Cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các nhà sử học, các chuyên gia, các nhà nghiên cứu về lịch sử Đông Nam Á nói chung và lịch sử của hồi quốc Malacca nói riêng - Những người đã
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHAM TP HO CHÍ MINH
KHOA LỊCH SỬ
NGUYEN THỊ CAM THU
HOI QUOC MALACCA ( 1402 - 1511 )
KHOA LUAN TOT NGHIEP
Thanh pho Hồ Chi Minh, năm 2023
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỎ CHÍ MINH
KHOA LỊCH SỬ
Người thực hiện: Nguyễn Thị Câm Thu
Người hướng dân khoa học: ThS Nguyên Trà My
Thanh phố Hồ Chí Minh, năm 2023
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Đề hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
góp ý và giúp đỡ nhiệt tinh từ Quý Thay cô công tác tại Khoa Lịch Sử trường
Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chi Minh cũng như sự động viên, chia sẻ của
rất nhiều bạn bẻ và người thân Vì vậy, trước kết quả đã đạt được, rất mong có
cơ hội được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của bản thân tới những người đã giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian qua Trước hết, xin được gửi lời cảm ơn chân thànhđến Quý Thầy cô trong Khoa Lịch Sử trường Đại học Sư Phạm Thành phô HỗChí Minh - Những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ ban và chuyên
sâu về kiến thức Lịch Sử nói chung và Lịch Sử thế giới (Đông Nam A) nói riêng.
Chính những tri thức uyên bác và sự tận tình của Thay cô đã tạo cho tôi niềm say
mê và quyết định lựa chọn van đề trong lịch sử Déng Nam A làm đề tài khóa
luận của mình Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, xin gửi đến Cô - ThS Nguyễn Tra
My - Người đã tận tâm hướng dẫn tôi từ lúc bắt đầu lựa chọn đẻ tài cho đến khi
hoàn thiện khóa luận Trong quá trình triển khai thực hiện, Cô đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết dé đưa ra những định hướng đúng dan, truyền thụ những kinh nghiệm quý báu, chi bảo tận tình giúp tôi có thé chỉnh sửa và hoan thiện
khóa luận Bên cạnh đó, xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới những người
thân và bạn bè - Những người đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận này Cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới
các nhà sử học, các chuyên gia, các nhà nghiên cứu về lịch sử Đông Nam Á nói
chung và lịch sử của hồi quốc Malacca nói riêng - Những người đã tạo nên nguồn
tài liệu quý giá giúp tôi có thêm tư liệu làm phong phú hơn công trình nghiên cứu
của mình Mặc dù tôi đã cô gắng, nỗ lực thực hiện khóa luận với tất cả niềm say
mê, tuy nhiên, do thời gian có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên khóa luận khó tránh khỏi những điểm thiếu sót Vì vậy, rat mong nhận được sự góp ý chân thành
từ Quý Thay cô, Quý ban đọc dé khóa luận được hoản thiện hơn.
Tp Ho Chí Minh, ngày tháng 4 năm 2023
Sinh viên
Nguyễn Thị Cảm Thu
w
Trang 4MỤC LỤC
M BẦU on EEEEEEEEIDEDEEEODEEIRGOEEIEEDHEHEEHIIEHEHHEEHEDHEHIEEEHIEEOE 6
1 Lý do chọn 5 7I0PPPPR7AA 6
2 MC GCHAR COU aociisiiost01A1014111811064416613641344818811848561183455543184355851483513413 7
3 Lich ste nghién etett van dé 6 6 ““TAd RH, 8 Neti rth IE Giang 666171002100616006002210021106310023193101937016310102700061001X01011012111671t727 12
$ Giới hạn của AE tài -cc25ccs2S227cvv i2 HH H2 ree 13
6; PIONS DHÉPHERÌGIHCỮ NGinttiiiiiiii2t645114511651383158551851338181518883885 855815555356 8488381358 ¡4
BF ENS Wage aps ONAN PI DN cas coaessiteiccuiiiii210024000211021082110211231012131361126621110102310021 l4
0), Ce 15
Chương 1: Vị tri địa lý và lịch sử hình thanh sss 15
LD VE tT MEADS nn nh ST (QQHI((l 15
PD: LECH SUE TRH TRG: ‹:::::::ccccscoiagiiaisiiiatnsgtissg5533552135353595g565188ã136ã33881158515555ã85i 19
Chương 2: Hình thành nhà nước mới ở Malacca cv 22
Trang 52.2.4 Phát triển các hoạt động thương mái sc<<c<<eeexee 44
DD'S, Cải giáo theo:đao Hồi ossassssnaanninndinioibiiiiE00002001380385118310301A20088 562.2.6 Sự hình thành cộng đồng người Hoa (Baba Nyonya) 63
Chương 3: Sự suy tan của nhà nước MÏaÌaCCA c9 69
DI, NGIRRDI ĐỀ longncce te n2 1002109510661016210336122102284130915810981036173231230102)104718811061) 69 3.2 Sự xâm nhập của BO Đào NR@ c0.cc0c.c-seeseesessesseeseenevseeseesessecseeseenenseees 69
3.2.1 Quá trình khám pha Malacca HH 69
3.2.2 Quá trình xâm chiếm Malaeca 2-22 ©2z+2£zz£zzztxzvxzcrxez 72
KT SN ĨŸÏŸ KT ]Ï]Ÿ]_-7ŸỸĨŸƑ—ŸƑ_—.ẶÏĨÏŸĨƑĨ.Ỷ.Ý{7ĨẰŠẰ› 78
PHU LUC s c5 0 Họ TH TH Họ TH ng ng tư v01 00151 81
Bang thong kê một số địa danh được nhắc đến trong khóa luận 81
Bảng thong kê các sự kiện diễn ra trong lich sử hình thành Malacca - 90
Bảng thong kê các vị vua cai trị MalacCa .2-52-5222cvSvvecvverzvrrrxrrrrree 91
Mot số bản thảo của bộ luật Malacca ( Undang — undang Melaka ) 93
Danke Walt Bah os sssssssasssesssessscasscssssssssasscaassaasscassaassannssasssasssasassanscasssasscasase 98 (ADDIE PHAM KM AO nan 100
Trang 6MỞ ĐÀU
1 Lý do chọn đề tài
Đông Nam A là khu vực nằm trong phạm vi từ khoảng 92° đến 140° kinhđông và từ khoảng 28° vĩ Bắc chạy qua xích đạo đến khoảng 15° vĩ Nam vớitông diện tích khoảng trên 4 triệu km2 (Nguyễn Văn Vinh, 2013, tr.8) Bao gồmhai phần chính đó là: Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo Đây là vùngđịa chiến lược nằm án ngữ giữa Chau A và Chau Dai Duong, Thái Bình Dương
và Án Độ Dương (Nguyễn Văn Vinh, 2013, tr.15) Những quốc gia ở khu vực
Đông Nam Á cũng theo quy luật lịch sử chung là: Hình thành, phát triển và suytàn, tiêu biểu có thé nhắc đến như vương quốc Phù Nam, Champa và vươngquốc Hồi giáo Malacca cũng là một ví dụ điển hình — lịch sử đã ghi chép Malacca
đã đi theo đúng quy luật ay, nhưng điều đặc biệt đó là việc hình thanh phát trién
và suy tàn diễn ra ngắn gọn trong vòng một thé kỷ.
Vương quốc Malacca thuộc khu vực Đông Nam A hải đảo, năm ở bờ biển
phía Tây của Bán đảo Mã Lai (Malay) Malacca là nơi tiếp giáp với một trong
những tuyến đường vận chuyên nhộn nhịp nhất thé giới Sau năm 1402, một thủ
lĩnh tên Parameswara đã nhanh chóng biến nơi đây từ một lang chải “ngủ yên” thành trung tâm thương mại thé giới trong vòng chưa day một thập kỷ.
Malacca là một vương quốc hang mạnh có sức anh hưởng vả sự lan rộng
liên tục trong khu vực nói chung và cả thế giới nói riêng Tuy nhiên, vương quốc
Hồi giáo Malacca nhanh chóng bị Bồ Đào Nha hùng mạnh chính phục vào năm
1511 và bắt đầu thời kỳ thống trị kéo đài tại đây Malacca ngày nay là một thànhphó cảng nhỏ không còn sự vinh quang như lúc trước đây
Đề nghiên cứu về tiến trình phát trién của Malacca ta cần tìm hiéu nhiều nguồn sử liệu khác nhau nhằm giúp những ai quan tâm đến van đề có cái nhìn
cận cảnh hơn về vùng đất nảy Tuy nhiên, hiện nay việc nghiên cửu về vấn đềnày tại Việt Nam chưa được nhiều, phần lớn là các tác phẩm được dịch thuật từ
Trang 7nước ngoài Là một sinh viên ngành Lịch Sử nên việc nghiên cứu và tìm hiéu là
một việc cần thiết về mặt khoa học bởi vì có hiểu về quá khứ thì chúng ta mới cóthê vững bước đi tiếp đến tương lai Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tai,
một mang kiến thức mới dan hé mở trước mắt tôi, đó là những kiến thức ve địa
lý, về quan hệ ngoại giao quốc tế với Trung Quốc, Thái Lan, Tây A, An Độ va
các quốc gia trong khu vực.
Việc tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện dé tài cũng là bước đệm dé nghiên
cứu khoa học Thông qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp chính bản thân tôi được
tiếp thu, hiểu biết và có kỹ năng nghiên cứu tốt hơn Hon thé nữa việc nghiên
cứu dé tài còn giúp bản thân tôi hoàn thiện thêm về kiến thức tư liệu về khu vựcĐông Nam A thé ki XV — XVI nói chung và Hỏi quốc Malacca nói riêng
Cuối củng tôi hy vọng đề tài nghiên cửu của mình tuy không to lớn nhưngcũng sẽ trở thành một tải liệu nhỏ, có ích cho những ai yêu khoa học muốn tìm
hiểu về van dé nay cũng như các bạn sinh viên lịch sử khóa sau tham khảo.
Chính vi thé, xuất phát từ những lý do trên đã thôi thúc tôi thực hiện dé
tài: Sự thịnh vượng và suy tàn của hoi quốc Malacca ( 1402 - 1511 ) làm khóa
luận tốt nghiệp
2 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của dé tài khóa luận: Sự thịnh Vượng và suy tan của
hoi quốc Malacca (1402 — 1511) mà tôi thực hiện là tái hiện lai quá trình hình
thành và phát triển của Hỏi quốc Malacca đông thời góp phần mang lại một nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến Có thé nói việc nghiên cứu sự
hình thành và phát triển của Hồi quốc Malacca đã đem lại cho tôi góc nhìn mới
vẻ vùng đất mới này.
Đề giải quyết mục đích đặt ra, các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tai gồm:
- Khái quát vị trí địa lý và lịch sử hình thành.
- Phân tích quá trình hình thanh, phát triển và suy tan của hồi quốc Malacca
Trang 83 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Những năm gan đây việc nghiên cứu, dịch thuật vẻ lịch sử Dong Nam A
đang được rất nhiều học giả trong vả ngoài nước quan tâm Cho đến nay một sốlượng đồ sộ về những công trình, những tác phẩm vẻ vùng Đông Nam A đã đượccông bố, xuất bản va lưu hành mà có thẻ tiếp cận được từ nhiều nguồn Đề tai
nghiên cứu mà tôi thực hiện cũng là van dé nằm trong phạm vi nghiên cứu về
lịch sử Đông Nam A Ngoài những công trình nghiên cứu có liên quan đến dé
tài, thì rat ít có tác giả nghiên cứu riêng vẻ Sự thịnh vượng và suy tàn của Hồi
quốc Malacca Da phần những công trình nghiên cứu tập trung vào việc dichthuật, bỏ sung chưa thật sự đi sâu vào Một số công trình tiêu biểu có thể nhắcđến như:
Năm 1612, Biên niên sứ Ma Lai (tiếng Mã Lai: Sejarah Melayu), có tựa
dé ban đầu là Sulalatus Salatin ( Phả hệ các vị vua ) là một tác phẩm văn học ké
vẻ lịch sử lãng mạn về nguồn gốc, sự tiễn hóa và sự sụp đô của dé chế hàng hai
Mã Lai vĩ đại, Vương quốc Hồi giáo Malacca Tác phẩm được sáng tác vào khoảng giữa thé ky XV và XVI, được coi là một trong những tác phẩm văn học
và lịch sử hay nhất bằng tiếng Mã Lai
Văn ban gốc đã trải qua nhiều lần thay đôi, với phiên bản cô nhất được
biết đến là vào tháng 5 năm 1612, thông qua nỗ lực viết lại được ủy quyên bởi
nhiếp chính của Johor lúc bay giờ, Yang di-Pertuan Di Hilir Raja Abdullah Banđầu nó được viết bằng tiếng Mã Lai cô điển trên giấy truyền thong bằng hệ thốngchữ Jawi cũ, nhưng ngày nay tôn tại trong 32 ban viết tay khác nhau, bao gồm canhững bản viết tay bằng chữ viết Rumi Bat chấp một số nội dung huyền bi của
nó, các nhà sử học đã xem văn ban này như một nguôn thông tin chính về các sự kiện trong quá khử có thé xác minh được bởi các nguồn lịch sử khác, trong thé
giới Ma Lai.
Biên niên sử Mã Lai được viết dưới dang văn xuôi tự sự với chủ đẻ chính
là ca ngợi sự vĩ đại và ưu việt của Malacca Bản tường thuật, trong khi đường
§
Trang 9như liên quan đến câu chuyện trị vì của các quốc vương Malacca cho đến khi
vương quốc Bỏ Dao Nha sụp 46 vào năm 1511 và hơn thế nữa, dé cập đến một
van đề cốt lõi của tinh trạng quốc gia và lịch sử Mã Lai, mối quan hệ giữa những
người cai trị và bị trị.
Biên niên sử bao gồm sự thành lập của Malacca và sự nôi lên của nó; môi
quan hệ của nó với các vương quốc láng giéng và các nước xa xôi; sự ra đời của
Hồi giáo và sự lan rộng của nó ở Malacca và toàn bộ khu vực; lịch sử của hoàng
tộc trong khu vực bao gồm các trận chiến thắng hay thua, các môi quan hệ hôn
nhân và các môi quan hệ ngoại giao; hệ thông cấp bậc hành chính cai trị Malacca;
Sự vĩ đại của những người cai trị và quản lý của nó, bao gôm cả Bendahara Tun
Perak và Laksamana Biên niên sử kết luận về sự thất bại của Malacca trước lực
lượng Bỏ Dao Nha vào năm 1511, không chi dẫn đến sự sụp đồ của Melaka ma
còn dẫn đến sự tái hợp cuối cùng của các quốc vương theo mô hình Melaka ở cácnơi khác trong khu vực, bao gồm Johor, Perak va Pahang
Năm 1956, D.G.E Hall đã viết cuén Lich Sứ Đồng Nam A, ban dich của nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia, cuỗn sách đã ghi lại lich sử hình thành của các
quốc gia khu vực Đông Nam A Trong đó phải nhac đến đó là lich str của Hỏiquốc Malacca cô đại
Năm 1964, Christopher H Wake đã viết tác phẩm Các vi vua sơ khai của
Malacca va sự tiép nhận của dao Hoi được đăng trên Tap chí Lịch sử Đông Nam
Á Tác phẩm đã khái quát lịch sử thành lập của Malacca cũng như việc tiếp thuđạo Hồi ở Vương quốc
Năm 1988, Reid va Anthony đã viết cuốn Đông Nam A trong Thời đại
Thương mai, 1450-1680: Vùng đất dưới gid, tập I đã đề cập đến Malacca với sự
phát triển hưng thịnh về hoạt động thương mại.
Năm 1992, cuốn The Malay Sultanate ef Malacca: a study of various
aspects of Malacca in the 15th and J6th centuries in Malaysian history của
Muhammad Yusuf Hashim lần dau tiên được dich ra bang tiếng Anh bởi DJ
9
Trang 10Muzaffar Tate, cuốn sách đánh giá phê bình các khía cạnh khác nhau của lịch sửMalacca trong thời kỳ Vương quốc Malay của Vương quốc Malacca Cudn sáchnày tiếp cận các khía cạnh khác nhau của lịch sử Malacca trong thời kỳ đó theocách thuyết phục và tách bạch, được nhìn qua con mắt của một nhà sử học chuyênnghiệp Việc sử dụng đầy đủ các nguôn tài liệu khác nhau, truyền khâu vả viết,
và từ Đông và Tây, đã được phân tích và diễn giải chuyên sâu Trong cudn sách
này, lập luận rằng lịch sử của Malacca trong giai đoạn 1400 - 1511 không chỉ
giới hạn ở một địa phương và không chỉ là một phần của lịch sử quốc gia mà còn đại điện cho một phan lich sử văn hóa của cá khu vực, bao gồm một phan lớn thé giới Mã Lai tập trung vào eo biên Malacca Lịch sử của Malacca trên thực tế là
sự tiếp nối của lịch sử của người Mã Lai trước năm 1400, bản thân Malacca đóngvai trò như một cầu nối liên kết thời kỳ trước đó với thời kỳ tiếp theo sau năm
1511 Và điều này dẫn trực tiếp đến lịch sử của Malaysia ngày nay Về xã hội
Mã Lai như được tìm thấy ở Bờ biên phía Đông của Sumatra và ở Quan dao
Riau-Lingga của người Indonesia hiện đại, về mặt lich sử, ngôn ngữ, phong tục văn học và văn hóa.
Năm 1998, Wood và AJR đã viết cuôn Dé chế Bo Đào Nha, 1415-1808: Một thể giới dang di chuyển Nói về quá trình tìm kiếm và thám hiểm đến các vùng đất mới trong đó có đề cập đến quá trình xâm nhập vào Malacca.
Năm 2004, Liu và Yusuf Baojun viết cuén sách: Dé đốc Zheng He (
1371-1434 ), Dai sứ Hỏi giáo của Trung Quốc với nội dung là các chuyến hải hànhcủa Trịnh Hòa qua Đông Nam Á và truyền bá đạo Hồi vào Malacca
Năm 2005, Trương Dinh Ngọc dich Minh Sử - Từ năm Thuận Trị nguyên
niên (năm 1645) các nhà sử học Trung Quốc viết cuốn Minh Sử tới năm Can
Long thứ 4 ( năm 1739 ) thì hoàn thành Phần lớn việc biên soạn được thực hiện dưới thời Khang Hy Minh sử là một sách lịch sử theo thê kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Tổng cộng có 332 quyền, bao gồm Bản kỷ 24 quyền, Liệt truyện
220 quyền, Biểu 13 quyên, Chí 75 quyền, cộng thêm 4 quyền Mục lục, sách ghi
10
Trang 11chép lich sử hưng thịnh và suy vong của nhà Minh, bắt dau từ khi Minh Thái TôChu Nguyên Chương kiến lập nhà Minh năm 1368 đến khi Minh Tư Tông SùngTrinh tự sát năm 1644 Trong phan 325, tác phâm có dé cập đến việc các sứ thancủa Trung Hoa ( Ân Kính, Trịnh Hòa ) đã đến Đông Nam Á và vùng biển Malacca
thực hiện ngoại giao.
Năm 2007, Liaw Yock Fang, Naskah Undang-Undang Melaka: Suatu
Tinjauan { Manuscript of Undang-Undang Melaka: overview ) day là chủ dé luận
án tiễn si của Liaw với nội dung khái quát lại bản thảo của bộ luật Malacca Bản
thảo về bộ luật được tái xuất bản trong nghiên cứu cập nhật của ông sau khi pháthiện ra một bản thảo thế ky XVII trong Thư viện Vatican
Negodi các bài viết sách báo bằng tiếng nước ngoài tình hình cứu trong nước phải kề đến như :
Cuốn Lich sứ các nước Asean của Khắc Thuan, Sinh Phúc được xuất bảnnăm 2001 với nội dung tái hiện lại một phần lịch sử của các quốc gia thuộc Asean,trong đó cuốn sách có nhắc đến quá trình hình thành và phát triển cúa Malaysia
~ từng có một vương quốc được thành lập tại đây đó là: Malacca.
Cuén Lich sử Đóng Nam A của Lương Ninh, Đỗ Thanh Binh, Tran Thị Vinh xuất bản 2005 Cuốn sách đã cho tôi một góc nhìn cận cảnh vẻ lịch sử của
các quốc gia Đông Nam A, trong đó có một nguồn tư liệu quý báu về lịch sử của
vương quốc Malacca.
Năm 2006, luận văn Thạc sĩ - Vai trỏ của người Hoa đổi với sự phát triển
của con đường tơ lụa trên biến khu vực Đồng Nam A (thé ki XIV - XV 1) của tác
giả Nguyễn Minh Man ( Ha Bich Liên hướng dan khoa học ), luận van đã dé cập
đến van đề qua trình hình thành cộng dong người Hoa ở khu vực Đông Nam A
nói chung và cộng đồng người Hoa ở Malacca nói riêng
Tiếp theo phải nhắc đến đó là Cuỗn Các Nhân vật Lịch sử trung đại - TậpI: Đông Nam A xuất bản năm 2008 của tác giả Lê Vinh Quốc, Hà Bích Liên.Cuốn sách đã nêu ra nhiều nhân vật lịch sử nỗi bật của Dong Nam Á thời kì trung
1]
Trang 12đại trong đó có Paramesvara — người lập ra hồi quốc Malacca.
Năm 2014, tác giả Phan Thanh Tịnh viết cuỗn sách với tựa đề: Tim hiểu lịch sử văn hóa Malaysia Cuén sách góp phan nâng cao kiến thức về tinh than
và khái quát về lich sử hình thành, sự phát triển của dat nước Malaysia từ cô đại đến thời hiện đại, cuốn sách đã cung cấp một tư liệu đáng giá về sự hình thành
của Hỏi quốc Malacca
Ngoài các tải liệu có liên quan mà tôi vừa nêu còn một số bài báo khác có
dé cập đến một phan lịch sử vương quốc Hỗi giáo Malacca Đây là những nguồn
tư liệu quý báo giúp tôi hoàn thiện bải Khóa luận.
4 Nguồn tài liệuXuyên suốt quá trình thực hiện dé tài này, những nguồn tài liệu chủ yếu
ma tôi sử dụng như sau:
Sách nghién cứu.
Tôi đã tham khảo một số nguôn sách, tư liệu thứ cấp như: Biên niên sử
Mã Lai (tiếng Mã Lai: Sejarah Melayu), Minh Sử - một bản địch của dịch giả
Trương Dinh Ngọc, luận văn Tiến sĩ Naskah Undang-Undang Melaka: Suatu
Tinjauan (Manuscript of Undang-Undang Melaka: overview của Liaw Yock
Fang, Các nhân vật lich sử trung đại — Tập 1: Đông Nam A của Tiến sĩ Lê Vinh
Quốc, Tiến si Hà Bích Liên Chính những tư liệu này đã cho tôi những thông
tin quý báu dé hoàn thành khóa luận của mình.
Tôi cũng khảo cứu thêm một vai tài liệu gốc như; Udang — Udang Melaka,
Udang ~ udang lawt, Udang - Udang Aced, đây là một nguồn tư liệu giúp tôi có
thé hiéu sâu hơn những van đề đang nghiên cứu.
Bên cạnh đó tôi cũng tham khảo và trích dan từ nhiều tác phẩm như: Lịch
sử Đông Nam Á, Lịch sử các nước Đông Nam Á, Lượt sử Đông Nam Á, The
Early Kings of Malacca and the Adoption of Islam, The Baba of Melaka: cultural
and identity of Chinese peranakan community in Malaysia dé khai thác thêm
12<“
Trang 13thông tin cho bài nghiên cứu phong phú hơn
Báo, tạp chí
Tôi cũng tham khảo một số bai viết từ các báo vả tạp chí uy tín như: Tạp
chí nghiên cứu Đông Nam Á, Tạp chí khoa học xã hội, Nghiên cứu lịch sử
Những bài viết đã cho tôi những giá trị cao dé giải quyết từng van đề
Các tập ban đồ, tranh ảnh
Đề có thê phác họa lại các bản đô trong bải tôi đã tham khảo một số hìnhảnh và tập bản đỗ như: Tập bản đỗ thế giới, Đông Nam Á Đây được xem là mộtnguồn tư liệu đặc biệt quan trọng đối với tôi
Thông tin từ mang Internet.
Tôi đã vận dụng toi đa các thông tin từ mang Internet, đây là một nguồn
tư liệu online bé ích trong việc tim kiểm các nguồn sách cũng như các bài viết
có liên quan đẻ phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu.
Ngoài những nguồn tài liệu chú yếu trên, tôi cũng tham khảo các công
trình nghiên cứu như các hội thảo khoa học, các luận văn, luận án như: Luận văn
Thạc sĩ: Vai trò của người Hoa đối với sự phát triển của con đường tơ lụa trênbiên khu vực Đông Nam A ( thé ki XIV - XVI) của tác giả Nguyễn Minh Man
(Tiến sĩ Hà Bích Liên hướng dẫn khoa hoc), Luận văn Thạc sĩ: Quan hệ của Xiêm
va Malacca từ thé ky XIII đến thế ky XVI, Những nhân tổ thúc day quá trình Hồi
Giáo hóa Đông Nam Á ở hải đảo thế kỷ XV-XVI của Lê Văn Trường An, Luận
văn Thạc sĩ: Eo biên Malacca trên tuyến thương mại Biên Đông của Hoang Phan Hạnh Hiên.
5 Giới han của đề tài
Phạm vi thời gian: từ năm 1402 đến năm 1511 (Thế ki XV — XVI) Từ lúc bắt đầu thành lập đến khi bị quân Bồ Đào Nha tan công, kết thúc thời kì huy
hoảng trong một thé ký
13
Trang 14Pham vi không gian: Tập trung chủ yếu vào Malacca, ngoài ra còn có các
khu vực khác có mối quan hệ với Malacca như Trung Quốc, Thái Lan, Ân Độ,
Tây Á
6 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lịch sử: Bám sát thời gian, không gian và những sự kiện lịch
sử Phương pháp này giúp tôi thay được một cách tông thẻ vẻ quá trình hình
thành, phát triển và suy tàn của Hỏi quốc Malacca
Phương pháp logic: Sắp xếp các sự kiện lịch sử một cách hợp lý và suy
luận lịch sử dựa trên dir liệu Phương pháp này giúp tôi xem xét sự kiện liên quan
đến mối quan hệ biện chứng của qua trình lịch sử, quá trình nhận thức lich sử, từ
đó rút ra những van đẻ trọng điểm mang tính tong kết Từ quá trình thịnh vượng
và suy tan của Malacca tôi có thé rút ra những nhận định gì về nhiều van dé như
lãnh thé, quan hệ đổi ngoại.
7 Dong góp của đề tài
Phân tích được sự hình thành của Vương quốc, chỉ ra được những biểuhiện của sự phát triển về quan hệ đối ngoại, đối nội, chính sách thương mại
Đồng thời cũng phân tích được những nguyên nhân làm cho Hỏi quốc Malacca nhanh chóng bị sụp đô.
8 Bố cục đề tàiNgoài phan mở dau, kết luận, tài liệu tham khảo thi đề tài tôi chia làm 3
chương chính:
CHUONG I VỊ TRÍ DIA LÝ VÀ LICH SỬ HÌNH THÀNH
CHUONG II HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC MỚI Ở MALACCA CHƯƠNG III SỰ SUY TAN CUA NHÀ NƯỚC MALACCA
14
Trang 15NỘI DUNG
Chương 1: Vị trí địa lý và lịch sử hình thành
II Vi trí địa lý
Eo biển Malacca nằm giữa bán dao Malay và đảo Sumatra, nối Biên Đông
và An Độ Dương Eo biên này có chiều dài khoảng 805 km (tương đương 500 dim Anh) và nơi hẹp nhất chỉ có 1,2 km, bao gồm từ tinh Patani (nay thuộc Thái
Lan), xuống hết phía nam ban đảo Malay, những đảo nhỏ ngoài khơi và một phầnđảo Sumatra Đây là một dải đất hẹp chạy dài theo hướng Bắc - Nam, nối bánđảo Malay với lục địa Châu Á Phần phía đông của eo đất Kra thuộc Thái Lan vàtrông ra Vịnh Thái Lan Phần phía tây thuộc Myanmar (vùng Tanintharyi) và
trông ra biển Andaman’ (Hayes Hoyt, Sarina, 1996, tr 56) Tại vị trí này có một
cửa biên nhỏ, có thé đi sâu hơn vảo trong đất liền, thuyền bẻ của người Án Độ
hay người A Rap đến khu vực này dừng lại ở đó và tiễn hành chuyên hàng hóa
lên đất liên, thông qua các phương tiện như voi kéo dé thé hàng hóa sang đầu
bên kia của eo đất, nơi các thương nhân Đông Nam Á có nhiệm vụ đưa các mặt hàng tiếp tục hành trình, hoặc đến các vương quốc khác ở vùng này hay là đến
thị trường Trung Quốc Hàng hóa từ Trung Quốc và Đông Nam Á cũng theo
hướng ngược lại đẻ tới Án Độ và vùng Tây Á.(Huỳnh Văn Tòng, 1994, tr.276).
' Biển Andaman la một ving nước ở đông nam vịnh Bengal, miễn nam Myanma, miễn tay Thai
Lan và miễn đồng quan dao Andaman; nỏ là một phan của An Độ Dương
15
Trang 16Vốn có vị trí chiến lược thuận lợi cho việc thông thương, buôn bán giữacác quốc gia cô vùng An Độ, Tây A với Đông Nam A Tuy nhiên, do vùng eo lạithuộc vành đai nhiệt đới không có gió, nằm chếch theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam, tức là vuông góc với gió mùa, nên thuyền bè thời cô đại rất khó khăn khi
di qua vùng nảy ( Sakurai Yumio, 1996) Trước khi hình thanh nên con đường
, = — :
5 BORNE 4
Sassi
Hình 1.1: Ban do khu vực Dong Nam A hai dao ( Java, Sumatra, Borneo )
Nguồn: Hoàng Phan Hạnh Hiền, 2016, Eo biển Malacca và lịch sứ tuyển thương mại Biển
Đông, ngày truy cap 25/3/2023, nhận từ:
16
Trang 17Nguồn: Nguyễn Thị Cam Thu
Trong một thời gian rất dài và khởi đầu khá sớm, đây chính là một trong
những đầu mối quan trọng trong nền táng hải thương quốc tế Có vị trí địa kinh
tế rất thuận lợi khi nằm trên tuyến giao thông cực kỳ quan trọng, vận chuyền hàng hóa bằng đường thủy từ Châu Âu, Châu Phi, Nam Á, Trung Đông đi Đông
A Bat đầu từ thé kỷ VII, vượt qua Kedah và Phù Nam, co biên Malacca vươn lên trở thành trung tâm thương mại lớn nhất Đông Nam Á, nắm giữ vị thế hoàng kim trong hệ thống thương mại Đông - Tây Nam trên eo biển Malacca một
vương quốc cùng tên ra đời - vương quốc Malacca do Paramesvara là người sáng
lập, đã phát triển huy hoảng trong một thời gian (Hoàng Phan Hạnh Hiền, 2016).
Thanh phố Malacca được xây dựng trên hai bờ, gần cửa sông Malacca.
Lúc bay giờ, người ta biết đến Đông Nam A là do biết đến Malacca (Phan Ngọc
17
Trang 18Liên, 2002, tr.176) Ngay cả những thế kỷ đầu Cận dai, đối với châu Au, Malaccacòn có ý nghĩa như một nơi đô hội, đầy sức hap dẫn và dé làm ăn Hỏi giáo bắtdau lan rộng trong khu vực thông qua thương mại Trong nhiều thé kỷ người dan
Đông Nam A nói chung và cu din Malacca nói riêng dan dan bắt đầu chấp nhận
Hồi giáo và tạo ra các thị trần và vương quốc Hồi giáo
Trong Sejarah Melayu ( Biên niên sử Mã Lai ) trang 421 có đoạn miêu ta
về thành phố như sau:
Thành phố Melaka vào thời điểm đó cực kỳ phát triển va nhiều người
từ nước ngoài đến đây sinh sống Melaka lúc bay giờ hùng vĩ như thé, chỉ riêng trong thành phố đã có tới một tram chín mươi nghìn người,
chưa tính đến cư dân ở các vùng xa xôi hẻo lánh lãnh thô và các huyện ven biển.
Noi đây có nhà hàng xây băng gạch, lều và bãi dé bày hàng Cạnh bãi cóbôn Sở cảng vụ trông nom việc làm thủ tục, bốc đỡ và chuyên hàng hóa, chuyên
cho mỗi loại thương nhân khác nhau Thuyền buôm thời bấy giờ thường có thể
ngược đòng vào đến chợ ở gần cầu Đây là khu thương mại chủ yếu của thành
phó Đi vào trong là phố xá, cửa hiệu và nơi ở của các nhà buôn giàu có Tiếp
đến là khu dinh thự, có nhiều nhà gạch xây hai tầng Ngay chỗ đầu cầu bên bờ
trái, người ta thấy có trại lính xây dựng kiên cố, xung quanh là tường thành và
một vọng lâu có 4 tầng năm gần bở biến, cảnh sát và người kiểm thị thường
xuyên đi lại coi sóc, giữ gìn trật tự Phía trong cùng thành phô trên một quả đồi
rộng là hoàng cung và lâu đài của các quan Hoàng cung làm toàn bằng gỗ nhưngrat lớn Phía trước là hàng hiên rộng, có 18 cột lớn, treo nhiều gương tàu nhỏ
Mỗi khi có gió thôi, gương lại dung đưa, phản chiều ánh sáng lấp lánh trông vui
mắt Nơi đây 6 đời vua nói tiếp nhau trị vì vương quốc Malacca từ năm 1402 đến
năm 1511 khi nó bị người Bồ Đào Nha đánh chiếm (Lê Vinh Quốc, Hà Bích
Liên, 1999, tr.69) Đến nay, vai trò kinh tế của Malacca vẫn có ý nghĩa quan
trọng với khu vực nhưng không sánh được với thời kỳ vàng son trong lịch sử.
18
Trang 191.2 Lich sử hình thành.
Trước khi Malacca được biết đến, đã có hai dé chế lớn hay còn gọi là dé
quốc biên tồn tại: Srivijaya° (TK VII — TK XII) và Majapahit (TK XII - TK XV)
Hình 1.3 Bán dao Sumatra của Srivijaya Và Java của Majapahit
Nguồn: Nguyễn Thị Cẩm Thu
Srivijaya thong trị Sumatra, bán đáo Malay và nam Thái Lan kinh đô đặt tại Sumatra là một quốc gia hùng mạnh, một trung tâm kinh tế và văn hóa quan
trọng của khu vực Đông Nam A, Vào thé ky thứ VIL, Srivijaya đã mở ra eo biển
Malacca sử dụng sức mạnh hải quân dé đè bẹp cướp biên và các đối thủ, vương
quốc đã phát triển từ khu vực xung quanh Palembang ngày nay thuộc tỉnh Nam
~ Srivijaya hay Tam Phat Te là một liên minh kiểu mandala gom nhieu nhà nước cô từng ton tại
ở miễn Đông Sumatra, bản đảo Malay va một phin đảo Borneo và Java, hinh thành từ thể dy) VH và kết
thúc vào khoảng cuối thé ky XIHI.
3 Majapahit là một vương quốc theo dao Hindu và đạo Phát Đại thừa ở giữa phần phía đông
Java, tồn tại từ năm 1293 đến khoảng năm 1527 Đề quéc Majapahit là một Đề quốc hùng mạnh ở thé ki
NIV, quyén lực của Dé quốc chi phối ra khỏi bản đáo Indonesia và Ma Lai và là một Dé quốc Hindu lớn cuối cùng, Majapahit bat đầu suy yếu ở the ki XV
19
Trang 20Sumatra ở Indonesia dé gianh quyền kiểm soát đảo Sumatra, bán đảo Mã Lai,phan lớn Java và hàng nghìn hòn dao nhỏ hơn.
Trong nhiều thế kỷ, Srivijaya đã mở rộng khối lượng thương mại qua eobiển khi dẫn đầu các cuộc thám hiểm quân sự chống lại các đối thủ tiềm năng
trong khi đảm bảo các thương nhân nước ngoài qua lại an toàn vả các cơ sở cảng
cần thiết Tuy nhiên sau đó, Srivijaya dang mat dan ảnh hưởng và phải đối mặt
với các mỗi de doa từ nhiều góc khác nhau cua Quan đảo Malay (Andaya,
Barbara Watson, Leonard S Andaya, 2001, tr.13) Cũng trong khoảng thời gian
đó, dé chế Majapahit tập trung ở Java cũng dang mở rộng biên giới ra ngoài hondao Đề chế trước đây kiểm soát Java đã bị đánh đuôi khỏi hon đảo vào năm 1290bởi Singhasari, tiền thân của Majapahit Kết quả là Srivijaya phải đời triều đình
từ Palembang, trên bở sông Musi ở nam Sumatra, đến Malay (nay là tỉnh Jambi)
trên sông Batang Hari Mặc dù triều đình đã chuyên đến Malayu, Palembang vẫn
là một thành pho hoảng gia quan trọng
Đề chế Majapahit bat đầu chính phục nhiều nơi của khu vực Đông Nam
Á Họ ngảy càng trở nên mạnh mẽ hơn, chiến đấu và chiếm lấy vùng đất trướcđây thuộc về Srivijaya Vào những năm 1390, Majapahit đã bat đầu triển khai
lực lượng gửi hàng nghìn chiến thuyền đến tan công Palembang Dé chế
Majapahit vả để chế Srivijaya gặp nhau và họ chiến đấu tại Palembang
Palembang vốn là thủ phủ của Srivijaya.Vua Srivijaya không có cơ hội chong lại
đội quân hùng mạnh của Majapahit, cudi cùng Srivijaya thua trận, thành pho kết
thúc một dé chế hang nghìn năm tuôi Sự suy sụp của vương quốc Srivijaya đánh
dau một bước ngoặt hết sức quan trọng đổi với lịch sử bán dao này (Omar,
Asmah Haji, 2001, tr.273).
Thực ra những biến động lịch sử liên quan đến Malay đã xuất hiện ngay
từ cuối thé ki XIII, chứ không phải đợi đến một thể ky sau mới có Bay giờ
SriVijaya đã suy thoái, nhiều tiêu quốc có xu hướng biệt lập (Wood, Alfred
20
Trang 21Russel, 1885, tr.113) Marco PoloŸ - nhà thám hiểm người châu Âu đã đi qua vùngbiên Đông Nam A vào thời gian này và đã nhận thay được tình trạng biệt lập củanhững tiêu quốc khác nhau trên những vùng trước kia nam trong quyền lực của
các vương quốc lớn Sumatra cũng phân rã thành § nước, mỗi nước là một vương
quốc riêng và đạo Hỏi đã được truyền bá ở một số nước đó (Lương Ninh, Đỗ
Thanh Bình, Trần Thị Vinh, 2005, tr.196)
Sang nửa sau thé ki XIV, Sumantra càng trở nên sa sút hơn Minh sử còn
ghỉ rằng : Tam Phật Té tức Palembang - Sumatra, ngày càng nghèo đến nỗi không vào cống nạp được nữa Tình hình chính trị biển động sâu sắc khiến cho triều
đình Java cũng không thể nào thu phục và cai quản được hết các tiêu quốcSumatra va Malay Do đó, cướp biển Hoa kiều mặc sức hoành hành thao túng vànhững tên trùm cướp đã trở thành những kẻ nam quyền lực thực té trong ving
Giữa lúc đó, sau khi chinh phục xong đồng bằng Mé Nam, bộ phận người Thai
Lavô đã lập nước Ayutthaya và bắt đầu tiến hành những cuộc chính phục mở
rộng lãnh thô (Lương Ninh, Đỗ Thanh Binh, Tran Thị Vinh, 2005, tr.196).
Từ thé ki XIV, Palembang da là một thuộc quốc của dé quốc Hồi giáo
Majapahit của người lava Lúc này, những dấu hiệu suy yếu, phân lập ở
Majapahit xuất hiện Nhân cơ hội đó, Paramesvara nôi loạn chống lại nhà vua cai
trị, có thé là dé đòi độc lập nhưng cũng có thé là vì tranh chấp quyền lực Cuộc
noi loan bị tran áp và Palembang thất thủ Khoảng năm 1391 - 1392, Paramesvara
phải bỏ chạy khỏi đảo Sumatra đến đảo Tumasik trú ngụ (Lê Vinh Quốc, Hà
Bích Liên 1999 tr.70).
4 Varco Polo là một thương gia và nha thám hiểm tác Venezia Trong xó cúc nhà thám hiểm,
ông, cùng cha và chủ là một trong những người châu Au đầu tiên đến Trung Quốc bằng Con đường to
lụa cũng nhục đến thăm vi khả han Nông Cổ Hết Tat Liệt Trên đường quay trở về qué nhà Venezia ong
đã có chuyến tham quan ở khu vực Dong Nam A,
Trang 22Tiểu kết chương l
Eo biển Malacca có thể xem là một khu vực địa kinh tế rất thuận lợi khinằm trên tuyến giao thông cực kỳ quan trọng, vận chuyên hàng hóa bằng đường
thủy từ Châu Âu, Châu Phi, Nam Á, Trung Đông đi Đông Á Lịch sử hình thành
và phát triển gắn liên với hai để chế hàng hai la Srivijaya và Majapahit Khi hai
để chế bắt đầu có biểu hiện suy yếu lợi dụng tình thể đó Paramesvara đã đứng
lên tách Malacca khỏi sự kiểm soát của hai dé chế biển và thành lập nên một
vương quốc mới cho riêng mình.
Chương 2: Hình thành nhà nước mới ở Malacca
2.1 Quá trình trỗi dậy
2.I.I Xung đột giữa Ayutthaya và Majapahit trong thé ki XV
Đề chế của người Thái - AyutthayaŸ là một vương quốc phong kiến hùngmạnh ở Đông Nam A Dé khang định vị thé và nhằm mở rộng lãnh thô của vương
quốc, các vua của Ayutthaya đã thực hiện chính sách bành trướng xâm lược các
nước láng giéng Một trong những hướng xâm lược được Ayutthaya tiền hành là
mở rộng quyền lực của mình xuống bán đảo Malay.
4 Mot vương quốc của người Thai ton tại ở Đông Nam A từ 1351 đến 1767, tập trưng xung
quanh thành phổ Ayutthaya Vuong quốc Ayutthaya được coi là tiền thân eta Thai Lan hiện đại và sự phát triển của nó là mot phan quan trọng trong Lich sứ Thai Lan.
22
Trang 23Bán dao Malay có vị trí quan trọng ở Đông Nam A và eo biên Malacca là
cửa ngõ ngắn nhất của con đường thông thương từ Tây sang Đông Đối vớiAyutthaya, bán dao Malay như chiếc cầu nói thông thương giữ lãnh thé lục địa
Ayutthaya với thể giới biển và hai đảo Nếu chiếm được bán đảo Malay và đặc biệt 1a eo biên Malacca, Ayutthaya sẽ rất thuận lợi cho việc mở rộng buôn ban
với các quốc gia ở Đông Nam Á hải đảo và độc quyên kiểm soát con đường
thương mại Dông Tây (Lê Văn Trường An, 2016) Chính vì vậy mà sau khi
thành lập vương quốc, các vua Ayutthaya tiên hành xâm chiêm các tiêu quốc dé
Hình 2.1 Bản đồ Ayutthaya ( Thái Lan )
Nguồn: Nguyễn Thị Cảm Thu
Nm w
Trang 24Trước đó, thé ki VII đến thế ki XIV, các tiểu quốc trên bán dao Malay phụthuộc vào vương triều Java và Sumatra Giữa lúc đó, sau khi chỉnh phục xong
đồng bằng Mê Nam, bộ phận người Thái Lavô đã lập nước Ayutthaya và bất đầu
tiền hành những cuộc chỉnh phục mở rộng lãnh thô Từ giữa thé ki XIV trở di,ban đáo Malay trở thành địa bản tranh chấp giữa Ayutthaya và Majapahit ở Java.Những tài liệu của cả hai bên cho hay rằng các tiều quốc ở miễn Đông Bắc Malay
như Ketalan, Kedah, Trengganu, Pattani, Pahang đã thần thuộc người Thái, Sử
ký Ayutthaya đã khang định ngay từ thời vua Ayutthaya đầu tiên - Ramathibodi
1, Malacca là 1 trong 16 lãnh địa của Ayutthaya, còn miền Tây Nam thi vẫn nộp
công cho Java (Anthony R, 1993, tr.326) Nhưng đến những năm cuối thế kỷnày, khi vương quốc Majapahit suy thoái trằm trọng, thì toàn bộ bán đảo Malay
đã lệ thuộc vương quốc Ayutthaya
Nguồn: Nguyễn Thị Cẩm Thu
24
Trang 25Đến cuối thế ki XIV, nội bộ Majapahit trở nên suy yếu, mat dan quyền
kiểm soát đối với các tiểu quốc ở Sumatra và Malay Vị hoàng tử thuộc dong
Sailendra trên đảo Sumatra là Paramesvarađã kết hôn với công chúa con gái vua
Hayam Wuruk - người trị vì dé quốc Majapahit trên đảo Java từ năm 1350 - 1389.
Cuộc hôn nhân nay đã mang lại lợi ích cho cả hai vương triều ở thế giới hải đảo
Nhưng năm 1389 khi Hayam Wuruk chết, con trai ông kế tục ngai vàng cai trị
đất nước Nhưng do uy tín của vj tân vương chưa cao, nội bộ triều đình xuất hiệndau hiệu suy yếu, chia rẽ (Nguyễn Minh Mẫn, 2006, tr.74)
Paramesw/ara
Hình 2.3 Anh minh họa cuộc tranh chấp trong nội bộ Majapahit giữa
Hayam Wuruk - Parameswara năm 1401
Nguồn: Nguyên Thị Cam Thu
Năm 1401, trong nội bộ triều đình Majapahit điển ra tranh chấp Trong vụ
tranh chap nay, Paramesvara là người thuộc phe đối lập, bị thua đã phải chạy trén sang Sumatra, rồi sang Tumasik Bấy giờ, Tumasik đã đôi tên gọi là Singapura
25
Trang 26và trở thành một tiêu quốc đã có nhiều hoạt động buôn bán đường biên ( Lương Ninh, Đỗ Thanh Binh, Trần Thị Vinh 2005 tr.197) Sau khi đến đây, ông đã giết
tiêu vương của Singapura đang thần phục vua Thái là Sri Maharaja Paduka đề
cướp ngôi Paramesvara cai trị Singapura từ năm 1392 đến 1398.
Nguồn: Nguyễn Thị Cẩm Thu
Thời điểm cai trị Singapuga ông chưa thần phục vua Thái và có lẽ cũng
chưa có những chính sách ngoại giao và thương mại thường xuyên với người
Trung Quốc Năm 1397, những nhà buôn Trung Quốc than phiên về tình hình
lộn xôn giữa hai đảo Java va Sumatra cùng chính sách đóng cửa của Paramesvara.
(Trần Thị Nhẫn, 2009) Ông chỉ khuyến khích trồng lúa, đánh cá và cá việc cướp
bóc những kẻ thủ của mình Sau thất bại ở Palembang, uy tín của Paramesvara không vì thé mà suy giảm Vẫn có một nhóm người trung thành theo ông, và ông
26
Trang 27đã có ảnh hưởng quan trọng đối với những đảo ngoài khơi, trong đó đáng kê là
dao láng giềng Riam một trung tâm sức mạnh thủy quân Dao Riam đã hỗ trợ
nhiều cho tiêu quốc Singapura của những người được coi là ti nạn theo Paramesvara Ngoài ra nữ hoàng đảo Bintan, đảo láng giềng thân thiện với
Hình 2.5 Ban đồ Ayutthaya tan công Paramesvara tại Tumasik ( Singapura )
Nguồn: Nguyên Thị Cẩm Thu
Trang 28Việc Paramesvara chạy tron khỏi đảo Sumatra đến Singapura nhưng lại
dam giết chư hau của vua Thai rồi tự ý cai quản nơi đây, điều này đã làm phía
Ayutthaya tức giận Vua Thái lay lý do Paramesvara giết chết chư hau của mình
đã cat quân đánh Paramesvara (Nguyễn Minh Man, 2006, tr.75) Nam 1398,
Paramesvara buộc phải rời khỏi Singapura Sau đó, ông đến định cư ở phiêu bạt
khoảng 2 nam va cuối cùng trôi dạt đến lang chai Malacca - một địa điểm nằm ở
bờ tây bán đảo Malay Malacca lúc ấy chỉ mới là một làng chai nhỏ nằm ở gần
cửa sông Malacca.
2.1.2 Công cuộc thành lập thành phố mới của Paramesvara
Vương quốc Malacca được nhắc lan dau tiên vào năm 1324 trong mộttrường ca của Java, trước đó Malacca chỉ là một làng nhỏ nằm ven cửa sông
Malacca, vương quốc này chỉ nỗi tiếng vào cuối thé ki XIV khi Paramesvara xuất hiện ở đây (Hall D.G.E, 1997, tr 378) Người ta đồn rằng: một lần di săn ở sông
Bertam, Paramesvara tình cờ phát hiện và lập tức bị nơi này chỉnh phục Cư dân
ban đầu khoảng 600 người than cận chạy theo ông, với một làng chải ("dan biên"
oranglaut) sống trôi nôi trên thuyền Đó là những người trung thành, họ theo ông
từ Palembang trên đảo Sumatra, trôi đạt đến Singapura, rồi lại lênh đênh đến
Malacca (Lê Vinh Quốc, Hà Bích Liên 1999, tr.70).
Trang 29Nguồn: Nguyễn Thị Cẩm Thu
Theo nhiều nguồn sử liệu được ghi chép lại thì Parameswara đã tìm thấy
một con sông nhỏ gặp một bãi biên trong vùng nước được bảo vệ của co biên tất
cả đều nằm dưới chân một ngọn đồi gan đó cho phép người ta quan sát sự ra vào
của các con tàu Parameswara han đã nhận ra rằng địa điểm này sẽ trở thành một cảng lý tưởng có thê cả hai thương mại và quân sự (Reid, Anthony, 1988, tr.176).
Paramesvara đã thu hút được nhiều nhà quý tộc theo mình, và khi bắt đầu triều
đại ở Malacca, đã lập ra 4 vị đại than và sứ giả trong triều đình của mình Những
vị nay thường ngôi ở đại sảnh, là người tư van giúp vua quyết định trong những
cuộc hội kiến Được sự ủng hộ trung thành của những người đi theo, Paramesvara
đã nhanh chóng xây dựng một nơi định cư, ban đầu chỉ là một cái chợ nhỏ bán
29
<“
Trang 30đủ các món hàng tạp hóa bất hợp pháp, một căn cứ cho bọn cướp, kế đến ôngbuộc các thương thuyền qua lại eo biên Malacca phải ghé vào bến dé trình giấythông hành và sau này sẽ là quyền kiêm soát và bắt thuế (Lê Vinh Quốc Hà Bích
Liên, 1999, tr.70).
Paramesvara qua đời năm 1414, sau 14 năm trị vì ở Malacca và vào năm
thứ 25 của triều đại ông (nếu tính từ khi ông lên ngôi ở Palembang) Theo tai liệu
Trung Quốc, ngày 5 tháng 8 năm 1414, người con kế vị của ông là Iskandar Shah
đã sang Trung Quốc báo tang Xung quanh cái chết của Paramesvara và nam ông
qua đời còn nhiều bí an và khó hiểu, gây ra những tranh luận chưa nhất trí Cótin đồn rằng: ông chưa chết vào năm 1414, mà chỉ đổi tên ho, và còn tiếp tụcsông đến năm 80 tuổi năm 1424 Và năm 1419 ông còn sang Trung Quốc mộtlan nữa Nhưng có lẽ các nhà viết sử Trung Quốc đã không nhầm: người ta không
thé nhằm cha và con, cũng như người ta đã không nhằm khi ca ngợi người kế vị
Paramesvara đã trung thành với đường lối mà cha mình đã lựa chọn.Paramesvara, một số phận tai năng nhưng trôi nổi Sau hai lần phải từ bỏ hai
trung tâm lớn mà ông dir định lập đô, ông đã đến Malacca và bắt đầu cơ nghiệp
từ một làng chải nghèo nhỏ bé ven sông Khi qua đời, ông mới chỉ dé lại một
quốc gia Malacca nhỏ bé Nhưng ông đã định cho nó một chỗ đứng, một hướng
di, làm cho nó phát trién nhanh chóng, trở thành một trung tâm thương mại lớn
ở khu vực và trên thé giới vào thế ki XV (Lê Vinh Quốc, Hà Bích Liên, 1999,
tr.74).
Như vậy vào thé ky XIV, dé chế SriVijaya bị vương quốc Majapahit củangười Java đàn áp dé tranh giảnh quyền kiểm soát thương mại trên quan dao,Được thành lập vào khoảng năm 1400, Malacca có được một thế kỷ huy hoàng
vừa là trung tâm thương mai đáng kẻ, vừa là một trung tâm văn hóa lớn Nền văn
hoa Mã Lai của Malacca được ngưỡng mộ va được chấp nhận ở nhiều nơi trênBán đảo và Quan dao, bao gồm cả miền bắc Borneo (Khắc Thuan, Sinh Phúc
2001, tr.114).
30
Trang 312.2.Củng có và phát triển
2.2.1 Bộ máy cai trị và chính sách quản lý nhà nước bằng pháp luật
Sau khi thành lập vương quốc, dé thuận lợi cho việc quản lý nha nước.quốc vương Malacca đã ban hành một bộ máy cai trị Đứng dau trong hệ thốngphân cấp của vương quyền, quốc vương là một vị vua tuyệt đối (Christopher H
Wake, 1964, tr.213) Bên duéi quốc vương là một Bendahara, một vị trí tương
tự như tê tướng là cô van cho quốc vương do quốc vương bé nhiệm và là chức
vụ cấp cao nhất mà thường dân có thể nắm giữ Dưới một Bendahara làLaksamana - quyền hạn của Laksamana là tối quan trọng Laksamana là một đôđốc, người chi huy quân đội và chịu trách nhiệm về nhà nước và an ninh của quốc
vương Bên dưới ông ta là Temenggung - người quản lý an ninh khu vực Ở dưới
cùng của hệ thông phân cấp này là Penghulu Pendahari và Shahbandars những
người chịu trách nhiệm vẻ các van dé thương mại và cảng (Liaw Yock Fang,
2007, tr.86).
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Quốc vương Malacca đã ban hành một văn bản pháp lý là: Undang - Undang
Melaka còn được gọi là Hukwn Kanun Melaka day là bộ luật hợp pháp
của Vương quốc Hồi giáo Malacca (1402 - 1511) (Abd, Jalil Borham, 2002,tr.84) Bộ luật bao gồm các điều khoản quan trọng tái khang định tính ưu việt củaluật tục Mã Lai, đồng thời hỗ trợ và đồng hóa các nguyên tắc Hoi giáo Bộ luậtpháp được cho là ban đầu được biên soạn dưới triều đại cúa Muhammad
Shah ° (1424-1444) (Liaw Yock Fang, 2007, tr.86), trước khi nó liên tục được
6 Quốc vương Muhammad Shah ibni Almarhum Quốc vương Megat Iskandar Shah (mắt nắm
1444), thường được gọi la Raja Tengah hoặc Radin Tengah, là quốc vương thứ ba của Malacca Ong là con trai của Megat Iskandar Shah của Malacca Ông cai trị Malacca từ năm 1424 đến năm 1444.
(Cadés, George, 1968, tr 246) Một số nguân ghỉ tên vị vua thử ba của Malacea là Sri Maharaja Mét
số nguồn cũng gọi ông là Sultan Mohammad Shah, mặc dù các phiên bản khác nhau cho rang Sultan
Mohammad Shah là con trai của Raja Tengah, (Wang, G., 2005, tr.26]
3]
Trang 32mở rộng và cải tiền bởi các vị vua kế vị Hệ thông tư pháp Malacca như đượclưu giữ trong Undang - Undang Melaka là ban tóm tắt luật đầu tiên, được biênsoạn trong thế giới Mã Lai Nó trở thành một nguồn tư liệu pháp lý cho các vươngquốc Hồi giáo lớn khác trong khu vực như: Johor, Perak, Pattani và Aceh(Fauzia, 2013, tr.81) và được coi là văn bản pháp lý quan trọng nhất của người
Mã Lai.
Theo Biên niên sử Mã Lai, hình thức sớm nhất của hệ thống tư pháp đãtồn tại từ những ngày đầu của Malacca Những người cai trị ban đầu đã ban hànhcác truyền thống triều đình và thực thi các quy tắc tôn giáo và ađat hiện có déduy trì trật tự xã hội Tất cả các quy tác, lệnh cắm và phong tục đã được hệ thông
hóa thành luật, lần lượt được thu thập thông qua truyền khẩu và được các lãnh
đạo cấp cao của vương quốc ghi nhớ (Abd, Jalil Borham, 2002 tr.86) Dưới thời
trị vì của Muhammad Shah, các đạo luật đã được ban hanh và ghi lại cùng với
các điều khoản trừng phạt mọi hành vi phạm tội (Liaw Yock Fang, 2007, tr.§6).Trong số các quy tắc đáng chú ý được đề cập trong Biên niên sử Mã Lai, có việc
cắm mặc quan áo màu vàng và đeo vòng chân bằng vàng (Abd, Jalil Borham,
2002 tr.86) Theo lệnh của Quốc vương thứ năm, Muzaffar Shah (1445-1459),
bản tóm tắt pháp lý của Muhammad Shah đã được hoàn thiện hơn nữa với việc
đưa vào các luật và quy định mới Sau đó nó tiếp tục được mở rộng vả hoàn thiện
cho đến triều đại của vị vua cuối cùng, Mahmud Shah (1488-1511) (Abd, Jalil
Borham 2002, tr.87).
La một phan di sản quan trong của Malacca, mà trong suốt quá trình tồn
tại của nó đã có ảnh hưởng mạnh mé đối với vùng biển Đông Nam A, Nó đã
được lam tai liệu tham khảo trong việc phát triển luật học địa phương, với các
sửa đôi và bỏ sung sau đó đã được thực hiện đối với nội dung của nó, dé phù hợp
với việc sử dụng trong một vương quốc cụ thé (Abd, Jalil Borham, 2002, tr.94) Điều này đã góp phần tạo nên sự tôn tại của nhiều bản lai tạp của bản thảo với
cau trúc và nội dung khác nhau Tóm lại, có 50 bản thảo Undang - Undang
32
Trang 33Melaka còn sót lại được biết đến (Liaw Yock Fang, 2007, tr.86).
Dựa trên phiên bản đã xuất ban của Undang-Undang Melaka, văn bản bao
gồm sáu phần liên quan đến những phần khác về luật hàng hải, hôn nhân và
thương mại Sáu phan là: (Liaw Yock Fang, 2007, tr.86),
Intisari (tom tat )
Undang - Undang Lawt ( Luật hang hải )
Hukum Perkahwinan Hồi giáo ( Luật học hôn nhân Hồi giáo )
Hukwn Perdagangan dan Syahadat ( Luật học kinh tế Hỏi giáo )
Undang - Undang Negeri (Luật tiều bang)
Undang - Undang Johor (Luật Johor).
Do những bồ sung va sửa đôi liên tục kế từ thời Malacca, 19 chương ban
dau của văn bản đã được mở rộng thành 22 chương, và cudi củng là 44 chương
dài nhất mà chúng ta biết ngày nay (Abd, Jalil Borham 2002 tr.88) Mặc di các
yêu tỗ của luật tục (đa?) với ảnh hưởng từ thời đại Phật giáo - Án Độ giáo - Vậtlinh vẫn chiếm ưu thé trong văn bản, dấu hiệu ảnh hưởng của Hỏi giáo rất mạnh
mẽ, được chứng minh rõ rang với sự tôn tại của nhiều thuật ngữ và luật có nguồngốc Hỏi giáo” Ví dụ, zinaŸ (phần 40:2), qadhf hoặc cáo buộc sai về zina (phan
1, 2:3), trộm cắp (phần 7:2 và 11:1), cướp bóc (phần 43), bộ giáo (phan
Ỷ Hay cả tên gọi khác là Sharia: một bộ luật tôn giảo tạo thành một phan của truyền thông Hỏi
giáo Nó bắt nguồn từ các giới luật tôn giáo của đạo Hồi và dựa trên kinh thánh của đạo Hỏi , đặc biết
là Kinh Qur'an và Hadith Trong tiéng A Rap thuật ngữ Sharia đẻ cập đền luật thiêng liêng bắt biển của
vả tái ngược với figh, dé cập đến những diễn giải hoe thuật của con người (Bassiouni, À Cherif, 2014,
tr$4)
8 Là một thuật ngữ pháp lý Hai giáo dé cập đến quan hệ tinh duc trai pháp luật Theo luật hoe
truyền thong , tina có thể bao gốm ngoại tình, gian đâm, mại dâm hiển dâm, loan luân và thú tin
(Semerjian, Elyse, 2009, 17.97)
33
Trang 3436:1), uỗng chất say (tiết 42) Qisas ? và diyya!? được lập pháp trong phan 5:1,3; phan 8:2, 3; mục 18:4 và mục 39, gây thương tích trong mục 8:2 và các loạithương tích khác trong mục 16, L7 và 21 Hình phat đối với các tội nêu trên phù
hợp với luật Hỏi giáo cô điển Ngoài ra còn có quy định các tội phạm có thé bị
trừng phat bằng tazir'!, tức là khi tội phạm không đủ điều kiện dé bị phạt hudud!?
(đoạn 11:1), nam nữ hôn nhau (đoạn 43:5), hudud (đoạn 42), khai man lời khai
(tiết 36) (Ashgar Ali Ali Mohamed, 2012 , tr 237)
Trong bộ luật (mục 25:2) là một ví dụ về các quy định đối với luật hônnhân Hồi giáo, nó vạch ra các điều kiện đối với ijab và qabul cũng như các phánquyết và điều kiện đối với nhân chứng Bên cạnh đó, các phán quyết về quyềngiải thé hoặc khiyar, talaq và tất cả các điều kiện liên quan đến nó, bao gồm
cả muhallil (một kiêu hôn nhân khi một người đàn ông kết hôn với một người
phụ nữ đã ly hôn không thé cứu van dé sau khí ly hôn, cô ấy có thé tái hôn với
người chồng đầu tiên của mình), đều có trong (phan 27 va 28:1) Một ví dụ vềcác điều khoản liên quan đến luật học kinh tế Hỏi giáo là phần 30, cung cấp các
* Le một thuật ngữ Hoi giáo dược giải thích có nghĩa la “su tra dita hãng biện vat", mat đến
mắt * hoặc công lì wimg phat Trong luật Hoi giảo cả dién/truyén thong ( sharia ), hoc thuyết về gisas
guy định hink phạt tương tie nhie tôi phạm (Mohamed S El-Awa, 1993, tr i84)
10 ở khoản bởi thường tài chink được trả cho nạn nhân hoặc người thừa kế của nạn nhân
trong các trưởng hợp giết người, gây thương tích hoặc thiệt hại tai sản do nhdm lần Dé là một hình phạt thay thé cho qisas (sự trả dita bình đẳng) (Anver M Emon, 2012, tr.234)
lì pả cập dén hình phạt đổi với các hành ví phạm tôi theo quyết định của thẩm phán (Oadli)
hoặc người cai trị nhà nước Đây là một wrong ba loại hình phạt hoặc chế tải chính theo luật Hồi giáo
Sharia - hadd , gisas và ta'zir.
12 Trong tôn giáo của đạo Hỏi, nó dé cập đến các hình phat theo luật Héi giảo được Thương
để úy thác và dn định theo dao Hồi Những hình phạt này đã được áp dụng trong Hoi giáo tiền hiện dai,
(Wael Hallag, 2009, w 173)va việc sứ đụng chúng ở một số quốc gia hiện đại da gây tranh cai Các tội phải chịu hink phạt hudud là zina (quan hệ tình dục bắt hợp pháp nhục gian đâm), cdo buộc vú căn cứ về
zing, uống rượu, cướp đường va một số hình thức irom cấp (Z Mir-Hosseini, 2011, tr 5)
34
Trang 35phán quyết vẻ riba'3 Cũng trong mục này cũng xác định các loại hàng hóa đượcphép kinh doanh cũng như hàng hóa bị cam như đồ uống có côn, thịt chó, lợn và
rượu gạo (Abd Jalil Borham, 2002, tr 92)
Undang - Undang Melaka cũng tiếp thu trực tiếp một số phán
quyết fiqh' bang cách tham khảo các văn bản như: Fath al - Qarib từ Ibn
AI-Qasim al - Ghazi, Al- Tagrib từ Imam Abu Syuja và cuối cùng là Hasyiyah ala
Fath al - Qarib từ Ibrahim al - Bajuri Do đó, dựa trên các tải liệu tham khảo các
nhà sử học đã kết luận rằng: Undang - Undang Melaka nghiêng về trường phái
tư tưởng Sharia Điều này được hỗ trợ thêm bởi phần 36: 2, trong đó phác thảophán quyết về salat theo tư tưởng của Shafi'i.(Abd Jalil Borham, 2002, tr 93)
Như vậy, từ quá trình lịch sử Malacca đã trải qua có thé nhận định rằng
bộ máy chính quyền có hệ thông vả hiệu quả đã giúp Malacca có kết qua tốt nhất Ban thân người lãnh đạo phải là tam gương dé đưa dé chế phát triển và đoàn kết
công dan Quyền lực của công din không thé bị bỏ qua vì nó ảnh hưởng đến sự
phát triển của bat kỳ dé chế nao trên thé giới bao gồm cả hang hóa và thương nhân Trong bat cứ thời gian va địa điểm nào mà sự lãnh đạo không khôn ngoan,
thi phải tránh tham nhũng, mat đoàn kết và quốc phòng yếu kém nếu không lịch
sử hỗn loạn sẽ lại xảy ra Việc các quốc vương ban hành và đưa pháp luật vào bộmáy cai trị như một công cụ giúp người đứng đầu dé dang quản lý nha nước
2.2.2 Thiết lập ngoại giao với Trung Quốc (Nhà Minh)
13 Tieng A Rap co thể tam dich là “cho vay nang lãi", hoặc lợi nhuận bác lột bắt cong kiểm
được trong thương mại hoặc kink doanh theo luật Héi giảo
Ly luật học Hỏi giáo thường được mô tả là sự hiểu biết và thực hành của con người vẻ sharia,
đá là sự hiểu biét cia con người về luật Hồi giáo thiêng liêng nhu được tiết lộ trong Kinh Qur'an va Sunnah (những lời day và thực hành eta nhà tiền trí Hỏi giáo Muhammad và nhềng người ban đông hành của ong ) Figh mở réng và phát triển Shariah thông qua việc giái thích ( jtihad } Kinh Qur'an và
Sunnah bơi các luật gia Hỏi giáo ( ulama ) (Vogel, Frank E, 2000, tr.64)
35
Trang 36Là một vương quốc non trẻ mới thành lập, người đứng đầu là Parameswara
đã tìm cách củng có vị thé cua Malacca bằng các mối liên hệ thé chế và cá nhânvới các cường quốc của tế giới như: Trung Quốc, An Độ Sự trỗi dậy của vươngquốc trùng hợp với một trong những giai đoạn năng động nhất trong lịch sử TrungQuốc Khi đầu triều dai nhà Minh (1364-1644) triển khai một ham đội không 16
và thiết lập quan hệ trực tiếp với thé giới hang hai châu A Mối quan hệ giữaMalacca va Trung Quốc bắt đầu vào đầu thế ky XV khi Parameswara thực hiệnmột số chuyên thăm của Hoàng dé Vĩnh Lạc
Ở một tình thể bắt buộc vào các năm 1400, 1402 khi mới đặt chân đến bánđảo Malay, Paramesvara phải xin thần phục Vua Thái và được ưng thuận Nhưng
trong bối cảnh mới, Paramesvara đã nhanh chóng hấp thu được ý thức năng động
và thực dụng của thương nhân khi dé ra những quyết sách vẻ chỉnh trị va thương mại: một mặt tìm chỗ dựa ở Trung Quốc dé ngăn chặn áp lực của Thai và bắt tay
được với lái buôn người Hoa, mặt khác là tiếp thu đạo Hôi dé dé gần các thươngnhân Hỏi giáo, là những người mà địa ban buôn bán mở rộng ve phía tây (Reid,Anthony, 1988, tr.89) Phía Trung Quốc là nha Minh cũng muốn thiết lập lạiquyền kiêm soát các quốc gia Đông Nam A đã nhanh chóng nhận thấy quyền lợi
to lớn của mình ở một làng chài nhỏ nhưng có một vị trí rất quan trọng của "con
đường tơ lụa trên biên" nên quyết định ủng hộ vị vua mới Dé thực hiện chính
sách thúc đây hoạt động thương mại biển, năm 1403 nhà Minh đã cử An Kínhđến khu vực này dé gầy dựng những các mỗi quan hệ Paramesvara đã tiếp đón
nông nhiệt Ân Kính, khi Ân Kính trở lại Trung Quốc Paramesvara đã cử một
đoàn sứ giả về cùng với rất nhiều công phẩm: ngựa, đá quý, 2 cân vàng, 14 cân
bạc và 400,000 kwan (Victor.P, 1967, tr.231).
36
Trang 37Tiếp sau chuyến đi của An Kính là Trịnh Hoa, ông đã có công thúc day
quan hệ kinh tế chính trị giữa Trung Quốc và Malacca phát triển đến đỉnh cao.
Các chuyền đi của Trịnh Hòa được thực hiện với lý do chính trị nhiều hơn kinh
té, nhưng thực chất không nằm ngoài sự tính toán của triều Minh là kiểm soát
con đường thương mại biên qua khu vực Đông Nam Á
Indian Ocean
Hình 2.7 Các cuộc thám hiểm của Trịnh Hòa đến Đông Nam A và Malacca
Nguồn: Patenaude Monique 2015, What drives human exploration of the unknown? Truy cập
12.3.2023 Nhận tr hitps:/Awww.rochester.edu/newscenter/journeys-into-the-unknown-91212/
Hoang dé Vinh Lac (1402-1424) giao cho Trịnh Hòa (1371-1433) dong
và chi huy hang trăm con tàu thám hiém Không phải là sứ mệnh chỉnh phục hay
thăm đò, ham đội đã đi dé thúc đây thương mai và ngoại giao băng cách gây an tượng với thé giới về sức mạnh của Trung Quốc Năm 1405, đoản sứ gia này trở
lại Malacca và trao cho Paramesvara một chiếc ấn bằng bạc, một mũ và vươngbào, cùng với sắc chỉ của Hoàng để Trung Quốc chính thức phong vương cho
37
Trang 38ông (Liu, Yusuf Baojun, 2004, tr.67) Các chuyển công cán của Trịnh Hòa vớinhiệm vụ tiếp tục chính sách banh trướng của Trung Quốc, đã thu được kết quả
cụ thẻ lớn nhất là thắt chặt hơn nữa quan hệ thân thuộc của Malacca với triều
đình Nhà Minh.
Cuộc gặp gỡ lịch sử giữa Parameswara vả Hoàng dé Vinh Lạc được ghi
lại trong biên niên sử nhà Minh Theo nguyên văn của Minh Sử, chương 325,
trang 317 có việt như sau:
Sứ than Cheng Ho (tức Trinh Hòa) được cử đến Ma-la-ka (tức Malacca) vào năm 1405 để ban cho dải lụa vàng và mạng che mặt
bang ren vàng Hoang để khen ngợi ông và phong ông làm vua xứ
Man-la-ka, ban cho ông ấn tín của Hoang gia, tiền mau, một bộ y phục hoàn chỉnh và chiếc 6 mau vàng của vương giả Phía Ma-la-ka cũng
đã trả lời rằng: Vương quốc cũng rất ngưỡng mộ và sẵn lòng công nạp hàng năm cho nha vua, đồng thời cũng xin ban cho “ngọn đôi” “lam
thành phố của vương quốc." “ngọn đồi” (nơi đôi có nghĩa là Malacca) Nói cách khác có nghĩa là quốc vương Ma-la-ka muốn nhà vua công
nhận và bảo hộ cho mình (Trương Đình Ngọc dich, 2005, tr.3 17).
Năm 1409 Trịnh Hòa lại đến Malacca một lần nữa, và sau lần gặp gỡ này, Malacca tỏ ra đứt khoát không thần phục Vua Thái Nhận rõ chính sách liên minh với Trung Quốc lả hết sức quan trọng đối với một vương quốc nhỏ như Malacca lúc bấy giờ năm 1411, Đô đốc Trịnh Hòa đưa Parameswara, vợ ông và 540 quan chức đến Trung Quốc dé tỏ lòng tôn kính với Hoang dé Vĩnh Lạc Khi đến nơi, một bữa tiệc chào mừng hoành tráng đã được tô chức (Louise Levathes, 1997,
tr.198).
38
Trang 39Hình 2.8, 2.9: Anh minh họa Trịnh Hòa đến Malacca
Nguôn: Majapahit Hidup Makmur, Menjaga Kerukunan, Bersosial, dan
Melestarikan Budaya, 2021, ngày truy cập: 24/3/2023, nhận từ:
https://discover-I q 60 hư]
Những đô công pham mà phái đoàn triều công Malacca đem tới triều đình
Trung Quốc chủ yếu là sản vật địa phương như: mã não, trân châu, đồi môi, san
hô, vải vóc, vượn đen, ngựa hươu trang, gà lửa, chim vet, phiên nao, tế giác, nga
39
Trang 40voi, gau den, vượn đen, hươu trắng, nước tường vi, dầu tô hap hương, chỉ tử hoa,kim ngân hương, tram hương, a ngùy, Day cũng là những hang hoá vốn ratquý hiểm và có giá trị thương mại cao trên thị trường Trung Quốc lúc bấy giờ.Cũng theo ghi chép của Minh Sử thì riêng năm 1411, triều đình nhà Minh saukhi đã tiếp đãi linh đình trong suốt thời gian phái đoàn triều công của Malacca ở
Trung Quốc, khi về họ còn được hậu đãi rất nhiều tặng phẩm giá trị.
Nhà vua ban cho vua họ hai bộ ao rồng thêu vàng, một bộ áo kì lân, các đỏ dùng bằng vàng, bạc, mùng màn, chăn đệm day đủ Ban cho
vua Malacca đai ngọc nghị trugng, yên ngựa; ban cho vương phi áo
mũ, đai ngọc, một trăm lạng vàng, năm mươi lạng bạch kim, bốn mươi
vạn quan tiên giấy, hai nghìn sau trăm tiên đông, gam vóc, lụa một
nghìn tam, vóc vân thêu vàng hai tam (Trương Đình Ngọc dịch,
2005, tr.319).
Chuyến đi này ông đã dé lại một kỉ niệm thân thiện đối với Nhà Minh vẻ
lòng trung thành của mình Một năm sau đó năm 1412 - ông lại cử cháu mình đi
công sứ Thiên triều (Lê Vinh Quốc, Hà Bích Liên 1999, tr.74)
Bằng cách thiết lập quan hệ với chính quyền nhà Minh ở Trung Quốc,
Malacca có được sự bao vệ khỏi các cuộc tân công từ người Thai va cũng được
bồ nhiệm làm nước bảo hộ của Trung Quốc Cho nên, khi lên nối ngôi Sultan
Mansur (1459 - 1477) đã mở đầu một giai đoạn phát triển quyền lực của Hồi
Malacca hơn nữa Mansur đã tắn công Pahang, một nước nhỏ tiếp giáp ở phía
bắc và đã chính phục được dé đàng Các tài liệu địa phương ở Malay có chéprằng hoàng đề Trung Hoa bấy giờ là Minh Anh Tông (1457 - 1464) vì muốn gia
tăng ảnh hướng, minh ở hải cảng quốc tế này, đã gả con gái cho Mansur và còn
Sai quan dẫn 500 "con cháu" đến dé có người hâu hạ, lập thành một hương, naygọi là "Bukit - Sina" (Đồi người Hoa) ở Malacca Mansur còn kết hôn với mộtcông chúa Sumatra mà nhờ cuộc hôn nha này, Mansur đã được quyền thừa kế và
cai quản một sô tiêu quốc mà Bác Sumatra (gôm Rokan, Siak, Kampar và
40