1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận học phần tài chính doanh nghiệp

13 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiểu Luận Học Phần Tài Chính Doanh Nghiệp
Tác giả Lê Thị Thu Trang
Người hướng dẫn Đinh Thị Minh Tâm
Trường học Trường Đại Học Điện Lực
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Pleiku
Định dạng
Số trang 13
Dung lượng 514,44 KB

Nội dung

Đánh giá tăng trưởng doanh thu, chi phí và lợi nhuận của HAG giai đoạn 2018-2020 ĐVT:Trđ đối% Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của HAG giai đoạn 2018-2020 Nhận xét: Nhìn chung, tất

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

-TIỂU LUẬN HỌC PHẦN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Họ và tên sinh viên : Lê Thị Thu Trang

GV giảng dạy : Đinh Thị Minh Tâm

Tháng 12, năm 2021

Trang 2

PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY cổ phần Hoàng Anh Gia Lai 1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty

Tên công ty: Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai

Tên giao dịch đối ngoại: HAGL Joint Stock Company

Tên viết tắt: HAGL

Mã chứng khoán:HAG

Vốn điều lệ: 9,274,679,470,000 đồng

Địa chỉ: 15 Trường Chinh, Phường Phù Đổng, TP Pleiku, Tỉnh Gia Lai

Ngành nghề kinh doanh:

 Xây dựng và kinh doanh căn hộ cao cấp và văn phòng cho thuê

 Sản xuất và phân phối đồ gỗ, đá granite

 Trồng, khai thác, chế biến các sản phẩm từ cây cao su

 Đầu tư,xây dựng và khai thác thủy điện

 Khai thác và chế biến khoáng sản

 Các hoạt động hỗ trợ khác

1.2 Phân tích các mối quan hệ tài chính trong tổng công ty HAG

1.2.1 Quan hệ tài chính giữa HAG với nhà nước

Quan hệ này được thể hiện trong việc HAG thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước, như nộp các khoản thuế, phí và lệ phí vào ngân sách,…

1.2.2 Quan hệ tài chính giữa HAG với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội khác

Quan hệ tài chính giữa HAG với các chủ thể kinh tế khác rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp

và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau bao gồm cả dịch vụ tài chính

Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác, HAG còn có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác như tài trợ cho các tổ chức xã hội

1.2.3 Quan hệ tài chính giữa HAG với người lao động

Trang 3

Quan hệ này được thể hiện trong việc HAG thanh toán trả tiền công, thực hiện thưởng, phạt vật chất đối với người lao động trong quá trình tham giá vào hoạt động sản xuất kinh doanh

1.2.4 Quan hệ tài chính giữa HAG với các chủ sở hữu

Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc đầu tư, góp vốn vào, hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận su thuế của doanh nghiệp

1.2.5 Quan hệ tài chính trong nội bộ HAG

Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ trong HAG trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ cũng như phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ trong công ty

1.3 Đánh giá vai trò của tài chính doanh nghiệp trong HAG

Đối với tổng công ty Hoàng Anh Gia Lai nói riêng và tất cả các doanh nghiệp khác nói chung thì tài chính doanh nghiệp đống vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể như sau

1.3.1 Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường

Trong nền kinh tế, thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung ứng vốn Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để chủ động khai thác thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình

1.3.2 Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh và tiết kiệm hiệu quả

Việc tổ chức sử dụng vốn một cách hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các yêu cầu của luật kinh tế đã đặt ra các tiêu chuẩn rất khắt khe cho mọi doanh nghiệp Sản xuất kết hợp với bán các sản phẩm mà thị trường cần và chấp nhận, không bán những gì họ có Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà quản lý doanh nghiệp phải

sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả

1.3.3 Giám sát, kiểm soát thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Trang 4

Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng

hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp

PHẦN 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA HAG

2.1 Phân biệt và tính toán giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của HAG

2.1.1 Phân biệt giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của HAG

Giá thành sản xuất phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(TK621), chi phí nhân công trực tiếp(TK622) và chi phí sản xuất chung(TK627)

Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Giá thành toàn bộ phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến cả khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

2.1.2 Tính toán giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ

2.1.2.1 Tính toán giá thành sản xuất

Coi chi phí sản xuất dở dang đầu kì và cuối kì của HAG là 0

=>> Giá thành sản phẩm = CP NVL trực tiếp+ CP nhân công trực tiếp+ CPSXC

Bảng 2.1 Tính toán giá thành sản xuất của PGC giai đoạn 2018-2020

ĐVT: Nghìn đồng

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 36,403,616 28,282,213 19,177,000 Chi phí nhân công trực tiếp 56,298,312 67,425,210 80,997,247 Chi phí sản xuất chung 136,520,468 146,064,808 135,693,672

Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính đã kiểm toán HAG 2018-2020 2.1.2.2 Tính toán giá thành toàn bộ

Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất+ CP bán hàng+ CP quản lý doanh nghiệp

Trang 5

Bảng 2.2 Tính toán giá thành toàn bộ của HAG giai đoạn 2018-2020

ĐVT: Trđ

Giá thành sản phẩm sản xuất 229,222,396 241,772,231 235,867,919

Chi phí quản lý doanh nghiệp 29,401,712 39,692,349 44,385,629

Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính đã kiểm toán HAG 2018-2020

2.2 Đánh giá tình hình tăng trưởng doanh thu, chi phí và lợi nhuận của HAG

trong những năm qua

Bảng 2.1 Đánh giá tăng trưởng doanh thu, chi phí và lợi nhuận của HAG giai

đoạn 2018-2020

ĐVT:Trđ

đối(%)

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của HAG giai đoạn 2018-2020

Nhận xét:

Nhìn chung, tất cả các khoản mục phản ánh kết quả kinh doanh của HAG: Doanh thu

thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần hay lợi nhuận sau thuế đều có sự sụt giảm trong

giai đoạn 2018-2020

Để có cái nhìn cụ thể và sâu sắc hơn về tình hình tăng trưởng các khoản mục doanh

thu, chi phí và lợi nhuận của HAG trong giai đoạn này, ta sẽ tiến hành phân tích cụ thể:

Về hoạt động sản xuất kinh doanh:

Trang 6

Doanh thu thuần về hoạt động sản xuất kinh doanh của HAG có sự sụt giảm xuống

liên tục trong giai đoạn 2018-2020

Nguyên nhân khiến cho doanh thu thuần của HAG có sự sụt giảm xuống liên tục trong giai đoạn này, đặc biệt là trong năm 2020 là do dịch covid bùng phát dẫn đến kinh tế

xã hội toàn thế giới khủng hoảng nghiêm trọng, các nước phong tỏa trên diện rộng, việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ đều bị tác động nặng nề, nhu cầu nhiên liệu sụt giảm

Cũng giống như doanh thu, Giá vốn hàng bán của HAG trong giai đoạn này cũng có

sự sụt giảm

Chi phí bán hàng của công ty có sự sụt giảm xuống trong năm 2019 và tăng lên trong

năm 2020, trong khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp lại có sự tăng lên liên tục trong giai đoạn này

Về hoạt động tài chính:

Doanh thu hoạt động tài chính của HAG có sự biến động không đều trong giai đoạn 2018-2020

Về hoạt động khác:

Thu nhập khác của HAG có sự sụt giảm liên tục trong giai đoạn 2018-2020 và Chi phí khác của HAG có sự biến động không đều trong giai đoạn 2018-2020

Kết luận:

Trong giai đoạn 2018-2020, doanh thu và lợi nhuận của HAG đều có sự sụt giảm đáng

kể, trong khi đó các loại chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng

hay chi phí khác đều có sự liên tục(Ngoại trừ năm 2019, chi phí bán hàng có sự sụt giảm) Điều này cho thấy công tác quản lý chi phí của HAG trong giai đoạn này là chưa hiệu quả, nó làm giảm một số chỉ tiêu tài chính quan trọng của công ty mà điển hình là ROS do vậy, trong giai đoạn tới công ty cần thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành để có thể đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ, qua đó góp phần làm tăng doanh thu, đồng thời thực hiện các biện pháp nhằm cắt giảm chi phí để có thể gia tăng lợi nhuận và cải thiện các chỉ tiêu tài chính quan trọng về khả năng sinh lời của công ty: ROS, ROA, ROE hay biên lợi nhuận gộp, biên lợi nhuận ròng

PHẦN 3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HAG THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỐN KINH DOANH

Trang 7

3.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của HAG

Bảng 3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hệu quả sử dụng VLĐ của HAG 2018-2020

3.1.1 Số vòng quay vốn lưu động

Công thức tính:

Số vòng quay vốn lưu động =

Ý nghĩa: Cho biết trong một kỳ, vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao cho thấy công ty sử dụng càng hiệu quả đồng vốn của mình bằng cách tái quay vòng được nhiều lần

Nhận xét: Số vòng quay vốn lưu động của HAG có sự biến động không đều, tăng lên

trong năm 2019 và giảm xuống trong năm 2020 Trong giai đoạn 2018-2020, số vòng quay vốn lưu động của công ty đều ở mức thấp cho thấy vốn lưu động tại công ty chưa được sử dụng hiệu quả, do đó trong thời gian tới cần tiến hành các biện pháp nhằm tăng cường doanh thu thuần và giảm VLĐ để có thể cải thiện được hệ số này

3.1.2 Kỳ luân chuyển vốn lưu động

Công thức tính: Số vòng quay vốn lưu động =

Ý nghĩa: Phản ánh trong kỳ báo cáo để thực hiện một vòng luân chuyển vốn lưu động

sẽ mất bao nhiêu ngày Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì sô vòng quay vốn lưu động càng lớn và ngược lại

Nhận xét: Ngược lại với số vòng quay vốn lưu động, kỳ luân chuyển VLĐ của công ty

có sự giảm xuống trong năm 2019 và tăng lên trong năm 2020 Trong giai đoạn

2018-2020, số vòng quay vốn lưu động của công ty đều ở mức rất cao cho thấy thời gian để HAG thực hiện một vòng vốn luân chuyển là rất dài, điều này cũng thể hiện VLĐ của công ty sử dụng kém hiệu quả

3.1.3 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Trang 8

Công thức tính: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động doanh nghiệp cần dùng để tạo ra 1

đồng doanh thu Hệ số này càng nhỏ tức là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại

Nhận xét: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty cũng có sự biến động không

đều, giảm xuống trong năm 2019 và tăng lên trong năm 2020 Trong giai đoạn

2018-2020, hệ số này của công ty đều ở mức khá cao cho thấy vốn lưu động đóng góp trong

1 đồng doanh thu của doanh nghiệp ở mức cao Đây là điều dễ hiểu khi tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu tài sản, mà đặc biệt là hàng tồn kho

3.1.4 Sức sinh lời của vốn lưu động

Công thức tính: Sức sinh lời vốn lưu động =

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn lưu động của doanh nghiệp tạo ra được

bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Hệ số này càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, một đồng vốn lưu động tạo ra được càng nhiều lợi nhuận sau thuế

và ngược lại

Nhận xét: Sức sinh lời của VLĐ của công ty giai đoạn 2018-2020 đều ở mức khá cao

cho thấy vốn lưu động của công ty đang được chuyển hóa hiệu quả thành lợi nhuận sau thuế Tuy nhiên hệ số này lại có sự giảm xuống mạnh trong năm 2020 mà nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm của lợi nhuận sau thuế, do vậy trong thời gian tới công ty cần tiến hành các biện pháp nhằm tăng cường lợi nhuận sau thuế qua đó góp phần làm gia tăng hệ số này

3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của HAG

Bảng 3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của PGC 2018-2020

3.2.1 Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Công thức tính: Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Trang 9

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu

đồng doanh thu thuần Trong đó, vốn cố định bình quân được tính theo phương pháp bình quân số học giữa cuối kì và đầu kỳ

Nhận xét: Hiệu suất sử dụng vốn cố định của HAG trong giai đoạn này đều ở mức cao

và có xu hướng tăng lên liên tục Nguyên nhân chủ yếu là do tài sản cố định của công

ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản và doanh thu thuần tuy có sự sụt giảm nhưng vẫn ở mức khá cao

3.2.2 Hàm lượng vốn cố định

Công thức tính: Hàm lượng vốn cố định =

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, nó

phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định Hàm lượng vốn cố định càng thấp thì hiệu suất sử dụng vốn

cố định càng cao và ngược lại

Nhận xét: Do vốn cố định của công ty luôn ở mức thấp và có xu hướng giảm dần

trong giai đoạn 2018-2020, do đó hàm lượng vốn cố định của công ty cũng luôn ở mức thấp và có xu hướng giảm xuống trong giai đoạn 2018-2020, đây là dấu hiệu tích cực cho thấy vốn cố định của công ty đang được sử dụng hiệu quả

3.2.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định

Công thức tính: Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh , một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ tạo

ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả

sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong 1 kỳ hoạt động

Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định của HAG tuy có sự biến động không đều,

tăng lên trong năm 2019 và giảm xuống trong năm 2020, tuy nhiên vẫn ở mức cao(>50% qua cả 3 năm), điều này cũng cho thấy vốn cố định của công ty đáng được

sử dụng một cách hiệu quả để chuyển hóa thành lợi nhuận sau thuế

3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của HAG

Bảng 3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn KD của PGC 2018-2020

Trang 10

ROE 18.69% 17.62% 13.77%

3.3.1 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn kinh doanh(ROA)

Công thức tính: ROA=

Ý nghĩa: Tỷ suất này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng vốn

kinh doanh, qua đó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh hoặc tần suất khai thác các tài sản của doanh nghiệp

Nhận xét: ROA của công ty cũng có sự biến động không dều, tăng lên trong năm 2019

và giảm xuống trong năm 2020 Tuy nhiên trong cả 3 năm ROA của công ty vẫn ở mức khá thấp, cho thấy vốn kinh doanh của công ty chưa thật sự được sử dụng hiệu quả

3.3.2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Công thức tính:

Ý nghĩa: Tỷ suất này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng vốn

đầu tư của các chủ sở hữu, từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng VCSH của doanh nghiệp

và mức doanh lợi tương đối mà các cổ đông được hưởng khi đầu tư vào doanh nghiệp

Nhận xét: Tuy ROE của công ty có sự giảm xuống liên tục trong giai đoạn này, tuy

nhiên nó vẫn ở mức khá cao, điều này cho thấy vốn chủ sở hữu của công ty đang được

sử dụng một cách hiệu quả để chuyển hóa thành lợi nhuận

3.3.3 Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh

Công thức tính: Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh =

Ý nghĩa: Cho biết trong một kỳ, vốn kinh doanh quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu

này càng cao cho thấy vốn kinh doanh càng được sử dụng hiệu quả và ngược lại

Nhận xét: Vòng quay toàn bộ vốn của HAG trong giai đoạn 2018-2020 đều ở mức

thấp và có xu hướng biến động không đều, tăng lên nhẹ trong năm 2019 và giảm xuống trong năm 2018 Điều này cho thấy vốn kinh doanh của công ty chưa thật sự được sử dụng hiệu quả để tạo ra doanh thu

PHẦN 4 BÀI TẬP

4.1 Số lượng cổ phiếu thường của công ty đang lưu hành hiện nay là: 60,339,285 cổ

phiếu (Theo thuyết minh báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2021)

Ngày đăng: 22/01/2025, 14:56

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN