1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đổi mới tổ chức và hoạt Động của chính quyền Địa phương quận qua thực tiễn Ở quận ngô quyền, thành phố hải phòng

114 2 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận qua thực tiễn ở quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
Tác giả Phạm Khánh Linh
Người hướng dẫn PGS.TS Đặng Minh Tuấn
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Thể loại Luận văn thạc sĩ luật học
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 2,28 MB

Nội dung

Hiện nay, một trong những nội dung quan trọng mà chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước đặt ra là thí điểm, xác định mô hình phù hợp đối với chính quyền đô thị trong đó vấn đề mấu

Trang 1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

PHẠM KHÁNH LINH

ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG QUẬN QUA THỰC TIỄN

Ở QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2024

Trang 2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

PHẠM KHÁNH LINH

ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG QUẬN QUA THỰC TIỄN

Ở QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số : 8380101.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG MINH TUẤN

HÀ NỘI – 2024

Trang 3

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đặng Minh Tuấn Những số liệu, thông tin nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đã được các cơ quan chức năng công bố Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, các cơ quan tổ chức khác và đều có chú thích nguồn gốc hoặc đưa vào mục tài liệu tham khảo Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

Kính đề nghị Trường Đại học Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Phạm Khánh Linh

Trang 4

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v

DANH MỤC CÁC HÌNH vi

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG QUẬN 8

1.1 Khái quát chung về chính quyền địa phương 8

1.1.1 Khái niệm chính quyền địa phương 8

1.1.2 Đặc điểm của chính quyền địa phương 10

1.2 Khái quát chung về chính quyền địa phương quận 12

1.2.1 Khái niệm chính quyền địa phương quận 12

1.2.2 Đặc điểm của chính quyền địa phương quận 12

1.3 Khái quát chung về đổi mới chính quyền địa phương quận 16

1.3.1 Khái niệm đổi mới và đổi mới chính quyền địa phương quận 16

1.3.2 Đặc điểm của đổi mới chính quyền địa phương quận 16

1.4 Quy định pháp luật về tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương quận 18

1.4.1 Tổ chức của chính quyền địa phương quận 18

1.4.2 Hoạt động của chính quyền địa phương quận 20

1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận 26

1.5.1 Đối với tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận 26 1.5.2 Đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận 31

Tiểu kết chương 1 36

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 37

Trang 5

iii

2.1 Khái quát chung về quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 37

2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 37

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 38

2.2 Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 40

2.2.1 Thực trạng về tổ chức của chính quyền địa phương quận Ngô Quyền 40

2.2.2 Thực trạng về hoạt động của chính quyền địa phương quận Ngô Quyền 45

2.3 Đánh giá chung về thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 59

2.3.1 Ưu điểm 59

2.3.2 Hạn chế 65

2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế 68

Tiểu kết chương 2 73

CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 74

3.1 Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận qua thực tiễn ở quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 74

3.1.1 Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam 74

3.1.2 Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận phải phù hợp với đặc điểm của đơn vị hành chính quận 75

3.1.3 Đối mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở quận nhằm xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả 77

3.1.4 Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở quận gắn với đẩy mạnh phân quyền, phân cấp quản lý cho các cơ quan chính quyền địa phương 78

Trang 6

iv

3.1.5 Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở quận phải đảm bảo phát huy dân chủ, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của chính quyền quận 80

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả của tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận Ngô Quyền 81

3.2.1 Những giải pháp chung 81

3.2.2 Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận Ngô Quyền 89

Tiểu kết chương 3 96

KẾT LUẬN 98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

Trang 7

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCHC Cải cách hành chính

CNTT Công nghệ thông tin

CQĐP Chính quyền địa phương

TAND Tòa án nhân dân

TTHC Thủ tục hành chính

VKSND Viện Kiểm sát nhân dân

CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức

Trang 8

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Bản đồ Hành chính các phường quận Ngô Quyền năm 2023 [56] 38

Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức HĐND quận Ngô Quyền nhiệm kỳ 2021 - 2026 43 Hình 2.3 Sơ đồ UBND quận Ngô Quyền nhiệm kỳ 2021 - 2026 45

Trang 9

1

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Từ phương diện tổ chức quyền lực nhà nước, quyền lực này không chỉ được phân chia theo chiều ngang theo các nhánh lập pháp, hành pháp và tư pháp mà còn được phân chia theo chiều dọc giữa trung ương và địa phương hình thành nên chính quyền trung ương và chính quyền địa phương (CQĐP) Các đơn vị hành chính (ĐVHC) lãnh thổ là cơ sở để Nhà nước thiết lập CQĐP

Ở nước ta, CQĐP có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, là nơi trực tiếp

tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Hệ thống CQĐP là một trong những thiết chế quan trọng thực hiện quyền lực nhà nước, quản lý, điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội trong phạm vi đơn vị hành chính, bảo đảm cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ

cơ bản của công dân

Để thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thì việc xây dựng bộ máy Nhà nước vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả là một trong những nhiệm vụ thường xuyên, vô cùng quan trọng Là bộ phận hợp thành của bộ máy Nhà nước, chủ trương đổi mới tổ chức và hoạt động của CQĐP luôn được Đảng quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã sửa đổi tên chương IX của Hiến pháp năm 1992 từ “Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” thành “Chính quyền địa phương” Trên cơ sở Hiến pháp 2013, Luật

Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi năm 2019) (Luật Tổ

Trang 10

2

chức CQĐP) quy định chi tiết, cụ thể về tổ chức và hoạt động của CQĐP nói chung, từng cấp CQĐP nói riêng CQĐP ở nước ta được tổ chức ở các đơn vị hành chính gồm: Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); tổ chức ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp huyện); tổ chức ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, ĐVHC – kinh tế đặc biệt Các văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất nêu trên là những cơ sở pháp lý quan trọng quy định về tổ chức và hoạt động của các cấp CQĐP nói chung, CQĐP ở quận nói riêng

Trong các cấp CQĐP, CQĐP quận là CQĐP ở đô thị, là cầu nối trung gian giữa CQĐP cấp trên ở thành phố trực thuộc trung ương với CQĐP cấp dưới là chính quyền phường Hiện nay, một trong những nội dung quan trọng

mà chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước đặt ra là thí điểm, xác định mô hình phù hợp đối với chính quyền đô thị trong đó vấn đề mấu chốt cần giải quyết đối với CQĐP quận là: (i) bao gồm Hội đồng nhân dân (viết tắt HĐND) quận và Ủy ban nhân dân (viết tắt UBND) quận (ii) hay chỉ tổ chức UBND quận (iii) hay có thể không tổ chức chính quyền địa phương quận mà chỉ tổ chức chính quyền thành phố trực thuộc Trung ương và chính quyền phường

quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng là đơn vị hành chính quận có vị thế địa chính trị quan trọng, là trung tâm đô thị và đầu mối giao thông của thành phố Cảng Hải Phòng Quận có diện tích tự nhiên là 11,24 km2, với dân

số hơn 165 nghìn người với 12 đơn vị hành chính phường gồm: Máy Tơ, Cầu Đất, Lạch Tray, Lê Lợi, Gia Viên, Lạc Viên, Cầu Tre, Vạn Mỹ, Máy Chai, Đồng Quốc Bình, Đằng Giang, Đông Khê Trong những năm qua, CQĐP ở quận Ngô Quyền đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo phù hợp với điều kiện đặc

Trang 11

3

thù, thế mạnh của địa phương, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình,

ổn định trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân địa phương ngày càng được nâng cao Mặc dầu vậy, tổ chức và hoạt động của HĐND vẫn còn mang tính hình thức, chưa có sự cải tiến rõ rệt Hoạt động của UBND vẫn còn thiếu chủ động, hiệu quả chưa cao Nhìn chung, CQĐP quận Ngô Quyền vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, cần khắc phục, đổi mới tổ chức và hoạt động phù hợp với tính chất là CQĐP ở đơn vị hành chính trung gian tại đô thị

Với mong muốn nghiên cứu, đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp đổi mới về tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của CQĐPquận nới chung và CQĐP quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nói riêng,

tác giả lựa chọn đề tài: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận qua thực tiễn ở quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng” làm

luận văn Thạc sĩ Luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp – Hành chính

2 Tình hình nghiên cứu

Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của CQĐP nói chung, tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện nói riêng là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu luật học, khoa học quản lý nhà nước Đã

có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như:

Sách chuyên khảo Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay của PGS TS Lê Minh Thông và PGS.TS

Nguyễn Như Phát (Đồng chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 Cuốn sách nghiên cứu về lịch sử xây dựng và phát triển CQĐP ở Việt Nam từ

1945, lý luận và thực tiễn tổ chức CQĐP từ đó đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt dộng của CQĐP

Đề tài NCKH cấp Viện của Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật

thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia Đổi mới tổ chức

Trang 12

4

chính quyền địa phương ở đô thị do PGS.TS Bùi Xuân Đức làm chủ nhiệm,

2002 Trên cơ sở nghiên cứu một dạng đặc biệt của CQĐP là CQĐP ở đô thị hay còn gọi là chính quyền đô thị (viết tắt CQĐT) trên các nội dung lý luận và thực trạng, để từ đó đưa ra các giải pháp đổi mới CQĐT

Luận án Tiến sĩ Luật học Đổi mới tổ chức chính quyền đô thị ở nước ta hiện nay của Nghiên cứu sinh Phạm Văn Đạt, Học viện Khoa học xã hội,

2012 đã nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng tổ chức và hoạt động của CQĐP nói chung, xu hướng phát triển và khuyến nghị đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của CQĐT ở Việt Nam

Đề tài Tổ chức chính quyền địa phương theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 do TS Tạ Quang Ngọc làm chủ nhiệm, Trường Đại

học Luật Hà Nội, 2017, đã tập trung nghiên cứu với nội dung trọng tâm về tổ chức CQĐP ở Việt Nam Đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng về tổ chức CQĐP ở Việt Nam theo Luật Tổ chức CQĐP, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới CQĐP ở Việt Nam trong thời gian tới

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của Nguyễn

Mạng Thái Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện – Từ thực tiễn chính quyền địa phương một cấp tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Học viện Hành chính Quốc gia, 2021 Trên cơ sở lý luận về CQĐP cấp

huyện, qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tác giả đã đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của CQĐP một cấp tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

Trần Thị Thu, Luận văn Thạc sĩ Luật học chuyên ngành Luật Hành

chính – Hiến pháp Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp quận theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Trường Đại học

Luật Hà Nội, 2021 Luận văn đã đóng góp những nghiên cứu về CQĐP ở

Trang 13

5

quận nói chung và thu thập thông tin, dữ liệu, thực hiện nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá… và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của CQĐP ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Bài viết Mô hình tổ chức chính quyền địa phương một số nước trên thế giới của TS Lê Thị Hoài Ân, TS Đinh Ngọc Thắng, Tạp chí Nghiên cứu lập

pháp số 5(285), tháng 3/2015 Bài viết nghiên cứu về các mô hình tổ chức CQĐP cơ bản trên thế giới và nghiên cứu mô hình tổ chức CQĐP ở một số nước như Anh, Mỹ, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức Từ đó, các tác giả đưa ra một số nhận xét có tính lý luận về tổ chức CQĐP

CQĐP nói chung và CQĐP ở quận nói riêng luôn giữ vị trí, vai trò quan trọng trong bộ máy Nhà nước Chính vì vậy, các nghiên cứu về CQĐP cũng luôn được quan tâm, coi trọng Trong rất nhiều các công trình nghiên cứu, bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí, các nhà nghiên cứu đã đề cập, phân tích các nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động CQĐP nói chung, chính quyền cấp huyện, quận nói riêng ở mức độ, phạm vi, cách thức tiếp cận khác nhau Mặc dù vậy, nghiên cứu về tổ chức hoạt động của CQĐP là một lĩnh vực mang tính động nên dư địa nghiên cứu còn khá nhiều Đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của CQĐP ở quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng

Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận qua thực tiễn ở quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng” làm luận văn thạc sĩ với mong muốn đưa ra các quan điểm,

giải pháp đổi mới tổ chức vào hoạt động của CQĐP ở quận nói chung, đổi mới tổ chức và hoạt động CQĐP quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nói riêng Luận văn được thực hiện trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và vận dụng vào thực tiễn tổ chức và hoạt động của CQĐP ở quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng

Trang 14

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

- Hệ thống cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của CQĐP quận

- Thu thập, phân tích, đánh giá thông tin, dữ liệu về thực trạng tổ chức và hoạt động của CQĐP quận từ thực tiễn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng

- Đưa ra quan điểm, giải pháp để hoàn thiện đổi mới tổ chức hoạt động của CQĐP quận nói chung và CQĐP quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nói riêng

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Tổ chức và hoạt động của CQĐP quận nói chung; thực trạng tổ chức và hoạt động của CQĐP quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng

- Phạm vi nghiên cứu của luận văn

+ Về không gian: Luận văn có không gian nghiên cứu là CQĐP quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng gồm HĐND và UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng

+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận Ngô Quyền trong giai đoạn đầu nhiệm kỳ (2021) đến nay

5 Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu như:

- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước

Trang 15

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu và xem xét những thành quả thực tiễn rút ra kết luận cho thực tiễn và khoa học

6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1 Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần hệ thống những vấn đề lý luận, pháp luật về tổ chức

và hoạt động của CQĐP quận

6.2 Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đề xuất quan điểm, giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của CQĐP quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nói riêng, CQĐP quận nói chung

Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, là nguồn thông tin hữu ích cho các cơ quan, cán bộ, công chức thuộc CQĐP quận Ngô

Quyền, thành phố Hải Phòng

7 Kết cấu của luận văn

Trang 16

1.1 Khái quát chung về chính quyền địa phương

1.1.1 Khái niệm chính quyền địa phương

Thuật ngữ “chính quyền địa phương” được sử dụng khá phổ biến trong các bản Hiến pháp, trong các văn bản pháp luật, trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước và trong đời sống thực tế xã hội ở nước ta Từ các góc độ nghiên cứu, thực tế khác nhau, các nhà khoa học, các nhà quản lý có những quan niệm khác nhau về thuật ngữ này, và đến nay chưa có một văn bản pháp luật nào giải thích rõ ràng và đầy đủ về khái niệm “chính quyền địa phương”

Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý (2006) thì chính

quyền là: “Bộ máy điều hành, quản lý công việc của nhà nước Chính quyền được phân thành chính quyền trung ương và các cấp chính quyền địa phương” [54];

Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (1998), địa phương

được giải nghĩa là “vùng, khu vực, trong quan hệ với trung ương, với cả nước” [55];

Trang 17

9

Trong các nghiên cứu, “vùng không gian, lãnh thổ có ranh giới xác định, được phân chia trong một lãnh thổ quốc gia thống nhất, nhằm mục đích thực hiện công việc quản lý hành chính nhà nước” [17] được hiểu là đơn vị hành chính – lãnh thổ;

Theo Thuật ngữ hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia (2002),

“Đơn vị hành chính là thuật ngữ được sử dụng để chỉ một bộ phận lãnh thổ và dân cư trong một quốc gia được nhà nước phân định theo cấp độ về phạm vi địa lý với tổ chức chính quyền nhà nước tương ứng được thành lập và hoạt động theo đúng thẩm quyền mà pháp luật quy định để thực hiện quyền lực nhà nước và quản lý mọi mặt của xã hội trên cơ sở quyền làm chủ của nhân dân, phát huy tiềm năng kinh tế - xã hội của từng vùng lãnh thổ và dân cư đó” [10]

Từ cách giải nghĩa các thuật ngữ liên quan nêu trên, có thể hiểu CQĐP

là bộ máy điều hành, quản lý công việc của Nhà nước được thành lập ở địa phương (đơn vị hành chính – lãnh thổ) trong mối quan hệ với chính quyền Trung ương theo quy định của pháp luật

Trong quá trình hình thành và phát triển của Nhà nước Việt Nam từ năm 1946 đến nay, CQĐP luôn là một bộ phận hợp thành quan trọng của chính quyền Nhà nước thống nhất của Nhân dân Trong Hiến pháp 1946 –

Hiến pháp đầu tiên của nước ta, thuật ngữ “chính quyền” được ghi nhận tại Lời nói đầu và Điều 7 Đến Hiến pháp 1980, thuật ngữ chính quyền địa phương được sử dụng lần đầu tiên và duy nhất tại Điều 183 Hiến pháp 1992, thuật ngữ chính quyền địa phương tiếp tục được sử dụng 02 lần tại khoản 6 Điều 84 và Điều 37 Hiến pháp hiện hành năm 2013 thuật ngữ chính quyền địa phương được sử dụng làm tên chương (Chương IX) thay cho chương Hội

đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân trong Hiến pháp 1992 Đặc biệt là Luật

Tổ chức CQĐP năm 2015 đã quy định rất rõ ràng, cụ thể về CQĐP Theo đó,

Trang 18

10

CQĐP được tổ chức ở các đơn vị hành chính (ĐVHC) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định, có nhiệm vụ đảm bảo thi hành Hiến pháp, pháp luật, quyết định các vấn đề của địa phương do luật định, chịu sự giám sát, kiểm tra của cấp trên, trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa Trung ương và địa phương Có thể thấy, trong các văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta, mặc dù chưa có quy định cụ thể giải thích thuật ngữ chính quyền địa phương nhưng quy định tại các văn bản này đã thể hiện rõ nội hàm của khái niệm chính quyền địa phương có HĐND, UBND được tổ chức phù hợp ở các ĐVHC lãnh thổ

Như vậy, các ĐVHD - lãnh thổ là cơ sở để thiết lập CQĐP các cấp Hay nói cách khác Nhà nước là thiết chế gắn liền với lãnh thổ quốc gia Nhà nước phân chia dân cư theo ĐVHC lãnh thổ và bộ máy quản lý, điều hành được thiết lập tương ứng ở các ĐVHC lãnh thổ đó được gọi là CQĐP

Trên cơ sở các phân tích trên, theo tác giả: Chính quyền địa phương là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước, có tư cách quyền lực công, được thành lập một cách hợp Hiến, hợp pháp, được tổ chức ở các đơn

vị hành chính lãnh thổ của một quốc gia theo quy định của pháp luật nhằm quản lý mọi mặt của đời sống xã hội trong đơn vị hành chính đó

1.1.2 Đặc điểm của chính quyền địa phương

Nghiên cứu và căn cứ các quy định Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức CQĐP, CQĐP ở Việt Nam hiện nay có những đặc điểm sau:

- CQĐP là một bộ phận hợp thành trong hệ thống bộ máy nhà nước, được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật, là những pháp nhân công quyền (hay gọi cách khác là pháp nhân phi thương mại), có ngân sách độc lập, nhân danh mình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trên cơ sở

Trang 19

11

phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương

và của mỗi cấp CQĐP theo hình thức phân quyền, phân cấp theo quy định của pháp luật

- CQĐP được tổ chức ở các ĐVHC phù hợp với dặc điểm nông thôn,

đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt Các ĐVHC của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện);

xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt CQĐP được tổ chức ở các ĐVHC nhưng được áp dụng linh hoạt theo các yếu tố về không gian, lãnh thổ, điều kiện tự nhiên, dân cư, văn hóa, lịch sử, địa hình kinh tế và yếu tố quốc phòng an ninh nhằm khai thác tối đa các nguồn lực, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói riêng và cả nước nói chung Cấp CQĐP được tổ chức ở ĐVHC gồm HĐND và UBND cùng cấp, trừ trường hợp Nghị quyết của Quốc hội quy định không phải là cấp CQĐP

- CQĐP là thiết chế nhà nước được thành lập ở địa phương, do nhân dân địa phương lập nên để quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống, kinh

tế xã hội tại địa phương Nhân dân địa phương bầu cử đại biểu HĐND các cấp

là cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan đại diện cho nhân dân ở địa phương HĐND bầu ra UBND cùng cấp là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,

cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương

- CQĐP tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc: tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ; hiện đại, minh bạch, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; HĐND làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số; UBND hoạt động theo chế độ tập thể kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch UBND

Trang 20

12

1.2 Khái quát chung về chính quyền địa phương quận

1.2.1 Khái niệm chính quyền địa phương quận

Đến nay, chưa có tài liệu nào đưa ra khái niệm CQĐP quận nhưng qua nghiên cứu các quy định của Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức CQĐP thì:

Hiến pháp năm 2013 khoản 2 Điều 111 về phương diện tổ chức nêu rõ:

“Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( ) phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt” Khái niệm “cấp chính quyền địa phương” lần đầu tiên được Hiến định tại khoản 2 Điều 111: “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định”

Luật TC CQĐP quy định tại Khoản 1 Điều 4: “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam… phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt” Khoản 1 Điều 44 sửa: “Chính quyền địa phương ở quận là cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương Cấp chính quyền địa phương

ở quận gồm có Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân quận”

Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của Hiến pháp 2013 và Luật Tổ

chức CQĐP, theo tác giả có thể hiểu: “Chính quyền địa phương quận là chính quyền địa phương được tổ chức ở đơn vị hành chính quận thuộc chính quyền địa phương ở đô thị”

1.2.2 Đặc điểm của chính quyền địa phương quận

CQĐP quận có những đặc điểm của CQĐP nói chung và những đặc điểm riêng sau:

Trang 21

13

- CQĐP quận thuộc hệ thống CQĐP ở đô thị CQĐP ở đô thị gồm

CQĐP ở thành phố trực thuộc trung ương; CQĐP ở quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; CQĐP ở phường, thị trấn CQĐT là một dạng cụ thể của chính quyền địa phương, được tổ chức phù hợp với các đặc điểm của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và các điều kiện tự nhiên của đô thị, nhằm quản lý đô thị và mang đầy đủ đặc điểm cơ bản của CQĐP CQĐT vừa thể hiện các vấn đề chung của CQĐP về bản chất, vị trí, vai trò, chức năng đại diện của Nhân dân và các mối quan hệ giữa chính quyền các cấp theo quy định của pháp luật, vừa thể hiện các yêu cầu đặc thù riêng của phương thức tổ chức, quản lý và phát triển đô thị

- CQĐP quận được thành lập ở đơn vị hành chính quận, là CQĐP ở cấp trung gian, chịu sự quản lý nhà nước của trực tiếp của CQĐP thành phố trực thuộc Trung ương và trực tiếp quản lý, điều hành đối với CQĐP các phường thuộc quận

- CQĐP ở quận có nhiệm vụ, quyền hạn: Tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật trên đại bàn quận; Quyết định những vấn đề của quận trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền; kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của CQĐP ở phường; chịu trách nhiệm trước CQĐP ở thành phố trực thuộc trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP ở quận; Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn quận

- CQĐP ở quận được tổ chức theo nhiều mô hình Căn cứ vào quy định pháp luật, mô hình tổ chức CQĐP quận được chia thành 2 nhóm:

Trang 22

14

+ Nhóm mô hình CQĐT ở nội thành các thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hà Nội được tổ chức theo quy định tại các nghị quyết của Quốc hội và nghị định của Chính phủ: Nghị quyết 131/2020/QH14

về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành ngày 16/11/2020 và Nghị định 33/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 131/2020/QH14 về tổ chức chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh do Chính phủ ban hành ngày 29/3/2021; Nghị quyết 119/2020/QH14 về thí điểm

tổ chức mô hình chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng do Quốc hội ban hành ngày 19/6/2020 và Nghị định 34/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức

mô hình chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố

Đà Nẵng do Chính phủ ban hành 29/3/2021; Nghị quyết 97/2019/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành ngày 27/11/2019 và Nghị định 32/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội do Chính phủ ban hành ngày 29/3/2021 Theo đó,

(i) CQĐP quận tại Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng: theo quy định pháp luật, tại Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng tổ chức mô hình chính quyền đô thị một cấp trong phạm vi nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương Trong đó, chỉ có một cơ quan đại diện là HĐND thành phố và không tổ chức HĐND ở quận và phường và tổ chức UBND ở cả

ba cấp hành chính (UBND thành phố, UBND quận, UBND phường) Như vậy, CQĐP quận tại Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng là UBND quận

(ii) CQĐP quận ở thành phố Hà Nội: theo quy định pháp luật, tại thành phố Hà Nội tổ chức mô hình CQĐT hai cấp thuộc 12 quận và thị xã Sơn Tây Trong đó, có hai cơ quan đại diện là HĐND thành phố và HĐND quận, không

Trang 23

15

tổ chức HĐND ở phường, có đủ ba cấp hành chính là UBND thành phố, UBND quận và UBND phường Như vậy, CQĐP quận ở thành phố Hà Nội là cấp CQĐP gồm HĐND quận và UBND quận

+ Nhóm mô hình CQĐP quận ở các thành phố trực thuộc trung ương Hải Phòng, Cần Thơ là cấp CQĐP gồm HĐND quận và UBND quận theo quy định của Luật Tổ chức CQĐP

- CQĐP quận là cấp CQĐP gồm HĐND quận và UBND quận Trong

đó, HĐND quận là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý

Với những đặc điểm nêu trên, có thể nhận thấy CQĐP quận và huyện đều có nhiệm vụ chung là phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của người dân, nhưng có sự khác biệt rõ rệt về chức năng, cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động Hiện nay CQĐT quận đang hướng đến mô hình không tổ chức HĐND quận để tinh gọn bộ máy, song, đối với CQĐT huyện mô hình cấp CQĐP gồm HĐND và UBND huyện vẫn giữ nguyên Chính quyền quận cũng tập trung vào phát triển đô thị, quản lý hạ tầng và dịch vụ công phù hợp với đặc điểm dân cư đông đúc và nhu cầu phức tạp của đô thị Trong khi đó,

Trang 24

16

chính quyền huyện chú trọng vào phát triển kinh tế nông thôn, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và cải thiện hạ tầng nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân ở khu vực nông thôn Những khác biệt này phản ánh sự thích ứng của mỗi cấp chính quyền đối với đặc thù địa lý và xã hội của khu vực mà họ quản

lý, đồng thời giúp cả hai hình thức CQĐP cùng cấp này hoạt động hiệu quả, phục vụ đúng đối tượng và phù hợp với định hướng phát triển chung của Nhà nước

1.3 Khái quát chung về đổi mới chính quyền địa phương quận

1.3.1 Khái niệm đổi mới và đổi mới chính quyền địa phương quận

Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý (2006), đổi mới là

“sự cải tiến, thay đổi cách làm hoặc điều chỉnh một quá trình, quy trình, hệ thống sao cho hiệu quả hơn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và xu hướng phát triển của xã hội.” [54] Trong ngôn ngữ pháp lý, “đổi mới” có thể áp dụng

trong việc cải cách các quy định, thủ tục hành chính, hệ thống pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả và sự công bằng trong hoạt động quản lý nhà nước

Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (1998), đổi mới có

nghĩa là “thay đổi theo hướng tiến bộ hơn, cập nhật hơn.” [55] Trong ngôn ngữ học “đổi mới” thường được dùng để chỉ sự cải cách trong cách thức hoặc nội dung, ví dụ như “đổi mới giáo dục”, “đổi mới kinh tế”, nhằm phát triển và đáp ứng tốt hơn với nhu cầu và xu thế xã hội hiện đại

Như vậy, theo tác giả, một cách khái quát nhất: Đổi mới là việc thay đổi hoặc cải tiến nhằm đạt được hiệu quả tốt hơn

Trên cơ sở những phân tích về đổi mới và về tổ chức, hoạt động của

chính quyền địa phương đã nêu, ta có thể khái quát rằng: Đổi mới chính quyền địa phương quận là quá trình cải cách, cải tiến các hoạt động, tổ chức và phương thức quản lý của chính quyền quận nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng và tính linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

1.3.2 Đặc điểm của đổi mới chính quyền địa phương quận

Đổi mới chính quyền địa phương quận là một quá trình toàn diện và đa chiều, với các đặc điểm cụ thể sau:

Trang 25

17

- Có khả năng thích ứng với yêu cầu phát triển xã hội

Đổi mới chính quyền địa phương quận nhằm đáp ứng các yêu cầu và mong đợi của người dân và doanh nghiệp, đặc biệt trong phạm vi địa phương khi đặt vào bối cảnh xã hội ngày càng phát triển Quá trình này đòi hỏi chính quyền quận phải linh hoạt, điều chỉnh các quy định và thủ tục để phù hợp với nhu cầu thực tiễn và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế

- Có khả năng tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình Một trong những đặc điểm quan trọng của đổi mới chính quyền là việc nâng cao tính minh bạch trong quá trình quản lý và ra quyết định Các cơ quan chính quyền tại quận cần công khai thông tin, quy trình giải quyết công việc để người dân dễ dàng tiếp cận và giám sát Bên cạnh đó, trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức cũng được đẩy mạnh, đảm bảo người dân có thể đặt niềm tin vào bộ máy chính quyền địa phương

- Có khả năng cải tiến chất lượng dịch vụ công

Đổi mới chính quyền địa phương quận tập trung vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của dịch vụ công Điều này bao gồm việc cải tiến quy trình

xử lý hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết và giảm thiểu thủ tục không cần thiết Đồng thời, các dịch vụ công cần đảm bảo sự công bằng, thuận tiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp trong khu vực

- Ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số

Một trong những điểm nổi bật của đổi mới chính quyền địa phương nói chung, đổi mới chính quyền địa phương quận nói riêng là việc áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công Công nghệ số giúp tự động hóa các quy trình, giảm thiểu thủ tục giấy tờ, tạo điều kiện để người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ thông qua các nền tảng trực tuyến, và tăng cường sự liên kết giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính

- Có khả năng tăng cường sự tham gia của người dân vào quản lý địa phương

Đổi mới chính quyền địa phương chú trọng đến việc khuyến khích và tạo điều kiện cho người dân tham gia vào quá trình quản lý địa phương Sự tham gia của người dân có thể thông qua các hoạt động đối thoại, khảo sát ý kiến hoặc phản ánh trực tiếp về các vấn đề quản lý Đối với chính quyền quận, từ đó, có thể đưa ra các quyết định và chính sách dựa trên nguyện vọng

Trang 26

18

và ý kiến của người dân, tạo ra một môi trường hành chính thân thiện và dân chủ hơn

- Tăng khả năng phân quyền, phân cấp hiệu quả

Đổi mới chính quyền địa phương cũng đi kèm với việc phân quyền, phân cấp rõ ràng và hiệu quả hơn Các cơ quan chính quyền cấp quận có nhiều quyền hạn hơn trong việc quản lý địa phương, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhân dân thuộc thẩm quyền quản lý Điều này giúp giảm tải cho cấp trên và tạo điều kiện để các quyết định hành chính được thực thi nhanh chóng, kịp thời

- Cải thiện được năng lực cán bộ, công chức

Năng lực của cán bộ, công chức địa phương là yếu tố then chốt trong quá trình đổi mới chính quyền Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng quản lý và nghiệp vụ cho cán bộ, công chức được thực hiện để đảm bảo đội ngũ này có thể đáp ứng tốt các yêu cầu công việc trong bối cảnh mới Đây cũng là cách để xây dựng một bộ máy chính quyền có chất lượng cao, phục vụ nhân dân một cách hiệu quả

1.4 Quy định pháp luật về tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương quận

1.4.1 Tổ chức của chính quyền địa phương quận

1.4.1.1 Tổ chức Hội đồng nhân quận

a) Đại biểu HĐND quận

HĐND quận gồm tất cả các đại biểu HĐND quận do cử tri ở quận bầu

ra, là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước HĐND quận về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND quận theo nhiệm kỳ của HĐND

Việc xác định tổng số đại biểu HĐND quận được căn cứ vào tổng số dân cư trên địa bàn quận và tổng số phường thuộc quận đó Quận có từ một trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng

Trang 27

19

số không quá ba mươi lăm đại biểu; ở quận có từ ba mươi phường trực thuộc trở lên số lượng đại biểu HĐND do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND thành phố trực thuộc Trung ương, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu

b) Thường trực HĐND quận

Thường trực HĐND quận là cơ quan thường trực của HĐND quận, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức CQĐP

Thường trực HĐND quận gồm Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND quận Chủ tịch HĐND quận

có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND quận

là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách

c) Các ban của Hội đồng nhân dân quận

HĐND quận thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội Ban của HĐND quận gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND quận do HĐND quận quyết định Trưởng ban của HĐND quận có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của HĐND quận là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách

d) Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân quận

Các đại biểu HĐND quận được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐND quận Số lượng Tổ đại biểu HĐND quận, Tổ trưởng và

Tổ phó của Tổ đại biểu HĐND quận do Thường trực HĐND quận quyết định

1.4.1.2 Tổ chức của Ủy ban nhân dân quận

UBND quận gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND quận loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch; quận loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch Ủy viên UBND quận gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan

Trang 28

và xã hội, phòng Kinh tế, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, phòng Tư pháp, phòng Văn hóa – Thông tin, phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Y tế, phòng Nội vụ, Thanh tra huyện, phòng Quản

lý đô thị, Cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận chịu sự chỉ đạo, quản lý về

tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của UBND quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố trực thuộc Trung ương

1.4.2 Hoạt động của chính quyền địa phương quận

CQĐP quận thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước tại cấp quận, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân Trong khuôn khổ khai thác từ góc độ quy định pháp luật về hoạt động của CQĐP quận, có thể phân tích hoạt động của CQĐP quận dựa trên các hình thức hoạt động của CQĐP quận

1.4.2.1 Hoạt động của Hội đồng nhân dân quận

a) Kỳ họp Hội đồng nhân dân quận

Kỳ họp HĐND quận hoạt động chính của HĐND quận HĐND quận

họp mỗi năm ít nhất hai kỳ Căn cứ vào nội dung và thời gian của kỳ họp HĐND quận, có các loại kỳ họp: Kỳ họp thường lệ của HĐND gồm kỳ họp thường lệ giữa năm, kỳ họp thường lệ cuối năm; kỳ họp chuyên đề hoặc họp

để giải quyết công việc phát sinh đột xuất Về nguyên tắc kỳ họp HĐND được tiến hành công khai, trong trường hợp cần thiết HĐND quyết định họp kín

Trang 29

là đại biểu HĐND, đại diện tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận tổ quốc (MTTQ), đại diện các tổ chức chính trị xã hội…

Nội dung kỳ họp HĐND quận xem xét các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND quận: Việc tổ chức các kỳ họp HĐND để kiện toàn tổ chức HĐND và UBND quận, thực hiện hoạt động giám sát và xem xét, thông qua

dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án được trình tại kỳ họp Trong đó, kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa HĐND, HĐND bầu Chủ tịch HĐND trong số các đại biểu HĐND, bầu Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND trong số các đại biểu HĐND theo thủ tục pháp luật quy định Kỳ họp HĐND cũng có thể xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp Tại các kỳ họp thường lệ, HĐND xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND (báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương, báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết các kiến nghị của cử tri địa phương đã được gửi đến HĐND tại kỳ họp trước), báo cáo công tác của UBND quận, TAND, VKSND quận; xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp… Kỳ họp HĐND có thể tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định

Trang 30

22

Kỳ họp HĐND biểu quyết và ra nghị quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền Nghị quyết của HĐND quận được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND quận biểu quyết tán thành, riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu HĐND được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành

b) Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân quận

Hoạt động tham gia kỳ họp HĐND quận: Đại biểu HĐND quận có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp HĐND, bình đẳng trong việc tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của HĐND Đại biểu HĐND không tham dự kỳ họp, phiên họp phải có lý do

và phải báo cáo trước với Chủ tịch HĐND Đại biểu HĐND không tham dự kì họp liên tục 01 năm mà không có lý do thì Thường trực HĐND báo cáo HĐND để bãi nhiệm đại biểu HĐND đó

Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND quận: Đại biểu HĐND quận phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri, ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND, vận động nhân dân thực hiện các nghị quyết đó

Hoạt động tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại tố cáo, kiến nghị của công dân của đại biểu HĐND quận: Đại biểu HĐND quận có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu HĐND có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết

Trang 31

23

Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu HĐND về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn do pháp luật quy định

Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND quận: Đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp và người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND chất vấn theo quy định của pháp luật

c) Hoạt động của Thường trực HĐND quận

Phiên họp HĐND quận: là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực HĐND quận Tại phiên họp, HĐND quận thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật như triệu tập, chuẩn bị kỳ họp HĐND quận; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của HĐND quận; giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật tại địa phương Thường trực HĐND quận họp thường kỳ mỗi tháng một lần, có thể họp đột xuất khi xét thấy cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch HĐND quận Thành viên Thường trực HĐND quận có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp Ngoài ra, phiên họp của Thường trực HĐND mời đại diện UBND,

Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp, đại diện TAND, VKSND, người đứng đầu

cơ quan chuyên môn thuộc UBND, các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan

tổ chức hữu quan có liên quan đến nội dung cần bàn trong phiên họp

Hoạt động tiếp công dân: Thường trực HĐND có trách nhiệm tổ chức, sắp xếp lịch, bố trí để Thường trực HĐND, đại biểu HĐND quận tiếp công dân; xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật

và phù hợp với tình hình của địa phương

d) Hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân

Ban của HĐND quận là cơ quan hoạt động thường xuyên: tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp HĐND quận có liên quan đến lĩnh vực phụ trách; thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách

Trang 32

đ) Hoạt động của Tổ đại biểu HĐND quận

Tổ đại biểu HĐND quận giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp trên địa bàn hoặc về các vấn đề do HĐND hoặc Thường trực HĐND phân công

Tổ đại biểu HĐND có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp HĐND cùng cấp; tổ chức cho đại biểu HĐND tiếp xúc

cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp HĐND và để đại biểu HĐND báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp sau kỳ họp HDND

1.4.2.2 Hoạt động của Ủy ban nhân dân quận

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận

Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch UBND quận được quy định như sau: Chủ tịch UBND quận chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật Tổ chức CQĐP, cùng các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật Thay mặt UBND ký quyết định của UBND, ban hành quyết định và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương; trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó

Trang 33

25

Chủ tịch UBND quận chủ trì, phối hợp giải quyết nhưng vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực ở địa phương Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND quận có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu giúp Chủ tịch UBND quận giải quyết công việc Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch UBND quận thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của UBND quận khi Chủ tịch UBND quận vắng mặt

b) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận

Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND được quy định như sau: thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND về việc thực hiện nhiệm vụ được giao, cùng các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm

về tập thể về hoạt động của UBND; tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận; ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND khi được Chủ tịch UBND ủy nhiệm

c) Ủy viên Ủy ban nhân dân quận

Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên UBND quận được quy định như sau: được Chủ tịch UBND quận phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước UBND quận, Chủ tịch UBND quận về việc thực hiện nhiệm vụ được giao, cùng các thành viên khác của UBND quận chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND quận, báo cáo công tác trước HĐND quận khi được yêu cầu; Ủy viên UBND quận là người đứng đầu

cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực; tham dự đầy

đủ các phiên họp của UBND quận, thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận

d) Phiên họp của UBND quận

Trang 34

26

UBND quận họp thường kỳ mỗi tháng 01 lần UBND quận họp chuyên

đề hoặc họp để giải quyết vấn đề phát sinh đột xuất khi thuộc một trong các trường hợp sau: theo yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp; theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên UBND quận hoặc do Chủ tịch UBND quận quyết định Chủ tịch UBND là người quyết định cụ thể ngày họp, chương trình và nội dung phiên họp Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên UBND quận theo thời gian pháp luật quy định Thành viên UBND quận có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND quận Phiên họp chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên UBND quận tham dự

1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận

1.5.1 Đối với tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận

1.5.1.1 Yếu tố chính trị

Yếu tố chính trị là toàn bộ các yếu tố tạo nên đời sống chính trị của xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, bao gồm môi trường chính trị, hệ thống các chuẩn mực chính trị, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và quá trình tổ chức thực hiện chúng; hoạt động của hệ thống chính trị; nền dân chủ

xã hội Yếu tố chính trị, đặc biệt là chủ trương, đường lối, chinh sách của Đảng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, chính quyền địa phương nói riêng

Trong các kì Đại hội Đảng, Đảng rất quan tâm, coi trọng và nhấn mạnh việc xây dựng, đổi mới tổ chức và hoạt động của CQĐP Hiện nay, các quan điểm này ngày càng được bổ sung, phát triển, có tính chiến lược, lâu dài cho quá trình hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của CQĐP nước ta Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ định hướng xây dựng và hoàn thiện CQĐP

trên cơ sở các quan điểm, đường lối trước đây như: “Tiếp tục hoàn thiện tổ

Trang 35

27

chức CQĐP phù hợp với địa bàn nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt theo luật định; thực hiện và tổng kết việc thí điểm chính quyền đô thị nhằm xây dựng, vận hành các mô hình quản trị chính quyền đô thị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” [9]; Nghị

quyết số 27/NQ-TW ngày 09/11/2022 Hội nghị Trung ương lần thứ sáu, khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới đã bổ sung, phát triển và cụ thể hóa hơn

nữa: “Hoàn thiện tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với địa bàn đô thị, nông thôn, miền núi, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, giảm cấp chính quyền phù hợp ở một số địa phương; xây dựng mô hình quản trị địa phương phù hợp với từng địa bàn, gắn với yêu cầu phát triển các vùng, khu kinh tế ”[1]

Trong các cấp CQĐP, chủ trương của Đảng về đổi mới tổ chức và hoạt động của CQĐP cấp huyện nói chung, CQĐP quận nói riêng rất được quan tâm, chú trọng Tại Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa X Đảng thông qua Nghị quyết số 17/NQ-TW Chủ trương thí điểm không tổ chức hội đồng nhân dân (HĐND) quận, huyện, phường Đây là cơ sở chính trị quan trọng để Quốc hội thí điểm không tổ chức HĐND ở huyện, quận, phường ở 10 tỉnh, thành phố trên cả nước trong giai đoạn 2009 - 2016 Kết quả thí điểm không tổ chức HĐND ở huyện, quận, phường theo Nghị quyết

số 26/2008/QH12 của Quốc hội trong giai đoạn 2009 - 2016 là căn cứ thực tiễn quan trọng để Quốc hội tiếp tục thí điểm mô hình CQĐT ở Hà Nội, Đà Nẵng và chính thức tổ chức mô hình CQĐT ở Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay

Trên cơ sở đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta luôn có những sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện nhằm

Trang 36

sở pháp luật Do vậy, sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật là yếu tố trung tâm ảnh hưởng ảnh hưởng mang tính quyết định đến đổi mới tổ chức và hoạt động của CQĐP

Trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mức

độ hoàn thiện thể chế là yếu tố nền tảng để xác lập vị trí pháp lý của CQĐP Thể chế chính sách, pháp luật trước hết cần bảo đảm tính khả thi, ổn định, thống nhất, công khai, minh bạch Nếu hệ thống thể chế chứa nhiều mâu thuẫn nội tại, chưa đồng bộ sẽ trở thành yếu tố làm suy giảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của CQĐP các cấp

Trong những năm qua, hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật về CQĐP nói riêng ngày càng được hoàn thiện Rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về CQĐP được ban hành: Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), và các văn bản liên quan như Luật Cán bộ, công chức, Luật Quy hoạch đô thị 2017; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước

Hệ thống các văn bản pháp luật nói trên đã tạo hành lang pháp lý thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động của CQĐP nói chung, CQĐP quận nói

Trang 37

29

riêng Mặc dù, Luật Tổ chức CQĐP đã chia CQĐP thành chính quyền ở nông thôn và chính quyền ở đô thị, nhưng sự đổi mới này chưa thật sự triệt để Bởi

lẽ, các quy định hiện hành của Luật Tổ chức CQĐP về vị trí, tính chất, cơ cấu

tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND vẫn giống nhau ở các ĐVHC lãnh thổ cùng cấp, chưa đáp ứng được mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị với

mô hình hợp lý, mức độ phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước giữa các cấp CQĐP thành phố với CQĐP ở quận, CQĐP ở phường; mối quan hệ giữa hai thiết chế cơ bản là HĐND và UBND trong hệ thống CQĐP ở đô thị

Thời gian qua, thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND quận, huyện, phường theo chủ trương của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội và Nghị định của Chính phủ tại các thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Thủ đô Hà Nội Kết quả sau gần 04 năm thực hiện thí điểm, mô hình chính quyền đô thị đã phát huy tính ưu việt; CQĐT được sắp xếp tinh gọn, không tổ chức HĐND quận, phường, UBND các quận, phường hoạt động theo cơ chế thủ trưởng phát huy tính chủ động, linh hoạt, là tín hiệu tích cực trong việc hoàn thiện pháp luật về CQĐT nói chung, CQĐP quận nói riêng và từng bước giải quyết đòi hỏi thực tiễn của quá trình phát triển và yêu cầu quản lý nhà nước, hoàn thành mục tiêu đổi mới mô hình tổ chức CQĐT, đổi mới CQĐP quận

1.5.1.3 Yếu tố con người

Đại hội lần thứ XIII của Đảng xác định chủ trương trọng tâm cơ bản, xuyên suốt phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc là “Phát huy tối đa nhân

tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất

và mục tiêu của sự phát triển” [8] Trong tổ chức và hoạt động của CQĐP cũng vậy, yếu tố con người, mà cụ thể là chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là nhân tố quyết định thành công

Đổi mới tổ chức và hoạt động của CQĐP ở đô thị nói chung, CQĐP ở quận nói riêng phải thực hiện trên nhiều lĩnh vực: đẩy mạnh cải cách hành

Trang 38

30

chính, xây dựng chính quyền điện tử; chính quyền số, … đặt ra yêu cầu sắp xếp tinh gọn bộ máy, nâng cao tiêu chuẩn cán bộ, công chức về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, chất lượng phục vụ Tư duy, yêu cầu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức địa phương cũng cần được đổi mới Cán bộ, công chức địa phương là công chức thừa hành, trực tiếp thực hiện giải quyết các công việc của người dân và doanh nghiệp theo đó yêu cầu về kỹ năng thừa hành hơn yêu cầu kỹ năng lập pháp, xây dựng chính sách như công chức Trung ương…; cần căn cứ vào các yếu tố đặc thù để xây dựng quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và chế độ chính sách cho phù hợp với thực tiễn ở CQĐP đô thị, CQĐP nông thôn, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt

Trong mô hình CQĐT đang triển khai tại các thành phố trực thuộc Trung ương, công chức phường do đã liên thông thuộc biên chế công chức của UBND quận do vậy quy định về tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng, luân chuyển và quản lý công chức làm việc tại UBND quận, phường là một trong những nội dung rất cần được quan tâm để có cơ chế, chính sách thu hút, đãi ngộ, đảm bảo quyền lợi và xây dựng lực lượng công chức được chuẩn hóa theo vị trí việc làm, đặc biệt là các công chức giữ vị trí lãnh đạo có năng lực quản lý, điều hành, tinh thông nghiệp vụ, am hiểu pháp luật, phong cách làm việc chuyên nghiệp để bắt kịp quá trình phát triển theo hướng phục vụ người dân, doanh nghiệp, xây dựng đô thị thông minh và hội nhập quốc tế,…

1.5.1.4 Yếu tố cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất là yếu tố không thể thiếu của mọi tổ chức và trong mọi hoạt động Cơ sở vật chất là toàn bộ các trang thiết bị, phương tiện, máy móc, để tổ chức tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành

Trang 39

31

Cơ sở vật chất của CQĐP là hệ thống các trang thiết bị, phương tiện,

trụ sở làm việc, các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), các phần mềm

quản lý, hệ thống mạng, đường truyền internet, phục vụ cho thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong công tác quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ công

Đối với CQĐT, việc phân chia các ĐVHC trong nội bộ đô thị (quận, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố, phường) về thực chất chỉ

có tính quy ước để thực thi công việc quản lý hành chính Vì cơ sở vật chất của CQĐT cung cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật và xã hội, cung ứng các loại phúc lợi công cộng gắn với đặc điểm đô thị có sự kết nối, liên thông giữa các quận, các phường trong tổng thể thống nhất quy hoạch về không gian lãnh thổ toàn thành phố phục vụ phát triển kinh tế và phục vụ đời sống dân sinh Mặt khác, mỗi CQĐT có vị trí là trung tâm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội khoa học công nghệ cho khu vực, vùng lãnh thổ vì vậy cần thiết đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xây dựng đô thị thông minh, tăng cường ứng dụng CNTT, kết nối và vận hành thông suốt các phần mềm quản lý tác nghiệp, liên thông xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về các lĩnh vực quản lý để từng bước mở rộng việc cung ứng các loại hình dịch vụ công tại đô thị Chính

vì vậy, việc đầu tư cơ sở vật chất cho CQĐP, đặc biệt là CQĐT trong đó có CQĐP quận rất được coi trọng Nhà nước tập trung đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, ứng dụng và kết nối hệ thống mạng, hệ thống dữ liệu, sử dụng phương thức quản lý hành chính qua mạng cho CQĐT nói chung, CQĐP ở quận nói riêng đáp ứng với yêu cầu cải cách hành chính (CCHC), đáp ứng tốc độ phát triển nhanh, đa ngành của kinh tế, nhu cầu lớn của dân cư tại đô thị, bảo đảm tính thống nhất và liên thông trên địa bàn về quy hoạch

1.5.2 Đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương quận

Trang 40

32

1.5.2.1 Sự đồng thuận chính trị

Sự đồng thuận chính trị là yếu tố hàng đầu và mang tính nền tảng để thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động của CQĐP quận CQĐP là cơ quan thuộc Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – một trong những thành phần cấu thành hệ thống chính trị Việt Nam, do đó các định hướng, đường lối và chính sách của Đảng có vai trò quyết định đến phương hướng, phạm vi và mức độ của những chính sách đổi mới, cải cách Các chủ trương, định hướng mà Đảng đề ra không chỉ là kim chỉ nam cho những thay đổi mà còn đảm bảo tính hợp pháp, hợp hiến của quá trình đổi mới, giúp CQĐP, đặc biệt là CQĐP quận có cơ sở pháp lý vững chắc để thực hiện những bước cải cách cần thiết

Sự đồng thuận chính trị trong bộ máy chính quyền, đặc biệt là từ các cấp lãnh đạo, sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi cho quá trình đổi mới diễn ra suôn sẻ và hiệu quả Tính thống nhất về mục tiêu và phương hướng cải cách trong quan điểm chỉ đạo sẽ tạo ra động lực cho toàn bộ bộ máy hành chính hoàn thiện, phát triển bền vững Ngược lại, nếu thiếu sự đồng thuận hay còn nhiều ý kiến trái chiều, quá trình đổi mới có thể bị gián đoạn, không đồng bộ hoặc gặp phải khó khăn trong khâu triển khai

Đồng thuận chính trị cũng giúp quy định rõ ràng, cụ thể mức độ cải cách và lộ trình thực hiện, từ đó tránh được những thay đổi không cần thiết hoặc những chính sách đổi mới không phù hợp với định hướng phát triển chung của quốc gia Khi các quyết sách được đưa ra dựa trên cơ sở đồng thuận, sự phối hợp giữa các ban, ngành, các cấp chính quyền sẽ trở nên nhịp nhàng, hiệu quả hơn Điều này tạo ra một hệ thống chính trị mạnh mẽ, linh hoạt, có khả năng phản ứng nhanh chóng với các thách thức mới trong quản

lý địa phương

Ngày đăng: 23/01/2025, 14:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bùi Xuân Đức (2002), Đổi mới tổ chức chính quyền địa phương ở đô thị, Viện của Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới tổ chức chính quyền địa phương ở đô thị
Tác giả: Bùi Xuân Đức
Năm: 2002
3. Chính phủ (2014), Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
4. Chính phủ (2020), Nghị định 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2020
5. Chính phủ (2021), Nghị định 32/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 hướng dẫn Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 32/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 hướng dẫn Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2021
6. Chính phủ (2021), Nghị định 33/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 hướng dẫn Nghị quyết 131/2020/QH14 ngày 16/11/2020 về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 33/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 hướng dẫn Nghị quyết 131/2020/QH14 ngày 16/11/2020 về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2021
7. Chính phủ (2021), Nghị định 34/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 hướng dẫn Nghị quyết 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và cơ chế đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 34/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 hướng dẫn Nghị quyết 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và cơ chế đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2021
8. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Tập I. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, 2021, tr. 215 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Tập I
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia Sự thật
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG-ST, H. 2021, tr.178 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
Nhà XB: Nxb CTQG-ST
12. HĐND quận Ngô Quyền (2021), Báo cáo 421//BC-HĐND ngày 25/11/2021 Kết quả công tác của HĐND quận Ngô Quyền năm 2021, phương hướng, nhiệm vụ năm 2022, Ngô Quyền Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo 421//BC-HĐND ngày 25/11/2021 Kết quả công tác của HĐND quận Ngô Quyền năm 2021, phương hướng, nhiệm vụ năm 2022
Tác giả: HĐND quận Ngô Quyền
Năm: 2021
13. HĐND quận Ngô Quyền (2022), Báo cáo 423//BC-HĐND ngày 26/11/2022 Kết quả công tác của HĐND quận Ngô Quyền năm 2022, phương hướng, nhiệm vụ năm 2023, Ngô Quyền Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo 423//BC-HĐND ngày 26/11/2022 Kết quả công tác của HĐND quận Ngô Quyền năm 2022, phương hướng, nhiệm vụ năm 2023
Tác giả: HĐND quận Ngô Quyền
Năm: 2022
14. HĐND quận Ngô Quyền (2023), Báo cáo 452//BC-UBND ngày 25/11/2023 Kết quả công tác của HĐND quận Ngô Quyền năm 2023, phương hướng, nhiệm vụ năm 2024, Ngô Quyền Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo 452//BC-UBND ngày 25/11/2023 Kết quả công tác của HĐND quận Ngô Quyền năm 2023, phương hướng, nhiệm vụ năm 2024
Tác giả: HĐND quận Ngô Quyền
Năm: 2023
15. Lê Minh Thông, Nguyễn Nhƣ Phát (2002), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Lê Minh Thông, Nguyễn Nhƣ Phát
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2002
16. Lê Thị Hoài Ân, Đinh Ngọc Thắng (2015), Mô hình tổ chức chính quyền địa phương một số nước trên thế giới, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 5(285), tháng 3/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình tổ chức chính quyền địa phương một số nước trên thế giới
Tác giả: Lê Thị Hoài Ân, Đinh Ngọc Thắng
Năm: 2015
17. Nguyễn Hữu Thắng (chủ nhiệm). Đề tài độc lập cấp nhà nước: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xác lập đơn vị hành chính – lãnh thổ các cấp đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển đất nước”. Bộ Nội vụ, Hà Nội, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài độc lập cấp nhà nước: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xác lập đơn vị hành chính – lãnh thổ các cấp đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển đất nước”
18. Nguyễn Mạnh Thái (2021), Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện – Từ thực tiễn chính quyền địa phương một cấp tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện – Từ thực tiễn chính quyền địa phương một cấp tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Tác giả: Nguyễn Mạnh Thái
Năm: 2021
19. Phạm Văn Đạt (2012), Đổi mới tổ chức chính quyền đô thị ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới tổ chức chính quyền đô thị ở nước ta hiện nay
Tác giả: Phạm Văn Đạt
Năm: 2012
22. Quốc hội (2009), Luật Quy hoạch đô thị, Hà Nội 23. Quốc hội (2011), Luật Khiếu nại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Quy hoạch đô thị, "Hà Nội 23. Quốc hội (2011), "Luật Khiếu nại
Tác giả: Quốc hội (2009), Luật Quy hoạch đô thị, Hà Nội 23. Quốc hội
Năm: 2011
24. Quốc Hội (2015), Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2015
25. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội 26. Quốc Hội (2013), Luật Tiếp công dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Tổ chức chính quyền địa phương, "Hà Nội 26. Quốc Hội (2013), "Luật Tiếp công dân
Tác giả: Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội 26. Quốc Hội
Năm: 2013
30. Quốc hội (2019), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2019

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN