Từ trong lòng xã hội phong kiến, sức sản xuất phát triển nhanh chóng, công nghiệp tiến bộ vượt bậc, sự phân công lao động giữa các ngành nghề và các vùng sản xuất đã thúc đẩy sự phát tr
Trang 1
mo) = GR
DE CƯƠNG BÀI GIẢNG
MOT SO VAN DE CO BAN LICH
SU VAN MINH THE GIOI CAN -
HIEN DAI
(Danh cho hé dao tao tir xa)
NGUYEN CONG CHAT
Trang 2
MOE 66 vin dé co ban LISOM 2ê giới Cậu - 260iệm đại -#-
MỤC LỤC
) 009060 9 1
CHƯƠNG I:VĂN MINH CÔNG NGHIỆP 52 5 2 2122 2221 12211 211212121ere 2
1 ĐIÊU KIỆN RA ĐỜI CỦA NÊN VĂN MINH CƠNG NGHIỆP - 2
1.1 Những phát kiến địa lý và hệ quả của nó 2-52 222 scrtzvzrererrrrrrsrrrerrsee 2
1.1.1.Nguyên nhân và điều kiện chín muỗi của những phát kiến địa lý cuối thế kỷ bể) 0029.0201 .H, 2 1.1.2 Những kết quả của công cuộc phát kiến ổịa Ìí -:s25cc25+ccccsxcecres 3
1.2 “Cách mạng tri thức” và trào lưu triết học “Ánh sáng” -c-cscxcczscee 4 1.2.1 Những thành tựu cơ bản cửa “cách mạng tri thỨC” -.- -c+cs+xszerseree 4
1.2.2 Thời đại lí trí và trào lưu triết học Ánh 1) 6
1.2.3 Trào lưu tư tưởng Khai sáng -. chư 6 1.2.4 Thắng lợi của phong: trào cách mạng tư =1 P 9
2 CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP - CUỘC DIEU BINH, DIEU HANH GIANH TOAN THẮNG CHO CHỦ NGHĨA TƯ BẢN . -22222222222222zrrEEE22221 re 10 2 1 Cách mạng công nghiệp: hiện tượng chung mang tính chất lịch sử 11 2 2 Cách mạng công nghiệp 6 Anh — bước khởi đầu cho cuộc cách mạng công
nghiệp trên toàn thế giới 5-5: 222 222212213 21215 272.17 eeerree 11 2.2.1 Tiền để của cuộc cách mạng công nghiệp - ¿522cc sccccrrsrrrrsrrrree 11
2.2.2 Tiến trình của cuộc cách mạng :- 5-2 22x+x +22 +zxexsxrrrrrerererrrrrrrrx 12
2 3 Hé qua x4 hội của sự ra đời văn minh công nghiỆp - 5c sec srreree 13
3 TONG QUAN VE NHUNG PHAT MINHY KHOA HOC — KY THUAT VA NHUNG HOC THUYET CHINH TRI NUA ĐẦU THẾ KỶ XĨ -5 255 S112 14 3.1 Những phát minh khoa học và tiến bộ kỹ thuật -2 ¿5252552 sx+ecccrx 14
3.2 Những học thuyết xã hội 5252222222 v 22x xe vrrrrrrrrrrrerrrerrrrrrervee 15 3.2.1 Học thuyết về quyển tự do cá nhân và quốc gia dân tộc 15
E2 V000) 0c 8000 i17 16 3.2.3 Chủ nghĩa Marx và phong trào công nhẫn chi rớy 18 CHƯƠNG II:VĂN MINH THẾ KỶ XX 222222cccc 2222212222111 Eere 21
1 NEN VAN MINH CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA 2-2222222222222212221221 E e 21 1.1 Có hay không “Nền văn minh cộng sản chủ nghĩa”? - ¿2+ +2ccsxszvrrsrrrree 21 1.2 Đặc trưng của nền văn minh cộng sản chủ nghĩa -2 525225 2zccvzxrxrrrrxee 22
2 CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA THÁNG MƯỜI NGA - CƠ SỞ XUẤT HIỆN NÊN VĂN MINH XÃ HỘI CHỦ NGHĨA .222 222 t2EEE221122E1227122E 2E Errrrrrres 23
3 TIẾN BỘ CỦA KHOA HỌC KỸ THUẬTT -2222+2222EE2+22255522E3112222E122222 1e xxee 24
CA ion 24
3.2 Một số thành tựu nối bật của khoa học công nghệ -5-5255+5cc552 25
4 CHIẾN TRANH THẾ GIỚI VÀ SỰ PHÁ HOẠI VĂNMINH NHÂN LOẠI 28
"1 30
Trang 3CHUONG I: VAN MINH CONG NGHIEP
Chau Âu thời hậu kỳ Trung đại đã có những biến đổi lớn về mọi mặt Từ trong lòng
xã hội phong kiến, sức sản xuất phát triển nhanh chóng, công nghiệp tiến bộ vượt bậc, sự
phân công lao động giữa các ngành nghề và các vùng sản xuất đã thúc đẩy sự phát triển của kinh tế hàng hoá - sự phục hưng và xuất hiện của các thành thị - điều kiện cơ bẩn cho
sự ra đời của chủ nghĩa tư bản
Có thể nói: châu Âu từ thế kỷ XIV đến đầu thế kỷ XVII sôi động và quyết liệt với
những phong trào văn hoá Phục hưng, cải cách tôn giáo và những hoạt động thương mại xuyên đại dương mà những thành quả của các phong trào trên đã đặt nền móng vững
chắc cho nền văn minh Au — Mỹ cận - hiện đại
1 ĐIỀU KIÊN RA ĐỜI CỦA NÈN VĂN MINH CƠNG NGHIỆP
- Vào thế kỷ XV-XVI, với sự phát triển nhanh chóng cửa kinh tế sản xuất hàng hoá,
các nước Tây Âu đồi hỏi phải mở rộng thị trường để trao đổi buôn bán với các vùng trên
thế giới (quốc tế hoá thị trường) nhất là đối với phương Đông, nơi màho cho rằng “xứ sở”
này không chỉ có nhiều vàng bạc mà còn là xứ sở của tơ liệu, hương liệu và gia vị Vàng và nguồn hàng hoá đó là động cơ chủ yếu của việc tầm đường sang phương Đông,
khám phá những vùng đất mới Marx cho ring: vang là mẫu nhiệm đã xua người Tây
Ban Nha vượt Đại Tây Dương Vàng là thí người da trắng đòi hỏi trước tiên khi vừa mới
đặt chân lên một bến bờ mới tim ra
- Tuy nhiên, con đường đi về phương Đông đã hoàn toàn bế tắc Con đường cũ “con
đường tơ lụa” đi qua Địa Trung Hải không thể thực hiện được vì đã bị người Ý, và Thổ Nhĩ
Kì độc chiếm Người Arập đã lập nên một “hàng rào kín” giữa Ấn Độ và châu Âu.Người
Thổ Nhĩ Kì chiếm các vùng Tiểu Á, Balkans, Consfantinople, Krum khiến cho các
thương nhân châu Âu không thể nào vượt qua được Con đường xuyên qua đại lục châu Á đến Trung Quốc đã từng là con đường bộ vượt qua các sa mạc, núi đổi và thảo nguyên vận
2 46
chuyển hàng hoá từ Trung Quốc sang thị trường châu Âu đã bị những kẻ “cướp cạn”
Trang 4MBE 56 van dé co ban LSOM The gisi Đậm - 20iên đại -3-
Afganistan chiếm giữ Vì vậy việc tìm ra con đường biển sang phương Đông là nhu cầu cấp bách của các thương nhân châu Âu
- Trong sự thôi thúc đó, lịch sử cũng đem lại những điều kiện chín muổi cho những cuộc
phát kiến địa lý vĩ đại Sự tiến bộ về kiến thức địa lí, thiên văn và kỹ thuật hàng hải đã tạo
ra những điều kiện tốt cho những chuyến đi dài ngày trên biển “hành trình về phương Đông
và khám phá những vùng đất mới” Những điều kiện này đã được người Tây Ban Nha, Bổ Đào Nha tiếp thu để tiến hành những chuyến đi tiên phong vượt đại dương tìm ra những con đường và vùng đất mới:
“Con đường tơ lụa xanh” trên biển cả trong một số nước khác ở Tây Âu còn bận rộn
trong các cuộc nội chiến (Anh và Pháp đang khắc phục hậu quả của cuộc chiến tranh “Hai Hoa Hồng” và nội chiến tôn giáo Huguenots
1.1.2 Những kết quả của công cuộc phát kiến địa lí
- Cuộc hành trình của Vasco de gama men theo bờ biển châu Phi đến cực nam (Mũi Hy
vọng) rồi vượt qua Ấn Độ Dương, cập bến Ấn Độ Sau đó tiến về phía Dông đến các quần
đảo Đông Nam Á để vào biển Đông, tới các cảng Trung Hoa và Nhật Bản
- Những chuyến vượt Đại Tây Dương của Christopher Colombus và Amerigo Vespuci
phát hiện ra lục địa châu Mỹ (Tân thế giới hoặc nhầm lẫn là “Tây Ấn Độ”)
- Cuộc thám hiểm của Fedinande Majenlan đi vòng trái đất, không những đến châu Mỹ
mà còn vượt qua Thái Bình Dương để tới quần đảo vùng Đông Nam Á - được đặt tên là Philipin Từ đây hải trình trở về châu Âu theo đường đi của Vasco de gama khi trước Những chuyến vượt biển trên cùng nhiều cuộc thám hiểm tiếp theo cửa các nhà hàng hải châu Âu thời đó đã đem lại nhiễu kết quả to lớn, có ý nghĩa trọng đại trong lịch sử văn
minh nhân loại
- Tìm ra một lục địa mới là châu Mỹ, một đại dương mới là Thái Bình Dương, mở ra
những con đường biển đến với các châu lục Đem lại những khẩ năng mới cho sự giao lưu
kinh tế văn hoá, tạo điều kiện cho sự tiếp xúc giữa các nền văn minh thế giới
- Bác bỏ những lí lẽ sai trái của giáo hội Kitô, của chủ nghĩa “Triết học kinh viện” về
Vũ tru va con người
- Sau những phát kiến địa lí, đã diễn ra những cuộc di chuyỂn cư dân trên quy mô lớn (thương nhân vội vã giành giật thị tường: dân di thực kéo nhau đến “lập nghiệp” ở những
Trang 5vùng đất mới; các nhà truyền giáo “tích cực mở rộng nước Chúa” ra khắp mọi nơi) Va di nhiên là xâm chiếm thuộc địa và thiết lập cai trị chế độ thực dân, cũng như chế độ nô lệ
đồn điển được đẩy nhanh, đẩy mạnh chưa từng thấy
- Hoạt động thương mại trở nên nhộn nhịp “quốc tế hoá thị trường” được rộng mở
Những hoạt động giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, các khu vực được đẩy mạnh Nhiều công ty thương mại lớn được thành lập (công ty Đông Ấn, Tây Ấn của các nước phương
Tây) Nhiều thành phố và trung tâm thương mại xuất hiện Nhờ đó kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển, tạo tiên để cần thiết cho sự ra đời của chủ nghĩa tư bản
Nhìn chung, những cuộc phát kiến địa lí vĩ đại thế kỷ XV-XVI đã mở rộng thêm đường cho sự tiếp xúc và giao thoa giữa các nền văn minh thế giới, tạo tiền để cho những biến đối sâu sắc trong đời sống kinh tế và xã hội, đẩy nhanh sự ra đời của chủ nghĩa tư bản, và theo
ý kiến của Lênin: nó đã đặt nễn móng cho nền văn minh Âu — Mĩ cận - hiện đại
Tuy nhiên, bên cạnh sự thúc đẩy lịch sử có những bước tiến dài, thì nó cũng để lại
không ít hậu quả đau khổ cho nhân loại mà nhiều thế hệ sau vẫn không ngừng khắc phục
1.2 “Cách mạng tri thức ” và trào lưu triết học “Ánh sáng”
Những biến cố to lớn diễn ra trong các thế kỷ XV và XVI đã làm lung lay tận gốc rễ
chế độ phong kiến Trật tự và cấu trúc xã hội phong kiến bị tiến công trên nhiều mặi
Thế kỷ XVII-XVIII chứng kiến những tiến bộ có tính chất cách mạng trong lĩnh vực tri
thức khoa học và tư tưởng, góp phần không nhỏ vào việc làm bùng lên các cuộc cách mạng
tư sản, lật đổ ách thống trị của giai cấp phong kiến và dựng lên thể chế chính trị mới: nhà
nước tư sản
1.2.L Những thành tựu cơ bản của “cách mạng trì thức ”
Trong hai thế kỷ XVII và XVIH, khoa học đã đạt được những thành tựu hết sức lớn lao, đặc biệt trong các ngành Thiên văn học, Vật lí, Hoá và Y học Chúng cho thấy sự hiểu biết của con người “thế giới và con người” Ví dụ học thuyết của nhà bác học Ba Lan Nikolau
Copernicus (1473-1543) về trung tâm của Thái Dương hệ chính là Mặt trời còn Trái đất và
những hành tinh khác chuyển động xung quanh với một vòng mất 24 giờ
Copernicus trình bày học thuyết “Nhật tâm” của ông trong quyển sách nhan để “Về sự xoay vòng của các thiên thể” quan điểm của ông đã được nhà bác học xuất chúng người
Đức Johan Kepler (1571-1630) bổ xung và khẳng định thêm bằng 3 định luật (sự chuyển
Trang 6MBE 56 van dé co ban LSOM The gisi Đậm - 20iên đại -5-
động, tốc độ chuyển động, thời gian và khoảng cách chuyển động của các hành tinh) Học thuyết “Nhật tâm” được củng cố thêm nữa bởi một nhà thiên văn học người Ý vĩ đại Galileo (1564-1642) Những gì mà Galileo quan sát được trên bầu trời đã khiến ông tin vào
sự đúng đắn của thuyết “Nhật tâm” — Copernicus
Galileo đã bị truy tố trước toà án đị giáo năm 1633 và bị quở trách nặng nể Nhưng theo ông: phải để cho tự nhiên phán quyết mỗi khi con người có những cuộc tranh luận về tự
nhiên Và trước khi chết ông vẫn thì thào “Nó (Trái đất) vẫn quay”
Cũng giống như Galileo, Kepler hay Copernicus, Newton đạt được những thành tựu lớn bằng con đường quan sát thực nghiệm và định luật Hấp dẫn vũ trụ Định luật Hấp dẫn vũ trụ giải thích tại sao vật thể rơi xuống mặt đất; cái gì đã giữ các hành tinh ở yên tại qũy đạo của chúng Định luật của Newton có một phạm vi ứng dụng rất rộng rãi, không chỉ trên
mặt đất, mà còn ở bất cứ nơi nào trong hệ Mặt trời (chẳng hạn định luật Newton giúp phát
hiên ra quỹ đạo sao chối Halley năm 1682, Hải vương tinh năm 1874 ) Có thể nói rằng định luật Hấp dẫn vũ trụ đã tổng kết các phát hiện khoa học quan trọng trong suốt một thế
kỷ rưỡi đó bằng cách liên kết chúng lại với nhau trong một công thức toán học chính xác
- Công việc nghiên cứu của các nhà khoa hoc trong thé ky XVII da được tiến hành
thuận lợi hơn nhờ các phát minh trong lĩnh vực toán học và sự ra đời của những công cụ
mdi
Toán học hiện đại bắt đầu xuất hiện từ thế kỷ XI với việc sử dụng các con số A rập ở châu Âu Những bước phát triển quan trọng là việc hoàn thiện hệ thống thập phân và sự
phát triển của các kí hiệu toán học như +, -, x, và V
Đến thế kỷ XVII, công việc nghiên cứu khoa học diễn ra với tiến độ nhanh hơn va
chính xác hơn nhờ có nhiều dụng cụ đo lường chính xác và quan sát rõ hơn, như kính viễn vọng được Newton cải tiến vào năm 1668, phong vũ biểu thuỷ ngân do Torricelli sáng chế năm 1645, nhiệt kế của Gabriel Fahrenheit, hay nhiệt kế bách phân qui ước nước sôi ở 100° và đông đặc ở 0° của Anders Celcius
Tương tự như các thành tựu khoa học kể trên, các ngành hoá học; điện và điện từ; y học
trong các thế kỉ XVII-XVIII đã có những bước tiến dài Các phương pháp nghiên cứu va thực hành mang tính chất khoa học đã thay thế dần nhiều tín điều xưa cũ thừa hưởng từ
thời cổ trung đại
Trang 71.2.2 Thời dai li trí và trào lưu triết học Ánh sáng
- Các phát minh và khám phá khoa học tự nhiên nói trên đã góp phần ảnh hưởng lớn đến cách nghĩ suy của một số nhà tư tưởng và óc “Một Thời đại Lý trì” - kéo đài từ khoảng năm 1687 đến năm 1789, tức là từ lúc học thuyết về Hấp dẫn vũ trụ của Newton được
công bố đến khi cách mạng Pháp bùng nổ Đây được coi là thời đại mà nhiều nhà tư tưởng
lớn khảo sát và phân tích những vấn để chính trị- xã hội để bước đầu đưa ra “cách nhìn mới” theo quan điểm quy luật xã hội:có phù hợp với qui luật tự nhiên hay không?
Thời đại lí trí được chế ngự bởi ba nhà tư tưởng lớn đó là: René Descarts (1596-1650),
John Loke (1632-1704) va Newton (1642-1727) (Đóng góp của Newton đã được trình bày ở
phần trên)
Descarfs là một nhà toán học, vật lí học, triết học người Đức Ông là người ủng hộ
nhiệt tình thuyết duy lí trong triết học, và cũng là người tấn công mạnh mẽ vào “chủ nghĩa
kinh viện” Ông cho rằng phát xuất từ những chân lí đơn giản và hiển nhiên — các tiên đề, nhà tư tưởng sẽ dùng lí luận để đi đến những kết luận riêng biệt Ông là tác giả câu nói nổi
tiếng “Tôi tư duy đo đó tôi tổn tại”
Trong tác phẩm “khảo luận thứ hai về chính quyển dân sự” Công bố vào năm 1690, John Locke phát triển học thuyết về thể chế chính trị, để biện minh cho chế độ đại nghị được thiết lập ở Anh, như là kết quả của cuộc “cách mạng vinh quang” năm 1688 Ông cho rằng con người phải tự thoả thuận với nhau để thiết lập một chính phủ dân sự Sự thoả thuận này được gọi là khế ước xã hội Theo đó, họ phải giao cho chính phủ một số quyển lực nhất định để giúp họ bảo vệ những quyền tự nhiên đã nêu Nếu chính phủ đó lạm dụng quyển lực để trở thành một bộ máy bạo quyên độc đoán, hay bất đắc, không hoàn thành nổi nhiệm vụ của mình, người dân có quyên giải tán hay lật đổ nó
1.2.3 Trào lưu tư tưởng Khai sáng
Đỉnh cao của cách mạng tri thức trong các thế kỉ XVII và XVIII là trào lưu tư tưởng Khai sáng xuất hiện nhiều nơi trên thế giới như ở Mĩ có J.Locke, B.Franklin, T.Jefferson, Herder, Shiller, Goethe đại diện cho tư tưởng Khai sáng ở Đức A.N.Radishev và N.LNovikov ở nước Nga.v v nhưng ở chính nước Pháp, trào lưu này mới đạt được những
thành tựu rực rỡ nhất và được xây dựng trên cơ sổ các quan điểm cơ bản như sau:
1- Lí trí là công cụ duy nhất mang lại chân lí
Trang 8MOE 66 vin dé co ban LISOM 2ê giới Cậu - 260iệm đại -7-
2- Vũ trụ là một cỗ máy được vận hành theo “nguyên tắc cứng nhắc” Cấu trúc của tự
nhiên là tuyệt đối đồng nhất và hoàn toần không chịu tác động của phép màu hay
sự can thiệp huyền bí nào
3- Cấu trúc xã hội tốt đẹp nhất là kiểu cấu trúc đơn giản nhất và tự nhiên nhất Một
xã hội văn minh với những qui ước rắc rối chỉ có tác dụng là nhằm kéo dài những độc đoán của giới tu sĩ và những kể cai trị Tôn giáo, chính phủ và các thiết chế
kinh tế phải được thanh trừ khỏi mọi thứ giả tạo và được đơn giản hoá sao cho phù
hợp với lí trí và tự nhiên
Các đại diện xuất sắc của tư tưởng Khai sáng:
- Charles Alouis de Montesquie (1689-1755) xuất thân quí tộc áo đài, là luật gia nổi
tiếng và là nhà khai sáng lỗi lạc Quan điểm của ông là phê phán sâu cay chế độ chuyên
chế Pháp thời Louis XIV Trong tác phẩm chính “Tinh thần pháp luật” ông hoàn thiện học
thuyết về sự “phân chia quyền lực” của J.Locke Ông để ra nguyên tắc tự do “tam quyển phân lập” - quyền lập pháp, quyển hành pháp, quyền tư pháp Ba quyền này tuy độc lập
với nhau nhưng vẫn kiểm soát lẫn nhau Qua việc khảo sát ba hình thức tổ chức chính phủ:
Chuyên chế, quân chủ lập hiến và cộng hoà, ông cho rằng nền quân chủ lập hiến ở Anh là
hình thức tốt nhất cho nhà nước tương lai ở Pháp - (Một nhà nước liên minh giữa hai giai
cấp quý tộc phong kiến và giai cấp tư sản)
- Fransois Maire Arouet (Voltaire) —1694-1778 — dudc xem là bộ óc bách khoa của thế
kỉ XVII, ông đã viết cả thay 99 pho sdch Tac phdm cia ng bao gdm nhiều lĩnh vực: triết
hoc, sử học, vật lí Trong tác phẩm của mình, ông công kích gay gắt chế độ chuyên chế
và giáo hội Pháp; đồng thời ca ngợi thể chế quân chủ lập hiến ở Anh
Tư tưởng của Voltaire có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng cách mạng tư sản thế kỉ XVIII 3
châu Âu và đóng góp phân quan trọng vào kho tàng văn minh nhân loại Victor Huygô
từng nói “Nhắc đến Voltaire tức là nhắc đến toàn thế kỉ XVIII”
- So với các nhà tư tưởng Khai sáng J.J.Rouseau (1712-1788) là người được coi “dân chủ và gần gũi với nhân dân hơn cả” Tư tưởng của ông được thể hiện trong tác phẩm Duconmrat social (bàn về khế ước xã hội)
Rouseau cho rằng, khi thoát khỏi trạng thái sống tự nhiên như các động vật khác để sống quần tụ thành xã hội, con người cần phải tìm ra hình thức chung có thể liên kết họ lại
Trang 9với nhau, sao cho quyén Idi riéng sao cho quyền lợi riêng của họ trong cảnh sống tập thể vẫn được bảo vệ Hình thức liên kết đó được J.J.Rouseau gọi là “khế ước xã hội” thành lập một nền cộng hoà với những nguyên tắc bình đẳng về mặt chính trị và xã hội “có sự cần thiết phải điều chỉnh chế độ tư hữu” Bên cạnh đó Rouseau còn khẳng định tính chất tuyệt
đối chủ quyển của nhân dân, ông nhấn mạnh đến quyền của nhân dân nổi dậy chống ách
áp bức
Tư tưởng của Rouseau có những vấn để chỉ là mơ ước không tưởng Nhưng trong điều
kiện của một cuộc cách mạng tư sẩn đang đến gần, ước mơ này chứa đựng nhiều tiểm năng
cách mạng Những ý tưởng của ông đã tác động mạnh đến các nhà hoạt động cách mạng Pháp, đặc biệt là phái Jacobins
- Nhóm Bách khoa toàn thư bao gồm 30 nhà khoa học và tư tưởng do Diderot (1713-
1784) đứng đầu Tiền để cơ bản cho tư tưởng của nhóm này đó chính là nguyên tắc định
luật tự nhiên Họ cho rằng xã hội cũng được tổ chức và vận hành theo những qui luật bất di
bất dịch của tự nhiên Họ bác bỏ kinh thánh, họ thách đố các tín điều của các nhà thần học,
họ gạt bổ vai trò phép màu khô khan, cững nhắc của “chủ nghĩa kinh viện” Theo họ vũ tru
là một sản phẩm lôgíc được trí tuệ nhận thức và cái gì không có lí trí thì không có thực Trong một xã hội, mà trong đó tôn giáo chính thống được qui định bởi pháp luật và tội phạm Thánh bị trừng phạt nặng nể, luật pháp và hình phạt còn tuỳ tiện và phi lí chế độ chuyên chế còn ngự trị, thì Bách khoa toàn thư quả là một lời kêu gọi cách mạng Tĩnh
thần phê phán trong nhiều bài viết của nó đã khiến nó trổ thành một vũ khí tư tưởng đắc
dụng cho những người muốn cải tạo xã hội
Ngoài ra, thời kì này còn xuất hiện một trào lưu cộng sản chủ nghĩa không tưởng, phần ánh tư tưởng của đa số nhân dân nghèo khổ Dại biểu chính của trào lưu tư tưởng này là
Jean Méslier (1664-1729), Mably (1709-1785) Họ là những người chủ trương xoá bỏ chế
độ tư hữu vì đó là nguồn gốc gây ra áp bức và bóc lột, để thiết lập một xã hôi công bằng trong đó của cải là tài sản chung được phân phối, công bằng cho mọi người dân Mỗi người
đều có quyển và nghĩa vụ lao động như nhau Tư tưởng này sau đã trổ thành vũ khí đấu tranh của những người nghèo khổ bị bần cùng hoá trong cách mạng
- Niềm tin vào những gì tốt đẹp và tự do mà tự nhiên mang lại cho con người đã là nền tẳng cho sự ra đời của một trường phái kinh tế mới: phái Trọng nông Đại diện cho phái
Trang 10MBE 56 van dé co ban LSOM The gisi Đậm - 20iên đại -9-
nay 14 Quesnay, Adam Smith, David, Ricardo Với ý tưởng tự do kinh doanh và thiết lập chế độ kinh tế tự do, lý luận của họ đã đặt cơ sở cho học thuyết kinh tế chính trị tư sắn ra
đời và phát triển vào thế kỉ XVIII-XIX
Có thể nói rằng, các nhà tư tưởng Pháp, mặc dù có những quan điểm khác nhau, phản ánh quyên lợi của những giai cấp khác nhau, nhưng trong thời kì khủng hoảng của chế độ phong kiến, họ đều chĩa mũi nhọn vào chính quyển quân chủ chuyên chế và đòi hỏi thay thế bằng một chế độ xã hội mới Chính vì thế mà trào lưu tư tưởng tiến bộ và cách mạng
đó đã vượt ra khỏi Pháp, có ảnh hưởng khắp châu Âu
1.2.4 Thắng lợi của phong trào cách mạng tư sẵn
Sự hình thành thị trường trên quy mô thế giới và những biến đổi quan trọng về mọi mặt diễn ra từ hậu kỳ trung đại đã ngày càng khẳng định vị thế của phương thức sản xuất mới — phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa Không chỉ có thế lực lớn về kinh tế, giai cấp tư sẩn còn có tri thức và vũ khí tư tưởng tiến bộ để nhằm vươn lên thâu tóm, chiếm đoạt quyển
lực Nhưng quyền lực chính trị bây giờ lại hoàn toàn tập trung trong tay giai cấp phong
kiến Để duy trì quyên thống trị của mình các thế lực phong kiến tìm mọi cách hạn chế
“mọi quyền lực” cửa giai cấp tư sản Nhưng ngay từ thế kỷ XVI trổ đi, quá trình tan rã của
chế độ phong kiến (nhất là ở khu vực Tây Âu) đã diễn ra nhanh chóng và sự phát triển của lực lượng sảẩn xuất đã mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất lỗi thời Giai cấp tư sẩn từ chỗ nắm được “quyền lực kinh tế” từng bước vươn lên giành quyền lực về chính trị” Đây
là thời kỳ cách mạng tư sản liên tiếp bùng nổ và giành được thắng lợi
- Năm 1572, tại các tỉnh miễn Bắc Hà Lan cư dân thành thị đồng loạt nổi dậy chống lại ách thống trị của Tây Ban Nha lập ra nền cộng hoà của “Bẩy tỉnh liên hiệp” là nước cộng hoà tư sản đẫu tiên ở châu Âu Đây là tiếng súng mở màn báo hiệu sự cáo chung của chế
độ phong kiến, sự thắng thế của chế độ tư sản
- Bẩy chục năm sau, năm 1642 cách mạng tư sản Anh bùng nổ và thắng lợi của nó đã toả rộng ảnh hưởng vượt ra ngoài nước Anh, trở thành cuộc cách mạng có phạm vi toan
châu Âu, đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp tư san
- Ngày 14-7-1789, với sự kiện phá ngục Bastille, Đại cách mạng tư sẵn Pháp đã thực sự
trổ thành cột mốc lịch sử (Les Iallon de Lhistoire) đánh dấu sự “thiết lập ra xã hội tư sẩn
hiện đại”
Trang 11Các cuộc cách mạng tư sản bùng nổ trên nên tảng sự phát triển của sức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự thắng lợi của cuộc cách mạng tư sản đó lại mở đường cho sức sẩn xuất tư
bản chủ nghĩa đang trên đà phát triển được tiếp thêm “chất đốt — lực đẩy” phát triển mạnh
mẽ hơn
Điều đáng lưu ý ở phương Đông, quá trình tan rã của chế độ phong kiến và quá trình
phát sinh, phát triển của chủ nghĩa tư nghĩa diễn ra chậm hơn phương Tây và phức tạp hơn
nhiễu so với phương Tây Nhưng đến thế kỷ XVIII-XIX cũng đã trổ thành một xu thế mang
“tính thời đại” Tuy nhiên chế độ phong kiến ở phương Đông mặc dù đang trong quá trình tan rã nhưng lại tỏ ra hết sức bển vững nên quá trình “tự giải thể” của nó diễn ra đặc biệt, lâu dài và ngăn cẩn sự phát triển của nhân tố kinh tế mới đang nẩy sinh trong xã hội phương Đông, trong khi các nước phương Tây đang ào ạt tiến lên phía trước với tốc độ của nên sản xuất đại công nghiệp thì các nước phương Đông vẫn bị giam hãm trong phương
thức sản xuất phong kiến được dựa trên nền kinh tế tiểu nông Có lẽ theo tôi đây cũng là
một trong những căn nguyên phương Đông chậm tiến và tạo ra sự phát triển khác biệt giữa khu vực phương Đông và phương Tây, mặc dù tất cả đã bị kéo vào trong guỗng máy phát triển của chủ nghĩa tư bản
2 CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP - CUỘC DIEU BINH, DIEU HANH GIÀNH TOÀN THẮNG CHO CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
- Cách mạng công nghiệp được coi là sự kiện cơ bản đánh dấu sự chuyển biến của xã
hội loài người từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp Theo đánh giá của Marx và Engels trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sắn” thì việc phát minh và sử dụng
máy hơi nước vào sản xuất ở nước Anh cuối thế kỷ XVII, đã tạo ra một quá trình công
nghiệp hoá diễn ra rầm rộ ở châu Âu, đã làm thay đổi cách thức lao động bằng tay, sang
sử dụng máy móc và từng bước hình thành một cơ cấu công nghiệp hoàn chỉnh; từ san xuất qui mô nhỏ lên qui mô lớn với sự ra đời của các nhà máy và các khu công nghiệp,
khiến cho loài người chưa đầy 100 năm, có thể sáng tạo nên một lực lượng vật chất to lớn
hơn, đồ sộ hơn tất cả các thế hệ trước cộng lại Chính những thành tựu kinh tế và kĩ thuật
ấy đã khẳng định ưu thế của chế độ tư bản đối với chế độ phong kiến, đã tạo nên một bước ngoặt cơ bản “từ làn sóng văn minh nông nghiệp sang làn sóng văn minh công nghiệp”- như nhà tương lai học A.Toffler đã nhận xét
Trang 12MOE 66 vin dé co ban LISOM 2ê giới Cậu - 260iệm đại -11-
2 1 Cách mạng công nghiệp: hiện tượng chung mang tính chất lịch sử
- Thuật ngữ “Cách mạng công nghiệp” được dùng lần đầu tiên trong tác phẩm “Tình
cảnh của giai cấp công nhân Anh” của Engels viết vào năm 1845 Từ đó các nhà Kinh tế
học, các nhà Sử học trên lập trường của chủ nghĩa Marx đều dùng nó như là một khái niệm để chỉ bước quá độ của chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn công trường thủ công lên một bước cao hơn -— giai đoạn công nghiệp tư bản chủ nghĩa
Thực chất của cuộc cách mạng công nghiệp không phải là hiện tượng kỹ thuật thuần tuý, mà cuộc cách mạng đó mang nội dung, tính chất kinh tế —- xã hội Hệ quả của nó
không chỉ đến với nước Anh mà còn được lan toả ra phạm vi toàn thế giới
- Do điều kiện kinh tế, chính trị ở các nước khác nhau, thậm chí ở các ngành kinh tế
khác nhau trong một quốc gia mà tiến trình của cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra
không đều (không gian và thời gian) cũng có những đặc điểm khác nhau Nhưng có một điều cách mạng công nghiệp không chỉ tạo ra “lực đẩy” đối với lực lượng sẵn xuất, mà
còn tạo nên những điều kiện cơ bản cho sự thay đổi của cơ cấu tổ chức xã hội, quan hệ
giai cấp để tạo nên những điều kiện quan trọng cho cuộc “điễu binh — diễu hành và giành toàn thắng cho chủ nghĩa tư bản”
- Cách mạng công nghiệp diễn ra đầu tiên ở nước Anh vào khoảng giữa thế kỷ XVII
đến giữa thế kỷ XIX Cách mạng công nghiệp ở nước Anh (quê hương cua công xưởng thế giới) có ảnh hưởng rất to lớn đến hệ thống tư bản chủ nghĩa là sự kiện cơ bản đánh dấu
việc chuyển biến của xã hội sang giai đoạn văn minh công nghiệp
2 2 Cách mạng công nghiệp ở Anh - bước khởi đầu cho cuộc cách mạng công nghiệp trên toàn thế gidi
2.2.1 Tiền đề của cuộc cách mạng công nghiệp
- Để xây dựng một nền công nghiệp công xưởng, ít nhất cần phải hội tụ được một số
tiền để quan trọng sau:
1- Giai cấp tư sản cần phải có số vốn tự do khổng lỗ để kinh doanh
2-_ Có một nguồn lao động tự do dổi dào
3- Hệ thống công trường thủ công tập trung
4-_ Thể chế chính trị “thông thoáng” tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển
Trang 13- Nước Anh vào giữa thế kỷ XVIII, đã có đủ điều kiện cho việc tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp Những điều kiện đó là:
1 Tạo nên nguồn vốn tự do khống lỗ và nguồn lao động tự do dổi dào bằng việc
+ Bóc lột bằng thương mại các vùng nông nghiệp, các nước châu Âu lạc hậu về
kinh tế dựa trên “nguyên tắc trao đổi không ngang giá”
+ Dẩy mạnh hoạt động thương mại “hình tam giác”
+ Cướp bóc thuộc địa và thương mại hoá thuộc địa
+ Sự phát triển của CNTB trong nông nghiệp: từ “đạo luật về ruộng đất”, đến “đất
bổ ngỏ” và “sự củng cố trang trại” — giai cấp nông đân Anh “hoàn toàn biến mất
+ Sự phát triển về công nghiệp “chỉ có công nhân công nghiệp và công nhân nông
4 Ngoài những tiền để trên, tiền để cho cuộc cách mạng Anh quốc còn là: sự cạnh
tranh với nước ngoài sự cạnh tranh giữa các ngành khác nhau, sự mất cân đối trong công
đoạn sẵn xuất, ưu thế về địa lí và nguồn tài nguyên, và tất nhiên những yếu tố địa lí — tự
nó không quyết định đến tiến trình phát triỂn lịch sử song có một ý nghĩa không kém phần
quan trọng trong thay đối hoàn cảnh lịch sử và góp phần không nhỏ cho cuộc cách mạng công nghiệp Anh
2.2.2 Tiến trình của cuộc cách mạng
- Sự bùng nổ “đây chuyển” các phát minh kỹ thuật trong ngành đệt
THOIBAY > MAY KEOSGI > MÁY KÉO SỢI SỨC NƯỚC >
MAY DETSUCNUGC > MAY HOI NUGC
- Bước khởi đầu của cuộc cách mạng công nghiệp
Trang 14MBE 56 van dé co ban LSOM The gisi Đậm - 20iên đại -73-
nên nhiều biến đổi quan trọng về mặt xã hội
Trước hết là khả năng lao động và sáng tạo của con người được phát huy cao độ Trong tuyên ngôn của Đẳng Cộng sản - K.Marx và E.Engels đã đánh giá giai cấp tư sản, trong
quá trình thống trị một giai cấp chưa đây mội thế kỷ đã tạo ra những lực lượng sản xuất
nhiều hơn và đổ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại sự chinh phục những lực lượng thiên nhiên, sự sản xuất bằng máy móc và theo Engsels: Hơi nước và máy công cụ mới đã biến công trường thủ công thành đại công nghiệp hiện đại và
do đó đã cách mạng hoá toàn bộ nền móng của chủ nghĩa tu ban
Hai là, những quy tắc của sản xuất công nghiệp chi phối tất cả các mặt hoạt động của kinh tế và xã hội, tất cả đều phải tiêu chuẩn hoá
Ba là, sự thay đối về dân số (Malthus và quan điểm của ông về lời cảnh báo sự tăng
trưởng dân số không kiểm chế, nhất là đối với những xứ sở lạc hậu, chưa vượi qua thời kỳ
văn minh nông nghiệp)
Bốn là, “nền tảng gia đình lớn bị tan rã dân do các cuộc di dân đến các trung tâm công nghiệp” (quan điểm của Engels)
Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực như đã trình bày ở trên, nên văn minh công nghiệp cũng gây ra nhiều mặt tiêu cực khác như sự ngăn cách giàu nghèo; nguyên tắc tự do bình đẳng (dân tộc — dân tộc, con người — con người) không được bảo đảm Quan hệ xã hội cùng nên tầng đạo lý truyền thống bị vi phạm Nhưng dẫu sao, những thành tựu cửa
quá trình công nghiệp hoá ở châu Âu và Bắc Mỹ cuối thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XX
đã tạo nên cơ sở vật chất và kỹ thuật mới, tạo nên ưu thế của nên sản xuất tư bẩn chủ
nghĩa đối với nên sản xuất phong kiến và nhờ vậy mà hoàn thành về cơ bản trào lưu cách
mạng tư sản ở các nước phương Tây
Trang 153 TONG QUAN VE NHỮNG PHAT MINHY KHOA HOC - KY THUAT
VÀ NHỮNG HỌC THUYẾT CHÍNH TRỊ NỬA ĐẦU THỂ KỶ XĨ
3.1 Những phát minh khoa học và tiến bộ kỹ thuật
- Cùng với quá trình công nghiệp hoá, khoa học và kỹ thuật trong thời kỳ này (nhất là vào thế kỷ XIX) đã có nhiều bước tiến vượt bực, tiêu biểu như:
+ Một loạt các phát minh về điện của các nhà bác học như Ohom (1789-1854), Maxwel
(1831-1879) đã đặt cơ sở cho một chuyên ngành của khoa Vật lí và mở ra khả năng ứng dụng một nguồn năng lượng mới Năm 1895, nhà bác học Đức, Roentgen (1845 — 1925) đã tìm ra tia X quang
+ Những phát minh về thành phần cấu trúc cũ nguyên tử làm đảo lộn các khái niệm
trước đó về vật chất; như những kết quả nghiên cứu của Mendeleev (1834 - 1907) với Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, hay về hiện tượng phóng xạ và các chất phóng xạ
của ông bà Curie (Pierre Curie và Marie Curie) Đặt cơ sở về lý thuyết hạt nhân
+ Thuyết tương đối của Albert Einntein (1879 — 1955) đánh dấu một bước chuyển quan
trọng lớn, được coi là: không có một phát minh khoa học nào lại gây ra cơn bão táp như
vậy trong trí tuệ nhân loại
+ Sinh vật học cũng có những cống hiến lớn Nửa sau thế kỷ XIX là thời kỳ khẳng định
và phát triển học thuyết Darwin (Nội dung cơ bản của quy luật tự nhiên là cạnh tranh để
sinh tổn) đã gây ra một cuộc cách mạng trong ngành sinh học và có ảnh hưởng sang cả lĩnh vực xã hội Hay những công trình nghiên cứu về di truyền học của Meldel; phát hiện
ra Váccin của Pasteur
- Về mặt kỹ thuật, nét nối bật là những phát minh về điện của Thomas Edison về điện báo của Samuel Morse; vé phương pháp luyện gang thành thép (lồ Besmer và 16 Martin)
và nhất là việc phát hiện ra dầu mỏ và sử dụng động cơ đốt trong của kỹ sư người Đức, R.Diesel năm 1897
- Có thể nói rằng sự phát triển của những phát minh khoa học và tiến bộ kỹ thuật đã
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của lực lượng sẵn xuất và làm thay đổi căn bản của san
xuất và cơ cấu kinh tế tư bẩn chủ nghĩa, đưa chủ nghĩa tư bản phát triỂn lên giai đoạn chủ nghĩa đế quốc
Trang 16MBE 56 van dé co ban LSOM The gisi Đậm - 20iên đại -75-
3.2 Những học thuyết xã hội
3.2.1 Học thuyết về quyền tự do cá nhân và quốc gia dân tộc
Những cuộc cách mạng tư sản điễn ra trong suốt 3 thế kỉ đã giải phóng con người về
mặt ý thức và thân phận thoát khỏi sự kiểm chế của chế độ độc đoán Tuyên ngôn độc lập
của Mĩ (1776), Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyển của Pháp (1789) đã tuyên bố về
quyền con người, các quyển tự do dân chủ của các cá nhân và hình thành các quốc gia dân tộc Trong điều kiện lịch sử đó đã xuất hiện những học thuyết về quyển tự do cá
nhân, về quyển của các quốc gia dân tộc
- John Stuart MiII (người Anh) trong cuốn “Luận về tự do” đã nêu lên nguyên tắc là cá nhân có thể làm bất cứ điều gì không hại đến người khác, không vi phạm quyển tự do của người khác Trong thực tế, điểu này còn phụ thuộc rất nhiễu vào trình độ dân trí và sự nghiêm ngặt của pháp luật
- Alexis de Jocqueville (người Pháp) cho rằng trào lưu dân chủ thế kỉ XIX là không thể
nào đập tắt được Trong tác phẩm “Nên dân chủ của Hoa Kì” ông ca ngợi tính thần dân chủ, sức mạnh vật chất và thành công của nước Mĩ, nhưng ông cũng phê phán tính cách thiếu tế nhị, ngạo mạn và thực dụng của người MI
- Những người cấp tiến thuộc phái Hiến chương Anh đòi hỏi chế độ dân chủ hoàn toàn
về chính trị với quyển tuyển cử phổ thông cho nam giới, quyển tham gia nghị viện của
công nhân, thu hẹp quyền hạn của chính quyền đối với công dân Họ quan niệm rằng một
khi có dân chủ hoàn toàn về chính trị thì sẽ có bình đẳng về giáo dục, sẽ giẩm bớt sự khác
biệt lớn về tài sẩn và địa vị của mọi người
- Về chủ nghĩa quốc gia có hai xu hướng Những người dân chủ cho rằng mỗi quốc gia
có quyên độc lập, quyền tự do của mỗi cá nhân, không ai được xâm phạm Nhà ái quốc và
chính trị người Ý — Mazzini (1805-1872) bênh vực quan điểm này, kiên trì đấu tranh cho