Mụ c tiêu nghiên c ứu Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Traphaco trên nhiều khía cạnh khác nhau như phân tích các chỉ số tài chính, phân tích biểu đồ Dupont, đòn bẩy tài
Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực quan trọng được nhiều chuyên gia nghiên cứu, nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp Quá trình này giúp các nhà quản lý hiểu rõ thực trạng tài chính, đảm bảo an ninh tài chính và dự đoán các rủi ro tài chính trong tương lai Đồng thời, các bên liên quan cũng cần thông tin tài chính để phục vụ cho các mục tiêu và góc độ khác nhau trong việc đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Traphaco qua các khía cạnh như phân tích chỉ số tài chính, biểu đồ Dupont và đòn bẩy tài chính, nhằm đưa ra nhận xét khách quan về hiệu quả hoạt động Bên cạnh đó, bài viết cũng nêu rõ triển vọng phát triển, các ưu nhược điểm cần cải thiện và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính và hoạt động kinh doanh Thông tin này sẽ giúp nhà đầu tư và các bên liên quan có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của Traphaco, bao gồm cấu trúc tài sản, hiệu quả hoạt động và rủi ro tài chính.
3 Đối tượng và ph m vi nghiên cứu ạ Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính Công ty cổ phần Traphaco
Về không gian: phân tích và dự báo tài chính của Công ty cổ phần Traphaco thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán
Về thời gian: Từ năm 2019 đến năm 2022
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp so sánh, dựa trên các tiêu chuẩn như nội dung tương đồng và đơn vị tính nhất quán Phương pháp này còn xem xét các điều kiện cơ bản, chẳng hạn như việc so sánh số liệu kỳ gốc với số liệu của kỳ trước để đưa ra những phân tích chính xác và hiệu quả.
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU V CÔNG TY CỀ Ổ PHẦN TRAPHACO 1.1 Sơ lược về Công ty Cổ phầ Traphaco n
Công ty Cổ phần Traphaco (TRA) được thành lập vào ngày 28/11/1972, ban đầu là một xí nghiệp sản xuất thuộc Ty Y tế đường sắt, nhằm phục vụ cho kháng chiến chống Mỹ Sau đó, công ty được cơ cấu lại thành Công ty Dược và Thiết bị y tế giao thông vận tải, với tên giao dịch chính thức là Traphaco.
Năm 1998, công ty XYZ đã sản xuất máy đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN đầu tiên tại miền Bắc Đến tháng 11/1999, công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 2566/1999/QĐ-BGTVT, chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần Khi đó, TRA trở thành công ty cổ phần hóa đầu tiên của ngành dược Việt Nam, với nhà nước nắm giữ 45% vốn điều lệ.
Công ty Cổ phần Traphaco, trước đây là Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị y tế, đã chính thức đổi tên vào tháng 07/2001, chuyên về lĩnh vực dược phẩm Năm 2007, nhà máy Hoàng Liệt của công ty được chứng nhận đạt chuẩn GPs-WHO Vào tháng 11/2008, mã cổ phiếu TRA đã chính thức giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) Đến năm 2009, nhà máy sản xuất của TRA tại Hưng Yên cũng đạt chuẩn GPs-WHO.
Năm 2014, TRA thực hiện kế hoạch cải cách đầu tiên tập trung vào việc thay đổi chính sách bán hàng OTC và áp dụng công nghệ thông tin trong quản trị hệ thống phân phối Đến năm 2015, TRA đã đặt mục tiêu chuyển hướng sang mạng lưới phân phối, với nhà máy sản xuất thuốc tân dược đạt chuẩn GPs-WHO vào tháng 8/2017.
Cuối năm 2021, TRA đã thực hiện dự án tái cấu trúc doanh nghiệp lần thứ hai, tập trung vào việc chuyển đổi nhiều khía cạnh như văn hóa, mô hình tổ chức và quản trị doanh nghiệp Đến nay, TRA đã có hơn 50 năm lịch sử phát triển.
Theo xếp hạng của Vietnam Report vào tháng 11/2022, TRA đứng thứ hai trong top 10 công ty dược uy tín tại Việt Nam Là công ty đông dược lớn nhất tại Việt Nam, doanh thu từ mảng đông dược của TRA đóng góp khoảng 68% tổng doanh thu và 78% lợi nhuận gộp của công ty Thành công của mảng sản xuất đông dược có sự đóng góp không nhỏ từ việc chú trọng đầu tư và kiểm soát chất lượng nguyên liệu cho sản phẩm TRA là một trong số rất ít doanh nghiệp sản xuất đông dược tại Việt Nam sử dụng đến 90% nguyên liệu là dược liệu trong nước, với vùng trồng đạt tiêu chuẩn GACP-WHO (Good Agricultural and Collection Practices) tập trung ở các tỉnh Lào Cai, Hòa Bình.
Phú Thọ, Nam Định và Phú Yên là những địa phương có sản phẩm đóng góp doanh thu lớn trong lĩnh vực dược phẩm Các sản phẩm nổi bật bao gồm Hoạt Huyết Dưỡng Não, Boganic (giải độc gan), Cebraton (thuốc bổ não) và Tottri (điều trị trĩ).
TRA hiện có 4 nhà máy sản xuất với các chức năng riêng biệt Nhà máy Traphaco Sapa chuyên sơ chế dược liệu, trong khi nhà máy Traphaco CNC tại Hưng Yên sản xuất các sản phẩm đông dược Hai nhà máy còn lại, nhà máy Tân Dược Hưng Yên sản xuất các sản phẩm tân dược, và nhà máy Hoàng Li chuyên về thực phẩm chức năng, sản phẩm dùng ngoài và kem bôi Tất cả các nhà máy của TRA đều đáp ứng tiêu chuẩn WHO-GMP, và hiện tại đang nâng cấp chuẩn EU-GMP cho nhà máy Tân Dược Hưng Yên, đang trong giai đoạn đánh giá chất lượng.
Hiện tại, TRA có 28 chi nhánh và phục vụ hơn 27.000 khách hàng nhà thuốc trên toàn quốc Định hướng phát triển của TRA đến năm 2025 là trở thành doanh nghiệp dược số 1 tại Việt Nam với chiến lược kinh doanh "Duy trì, giữ vững vị thế số 1".
1 đ ng dô ược – tập trung đ u tầ ư phát triển ngoài đông dược.”
Sau khi cổ phần hóa vào năm 1999, TRA hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần với nhà nước nắm giữ 45% vốn Năm 2007, TRA thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO), trong đó quỹ Vietnam Azalea Fund Ltd (VAF) dưới sự quản lý của Mekong Capital đã mua lại 5% cổ phần, trở thành cổ đông nước ngoài đầu tiên của công ty Tại thời điểm đăng ký niêm yết tại HOSE vào tháng 06/2008, cổ đông nhà nước do Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) làm đại diện nắm giữ 36,67% vốn cổ phần, cổ đông nước ngoài sở hữu 10%, cổ đông nội bộ nắm giữ 6,3% và các cổ đông khác chiếm phần còn lại.
Từ khi TRA niêm yết, tỷ lệ cổ đông nắm giữ cổ phần của công ty đã có nhiều thay đổi Tính đến ngày 31/12/2022, cơ cấu sở hữu cổ phần như sau: Cổ đông nhà nước (SCIC) nắm giữ 35,67%, cổ đông tổ chức nước ngoài sở hữu 45,94%, cổ đông cá nhân nước ngoài chiếm 0,2%, cổ đông tổ chức trong nước nắm 0,91%, và phần còn lại thuộc về các cổ đông khác.
Hình 1: Cơ cấu sở hữu năm 2008 và 2022
1.3 Mô hình chtổ ức và hoạt động
Thực hiện Nghị quyết số 12/2021/NQ-ĐHĐCĐ ngày 31/03/2021, Công ty cổ phần Traphaco đã tiến hành tái cấu trúc hoạt động kinh doanh với mục tiêu duy trì vị thế số 1 trong lĩnh vực đông dược và mở rộng đầu tư phát triển ngoài đông dược Sau thời gian làm việc tích cực và lắng nghe ý kiến từ các bên liên quan, vào ngày 11/11/2021, Hội đồng quản trị đã ban hành Nghị quyết 51/2021/NQ-HĐQT, phác thảo mô hình tổ chức mới cho công ty.
Hình 2: Mô hình tổ chức Công ty cổ phần Traphaco
Cổ đông nước ngoài SCIC
Cổ đông nước ngoàiSCIC
1.4 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi
Tầm nhìn: Là doanh nghi p ệ dược s 1 Việt Namố về tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
Sứ mệnh: Sáng t o ạ sản phẩm xanh, chăm sóc s c khứ ỏe con người
Giá trị cốt lõi: Trung thực, dũng cảm, chủ động, kết nối, sáng tạo, trách nhiệm
CHƯƠNG 2 DI N GIỄ ẢI CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH, NGUYÊN NHÂN TỶ
SỐ THAY ĐỔI 2.1 Nhóm chỉ số tổng quát
2.1.1 Chỉ số tỷ trọng tài s n ng n h ả ắ ạn v v v vv Tính toán chỉ số tỷ trọng tài sản ngắn hạn:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn = TSNH
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2020 = 1,010,170 1,650,826 = 0.6119
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2021 = 1,093,977 1,707,097 = 0.6408
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2022 = 1,226,499 1,816,265 = 0.6753
Hình 3: Chỉ số tỷ trọng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và có xu hướng tăng qua các năm, chủ yếu từ lợi nhuận giữ lại Mặc dù tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty thấp hơn so với bình quân ngành (0.69 vào cuối năm 2022), sự chênh lệch này không đáng kể Công ty có khả năng chủ động trong việc duy trì nguồn tài sản có tính thanh khoản cao, giúp chuyển hóa thành tiền và bảo đảm lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Tỷ trọng TSNH năm 2021 so với năm 2020 tăng (0.6408 – 0.6119) = 0.0289
Chỉ số tỷ trọng TSNH Δ ! = 1,650,826 1,093,977 - 1,010,170 1,650,826 = 0.0508
Nhận xét: do TSNH 2021 tăng 83 807, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 0.0508
Xét nhân tố Tổng TS: Δ " = 1,093,977 1,707,097 - 1,093,977 1,650,826 = - 0.0218
Nhận xét: do Tổng TS năm 2021 tăng 56 271, so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0 218 - 0
Tỷ trọng TSNH năm 2022 so với năm 2021 tăng (0.6753 - 0.6408) = 0 0344
Nhận xét: do TSNH năm 2022 tăng 132 522, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0.0776
Xét nhân tố Tổng TS: Δ " = 1,226,499
!, '(' (&' , = - 0.0432 Nhận xét: do Tổng TS năm 2022 tăng 109,168 triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng giảm - 0.0432
2.1.2 Chỉ số tỷ trọng tài s n dài h ả ạn v v v vv Tính toán tỷ trọng tài sản dài hạn
Tỷ trọng TSD = H Tổng TS TSDH
Hình 4: Chỉ số tỷ trọng tài sản dài hạn
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chính được áp dụng là phương pháp so sánh, dựa trên các tiêu chí như nội dung tương đồng và đơn vị tính giống nhau Điều này bao gồm việc so sánh số liệu kỳ gốc với số liệu của kỳ trước, kèm theo các điều kiện cơ bản để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của kết quả so sánh.
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU V CÔNG TY CỀ Ổ PHẦN TRAPHACO 1.1 Sơ lược về Công ty Cổ phầ Traphaco n
Công ty Cổ phần Traphaco (TRA) được thành lập vào ngày 28/11/1972, ban đầu là một xí nghiệp sản xuất thuộc Ty Y tế đường sắt, nhằm phục vụ cho kháng chiến chống Mỹ Sau đó, công ty đã được cơ cấu lại thành Công ty Dược phẩm và Thiết bị y tế với tên giao dịch chính thức là Traphaco.
Năm 1998, công ty XYZ đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN đầu tiên tại miền Bắc Đến tháng 11/1999, công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 2566/1999/QĐ-BGTVT, chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần Lúc bấy giờ, TRA trở thành công ty cổ phần hóa đầu tiên của ngành dược Việt Nam, với nhà nước nắm giữ 45% vốn điều lệ.
Công ty Cổ phần Traphaco, trước đây là Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị Y tế giao thông và nội địa, chính thức được đổi tên vào tháng 07/2001, chuyên lĩnh vực dược phẩm Năm 2007, nhà máy Hoàng Liệt của Traphaco được chứng nhận đạt chuẩn GPs-WHO Vào tháng 11/2008, mã cổ phiếu TRA chính thức được giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) Đến năm 2009, nhà máy sản xuất của Traphaco tại Hưng Yên cũng đạt chuẩn GPs-WHO.
Vào năm 2014, TRA đã thực hiện những bước đầu tiên trong việc cải cách chính sách bán hàng OTC và áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hệ thống phân phối Đến năm 2015, TRA đã đặt mục tiêu chuyển hướng sang mạng lưới dược phẩm, với các nhà máy sản xuất thuốc tân dược đạt tiêu chuẩn GPP-WHO, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Cuối năm 2021, TRA đã thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp lần thứ hai, tập trung vào việc chuyển đổi văn hóa, mô hình tổ chức và quản trị doanh nghiệp Đến nay, TRA đã có hơn 50 năm lịch sử hoạt động.
Theo xếp hạng của Vietnam Report vào tháng 11/2022, TRA đứng thứ hai trong top 10 công ty Dược uy tín tại Việt Nam Đặc biệt, trong mảng đông dược, TRA là công ty lớn nhất tại Việt Nam, với doanh thu mảng đông dược đóng góp khoảng 68% tổng doanh thu và 78% lợi nhuận gộp của công ty Thành công của mảng sản xuất đông dược đến từ việc chú trọng đầu tư và kiểm soát chất lượng nguyên liệu cho sản phẩm TRA là một trong số ít doanh nghiệp sản xuất đông dược tại Việt Nam sử dụng đến 90% nguyên liệu là dược liệu trong nước, với vùng trồng đạt tiêu chuẩn GACP-WHO, tập trung ở các tỉnh Lào Cai và Hòa Bình.
Phú Thọ, Nam Định và Phú Yên là những địa phương nổi bật trong lĩnh vực sản phẩm đóng gói với doanh thu ấn tượng Các sản phẩm tiêu biểu bao gồm Hoạt Huyết Dưỡng Não, Boganic (giải độc gan), Cebraton (thuốc bổ não) và Tottri (điều trị trĩ), thể hiện sự phát triển mạnh mẽ trong ngành dược phẩm tại khu vực này.
TRA hiện có bốn nhà máy sản xuất với chức năng riêng biệt Nhà máy Traphaco Sapa chuyên sơ chế dược liệu, trong khi nhà máy Traphaco CNC tại Hưng Yên sản xuất các sản phẩm đông dược Hai nhà máy còn lại là nhà máy Tân dược Hưng Yên, chuyên sản xuất các sản phẩm tân dược, và nhà máy Hoàng Li chuyên về thực phẩm chức năng, sản phẩm dùng ngoài và kem bôi Tất cả các nhà máy của TRA đều đáp ứng tiêu chuẩn WHO-GMP, và hiện tại đang nâng cấp chuẩn EU-GMP cho nhà máy Tân dược Hưng Yên, đang trong giai đoạn đánh giá chất lượng.
Hiện tại, TRA có 28 chi nhánh và phục vụ hơn 27.000 khách hàng nhà thuốc trên toàn quốc Định hướng phát triển của TRA đến năm 2025 là trở thành doanh nghiệp dược số 1 tại Việt Nam với chiến lược kinh doanh “Duy trì, giữ vững vị thế số 1.”
1 đ ng dô ược – tập trung đ u tầ ư phát triển ngoài đông dược.”
Sau khi cổ phần hóa vào năm 1999, TRA hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần với nhà nước nắm giữ 45% vốn Năm 2007, TRA tiến hành chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO), trong đó quỹ Vietnam Azalea Fund Ltd (VAF) đã mua lại 5% cổ phần, trở thành cổ đông nước ngoài đầu tiên của công ty Tại thời điểm đăng ký niêm yết tại HOSE vào tháng 06/2008, cổ đông nhà nước do Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) đại diện nắm giữ 36,67% vốn cổ phần, cổ đông nước ngoài sở hữu 10%, cổ đông nội bộ nắm giữ 6,3% và các cổ đông khác sở hữu phần còn lại.
Từ khi TRA niêm yết, tỷ lệ cổ đông nắm giữ cổ phần của công ty đã có nhiều thay đổi Tính đến ngày 31/12/2022, cơ cấu sở hữu gồm: Cổ đông nhà nước (SCIC) nắm giữ 35,67% cổ phần, cổ đông tổ chức nước ngoài sở hữu 45,94%, cổ đông cá nhân nước ngoài chiếm 0,2%, cổ đông tổ chức trong nước nắm 0,91% và phần còn lại thuộc về các cổ đông khác.
Hình 1: Cơ cấu sở hữu năm 2008 và 2022
1.3 Mô hình chtổ ức và hoạt động
Thực hiện Nghị quyết số 12/2021/NQ-ĐHĐCĐ ngày 31/03/2021, Công ty cổ phần Traphaco đã tiến hành tái cấu trúc hoạt động kinh doanh với mục tiêu duy trì vị thế số 1 trong lĩnh vực đông dược và mở rộng đầu tư ngoài đông dược Sau thời gian lắng nghe ý kiến từ các bên liên quan, vào ngày 11/11/2021, Hội đồng quản trị đã ban hành Nghị quyết 51/2021/NQ-HĐQT nhằm xác định mô hình tổ chức phù hợp cho công ty.
Hình 2: Mô hình tổ chức Công ty cổ phần Traphaco
Cổ đông nước ngoài SCIC
Cổ đông nước ngoàiSCIC
1.4 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi
Tầm nhìn: Là doanh nghi p ệ dược s 1 Việt Namố về tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
Sứ mệnh: Sáng t o ạ sản phẩm xanh, chăm sóc s c khứ ỏe con người
Giá trị cốt lõi: Trung thực, dũng cảm, chủ động, kết nối, sáng tạo, trách nhiệm
CHƯƠNG 2 DI N GIỄ ẢI CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH, NGUYÊN NHÂN TỶ
SỐ THAY ĐỔI 2.1 Nhóm chỉ số tổng quát
2.1.1 Chỉ số tỷ trọng tài s n ng n h ả ắ ạn v v v vv Tính toán chỉ số tỷ trọng tài sản ngắn hạn:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn = TSNH
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2020 = 1,010,170 1,650,826 = 0.6119
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2021 = 1,093,977 1,707,097 = 0.6408
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2022 = 1,226,499 1,816,265 = 0.6753
Hình 3: Chỉ số tỷ trọng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và có xu hướng tăng qua các năm, chủ yếu nhờ vào lợi nhuận giữ lại Mặc dù tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty thấp hơn so với bình quân ngành (0.69 vào cuối năm 2022), sự chênh lệch này không đáng kể Công ty có khả năng quản lý nguồn tài sản có tính thanh khoản cao, giúp chuyển hóa thành tiền và duy trì một lượng hàng tồn kho hợp lý, từ đó đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Tỷ trọng TSNH năm 2021 so với năm 2020 tăng (0.6408 – 0.6119) = 0.0289
Chỉ số tỷ trọng TSNH Δ ! = 1,650,826 1,093,977 - 1,010,170 1,650,826 = 0.0508
Nhận xét: do TSNH 2021 tăng 83 807, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 0.0508
Xét nhân tố Tổng TS: Δ " = 1,093,977 1,707,097 - 1,093,977 1,650,826 = - 0.0218
Nhận xét: do Tổng TS năm 2021 tăng 56 271, so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0 218 - 0
Tỷ trọng TSNH năm 2022 so với năm 2021 tăng (0.6753 - 0.6408) = 0 0344
Nhận xét: do TSNH năm 2022 tăng 132 522, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0.0776
Xét nhân tố Tổng TS: Δ " = 1,226,499
!, '(' (&' , = - 0.0432 Nhận xét: do Tổng TS năm 2022 tăng 109,168 triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng giảm - 0.0432
2.1.2 Chỉ số tỷ trọng tài s n dài h ả ạn v v v vv Tính toán tỷ trọng tài sản dài hạn
Tỷ trọng TSD = H Tổng TS TSDH
Hình 4: Chỉ số tỷ trọng tài sản dài hạn
Biểu đồ cho thấy tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản của công ty đã giảm dần qua các năm do tài sản dài hạn giảm và tổng tài sản tăng Mặc dù tỷ trọng này lớn hơn so với mức bình quân ngành (0.31 vào cuối năm 2022), điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư vào tài sản qua nhiều năm và đã hoàn thành đưa vào sử dụng, từ đó tài sản đã mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh Việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ trọng tài sản dài hạn là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty.
Tỷ trọng TS dài hạn năm 2021 so với năm 202 giảm (0.35920 – 0.3881 = ) -
1,650,826 = - 0.0167 Nhận xét: do TSDH năm 21 20 giảm 27 535, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0.0167
Xét nhân tố Tổng TS: Δ " = $!/,!"(
1,650,826 = - 0.0122 Nhận xét: do Tổng TS năm 2021 tăng 56 271, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0 1220
Chỉ số tỷ trọng TSDH
Tỷ trọng TSDH năm 2022 so với năm 2021 giảm (0.3247 - 0.3592)= - 0.0344
1,707,097 = - 0.0137 Nhận xét: do TSDH năm 2022 giảm 23 354 , triệu đồng so với năm 20 nên tỷ 21 trọng giảm 0.0137
Xét nhân tố Tổng TS: Δ " = )0&,'$$
1,707,097 = - 0.0208 Nhận xét: do Tổng TS năm 2022 tăng 109 168, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng giảm 0 2080
2.1.3 Chỉ số tỷ trọng n ợ v vv vv Tính toán chỉ số tỷ trọng nợ
Tỷ trọng nợ = Tổ ng Ngu n v Tổng Nợ ồ ốn
Hình 5: Chỉ số tỷ trọng nợ
Chỉ số tỷ trọng nợ
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
C ơ cấ u s ở hữu
Sau khi cổ phần hóa vào năm 1999, TRA hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần với nhà nước nắm giữ 45% vốn Năm 2007, TRA tiến hành chào bán cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO), trong đó quỹ Vietnam Azalea Fund Ltd (VAF) do Mekong Capital quản lý đã mua 5% cổ phần, trở thành cổ đông nước ngoài đầu tiên của công ty Tại thời điểm đăng ký niêm yết tại HOSE vào tháng 06/2008, cổ đông nhà nước do Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) đại diện nắm giữ 36,67% vốn cổ phần, cổ đông nước ngoài sở hữu 10%, cổ đông nội bộ nắm giữ 6,3% và các cổ đông khác chiếm phần còn lại.
Từ khi TRA niêm yết, tỷ lệ cổ đông nắm giữ cổ phần của công ty đã có nhiều thay đổi Tính đến ngày 31/12/2022, cơ cấu sở hữu cho thấy cổ đông nhà nước (SCIC) nắm giữ 35,67% cổ phần, cổ đông tổ chức nước ngoài sở hữu 45,94%, cổ đông cá nhân nước ngoài chiếm 0,2%, cổ đông tổ chức trong nước nắm giữ 0,91% và phần còn lại thuộc về các cổ đông khác.
Hình 1: Cơ cấu sở hữu năm 2008 và 2022
1.3 Mô hình chtổ ức và hoạt động
Thực hiện Nghị quyết số 12/2021/NQ-ĐHĐCĐ ngày 31/03/2021, Traphaco đã tái cấu trúc hoạt động kinh doanh với mục tiêu giữ vững vị thế số 1 trong lĩnh vực đông dược và mở rộng đầu tư phát triển ngoài đông dược Sau thời gian làm việc tích cực và lắng nghe ý kiến đóng góp từ các bên liên quan, vào ngày 11/11/2021, Hội đồng quản trị đã ban hành Nghị quyết 51/2021/NQ-HĐQT, xác định mô hình tổ chức mới cho Công ty cổ phần Traphaco.
Hình 2: Mô hình tổ chức Công ty cổ phần Traphaco
Cổ đông nước ngoài SCIC
Cổ đông nước ngoàiSCIC
1.4 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi
Tầm nhìn: Là doanh nghi p ệ dược s 1 Việt Namố về tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
Sứ mệnh: Sáng t o ạ sản phẩm xanh, chăm sóc s c khứ ỏe con người
Giá trị cốt lõi: Trung thực, dũng cảm, chủ động, kết nối, sáng tạo, trách nhiệm.
Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi
Tầm nhìn: Là doanh nghi p ệ dược s 1 Việt Namố về tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
Sứ mệnh: Sáng t o ạ sản phẩm xanh, chăm sóc s c khứ ỏe con người
Giá trị cốt lõi: Trung thực, dũng cảm, chủ động, kết nối, sáng tạo, trách nhiệm.
DIỄN GIẢI CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH, NGUYÊN NHÂN TỶ SỐ THAY ĐỔI
Nhóm chỉ số tổng quát
2.1.1 Chỉ số tỷ trọng tài s n ng n h ả ắ ạn v v v vv Tính toán chỉ số tỷ trọng tài sản ngắn hạn:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn = TSNH
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2020 = 1,010,170 1,650,826 = 0.6119
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2021 = 1,093,977 1,707,097 = 0.6408
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2022 = 1,226,499 1,816,265 = 0.6753
Hình 3: Chỉ số tỷ trọng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và có xu hướng tăng qua các năm, chủ yếu nhờ vào lợi nhuận giữ lại Mặc dù tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty thấp hơn so với bình quân ngành là 0.69 vào cuối năm 2022, sự chênh lệch không đáng kể cho thấy công ty vẫn có khả năng duy trì nguồn tài sản có tính thanh khoản cao Điều này giúp công ty dễ dàng chuyển hóa tài sản thành tiền mặt và bảo đảm lượng hàng tồn kho cần thiết để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quả.
Tỷ trọng TSNH năm 2021 so với năm 2020 tăng (0.6408 – 0.6119) = 0.0289
Chỉ số tỷ trọng TSNH Δ ! = 1,650,826 1,093,977 - 1,010,170 1,650,826 = 0.0508
Nhận xét: do TSNH 2021 tăng 83 807, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 0.0508
Xét nhân tố Tổng TS: Δ " = 1,093,977 1,707,097 - 1,093,977 1,650,826 = - 0.0218
Nhận xét: do Tổng TS năm 2021 tăng 56 271, so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0 218 - 0
Tỷ trọng TSNH năm 2022 so với năm 2021 tăng (0.6753 - 0.6408) = 0 0344
Nhận xét: do TSNH năm 2022 tăng 132 522, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0.0776
Xét nhân tố Tổng TS: Δ " = 1,226,499
!, '(' (&' , = - 0.0432 Nhận xét: do Tổng TS năm 2022 tăng 109,168 triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng giảm - 0.0432
2.1.2 Chỉ số tỷ trọng tài s n dài h ả ạn v v v vv Tính toán tỷ trọng tài sản dài hạn
Tỷ trọng TSD = H Tổng TS TSDH
Hình 4: Chỉ số tỷ trọng tài sản dài hạn
Biểu đồ cho thấy tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản của công ty giảm dần qua các năm do sự gia tăng tổng tài sản và sự giảm sút của tài sản dài hạn Mặc dù tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty vẫn cao hơn mức bình quân ngành (0.31 vào cuối năm 2022), điều này cho thấy công ty đã thực hiện các khoản đầu tư dài hạn hiệu quả và đã đưa vào sử dụng tài sản, đóng góp tích cực vào hoạt động sản xuất kinh doanh Việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ trọng tài sản dài hạn là cần thiết để hiểu rõ hơn về hiệu quả đầu tư của công ty.
Tỷ trọng TS dài hạn năm 2021 so với năm 202 giảm (0.35920 – 0.3881 = ) -
1,650,826 = - 0.0167 Nhận xét: do TSDH năm 21 20 giảm 27 535, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0.0167
Xét nhân tố Tổng TS: Δ " = $!/,!"(
1,650,826 = - 0.0122 Nhận xét: do Tổng TS năm 2021 tăng 56 271, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0 1220
Chỉ số tỷ trọng TSDH
Tỷ trọng TSDH năm 2022 so với năm 2021 giảm (0.3247 - 0.3592)= - 0.0344
1,707,097 = - 0.0137 Nhận xét: do TSDH năm 2022 giảm 23 354 , triệu đồng so với năm 20 nên tỷ 21 trọng giảm 0.0137
Xét nhân tố Tổng TS: Δ " = )0&,'$$
1,707,097 = - 0.0208 Nhận xét: do Tổng TS năm 2022 tăng 109 168, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng giảm 0 2080
2.1.3 Chỉ số tỷ trọng n ợ v vv vv Tính toán chỉ số tỷ trọng nợ
Tỷ trọng nợ = Tổ ng Ngu n v Tổng Nợ ồ ốn
Hình 5: Chỉ số tỷ trọng nợ
Chỉ số tỷ trọng nợ
Tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn của công ty đã giảm qua các năm, cho thấy công ty duy trì mức nợ thấp và chủ yếu chỉ sử dụng nợ phải trả người bán theo chính sách bán hàng của đối tác Sự giảm dần của nợ phải trả và sự tăng trưởng tổng nguồn vốn đã dẫn đến tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn giảm theo thời gian So với tỷ trọng nợ bình quân ngành là 0.4 vào năm 2022, tỷ trọng nợ của công ty thấp hơn nhiều, điều này cho thấy công ty quản lý tài chính rất hiệu quả so với các đối thủ trong cùng ngành.
Tỷ trọng nợ năm 2021 so với năm 2020 giảm (0.2575 – 0.2898 = 0.0323) -
Xét nhân tố Tổng nợ: Δ ! = %/&,)'!
!, $)( 0"$ , = - 0.0235 Nhận xét: do Tổng nợ năm 2021 giảm 38,805 triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0.0235
Xét nhân tố Tổng Nguồn vốn: Δ " = %/&,)'!
1,650,826 = - 0.0088 Nhận xét: do Tổng Nguồn vốn năm 2021 tăng 56 271, triệu đồng so với năm
Tổng hợp 2 tác động: Δ = Δ ! +#Δ " = (-0.0235) (-0.0088) - 0.0323 + Nhận xét 2022/20 : 21
Tỷ trọng Nợ năm 2022 so với năm 2021 giảm (0.2399 - 0.2575) = - 0 1760
Xét nhân tố Tổng nợ: Δ ! = %/),'($
1,707,097 = - 0.0023 Nhận xét: do Tổng nợ năm 2022 giảm 865 3, so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng
Xét nhân tố Tổng Nguồn vốn: Δ " = 1,816,265 %/),'($ - 1,707,097 %/),'($ = - 0.0153
Nhận xét: do Tổng Nguồn vốn năm 2022 tăng 109 168, triệu đồng so với năm
2.1.4 Chỉ số tỷ trọng vốn ch ủ sở hữu v vv vv Tính toán chỉ số tỷ trọng vốn chủ sở hữu
Tỷ trọng VCSH = Tổ ng Ngu n v VCSH ồ ốn
Hình 6: Chỉ số tỷ trọng vốn chủ sở hữu
Theo biểu đồ, tỷ trọng vốn chủ sở hữu (VCSH) trên tổng nguồn vốn của công ty đã tăng liên tục qua các năm, cho thấy công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả và có sự tăng trưởng ổn định Công ty đã giữ lại một phần lớn lợi nhuận để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Sự gia tăng nhanh chóng của vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn đã dẫn đến việc chỉ số này không ngừng tăng lên qua các năm.
Chỉ số tài chính của công ty cao hơn mức trung bình ngành 0.59, cho thấy tiềm lực tài chính vững mạnh và khả năng huy động vốn dồi dào Điều này phản ánh sự ổn định và khả năng phát triển bền vững của công ty trong thị trường.
Tỷ trọng VCSH năm 2021 so với năm 2020 tăng (0.7425 0.7102) - = 0.0323
Chỉ số tỷ trọng VCSH
Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán
Xét nhân tố Tổng Nguồn vốn: Δ " = 1,267,526 1,707,097 - 1,267,526
1,650,826 = - 0.0253 Nhận xét: do Tổng Nguồn vốn năm 2021 tăng 56 271, so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0.0253
Tỷ trọng VCSH năm 2022 so với năm 2021 tăng (0.7601 0.7425) = 0.0176 -
1,707,097 = 0.0662 Nhận xét: do Vốn CSH 2022 tăng 113 033, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0.0662
Xét nhân tố Tổng Nguồn vốn: Δ " = 1,380,559 1,816,265 - 1,380,559 1,707,097 = - 0.0486
Nhận xét: do Tổng Nguồn vốn 2022tăng 109,168 triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng giảm 0.0486
2.2 Nhóm chỉ số về kh năng thanh toánả
2.2.1 Chỉ số thanh toán tổng quát v v v vv Tính toán c hỉ số thanh toán tổng quát
Chỉ số thanh toán tổng quát = Tổ ng tài s ản
Tổ ng nợ ph i tr ả ả
Chỉ số thanh toán tổng quát năm 2020 = 1,650,826 542,.4, = 3.4509
Chỉ số thanh toán tổng quát năm 2021 = 1,707,097 5.3,14- = 3.8835
Chỉ số thanh toán tổng quát năm 2022 = 1,816,265 5.1,40, = 4.1686
Hình 7: Chỉ số tỷ thanh toán tổng quát
Chỉ số thanh toán tổng quát của công ty cho thấy khả năng tự chủ tài chính rất tốt, với 4 đồng tài sản trên mỗi đồng nợ Tổng tài sản của công ty tăng nhanh hơn tổng nợ qua các năm, dẫn đến sự gia tăng của chỉ số này Năm 2022, chỉ số thanh toán tổng quát của công ty đạt mức cao hơn 1,7 lần so với trung bình ngành là 2.45, chứng tỏ khả năng thanh toán nợ vượt trội so với mức trung bình chung của ngành Việc đánh giá các yếu tố tác động đến chỉ số thanh toán tổng quát cũng rất quan trọng để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty.
Chỉ số thanh toán tổng quát năm 2021 so với năm 2020 tăng (3.8835 - 3.4509)
Xét nhân tố Tổng TS: Δ ! = 1,707,097
Nhận xét: do Tổng TS năm 2021 tăng 56 271, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 0.1176
Xét nhân tố Tổng Nợ phải trả: Δ " = 1,707,097
Nhận xét: do Tổng Nợ phải trả năm 2021 giảm 38,805 triệu đồng so với năm
Chỉ số thanh toán tổng quát
Chỉ số thanh toán tổng quát năm 2022 so với năm 2021 tăng (4.1686 - 3.8835)
Xét nhân tố Tổng TS: Δ ! = 1,816,265
%/&,)'! = 0.2484 Nhận xét do Tổng TS năm 2022 tăng 109 168, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0.2484
Xét nhân tố Tổng Nợ phải trả: Δ " = 1,816,265
%/&,)'! = 0.0367 Nhận xét: do Tổng Nợ phải trả năm 2022 giảm 3,865 triệu đồng so với năm
2.2.2 Chỉ số thanh toán n ợ dài h ạn v v v vv Tính toán chỉ số thanh toán nợ dài hạn
Chỉ số thanh toán nợ dài hạn = TS dài hạn
Nợ Dài hạn Chỉ số thanh toán nợ dài hạn năm 2020 = ,50,,1, 51,11, = 14.3788
Chỉ số thanh toán nợ dài hạn năm 2021 = ,-.,-/0 0 = N/A
Chỉ số thanh toán nợ dài hạn năm 2022 = 123,4,, 0 = N/A
Hình 8: Chỉ số thanh toán nợ dài hạn
Chỉ số thanh toán nợ dài hạn
Trong năm 2021 và 2022, công ty không phát sinh nợ dài hạn, cho thấy khả năng tự chủ tài chính trong đầu tư và hiệu quả hoạt động của cơ sở sản xuất kinh doanh Sự tự chủ này phản ánh sự ổn định và phát triển bền vững của công ty, đồng thời cũng cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số thanh toán nợ dài hạn cần được đánh giá kỹ lưỡng.
Chỉ số thanh toán nợ dài hạn năm 2021 so với năm 2020 giảm (N/A – 14 3788 )
Nhận xét: do TSDH năm 2021 giảm 76,330 triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 1.2110
Xét nhân tố Tổng Nợ dài hạn: Δ " = 890,373 66,807 - 890,373 63,031 = - 0.7984
Nhận xét: do Nợ dài hạn năm 2021tăng ,776 triệu đồng3 so với năm 20 nên 20 tỷ trọng giảm 0.7984
Tổng hợp 2 tác động: Δ = Δ ! + Δ " = (- 1.2110) + (-0.7984) - 2.0094 Nhận xét 2022/20 : 21
Chỉ số thanh toán nợ dài hạn năm 2022 so với năm 2021 tăng (14 5810 -
Nhận xét: do TSDH năm 2022 tăng 59,041 so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0.8838
Xét nhân tố Tổng Nợ dài hạn: Δ " = 949,414 65,113 - 949,414
66,807 = 0.3697 Nhận xét: do Tổng Nợ dài hạn năm 2022 giảm 1,694 triệu đồng so với năm
2.2.3 Chỉ số thanh toán n hi ợ ện hành (ng n h ắ ạ n)
Chỉ số thanh toán n hiện hành = ợ Nợ Ngắn hạn TS Ngắ n h ạn
Chỉ số thanh toán nợ hiện hành năm 2020 = 1,010,170 5 ,2/- = 2.3285
Chỉ số thanh toán nợ hiện hành năm 2021 = 1,093,977 5.3,14- = 2.4887
Chỉ số thanh toán nợ hiện hành năm 2022 = 1,226,499 5.1,40, = 2.8150
Hình 9: Chỉ số thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của Công ty trong các năm 2020, 2021 và 2022 lần lượt đạt 2.3285, 2.4887 và 2.8150, cho thấy công ty duy trì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt với chỉ số lớn hơn 2 So với chỉ số trung bình ngành năm 2022 là 1.9, chỉ số thanh toán nợ hiện hành của công ty cao hơn, chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty vượt trội so với các đối thủ trong ngành Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số thanh toán nợ hiện hành cũng cần được xem xét để hiểu rõ hơn về hiệu quả tài chính của công ty.
Chỉ số thanh toán nợ hiện hành năm 2021 so với năm 2020 tăng (2.4887 - 2.3285) = 0.1602
Xét nhân tố TS ngắn hạn: Δ ! = 1,093,977
%//,0"! = 0.1932 Nhận xét: do TS Ngắn hạn năm 2021 tăng 83 807, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 0.1932
Xét nhân tố Nợ ngắn hạn:
Chỉ số thanh toán nợ hiện hành Δ " = 1,093,977
%//,0"! = - 0.0330 Nhận xét: do Nợ ngắn hạn năm 2021 tăng 5,751 triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0.0330
Chỉ số thanh toán nợ hiện hành năm 2022 so với năm 2021 giảm (2.8150 -
%/&,)'! = 0.3015 Nhận xét: do TSNH năm 2022 tăng 132 522, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0.3015
Xét nhân tố Nợ ngắn hạn: Δ " = 1,226,499
%/&,)'! = 0.0248 Nhận xét: do Tổng Nợ ngắn hạn năm 2022 giảm 3,865 triệu đồng so với năm
2.2.4 Chỉ số thanh toán n nhanh ợ v v v vv Tính toán chỉ số thanh toán nợ nhanh
Chỉ số thanh toán n nhanh = ợ TS ngắ n h n – Hàng t n kho ạ ồ
Nợ ngắn hạn Chỉ số thanh toán nhanh năm 2020 = 1,010,1706 5 ,2/- -6 351,804 = 1.5176
Chỉ số thanh toán nhanh năm 2021 = 1,093,9776 5.3,14- -6 382,432 = 1.6187
Chỉ số thanh toán nhanh năm 2022 = 1,226,4996 5.1,40, -6 479,008 = 1.7156
Hình 10: Chỉ số thanh toán nợ nhanh
Trong ba năm qua, chỉ số khả năng thanh toán nhanh của DHG liên tục tăng, đạt 1.5176 vào năm 2020, 1.6187 vào năm 2021 và 1.7156 vào năm 2022 Sự gia tăng này cho thấy công ty đã chú trọng vào việc cải thiện sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời triển khai nhiều chính sách bán hàng nhằm thu tiền nhanh chóng Điều này phản ánh khả năng chủ động về tài chính của DHG là tốt, đồng thời cũng cần đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số thanh toán nợ nhanh.
Chỉ số thanh toán nợ nhanh năm 2021 so với năm 2020 tăng (1.6187 - 1.5176)
Xét nhân tố TS ngắn hạn – Hàng tồn kho: Δ ! = 1,093,977 - 382,432
Nhận xét: do TS Ngắn hạn năm 2021 tăng 83,807 triệu đồng so với năm 2020 và đồng thời Hàng tồn kho 2021 tăng 30 629, triệu đồng so với năm 2020 Tuy nhiên,
TS Ngắn hạn tăng nhiều hơn nên tỷ trọng tăng 0.1226
Xét nhân tố Nợ ngắn hạn: Δ " = 1,093,977 - 382,432
Nhận xét: do Nợ ngắn hạn năm 2021 tăng 5,751 triệu đồngso với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0.0215
Chỉ số thanh toán nợ nhanh
Chỉ số thanh toán nợ nhanh năm 2022 so với năm 2021 tăng (1.7156 - 1.6187)
Xét nhân tố TS ngắn hạn – Hàng tồn kho: Δ ! = 1,226,499 - 479,008
Năm 2022, tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) tăng 132.522 triệu đồng so với năm 2021, trong khi hàng tồn kho cũng tăng 96.576 triệu đồng Tuy nhiên, do TSNH tăng nhiều hơn, tỷ trọng của nó đã tăng 0,0818.
Xét nhân tố Nợ ngắn hạn: Δ " = 1,226,499 - 479,008
Nhận xét: do Tổng Nợ ngắn hạn năm 2022 giảm 3,865 triệu đồng so với năm
Nhóm chỉ số về hiệu suất hoạt động
2.3.1 Số vòng quay các khoản phải thu v v v vv Tính toán vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay các KPT = Doanh thu thuần
Khoả n ph i thu BQ ả Khoản phải thu BQ = KPT năm t + KPT năm t-11
Số vòng quay các khoản phải thu 2020 = 1,908,870 -45,10- = 10.9390
Số vòng quay các khoản phải thu 2021 = 2,160,840 -20,10/ = 11.9713
Số vòng quay các khoản phải thu 2022 = 2,398,918 -22,332 = 12.6928
Hình 11: Chỉ số vòng quay khoản phải thu
Chỉ số vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu của công ty đã tăng qua các năm, cho thấy số ngày thu tiền bình quân giảm, điều này phản ánh hiệu quả của chính sách bán hàng thu tiền nhanh Đồng thời, công ty cũng đã áp dụng các giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu và nợ khó đòi Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số vòng quay khoản phải thu là cần thiết để cải thiện hiệu quả tài chính.
Số vòng quay các khoản phải thu năm 2021 so với năm 2020 tăng (11 9713 -
Xét nhân tố Doanh thu thuần: Δ ! = 2,160,840
Nhận xét: do Doanh thu thuần năm 2021 tăng 251 970, triệu đồngso với năm
Xét nhân tố Khoản phải thu BQ: Δ " = 2,160,840
Nhận xét: do Khoản phải thu bình quân năm 2021 tăng 001 6, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0.4117
Số vòng quay các khoản phải thu năm 2022 so với năm 2021 tăng (12 6928 -
Xét nhân tố Doanh thu thuần: Δ ! = 2,398,918
!0(,)(" = 1.3190 Nhận xét: do Doanh thu thuần năm 2022 tăng 238 078, triệu đồng so với năm
Xét nhân tố Khoản phải thu BQ: Δ " = 2,398,918
!0(,)(" = - 0.5974 Nhận xét: do Khoản phải thu BQ năm 2022 tăng 8,496 triệu đồng so với năm
2.3.2 Số vòng quay hàng tồn kho v vv vv Tính toán vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay HTK = Doanh thu thuần
HTKBQ HTK 23 = HTK năm t + HTK năm t-11
Số vòng quay HTK năm 2020 = 1,908,870 12,0/4 = 5.3316
Số vòng quay HTK năm 2021 = 2,160,840 ,4, 2 = 5.8860
Số vòng quay HTK năm 2022 = 2,398,918 5.0,720 = 5.5695
Hình 12: Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho năm 2021 cao hơn so với các năm trước, tuy nhiên mức chênh lệch không đáng kể Nguyên nhân chính là do công ty đã thực hiện điều tiết theo giá cả thị trường của nguyên vật liệu Việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến vòng quay hàng tồn kho là cần thiết để tối ưu hóa quy trình quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Số vòng quay HTK năm 2021 so với năm 2020 giảm (5.8860 - 5.3316)= - 0.5543
Xét nhân tố Doanh thu thuần: Δ ! = 2,160,840 /)0,("' - 1,908,870
/)0,("' = 0.7038 Nhận xét: do Doanh thu thuần năm 2021 tăng 251 970, so với năm 20 nên tỷ 20
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
Xét nhân tố Hàng tồn kho BQ: Δ " = 2,160,840
/)0,("' = - 0.1495 Nhận xét: do Hàng tồn kho BQ năm 2021 tăng 9,091 triệu đồng so với năm
Tổng hợp 2 tác động: Δ = Δ ! + Δ " = 0.7038 (- 0.1495) 0.5543 + Nhận xét 2022/20 : 21
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2022 so với năm 2021 giảm (5.5695 - 5.8860)
Xét nhân tố Doanh thu thuần: Δ ! = 2,398,918 /$',!!0 - 2,160,840
Nhận xét: do Doanh thu thuần năm 2022 tăng 238 078, triệu đồng so với năm
Xét nhân tố Hàng tồn kho BQ: Δ " = 2,398,918 %/(,'"( - 2,398,918
Nhận xét: do Hàng tồn kho BQ năm 2022 tăng 63 602, triệu đồng so với năm
Tổng hợp 2 tác động: Δ = Δ ! + Δ " = 0.6485 (- 0.9649) - 0.3164 + 2.3.3 Số vòng quay vốn lưu động v v v vv Tính toán vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần
TSNH 23 = TSNH năm t + TSNH năm t-1
Số vòng quay vốn lưu động 2020 = 1,908,870 353,032 = 2.0112
Số vòng quay vốn lưu động 2021 = 2,160,840 1,052,073 = 2.0539
Số vòng quay vốn lưu động 2022 = 2,398,918 1,160,238 = 2.0676
Hình 13: Chỉ số vòng quay vốn lưu động
Nhận xét: Quan sát vòng quay vốn lưu động của công ty qua các năm 2020,
Vào năm 2021 và 2022, vòng quay vốn lưu động của công ty lần lượt đạt 2,0112, 2,0539 và 2,0676, cho thấy rằng mức độ quay vòng vốn lưu động của công ty tương đối thấp Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến vòng quay vốn lưu động là cần thiết để cải thiện hiệu quả tài chính.
Số vòng quay vốn lưu động năm 2021 so với năm 2020 tăng (2.0539 - 2.0112)
Xét nhân tố Doanh thu thuần: Δ ! = 2,160,840 &%&,(&0 - 1,908,870
&%&,(&0 = 0 2655 Nhận xét: do Doanh thu thuần năm 2021 tăng 251 970, triệu đồngso với năm
Xét nhân tố Vốn lưu động BQ: Δ " = 1,052,073 2,160,840 - 2,160,840
&%&,(&0 = - 0.2228 Nhận xét: do Vốn lưu động BQ năm 2021 tăng 102 976, triệu đồng so với năm
Tổng hợp 2 tác động: Δ = Δ ! + Δ " = 0.2655 (- 0.2228) 0.0426 + Nhận xét 2022/20 : 21
Số vòng quay vốn lưu động năm 2022 so với năm 2021 tăng (2.0676 - 2.0539)
Xét nhân tố Doanh thu thuần:
Chỉ số vòng quay vốn lưu động Δ ! = 1,052,073 2,398,918 - 2,160,840 1,052,073 = 0.2263
Nhận xét: do Doanh thu thuần 2022 tăng 238 078, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0.2263
Xét nhân tố Vốn lưu động BQ: Δ " = 1,160,238 2,398,918 - 2,398,918 1,052,073 = - 0.2126
Nhận xét: do Vốn lưu động BQ năm 2022 tăng 108 162, triệu đồng so với năm
Tổng hợp 2 tác động: Δ = Δ ! + Δ " = 0.2263 (- 0.2126) 0.0137 + 2.3.4 Hiệu su ất sử dụ ng tài s n c ả ố định v v v vv Tính toán hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài s n cả ố định = Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 2020 = 1,908,870 ,05,054 = 3.1601
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 2021 = 2,160,840 1,,,/4- = 3.8159
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 2022 = 2,398,918 1.0,5.0 = 4.5226
Hình 14: Chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Trong ba năm qua, hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty đã tăng lên từ 3.1601 lên 4.5226, cho thấy công ty đã khai thác hiệu quả tài sản cố định Cụ thể, mỗi đồng tài sản cố định tạo ra trung bình 4 đồng doanh thu Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định là cần thiết để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2021 so với năm 2020 tăng (3.8159 - 3.1601) = 0.6558
Xét nhân tố Doanh thu thuần: Δ ! = 2,160,840
Nhận xét: do Doanh thu thuần năm 2021 tăng 251 970, triệu đồngso với năm
Xét nhân tố Tài sản cố định BQ: Δ " = 2,160,840
Nhận xét: do Tài sản cố định BQ năm 2021 giảm 37,775 triệu đồng so với năm
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2022 so với năm 2021 tăng (4.5226 -
Xét nhân tố Doanh thu thuần: Δ ! = 2,398,918
)$$,"'! = 0.4204 Nhận xét: do Doanh thu thuần năm 2022 tăng 238 078, triệu đồng so với năm
Xét nhân tố Tài sản cố định BQ: Δ " = 2,398,918
)$$,"'! = 0.2862 Nhận xét: do Tài sản cố định BQ năm 2022 giảm 35 841 , triệu đồng so với năm
2.3.5 Hiệu su ất sử dụ ng tài s ản v v v vv Tính toán hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài s n =ả Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản năm 2020 = 1,611,169 1,908,870 = 1.1848
Hiệu suất sử dụng tài sản năm 2021 = 1,678,961 2,160,840 = 1.2870
Hiệu suất sử dụng tài sản năm 2022 = 2,398,918 = 1.3617
Hình 15: Chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản đo lường khả năng tạo ra doanh thu từ mỗi đồng tài sản đầu tư vào doanh nghiệp Qua ba năm 2020, 2021 và 2022, hiệu suất này lần lượt đạt 1.1848, 1.2870 và 1.3617, cho thấy công ty vẫn còn thấp hơn mức trung bình của ngành Điều này chỉ ra rằng hiệu suất sử dụng tài sản của công ty chưa đạt hiệu quả cao Việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản là cần thiết để cải thiện tình hình này.
Hiệu suất sử dụng tài sản năm 2021 so với năm 2020 tăng (1.2870 - 1.1848 = ) 0.1022
Xét nhân tố Doanh thu thuần: Δ ! = 2,160,840
Nhận xét: do Doanh thu thuần năm 2021 tăng 251 970, triệu đồngso với năm
Xét nhân tố Tổng TS BQ: Δ " = 1,678,961 2,160,840 - 2,160,840 1,611,169 = - 0.0542
Nhận xét: do Tổng TS BQ năm 2021 tăng 67 792, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0 5420
Hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản năm 2022 so với năm 2021 tăng (1.3617 - 1.2870) 0 7470
Xét nhân tố Doanh thu thuần: Δ ! = 1,678,961 2,398,918 - 2,160,840
1,678,961 = 0.1418 Nhận xét: do Doanh thu thuần năm 2022 tăng 238 078, triệu đồng so với năm
Xét nhân tố Tổng TS BQ: Δ " = 1,761,681 2,398,918 - 2,398,918 1,678,961 = - 0.0671
Nhận xét: do Tổng TS BQ năm 2022 82 720, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng giảm 0.0671
Nhóm chỉ số kết cấu vốn
2.4.1 Chỉ số nợ v v v vv Tính chỉ số nợ
Chỉ số nợ = Tổ ng tài s n (Ngu n v n) Tổng nợ ả ồ ố
Tỷ số nợ của công ty đã giảm dần qua các năm, cho thấy công ty áp dụng cơ cấu nợ thấp nhằm giảm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh So với tỷ số nợ trung bình của ngành là 0.41, tỷ số nợ của công ty thấp hơn nhiều, điều này chứng tỏ công ty có nguồn tài chính vững mạnh, hỗ trợ tốt cho quá trình sản xuất và kinh doanh Việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số nợ cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược tài chính của công ty.
Tỷ trọng nợ năm 2021 so với năm 2020 giảm (0.2575 - 0.2898) - = 0.0323
Xét nhân tố Tổng nợ: Δ ! = %/&,)'!
Nhận xét: do Tổng nợ năm 2021 giảm 38,805 triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0.0235
Xét nhân tố Tổng Nguồn vốn: Δ " = %/&,)'!
1,650,826 = - 0.0088 Nhận xét: do Tổng Nguồn vốn 2021 tăng 56,271 triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0.0088
Tổng hợp 2 tác động: Δ = Δ ! + Δ " = (- 0.0235) (- 0.0088) - 0.0323 + Nhận xét 2022/20 : 21
Tỷ trọng nợ năm 2022 so với năm 2021 giảm (0.2399 - 0.2575) = - 0.0176
Xét nhân tố Tổng nợ: Δ ! = 1,707,097 %/),'($ - 1,707,097 439,571 = - 0.0023
Nhận xét: do Tổng nợ năm 2022 giảm 3,865 triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng giảm 0 0230
Xét nhân tố Tổng Nguồn vốn: Δ " = 1,816,265 %/),'($ - 1,707,097 435,706 = - 0.0153
Nhận xét: do Tổng Nguồn vốn năm 2022 tăng 109 168, triệu đồng so với năm
2.4.2 Chỉ số tự tài tr ợ v v v vv Tính toán chỉ số tự tài trợ
Chỉ số tự tài tr = ợ Tổ ng1Ngu n vốn Vốn CSH ồ
Chỉ số tự tài trợ năm 2020 = 1,172,449 1,650,826 = 0.7102
Chỉ số tự tài trợ năm 2021 = 1,267,526 1,707,097 = 0.7425
Chỉ số tự tài trợ năm 2022 = 1,380,559 1,816,265 = 0.7601
Hình 17: Chỉ số tự tài trợ
Tỷ số tự tài trợ của công ty đang ở mức cao, với vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính thấp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, và tỷ số tự tài trợ của công ty vượt xa mức trung bình ngành năm 2022 là 0.59 Điều này không chỉ mang lại hiệu quả tốt mà còn thu hút sự quan tâm lớn từ cổ đông đối với việc đầu tư vào công ty Việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số tự tài trợ là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty.
Tỷ số tự tài trợ nợ năm 2021 so với năm 2020 tăng (0.7425 - 0.7102) = 0.0323
Nhận xét: do VCSH năm 2021 tăng 95 076, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 0.0576
Xét nhân tố Tổng Nguồn vốn: Δ " = 1,267,526
Nhận xét: do Tổng Nguồn vốn năm 2021 tăng 56 271, triệu đồng so với năm
Tỷ số tự tài trợ
Tỷ số tự tài trợ năm 2022 so với năm 2021 tăng (0.7601- 0.7425) = 0.0176
1,707,097 = 0.0662 Nhận xét: do VCSH năm 2022 tăng 113 033, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0.0662
Xét nhân tố Tổng Nguồn vốn: Δ " = 1,816,265 1,380,559 - 1,380,559 1,707,097 = - 0.0486
Nhận xét: do Tổng Nguồn vốn năm 2022 tăng 109 168, triệu đồng so với năm
2.4.3 Chỉ số nợ dài h ạn trên v n ch ố ủ sở hữu v vv vv Tính chỉ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
Chỉ số nợ dài hạn/VCSH = Nợ dài hạn
VCSH Chỉ số nợ dài hạn/VCSH năm 2020 = 1,172,449 55,11, = 0 3800
Chỉ số nợ dài hạn/VCSH năm 2021 = 1,267,526 0 = 0.00
Chỉ số nợ dài hạn/VCSH năm 2022 = 1,380,559 0 = 0.00
Hình 18: Chỉ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu của công ty ở mức rất thấp, cho thấy công ty không sử dụng nợ dài hạn trong các năm 2021 và 2022 Điều này cho thấy công ty không áp dụng đòn bẩy tài chính trong giai đoạn này.
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu (VCSH) là một chỉ số quan trọng phản ánh khả năng tài chính của công ty trong việc tài trợ cho các tài sản dài hạn Chỉ số này cho thấy công ty có khả năng tự chủ tài chính tốt và duy trì một nguồn vốn chủ sở hữu vững mạnh Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số nợ dài hạn trên VCSH là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Tỷ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu năm 2021 so với năm 2020 giảm (0.00 -
Xét nhân Nợ dài hạn: Δ ! = (
1,172,449 = - 0.0380 Nhận xét: do nợ dài hạn năm 2021 giảm 44 556, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0.0380
Xét nhân tố Vốn chủ sở hữu: Δ " = (
Nhận xét: do vốn chủ sở hữu năm 2021 tăng 95,076 triệu đồng so với năm 2020, nhưng nợ dài hạn năm 2021 bằng 0 nên tỷ trọng giảm bằng 0.00
Tổng hợp 2 tác động: Δ = Δ ! + Δ " = - 0.0380 0.00 - 0.0380 + Nhận xét 2022/20 : 21
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ hữu năm 2022 so với năm 2021 không thay đổi (0.00 - 0.00) = 0.00
Xét nhân tố Nợ dài hạn: Δ ! = (
Nhận xét: do Nợ dài hạn năm 2022 và 2021 bằng 0 nên tỷ trọng bằng 0
Xét nhân tố vốn chủ sở hữu: Δ " = (
Nhận xét: do Vốn chủ sở hữu năm 2022 tăng 113,033 triệu đồng so với năm
2021 nhưng nợ dài hạn bằng 0 nên tỷ trọng bằng 0
2.5 Tỷ số đánh giá kh năng sinh lợi ả
2.5.1 Tỷ suất l i nhu ợ ận trên doanh thu (ROS) v v v vv Tính tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Hình 19: Chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số ROS của công ty trong ba năm qua duy trì ở mức cao, với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2022 đạt 0.1224, vượt trội hơn so với mức trung bình ngành là 0.097 Điều này cho thấy công ty có chi phí giá vốn thấp và khả năng tự chủ tài chính tốt, dẫn đến chi phí vốn ở mức hợp lý, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2021 so với năm 2020 tăng (0.1224 - 0.1135) = 0.00 88
Xét nhân tố Lợi nhuận ròng: Δ ! = "$%,%$'
Nhận xét: do Lợi nhuận ròng năm 2021 tăng 47 719, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 0.0250
Xét nhân tố Doanh thu thuần: Δ " = "$%,%$'
1,908,870 = - 0.0162 Nhận xét: do Doanh thu thuần năm 2021 tăng 251 970, triệu đồngso với năm
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2022 so với năm 2021 không thay đổi (0.1224 - 0.1224) = 0.00
Xét nhân tố Lợi nhuận ròng: Δ ! = "&/,)!)
2,160,840 = 0.0134 Nhận xét: do Lợi nhuận ròng năm 2022 tăng 29 049, so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0.0134
Xét nhân tố Doanh thu thuần: Δ " = "&/,)!)
Nhận xét: do Doanh thu thuần năm 2022 tăng 238 078, triệu đồng so với năm
2.5.2 Tỷ suất l i nhu ợ ận trên t ng tài s n (ROA) ổ ả v v v vv Tính tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Hình 20: Chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Biểu đồ cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của công ty đã tăng qua các năm Năm 2022, ROA đạt 0.1666, cao hơn mức trung bình ngành là 0.1036 Điều này cho thấy công ty có hiệu quả sử dụng tài sản tốt hơn, mang lại hiệu quả cao hơn so với các đối thủ trong ngành.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2021 so với năm 2020 tăng (0.1575 - 0.1345) = 0.0230
Xét nhân tố Lợi nhuận ròng: Δ ! = "$%,%$'
Nhận xét: do Lợi nhuận ròng năm 2021 tăng 47 719, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 0.0296
Xét nhân tố tổng TS BQ: Δ " = "$%,%$'
1,611,169 = - 0.0066 Nhận xét: do Tổng Tài sản bình quân 2021 tăng 67 792, triệu đồngso với năm
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2022 so với năm 2021 tăng (0.1666 - 0.1575) = 0.0091
Xét nhân tố Lợi nhuận ròng:
Nhận xét: do Lợi nhuận ròng năm 2022 tăng 29 049, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0 1730
Xét nhân tố Tổng Tài sản bình quân:
Nhận xét: do Tổng Tài sản bình quân năm 2022 tăng 82 720, triệu đồngso với năm 2021 nên tỷ trọng giảm 0.0082
Tổng hợp 2 tác động: Δ = Δ ! + Δ " = 0 1730 + (- 0.0082) 0.0091 2.5.3 Tỷ suất l i nhu ợ ận trên v n ch ố ủ sở hữ u (ROE) v v v vv Tính tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Hình 21: Chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty đã tăng trưởng ổn định qua các năm, đạt mức 0.2217 vào năm 2022, cao hơn đáng kể so với mức trung bình ngành là 0.175 Điều này cho thấy công ty có khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn đầu tư tốt hơn nhiều so với các đối thủ trong ngành Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là cần thiết để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động tài chính của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2021so với năm 2020 tăng (0.2168 0.1893 = 0.0275 - )
Xét nhân tố Lợi nhuận ròng:
Nhận xét: do Lợi nhuận ròng năm 2021 tăng 47 719, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 0.0417
Xét nhân tố VCSH bình quân:
Nhận xét: do VCSH bình quân 2021 tăng 74 748, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0.0141
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân 2022so với năm 2021 tăng
Xét nhân tố Lợi nhuận ròng:
Nhận xét: do Lợi nhuận ròng năm 2022 tăng 29 049, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0 2380
Xét nhân tố VCSH bình quân:
Nhận xét: do VCSH bình quân năm 2022 tăng 104,055 triệu đồng so với năm
2.6 Phân tích các tỷ số giá thị trường
2.6.1 Thu nhậ p ròng trên c ổ phiếu (EPS) v v v vv Tính chỉ số thu nhập ròng trên cổ phiếu
EPS = Lãi ròng cô ng1ty1m 1 ẹ - tiền chia cổ đông ưu đãi1(chia1cá c1qu ) ỹ
Hình 22: Chỉ số thu nhập ròng trên cổ phiếu
Thu nhập ròng trên cổ phiếu (EPS)
Biểu đồ cho thấy thu nhập ròng trên cổ phiếu của công ty đã tăng trưởng ổn định qua các năm, nhờ vào hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt EPS năm 2022 đạt 5.773, cao gấp đôi so với mức trung bình 3.508, điều này càng thu hút nhà đầu tư mua cổ phiếu Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng trên cổ phiếu là rất cần thiết.
Thu nhập ròng trên cổ phiếu năm 2021 so với năm 2020 tăng (5.177 - 4.185 = ) 0.992
Xét nhân tố Lãi ròng:
Nhận xét: do Lãi ròng năm 2021 tăng 41 136, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 0.0992
Xét nhân tố Số lượng CP thường:
Nhận xét: do Số lượng CP thường năm 2021 không đổi so với năm 2020 nên tỷ trọng bằng 0
Thu nhập ròng trên cổ phiếu năm 2022 so với năm 2021 tăng (5.773 - 5.177) 0.0597
Xét nhân tố Lãi ròng:
Nhận xét: do Lãi ròng năm 2022 tăng 24 727, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0.0597
Xét nhân tố Số lượng CP thường:
Nhận xét: do Số lượng CP thường năm 2022 không đổi so với năm 2021 nên tỷ trọng bằng 0
Tổng hợp 2 tác động: Δ = Δ ! + Δ " = 0.0597 0.00 0.0597 + 2.6.2 Tỷ lệ chi tr ả cổ tức v Tính tỷ lệ chi trả cổ tức
Tỷ lệ chi trả cổ tức = Cổ tứ c bằng ti n chia cho c ề ổ đông
Tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2020 = -/5,.1/ 5-5 14 , = 0.3000
Tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2021 = -/5,.1/ 5-5 14 , = 0.3000
Tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2022 = -/5,.1/ 5-5 14 , = 0.3000
Hình 23: Tỷ lệ chi trả cổ tức
Trong những năm qua, công ty đã duy trì mức chi cổ tức cao cho cổ đông, với tỷ lệ 3,000 đồng mỗi cổ phiếu Điều này phản ánh hiệu quả kinh doanh ổn định và tăng trưởng bền vững của công ty Việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức là cần thiết để hiểu rõ hơn về chiến lược tài chính của doanh nghiệp.
Cổ tức bằng tiền được chia cho cổ đông và vốn điều lệ không thay đổi qua các năm, do đó các yếu tố bên ngoài không ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức.
2.6.3 Tỷ số thu nhậ p trên giá cổ phiếu thị trường (EPP) v v v vv Tính chỉ số thu nhập trên giá thị trường cổ phiếu
Giá c thị ườ 1tr ng1phi ếu
Tỷ lệ chi trả cổ tức
Hình 24: Chỉ số thu nhập trên giá thị trường cổ phiếu
Trong năm 2021, tỷ số thu nhập trên giá thị trường cổ phiếu đã giảm so với các năm trước, mặc dù thu nhập ròng trên cổ phiếu tăng Sự gia tăng giá cổ phiếu chủ yếu do sức hút mạnh mẽ từ nhà đầu tư đối với cổ phiếu của công ty Việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập trên giá cổ phiếu là cần thiết để hiểu rõ hơn về xu hướng này.
Tỷ lệ thu nhập trên giá cổ phiếu năm 2021 so với năm 2020 giảm (0.0568 - 0.0584)= - 0.0017
Xét nhân tố Thu nhập ròng của cổ phiếu: Δ ! = 5.177 4-., - 4.185 4-., = 0.0139
Nhận xét: do Thu nhập ròng của cổ phiếu năm 2021 tăng 0.9924 đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 0.0139
Xét nhân tố Giá CP: Δ " = 5.177 3-./ - 4-., 5.177 = - 0.0155
Nhận xét: do giá cổ phiếu năm 2021 tăng 9,000 đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0.0044
Tổng hợp 2 tác động: Δ = Δ ! + Δ " = 0 1390 + (- 0 1550 ) - 0.0017 Nhận xét 2022/20 : 21
Tỷ lệ thu nhập trên giá cổ phiếu (EPP)
Tỷ lệ thu nhập trên giá cổ phiếu năm 2022 so với năm 2021 tăng (0 6490 - 0.0568)= 0.0081
Xét nhân tố Thu nhập ròng của cổ phiếu: Δ ! = 5.773 3-./ - 3-./ 5.177 = 0.0065
Nhận xét: do Thu nhập ròng của cổ phiếu năm 2022 tăng 0.5965 so với năm
Xét nhân tố giá cổ phiếu: Δ " = 5.773 23 - 5.773 3-./ = 0.0016
Nhận xét: do giá cổ phiếu năm2022 giảm 2,200 đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0.0016
2.6.4 Chỉ số giá cổ phi ếu_thu nh p (P/E) ậ v v v vv Tính chỉ số giá cổ phiếu_thu nhập (P/E)
Hình 25: Chỉ số giá cổ phiếu_thu nhập
Hệ số giá cổ phiếu_thu nhập (P/E)
Trong năm 2022, giá cổ phiếu đã bị thị trường đánh giá thấp hơn so với các năm trước, mặc dù thu nhập trên cổ phiếu tăng cao Điều này dẫn đến hệ số P/E năm 2022 thấp, chủ yếu do tác động mạnh mẽ từ tình hình tài chính tiền tệ, dòng vốn thị trường giảm và những bất lợi từ tình hình thế giới Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số giá cổ phiếu - thu nhập là cần thiết để hiểu rõ hơn về xu hướng này.
Hệ số giá cổ phiếu_thu nhập (P/E) năm 2021 so với năm 2020 tăng (17 617 -
Xét nhân tố giá cổ phiếu: Δ ! = 4.185 3-./ - 4.185 4-., = 4.6839
Nhận xét: do giá cổ phiếu năm 2021 tăng 19,600 đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 4.6839
Xét nhân tố Thu nhập ròng của CP: Δ " = 5.177 3-./ - 4.185 3-./ = - 4.1780
Nhận xét: do Thu nhập ròng của cổ phiếu năm 2021 tăng 0.9924 so với năm
Tỷ lệ thu nhập trên giá cổ phiếu năm 2022 so với năm 2021 giảm (14.415 -
Xét nhân tố giá cổ phiếu: Δ ! = 5.177 23 - 5.177 3-./ = - 0.4250
Nhận xét: do giá cổ phiếu năm 2022 giảm 2,200 đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng giảm 0.4250
Xét nhân tố Thu nhập ròng của cổ phiếu: Δ " = 5.773 23 - 5.177 23 = - 1.7763
Nhận xét: do thu nhập ròng của cổ phiếu năm 2022 tăng 0.5965 so với năm
Tổng hợp 2 tác động: Δ = Δ ! + Δ " = - 0.4250 + (- 1.7763) - 2.2012 2.7 Phân tích Dupont, đòn b y tài chínhẩ
Bảng 1: Các nhân tố tác động ROE
TT Chỉ số Diễn giải Năm 2021 Năm 2022
1 ROE Đòn bảy tài chính*ROA 21.68% 22.17%
2 Đòn bẩy tài chính Tổng TS DT /VCSH DT 1.38 1.33
3 ROA Hệ số TTS*ROS 15.75% 16.66%
Chỉ số ROE của công ty năm 2022 đã tăng từ 21.68% lên 22.17% so với năm 2021, nhờ vào sự gia tăng của chỉ số ROA và sự giảm nhẹ của đòn bẩy tài chính Cụ thể, đòn bẩy tài chính giảm từ 1.38 năm 2021 xuống 1.33 năm 2022, trong khi chỉ số ROA tăng từ 15.75% lên 16.66%, tương ứng với tỷ lệ tăng 5.8% Kết quả là chỉ số ROE cũng tăng 2.3%.
Xét về đòn b y tài chính: ẩ
Bảng 2: Các nhân tố tác động ROE_Đòn bẩy tài chính
TT Chỉ số Diễn giải Năm 2021 Năm 2022
1 Đòn bẩy tài chính Tổng TS DT /VCSHDT 1.38 1.33
2 Tổng tài sảnDT Tổng TS 23 /Doanh thu 77.70% 73.44%
3 Vốn CSHDT VCSH BQ /Doanh thu 56.46% 55.19%
Tổng tài sản của công ty năm 2022 tăng 6.4% so với năm 2021, trong khi doanh thu tăng 11%, dẫn đến tỷ lệ tổng tài sản trên doanh thu giảm từ 77.7% năm 2021 xuống 73.44% năm 2022 Sự giảm này chủ yếu do tỷ trọng nợ trên tổng tài sản giảm từ 25.75% năm 2021 xuống 23.99% năm 2022.
Bảng 3: Cơ cấu nợ trên tổng nợ Đvt: triệu đồng
Trong báo cáo tài chính, các khoản phải trả người bán ngắn hạn đạt 123,430 triệu đồng, chiếm 28.1%, tăng 51.9% so với năm trước Người mua trả tiền trước ngắn hạn chỉ còn 513 triệu đồng, giảm 81.1% Thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm 29.5%, còn 23,283 triệu đồng, chiếm 5.3% Phải trả người lao động tăng 19.2%, đạt 64,781 triệu đồng, tương đương 14.7% Chi phí phải trả ngắn hạn giảm 14.8%, xuống còn 61,098 triệu đồng, chiếm 13.9% Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn tăng 25.6%, đạt 37,997 triệu đồng, chiếm 8.6%.
Phải trả ngắn hạn khác 88,837 20.2% 9,007 2.1% -89.8%
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 26,857 6.1% 40,000 9.2% 50.3% Quỹ khen thưởng phúc lợi 12,775 2.9% 9,002 2.1% -28.9%
Phân tích các tỷ số giá thị trường
2.6.1 Thu nhậ p ròng trên c ổ phiếu (EPS) v v v vv Tính chỉ số thu nhập ròng trên cổ phiếu
EPS = Lãi ròng cô ng1ty1m 1 ẹ - tiền chia cổ đông ưu đãi1(chia1cá c1qu ) ỹ
Hình 22: Chỉ số thu nhập ròng trên cổ phiếu
Thu nhập ròng trên cổ phiếu (EPS)
Biểu đồ cho thấy thu nhập ròng trên cổ phiếu của công ty tăng qua các năm nhờ vào hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt EPS năm 2022 đạt 5.773, cao gần gấp đôi so với mức trung bình 3.508, điều này thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư trong việc mua cổ phiếu của công ty Việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng trên cổ phiếu là cần thiết để hiểu rõ hơn về tiềm năng đầu tư.
Thu nhập ròng trên cổ phiếu năm 2021 so với năm 2020 tăng (5.177 - 4.185 = ) 0.992
Xét nhân tố Lãi ròng:
Nhận xét: do Lãi ròng năm 2021 tăng 41 136, triệu đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 0.0992
Xét nhân tố Số lượng CP thường:
Nhận xét: do Số lượng CP thường năm 2021 không đổi so với năm 2020 nên tỷ trọng bằng 0
Thu nhập ròng trên cổ phiếu năm 2022 so với năm 2021 tăng (5.773 - 5.177) 0.0597
Xét nhân tố Lãi ròng:
Nhận xét: do Lãi ròng năm 2022 tăng 24 727, triệu đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0.0597
Xét nhân tố Số lượng CP thường:
Nhận xét: do Số lượng CP thường năm 2022 không đổi so với năm 2021 nên tỷ trọng bằng 0
Tổng hợp 2 tác động: Δ = Δ ! + Δ " = 0.0597 0.00 0.0597 + 2.6.2 Tỷ lệ chi tr ả cổ tức v Tính tỷ lệ chi trả cổ tức
Tỷ lệ chi trả cổ tức = Cổ tứ c bằng ti n chia cho c ề ổ đông
Tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2020 = -/5,.1/ 5-5 14 , = 0.3000
Tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2021 = -/5,.1/ 5-5 14 , = 0.3000
Tỷ lệ chi trả cổ tức năm 2022 = -/5,.1/ 5-5 14 , = 0.3000
Hình 23: Tỷ lệ chi trả cổ tức
Trong những năm qua, công ty đã duy trì mức chi cổ tức cao cho cổ đông, với tỷ lệ 3.000 đồng trên mỗi cổ phiếu, cho thấy hiệu quả kinh doanh ổn định và tăng trưởng bền vững Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức là cần thiết để hiểu rõ hơn về chiến lược tài chính của công ty.
Cổ tức bằng tiền được chia cho cổ đông trong khi vốn điều lệ không thay đổi qua các năm, điều này cho thấy rằng các yếu tố bên ngoài không ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức.
2.6.3 Tỷ số thu nhậ p trên giá cổ phiếu thị trường (EPP) v v v vv Tính chỉ số thu nhập trên giá thị trường cổ phiếu
Giá c thị ườ 1tr ng1phi ếu
Tỷ lệ chi trả cổ tức
Hình 24: Chỉ số thu nhập trên giá thị trường cổ phiếu
Trong năm 2021, tỷ số thu nhập trên giá thị trường cổ phiếu giảm so với các năm trước, mặc dù thu nhập ròng trên cổ phiếu có tăng Sự gia tăng giá thị trường cổ phiếu chủ yếu do sức hút của nhà đầu tư đối với cổ phiếu của công ty, dẫn đến mức giá cao hơn đáng kể so với các năm trước Việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập trên giá cổ phiếu là cần thiết để hiểu rõ hơn về xu hướng này.
Tỷ lệ thu nhập trên giá cổ phiếu năm 2021 so với năm 2020 giảm (0.0568 - 0.0584)= - 0.0017
Xét nhân tố Thu nhập ròng của cổ phiếu: Δ ! = 5.177 4-., - 4.185 4-., = 0.0139
Nhận xét: do Thu nhập ròng của cổ phiếu năm 2021 tăng 0.9924 đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 0.0139
Xét nhân tố Giá CP: Δ " = 5.177 3-./ - 4-., 5.177 = - 0.0155
Nhận xét: do giá cổ phiếu năm 2021 tăng 9,000 đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng giảm 0.0044
Tổng hợp 2 tác động: Δ = Δ ! + Δ " = 0 1390 + (- 0 1550 ) - 0.0017 Nhận xét 2022/20 : 21
Tỷ lệ thu nhập trên giá cổ phiếu (EPP)
Tỷ lệ thu nhập trên giá cổ phiếu năm 2022 so với năm 2021 tăng (0 6490 - 0.0568)= 0.0081
Xét nhân tố Thu nhập ròng của cổ phiếu: Δ ! = 5.773 3-./ - 3-./ 5.177 = 0.0065
Nhận xét: do Thu nhập ròng của cổ phiếu năm 2022 tăng 0.5965 so với năm
Xét nhân tố giá cổ phiếu: Δ " = 5.773 23 - 5.773 3-./ = 0.0016
Nhận xét: do giá cổ phiếu năm2022 giảm 2,200 đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng tăng 0.0016
2.6.4 Chỉ số giá cổ phi ếu_thu nh p (P/E) ậ v v v vv Tính chỉ số giá cổ phiếu_thu nhập (P/E)
Hình 25: Chỉ số giá cổ phiếu_thu nhập
Hệ số giá cổ phiếu_thu nhập (P/E)
Năm 2022, giá cổ phiếu bị thị trường đánh giá thấp hơn so với các năm trước, mặc dù thu nhập trên cổ phiếu tăng cao Điều này dẫn đến hệ số P/E thấp, chủ yếu do ảnh hưởng của tình hình tài chính tiền tệ không ổn định, dòng vốn thị trường giảm và các yếu tố bất lợi từ tình hình thế giới Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số giá cổ phiếu và thu nhập là cần thiết để hiểu rõ hơn về xu hướng này.
Hệ số giá cổ phiếu_thu nhập (P/E) năm 2021 so với năm 2020 tăng (17 617 -
Xét nhân tố giá cổ phiếu: Δ ! = 4.185 3-./ - 4.185 4-., = 4.6839
Nhận xét: do giá cổ phiếu năm 2021 tăng 19,600 đồng so với năm 2020 nên tỷ trọng tăng 4.6839
Xét nhân tố Thu nhập ròng của CP: Δ " = 5.177 3-./ - 4.185 3-./ = - 4.1780
Nhận xét: do Thu nhập ròng của cổ phiếu năm 2021 tăng 0.9924 so với năm
Tỷ lệ thu nhập trên giá cổ phiếu năm 2022 so với năm 2021 giảm (14.415 -
Xét nhân tố giá cổ phiếu: Δ ! = 5.177 23 - 5.177 3-./ = - 0.4250
Nhận xét: do giá cổ phiếu năm 2022 giảm 2,200 đồng so với năm 2021 nên tỷ trọng giảm 0.4250
Xét nhân tố Thu nhập ròng của cổ phiếu: Δ " = 5.773 23 - 5.177 23 = - 1.7763
Nhận xét: do thu nhập ròng của cổ phiếu năm 2022 tăng 0.5965 so với năm
Phân tích Dupont, đòn bẩy tài chính
Bảng 1: Các nhân tố tác động ROE
TT Chỉ số Diễn giải Năm 2021 Năm 2022
1 ROE Đòn bảy tài chính*ROA 21.68% 22.17%
2 Đòn bẩy tài chính Tổng TS DT /VCSH DT 1.38 1.33
3 ROA Hệ số TTS*ROS 15.75% 16.66%
Chỉ số ROE của công ty năm 2022 đã tăng từ 21.68% lên 22.17% so với năm 2021 Sự gia tăng này chủ yếu do chỉ số ROA tăng và đòn bẩy tài chính giảm nhẹ Cụ thể, đòn bẩy tài chính giảm từ 1.38 năm 2021 xuống 1.33 năm 2022, trong khi chỉ số ROA tăng từ 15.75% lên 16.66%, tương ứng với tỷ lệ tăng 5.8% Kết quả là tỷ lệ tăng của chỉ số ROE đạt 2.3%.
Xét về đòn b y tài chính: ẩ
Bảng 2: Các nhân tố tác động ROE_Đòn bẩy tài chính
TT Chỉ số Diễn giải Năm 2021 Năm 2022
1 Đòn bẩy tài chính Tổng TS DT /VCSHDT 1.38 1.33
2 Tổng tài sảnDT Tổng TS 23 /Doanh thu 77.70% 73.44%
3 Vốn CSHDT VCSH BQ /Doanh thu 56.46% 55.19%
Tổng tài sản năm 2022 tăng 6.4% so với năm 2021, trong khi doanh thu tăng 11%, dẫn đến tỷ lệ tổng tài sản trên doanh thu giảm từ 77.7% năm 2021 xuống 73.44% năm 2022 Sự giảm này chủ yếu do tỷ trọng nợ trên tổng tài sản của công ty giảm từ 25.75% năm 2021 xuống còn 23.99% năm 2022.
Bảng 3: Cơ cấu nợ trên tổng nợ Đvt: triệu đồng
Trong báo cáo tài chính, các khoản phải trả người bán ngắn hạn đạt 123,430, chiếm 28.1% tổng tài sản, tăng 51.9% so với kỳ trước Người mua trả tiền trước ngắn hạn chỉ ghi nhận 513, giảm 81.1% Thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm 29.5%, xuống còn 23,283, tương đương 5.3% Phải trả người lao động tăng 19.2%, đạt 64,781, chiếm 14.7% Chi phí phải trả ngắn hạn giảm 14.8%, còn 61,098, tương đương 13.9% Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn tăng 25.6%, đạt 37,997, chiếm 8.6% tổng tài sản.
Phải trả ngắn hạn khác 88,837 20.2% 9,007 2.1% -89.8%
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 26,857 6.1% 40,000 9.2% 50.3% Quỹ khen thưởng phúc lợi 12,775 2.9% 9,002 2.1% -28.9%
Trong cơ cấu nợ của công ty, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, với các khoản phải trả người bán, phải trả người lao động, doanh thu chưa thực hiện, và vay nợ thuê tài chính Do đó, công ty cần kiểm soát tốt các khoản nợ này để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Về chỉ tiêu vốn chủ sở hữu, trong năm 2022, vốn chủ sở hữu tăng 8.9% so với năm 2021, nhưng mức tăng này thấp hơn so với doanh thu, dẫn đến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên doanh thu giảm từ 56.46% năm 2021 xuống 55.19% năm 2022.
Bảng 4: Các nhân tố tác động ROA
TT Chỉ số Diễn giải Năm 2021 Năm 2022
1 ROA Hệ số TTS*ROS 15.75% 16.66%
2 Hệ số tổng tài sản Doanh thu/Tổng TSDT 1.2870 1.3617
3 ROS Tăng trước thuế-(thuế +lợi tức CP ưu đãi) 12.24% 12.24%
Chỉ số ROA của công ty năm 2022 tăng so với năm 2021 chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của hệ số tổng tài sản Mặc dù tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) năm 2022 không thay đổi so với năm 2021, nhưng sự tăng trưởng của ROA vẫn được ghi nhận Đánh giá hệ số tổng tài sản trong mối liên hệ với ROA cho thấy sự cải thiện đáng kể trong hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
Mức tăng tổng tài sản bình quân năm 2022 so với năm 2021 thấp hơn mức tăng doanh thu Cụ thể, sự chênh lệch này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang có những biến động nhất định.
Năm 2021, doanh thu của công ty đạt mức tăng 4.93%, trong khi năm 2022 ghi nhận mức tăng 11% so với năm trước, dẫn đến hệ số tổng tài sản tăng từ 1.287 lên 1.3617 Công ty có lợi thế trong sản xuất sản phẩm đông dược và đặt mục tiêu giữ vững vị trí số 1 trong lĩnh vực này, đồng thời tập trung phát triển các sản phẩm đông dược mới Theo báo cáo thường niên năm 2022, doanh thu thuần của TRA tiếp tục tăng trưởng.
Năm 2022, công ty đứng thứ hai trong số các công ty so sánh, chỉ sau DHG, với tốc độ tăng trưởng doanh thu 11% Doanh thu thuần của các công ty dao động từ 472 tỷ đến 4,676 tỷ đồng, cho thấy doanh thu thuần của TRA vượt trội hơn so với mức trung bình của các công ty cùng ngành Tuy nhiên, công ty cần tận dụng các cơ hội thị trường và tập trung đẩy mạnh các dòng sản phẩm thế mạnh để đạt được mức tăng trưởng cao hơn trong giai đoạn tiếp theo.
Năm 2022, tổng tài sản của công ty tăng so với năm 2021, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản ngắn hạn Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong tổng tài sản của công ty năm 2022 lần lượt là 67,5% và 32,5%.
Bảng 5: Tỷ trọng kho n mả ục tài sản trên t ng tài sổ ản Đvt: triệu đồng
I Tiền và các khoản tương đương tiền 210,880 12.4% 176,030 9.7% -21.5%
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 285,125 16.7% 324,335 17.9% 6.9% III Các khoản phải thu ngắn hạn 175,012 10.3% 202,976 11.2% 9.0%
V.Tài sản ngắn hạn khác 40,527 2.4% 44,149 2.4% 2.4%
II.Tài sản cố định 543,976 31.9% 516,884 28.5% -10.7%
IV Tài sản dở dang dài hạn 8,244 0.5% 7,617 0.4% -13.2%
V Đầu tư tài chính dài hạn 500 0.0% 500 0.0% -6.0%
VI Tài sản dài hạn khác 60,396 3.5% 64,762 3.6% 0.8%
Trong các khoản mục tài sản, có các kho n mụả c năm 2022 so với năm 2021 tăng như: Đầu tư tài chính ng n h n, các kho n phắ ạ ả ải thu ngắn h n, hàng t n kho ạ ồ
Công ty cần đánh giá hàng tồn kho để xác định mức độ luân chuyển, từ đó đưa ra giải pháp và chính sách bán hàng nhằm tăng doanh thu và hiệu quả hoạt động Đặc biệt, cần xem xét tác động của ROS lên ROA, khi mà ROS không tăng do doanh thu tăng tương đương với tổng chi phí.
Bảng 6: Tỷ trọng chi phí trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu Năm 2021 Tỷ trọng năm 2021 Năm 2022 Tỷ trọng năm 2022
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng 21% trong năm 2022 so với năm 2021 Vì vậy, công ty cần kiểm soát chặt chẽ các chi phí này để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.7.2 Phân tích đòn bẩy tài chính v v v vv Đánh giá sự thay đổi ROE trong năm 2022:
Qua số liệu từ bảng cân đối k toán, bế ảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2022, ta tính toán được bảng sau:
Bảng 7: Phân tích đòn bẩy tài chính Đvt : triệu đồng
TÀI SẢN Năm 2022 Ghi chú
2 Lợi nhuận trước thuế & lãi vay (EBIT) 369,544
3 Tỷ suất thuế thu nhập (t) 20%
6 Tỷ suất nợ trên vốn (D/E) 0.025 = (D/E)
7 Lãi suất cho vay sau thuế (i') 2.59% = (1-t)i
8 Suất sinh lời trên tổng vốn KD (R) 21.69% = EBIT(1-t)/(D+E)
9 Hiệu quả đòn bẩy tài chính (R – i’)(D/E) 0.5% = (R – i’)(D/E)
Qua số liệu tính toán ở bảng trên, xét mối quan h giữa hi u ứng đòn bẩy tài ệ ệ chính và ROE, ta nhận thấy:
ROE năm 2022 của TRA đạt 22.17% do suất sinh lời trên tổng vốn kinh doanh (R) là 21 69 % và hiệu ứng đòn bẩy đạt 0.5%
Khi suất sinh lời trên tổng vốn kinh doanh (R) lớn hơn lãi suất cho vay sau thuế (i’) với mức chênh lệch 2.59% (R > i’), cùng với tỷ suất nợ trên vốn (D/E) chỉ 0.025, đã tạo điều kiện cho ROE đạt mức 22.17%.
Suất sinh lời trên tổng vốn kinh doanh (R) lớn hơn lãi suất cho vay sau thuế (i’) cho phép công ty gia tăng ROE bằng cách tăng đòn bẩy tài chính, tức là tăng tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu Việc áp dụng hiệu ứng đòn bẩy tài chính có thể mang lại lợi ích đáng kể cho công ty TRA.
Bảng 8: Giá trị nhận được c a ROE theo R và D/Eủ
Tỷ suất nợ trên vốn (D/E) (biến thiên)
Suất sinh lời trên tổng vốn kim doanh (R)
Dựa vào số liệu từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của TRA năm 2022, giá trị ROE được tính toán thông qua bảng dữ liệu trong Excel cho thấy các tỷ lệ lần lượt là 30.00%, 30.27%, 30.55%, 30.69%, 30.82%, 30.96% và 31.10%.
Xét trên dòng suất sinh l i trên tờ ổng v n kinh doanh (R) = 21 69%ố , ta thấy Do : suất sinh lời trên tổng vốn kinh doanh (R) lớn hơn lãi suất cho vay sau thuế (i’) (R
> i’) nên tại mức tỷ suất n trên vợ ốn (D/E) = 0.025 thì ROE = 22 17 % và nếu tiếp tục tăng tỷ suấ ợ t n trên vốn (D/E) thì ROE tiếp tục tăng
Xét trên dòng suất sinh l i trên tờ ổng v n kinh doanh (R) = 1.00%, ố ta thấy: Do suất sinh lời trên tổng vốn kinh doanh(R) nhỏ hơn lãi suất cho vay sau thuế (i’) (R
< i’) thì càng tăng mức tỷ suất nợ trên vốn (D/E hay đòn cân nợ thì sẽ làm xấu thêm ) hiệu quả tài chính của công ty
Xét trên dòng suất sinh lời trên tổng vốn kinh doanh (R) là 2.59%, ta nhận thấy rằng khi suất sinh lời này bằng với lãi suất cho vay sau thuế (i’), thì tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) sẽ luôn duy trì ở mức 2.59% Điều này đúng bất kể tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) có thay đổi như thế nào.