1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ảnh hưởng của sự khác biệt về quy Định kế toán doanh thu, chi phí theo quy Định của chuẩn mực, chế Độ kế toán với quy Định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp Đến thuế thu nhập

44 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Sự Khác Biệt Về Quy Định Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Theo Quy Định Của Chuẩn Mực, Chế Độ Kế Toán Với Quy Định Của Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Đến Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Hiện Hành
Người hướng dẫn TS. Đoàn Vân Anh
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kế Toán Thuế
Thể loại Đề Tài Thảo Luận
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 208,33 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (5)
    • 1.1. Khái niệm, đặc điểm và quy định chung về thuế thu nhập doanh nghiệp (5)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế TNDN (5)
        • 1.1.1.1. Khái niệm (5)
        • 1.1.1.2. Đặc điểm thuế TNDN hiện hành (7)
      • 1.1.2. Quy định chung về thuế TNDN (8)
        • 1.1.2.1. Quy định chung về thuế TNDN hiện hành (8)
        • 1.1.2.2. Quy định chung về thuế TNDN hoãn lại (14)
    • 1.2. Nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN hiện hành (17)
      • 1.2.1. Nguyên tắc (17)
      • 1.2.2 Phương pháp kế toán thuế TNDN hiện hành (0)
  • CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KHÁC BIỆT GIỮA DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CHẾ ĐỘ, CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỚI LUẬT THUẾ TNDN ĐẾN THUẾ (21)
    • 2.1. Phân biệt doanh thu, chi phí của chế độ, chuẩn mực kế toán với luật thuế TNDN (21)
      • 2.1.1. Doanh thu, thu nhập khác theo chuẩn mực kế toán và luật thuế (21)
        • 2.1.1.1. Doanh thu, thu nhập khác theo chuẩn mực kế toán (21)
        • 2.1.1.2. Doanh thu, thu nhập khác theo quy định về luật thuế TNDN (26)
      • 2.1.2. Chi phí theo chuẩn mực kế toán và luật thuế (29)
        • 2.1.2.1. Chi phí theo chuẩn mực kế toán (29)
        • 2.1.2.2. Chi phí theo quy định luật thuế TNDN (30)
    • 2.2. Ảnh hưởng sự khác biệt tới thuế TNDN hiện hành (33)
  • CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG (36)
    • 3.1. Chỉ tiêu doanh thu, chi phí năm N (36)
    • 3.2. Thông tin bổ sung về các giao dịch trong năm N (36)
    • 3.3. Thực hiện các bút chuyển cuối niên độ (41)
    • 3.4. Xác định thu nhập tính thuế, chi phí thuế TNDN hiện hành (42)
  • KẾT LUẬN (43)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (44)

Nội dung

Sự vận hành của loại thuế nàyđược thực hiện trên cơ sở những quy định của luật Thuế thu nhập do nhà nước ban hành,theo đó, chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập, chi phí để xác định định

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Khái niệm, đặc điểm và quy định chung về thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế TNDN

Thuế TNDN là loại thuế trực tiếp áp dụng cho phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý và hợp pháp liên quan đến nguồn thu nhập của người nộp thuế.

Thuế trực thu có tính chất trực tiếp giữa người nộp thuế và người chịu thuế, trong đó người có nghĩa vụ nộp thuế cũng chính là người chịu thuế trên thu nhập thực tế mà họ nhận được Do đó, thuế trực thu không được tính vào giá thành hàng hóa, dịch vụ và không được trừ vào chi phí khi xác định thu nhập tính thuế của doanh nghiệp.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phản ánh mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được quy định bởi luật Thuế thu nhập Việc xác định nghĩa vụ thuế dựa trên chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí, trong khi ghi nhận các khoản này tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành và chính sách kế toán của doanh nghiệp Sự khác biệt giữa cơ sở tính thuế và lợi nhuận kế toán dẫn đến chênh lệch tạm thời và vĩnh viễn, trong đó chênh lệch tạm thời tạo ra thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Do đó, thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thuế hiện hành và thuế hoãn lại.

Thuế thu nhập là loại thuế áp dụng cho thu nhập thực tế phát sinh của cả cá nhân và pháp nhân Khi thuế này được đánh vào thu nhập của cá nhân, nó được gọi là thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp đánh vào thu nhập thực tế của pháp nhân, nó được gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo Chuẩn mực kế toán số 17 về "Thuế thu nhập doanh nghiệp", các khái niệm liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định rõ ràng.

Lợi nhuận kế toán là khoản lợi nhuận hoặc lỗ trong một kỳ kế toán, được xác định trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp Khoản lợi nhuận này tuân theo các quy định của Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành.

Thu nhập chịu thuế là khoản thu nhập doanh nghiệp trong một kỳ, được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Đây là cơ sở quan trọng để tính toán số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hoặc thu hồi.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại Đây là yếu tố quan trọng trong việc xác định lợi nhuận hoặc lỗ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp hoặc có thể thu hồi, dựa trên thu nhập chịu thuế và mức thuế suất áp dụng trong năm hiện tại.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp dự kiến sẽ được nộp trong tương lai, dựa trên các chênh lệch tạm thời phải chịu thuế trong năm hiện tại.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ nhận lại trong tương lai, dựa trên các chênh lệch tạm thời có thể được khấu trừ.

Chênh lệch tạm thời là sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập tương ứng Các khoản chênh lệch tạm thời này có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau.

Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản chênh lệch tạm thời dẫn đến việc phát sinh thu nhập chịu thuế trong tương lai Điều này xảy ra khi giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hoặc thanh toán.

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai Điều này xảy ra khi giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hoặc thanh toán.

Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến giá trị của tài sản hoặc nợ phải trả, được xác định để tính toán thuế thu nhập.

1.1.1.2 Đặc điểm thuế TNDN hiện hành

Thuế TNDN có các đặc điểm riêng biệt để phân biệt với các sắc thuế khác như sau:

Nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN hiện hành

Mỗi quý, kế toán dựa vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp, từ đó xác định chi phí thuế TNDN hiện hành.

Cuối năm tài chính, dựa vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN tạm nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp, kế toán sẽ ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN hiện hành Ngược lại, nếu số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số phải nộp, kế toán cần ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành bằng số chênh lệch giữa hai con số này.

Khi phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp có quyền điều chỉnh tăng hoặc giảm số thuế TNDN phải nộp Sự điều chỉnh này sẽ được hạch toán vào chi phí thuế TNDN hiện hành của năm phát hiện sai sót.

Đối với các sai sót trọng yếu từ các giao dịch và sự kiện của các năm trước, cũng như do thay đổi chính sách kế toán, thuế suất thuế TNDN, hoặc quy định của luật thuế TNDN, kế toán cần thực hiện điều chỉnh hồi tố theo Chuẩn mực kế toán về "Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót" Trong trường hợp này, kế toán sẽ điều chỉnh trực tiếp vào số dư đầu kỳ của tài khoản "Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước".

Khi lập báo cáo tài chính, kế toán cần kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào tài khoản "Xác định kết quả kinh doanh" nhằm xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế toán.

1.2.2 Phương pháp kế toán thuế TNDN hiện hành (kiểu ní nghĩ nên ghi rõ số hiệu TK với lại các định khoản ra)

 Chứng từ kế toán: Chứng từ sử dụng làm căn cứ để ghi nhận thuế TNDN hiện hành là:

 Tờ khai tạm tính thuế TNDN quý (đây là chứng từ tự lập làm căn cứ để xác định thuế TNDN hiện hành tạm nộp theo quý)

 Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm mẫu số 03/TNDN

 Phiếu chi, các giấy báo nợ

 Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí làm cơ sở cho việc lập tờ khai.

 Tài khoản sử dụng: Tài khoản sử dụng để kế toán thuế TNDN hiện hành bao gồm:

 Tài khoản Thuế thu nhập doanh nghiệp

 Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp

Số thuế TNDN phải nộp trong các năm trước đã được điều chỉnh giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu, dẫn đến việc ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại.

 Số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN phải nộp được xác định khi kết thúc năm tài chính.

 Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Các doanh nghiệp cần lưu ý rằng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của các năm trước có thể phải nộp bổ sung nếu phát hiện sai sót không trọng yếu Số tiền thuế bổ sung này sẽ được ghi tăng vào chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.

TK thuế thu nhập doanh nghiệp có thể có số dư bên Có hoặc có thể có số dư bên Nợ.

 Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp.

Điều chỉnh tăng số dư đầu năm cho số thuế TNDN hiện hành từ các năm trước là cần thiết khi phải nộp bổ sung do thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu.

 Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa.

Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với thuế TNDN phải nộp của các năm trước sẽ được giảm trừ vào số thuế TNDN phải nộp trong năm nay Điều này áp dụng khi có sự thay đổi hồi tố trong chính sách kế toán hoặc khi điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu từ các năm trước.

 Tài khoản chi phí thuế TNDN hiện hành

 Thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm.

Thuế TNDN phải nộp bổ sung cho các năm trước do phát hiện sai sót không trọng yếu sẽ được ghi tăng vào chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.

Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm thấp hơn số thuế TNDN tạm nộp, dẫn đến việc giảm chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm.

Số thuế TNDN phải nộp sẽ được giảm nếu phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước, và sự điều chỉnh này sẽ được ghi nhận là giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại.

 Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành để xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản Chi phí thuế TNDN hiện hành không có số dư.

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KHÁC BIỆT GIỮA DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CHẾ ĐỘ, CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỚI LUẬT THUẾ TNDN ĐẾN THUẾ

Phân biệt doanh thu, chi phí của chế độ, chuẩn mực kế toán với luật thuế TNDN

2.1.1 Doanh thu, thu nhập khác theo chuẩn mực kế toán và luật thuế

2.1.1.1 Doanh thu, thu nhập khác theo chuẩn mực kế toán

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường Doanh thu này góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn từ cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc dự kiến sẽ thu được Những khoản thu hộ từ bên thứ ba không được xem là nguồn lợi ích kinh tế và không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vì vậy chúng sẽ không được tính là doanh thu.

Công ty A thực hiện hợp đồng thu hộ tiền điện cho công ty điện lực B, nhưng số tiền thu hộ này không được coi là doanh thu của công ty A, vì toàn bộ số tiền sẽ được chuyển trả lại cho công ty điện lực B.

B, và không làm tăng vốn chủ sở hữu của công ty A Doanh thu của công ty A chỉ bao gồm các khoản thu từ hoạt động kinh doanh chính của mình, chẳng hạn như bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của công ty A.

 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh nghiệp cần xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể Thông thường, thời điểm này trùng với lúc doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa Nếu doanh nghiệp vẫn chịu phần lớn rủi ro liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa, giao dịch sẽ không được xem là hoạt động bán hàng và doanh thu sẽ không được ghi nhận.

Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch Nếu lợi ích này phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn, doanh thu chỉ ghi nhận khi yếu tố đó đã được xử lý, chẳng hạn như trong trường hợp khách hàng có quyền trả hàng trong vòng 30 ngày Doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu sau khi thời gian hoàn trả kết thúc và chắc chắn rằng khách hàng không trả lại hàng Trong trường hợp doanh thu đã ghi nhận nhưng chưa thu được tiền, nếu xác định khoản nợ phải thu là không thu được, doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà không ghi giảm doanh thu Khi khoản phải thu được xác định là khó đòi, doanh nghiệp cần lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu, và các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không đòi được sẽ được bù đắp bằng nguồn dự phòng này.

Doanh thu và chi phí liên quan đến một giao dịch cần được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp Chi phí, bao gồm chi phí phát sinh sau ngày giao hàng như chi phí bảo hành, thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn Khoản tiền nhận trước từ khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được coi là khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền Khoản nợ này chỉ được ghi nhận là doanh thu khi thỏa mãn năm điều kiện quy định.

 Doanh thu cung cấp dịch vụ:

Doanh thu từ giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy Đối với các giao dịch liên quan đến nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận trong kỳ dựa trên kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ sẽ được xác định khi thỏa mãn đầy đủ bốn điều kiện cần thiết.

(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;

(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Trong trường hợp giao dịch cung cấp dịch vụ kéo dài qua nhiều kỳ kế toán, doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được xác định theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành Phương pháp này cho phép ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán dựa trên tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.

Doanh thu từ dịch vụ chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp chắc chắn nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch Nếu không thu hồi được doanh thu đã ghi nhận, doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí mà không ghi giảm doanh thu Trong trường hợp không chắc chắn về khả năng thu hồi khoản doanh thu đã ghi, cần lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không giảm doanh thu Khi xác định khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu hồi, doanh nghiệp sẽ bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.

 Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:

(a) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;

(c) Thời hạn và phương thức thanh toán.

Để ước tính doanh thu từ dịch vụ, doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống kế hoạch tài chính và kế toán hiệu quả Doanh nghiệp có quyền xem xét và điều chỉnh phương pháp ước tính doanh thu khi cần thiết trong quá trình cung cấp dịch vụ.

Trong trường hợp dịch vụ được thực hiện qua nhiều hoạt động không tách biệt và kéo dài qua nhiều kỳ kế toán, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phương pháp bình quân cho từng kỳ Nếu có một hoạt động cơ bản nổi bật hơn các hoạt động khác, doanh thu sẽ được ghi nhận dựa trên hoạt động cơ bản đó.

Khi không thể xác định chắc chắn kết quả của một giao dịch cung cấp dịch vụ, doanh thu sẽ được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và khả năng thu hồi.

Trong giai đoạn đầu của giao dịch cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã phát sinh và có khả năng thu hồi Nếu chi phí không thể thu hồi, doanh thu sẽ không được ghi nhận và chi phí sẽ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ Khi có bằng chứng đáng tin cậy về khả năng thu hồi các chi phí đã phát sinh, doanh thu sẽ được ghi nhận theo quy định tại đoạn 16.

 Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia:

Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đồng thời hai điều kiện.

(a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;

(b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

 Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:

(a) Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;

(b) Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;

Ảnh hưởng sự khác biệt tới thuế TNDN hiện hành

Sự khác biệt giữa quy định kế toán và Luật thuế dẫn đến các chênh lệch, được phân thành hai loại: chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời Những chênh lệch này ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính toán thuế và lập tờ khai quyết toán thuế TNDN của doanh nghiệp vào cuối năm tài chính.

Chênh lệch tạm thời xảy ra khi giá trị ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả không được khấu trừ cho mục đích tính thuế, dẫn đến sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế Ngoài ra, chênh lệch tạm thời cũng phát sinh do yếu tố thời gian, khi thu nhập hoặc chi phí được ghi nhận trong một kỳ kế toán nhưng lại ảnh hưởng đến lợi nhuận chịu thuế của kỳ khác.

Chênh lệch tạm thời là yếu tố quan trọng trong việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Chúng bao gồm chênh lệch tạm thời chịu thuế, dẫn đến việc ghi nhận nợ thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả, và chênh lệch tạm thời được khấu trừ, dẫn đến ghi nhận tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Nếu đứng ở góc độ của Báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ xét chênh lệch tạm thời thông qua doanh thu và chi phí.

Khi chi phí kế toán phát sinh lớn hơn chi phí được trừ trong quá trình xác định thu nhập chịu thuế doanh nghiệp, điều này tạo ra một chênh lệch tạm thời có thể được khấu trừ.

Một doanh nghiệp có chi phí khấu hao theo kế toán là 250 triệu đồng, trong khi theo Luật Thuế, chi phí này chỉ được tính là 150 triệu đồng khi xác định chi phí được trừ cho thuế TNDN.

Khi chi phí được trừ chỉ là 150 triệu đồng, 100 triệu đồng sẽ bị loại ra, khiến chi phí được trừ giảm xuống còn 100 triệu đồng Điều này dẫn đến việc thu nhập tính thuế TNDN tăng lên 100 triệu đồng.

Doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế TNDN cao hơn so với hiện tại, nhưng điều này sẽ dẫn đến việc trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp có thể được khấu trừ và thu hồi lại một phần thuế đã nộp.

Ngược lại, trong những năm tiếp theo, nếu chi phí khấu hao kế toán nhỏ hơn hoặc bằng 0, trong khi chi phí khấu hao thuế lớn hơn, thì sẽ xuất hiện chênh lệch tạm thời được khấu trừ (hoàn nhập).

Khi chi phí kế toán phát sinh nhỏ hơn chi phí được trừ để xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này tạo ra chênh lệch tạm thời phải chịu thuế.

Khi chi phí trả trước là 150 triệu đồng được phân bổ đều trong 5 năm theo kế toán, mỗi năm doanh nghiệp ghi nhận 30 triệu đồng Tuy nhiên, theo quy định thuế, chi phí này chỉ được phân bổ tối đa trong 3 năm, dẫn đến việc mỗi năm doanh nghiệp có thể trừ 50 triệu đồng Sự chênh lệch giữa chi phí kế toán và chi phí thuế khiến thu nhập tính thuế tăng thêm 20 triệu đồng, làm giảm chi phí được trừ và dẫn đến doanh nghiệp nộp thuế ít hơn trong hiện tại Tuy nhiên, điều này đồng nghĩa với việc trong tương lai, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với khoản thuế cao hơn.

Khi doanh thu kế toán thấp hơn doanh thu tính thuế, doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên doanh thu thuế, dẫn đến chênh lệch tạm thời được khấu trừ Điều này khiến doanh nghiệp phải nộp thuế nhiều hơn trong hiện tại, nhưng sẽ có cơ hội khấu trừ trong tương lai, giúp giảm số thuế phải nộp trong các năm tiếp theo.

Trong năm tài chính 2020, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống, tuy nhiên, chương trình này vẫn chưa hoàn tất vào cuối năm.

Khi thuế được xác định trên doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập tính thuế sẽ tăng, dẫn đến doanh nghiệp phải nộp nhiều thuế hơn trong năm 2020 Nếu chương trình này kết thúc vào năm 2021, kế toán sẽ chuyển toàn bộ doanh thu chưa thực hiện từ tài khoản 3387 thành doanh thu kế toán, làm tăng doanh thu kế toán năm 2021 Tuy nhiên, doanh thu tính thuế sẽ giảm trong năm 2021, tạo ra chênh lệch tạm thời được khấu trừ (hoàn nhập).

Khi doanh thu kế toán vượt quá doanh thu tính thuế, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với chênh lệch tạm thời chịu thuế Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ít hơn trong hiện tại, nhưng sẽ phải trả nhiều hơn trong tương lai.

Trong năm tài chính 2020, doanh nghiệp thực hiện hợp đồng xây dựng công trình nhà cao tầng X cho chủ đầu tư A, với hình thức thanh toán theo tiến độ công việc Cuối năm, mặc dù công trình X vẫn tiến triển đúng theo hợp đồng, doanh nghiệp cần xác định mức độ hoàn thành của công trình để ghi nhận doanh thu tương ứng Việc này giúp xác định phần doanh thu đã thực hiện theo hợp đồng, với kế toán ghi nhận doanh thu dựa trên mức độ hoàn thành, trong khi thuế sẽ được ghi nhận khi có biên bản nghiệm thu.

VẬN DỤNG

Chỉ tiêu doanh thu, chi phí năm N

Công ty Cổ phần May 10, có trụ sở tại 765A Nguyễn Văn Linh, phường Sài Đồng, quận Long Biên, TP Hà Nội, mã số thuế 0100101308, thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước, đồng thời sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng Đơn vị tính là 1.000.000 đồng.

Thông tin bổ sung về các giao dịch trong năm N

Vào đầu năm, công ty đã đầu tư vào một tài sản cố định với giá trị 640 để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại bộ phận bán hàng Kế toán doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao là 10 năm, trong khi cơ quan thuế phê duyệt thời gian khấu hao là 8 năm.

- Mức khấu hao hàng năm theo kế toán = 640 : 10 = 64

- Mức khấu hao hàng năm theo cơ quan thuế = 640 : 8 = 80

Chênh lệch tạm thời phát sinh trong năm N = 80 - 64 = 16

Chênh lệch tạm thời này dẫn đến việc giảm nghĩa vụ thuế phải nộp trong năm nay, từ đó tạo ra thuế hoãn lại phải trả.

Trong năm, tổng lãi vay phát sinh là 200, trong đó cá nhân vay 1.000 với lãi suất 15%/năm Lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay là 9%/năm.

- Chi phí lãi vay theo kế toán: 200

Chi phí lãi vay phải trả cho cá nhân = 1.000 × 15% = 150

- Chi phí lãi vay được cơ quan thuế chấp nhận = 1.000 × 9% × 1.5 = 135

Chi phí lãi vay không được cơ quan thuế chấp nhận = 150 - 135 = 15

=> Chênh lệch vĩnh viễn phát sinh Điều chỉnh tăng trên trên bảng quyết toán thuế 15

Thù lao trả cho các sáng lập viên công ty không tham gia điều hành sản xuất kinh doanh cần có chứng từ hợp pháp Tuy nhiên, chi phí này sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

=> Điều chỉnh tăng trên bảng quyết toán thuế 20

(4) Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế 10 Đây là chi phí hợp lệ

=> Không điều chỉnh trên bảng quyết toán

(5) Chi trang phục lao động cho nhân viên bằng tiền: 7trd/người/năm, số lượng nhân viên

Theo thông tư 96/2015/TT-BTC , chi phí không được trừ bao gồm phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

=> Chi phí không được trừ của doanh nghiệp: (7 - 5) x 100 = 200

=> Điều chỉnh tăng TNCT trên bảng quyết toán thuế: 200

(6) Ngày 31/10, doanh nghiệp mua lô hàng A với chi phí mua hàng 30 nhưng chưa không có hóa đơn chứng minh đảm bảo điều kiện thanh toán qua ngân hàng.

Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC, chi phí mua hàng trên 20 triệu đồng mà không có hóa đơn hợp pháp chứng minh sẽ không được trừ khi quyết toán thuế.

=> Chi phí không được trừ của doanh nghiệp: 30

=> Điều chỉnh tăng trên bảng quyết toán thuế: 30

Trong năm N, doanh nghiệp đã trích trước 200 cho chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định tại bộ phận bán hàng, nhưng thực tế không phát sinh khoản chi phí này Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng đã chi 3 tiền mặt để nộp phạt vi phạm giao thông.

Theo thông tư 96/2015/TT-BTC , chi phí không được trừ bao gồm chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định và chi phí nộp phạt vi phạm.

=> Chi phí không được trừ = 200 + 3 = 203

Trong năm Công ty trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định nhưng thực tế không phát sinh khoản chi phí này.

=> Chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm N là 200

=> Điều chỉnh tăng trên bảng quyết toán thuế: 200

Ngoài ra, doanh nghiệp chi tiền mặt nộp phạt vi phạm giao thông số tiền là 3

=> chênh lệch vĩnh viễn trong năm N là 3

=> Điều chỉnh tăng trên bảng quyết toán thuế: 3

=> Tổng điều chỉnh tăng là 203

Công ty xuất khẩu lô hàng trị giá 10.000 USD ra nước ngoài theo điều khoản DDP, với ngày thông quan xuất khẩu vào 31/12/N và thời điểm chuyển giao rủi ro là 1/1/N+1 Tỷ giá giao dịch thực tế tại hai thời điểm này lần lượt là 22.000 VNĐ/USD và 23.000 VNĐ/USD.

Theo Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC - Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng Theo Kiến nghị số 2 Công văn số 5476/BTC-CST ngày 07/5/2020 của Bộ Tài chính

Tại thời điểm năm N, doanh nghiệp chưa ghi nhận doanh thu và chi phí do chưa hoàn thành việc chuyển giao lô hàng cho người bán.

Về khía cạnh Luật Thuế, doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục hải quan để thông quan xuất khẩu, do đó doanh thu và chi phí để tính thuế của doanh nghiệp trong năm N sẽ được xác định theo quy định của Luật Thuế đối với nghiệp vụ này.

=> Điều chỉnh tăng trên bảng quyết toán thuế 220

=> Chênh lệch tạm thời được khấu trừ 220

=> Điều chỉnh giảm trên bảng quyết toán thuế 100

=> Chênh lệch tạm thời chịu thuế 100

Trong kỳ, doanh nghiệp đã mua xe ô tô phục vụ cho việc đi lại với giá 2.100 và áp dụng thuế suất 10% Tài sản này sẽ được khấu hao trong vòng 10 năm theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 45/2013/TT-BTC, và thời gian khấu hao này đã được cơ quan thuế chấp nhận.

Theo Thông tư 151/2014/TT-BTC, nguyên giá xe ô tô được xác định bằng giá mua thực tế cộng với phần thuế GTGT tương ứng cho giá trị vượt quá 1,6 tỷ đồng Phần khấu hao trên nguyên giá sẽ được ghi nhận là chi phí hợp lý.

=> Phần nguyên giá để tính khấu hao trong nghiệp vụ này theo Luật Kế toán = 2.100 + (2.100 - 1.600) x 10% =2.150

Chi phí khấu hao tài sản trong năm N được ghi nhận trên sổ sách kế toán là 215, tính từ 2.150 chia cho 10 Tuy nhiên, theo Thông tư 96/2015/TT-BTC, cơ quan thuế chỉ chấp nhận chi phí khấu hao được trừ là 1.600.

Chi phí khấu hao được trừ khi tính thuế trong năm N = 1.600 : 10 = 160

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh: 215 - 160 = 55

=> Điều chỉnh tăng trên bảng quyết toán thuế 55

(10) Trong năm doanh nghiệp nhận được lãi từ hoạt động góp vốn liên kết trong nước đã nộp thuế tại nơi góp vốn: 10

Theo Điều 4, khoản 6 của Luật thuế TNDN 2008, thu nhập từ hoạt động góp vốn, liên doanh và liên kết với doanh nghiệp trong nước sẽ được miễn thuế, nhưng chỉ sau khi đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

=> Thu nhập không chịu thuế: 10

=> Điều chỉnh giảm trên bảng quyết toán thuế 10

Nghiệp vụ Điều chỉnh tăng TNCT Điều chỉnh giảm TNCT Chênh lệch

 Công ty áp dụng thuế suất thuế TNDN: 20%;

Công ty đã hoàn thành việc góp vốn điều lệ đầy đủ từ các cổ đông, hiện đang có 100 nhân viên Đồng thời, công ty không nằm trong diện được áp dụng thuế suất ưu đãi cũng như miễn, giảm thuế có thời hạn.

 Doanh nghiệp trích quỹ khoa học công nghệ theo tỷ lệ tối đa.

Thực hiện các bút chuyển cuối niên độ

=> Lợi nhuận kế toán trước thuế = 2.560 - 1.550 = 1.010

Xác định thu nhập tính thuế, chi phí thuế TNDN hiện hành

 Thu nhập tính thuế = Lợi nhuận kế toán trước thuế + Điều chỉnh tăng - Điều chỉnh giảm

 Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tối đa mức 10% thu nhập tính thuế. Giá trị trích lập = 10% x 1.627 = 162,7

 Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành

- Phần trích lập quỹ KHCN ) x Thuế suất thuế

Ngày đăng: 14/01/2025, 21:26

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w