1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích thực trạng sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn tại một doanh nghiệp cụ thể ở việt nam hiện nay

47 0 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thực Trạng Sử Dụng Nguồn Tài Trợ Ngắn Hạn Tại Một Doanh Nghiệp Cụ Thể Ở Việt Nam Hiện Nay
Người hướng dẫn Đỗ Phương Thảo, Mai Thùy Dung
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Trị Tài Chính
Thể loại Đề Tài Thảo Luận
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 5,53 MB

Nội dung

Khái niệm và đặc điểm nguồn tài trợ ngắn hạn ® - Khái niệm vẻ nguồn tài trợ ngắn hạn: Nguồn tai tro ngan han la nguồn vốn được sử dụng để tài trợ cho các nhu cầu tài chính của doanh nghi

Trang 1

Giáng viên hướng dẫn: Đỗ Phương Thảo, Mai Thùy Dung

Ha Noi, thang 04 nam 2024

MUC LUC

Trang 2

90212701 a4 1 CHƯƠNG I1: TÔNG QUAN VỀ LÝ THUYÉT 2::2222c2 x21 txcrrrrrrrrrrred 2

In in na h 2 1.2 Lý luận chung về các nguồn tài trợ ngắn hạn - - 5c E12 11 tre 2

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm nguồn tài trợ ngắn WhaM ooo cece ceeceeeesseceeeecccccceceeuneeens 2 1.2.2 VỊ trí công tác quản trị các nguồn tài trợ ngăn hạn ĐÁ ch rry 2 1.2.3 Cac nguồn tai tro ngan WAM cc 3

1.2.3.1 Các khoản nợ tích lũy (nguôn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn) 3 1.2.3.2 Tín dụng thương mại (tín dụng nhà cung cấp) ccccsccsseerreree 3 -Ặ L L nnảnỶgHA 4

GA nến nga 7

1.3 Hiệu quả công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn 55c 1n 2E 8 1.3.1 Hiệu quả chung 2 220 122111211211 1221 15 211 1151115 1 ng He 8 1.3.2 Một số chi tiêu đánh giá thurdng duro ap dung ccc cece cành re 9 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn II

CHUONG 2: PHAN TICH THUC TRANG SU DUNG NGUON TAI TRG NGAN HAN

CUA CONG TY CO PHAN FPT GIAI DOAN 2018 — 2022 che 13

2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần FPT - - s2 xEEE1EE1E171111 2111111 1E ren 13

2.2 Tỉnh hình tài chính chung của công ty giai đoạn 2018 — 2022 cc cào 14 2.2.1 _ Hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời của FPT - óc eee ceerte eens 14 2.2.2 Strc khoe tai chinh ctta an .a 15

Trang 3

CHUONG 3: GIAI PHAP NANG CAO, HOAN THIEN VIEC SU DUNG NGUON TAI TRO NGAN HẠN CỦA CÔNG TY CÔ PHẦN FPT 2 1 2122 25111121555115155 81x xxey 32

3.1 Biện pháp chưng c2 00112111211 111 15 1111111115 111kg ớt 32 3.2 Kiến nghị nâng cao hiệu quả - - 5s s1 1E 21121211211 12121211 1g rrrre 34

KÉT LUẬN 2 2S 2n n1 1212111121111 111121101 T1 TH HH HH nhờn 39

LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế Thế giới với nhiều cam go và thử thách, một

nên kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh, đề bắt kịp nhịp độ phát triển chung

Trang 4

tảng vững chắc cho phát triển kinh tế Một trong những vấn đề Việt Nam cần phải chú trọng quan tâm đó là nguồn tài trợ Đề đáp ứng nhu cầu về vốn cho việc thực hiện các dự

án đầu tư, các kế hoạch sản xuất kinh đoanh, mỗi doanh nghiệp tùy theo hình thức pháp lí, điều kiện của doanh nghiệp và cơ chế quản lí tài chính của các quốc gia có thể tìm kiếm

chi phí khác nhau Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản

ngăn hạn và tài sản đài hạn Công ty có thê sử đụng nguồn vốn ngắn hạn hoặc nguồn vốn dài hạn đề tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn Trong đó, quyết định lựa chọn nguồn vốn ngắn hạn đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp vừa đảm bảo được nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên liên tục không bị gián đoạn, vừa giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí huy

động von, lam tăng hiệu quả hoạt động kimh doanh cho doanh nghiệp Và bài thảo luận

x x

nhóm chúng em lựa chọn tìm hiểu và phân tích vẻ “Thực trạng sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn của Công ty cổ phần FPT”

CHƯƠNG 1: TỎNG QUAN VÈ LÝ THUYÉT

1.1 Quan tri tài chính

® Khái niệm quản trị tài chính:

Trang 5

Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm tổng thể các hoạt động của nhà quản trị trong quá trình nghiên cứu, dự báo, phân tích, ra các quyết định tài chính và tô chức thực

hiện các quyết đó nhằm thực hiện các mục tiêu đã được xác định

® Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp:

Mỗi hoạt động quản trị đều nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định Quản trị tài

chính nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản sau:

- Mục tiêu đài hạn: Hoạch định các giải pháp tối ưu trong từng giai đoạn đề thực

hiện mục tiêu của doanh nghiệp, cụ thê là:

+ Đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, hiệu quả cao

+ Đưa ra các quyết định tài trự hợp lý với chỉ phí sử dụng vốn thấp

- Mục tiêu ngăn hạn: Đảm bảo năng lực thanh toán của doanh nghiệp với nguồn tải chính tối ưu — thỏa mãn điều kiện đủ về số lượng, đúng về thời gian

1.2 Lý luận chung về các nguôn tài trợ ngắn hạn

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm nguồn tài trợ ngắn hạn

® - Khái niệm vẻ nguồn tài trợ ngắn hạn:

Nguồn tai tro ngan han la nguồn vốn được sử dụng để tài trợ cho các nhu cầu tài

chính của doanh nghiệp trong thời gian ngắn hạn, thường đưới l năm Nó được sử dụng

đề đáp ứng các nhu cầu vốn lưu động, chăng hạn như mua nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên, thanh toán các khoản phải trả và chỉ phí hoạt động khác

© Dac diém:

- Thoi han ngan: Nguồn tai trợ ngắn hạn có thời hạn tối đa là l năm

- Tính thanh khoản cao: Doanh nghiệp có thê đễ đàng chuyền đôi nguồn tài trợ này thành tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu tài chính tức thời

- Lãi suất: Lãi suất của nguồn tài trợ ngắn hạn thường cao hơn so với lãi suất của

nguồn tài trợ dài hạn

1.2.2 Vị trí công tác quản trị các nguồn tài trợ ngắn hạn

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải xử lí các quan hệ tài chính điễn ra trong suốt quá trình sản xuất-kinh doanh, thông qua việc giải quyết các vẫn đề:

Trang 6

- Nguồn tai trợ của doanh nghiệp

- Quản lí hoạt động tài chính, các quyết định tài chính, quản lí vốn và tài sản lưu động của doanh nghiệp

Trong các doanh nghiệp, nhà quản trị tài chính phải quan tâm đến các nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp, cách thức, thời gian lưu động của nguồn vốn đó Đồng thời tiến hành đánh giá quy mô, thời hạn và rủi ro của các dòng tài chính trong và ngoài doanh nghiệp Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn với các dòng tiền nhập và xuất quỹ, nhà quản trị tài chính cần phải xử lí các vẫn đề phát sinh trong quá trình lưu chuyền tiền tệ Quản trị nguồn tài trợ ngăn hạn là một công tác không thê thiếu trong công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp, bởi nó giúp nhà quản trị hiểu lựa chọn nguồn tài trợ ngăn hạn và tài sản ngắn hạn

1.2.3 Các nguồn tài trợ ngăn hạn

1.2.3.1 Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn)

Nợ tích lũy là nguồn tài trợ “miễn phí” bởi lẽ doanh nghiệp có thê sử đụng tiền mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán Tuy nhiên phạm vi sử dụng các khoản nợ này

là có giới hạn Doanh nghiệp chỉ có thể trì hoãn nộp thuế trong điều kiện cực kỳ khó khăn

về tài chính và phải chịu phạt, hay nếu doanh nghiệp chậm trả lương sẽ giảm tinh than

làm việc của công nhân

Trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp thì nguồn tài trợ này không lớn lắm, nhưng đôi khi nó cũng giúp doanh nghiệp giải quyết cho những nhu cầu vốn mang tính chất tạm thời Các khoản tích lũy chủ yếu gồm: các khoản phải trả công nhân nhưng chưa đến hạn trả, thuế phải nộp ngân sách nhà nước, tiền đặt cọc của khách hàng, phải trả cho

các đơn vị nội bộ

1.2.3.2 Tín dụng thương mại (tín dụng nhà cung cấp)

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ bằng cách mua chịu của nhà cung cấp Phương thức giao dịch mua nguyên liệu, hàng hoá trả chậm (trả một lần, hoặc trả góp) đã trở thành một hình thức cấp tín dụng cho doanh nghiệp Tiền mua hàng được đưa vào bảng cân đối kế toán với tên gọi khoản phải trả Khoản phải trả này thê hiện tổng số tiền mà doanh nghiệp nợ các nhà cung cấp

Tín đụng thương mại là nguồn tai trợ ngăn hạn được các doanh nghiệp ưa chuộng

bởi thời hạn thanh toán rất linh hoạt Công cụ đề thực hiện loại hình tín dụng này phố biến

là dùng hồi phiếu và lệnh phiéu.

Trang 7

Mức độ sử dụng tín đụng thương mại của một doanh nghiệp tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chi phí của khoản tín dụng là yếu tố quan trọng Trên thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau mà nhà quản trị tài chính có thê tận dụng tín dụng thương mại

bằng cách trì hoãn thanh toán các khoản tiền mua trả chậm vượt quá thời hạn phải trả Khi

việc trì hoãn thanh toán được áp dụng và không bị nhà cung cấp phạt thì chi phí của khoản tín dụng thương mại giảm xuống

Tông sô tiên vay, thời gian vay, các kỳ hạn trả nợ gôc, mức trả nợ trong mỗi kỳ hạn, lãi suât vay và cách thức trả lãi

Cho vay từng lần thường được ngân hàng áp dụng đối với các khách hàng có tiềm lực tài chính hạn chế, có quan hệ vay trả không thường xuyên, không có uy tín với ngân hàng

“* Vay theo hạn mức tín dụng:

Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay trong đó việc cho vay và thu nợ được thực hiện phù hợp với quá trình luân chuyên vật tư hàng hoá của người vay,

với điều kiện mức dư nợ tại bất kỳ mọi thời điểm trong thời hạn đã ký kết không được

phép vượt quả hạn mức tín dụng đã thoả thuận trong hợp đồng

Hạn mức tín dụng: Là mức dư nợ vay tôi đa được duy trì trong một thời hạn nhất

định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng

Cho vay theo hạn mức thường được ngân hàng áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ vay trả thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng, có tốc độ luân chuyến vốn lưu động và vốn vay nhanh

Thủ tục vay vốn: Trước kỳ kế hoạch (thường là quý), người vay phải gửi tới ngân hàng các loại giấy tờ sau:

Trang 8

- Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán (quý)

- Kế hoạch luân chuyển vật tư hàng hoá, kế hoạch vay vốn và trả nợ

- Các hợp đồng kinh tế liên quan, các chứng từ, dự toán chỉ phí

Sau khi thẩm định hồ sơ xi vay, nêu chấp nhận cho vay ngân hàng và khách hang

sẽ ký hợp đồng tín dụng theo quý, trong đó xác định rõ một số nội dung cơ bản như: Hạn mức tín dụng, số vòng quay vốn vay, tổng doanh số trả nợ trong quý

Trả nợ vay: Khi có tiên thụ bán hàng, người vay phải nộp toàn bộ vào tài khoản tiền vay để đảm bảo doanh số trả nợ và vòng quay vốn vay đã cam kết trong hợp đồng tin dụng, phần còn lại chuyên về tài khoản tiền gửi để sử dụng Lãi vay thường được ngân hàng tỉnh và thu vào ngày cuối của các tháng

Hết thời hạn hợp đồng, hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng, trên cơ sở các điều khoản đã ký kết Nếu số vòng quay vốn vay thực tế thấp hơn số vòng quay đã ký kết, ngân hàng tiền hành truy thu lãi nợ quá hạn đối với người vay

Lãi thu thêm đối với nợ quá hạn = Dư nợ thực tế bình quân một ngày x (Lãi suất

nợ quá hạn — Lãi suất ghi trong HĐTD)/30 x Số ngày nợ quá hạn

Số ngày nợ quá hạn = (Số vòng quay vốn theo hợp đồng — Số vòng quay vốn thực tế) x Số ngày của một vòng quay vốn theo hợp đồng

s* Tín dụng thấu chi:

Đây là một hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu vượt số đư tài khoản tiền gửi trong một giới hạn (hạn mức tín đụng) và thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai

s* Chiết khâu chứng từ có gia:

Chiết khấu chứng từ có giá là hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho

khách hàng dưới hình thức mua lại bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán Số tiền mua lại

quyền thụ hưởng này chính là mức tài trợ chiết khâu, nó được tính bằng phần còn lại gia trị của chứng từ sau khi trừ đi lãi chiết khẩu cùng với phí dịch vụ theo công thức: Md=M x [I-(Rd x T/360)| - C

Trong đó: Md: mức tài trợ chiết khâu chứng từ

T: thời hạn còn lại của chứng từ (tính theo ngày)

Rd: lãi suất chiết khẩu chứng từ

Trang 9

M: mệnh giá (giá trị) chứng từ

Có hai hình thức chiết khâu:

- Chiết khẩu miền truy đòi: là hình thức chiết khẩu trong đó ngân hàng chiết khấu không có quyền đòi tiền người xin chiết khẩu nếu đến ngày thanh toán chứng từ ngân hàng không đòi được tiền từ người trả tiền chứng từ có giá

- Chiết khẩu truy đòi: là hình thức chiết khấu trong đó ngân hàng chiết khâu có quyền đòi tiền người xin chiết khấu nếu đến ngày thanh toán chứng từ ngân hàng không đòi được tiền từ người trả tiền chứng từ có giá

s* Bao thanh toán:

Là hình thức cấp tín dụng của tô chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thảo thuận trong hợp đồng mua, bán hàng

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng của tô chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng

Các phương thức bao thanh toán:

Bao thanh toán từng lần: đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực hiện các thủ

tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản phải thu của bên bán hàng

Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán và bên bản hàng thỏa thuận

và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời gian nhất định

Hạn mức bao thanh toán là tổng số dư tôi đa của các khoản phải thu được bao thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận của đơn vị bao thanh

toán và bên bán hàng trong hợp đồng bao thanh toán

Bao thanh toán cũng có hai hình thức: bao thanh toán có quyên truy đòi và bao thanh toán không có quyền truy đòi

© _ Chi phí của các khoản vay ngắn hạn:

+* Chính sách lãi đơn:

Theo chính sách này, người vay nhận được toàn bộ khoản tiền vay và tra von gốc

và lãi ở thời điểm đáo hạn.

Trang 10

s Chính sách lãi chiết khẩu:

Theo chính sách này, ngân hàng cho người vay khoản tiền vay bằng khoản tiền vay danh nghĩa trừ phần tiền lãi tính theo lãi suất danh nghĩa Khi đáo hạn, người vay sẽ hoàn trả cho ngân hàng theo giá trj danh nghĩa của khoản tiền vay

+* Chính sách lãi tính thêm:

Thực chất của chính sách này là cho vay trả góp, tiền lãi được cộng vào vốn gốc và tong số tiền (gốc và lãi) phải trả được chia đều cho mỗi kỳ trả góp

s* Chính sách ký quỹ đề duy trì khả năng thanh toán:

Khi vay vốn ngân hàng có thê yên cầu người vay pảh duy trì một khoản ký quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán Khoản ký quỹ nảy có thê coi là một loại chỉ phí thay thé cho các loại chi phi trực tiếp khi vay mượn Tùy theo chính sách của mỗi ngân hàng và uy tín mỗi người vay mà khoản tiền ký quỹ khác nhau

123.4 Thuê vận hành

Thuê vận hành (còn gọi là thuê hoạt động hay thuê dịch vụ) là hình thức thuê ngăn

hạn, bên ổi thuê có thê hủy hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì, đóng bảo

hiểm, thuế tài sản

e - Quyên và trách nhiệm của người cho thuê và người thuê:

- Người cho thuê: Nắm quyền sở hữu tài sản và đem cho thuê trong thời gian ngắn;

cung cấp toàn bộ các dịch vụ vận hành và mọi chi phí phục vụ sự hoạt động của tải sản;

chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản cho thuê: có quyền định đoạt tài sản khi

kết thúc thời hạn cho thuê

- Người thuê: Trả các khoản tiền thuê đầy đủ đề bù đắp chỉ phí bảo hành, bảo trì,

và các; không chịu rủi ro và thiệt hại đối với tài sản đi thuê, có quyền hủy bỏ hợp đồng thuê bằn một thông báo gửi người cho thuê

© - Dặc điểm của thuê vận hành:

Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ đời sông hữu ích của tài sản, người cho thuê phải chịu mọi chỉ phí vận hành của tài sản, do thuê vận hành là hình thức cho thuê ngắn hạn nên tông số tiền mà người thuê phải trả cho người co thuê có giá trị thấp

hơn nhiều so với toàn bộ giá trị của tài sản

Trang 11

- Tạo điều kiện cho các doanhh nghiệp hạn hẹp về ngân quỹ có cơ sở vật chất thiết

đề hoàn trả tiền thuê đúng hạn

1.3 Hiệu quả công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn

1.3.1 Hiệu quả chung

Hiệu quá kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực trong

quá trình sản xuất kinh đoanh của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu xác định Nâng cao

hiệu quả kinh doanh là sử dụng hợp lí các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, với chi phí không đổi nhưng tạo ra nhiều kết quả hơn Như vậy, phân đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm giảm giá thành, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Vì mục tiêu tôi đa hóa giá trị của doanh nghiệp trong điều kiện các nguồn lực khan hiểm và cạnh tranh ngày càng gay gắt phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Từ

cách đánh giá hiệu quả hoạt động bộ phận tài chính và trong ngăn hạn hay hiệu quả hoạt

động tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp

Công tác quản trị tài chính ngắn hạn hiệu quả khi các luồng tiền của công ty đáp

ứng nhu cau chi tra hay tài sản lưu động tài trợ được cho nợ ngắn hạn Mặt khác, hoạt động tài chính ngắn hạn hiệu quả khi lượng tiền mặt được duy trì ở một mức phù hợp

Các khoản phải thu ở trong giới hạn an toàn và dự trữ đủ cho sản xuất kinh doanh, thêm vào đó là một khoản nợ có khả năng chỉ trả, đáp ứng yêu cầu giám chỉ phí nhưng không gây khó khăn cho việc thanh toán Công tác quản trị tài chính ngắn hạn hiệu quá khi tạo ra

nhiều lợi nhuận nhất mà vẫn đảm bảo tính ổn định và an toàn Đó là khi đạt đến sự cân

bằng, sự tự chủ về tài chính, khả năng thanh toán được đảm bảo và có hiệu quả kinh doanh

1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá thường được áp dụng

© - Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Chi tiêu về khả năng sinh lời là một nhóm chỉ tiêu quan trọng được sử dụng dé

đánh giá hiệu quá hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện mức độ doanh nghiệp sử dụng

Trang 12

Dưới đây là một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời thường được sử dụng:

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Công thức: Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quan * 100%

Y nghĩa: Phan anh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận

- Tỷ suất lợi nhuận trên tông tài sản (ROA)

Công thức: Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân * 100%

Ý nghĩa: Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay (ROCE)

Công thức: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Vốn vay bình quân * 100%

Ý nghĩa: Đánh giá hiệu quá sử dụng vốn vay của doanh nghiệp đề tạo ra lợi nhuận

© _ Hiệu quả sử dụng nợ ngắn hạn:

Nợ ngắn hạn được sử dụng hiệu quả khi với một lượng nhất định tạo ra nhiều lợi

nhuận nhất và tổng số nợ phải trong khả năng chỉ trả của doanh nghiệp Được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:

- Thời gian trả nợ:

Thời gian trả nọ=(Khoản phải trả khách hàng)/(Giá vốn hàng bán / 360) Thời gian trả nợ khách hàng càng thấp càng phản ánh khả năng trả nợ nhanh chóng của doanh nghiệp đối với các khoản tín dụng thương mại hay hiệu quả sử dụng nợ ngắn han của doanh nghiệp cảng cao

- Các hệ số khả năng thanh toán:

Hệ số chỉ trả lãi vay=EBIT/(Chi phí lãi vay ngắn hạn)

Tỷ lệ này càng cao thê hiện khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp càng lớn và chỉ tiêu này cảng >I càng thể hiện hiệu quả việc sử dụng nợ ngắn hạn

Hệ số chỉ trả nợ gốc và lãi vay=EBIT/(Chi phí lãi vay+[Nợ góc/(1-thuế suất)] )

Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bao kha năng chi trả lãi vay và nợ ngắn

hạn như thế nào Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng chi trả càng cao và việc sử dụng nợ

Trang 13

gốc và lãi vay trong năm

Hệ số thanh khoản nhanh = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho) / Nợ ngắn

hạn

Hệ số này dùng đề đánh giá khả năng thanh toán trong trường hợp khó bán hàng tồn kho

Hiệu quả sử dụng nợ ngắn hạn=(Lợi nhuận sau thué)/(No ngan han)

Chỉ tiêu này càng cao thê hiện việc sử đụng nợ ngắn hạn càng hiệu quả

© - Chỉ tiêu về năng lực hoạt động:

Chi tiêu về năng lực hoạt động là một nhóm chỉ tiêu quan trọng được sử dụng dé

đánh giá khả năng quản lý tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp

Dưới đây là một số chỉ tiêu về năng lực hoạt động thường được sử dụng:

- Vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover)

Công thức: Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân

Ý nghĩa: Thẻ hiện tốc độ bán hàng và thu hồi vốn từ hàng tồn kho

- Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu (tiếng Anh: Accounts Receivable Turnover Ratio) là một tý số tài chính được sử dụng đề đánh giá hiệu quả quản lý công nợ khách hàng của doanh nghiệp Tỷ số này cho biết số lần khoản phải thu được chuyên đổi thành tiền mặt

trong một khoảng thời gian nhất định

Công thức tính: Vòng quay khoản phải thụ = Doanh thu bán hàng / Khoản phải thụ bình

quân

Ý nghĩa: Vòng quay khoản phải thu cao, doanh nghiệp thu hồi công nợ khách hàng nhanh, thê hiện hiệu quả quản lý công nợ tốt Vòng quay khoản phải thu thấp, doanh nghiệp thu hồi công nợ khách hàng chậm, có thê dẫn đến nguy cơ rủi ro thanh toán cao

- Vòng quay khoản phải trả:

Vòng quay khoản phải trả (tiếng Anh: Accounts Payable Turnover Ratio) là một tỷ

số tài chính được sử dụng đề đánh giá hiệu quả quản lý công nợ nhà cung cấp của doanh nghiệp Tỷ số này cho biết số lần khoản phải trả được thanh toán trong một khoảng thời

gian nhất định.

Trang 14

Công thức tính: Vòng quay khoản phải trả = Giá vốn hàng bán / Khoản phải trả bình quân

Ý nghĩa: Vòng quay khoản phải trả cao thì doanh nghiệp thanh toán công nợ nhà cung cấp nhanh, thê hiện hiệu quả quản lý công nợ tốt Vòng quay khoản phải trả thấp, doanh nghiệp thanh toán công nợ nhà cung cấp chậm, có thể ảnh hưởng đến uy tín và mối quan hệ với nhà cung cấp

1.3.3 Các nhân tô ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị nguồn tài trợ ngăn hạn

e _ Nhân tổ bên trong doanh nghiệp

- Hinh thức pháp lý của doanh nghiệp: Theo hình thức pháp lý ở nước ta hiện nay

có các hình thức đoanh nghiệp như: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cô phần, Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Đặc điểm về hình thức pháp lý này ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp Một doanh nghiệp Nhà nước thì sẽ được ưu đãi hơn trong huy động vốn và được ngân sách nhà nước đầu tư hoàn toàn vốn điều lệ ban đầu

Các ưu tiên khác như trả chậm, chậm nộp, xử lý nợ và chính sách thuế Mỗi hình thức

pháp lý đều có đặc thù riêng, ưu điểm và nhược điểm riêng và ảnh hưởng tới công tác quản lý nguồn tài trợ ngăn hạn nói riêng

- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc thù của từng doanh nghiệp

- Trình độ của cán bộ quản lý tài chính

- Hệ thông xử lý và trao đổi thông tin trong doanh nghiệp

- Tỉnh hình tài chính của doanh nghiệp

© - Nhân tô bên ngoài doanh nghiệp

- Môi trường pháp lý

- Môi trường kinh doanh

Để xác định nguồn tài trợ ngắn hạn nào sẽ được huy động, có bốn yếu tổ quan

trọng trong ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn: đó là nguyên tác tương

thích, chi phí, tính sẵn có và tính linh hoạt:

+ Nguyên tắc tương thích có nghĩa công ty cần phải quyết định mức độ rủi ro mà công ty sẵn sàng chấp nhận khi tài trợ cho tài sản tạm thời bằng nguồn vốn tạm thời Một chính sách cấp tiến sẽ kéo theo việc công ty sử dụng nhiều nguồn vốn với số tiền lớn từ nguồn tài trợ ngắn hạn hơn so với chính sách báo thủ

Trang 15

đó, chúng ta có thể xác định được chỉ phi trực tiếp của các nguồn tài trợ ngắn hạn khác

nhau Đây là một yêu tố quan trọng cần quan tâm, nhưng còn có chi phí khác ngoài chỉ phí trực tiếp của nguồn vốn Cần phải quan tâm đến chi phí cơ hội Nếu công ty dự tính nhu cầu vay tiếp tục từ ngân hàng, công ty cần giữ quan hệ với ngân hàng cho dù ngân hàng thu mức phí trực tiếp cao hơn các nguồn vốn khác Tín dụng thương mại (nếu kéo dai) co thé c6 chi phí thấp hơn các khoản vay, nhưng nếu việc kéo dài này diễn ra liên tục, công ty có thê phải chịu một mức xếp hạng tín dụng thấp hơn trong tương lai Chi phí cơ hội cần xem xét kèm với chi phí trực tiếp khi tính tông chi phí của các nguồn tài trợ ngắn hạn khác nhau

+ Tính sẵn có của các nguồn tín dụng là nhân tô thứ ba cần quan tâm khi đánh giá nguồn tài trợ Nếu một công ty không thê vay tiền từ các khoản không được đảm bảo hay thương phiếu, khi đó phải áp dụng một số phương thức vay có bảo đám Ngoài ra, trong chu kỳ kinh đoanh của doanh nghiệp, những nguồn vốn cụ t hề có thê dễ đàng hay khó tiếp cận hơn Tính sẵn có hàm ý cả số tiền và điều kiện gắn với nguồn tài trợ ngắn hạn Chi bang cach xem xét cả hai yếu tố trên các nhà quản lý mới có thê đưa ra quyết định đúng về nguồn tài trợ ngắn hạn cho công ty theo thời gian

+ Tính linh hoạt chỉ khả năng của công ty trả một khoản vay và vẫn tiếp tục giữ khả năng vay tiếp hay mở rộng Đối với hoạt động thanh tín, vay ngân hàng, và hạn mức tín dụng, công ty có thê thanh toán khoán vay khi có dư tiền Tính linh hoạt còn hàm ý liệu công ty có thể đễ đàng bảo đảm hay tăng tài trợ bằng một thông báo ngắn hạn Hạn mức tín dụng có thê tăng nhanh và dễ dàng, tuy nhiên khoản vay ngắn hạn qua thương lượng có thê mắt nhiều thời gian hơn Tín dụng thương mại, thanh tín phải thu của khách hàng, và kho tại hiện trường cung cấp các nguồn tín dụng ngắn hạn tự phát và làm tăng tính linh hoạt của công ty

Tất cả các yêu tô trên cần xem xét khi công ty xem xét nguồn tài trợ ngắn hạn của minh Mac du chi phi trực tiếp là nhân tố chính nhưng nó không phải luôn luôn cho kết luận cuối cùng Điều ngày là do chỉ phí cơ hội liên quan đến tính tương thích, tính sẵn có

và tính linh hoạt Do lượng hóa được chi phí cơ hội là rất khó khăn, cách tiếp cận trên

thực tế là xếp hạng các nguồn tai trợ theo chỉ phí trực tiếp và sau đó xem xét đến các nhân

tố khác Nêu chi phí cơ hội là quan trọng thì xếp hạng mức độ ưa thích của một nguồn vốn ngắn hạn so với nguồn vốn dài hạn khác có thể thay đôi Cuối cùng do nhu cầu nguồn vốn của công ty thay đôi theo thời gian, nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn của công ty cần được quan tâm xem xét cho dù một số trong chúng hiện không được sử dụng

Trang 16

CHUONG 2: PHAN TICH THUC TRANG SU DUNG NGUON TAI TRG NGAN HAN CUA CONG TY CO PHAN FPT GIAI DOAN 2018 — 2022

2.1 Gidi thiéu vé Cong ty Cé phan FPT

Tén Céng ty: CONG TY CO PHAN FPT

Tén tiéng Anh: FPT CORPORATION

Tén viét tat: FPT CORP

Z8 Vốn điều lệ: 1.934/805.170.000 VNĐ

Biểu tượng của Công ty:

Công ty Cô phần FPT được thành lập năm 1988 với tiền thân là Công ty công nghệ

thực phẩm thuộc Viện nghiên cứu công nghệ quốc gia Hiện tại Công ty hoạt động trong

03 lĩnh vực kinh doanh cốt lõi gồm: công nghệ, viễn thông và giáo dục FPT sở hữu hạ tầng viễn thông phù khắp 59/63 tỉnh thành tại Việt Nam và không ngừng mở rộng hoạt động trên thị trường toàn cầu Hiện công ty có 46 văn phòng tại 22 quốc gia và vùng lãnh thổ bên ngoài Việt Nam Với nguồn lực và mạng lưới 178 văn phòng tại 26 quốc gia và vùng lãnh thô trên toàn cầu, FPT là đối tác quan trọng cung cấp dịch vụ giải pháp cho hàng trăm tập đoàn lớn trong nhiều lĩnh vực, trong đó có trên 100 khách hàng thuộc danh sách Fortune Global 500 Đồng thời là đối tác công nghệ cấp cao của các hãng công nghệ hàng dau nhu GE, Airbus, Siemens, Microsoft, Amazon Web Services, SAP

Vé linh vuc Công nghệ:

Là công ty tiên phong trong các xu hướng công nghệ mới, đặc biệt là các công nghệ lõi của cuộc cách mạng 4.0, FPT đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội từ thị tường toàn cầu đề phát triển hệ sinh thái nền tảng, giải pháp, sản phẩm, địch vụ Made by FPT giúp thúc đây nhanh quá trình chuyên đối số của các doanh nghiệp, tổ chức trên thế giới Với các địch vụ chủ yếu : Tư vấn chuyên đổi số, dịch vụ công nghệ thông tin, giải pháp theo ngành, hệ sinh thái công nghệ Made by FPT và nền táng quản trị đoanh nghiệp

Về lĩnh vực viễn thông:

FPT được biết đến là một trong ba nhà cung cấp dịch vụ Internet hàng đầu Việt

Trang 17

voi kénh truyén hình FPT, FPT camera, dich vu online va smart home

Vé linh vuc giao duc:

Là thương hiệu giáo dục có tầm ảnh hưởng quốc tế, Tổ chức Giáo đục FPT đã mở rộng đầy đủ các cấp học góp phần cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động, bao gồm có: Tiêu học, Trung học cơ sở và Trung học phô thông, Cao đăng, Đại học đến sau Đại học, Liên kết quốc té, phat trién sinh vién quốc té, Chuong trinh dao tao ngan han cho doanh nghiép

2.2 Tinh hinh tai chinh chung của công ty giai đoạn 2018 — 2022

2.2.1 Hiệu quả kimh doanh và khả năng sinh lời của FPT

Hiệu quỏ kinh doanh và khỏ năng sinh lời của FPT

an AzFin PLOT BC BTL pips |

(Nguén: AzFin Viét Nam)

Nhin chung KQKD, hiéu quả kinh doanh và khả năng sinh lời của FPT duy trì ở mức cao và bền vững:

- Doanh thu và lợi nhuận sau thuế thuộc cổ đông công ty mẹ năm 2022 đạt ký lục

với 44,017 tỷ đồng và 5,295 tỷ đồng tăng trưởng lần lượt 23.44% và 22.09% so với năm

2021, đây là mức tăng trưởng cốt lõi cao nhất trong 10 năm trở lại đây của tập đoàn này,

có thể nói FPT đang cho thấy quy mô càng lớn tốc độ tăng trưởng thậm chí càng mạnh,

nó là kết quả của quá trình tái cơ cầu mạnh mẽ giai đoạn 2013-2016 và sự thuận lợi của

ngành công nghệ thông tin toàn cau

Trang 18

- Hiệu quả kinh doanh của FPT được duy trì ở mức cao với biên lợi nhuận gộp va

biên lợi nhuận ròng ở mức lần lượt là 39.52% và 12.03%, điều này cho thấy lợi thế cạnh

tránh của FPT rất mạnh và tận dụng được phan nào lợi thế nhờ quy mô

- Hiệu quả kinh doanh của FPT cũng lập kỷ lục mới với ROE đạt tới 29.51% cao

gap 4 lần lãi gửi ngân hàng và lọt top 3% doanh nghiệp kinh doanh hiệu quá nhất trên các

Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam

2.2.2 Sức khỏe tài chính của FPT

Sức khỏe tài chính của FPT

2017 2020 12,473 15.746 Hàng tôn kho 1,020 1290

899 4

(Nguồn: AzFin Việt Nam)

Có thê thấy, FPT nằm trong nhóm top 1% tốt nhất trên sàn giao địch chứng khoán

tại Việt Nam:

- Vốn chủ sở hữu của FPT tăng trưởng mạnh qua các năm nhờ vào kết quả kinh

doanh tốt và giữ lại lợi nhuận

- Tài sản có định của công ty vẫn liên tục tăng trưởng đều đặn nhằm mở rộng hoạt

động kinh doanh của mình

- Nợ vay ròng của công ty là âm 7,094 tỷ đồng tức là tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hơn nợ vay rất nhiêu Khiến tỷ lệ nợ vay ròng/VCSH là -33.73%, là công ty có nguồn vốn vững chắc top đầu Việt Nam

- Tỷ lệ chiếm dụng vốn của FPT cao nhờ lợi thế cạnh tranh tốt, từ đó cần ít vốn

hơn cho việc mở rộng kmh doanh

Trang 19

- Cô tức tiền mặt của FPT đều đặn và tăng trưởng 15%-20%/năm cho cô đông và tiếp tục duy trì trong nhiều năm nữa

(Nguén: AzFin Viét Nam)

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh mạnh và song hành cùng với lợi nhuận, nó cho thấy hoạt động kinh doanh chính tạo tiền tốt cho công ty

- Dòng tiền đầu tư những năm trước thường âm đến từ 2 nguyên nhân: a FPT tăng cường đầu tư tài chính nhằm ăn chênh lệch giữa lãi vay và lãi gửi khoảng 4%; b Đầu tư

mở rộng kinh doanh của mình Tuy vậy 2022 dòng tiền này dương tới 5,797 tỷ đồng chủ yếu do môi trường tỷ giá và lãi suất không thuận lợi do đó FPT giảm dau tu tài chính

- Dòng tiền tài chính âm lớn 9,773 tỷ chủ yêu do FPT cầm tiền trả bớt nợ vay nhằm

giảm rủi ro lãi suất, bên cạnh đó là trả cô tức cao cho cổ đông

2.3 _ Thực trạng sử dụng các nguỗn tai trợ ngắn hạn của Công ty Cô phần FPT

2.3.1 Các khoán nợ tích lũy

(ty dong)

2018 2019 2020 2021 2022 Phải trả người lao động 1.191 1.278 1.968 2.926 3.276 Thue va cac khoan phai 411 554 645 570 670 nộp Nhà nước

Tiên đặt cọc của khách 418 398 465 710 491 hàng

(Nguôn: Báo cáo thường niên của FPT 2018-2022)

Trang 20

Nợ tích lũy của công ty bao gồm các khoản mục: các khoản phải trả cho công nhân

nhưng chưa đến hạn trả, thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước, tiền đặt cọc của khách

hàng,

Nợ vay tích lũy của công ty tăng dần theo từng năm Tổng nợ vay ngắn hạn của công ty đạt từ 10 nghìn tỉ đồng lên 17 nghìn tỷ đồng trong giai đoạn 2018-2022 Trong năm 2022, nợ vay ngắn hạn chiếm hơn 70% trên tổng số nợ vay

Ta có thê thấy khoản phải trả cho công nhân viên của công ty tăng đều theo thời gian qua các năm theo như bảng số liệu trên Do quá trình hoạt động kinh doanh của công

ty ngày cảng mở rộng và số lượng nhân viên mỗi năm đều tăng một lượng lớn đề đáp ứng nhu cầu nhân sự của công ty Công ty luôn trả lương vào thời điểm cô định trong tháng, trong khoảng thời gian 30 ngày khi chưa đến hạn phải trả công nhân thì đây là một nguồn tài trợ có giá trị cho công ty trong thời gian ngắn hạn

Thuế và các khoản phải nộp hàng năm của công ty rất lớn và có sự tăng lên Trong giai đoạn từ năm 2018-2022 thì khoản thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước tăng khoản 1,6 lần, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty có sự hiệu quả Dưới đây là bảng các khoản phải nộp cho nhà nước của công ty FPT năm 2021-2022

517.652.708.809

(Nguồn: Báo cáo thường niên của FPT 2018-2022)

Năm 2019-2020, do ảnh hưởng của đại địch Covid 19 đã làm xáo trộn nên kinh tế

thế giới nói chung và nền kinh tế nói riêng, tuy nhiên đến năm 2021, công ty dần thích nghi với tình hình địch bệnh các nhân tổ trong nợ tích lũy có sự tăng lên so với trước thời

Trang 21

là công ty kinh doanh rất nhiều lĩnh vực và đang phát triển mạnh mẽ trong và ngoài nước, công ty có được rất nhiều uy tín ngày cảng lớn hơn với các đối tác vì vậy các nguồn tài trợ từ tín dụng thương mại của công ty sẽ ngày càng făng trong tương lai

(Nguồn: Báo cáo thường niên của FPT 2018-2022)

Năm 2018, công ty đã vay ngắn hạn với số vốn 6.654 tỷ đồng tăng 25% so với đầu năm Vay ngân hàng ngắn hạn: 5.756 tỷ đồng, chiếm 87% tổng vay ngắn hạn Vay trái phiêu ngắn hạn: 898 tỷ đồng, chiếm 13% tông vay ngắn hạn

Năm 2019, Theo Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2019 đã kiểm toán của Tập đoàn

FPT, công ty đã vay ngắn hạn với số vốn 9.100 tỷ đồng trong năm 2019,tang 26% so với đầu năm Vay ngân hàng ngắn hạn: 8.016 tỷ đồng, chiếm 88% tổng vay ngắn hạn Vay trái phiêu ngắn hạn: 1.084 tỷ đồng, chiếm 12% tông vay ngắn hạn

Trang 22

Nam 2020, công ty đã vay ngắn hạn với số vốn 9370 tỷ đồng, tăng 3% so với năm

2019 Vay ngân hàng ngắn hạn: 8.242 tỷ đồng, chiếm 87,5% tông vay ngắn hạn Vay trái phiêu ngắn hạn: 1.128 tỷ đồng, chiếm 12,5% tông vay ngăn hạn

Năm 2021, công ty đã vay ngắn hạn với số vốn 12.148 tỷ đồng, tăng 4.941 tý đồng

so với đầu năm Nợ vay ngắn hạn từ ngân hàng: 9.641 tỷ đồng, tăng 4.411 tỷ đồng so với đầu năm Nợ vay ngắn hạn từ các tô chức tín dụng khác: 2.507 tỷ đồng, tăng 530 tỷ đồng

so với đầu năm Công ty dùng nguồn vay ngắn hạn này đề đầu tư vào các dự án mới như EPT Smart City và dự án FPT Digital Transformation

Năm 2022, công ty đã vay ngắn hạn với số vốn là 12.148 tỷ đồng Vay ngân hàng: 9.308 tỷ đồng (chiếm 76,6% tông nợ vay ngắn hạn), Vay trái phiêu: 2.840 tỷ đồng (chiếm 23.4% tông nợ vay ngắn hạn)

Như vậy, khoản vay ngắn hạn của FPT tăng liên tục trong giai đoạn 2018-2022, với mức tăng trung bình 34%/năm Mức tăng cao nhất là trong năm 2021 (47%) và năm 2022 (30%)

2.3.3 Thuê vận hành

Giá trị hợp đồng thuê tài 1.456 1.578 1.723 1.889 2.074 chính dài hạn

Chị phí thuê tài chính 142 167 182 199 217 ngắn hạn

Chi phí thuê tài chính dài 102 111 123 136 151

Trang 23

ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn thuê tài san tài chính đài hạn vì công ty sử dụng nguồn tài trợ này trong các hoạt động đầu tư và kinh doanh

2.4 _ Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp

Hệ số thanh toán nhanh (lần) 1,18

Chỉ tiêu về năng lực hoạt động

Vòng quay hàng tồn kho (lần) 113

Vòng quay khoán phải trả (lần) 7,5

Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Tý suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 16,4%

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế 16,6%

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế 13,9%

Tý suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROCE) 18,2%

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) 23,1%

Tý suất sinh lời trên tổng tài sán (ROA) 12,1%

® - Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:

Chi tiêu về khả năng thanh toán của FPTS năm 2018 giảm so với năm 2017

Nguyên nhân chủ yếu là đo Công ty sử dụng các khoản vay ngắn hạn đề bồ sung cho vốn lưu động Tuy nhiên, khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty vẫn đạt 4,36 lần, lớn hơn mức trung bình ngành là 2,91

® Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt đông:

Các chỉ tiêu Doanh thu hoạt động/Vốn CSH và Doanh thu hoạt động/Tổng tải sản

của FPTS trong năm 2018 tăng so với năm 2017 đo đoanh thu tăng mạnh hơn so với vốn CSH và tổng tài sản Tuy nhiên, hai chỉ tiêu này của FPTS đang thấp hơn so với trung bình ngành Vì vậy công ty cần cải thiện trong thời gian tới

® Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời:

Ngày đăng: 03/02/2025, 16:34

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w