn của cả hai kế hoạch trước cộng lại Nhưng thời
kỳ 1961-1965 đã nổ ra hai cuộc chiến tranh, phải tăng chi phí quốc
phòng, tiếp đó là hai năm bị hạn và lạm phát (1965 -1967) Kết qủa cuối kế hoạch đạt kém Thu nhập quốc dân trung bình chỉ tăng 2,5 %
(chỉ tiêu 5%) thậm chí, giá cả lên cao, lạm phát tăng, kinh tế lâm vào
khủng hoảng Tháng 6/1966, Chính phủ Ấn Độ phải tuyên bố phá giá
đồng Rupi
Những năm 1966 - 1967, kế hoạch 5 năm lần thứ tư lẽ ra được
triển khai từ năm 1966, nhưng do tình hình kinh tế khó khăn, hạn hán,
xung đột với Pakixtan và nhiều lý do khác cho nên từ năm 1966 đến
năm 1969 An Độ phải thực hiện kế hoạch hàng năm Từ năm 1967 nén
kinh tế phục hồi dan, hai năm liền được mùa :1968 - 1969 đạt 95 triệu
tấn lương thực Do tình trạng thiếu ngoại tệ nghiêm trọng, khả năng
SVTH: Cư The C“¿y Trnony 29
Trang 38nhập khẩu để phục vụ phát triển công nghiệp và nông nghiệp kém, 1968
~1969 Chính phủ đã áp dụng một số biện pháp nhằm khuyến khích phát triển nhập khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ, tạo thêm việc làm và thúc
đẩy phát triển công — nông nghiệp trong nước.
Kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1969 —1974) dành ưa tiên cao cho phát triển nông nghiệp nhằm đến năm 1971 thôi nhập lương thực theo
đạo luật PL.480 của Mỹ Cuộc “cách mạng xanh” bắt đầu từ năm 1965
đã đem lại một niém tin mới cho nhân dân Ấn Độ về khả năng phát triển
thắng lợi nền nông nghiệp thời kỳ này đã được đa dạng hóa và tăng cường
Xuất khẩu được tiếp tục khuyến khích nhằm tăng thu nhập ngoại
tệ và giảm số nợ nước ngoài xuống một nửa
Vé công nghiệp Ấn Độ tiếp tục duy trì đầu tư cho các ngành công
nghiệp trong khu vực nhà nước, kể cả các dự án thuộc hạ tầng cơ sở,
trọng tâm nhằm hoàn thành các kế hoạch đã để ra từ trước.
Nhưng chiến tranh với Pakixtan tháng 12/1971, sau đó là cuộc
khủng hoảng kinh tế của thế giới tư bản chủ nghĩa đầu những năm 70,
đặc biệt là sự tăng vọt giá dầu 1973 — 1974 đã tác động nghiêm trọng
đến nên kinh tế Ấn Độ, gây ra cuộc khủng hoảng 1972 - 1974 Từ giữa
1972 giá cả tăng lên mạnh mẽ Công nghiệp phát triển chậm, mức tăng
đạt 3,9%/ năm (chỉ tiêu 8%) Nông nghiệp tăng 2,5%/năm (chỉ tiêu 5%).
Sản lượng lương thực lên xuống bấp bênh, 1970-1971 đạt 104,8 triệu
tấn, 1972 -1973 tụt xuống 97,2 triệu tấn, 1973-1974 trở lại gần bằng
mức 1970-1971 (đạt chỉ tiêu 104,6 triệu tấn) Khu vực nhà nước hoạt
động kém hiệu qủa Do vậy, chính phủ Ấn Độ một mặt thi hành những
biện pháp nhằm tăng cường chấn chỉnh và củng cố khu vực nhà nước,
mặt khác từ năm 1973 tăng cường khuyến khích và nới lỏng bớt những
hạn chế đối với khu vực tư nhân
Kế hoạch 5 năm lần thứ 5 (1974-1979) có mục tiêu nhằm khắc
phục khủng hoảng, xóa bỏ nghèo đói và tạo cơ sở cho giai đoạn công
nghiệp hóa tiếp theo Từ 1974 — 1975, sản xuất lương thực lại giảm sút,
chỉ đạt 91,8 triệu tấn Từ 1975 “Tình trạng khẩn cấp” đã được ban bố.
Mấy năm sau đó được mùa liên tục, sản lượng lương thực 1977 - 1978
tăng lên 131,4 triệu tấn Dang Janata thắng cử lên cầm quyển, Désai
SVTH: Tony The Thay Trane 30
Trang 39Khoo lauder CốC maghigys GVHD: Kéwasny 24x S2
làm thủ tướng từ tháng 3/1977 đã chuyển trong tâm sang phát triển nông
thôn và công nghiệp nhẹ, chấm dứt kế hoạch V trong 4 năm và lập kế
hoch năm năm lần thứ VI (1978 - 1983) Sự thay đổi kế hoạch và
chuyển hướng trọng tâm phát triển đã làm cho tình hình và cơ cấu kinh
tế bị đảo lộn, thêm vào đó là nạn hạn hán nặng Từ 1978 - 1980, một
lần nữa kinh tế Ấn Độ lại rơi vào khủng hoảng 1978 - 1979, sản xuất
công nghiệp giảm 1,7%, lương thực chỉ còn 109 triệu tấn, lạm phát tăng
cao, Đêsai tuyên bố từ chức
Kế hoạch 5 năm lan thứ sáu (1980-1985) Tháng 1/1980 bà
[.Gandi trở lại cầm quyển và lập ra kế hoạch 5 năm lần thứ VI mới
nhằm phục hồi và phát triển kinh tế với mục tiêu “xóa bỏ nghèo khổ”,
tu lực tự cường, hiện đại cơ cấu nông nghiệp, chú trong hơn khu vực nhà
nước Kết qủa sản xuất lương thực đạt đỉnh cao 160 triêu tấn Năm 1985 mức tăng tổng sản phẩm quốc dân đạt bình quân 5% / năm.
Kế hoạch 5 năm lan thứ 7 (1986-1990) Dựa trên cơ sở một nền
kinh tế đã tự túc được lương thực và có một cơ sở công nghiệp lớn và đa
đạng, Ấn Độ tiếp tục ưu tiên phát triển nông nghiệp với tốc độ cao và
hiện đại hóa công nghiệp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh tế và tăng
cường sức mạnh cạnh tranh của hàng hóa Ấn Độ.
Các kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân trên đây phản ánh một
sự vận dụng thích hợp những ưu tiên chiến lược của Ấn Độ trong mỗi thời kì cụ thể để tiến tới tự lực, tự cường Mục tiêu của Ấn Độ là công
nghiệp hóa, nhưng rõ ràng là không thể dành ưu tiên qúa cao cho sản
xuất công nghiệp trong khi chưa có những nổ lực to lớn để đảm bảo tự
túc lương thực Và khi đã tự túc được lương thực, điều đó vẫn chưa đủ,
mà còn cin tiếp tục ưu tiên phát triển nông nghiệp để đảm bảo một cơ
sở vững chic cho chiến lược hiện đại hóa công nghiệp lâu dài
Vẻ công nghiệp, trong giai đoạn đầu, công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng thiết yếu được ưu tiên cao Riêng đối với công nghiệp nặng, An Độ
lực chọn rất thận ttrong, chỉ đầu tư các công trình thiết thực và đủ sức làm.
Trải qua các kế hoạch 5 năm, nền công nghiệp Ấn Độ đã vươn
lên vững chắc và trở thành ngành kinh tế then chốt Nhịp độ tăng trưởng
bình quân hàng năm của công nghiệp là 5%, cả trong khu vực kinh tế
SVTH: Tony The Thai Ciang Si
Trang 40Kho butin tốt nyhedy GVHD: Z2 Kaccios Ca»
nhà nước lẫn khu vực kinh tế tư nhân Công nghiệp Ấn Độ đã cung cấp
hơn 5000 mặt hàng tiêu dùng có chất lượng tốt và trình độ kỹ thuật cao,
đáp ứng hầu hết các nhu cầu của đất nước về máy móc, thiết bị hiện đại.
Ấn Độ từng bước vươn tới 10 nước sản lượng công nghiệp cao nhất thế
giới Những ngành công nghiệp phát triển mạnh ở Ấn Độ là gang thép,
hợp kim, các thiết bị điện tử, vật tư, máy móc cho các ngành kinh tế
khác
Năm 1990, sản lượng thép của Ấn Độ mới chỉ có 1,5 triệu tấn thì
đến năm 1993 đã đạt tới 18,5 triệu tấn, trở thành nước đứng thứ bảy trên
thế giới và đứng đầu các nước đang phát triển về sản lượng thép thô.
Các ngành công nghiệp khác như : điện, dầu mỏ, điện tử, đặc biệt
là ngành công nghiệp phần mềm máy tính phát triển tương đối nhanh,
xuất khẩu đạt 1590 triệu USD (năm 1997) Và trung tâm công nghiệp
điện tử Bangalore được mệnh danh là “Thủ đô tin học mới” hay “ cao
nguyên Silicon” để so sánh với “thung lũng Silicon” của Mỹ tại
California mặc dù quy mô nhỏ hơn nhiều.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết qủa đạt được, ngành công nghiệp
của Ấn Độ vẫn có những hạn chế nhất định Chất lượng sản phẩm và
hiệu qủa sản xuất thấp Phần đóng góp cho tích lũy của công nghiệp nhà nước rất thấp so với thành phần kinh tế tư nhân Cao nhất là kế hoạch 5
năm lần thứ 5 (1974-1979), tích lũy của kinh tế nhà nước là 4,6%, kinh
tế tư nhân là 17% (tổng cộng 21,6%) Tỉ lệ lợi nhuận so với vốn tư nhân
công nghiệp nhà nước cũng thấp hơn nhiều so với công nghiệp tư nhân.
Nhiều doanh nghiệp nhà nước bị thua lỗ
Như vậy, các kế hoạch kinh tế mà Ấn Độ áp dụng đã đạt được
những kết qủa nhất định Song, trong qúa trình thực hiện, ngoài những
khó khăn do nguyên nhân khách quan, nó cũng gặp không ít khó khăn
mà nguyên nhân là ở trong lòng đất nước
Những khó khăn đó là mâu thuẫn giữa các tôn giáo, đẳng cấp, sắc
tộc, thâm chí đến 46 máu thường xuyên diễn ra làm cho xã hội bị rối
loạn, nhân dân không yên tâm làm ăn, dẫn đến mất lòng tin vào chính
phủ, các nhà đầu tư lo sợ và rút vốn ra khỏi Ấn Độ.
SVTH: Cư, Ths Thaiy Trang 32