Các vùng biển Việt Nam...4 II.QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP, PHƯƠNG CHÂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ BIỂN ĐÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...6
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
CHUYÊN ĐỀ:
XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO-BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Bến Tre-18/01/2022
Sinh viên thực hiện : Trương Thị Tiệp
Mã số sinh viên : 2054082104
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Quang Quảng
Trang 2MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 3
LỜI MỞ ĐẦU 3
NỘI DUNG 4
I.TÌM HIỂU ĐƯỜNG CƠ SỞ VÀ CÁC VÙNG BIỂN VIỆT NAM 4
1 Đường cơ sở 4
2 Các vùng biển Việt Nam 4
II.QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP, PHƯƠNG CHÂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ BIỂN ĐÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 6
1.Quan điểm 7
2.Chủ trương 7
3 Giải pháp 8
4.Phương châm 11
5.Giải quyết các vấn đề biển đông trong giai đoạn hiện nay 12
III.LIÊN HỆ TRÁCH NHIỆM BẢN THÂN SINH VIÊN 13
KẾT LUẬN 14
NHẬN XÉT 15
ươ ị ệ
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để sinh viên chúng em có một môi trường học tập thoải mái Mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch Covid cho nên không thể tiến hành học tập trực tiếp nhưng trường vẫn tích cực giúp đỡ chúng em học tập gián tiếp qua hệ thống trực tuyến LMS
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Quang Quảng-giảng viên hướng dẫn vô cùng tận tình và nhiệt huyết, hỗ trợ em làm nên bài tiểu luận này Một chuyên đề mang tính cập nhật, củng cố kiến thức, nâng cao thêm tinh thần trách nhiệm trong mỗi sinh viên chúng em đối với tổ quốc Việt Nam XHCN Tuy nhiên trong quá trình làm, việc nghiên cứu tìm hiểu qua slide của Thầy, thông tin trên mạng, tích lũy kiến thức cá nhân em khó tránh khỏi những sai sót Kính mong Thầy xem xét và góp ý, giúp bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn
Cuối cùng em xin kính chúc Thầy có một tinh thần thật vững chắc, dồi dào sức khỏe để vượt qua mùa dịch Covid-19 này và đạt được nhiều thành công, suôn sẻ trong công việc
Em xin chân thành cảm ơn Thầy!
LỜI MỞ ĐẦU
Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận cấu thành chủ quyền quốc gia, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Đây cũng là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh, là tuyến phòng thủ hướng đông của đất nước, tạo khoảng không gian cần thiết giúp kiểm soát việc tiếp cận lãnh thổ trên đất liền
Trong những năm gần đây, tình hình căng thẳng trên biển đông có những biến động phức tạp, các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề nảy để bóp méo sự thật, xuyên tạc đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam,
từ đó khuấy động lòng dân, hòng gây mất ổn định tình hình an ninh, trật tự trong nước và làm tổn hại đến quan hệ của Việt Nam với các nước liên quan
Nhằm mục đích củng cố kiến thức, giúp thế hệ trẻ nhận thức đúng đắn hơn,
từ đó nâng cao tinh thần yêu nước, sống có trách nhiệm, cùng chung tay với Đảng và Nhà nước xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia Hôm nay chúng ta sẽ cùng nghiên cứu, tìm hiểu về đề tài này nhé!
ươ ị ệ
Trang 4NỘI DUNG I.TÌM HIỂU ĐƯỜNG CƠ SỞ VÀ CÁC VÙNG BIỂN VIỆT NAM
1 Đường cơ sở
Đường cơ sở thông thường: là đường sử dụng ngấn nước thủy triều thấp nhất ven bở biển hoặc hải đảo
Đường cơ sở thẳng: là đường gãy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do chính phủ nước ta xác định và công bố Đường cơ sở là căn cứ pháp lý để tính chiều rộng vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của quốc gia
Đường cơ sở thẳng áp dụng khi bờ biển quốc gia ven biển bị chia cắt hoặc
có chuổi đảo gắn liền và chạy dọc theo bờ biển
Năm 1982 Chính phủ nước ta ra tuyên bố xác định đường cơ sở thẳng ven
bờ lục địa Việt Nam gồm 10 đoạn nối 11 điểm
2 Các vùng biển Việt Nam
Biển nước ta được xác định theo 5 vùng: nội thủy; lãnh hải; tiếp giáp lãnh hải; đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Với hơn 3.000 hòn đảo lớn nhỏ và 2 quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa
Vùng nội thuỷ: Là vùng biển nằm ở phía trong của đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải
Chế độ pháp lý:
- Vùng nội thuỷ có chế độ pháp lý như lãnh thổ trên đất liền
- Các tàu thuyền nước ngoài muốn đi vào, đi qua vùng nội thủy phải xin phép
Vùng lãnh hải: Là vùng biển phía ngoài đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Lãnh hải có chiều rộng không vượt quá 12 hải lý tính từ đường cơ
sở, có chiều rộng 12 hải lý bao gồm lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, quần đảo; có chế độ pháp lý như lãnh thổ đất liền
Chế độ pháp lý:
- Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn v ⌀n đối với lãnh hải
và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982
- Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam Đối với tàu quân sự nước ngoài khi
ươ ị ệ
Trang 5đi qua lãnh hải phải thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
- Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam Trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam
Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng tiếp liền lãnh hải có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải
Chế độ pháp lý:
- Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia Nhà nước thực hiện quyền kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam
Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng biển ở phía ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải Nước ta quy định chiều rộng vùng đặc quyền kinh tế là 200 hải lý tính
từ đường cơ sở
Chế độ pháp lý:
- Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuô •c vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt đô •ng khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế
- Nhà nước thực hiện quyền tài phán quốc gia (quyền phân xử phải trái, đúng sai) về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển
- Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, tự do hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm của các quốc gia khác (phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam)
- Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế
Thềm lục địa: Gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần không gian tự nhiên của lục địa Việt Nam, mở rộng ra ngoài lãnh hải Việt Nam cho đến
bờ ngoài của rìa lục địa
Chế độ pháp lý:
- Nhà nước có quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với thềm lục địa
ươ ị ệ
Trang 6- Quyền chủ quyền:Chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên, những hoạt đô •ng nhằm thăm dò và khai thác vì mục đích kinh tế, bao gồm cả việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu, gió
- Quyền tài phán: Thẩm quyền riêng biệt của quốc gia ven biển được quy định, cấp phép, giải quyết và xử lý đối với mô •t số loại hình hoạt
đô •ng…
Thềm lục địa của VN gồm:
- Thềm lục địa Vịnh Bắc Bô •
- TLĐ Khu vực miền Trung
- TLĐ Khu vực phía Nam
- TLĐ Khu vực Quần đảo Hoàng Sa Trường Sa
II.QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP, PHƯƠNG CHÂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ BIỂN ĐÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
Kế thừa và phát triển ý thức chủ quyền biển, đảo của ông cha trong lịch sử dựng nước và giữ nước, cũng như nhận thức đúng vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của biển, đảo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta đã có những quan điểm, chủ trương, giải pháp, phương châm, và cách giải quyết các vấn đề biển đông trong từng giai đoạn hiện nay Quản lý, khai thác đi đôi với bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia-dân tộc trên biển, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước
1.Quan điểm
Xuất phát từ yêu cầu chiến lược là bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền và lợi ích quốc gia, đồng thời giữ vững môi trường hòa bình ổn định để xây dựng
và phát triển đất nước, giữ mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với Trung Quốc, các nước ASEAN và các nước khác
2.Chủ trương
Một là: Trong xử lý tình hình Biển Đông cần giữ vững độc lập, tự chủ, gắn với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia với môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước Vận dụng sáng tạo bài học kinh
ươ ị ệ
Trang 7nghiệm kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các tổ chức quốc tế và các nước trên thế giới
Hai là: Tiếp tục khẳng định chủ quyền với hai quần đảo Hoàng sa và Trường sa, kiên định bảo vệ vùng đặc quyền kinh tế 200 Hải lý và thềm lục địa theo đúng pháp luật quốc tế Tăng cường thực hiện và bảo vệ hoạt động kinh tế biển, nhất là hoạt động dầu khí và đánh bắt
cá trong phạm vi 200 Hải lý, bác bỏ đường yêu sách lưỡi bò của Trung Quốc
Ba là: Duy trì nguyên trạng Biển Đông, quyết không để Trung Quốc chiếm đóng mới các đảo đá ở quần đảo Trường sa, đặc biệt không để Trung Quốc hạ đặt giàn khoan ở vùng đặc quyền kinh tế cũng như các vùng biển khác của ta, bảo vệ quyền đánh bắt cá và các hoạt động đánh bắt cá chính đáng của ngư dân ta trên Biển Đông
Bốn là: Trên tinh thần Công ước về luật biển năm 1982, tinh thần DOC (Tuyên bố về cách ứng xử của các bên trên Biển Đông, được
ký kết ngày 4 tháng 11 năm 2002 tại Phnôm Pênh giữa các nước ASEAN và Trung Quốc) và quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước
có liên quan Ta chủ động tích cực cùng các bên liên quan tìm giải pháp cơ bản, lâu dài mà các bên có thể chấp nhận được đối với các khu tranh chấp, nhằm cùng nhau cùng hợp tác và phát triển ở khu vực thực sự có tranh chấp theo luật pháp quốc tế
Năm là: Xử lý hài hòa các mối quan hệ giữa mục tiêu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ với giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước, coi trọng quan hệ hữu nghị, hợp tác Việt - Trung và các nước có liên quan, phấn đấu không để xảy ra xung đột quân sự trên Biển Đông, tránh các vấn đề làm đổ vỡ mối quan hệ hợp tác giữa ta và Trung Quốc
Sáu là: Vận dụng tổng hợp các biện pháp chính trị, ngoại giao, dư luận, pháp lý và quân sự trên tinh thần “ Dĩ bất biến, ứng vạn biến”, kiên trì nguyên tắc hòa bình, đồng thời xữ lý các tình huống, các vấn
đề một cách bình tĩnh, chủ động
3 Giải pháp
a) Về chính trị tư tưởng
Đẩy mạnh công tác tuyên truyện giáo dục nâng cao nhận thức tư tưởng cho cán bô • chiến sỹ và nhân dân Quán triệt sâu sắc mục tiêu, quan điểm nhiệm vụ
ươ ị ệ
Trang 8và giải pháp được xác định trong Nghị quyết TW 8 khóa XI về “Chiến lược bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới” , nhận thức rõ đối tác, đối tượng của cách mạng Việt Nam, đối tượng tác chiến của quân đô •i
Thường xuyên nắm tình hình tư tưởng, dư luận trong cán bô •, chiến sỹ và nhân dân, kịp thời định hướng tư tưởng, không để bị kích đô •ng Tích cực, chủ
đô •ng đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái, những thông tin, luận điệu xuyên tạc đường lối chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước kích đô •ng chia
rẽ phá hoại quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước, nhất là các nước láng giềng, nước lớn, chống các tư tưởng quá khích, đòi sử dụng vũ lực hoặc nhân nhượng
vô nguyên tắc
b) Về thông tin tuyên truyền
Tăng cường vai trò tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và ngành tuyên giáo các cấp, thống nhất định hướng thông tin truyên bảo vệ biển đảo
Tăng cường hợp tác giữa các ban, bô •, ngành Trung ương và địa phương trao đổi, chia sẽ thông tin có định hướng tư tưởng dư luận trong nước và quốc tế
về các vấn đề trên Biển Đông không để các thế lực thù địch lợi dụng xuyên tạc kích đô •ng gây khó khăn cho ta
Thường xuyên làm tốt công tác thông tin tuyện truyền thống nhất nhận thức trách nhiệm của cán bô • chiến sỹ và nhân dân bảo vệ lợi ích quốc gia dân tô •c bảo
vệ biển đảo theo đúng luật pháp quốc tế
Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền đối ngoại, tranh thủ sự ủng hô • của các nước, nhất là các nước lớn, các nước láng giềng, các nước ASEAN, các nhân sĩ trí thức tiến bô • và kiều bào ta ở nước ngoài để phản đối những hành đô •ng xâm phạm chủ quyền biển đảo của Việt Nam
Tăng cường giáo dục phổ biến pháp luật cho cán bô • và nhân dân trên các vùng biển đảo nhất là phổ biến luật Biển để hạn chế tình trạng ngư dân khai thác trái phép, vi phạm chủ quyền vùng biển nước khác Thông tin cho ngư dân trên biển khi bị các lực lượng nước ngoài bắt giữ phải bình tỉnh để xử lý, không manh đô •ng, không ký vào các văn bản thừa nhận Hoàng Sa, Trường Sa là của nước ngoài để trách bị kẻ xấu lợi dung tuyên truyền sai sự thật
c) Về đối ngoại
Tiếp tục đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực, tạo sự đa xen về lợi ích chiến lược,sức
ươ ị ệ
Trang 9mạnh tổng hợp để bảo vệ chủ quyền Trọng tâm là cũng cố tăng cường quan hệ với các nước lớn, các nước láng giềng tận dụng các diễn đàn, cơ chế song phương, đa phương tìm kiếm sự ủng hộ quốc tế, tranh thủ các học giả nhân sỹ có
uy tín trên thế giới viết bài, tổ chức hội thảo quốc tế ủng hộ các quan điểm của Việt Nam
Vừa hợp tác vừa đấu tranh phản đối yêu cầu nước ngoài dừng các hoạt động đối với việc thăm dò khai thác xâm phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán trong vùng biển Việt Nam Lấy xây dựng lòng tin chiến lược làm
cơ sở để đấu tranh bằng mọi kênh tiếp xúc ngoại giao cố gắng không để xảy ra xung đột làm đứt gãy quan hệ hữu nghị với các nước Tăng cường quan hệ hợp tác với Trung Quốc, Lào và Campuchia, các nước ASEAN không để nước ngoài lợi dụng, kích động, gây sức ép trên bộ khi xảy ra bất ổn trên biển đảo
Thúc đẩy thiết lập và nâng cao hiệu quả hoạt động các đường dây nóng của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng Việt Nam với Trung Quốc và các nước láng giềng, các nước liên quan tranh chấp bất đồng trên Biển Đông Tăng cường các bản ghi nhớ với các lực lượng thực thi pháp luật trên biển của các nước có biển tiếp giáp với Việt Nam Tổ chức tuần tra chung ở các vùng biển đã được phân định, cùng các nước ASEAN diễn tập cứu hộ, cứu nạn, nghiên cứu phương án phối hợp tuần tra chung bảo đảm an ninh, an toàn hàng hải, hàng không trên Biển Đông
Coi trọng quan hệ với Trung Quốc trong khuôn khổ hợp tác, đối tác chiến lược toàn diện xây dựng tinh thần đoàn kết hữu nghị và thực hiện các cam kết đã
ký với Trung Quốc Thực hiện phương châm 16 chữ “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” và tinh thần 4 tốt “Láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt” Chủ động tích cực đẩy nhanh tiến trình xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trên Biển Đông (COC)
d) Về pháp lý
Tuân thủ các quy định của luật pháp quốc tế, thực hiện nghiêm các cam kết
mà Việt Nam đã tham gia ký kết, nhất là công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, DOC và các hiệp định về biển, giải quyết các tranh chấp liên quan đến biển, đảo trên cơ sở luật pháp quốc tế, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn v ⌀n lãnh thổ của nhau
Tiếp tục nghiên cứu sưu tầm các tài liệu, tư liệu chứng cứ lịch sử, pháp lý khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường
Sa làm cơ sở để đấu tranh pháp lý Tích cực chủ động xây dựng hồ sơ pháp lý để
ươ ị ệ
Trang 10phục vụ đấu tranh ngoại giao, đấu tranh dư luận và sẵn sàng phương án đưa ra
cơ quan tài phán quốc tế khi thời cơ thuận lợi
Nắm chắc luật pháp quốc tế và tình hình thực địa, vùng thông báo bay, kiên quyết phản đối máy bay tàu chiến nước ngoài xâm phạm lãnh hải và vùng trời trên các đảo mà ta đang quản lý Yêu cầu các nước phải xin phép khi đưa máy bay, tàu, các phương tiện quân sự vào khu vực ta đóng quân Yêu cầu tổ chức hàng không quốc tế thực hiện đúng thỏa thuận về vùng thông báo bay, bảo đảm
an toàn bay quốc tế trên Biển Đông
Tích cực đấu tranh phản đối các yêu sách phi lý của các nước ở Biển Đông
e) Về quốc phòng – an ninh
Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung, điều chỉnh và tăng cường huấn luyện các phương án tác chiến bảo vệ biển đảo
Tăng cường tuần tra kiểm soát, thực thi pháp luật trên biển và bảo vệ vùng trời Hoàn thiện hệ thống quan sát, trinh sát chỉ thị mục tiêu, thông tin trên biển, nâng cao khả năng quan sát, theo dõi phát hiện từ sớm, từ xa để chủ động đối phó với các tình huống, không để bị động bất ngờ
Đầu tư sản xuất, mua sắm vũ khí, trang bị phương tiện hiện đại hóa một số quân binh chủng, lực lượng đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền biển đảo trong tình hình mới Cũng cố hoàn thiện hệ thống công sự trận địa tổ chức các biện pháp bảo đảm hậu cần kỷ thuật tăng cường khả năng phòng ngự bảo vệ các đảo Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các lực lượng thực thi pháp luật trên biển
f) Về kinh tế xã hội
Đẩy mạnh hoạt động nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản, phát triển mạng lưới giao thông, du lịch, nghiên cứu khoa học và bảo vệ môi trường biển Tiếp tục có chính sách hổ trợ ngư dân bám biển, triển khai các trạm dịch vụ hậu cần, kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm, dịch vụ y tế…xây dựng các nghiệp đoàn, tổ, đội hoạt động nghề cá để tham gia hoạt động trên các vùng biển xa, kịp thời hổ trợ lẫn nhau
Tích cực bảo hộ ngư dân, tàu cá, bảo vệ ngư trường truyền thống của ta Tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài thăm dò, khai thác, cùng hợp tác khai thác nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường biển
ươ ị ệ