Các phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư Đề đánh giá một dự án có nên đầu tư hay không chúng ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau dự vào các chỉ tiêu đánh giá khác nhau
Trang 1TRUONG DAI HOC THUONG MAI
BO MON: QUAN TRI TAI CHINH
SAN PHAM TU HOC VA THAO LUAN NHOM
Hoc phan: Quan tri tai chinh 1
DUNG 1 SO PHUONG PHAP DE DANH GIA
VA LUA CHON 1 DU AN DAU TU CU THE
STT Ho va tén Lép MãSV | Xép loai | Kínhận | Phân công
40 | Trần Thị Kim Liên | K58AS1 | 22D109025 Thuyết trình
Linh
Linh
47 |_ Phan Diệu Linh | K58AS1 | 22D109029 Thuyết trình
Trang 2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐIÂUU - - S4 Sex SE KT TT HT HH TT KH TT 1H HH rệt CHUONG 1: LY THUYET
1.1 Khai niém
1.2 Cac phuong phap danh gia va lwa chon dw an dau tw
1.2.2 Phương pháp tỷ lệ thu hôi nội bộ (TRR)
1.2.3 Giá trị hiện tại thuân 0à 7 1.2.4 Phương pháp chỉ số sinh lợi (PÏ) - - - - - - << eee eee erence Họ ki Hà 8 (///0//01020.///0/0/.(00nnn888 10 2.1 Giới thiệu doanh nghiỆp Ă ST KT ET* TÔ 2.2 Đánh giá và lựa chọn dự án Đầu tư dự án xây dựng xướng nghiền tuyến đá tại Nghệ An và xây dựng nhà máy sản xuất hạt CaCO3 Filler Masterbatch tại Hải
2.2.1 Nguồn vốn HH kh ren 4311114131810 11111110k KT H1011118101011011111111010180010.1010100400130011310 TÔ
2.2.3 Các giả định
2.2.4 Dự bao tinh hình tài chính trong 5 năm 2018-2023 .- - ST nhe 12
[01/080 SH 1!
IV I//200/)/7Ì 01/7 000NậậH 16
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
Trang 3LOI MO DAU
Trong béi canh kinh té hién dai day bién động, việc lựa chọn dự án đầu tư phù hợp là yếu tô quan trọng giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững và tối ưu hóa nguồn lực Việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư đòi hỏi các phương pháp và công cụ phân tích khoa học
để đưa ra quyết định chính xác Bài nghiên cứu nảy tập trung vào việc ứng dụng một số phương pháp cụ thể để đánh giá, so sánh và lựa chọn dự án đầu tư tiềm năng Qua đó, người đọc sẽ hiểu rõ hơn về các tiêu chí đánh giá, nâng cao khả năng phân tích và ra quyết định trong môi trường kinh doanh đây thách thức
Trong bối cảnh nhu cầu vật liệu xây dựng và các sản phẩm từ đá ngày cảng tăng cao, đặc biệt là nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhựa, việc đầu tư vào các dự án sản xuất và chế biến đá đã trở thành một lựa chọn hấp dẫn Nhằm đáp ứng nhu cầu này, dự án tiềm năng Xây dựng xưởng nghiền tuyến đá tại Nghệ An và xây dựng nhà máy sản xuất hạt CaCOs Filler Masterbatch tại Hải Phòng đang được xem xét triển khai
Xưởng nghiền tuyên đá tại Nghệ An hứa hẹn sẽ đáp ứng nhu cầu cung cấp đá chất lượng cao, phục vụ cho các công trình xây dựng trong khu vực và trên toàn quốc Địa điểm Nghệ
An với trữ lượng đá dồi dào sẽ giup giam thiéu chi phi khai thac va van chuyén, déng thoi đáp ứng tiêu chuân chất lượng khắt khe của thị trường xây dựng Song song đó, dự án nhà máy sản xuất hạt CaCOs Eiller Masterbatch tại Hải Phòng lại mang đến cơ hội cho ngành công nghiệp nhựa, bởi nhu cầu về sản phâm hạt phụ gia nhựa đang tăng mạnh trong các lĩnh vực sản xuất bao bì, túi nhựa và nhiều sản phâm khác Hải Phòng với lợi thế về cảng biên và
hạ tầng giao thông phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyên nguyên liệu và xuất khâu sản phẩm
Trang 4CHUONG 1: LY THUYET 1.1 Khái niệm
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dải hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thê, trong khoảng thời gian xác định
1.2 Các phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
Đề đánh giá một dự án có nên đầu tư hay không chúng ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau dự vào các chỉ tiêu đánh giá khác nhau như: thời gian hoàn vốn, giá trị hiện tại thuần, tỷ suất sinh lợi nội bộ, chỉ số sinh lời Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm của nó, do vậy, cần kết hợp nhiều phương pháp để có thê đánh giá toàn diện hơn về tính khả thi của dự án
1.2.1 Phương pháp kỳ thu hồi vốn (PBP) và thời gian hoàn vốn chiết khấu (DPP)
a Phương pháp kỳ thu hỏi vốn (PBP) _ So
Ky thu hồi của một dự án đầu tư cho chúng ta biết số năm đòi hỏi đê bủ dap so tiên đầu tư ban đầu trên cơ sở luông tiên dự tính của dự án
Giá sử công ty X cân xác định kỳ thu hồi vốn cho việc mua thiết bị mới Số tiễn đâu
tư bạn đâu là 100.000.000đ và luồng tiền thuần dụ kiến tạo ra trong 5 năm tiếp theo lần lượt là 30.000.000đ; 54.000.000đ; 50.000.000đ; 35.000.000đ; 40.000.000đ Với các số liệu này, ta lập bang tinh sau: (DVT: 1000d)
Nam | Luong tien | Luong tiên tích lũy
Các bước tính PBP bao gồm:
Bước L: Tập hợp luỗng tiền phát sinh sau khoản chí ban đầu vào mục “Luồng tiền tích lũy” Bước 2: Nhìn vào cột “Luông tiền tích lũy” và chú ý tới năm cuối cùng ở đó tổng số tiền tích lũy chưa vượt quá số tiên cho ra ban đâu ?rong ví dụ trên là năm thứ 2, luông tiền tích
lity = 84.000 (<100.000)
Bước 3: Tính phân của luông tién cua nam tiép theo can thiết đê “thu hồi” luông tién chi ra ban đâu như sau:
(Số tiền chỉ ra ban đầu - Tổng số tiền tích lũy ở Bước 2): Luồng tiền của năm tiếp theo
Trong ví dụ trên, phân của luông tiễn của năm tiếp theo là:
(100.000-S4.000): 46.000 = 0.33
Trang 5Bước 4: Đề xác định so nam thu hoi von, lây kêt quả xác định được ở Bước 2 cộng với kết quả ở Bước 3
Trong ví dụ trên, số năm thu hồi vốn = 2 + 0.33 = 2.33 năm
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án đầu tư:
- Nêu ky hoàn vôn của dự án lớn hơn kỳ hoàn vốn tiêu chuan mong muon thi du án đó bị loại bỏ
- Nêu kỳ hoàn vôn của dự án nhỏ hơn kỳ hoàn vôn tiêu chuân mong muôn thì xét đên:
+ Nêu các dự án xem xét là độc lập thì tất cả các dự an đó đêu được chọn
+ Nêu các dự án xem xét là xung khắc với nhau thì dự ân nảo có kỳ hoàn vốn nhỏ nhất thì
sẽ được chọn
Trong ví dụ trên, số năm thu hôi vốn là 2.33 năm < số năm thu hồi vốn tôi đa có thé chap nhận được là 5 năm
Ưu điểm của phương pháp: Kỳ hoàn vỗn đặt trọng tâm vào việc thu hồi vốn bằng tiền cảng nhanh cảng tốt, chính việc chuyền đôi nhanh nảy sẽ tránh được các rủi ro của việc không thu hồi được tiền Vì thời gian càng kéo dài, càng dễ dẫn đến nhiều điều không chắc chăn phát sinh như lạm phát có thê xảy ra hoặc lãi suất giảm xuống, kỹ thuật mới được phát
minh làm cho việc đầu tư trở nên lạc hậu
Hạn chế của phương pháp:
+ Bỏ qua khả năng sinh lời của vốn đầu tư mà chỉ quan tâm đến thời gian hoàn vốn mà thôi Điều này có thê dẫn đến việc lựa chọn phương án có thời gian thu hồi vốn ngắn nhưng chưa chắc đó là phương án có khă năng sinh lời cao mà mục tiêu chủ yếu của nha dau tư là khả năng sinh lời
+ Bỏ qua tính thời gian của dòng tiên được dự kiến tương lai, do đó bỏ qua giá trị thời gian của tiền, vì vậy có thê dẫn đến những quyết định sai lầm
b Thời gian hoàn vốn chiết khấu (DPP)
Đề khắc phục hạn chế thứ nhất của thời gian hoàn vốn, các nhà phân tích đưa ra thời gian hoàn vốn chiết khấu
Tương tự phương pháp kỳ thu hồi vốn, Phương pháp thời gian hoàn vốn chiết khấu tính tới giá trị thời gian của tiền, tức là dòng thu nhập mỗi năm được đưa về giá trị hiện tại
với tỷ lệ chiết khấu xác định
Phương pháp xác định: Chúng ta lần lượt chiết khấu dòng tiền thuần hàng năm về hiện tại, sau đó trừ cho vốn đâu tư ban đầu cho đến khi toàn bộ vốn đầu tư ban đầu được bủ dap hết và chúng ta sẽ xác định được thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Trong ví dụ trên, giả sử tỷ lệ chiết khẩu là 10%, ta có thời gian hoàn vốn có chiết khẩu như
sau:
Năm | Luỗng tiền Hệ số chiết Dòng tiền Vốn đầu tư Thời gian thu hồi
khấu thuần đã chiết | còn phải thu lũy kế
(1+
(r = 10%)
Trang 6
Như vậy thời gian hoàn vốn có chiết khẩu trong ví dụ trên là 2,74 năm
Ưu điểm của phương pháp:
Phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khẩu đã khắc phục được hạn chế của phương pháp thời g1an hoàn vốn giản đơn là xem xét dự án có tính đên giá trị thời gian cua tiền Nói cách khác, phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu ghi nhận rằng chúng ta đầu tư vốn vào một dự án bất kì nào đó và sẽ kiếm lại được số tiền nảy bao lâu sau khi đã trừ đi chỉ phí cơ hội của việc sử dụng vốn
Nhược điểm của phương pháp: Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư chú trọng xem xét lợi ích ngắn hạn hơn là lợi ích dài hạn Phương pháp này ít chú trọng đến việc xem xét khoản thu sau thời gian hoàn vốn Do đó kì hoàn vỗn ngắn chưa chắc là căn cứ chính xác để lựa chọn dự án này thay vi dự án khác Đặc biệt, đôi với các dự án có mức sinh lời chậm hay thời gian hoàn vốn kéo dài như dự án phát triển sản phẩm mới hay dự án xâm nhập vào thị trường mới thì phương pháp lựa chọn dự án này sẽ không phù hợp
1.2.2 Phương pháp tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR)
Tỷ lệ thu hồi nội bộ đối với một dự án đầu tư là tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng gia tri hiện tại cua luéng tién thuan ky vọng (CF) voi luéng tién ra ban dau (ICO) Néu ludng tién
ra ban dau, hay chi phi bo ra tai thoi điểm 0 nó sẽ được thê hiện như sau:
Ộ _ (1+IRR)! (1+IRR)? (1+IRR)"
Trong ví dụ trên về mở rộng tài sản của công ty X, †a CÓ:
100.000.000 = 36.000.000 _ 48.000.000 + 50.000.000 + 35.000.000 + 40.000.000
TC — + IRR)" (1+/RR)* (1+IRR}3 (1+IRR)* (1+IRR} Tra bang thừa số giả trị hiện tại, ta có: ‹
Thay l1 = 29% => Giá trị hiện tại của dòng tiến làP†1
P= 36.000.000 + 48.000.000 + 50.000.000 + 35.000.000 + 40.000.000
Lộ (1+29%)! (1+29%3 (1+29%) (1429%)* (1+29%}°
= 103.874.000 ; Thay l2 = 31% => Giá trị hiện tại của dòng tiến là:
36.000.000 + 48.000.000 + 50.000.000 + 35.000.000 + 40.000.000
1" (1+31%)! (1+ 31%)? (1+ 31%)? (1+31%)! (1+31%)°
= 99.946.000
Dé ước lượng tỷ lệ thực tế, chúng ta có thể sử dụng công thức sau:
IRR = 11+X Trong đó,X = Œ2—H)(P\—IC0) — (31%~29%)(103.974-900~100.000.000)
IRR = 29% +1,97% = 30,97%
Tiêu chuẩn chấp nhận: Tiêu chuẩn chấp nhận được áp dụng chung trong phương pháp tỷ lệ thu hồi nội bộ là so sánh kết quả tính được với tỷ lệ thu hồi đòi hỏi, được gọi là tỷ
lệ chặn (cutoff, or hurdle rate) Chúng ta giả thiết răng tỷ lệ thu hồi đòi hỏi r đã biết
Trang 7
- Néu ty 16 thu héi nội bộ vượt tỷ lệ yêu cầu (IRR>r), dự án đầu tư sẽ được chấp nhận Nếu tỷ lệ thu hồi đòi hỏi là lợi tức nhà đầu tư kỳ vọng công ty có thể thu được từ dự
án, việc chấp nhận một dự án với tỷ lệ thu hồi nội bộ vượt trên tỷ lệ đòi hỏi sẽ dẫn tới làm tăng giá trị thị trường của cô phiếu Điều này là do công ty chấp nhận một dự án
có lợi tức lớn hơn lợi tức đòi hỏi để duy trì giá trị thị trường hiện hành của mỗi cô phiếu
- Nếu tỷ lệ thu hồi nội bộ nhỏ hơn tỷ lệ yêu cầu (TRR<r), dự án đầu đầu tư sẽ bị từ
chối
- Néu ty 1é thu héi nội bộ bằng tỷ lệ yêu cầu (IRR=r), tùy điều kiện doanh nghiệp lựa
chọn hay tử chối dự án đầu tư
Trong ví dự trên, giả sử tỷ lệ yêu cầu r=25% => Dự án đâu tư sẽ được chấp nhận (IRR =
30,9/7%>25%)
Ưu điểm của phương pháp:
+ Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ cho phép đánh giá được mức sinh lời của dự án có tính đến yếu tô giá trị thời gian của tiền tệ
+ Cho phép đễ dàng so sánh mức sinh lời của dự án với chi phí sử dụng vốn, thấy được mối liên hệ giữa việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong việc thực hiện dự án đầu tư Hạn chế của phương pháp:
+ Trong phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ thu nhập của dự án được giả định tái đầu tư với lãi suất bằng với tỷ suất doanh lợi của dự án Điều đó không thật phù hợp với thực tế nhất là đối với dự án có tỷ suất doanh lợi nội bộ ở mức cao
+ Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ không chú trọng đến quy mô vốn đầu tư nên có thể dẫn đến trường hợp kết luận thiếu thỏa đáng khi đánh giá dự án
1.2.3 Giá trị hiện tại thuần (NPV)
Giống như phương pháp tỷ lệ thu hồi nội bộ, phương pháp giá trị hiện tại thuần là một cách tiếp cận theo luỗng tiền chiết khấu trong lập dự toán ngân sách Giá trị hiện tại thuần (NPV) của một dự án đầu tư là giá trị hiện tại của luồng tiền thuần của dự án trừ đi luồng tiền ra ban đầu của dự án NPV được tính theo công thức sau:
_(1+ kit (1+ k)? (1 +k)”
Trong do:
NPV: gia tri hién tai thuần
CFi: gia tri hiện tại của luồng tiền thuần kỳ vọng năm thir i
ICO: luồng tiền ra ban đầu
k: tý lệ lợi tức đòi hỏi
Tiêu chuẩn đòi hỏi:
- - Nếu giá trị hiện tại thuần của một dự án đầu tư lớn hơn hoặc băng 0 (NPV>=0), tức
là giá trị hiện tại các dòng tiền thu lớn hơn hoặc bằng giá trị hiện tại các dòng tiền chi, thi ta xem xét cụ thể từng trường hợp:
+ Nếu các dự án đang xem xét là độc lập, thì việc đầu tư có thê được chấp nhận
+ Nếu các dự án đang xem xét là xung khắc thì: Nếu các dự án đó đều có giá trị hiện tại các dòng tiền chỉ như nhau thì ta chọn dự án nào có giá trị hiện tại ròng dương lớn nhất
- Nếu giá trị hiện tại thuần của một dự án đầu tư nhỏ hơn 0 (NPV<9), tức là giá trị hiện tại các dòng tiên thu nhỏ hơn giá trị hiện tại các dòng tiền chỉ của dự án, dự án đầu tư
sẽ bị từ chối
Trang 8Trong vi du trén ctia céng ty X, giả sử lợi tức đòi hỏi là 25%, giá trị hiện tại thuần của dh án sẽ là:
36.000.000 48.000.000 50.000.000 35.000.000 40.000.000
(1+25%)! (14+25%)% (1+ 25%)? (14+25%)* (1+25%)
— 100.000.000 = 12.564 000(d) > 0
—Du dn dau tu cia céng ty X duoc chap nhdan
Gia tri hién tai
109.000.000 —
80.000.000 _ 60.000.000 —
40.000.000 4
%)
Duong NPV cua cong ty X
Đồ thị trên phản án hai phương pháp áp dụng cho ví dụ của chúng ta ở trên Đồ thị gọi là đường NPV cho thấy mối quan hệ gần tuyến tính giữa giá trị hiện tại thuần của một
dự án và tỷ lệ chiết khẩu á áp dụng
+ Khi tỷ lệ chiết khấu bằng 0, giá trị hiện tại thuần đơn giản là tong luồng tiền vào trừ đi tông luông tiền ra của dự án => Giá trị hiện tại thuần cao nhất khi tỷ lệ chiết khấu bằng 0 + Khi tỷ lệ chiết khấu tăng lên, đường giá trị hiện tại thuần sẽ đi xuống về phía phải, và ngược lại
+ Tại điểm đường NPV cắt trục hành của đồ thị, giá trị hiện tại thuần của dự án bằng 0
Nhìn vào đồ thị, ta thấy khi tỷ lệ thu hồi nội bộ nhỏ hơn tỷ lệ thu hồi đòi hỏi, giá trị
hiện tại thuần của dự án sẽ âm, dự án sẽ không được chấp nhận Ngược lại, khi tỷ lệ thu hồi nội bộ lớn hơn tỷ lệ thu hồi đòi hỏi, giá trị hiện tại thuần của dự án sẽ lớn hơn hoặc bằng 0,
dự án sẽ được chấp nhận Như vậy, chúng ta thấy rằng phương pháp tỷ lệ thu hồi nội bộ và Phương pháp giá trị hiện tại thuần cho kết quả giống nhau về việc chấp nhận hay từ chốt dự
Ưu điểm của phương pháp:
+ Cho phép nhìn nhận hiệu quả của dự án xác đáng hơn do có tính đến yếu tô giá trị về mặt thời gian của tiền
+ Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra, từ đó giúp cho việc đánh giá và lựa chọn dự án phủ hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp Hạn chế của phương pháp:
+ Không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư
+ Không cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời của vốn đầu tư và chi phí sử dụng vốn 1.2.4 Phương pháp chỉ số sinh lợi (PI)
Trang 9Chỉ số sinh lợi hay tỷ số chỉ phí — thu nhập của một dự án là tỷ 36 giữa giá trị hiện tại của luông tiên thuân trong tương lai và luông tiên ban đâu Nó có thê được diễn đạt như sau:
pray ~(1+kK!° Atk? Oe (A+k)" Cu /1CO
Thay vào vi đụ của công ty X ở trên, ta có:
PI = (36.000.000+48.000.000+50.000.000+35.000.000+40.000.000)/100.000.000
= 209.000.000/100.000.000 = 2,09
Tiêu chuẩn chấp nhận:
- Khi chỉ số sinh loi nho hon 1, thi dự án đó không được chấp nhận (bởi vì giá trị hiện tại
dòng thu < giá trị hiện tại dòng chi)
- Khi chỉ số sinh lời lớn hơn hoặc băng | thi:
+ Nếu các dự án độc lập thì có thê chấp nhận tất cả các dự án
+ Nếu các dự án xung khắc thì dự án nào có chỉ số sinh lời lớn hơn thì sẽ chọn
Ưu điểm của phương pháp:
+ Cho thấy mối liên hệ giữa các khoản thu nhập do dự án đem lại với vốn bỏ ra để thực hiện
dự án
+ Đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư có tính đến yếu tô giá trị thời gian của tiền + So sánh các dự án có vốn đầu tư khác nhau đề thay được mức sinh lời giữa các dự án Hữu hiệu hơn trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, phải lựa chọn một trong nhiều dự án Hạn chế của phương pháp: Không phản ánh trực tiếp giá trị tăng thêm của dự án đầu
tư
Trang 10CHUONG 2: NOI DUNG
2.1 Giới thiệu doanh nghiệp
- _ Tên công ty: Công ty Cô phần Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê
- _ Tên viết tắt: Nhựa Pha Lê
- - Trụ sở chính: Lô đất CN4.3 Khu công nghiệp MP Đình Vũ, Khu kinh tế Đình Vũ —
Cát Hải, Phường Đông Hải 2, Quận Hải An, TP Hải Phòng
- _ Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
+ Thăm dò, khai thác, chế biến và mua bán khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà nước cắm); + Sản xuất plastic và cao su tông hợp dạng nguyên sinh
+ Sản xuất sản phâm từ plastic
+ Cắt tạo dáng và hoàn thiện đá
2.2 Đánh giá và lựa chọn dự án Đầu tư dự án xây dựng xưởng nghiền tuyển đá tại
Nghệ An và xây dựng nhà máy sản xuất hạt CaCO8 Filler Masterbatch tại Hải Phòng
2.2.1 Nguồn vốn
Cơ câu nguôn vốn dự án như sau:
Vốn chủ sở hữu 50.000.000 40%
2.2.2 Chi phí đầu tư ban đầu
STT Phân loại Số tiền
3 Phương tiện vận tải
2.2.3 Các gia định
- Gia dinh công ty hoạt động liên tục và ôn định trong giai đoạn 2018 - 2023
10