1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Công nghệ sinh học: Nghiên cứu tạo chế phẩm tạo tủa Calcite và đánh giá khả năng làm liền vết nứt bê tông từ chủng vi khuẩn Bacillus pumilus CT11

52 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tạo Chế Phẩm Tạo Tủa Calcite Và Đánh Giá Khả Năng Làm Liền Vết Nứt Bê Tông Từ Chủng Vi Khuẩn Bacillus Pumilus CT11
Tác giả Nguyễn Văn Mạnh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hoàng Dũng
Trường học Trường Đại học Nông Lâm
Chuyên ngành Công nghệ Sinh học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019 - 2023
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 14,83 MB

Cấu trúc

  • 2.4. Giới thiệu về chất mang của vi KNUAN cc cecccccccccsccssssssssstsstvsssssssssssssssssssssesessessesseee 6 2.5: Ứng dung bê tông sinh học tự phục hồi...............................-2----2222222222222222222222.222cce 7 3.1. Thời ứiam vũ: fiarđi6m nghiền Witt csn.ccsensommsnnmansnammsasaennamecnscmensiavesien 8 3.2. M1 .ồ (18)
    • 3.2.2. Dụng cụ, thiết Đị,.................-22cccccccc222221111111111222211111 1111.1220010 1 tt... re 8 (20)
    • 3.3.3. Thử nghiệm tạo khối vữa bê tông có trộn chế phẩm..........................--------:2vs 13 3.34, Phan HíGh SEM VÀ EDS Š:ssiaasseannoserddtdtiitgtdoigioidiisnatttitiaifstislitukotssisuaRa 15 CHƯƠNG 4. KET QUA VÀ THẢO LUẬN .........ccsssscsseessssseeeessesseeeseessnnessessneeeeeesseed 16 4.1. Kết quả phương pháp tăng sinh giống và thu nhận sinh khối tế bào trong hệ thông DIOT€ACf€T......................--- 5: 2+2 221 2212221221212 (25)
    • 4.1.2. Kết quả thu nhận sinh khối tế bào trong hệ thống Bioreacter (28)
  • 4.2. Kết quả phối trộn chế phẩm và đánh giá độ ồn định của chế phẩm theo thời (0)
  • gian 17 4.2.1. Kết quả phối trộn chế phẩm..............................--222222222222EEEE2222222E2222222222227.20 17 4.2.2. Kết quả đánh giá độ 6n định của chế phẩm theo thời gian (0)
    • 4.2.3. Kết quả khảo sát mật độ vi khuẩn của chế phẩm theo thời gian (30)
    • 4.2.4. Kết quả khảo sát độ ôn định tính tạo tủa của chế phẩm theo thời gian (32)
    • 43.1. Kết un age mẫn onc rscaecrernscceeanorcncseceenensonoomeipotacswnaausmsaowente 22 4.3.2. Kết quả theo doi mật độ vi khuẩn trong mẫu Vita woes 23 4.3.3. Kết quả theo đõi khả nang làm liền vết nứt của các mẫu bê tông (0)
    • 4.4. Kết quả mẫu chụp sem và phổ eds........................------::22222222S2EE22222222211111117221.....ce 29 (41)

Nội dung

Hồ Chi Minh, xin cam đoan tat cả kết quả đạt được trong khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu tạo chế phẩm tao tủa calcite và đánh giá khả năng làm liền vết nứt bê tông từ chủng vi khuẩn” do

Giới thiệu về chất mang của vi KNUAN cc cecccccccccsccssssssssstsstvsssssssssssssssssssssesessessesseee 6 2.5: Ứng dung bê tông sinh học tự phục hồi .-2 2222222222222222222222.222cce 7 3.1 Thời ứiam vũ: fiarđi6m nghiền Witt csn.ccsensommsnnmansnammsasaennamecnscmensiavesien 8 3.2 M1 ồ

Dụng cụ, thiết Đị, .-22cccccccc222221111111111222211111 1111.1220010 1 tt re 8

Bang 3.1 Danh mục dung cụ trong quá trình thực hiện đề tài

STT Dụng cụ STT Dụng cụ

1 Ong nghiém 10 Giấy dán nhãn

2 Giá đỡ ống nghiệm lãi Bình duran

4 Đèn côn, bật lửa 13 Giấy lọc

6 Thau nhựa, khay nhựa 15 Đũa thủy tĩnh

7 May suc khi - 16 Muỗng kim loại

8 Erlen, cốc Becher 17 Que cây

9 Bình định mức 18 Bay, thước

Bảng 3.2 Danh mục thiết bị trong quá trình thực hiện đề tài

STT Thiết bị STT Thiết bị

1 Máy khuấy từ gia nhiệt 11 Bộ lọc chân không

2 Cân kỹ thuật 12 Kính hiển vi DIGITAL

3 Hệ thông Bioreactor Flo 13 Kính hiến vi

4 Máy ly tâm 14 Máy bơm nhu động

5 Tủ cây vi sinh vô trùng 15 Tu mat 4°C

7 May do pH l7 Nồi hấp tiệt trùng

8 Máy nước cất 18 May bom chan không

9 Máy nước cất siêu sạch 19 Máy quang phổ UV: vis

10 Máy ly tâm lạnh 20 Máy vortex

Môi trường LB Broth (Luria Bertani Broth) được sử dung dé hoạt hóa vi sinh vat (Thanh phan môi trường được mô tả qua bang 3.3).

Bang 3.3 Thanh phần môi trường LB

STT Thanh phan Nong độ gram/L

Môi trường UCB (Urea-CaCl2 Broth) được áp dụng để nuôi cấy và kiểm tra khả năng tạo tủa Calcite của các chủng vi sinh vật, với thành phần môi trường được chi tiết trong bảng 3.4.

Bảng 3.4 Thành phần môi trường UCB

STT Thành phần Nồng độ gram/L

Môi trường DSM (Difco Sporulation Medium) kích thích tăng bào tử của chung vi khuẩn (Thành phan môi trường được mô tả qua bảng 3.5.).

Bảng 3.5 Thành phần môi trường DSM

STT Thành phần Nồng độ gram/L

7 Sat sunfat (FeSO, 1mM) 1 ml

3.3 Phuong pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu với chủng vi khuẩn Bacillus pumilus CT11 sau khi tăng sinh thu nhận sinh khối tiến hành phối trộn chế pham và đánh giá được độ ồn định của chế phẩm từ đó tạo các mẫu bê tông và theo dõi khả năng làm liền từ chủng vi khuan cũng như chế phẩm.

3.3.1 Phương pháp tăng sinh giống và thu nhận sinh khối tế bào trong hệ thống bioreacter

Giống cấp 1 được kích hoạt bằng cách nuôi cấy khuẩn lac trong 10ml môi trường LB, ủ ở 37°C trong 24 giờ Sau đó, tiến hành nhuộm Gram để kiểm tra tạp nhiễm trước khi chuyển sang giai đoạn tăng sinh cấp 2.

Giống cấp 2 được tạo ra bằng cách dịch vi khuẩn sau khi tăng sinh cấp 1, với tỷ lệ tiếp giống là 10% trong môi trường LB Quá trình này được ủ trong tủ ấm lắc ở nhiệt độ 37°C trong 24 giờ Sau đó, mẫu được nhuộm Gram để kiểm tra sự tạp nhiễm và đo mật độ quang học (OD) ở bước sóng 600nm Cuối cùng, vi khuẩn sẽ được tiến hành lên men trong hệ thống bioreactor.

3.3.1.2 Thu nhận sinh khối tế bào trong hệ thống bioreacter

Giống cấp 2 được đưa vào bioreactor chứa 5 lít môi trường DSM với tỷ lệ tiếp giống 10% Vi khuẩn sau khi được đưa vào hệ thống lên men thông qua bơm nhu động với các thông số kỹ thuật được điều chỉnh, bao gồm nhiệt độ 37°C, tốc độ khuấy 150 vòng/phút, DO-, tốc độ sục khí 15 lít/phút, pH 6 và thời gian nuôi cấy là 48 giờ.

Sau 48 giờ nuôi cấy, dịch nuôi được thu hoạch và tiến hành nhuộm Gram, nhuộm bào tử để xác định mật độ quang học (OD), hoàn tất quá trình lên men trong hệ thống bioreactor.

3.3.1.3 Phương pháp xác định mật đô tế bào

Mật độ tế bào vi khuẩn được xác định bằng cách sử dụng buồng đếm hồng cầu Neubauer cải tiến, qua việc hút 100 µl mẫu và quan sát dưới kính hiển vi quang học với độ phóng đại X40 Việc đếm mật độ vi khuẩn được thực hiện ở trung tâm của ô nhỏ nhất có thể tích V = 0,00025 mm³, theo quy tắc đếm ở biên bên trái và phía trên của ô đếm.

2a s“ | = a iX ` 28 bi - Left| STs &— Right

Hình 3.1 Mô tả phương pháp đếm hồng cau.

Công thức tính mật độ

Tông so tê bao đêm được cell )=

Trong đó: HE Ÿ SE n: số ô đã đếm

3.3.2 Phối trộn chế phẩm và đánh giá độ 6n định của chế phẩm theo thời gian 3.3.2.1 Phối trộn chế pham

Thành phan và ty lệ phối trộn của các loại chế phẩm được trình bày ở bang 3.6.

CP 1: Phối trộn chất mang diatomite trực tiếp với dịch tăng sinh vi khuẩn Bacillus pumilus CT11, sau đó chế phâm được phơi nắng và sấy 6 37°C đến độ âm không đổi.

CP 2: Chế phẩm diatomite có b6 sung SA (Sodium alginate) và dich vi khuẩn sau đó chế phẩm được phơi và sấy đến độ 4m không đồi.

Mẫu đối chứng : Là mẫu chỉ có chất mang diatomite.

Bảng 3.6 Thành phần và tỷ lệ phối trộn của chế phâm

Tên chế phẩm: Chat Dich vi Mật độ vi Sodium Tỷ lệ phối trộn gồm: chất phẩm mang khuẩn alginate (gram), dich diatomite (ml) (4%), và tăng sinh sodium (ml).

3.3.2.2 Đánh giá độ ôn định của chế phẩm theo thời gian

Phương pháp xác định các chỉ tiêu vật lý độ âm, độ pH:

Chế phẩm sau khi được phối trộn tiến hành đem phơi nắng +37°C cho tới khi độ 4m dưới 10%.

Để xác định độ ẩm, cân chính xác 2 gram mẫu trên cân phân tích và cho vào cốc đựng mẫu có trọng lượng đã biết Sau đó, đặt cốc mẫu vào tủ say ở nhiệt độ 105°C trong khoảng 6 giờ.

Trong công thức này, ml đại diện cho khối lượng của cốc và mẫu ban đầu tính bằng gram, m2 là khối lượng của cốc và mẫu sau khi sấy cũng tính bằng gram, còn m là khối lượng của mẫu ban đầu tính bằng gram.

Chế phẩm được ngâm với nước với tỉ lệ (Igram : 5ml) khuấy đều, sau đó dé lắng tiến hành lọc bằng giấy lọc và đo bằng máy đo pH.

Khảo sát mật độ vi khuẩn của chế phẩm theo thời gian:

Mật độ vi khuẩn trong hai mẫu chế phẩm được kiểm tra bằng phương pháp pha loãng tới hạn MPN trong 12 tuần để đánh giá độ ổn định Quy trình thực hiện bao gồm việc cân 1 gram chế phẩm vào ống nghiệm chứa 9ml nước muối 0,9%, tạo ra độ pha loãng 10^1 Tiếp theo, sử dụng micropipet để hút 1ml nước muối ở độ 10^-1 thêm vào ống thứ hai, đạt độ pha loãng 10^7 Sau đó, vortex ống nghiệm 10^7 và tiếp tục pha loãng bằng cách hút 1ml từ độ 10^2 vào ống thứ ba, tạo ra độ pha loãng 10^3 Quy trình này lặp lại cho đến khi đạt độ pha loãng 10^7 và 10^10 Sau khi hoàn tất, mẫu được hút bằng micropipet để tiếp tục phân tích.

Mỗi nồng độ pha loãng được thực hiện vào 3 ống nghiệm chứa 9ml môi trường UCB, với mỗi nồng độ lặp lại 3 lần, tạo ra tổng cộng 9 ống nghiệm với 3 độ pha loãng bậc liên tiếp Các ống nghiệm này được ủ ở 37°C trong 14 ngày Mẫu đối chứng là các ống nghiệm chỉ chứa môi trường UCB mà không có sự bổ sung vi khuẩn.

Mẫu đối chứng chất mang diatomite được thực hiện là các mẫu pha loãng và cho vào môi trường UCB như các mẫu chế phẩm.

Sau 7 ngày tiễn hành quan sát các hiện tượng trên ống nghiệm, các kết tủa trắng trên thành ống nghiệm hoặc trên bề mặt môi trường và dưới đáy ống nghiệm Ghi nhận lại các ống nghiệm dương tính và tiến hành tra bảng MPN để xác định được mật độ tế bào tương ứng.

Khảo sát độ én định tinh tạo tủa của chế phẩm theo thời gian:

Khả năng tạo tủa calcite của các mẫu chế phẩm được đánh giá thông qua việc định lượng lượng tủa khoáng do vi sinh vật tạo thành khi nuôi cấy trên môi trường UCB Các mẫu được cấy vào môi trường UCB theo hướng dẫn trong bảng 3.7, trong đó trình bày khối lượng tủa của các mẫu khảo sát.

Chế phẩm Môi trường UCB_ Chế phẩm (gram) Chất mang

CP 2 50 1 0 Đối chứng chất 50 0 0 mang Đối chứng môi 50 0 1 trường

Thử nghiệm tạo khối vữa bê tông có trộn chế phẩm :2vs 13 3.34, Phan HíGh SEM VÀ EDS Š:ssiaasseannoserddtdtiitgtdoigioidiisnatttitiaifstislitukotssisuaRa 15 CHƯƠNG 4 KET QUA VÀ THẢO LUẬN ccsssscsseessssseeeessesseeeseessnnessessneeeeeesseed 16 4.1 Kết quả phương pháp tăng sinh giống và thu nhận sinh khối tế bào trong hệ thông DIOT€ACf€T - 5: 2+2 221 2212221221212

3.3.3.1 Phương pháp tạo mẫu bê tông

Tạo mẫu bê tông 4 nghiệm thức, tỷ lệ phối trộn của mẫu bê tông được trình bày ở bảng 3.8.

3 Bê tông 3 - dịch tăng sinh vi khuẩn trong hệ thống bioreactor

4 Mẫu đối chứng - chỉ có bê tông

Các mẫu bê tông được tạo ra với kích thước khuôn 20 cm x 7 cm x 3 cm, sau đó được trộn với tỷ lệ thích hợp và đổ vào khuôn Sau 2 ngày phơi nắng để đảm bảo mẫu bê tông khô, tiến hành tạo vết nứt và định hình vết nứt bằng dây thun Các mẫu bê tông sau đó được đặt trong thùng nước ngâm có máy sục khí để tối ưu hóa sự phát triển của vi khuẩn, nhằm quan sát khả năng phục hồi của chúng theo thời gian.

Bảng 3.8 Tỷ lệ và thành phần phối trộn các mẫu bê tông

Thanh phan Ximăng Cát (gram) Nước Chế Dịch vi

(gram) (ml) phẩm khuẩn Mẫu (gram) (ml) bé tong

3.3.3.2 Theo dõi mật độ vi khuẩn trong mẫu vữa

Các mẫu bê tông được kiểm tra bằng phương pháp pha loãng tới hạn MPN sau khi ngâm trong nước Để xác định mật độ vi khuẩn, mẫu vữa bê tông tại vết nứt được nghiền nhỏ và 1 gram mẫu được hòa vào 9ml nước muối 0,9%, tạo độ pha loãng 10^1 Tiếp theo, sử dụng micropipet để pha loãng đến 10^7 và lặp lại quá trình này cho đến độ pha loãng 10^7, 10^6, 10^5 Mỗi nồng độ được thử nghiệm trong 3 ống nghiệm chứa 9ml môi trường UCB và ủ ở 37°C trong 14 ngày Kết quả cho thấy hiện tượng dương tính tương tự như các mẫu chế phẩm đã được đề cập.

3.3.3.3 Theo dõi khả năng làm liền vết nứt của các mẫu bê tông.

Sau khi các mẫu bê tông được cố định và ngâm trong nước có máy sục khí, tiến hành quan sát hiện tượng trên bề mặt mẫu, đặc biệt là tại các vết nứt Ghi nhận hiện tượng và khả năng làm liền của các thanh bê tông khi quan sát dưới kính hiển vi Digital với độ phóng đại 7000.

3.3.4 Phan tích SEM và EDS

Các mẫu bê tông ngâm trong nước xuất hiện nhiều tinh thể trắng Sau đó, các tinh thể trắng này được thu thập và nghiền đến khi đạt khối lượng không đổi Tiến hành phân tích thành phần hóa học của các tinh thể bằng phương pháp chụp SEM-EDS, cho phép quan sát hình dạng và các thành phần hóa học của mẫu tinh thể.

CHƯƠNG 4 KET QUA VÀ THẢO LUẬN

4.1 Kết quả phương pháp tăng sinh giống và thu nhận sinh khối tế bào trong hệ thống bioreacter

4.1.1 Kết quả hoạt hóa giống

Sau khi kích hoạt giống tăng sinh cấp 1 trên đĩa LB, chúng tôi đã tiến hành tăng sinh khuan lạc của chủng vi khuẩn Bacillus pumilus CT11 trong môi trường nuôi cấy LB Quá trình ủ được thực hiện ở nhiệt độ 37°C trong 24 giờ, từ đó thu được giống cấp 1 như thể hiện trong Hình 4.1a và Hình 4.1b.

Giống tăng sinh cấp 2 được tạo ra bằng cách đưa giống tăng sinh cấp 1 vào các bình erlen chứa môi trường nuôi cấy LB với tỷ lệ 10% Sau đó, mẫu giống này được ủ ở nhiệt độ 37°C trong 24 giờ để thu được giống cấp 2.

Chủng vi khuẩn Bacillus pumilus CT11 đã được kích hoạt thành công trên đĩa và tăng sinh ở cấp 1 và cấp 2 Sau khi hoàn tất quá trình này, vi khuẩn sẽ được chuyển tiếp vào hệ thống Bioreactor để tiếp tục phát triển.

Kết quả thu nhận sinh khối tế bào trong hệ thống Bioreacter

Sau khi kiểm tra độ thuần, tiến hành đưa vào hệ thống Bioreactor qua bơm nhu động Các thông số được cài đặt bao gồm nhiệt độ 37°C, tốc độ khuấy 150 vòng/phút và tốc độ sục khí 15 lít/phút Đồng thời, xác định mật độ quang học (OD) ở bước sóng 600nm của các mẫu trong quá trình nuôi cấy.

Sau 48 giờ nuôi cấy thu được 4,7 lít dich vi khuẩn giá tri OD đầu = 0,3589 Kết thúc quá trình lên men, mật độ tế bào đếm bằng buồng đếm Neubauer cải tiến đạt được 1.43x10° cell/ml, nhuộm gram đối với môi trường tăng sinh LB và nhuộm bào tử đối với môi trường tăng sinh DSM dé kiểm tra độ thuần (hình 4.2).

- è lie ote £ , as _Nx Fiabe eer gee iy

= Aye Ù os N = + &, - he ee = : br ey Y oe aes es eee eS Rag,

I'm sorry, but the content you've provided appears to be garbled or nonsensical text Could you please provide a clearer version of the article or specify the main ideas you want to convey? This will help me assist you in rewriting it effectively.

Sài & me “ “ SR 08! SNe ⁄ y 4 ⁄ ‘ ` ", Tey : a oop 2 „ = PC CT ns Crete tế oe We a 219m0 ae 5 a i aS eee, ah 4a y, ` Gt) Pee egies -&° a2 aR Me NOB ee po

S2) tiên có nộ âu ii và to ảnh SASS Ee 80 Oe CINE ca@

CS j= gv ee ees DOLE " x ` ờ bộ SN OR e ae a 7i ee ba to a% oy cm No tự v49 sk 7 %.ố# We ey et nỉ , ẹ N

Hình 4.2 Két qua nhuộm Gram va nhuộm bao tử chủng vi khuan Bacillus pumilus CT11 được quan sat dứới kính hiện vi quang học ở vật kính 100X; (a)

Nhuộm Gram và nhuộm bao tử cho thấy vi khuẩn đang phát triển mạnh mẽ và bắt đầu hình thành bào tử trong tế bào Sau đó, dịch vi khuẩn được ly tâm lạnh để thu được sinh khối, và được bảo quản ở nhiệt độ -40°C.

4.2 Kết quả phối trộn chế phẩm và đánh giá độ 6n định của chế phẩm theo thời gian

4.2.1 Kết quả phối trộn chế phẩm ;

CP 1 được phôi trộn theo tỷ lệ 1000g diatomite : 1000ml dich vi khuan (ty lệ 1:1)

CP 2 được phối trộn theo ty lệ 1000g diatomite : 500ml dich vi khuẩn: 500ml sodium alginate 4% (Tỷ lệ 2:1:1)

CP 1 va CP 2 được trộn đều và dem đi phơi nắng và say ở 37°C cho đến khi chế pham đạt độ âm dưới 10% ta thu được 2 loại chế phẩm Các chế phẩm được bảo quản ở nhiệt độ phòng trong suốt thời gian thí nghiệm (Hình 4.3).

Sau khi các mẫu chế phẩm đạt độ 4m dưới 10%, chúng sẽ được xay nhuyễn Kết quả của quá trình phối trộn và xử lý là các chế phẩm có màu trắng ngà và dạng bột mịn.

4.2.2 Kết quả đánh giá độ ô ồn định của chế phẩm theo thời gian Độ âm và độ pH được kiểm tra hàng tuần, kết quả được trình bày ở bảng 4.1.

Bảng 4.1 Độ âm và độ pH của chế phẩm sau 12 tuần bảo quản

Thời gian Chế phẩm 1 Chế phẩm 2

Tuân Độ am (%) Độ pH Độ am (%) Độ pH

Sau 12 tuần kiểm tra, độ âm của chế phẩm CP 1 tương đối thấp, cho thấy sự thành công trong việc phối trộn vi khuẩn Bacillus pumilus CT11 vào chất mang diatomite Mặc dù CP 2 chỉ được khảo sát trong 6 tuần, nhưng độ âm của chế phẩm này vẫn ổn định, không tăng quá mạnh và duy trì dưới 8%, đáp ứng các tiêu chí của chế phẩm vi sinh, giúp bảo quản hiệu quả và giảm nguy cơ tái nhiễm vi sinh vật khác Độ pH của CP 1 cũng được duy trì ổn định trong khoảng 7 đến 8, là mức pH lý tưởng cho các nhóm vi khuẩn Bacillus sp.

4.2.3 Kết quả khảo sát mật độ vi khuẩn của chế phẩm theo thời gian:

Mật độ vi khuẩn CP 1 và CP 2 được kiểm tra hàng tuần bằng phương pháp pha loãng tới hạn MPN Sau 7 ngày nuôi cấy trên môi trường UCB, các mẫu CP 1 và CP 2 được phân tích ở các nồng độ 10^5, 10^4, và 10^3.

Hình 4.4 Ong nghiệm dương tính với chủng Bacillus pumilus CT11; (a) 9 ống nghiệm dương tính ở các nông độ 105, 107,108; (b) Tua calcite trên thành ống nghiệm; (c) Tua calcite dưới đáy ống nghiệm.

Mật độ vi khuẩn của CP 1 được kiểm tra bằng phương pháp pha loãng tới hạn MPN Kết quả cho thấy, mật độ vi khuẩn ở tuần đầu tiên đạt 4x10^6 MPN/g và sau 12 tuần kiểm tra, mật độ tăng lên 11x10^6 MPN/g Điều này chứng tỏ rằng mẫu chế phẩm phối trộn với diatomite và dịch tăng sinh được bảo quản hiệu quả, duy trì mật độ vi khuẩn ổn định.

Mật độ vi khuẩn Log10

Hình 4.5 Mật độ vi khuẩn của chế phẩm 1.

Mật độ vi khuẩn của chế phẩm 2 được xác định bằng phương pháp pha loãng tới hạn MPN, với kết quả ở tuần đầu tiên là 1,5x10® MPN/g và giảm xuống còn 7,5x10’ MPN/g vào tuần thứ 6 Mặc dù chỉ mới kiểm tra trong 6 tuần, mật độ vi khuẩn vẫn ổn định Chế phẩm CP 2 được phối trộn giữa chất mang diatomite và dung dịch tăng sinh b6 sodium alginate, cho thấy khả năng duy trì mật độ vi khuẩn tốt khi được bảo quản ở nhiệt độ phòng (Hình 4.6).

Mật độ vi khuẩn Log10 (MPN/g) mm tk) WwW + aan ~> o wo

Hình 4.6 Mật độ vi khuân của chế phẩm 2.

4.2.4 Kết quả khảo sát độ ôn định tính tạo tủa của chế phẩm theo thời gian:

CP 1 và CP 2 được thêm vào môi trường UCB (1 gram chê phâm), ủ ở 37°C trong vòng 10 ngày và quan sát khả năng hình thành kết tủa Sau 10 ngày nuôi cấy, kết tủa được thu bang cách dùng giấy loc Whatman no.2 (kích thước lỗ lọc 8um) dé

20 lọc tủa, sau đó tủa được say ở 70°C đến khi khối lượng không đổi Phần tủa tạo thành

Hình 4.7 Tủa của chế phẩm sau 10 ngày nuôi cấy; (a) CP 1; (b) CP 2;(c) Đối chứng chất mang; (d) Đối chứng mối trường. œ 15,73

Khối lượng tủa (g/L) oN + m Khối lượng tủa chế phẩm 1 ® Khối lượng tủa chế phẩm 2

Hình 4.9 Khối lượng tủa tạo thành của các mẫu chế phẩm.

Kết quả định lượng tủa cho thấy, trong tuần đầu tiên, lượng tủa của CP 1 giảm từ 11,31 g/L xuống còn 10,34 g/L, tiếp tục giảm xuống 9,63 g/L vào tuần thứ 6 và sau đó tăng mạnh, đạt 15,73 g/L vào tuần thứ 12 Trong khi đó, CP 2 duy trì lượng tủa ổn định ở mức 10,76 g/L sau 6 tuần khảo sát.

Kết quả từ CP 1 cho thấy rằng trong giai đoạn đầu, lượng tủa có xu hướng giảm Tuy nhiên, sau một thời gian nuôi chế phẩm trong môi trường sinh bào tử DSM, mật độ vi khuẩn trong chế phẩm tăng mạnh, dẫn đến sự gia tăng đáng kể lượng tủa.

Kết quả từ thí nghiệm với CP 2 cho thấy chế phẩm này có bổ sung sodium alginate, giúp bao bọc các bào tử vi khuẩn trong các lỗ rỗng của hạt diatomite Vi khuẩn được giữ vững trong hạt, và qua khảo sát trong 6 tuần, mật độ vi khuẩn được duy trì ở mức ổn định.

4.3 THỨ NGHIỆM TAO KHOI VỮA BÊ TONG CÓ TRON CHE PHAM

4.3.1 Két qua tao mau bé tong

Mau bê tông gồm có 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức tiến hành chuẩn bị 12 mẫu:

BT 1 - CP 1, BT 2 - CP 2, BT 3 - Dịch tăng sinh vi khuẩn, đối chứng bê tông, tỷ lệ trộn mẫu đã được mô tả qua bảng 4.2.

Các mẫu bê tông được chuẩn bị khuôn với kích thước (20 cm x 7 em x 3cm)

Hình 4.10 Khuôn tạo mẫu bê tông.

Sau 2 ngày các cục bê tông khô hoàn toàn tiến hành tạo vết nứt nhân tạo cố đinh vết nứt bằng dây thun, với kích thước trung bình của vết nứt o wo

Hình 4.6 Mật độ vi khuân của chế phẩm 2.

Kết quả khảo sát độ ôn định tính tạo tủa của chế phẩm theo thời gian

CP 1 và CP 2 được thêm vào môi trường UCB (1 gram chê phâm), ủ ở 37°C trong vòng 10 ngày và quan sát khả năng hình thành kết tủa Sau 10 ngày nuôi cấy, kết tủa được thu bang cách dùng giấy loc Whatman no.2 (kích thước lỗ lọc 8um) dé

20 lọc tủa, sau đó tủa được say ở 70°C đến khi khối lượng không đổi Phần tủa tạo thành

Hình 4.7 Tủa của chế phẩm sau 10 ngày nuôi cấy; (a) CP 1; (b) CP 2;(c) Đối chứng chất mang; (d) Đối chứng mối trường. œ 15,73

Khối lượng tủa (g/L) oN + m Khối lượng tủa chế phẩm 1 ® Khối lượng tủa chế phẩm 2

Hình 4.9 Khối lượng tủa tạo thành của các mẫu chế phẩm.

Kết quả định lượng tủa cho thấy trong những tuần đầu, lượng tủa của CP 1 giảm từ 11,31 g/L xuống 10,34 g/L, và tiếp tục giảm xuống 9,63 g/L vào tuần thứ 6, sau đó tăng mạnh lên 15,73 g/L vào tuần thứ 12 Trong khi đó, CP 2 duy trì lượng tủa ổn định ở mức 10,76 g/L sau 6 tuần khảo sát.

Kết quả từ CP 1 cho thấy, ban đầu lượng tủa có xu hướng giảm, nhưng sau một thời gian nuôi chế phẩm trong môi trường sinh bào tử DSM, mật độ vi khuẩn trong chế phẩm tăng mạnh, dẫn đến sự gia tăng đáng kể của lượng tủa.

Kết quả từ nghiên cứu chế phẩm CP 2 cho thấy việc bổ sung sodium alginate giúp bao bọc các bào tử vi khuẩn trong lỗ rỗng của hạt diatomite, từ đó giữ vi khuẩn ổn định bên trong hạt Qua khảo sát trong 6 tuần, mật độ vi khuẩn được duy trì ở mức ổn định.

4.3 THỨ NGHIỆM TAO KHOI VỮA BÊ TONG CÓ TRON CHE PHAM

4.3.1 Két qua tao mau bé tong

Mau bê tông gồm có 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức tiến hành chuẩn bị 12 mẫu:

BT 1 - CP 1, BT 2 - CP 2, BT 3 - Dịch tăng sinh vi khuẩn, đối chứng bê tông, tỷ lệ trộn mẫu đã được mô tả qua bảng 4.2.

Các mẫu bê tông được chuẩn bị khuôn với kích thước (20 cm x 7 em x 3cm)

Hình 4.10 Khuôn tạo mẫu bê tông.

Sau 2 ngày các cục bê tông khô hoàn toàn tiến hành tạo vết nứt nhân tạo cố đinh vết nứt bằng dây thun, với kích thước trung bình của vết nứt

Ngày đăng: 29/01/2025, 23:37

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN