1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích và Định giá tổng công ty cổ phần bia – rượu – nước giải khát sài gòn (sab)

186 0 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Và Định Giá Tổng Công Ty Cổ Phần Bia – Rượu – Nước Giải Khát Sài Gòn (Sab)
Tác giả Nguyễn Ngọc Anh Thy, Nguyễn Thị Bảo Trang, Nguyễn Khánh Phương, Nguyễn Ngọc Hoài Thương, Danh Thị Khánh Tường, Dương Hoàng Nam, Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thị Ánh Chúc, Lê Thị Hà Ngân, Phan Châu Bích Tuệ
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Đầu Tư Tài Chính
Thể loại Bài Tập Nhóm
Năm xuất bản 2023
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 186
Dung lượng 14,83 MB

Nội dung

PHAN CONG CONG VIEC Định tính: Phân tích Hệ thống kinh doanh Định lượng: EPScb, P/E Dinh gia: Tinh FCFF, P/E nganh, CAPM Tóm tắt nội dung thuyết trình 100% Lê Thị Hà Ngân Vĩ mô: Đầu t

Trang 1

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HOC NGAN HANG THANH PHO HO CHi MINH

BAI TAP NHOM MÔN: ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH PHẦN TÍCH VÀ ĐỊNH GIA TONG CONG TY CO PHAN BIA

- RƯỢU — NUOC GIAI KHAT SAI GON (SAB)

SINH VIÊN THỰC HIỆN: Nhóm 5

Nguyễn Ngọc Anh Thy - 030137210657 Nguyễn Thị Bảo Trang - 030137210555 Nguyễn Khánh Phương - 030137210414 Nguyễn Ngọc Hoài Thương — 030137210529 Danh Thị Khánh Tường — 030137210610 Dương Hoàng Nam - 030137210303 Nguyễn Thị Tâm - 030137210448 Nguyễn Thị Ánh Chúc — 030137210122

Lê Thị Hà Ngân - 030137210039 Phan Châu Bích Tuệ - 030137210603

TP HỎ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2023

Trang 2

PHAN CONG CONG VIEC

Định tính: Phân tích Hệ thống kinh doanh

Định lượng: EPS(cb), P/E

Dinh gia: Tinh FCFF, P/E nganh, CAPM

Tóm tắt nội dung thuyết trình

100%

Lê Thị Hà Ngân Vĩ mô: Đầu tư chính phủ, ODA

PT Ngành: Áp lực từ sản phẩm thay thể

Định tính: Phân tích Hệ thống kinh doanh

Định lượng: Tốc độ tăng trưởng doanh thu, Tốc độ tăng

trưởng LNST, Tỉ lệ lợi nhuận giữ lại

Dinh gia: Tinh DDM, EPS, WACC

Lam PowerPoint thuyét trinh

100%

Duong Hoang Nam Vĩ mô: Văn bản pháp luật mới, chính sách thu hút vốn

đầu tư

PT Ngành: Sức mạnh thương lượng của khách hàng

Định tính: Thị trường tiềm năng

Định lượng: Hệ số thanh toán nhanh, Vòng quay các

khoản phải thu bình quân, Vòng quay hàng tồn kho

Định giá: Tính P/E nội tại, WACC

Tóm tắt nội dung thuyết trình

100%

Nguyễn Khánh

Phương Vi mô: Lãi suât, nợ công

PT Ngành: Áp lực từ đối thủ cạnh tranh trong ngành

Định tính: Lợi thế cạnh tranh

Định lượng: Book Value, P/B

Định giá: Tính P/E ngành, FCFF, CAPM 100%

Trang 3

Định giá: Tính P/E ngành, FCFF, WACC

Tóm tắt nội dung thuyết trình

PT Ngành: Áp lực từ đối thủ cạnh tranh trong ngành

Định tinh: Loi thể cạnh tranh

Định lượng: Tý lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn,

Tý lệ tài sản cô định trên tông tài san, Tý lệ giá vốn

hàng bán trên DT

Định gia: Tinh FCFE, CAPM

Tóm tắt nội dung thuyết trình

Định tính: Phân tích Hệ thống kinh doanh

Định lugng: ROA, ROE, ROS

Dinh gia: Tinh FCFF, Gordon, P/E nganh

Tóm tắt nội dung thuyết trình

100%

Nguyễn Thị Bảo

Trang Vĩ mô: Đâu tư khu vực tư nhân, CPI

PT Ngành: Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp

Định tính: Tông quan về công ty

Định lượng: Tý lệ nợ dài hạn trên tông tài sản, Tỷ lệ nợ

phải trả trên vốn CSH, Tý lệ nợ phải trả trên tống nguồn

vốn

Định gia: Tinh FCFF, P/E BQ nén KT, WACC

Lam PowerPoint thuyét trinh 100%

Trang 4

Phan Châu Bích Tuệ Vĩ mô: GDP, lạm phát

PT Ngành: Sức mạnh thương lượng của khách hàng

Định tính: Phân tích sản phẩm

Định lượng: Tỷ lệ chị phí bán hàng trên doanh thu, Tỷ

lệ chi phi quản lý trên doanh thu, Tỷ suất lợi nhuận HĐ

KD chính trên doanh thu

Định giá: Tính P/E ngành, DDM, CAPM

Tóm tắt nội dung thuyết trình

100%

Danh Thị Khánh

Tường

Vĩ mô: Nợ xâu, ICOR, lôi sông xã hội

PT Ngành: Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp

Định tính: Thị trường tiềm năng

Định lượng: Vốn lưu động thuần, Vốn lưu động thuần/

Tông TS, Hệ số thanh toán hiện thời

Định giá: Tính P/E nội tại, Gordon

Làm PowerPoint thuyết trình 100%

Trang 5

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ẢNH

DANH MỤC BÁNG

DANH MUC BIEU ĐỎ

FWo (so 0040 00 ẽ H,)HĂẬ Ô

5 Đầu từ khu vực tư nhân . +++c + + tr H121 29

II Tiêu dùng, xuất nhập khẩu, BOPP G232 Sv St AE vgvH.ngvrrreerrrey 29

2 Kim ngạch xuất nhập khẩu - 5S St St 3E St xxx 1H cv 33

3 Phân tích chỉ số BÓP -cc c2 S HH H111 35

Iv Anh hưởng của các chỉ số vĩ mô đến thị trường chứng khoán, ngành sản xuất đồ uống

va Cong ty co phan rượu - bia - nước giải khát Sài Gòn nen 37

1 Ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán - - 5+5 v‡+‡2EvcvexeEeErkeverererrerreereree 37

2 Ảnh hưởng đến ngành sản xuất đồ uống cv St tt Exsvtreerrrvreg 38

Trang 6

3 Ảnh hưởng tới SABECO ch HH TH HH TH TH HH1 HH 1H ru 38

B CAC CHINH SACH PHAP LUAT .cccscccsssscssssesescssesesescssescssscssesesesesceseneseecesescneseeesens 38

Tl Chinh sach ốc nh ốc ốốeốỐe 40

TH Văn bản pháp luật mới . - - - x HnHnH V 4I

IV Chính sách thu hút vỗn đầu tư - 2 +5 tSt‡x#EEExSvExEEEEkEkexeErkkrkekerrrerkrerree 41

C LOT SONG XA HOD ậs Ơ 42

| Văn hĩa xã hội - Gì nHHHnn g g 42

E MO HINH MICHAEL PORTER .ccccsccscsssscssessssessesesseseesesesseseeseseeseseeseseeseseeseseeeseenenees 45

I Rao can gia nhập ngành: - CS HH Họ KH tied 45

1 Những rào cản ngăn chặn các doanh nghiệp khác xâm nhập . 5 45

2 Khả năng xuyên thủng những rào cán này là cao hay thấp? -e 47

3 Cai gid ho phai tra khi họ thâm nhập vào ngành của bạn đang phân tích là như thế nào?

3 Áp lực của khách hàng tạo ra cho ngành - St St SE xxx 52

4 Điều này ảnh hưởng như nào đến doanh thu, lợi nhuận và khả năng phát triển của ngành

†rong TƯƠNG lai cọ Họ nọ Họ hy 33

II Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp cv svevererererrerercrs 54

1 Cée nha cung cap ctia nh ố ốố 54

2 Đặc điểm của cdc nha Cung CAP csccccsescssesesescssssesesescssesesescesssesesescesesesesceseneseeceseseneseeees 54

3 Áp lực của nhà cung cấp tao ra cho ngamhh .c.ccscssesessscsscsesescesesesescscsscsesescesesesesceeeseaeess 55

Trang 7

4 Điều này ảnh hưởng như thế nào đến doanh thu, lợi nhuận và khả năng phát triển của

ngành trong tuong ÍA1? - sọ ng TT 56

TY Áp lực từ sản phẩm thay thế - 2t 22 tt E11 1111111111 c1 crrv 56

nh 433 56

2 Sự khác biệt giữa sản phẩm thay thế và sản phẩm ngành . 7-5555 5552 57

3 Sự tác động của sản phẩm thay thế đối với ngành 5-5 5+s+s+s+s+sesesesrsrsrsrsree 38

4 Sự ảnh hưởng của tác động đến lợi nhuận, doanh thu và khả năng phát triển của ngành

58

V._ Áp lực từ đối thủ cạnh tranh trong ngành 2 - s5 vctexerererervererereeeeree 60

1 Các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ cạnh tranh trong ngành +-+c<-<c<-«e 60

2 Cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành - sec 63

3 Mức đệ cạnh tranh ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận và triển vọng phát triển của các

2 Lịch sử hình thamh va phat trig c.c.ccccscscscssesesescssescsescscsscsesescesesesescesesesescsceseaeseseesens 75

3 Tam nbiin — Str m@nhie.s.cccsccccscscssssesescsssscsescscsscsesescesssesescesescseacseseecescseseeceseseseacscensaeaeeees 77 ì"c.? icon .d 78

4 Phí chuyên đôi và giả cả các th HH HH1 11111 1 1111111 11c 86

5 K@tane.ccsccccccsscsessscsssscsescscsscsesescessscsessssscsescssesssesessssesessacsseseaeseacsuescaesescesenesesceeseaeaes 87

V Phân tích hé thong kimh doamh .ccccccscssesescssssesescssescsesescescsesescesesesesceeseseseeceseneaes 88

1 Mô hình kinh doanh của công fy - cọ HH HH 88

Trang 8

3 Hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm 1mới 5-5525 Sv+s+cvEztzveeerereesexee 89

4 Tinh minh bach trong hoạt động kế toán và công bố thông tỉn -ccc-s++ 89

5 Thay d6i trong chiến lược thích nghỉ với thay đổi thực tẾ -+-+c+c+eeeesesese 91

7 Khả năng thực hiện mục tiêu của bộ máy Quản TTỊ +5 nh ven 95 8 Quan hệ giữa lãnh đạo - lãnh đạo và lãnh đạo - nhân viÊn - se 96

9 Mure dé trung thanh của bộ máy quản trị cấp cao đối với công ty 98

4 Hệ số thanh toán nhanÌ 52t tt EESEvSt+vEEEEEkekEEEEEEkEkEEEEEEEEkekEErEkrkrkrrrree 103

I Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động - <0 nh 104

1 Vòng quay các khoản phải thu bình quân - - chư 104

2 Vòng quay hàng tỒn kho - - 2t 32v St E2 St HE E101 1111111111111 105

3 Vòng quay tài SảH - cọ g3 E 106

4 Hệ số tạo doanh thu của TSC?Ð nh t 2H HH H111 1111.111111 1111 re 107

II Cơ cầu vốn và rủi ro tài chính - - c2 tt v.v 111118111111 E1 1x rrờy 108

1 Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn C§H St +sSt St v.v xxx crrkrrerrerrrrcrree 108

2 Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng 180 109

3 Tý lệ nợ phải trả trên vốn CSH 2-52 sS2t + v2.2 x2 EExkEExkEEkrkrrkrrrrrerree 111

4 Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn 2-2 + tt vé SE xxx ve, 112

5 Tỷ lệ vốn chi sO hitu trén téng ngudn VOM cescesesescscsesescsesesescssesssesesceseneseseeseneseseeees 113

IV Các chỉ tiêu chị phí - . - - - 1x HH HH HH ng ĐH 116

1 Ty 1é gid vén hang ban trén Doanh thu .c.ccccscssesescscsscsesescsscsesescsescscssesesesceeneseseeceseneaes 118

2 Tỷ lệ chỉ phí bán hàng trén doanh thu, .ccccccccscssssescscsesesescesessseseeceseseseeceesesescsceseneaes 119

3 Ty 16 chi phi quan ly trén ni 8n 121

Trang 9

1 Tỷ suất lợi nhuận HĐKD chính trên doanh thu -. 5-52 Sscs+eerezeerereerersererrers 122

AEDS .)à).).).).).)H,)HÂH,),H.) ,.,ÔỎ 141

5 Giá trị thực của cô phiêu SABECO theo phương pháp P/E -5cccccccccxcsccee 142

II Chiết khấu dòng cỗ tức - (St 32 St HE HE H111 1110111111 Hee 142 l0 oi n4 142

2 Phương pháp chiết khâu cỗ tức DDM t2 2 vn HE 2111111111111 re 146

3 Phuong phap FCFE (6.00 148

4, Phuong phap FCFF (WACC) .ccsscssssscssssessscsesesescscssssesescescsesescesesesesescescaeseeceseneaeacesenens 150 KKET LUAN oo ccecsscscssscsscsesescssescsessesescsessssesesessasessssasasesescasssaseseasssesesessaesceceseaeseeceseneseecseseasaceees 158 DANH MUC TAI LIEU THAM KHAO cccsccccssscssssesessssesesesescesesesescesescsescscesenesescecesencass 159

Trang 10

DANH MỤC HÌNH ẢNH : TREND (1980-2027) 5+ Ss SE x2xEEEEE2111112121111111111 7111111111111 1.0 2

: Mức tăng GDP của Việt Nam trong 12 năm qUa - - nh 3 : Tốc độ tăng CPI của các năm giai đoạn 2016-2021 (%) cccccccccccerererererxcee 6 : Lạm phát năm 2022 và bình quân 5 năm giai đoạn 2017 - 2021 - << 7

: Tốc độ tăng CPI các tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước (%) . 8

: Tỷ lệ thất nghiệp va tỷ lệ thiếu việc làm các quý trong năm 2021 (%) - II

: Số người và tý lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo quý (2020-2022) 12 : Nợ công của một số nên kinh tế trên thế giới năm 2022(tÿ USD) c-c-5-5+ 16

: Tỷ lệ nợ xấu tại một số ngân hàng . nh xế 17

: GDP, Tông vốn đầu tư giá so sánh 2010, ICOR (2004-2021) .-cccccccccccceecee 18 : Tông quan FDI vào Việt Nam trong năm 2020 - c 2 tt rreverrrrrrerrree 19

: Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam năm 202 l 5-5-5: 19

: Cơ câu ĐTNN năm 2022 theo tháng và theo thành phần vốn đầu tư . 20 : Cơ câu ĐTNN 9 tháng năm 2023 theo đối tác s-cccscrrxererererrrerrrrrrrerrree

: Dòng tiền vào các quỹ ETF ngoại từ đầu năm 2022 (Đơn vị: tỷ đồng)

: Tông hợp thông tin tinh hình các Qũy Đầu tư Đài Loan tại thị trường Việt Nam 23

: 10 địa phương có tiễn độ giải ngân tốt nhất (30/9) cSnct net 24

: Tiến đệ giải ngân vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài được giao năm 2020 ĐÐV: Tỷ

: Hình thức nguồn vốn ODA ở Việt Nam 5 2s th xSvvv HE gxg grxvergrey 26

: Giải ngân vốn đầu tư công theo tháng cv HH re 27

: Giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 - 5: St tt v3 xxx xe 28 : Tốc độ tăng/giảm CPI tháng 12 và bình quân năm từ năm 2018 đến năm 2022 32

: Tốc độ tăng/giảm CPI tháng 7/2023 so với cùng kỳ năm trước -‹-s-s 33

: Mức xuất siêu từ năm 2017 — 2021 (Đơn vị: USD) s-cccccccceererrererrererrere 33 : Thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa chủ yếu 9 tháng năm 2023 555 34 : Cán cân thanh toán quốc tế từ năm 2020 - 2022 va 6 thang dau nam 2023 (DVT: triéu

Trang 11

: Phân khúc, thị trường sản phẩm của từng hãng bia

: Thị phần ngành bia Việt Nam năm 202 Í ¿St 32 Ev St EEekekrrrkrkerrrrrrree 70 : Các chỉ số tài chính SABECO năm 2022 - - tt St tt ve rec 71

: Kết quả kinh doanh theo quý của SABECO St vn HH ren 72

: Bia Saigon Special

: Thị phần ngành bia ở Việt Nam 202 [ St 2 tt Ex.Ex ev vn rrve, 63 : Sản lượng bia tiêu thụ giai đoạn 20 ló — 202 1 nh ve 64 : LOGO Công ty TNHH Nhà Máy Bia Heineken che hy 64

: LOGO Công ty Cô phân Bia — Rượu — Nước giải khát Sài Gòn -. 65 :LOGO Công ty Cô phần Bia - Rượu — Nước giải khát Hà Nội -. 65

: LOGO CÔNG TY TNHH BIA CARLSBERG (55c St tt rEevererrrxerererrer : LOGO Công ty Tnhh Beer Sapporo

> San Luong bia theo QUÝ - < ng nọ ĐH 73

: Lợi nhuận sau thuế của SABECO và HABECO ccccccecrirrrrrrrrrrerriee 73

: Sơ Đề Mạng Nhện Theo Michael POTf€T . - + - SH vn xế 74

: LOGO LOGO Công ty Cô phần Bia - Rượu — Nước giải khát Sài Gòn 75

: Thị phần ngành bia ở Việt Nam năm 202 [ .- 2S 322 SEvErtexererrrrererrrr 82 : Nhà máy bia Sài Gòn - Nguyễn Chí Thanh ảnh chụp từ năm 1965 - 83

: Bộ sản phẩm bia Tết 2023 - nn 2 th E111 v21 4101 11111 1 11 41111 1101.111111 g1 rreg 84

Biên bao 0 n6 85

"ra

: SAB và VN-INDEX khi được niêm yết trên sàn HOSE đến trước dai dich COVID-19

: SAB và VN-INDEX sau dịch COVID-19 đến nay St nhe 98

: Cơ cầu cô đông, và bộ máy quản lý cấp cao c2 tt sevexerrrererrrrrrree 99

Trang 12

DANH MỤC BÁNG

Bảng 1: Lãi suất cho vay bình quân 2020 - 2022 5-52 tt t3 v2 111211111111 cee 13

Bảng 2: Tổng vốn FDI vào Việt Nam năm 2022 (Đơn vị: Tỉ USD) 555 cxccscsccrxces 21 Bảng 3: Bảng chấm điểm theo mô hình MICHAEL PORTER (0-5) ccccccccccscsseercrs 74

Bang 4: Hệ số thanh toán của công ty SABECO 2020 — 2022 -7-cccccScccererererererrree 100

Bảng 5: Hệ số thanh toán Vốn lưu động thuân/ Tổng tài sản của công ty SABECO 2020-2022

TS TS HH TH HT HT Họ TT TT TH HT TT TT HH LH 101 Bảng 6: Hệ số thanh toán hiện thời của công ty SABECO 2020-2022

Bảng 7: Hệ số thanh toán nhanh của công ty SABECO 2020 — 2022 ccccccccccrrerree

Bang 8: Vong quay các khoản phải thu bình quân của công ty SABECO 2020 - 2022 104

Bảng 9: Vòng quay hàng tồn kho của công ty SABECO 2020 — 2022 -cccScc 105 Bang 10: Vong quay tài sản của công ty SABECO 2020 — 2022 ng ven 106 Bang 11: Hé số tạo doanh thu của TSCĐ của công ty SABECO 2020 — 2022 107

Bảng 12: Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu của công ty SABECO 2020 - 2022 108

Bảng 13: Tý lệ nợ dai han trên tong tài sản công ty SABECO 2020 — 2022 110

Bảng 14: Tỷ lệ nợ phải trả trên vốn Chủ sở hữu của công ty SABECO 2020 — 2022 111

Bảng 15: Tý lệ nợ phai tra trén von tong nguén von cla céng ty SABECO 2020 — 2022 112

Bảng 16: Hệ số vốn chủ sở hữu trên tông nguồn vốn công ty Vinamilk giai đoạn 2020-2022 114 Bang 17: Chỉ tiêu chỉ phí của SABECO trong giai đoạn 2020-2022 sen 117 Bảng 18: Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu của SABECO giai đoạn 2020-2022 118 Bảng 19: Bảng so sánh tỷ lệ chị phí bản hàng trên doanh thu của SABECO giai đoạn 2020-2022

TS TS HH TH HT HT Họ TT TT TH HT TT TT HH LH 119 Bang 20: Bang so sánh tỷ lệ chỉ phí quản lý trên doanh thu của SABECO giai đoạn 2020-2022

TS TS HH TH HT HT Họ TT TT TH HT TT TT HH LH 121

Bảng 21: Bảng so sánh tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính trên doanh thu của SABECO

Bảng 22: Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng doanh thu của SABECO trong giai đoạn 2020-2022

TS TS HH TH HT HT Họ TT TT TH HT TT TT HH LH 124

Bảng 23 : Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng doanh thu của SABECO và các doanh nghiệp đối thủ

trong giai đoạn 2020 - 2022 HH HH V 124

Trang 13

"¬ÙU» SE hhh.{ÄgăẬäHậHằHặăA ) àHĂẤHĂẬ 126

Bảng 25: Bảng so sánh tốc dé tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của SABECO và các đoanh nghiệp

đối thủ trong giai đoạn 2020 - 202/2 - c-c tt 2v 211121111111 11111111111 11.11 126 Bảng 26: Giá trị số sách và chỉ số P/B của cơng ty SABECO giai đoạn 2020-2022 (đơn vị tính: b2 PP :::-£Œ£«£œŒ£ẩœœ“—& à) ) àH).H.HHA 128 Bảng 27: Giá trị số sách và chỉ số P/B của cơng ty HABECO giai đoạn 2020-2022 (đơn vị tính: b2 PP :::-£Œ£«£œŒ£ẩœœ“—& à) ) àH).H.HHA 128 Bảng 28: Giá trị sơ sách và chỉ số P/B của cơng ty VINAMILK giai đoạn 2020-2022 (đơn vị

Bảng 29: Giá trị số sách và chỉ số P/B của cơng ty VINACAFE Biên Hịa giai đoạn 2020-2022

(đơn vị tính: đơng) - LH Họ Họ Họ Họ TH ĐH Đy 130

Bảng 30: Chí số EPS và P/E của SABECO giai đoạn 2020 — 2022 -cccccscececcrrcee 132

Bang 31: EPS cua VNM, HNB, VCF trong giai đoạn 2020 — 2022 Lee, 132 Bang 32: P/E cua VNM, HNB, VCF trong giai đoạn 2020 — 2022 nhe 133

Bảng 33: Tơng hợp so sánh ROA của 4 cơng ty cùng ngành đồ uống (2020-2022) 133 Bảng 34: Tơng hợp so sánh ROE của 4 cơng ty cùng ngành đồ uống (2020-2022) 134 Bảng 35: Tơng hợp so sánh ROS của 4 cơng ty cùng ngành đồ uống (2020-2022) 135 Bảng 36: Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại của SABECO giai đoạn 2020-2022 cccccccccccceees 136

Bảng 37: Bảng so sánh tý lệ lợi nhuận giữ lại của SABECO và các doanh nghiệp đối thủ trong

S1 1020920092/2 2000057 = A ,ƠỎ 137 Bang 38: Lợi nhuận sau thuế 5 cơng ty đối thủ 4 quý gần nhất 5sccscccxcesseccrs 138

Bang 39: P/E ngành - - < 1g Ki 138

Bảng 40: Chí số P/E Nội tại Năm 2022 2 -St Set t2 2E HE crrey 139 Bảng 4l: P/E Bình quân nền Kinh tẾ - 52t 322x233 EvEkEEEEx xen, 140

ti 9800n80 1002.07.15 0n n6 141 Bang 43: Giá trị thực của cơ phiêu SABECO theo phương pháp P/E 5-5-5555 cscse2 142 Bảng 44: Tính lợi nhuận giữ lại và ROE 5-52 Ss+SeSt‡xereEerkekerkekerkerrrkerrrxrrrrrrrrrree 142 Bảng 45: Tính lãi suất chiết khẩu theo mơ hình Gordon .- 5-5552 Sxcxsccecrvererererxcee 143 Bảng 46: Thời hạn nợ trung bình của SABECO c- St cv ererrerrkeo 144

Bang 47: Gia tri thị trường của khoản nợ của SABECO ch ve 144

Trang 14

Bảng 48: Giá trị thị trường của vốn chủ sỡ hữu của SABECO co cecececeeeeeee 144

Bảng 49: Lãi suất dài hạn bình quân - 2t 22 tt E2 SE 11v 11 1xx rrreg 145 Bảng 50: Chi phi str dung von bimh quan ccccccscssssessscscscsesescssesesescsssscsescecesesesescesensassceeesens 145 Bảng 51: Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn năm 2017 - 2022 147 Bảng 52: Giá trị cô phiếu theo phương pháp ddm từ năm 2023 trở về sau của công ty sabeco

Trang 15

DANH MUC BIEU ĐỎ

Biểu đồ 1: So sánh Hệ số vốn lưu động thuần của 4 công ty trong ngành sản xuất đồ uống 100 Biểu đồ 2: So sánh Hệ số thanh toán vốn lưu động thuần/Tông tài sản của 4 công ty trong ngành

Biểu đồ 3: So sánh Hệ số thanh toán hiện thời của 4 công ty trong ngành sản xuất đồ uống 03

Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh Hệ số thanh toán nhanh của 4 công ty trong ngành sản xuất đồ uống

"DO N .dAAAH)ậHậHậH:ÄgÃH ÔỎ 113 Biểu đồ 13: Hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu trên tông nguồn vốn của các công ty 115

Biểu đề 14: Tý lệ TSCĐ trên Tống TS giai đoạn 2020-2022 của SABECO 116 Biểu đồ 15: Tỷ lệ TSCĐ trên Tông TS của các công ty ngành sữa giai đoạn 2020-2022 116 Biểu đồ 16: Tý lệ GVHB trén Doanh thu cia cac céng ty nganh dé uéng giai doan 2020-2022 sessasacessusasecessusassseusasasasausssisasacsssusaacsucusisssavsssisasacessisassceusasissseususisassusssisatsesscasacsceueasatsesenscisacsensens 119 Biểu đồ 17: Tý lệ chỉ phí bán hàng trên doanh thu của các công ty ngành đồ uống giai đoạn 2020-

Biểu đồ 18: Tý lệ chi phi quan lý trên doanh thu của các công ty ngành đồ uống giai đoạn 2020-

Biểu đồ 19: Tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính trên doanh thu của các công ty ngành

đồ uống giai đoạn 2020-2022 ch th 11 11211101111 101111111E1 111111102 11111111111 123

Biểu đồ 20: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của các công ty ngành đồ uống giai đoạn 2020-2022

sessasacessusasecessusassseusasasasausssisasacsssusaacsucusisssavsssisasacessisassceusasissseususisassusssisatsesscasacsceueasatsesenscisacsensens 125

Biểu đồ 21: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của các công ty ngành đồ uống giai đoạn ñ9 272777 127

Trang 16

Biểu đồ 22: Giá trị số sách của 4 doanh nghiệp SABECO - HABECO - VINAMILK -

VINACAFE Biên Hòa giai đoạn năm 2020 - 2022 LH HH 131

Biểu đồ 23: Chỉ số P/B của 4 doanh nghiệp SABECO - HABECO - VINAMILK - VINACAFE

Trang 17

A CAC CHI SO VI MO

I GDP, lam phat, thất nghiệp, tỷ giá

1 GDP

1.1 Tình hình GDP của Việt Nam năm 2021

Năm 2021 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm đầu tiên thực hiện Kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội 5 năm (2021 - 2025) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021 - 2030)

Cơ quan thống kê cho rằng, mức tăng trưởng GDP năm 2021 là 2,58% đã phản ánh những khó khăn do dịch Covid-19 tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là trong quý III/2021 khi nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh

GDP quý IV/2021 ước tính tăng 5,22% so với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,61% của năm 2020 nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011-2019 Như vậy, GDP quý I tăng 4,72%; quý II tăng 6,73%; quý III giảm 6,02% và quý IV tăng 5,22%

Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%, đóng góp 13,97% vào tốc độ tăng tông giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,05%, đóng góp 63,80%; khu vực dịch vụ tăng 1,22%, đóng góp 22,23%

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động

lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 6,37%, đóng gop 1,61 diém phan tram vao tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,24%, đóng góp 0,19 điểm phần trăm Ngành khai khoảng giảm 6,21%, làm giảm 0,23 điểm phần trăm do sản lượng dầu mỏ thê khai thác giảm 5,7% và khí đết thiên nhiên dạng khí giảm 19,4%, Ngành xây dựng tăng 0,63%, đóng góp 0,05 điểm phần trăm

Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp từ cuối tháng Tư đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động

thương mại và dich vu Tăng trưởng âm của một số ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn đã làm

giảm mức tăng chung của khu vực dịch vụ và toàn bộ nên kinh tế

Về sử dụng GDP năm 2021, tiêu dùng cuối cùng tăng 2,09% so với năm 2020; tích lũy tài sản

tăng 3,96%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 14,01%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 16,16%

1.2 Tình hình GDP Việt Nam năm 2022

Với quyết tâm phục hồi và phát triển, nền kinh tế nước ta phục hồi mạnh mẽ, kinh tế vĩ mô ôn

định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm báo Một số ngành đã có mức tăng

trưởng cao hơn năm trước khi có dịch Covid- 19

Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2022 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới đang phải đối mặt với những thách thức lớn, biến động nhanh, khó lường và tính bất ôn cao; lạm phát đã tăng lên

mức cao nhất trong nhiều thập kỷ buộc các quốc gia phải thắt chặt chính sách tiền tệ Cạnh tranh chiến lược, địa chính trị giữa các nước lớn, xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine; thiên tai, địch

Trang 18

bệnh, biến đối khí hậu, mưa bão, hạn hán đã làm gia tăng rủi ro đến thị trường tài chính, tiền

tệ, an ninh năng lượng, an ninh lương thực toàn cầu

Theo Tông cục Thống kê, GDP Việt Nam trong năm 2022 đạt 409 tỷ USD Còn theo IMF, con

số này nhỉnh hơn một chút là 413,81 tỷ USD

Trong khu vực Đông Nam A, Việt Nam đứng thứ 5 Việt Nam xếp sau Indonesia (1,29 nghìn

tỷ USD), Thái Lan (534,76 tỷ USD), Malaysia (434,06 tỷ USD), Singapore (423,63 tỷ USD) và xếp ngay trên Philippines (401,66 tỷ USD)

tuy cao hơn tốc độ tăng 4,7% và 5,17% của cùng kỳ năm 2020 và 2021 nhưng thấp hơn tốc độ

tang cua quý IV các năm 2011-2019

Ước tính GDP năm 2022 tăng 8,02% (quý I tăng 5 05%, quý II tăng 7,83%; quy III tang 13,71%; quy IV tang 5,92%) so với năm trước đo nền kinh tế được khôi phục trở lại và đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022 - cao nhất trong vòng l2 năm

Trang 19

Tăng 8,02%

2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022

Mức tăng GDP của Việt Nam trong 12 nam qua

Ngu ầi: thanhnien.vn

Khu vực dịch vụ được khôi phục và tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng năm 2022 đạt 9,99%,

cao nhất trong giai đoạn 2011-2022 (trong năm 2021 tăng trưởng âm)

Về cơ cầu nền kinh tế năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,88%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,26%; khu vực dịch vụ chiếm 41,33%; thuế sản phẩm

1.3 _ Tình hình GDP nửa đầu năm 2023 và dự báo

Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2023 ở mức 6,5% Đây là mức thấp hơn so với giai đoạn trước khi dich Covid-19 xảy ra (6,7 - 7%), cho thấy những yếu tố khó khăn trong

nên kinh tế

Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam 6 tháng đầu năm ước tăng 3,72% so với cùng kỳ năm trước, chỉ cao hơn tốc độ tăng 1,74% của 6 tháng đầu năm 2020 trong giai đoạn 2011-2023 (trong đó

sơ bộ quý 1/2023 tăng 3,28%, ước tính quý 2/2023 tăng 4,14%) Đây là mức tăng thấp hơn nhiều

so với mục tiêu đã đề ra Lý do, toàn ngành công nghiệp có tốc độ tăng giá trị tăng thêm chỉ đạt 0,44%, Trong đó, công nghiệp chế biến chế tạo các năm trước đây là động lực tăng trưởng kinh

3

Trang 20

tế, nay chí đạt tốc độ khiêm tốn với giá trị tăng thêm 6 tháng ước tăng 0,37% đo sản xuất hàng

gia công (may mặc, da giày, điện tử, đồ gỗ ) sụt giảm, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm 2022

vi nhu cau thị trường thế giới suy giảm, thiếu hụt đơn hàng

Theo quý, tăng trưởng GDP quý 2/2023 đạt 4,14% so với cùng kỳ, cao hơn 0,86 điểm phân trăm so với mức tăng 3,28% của quý 1/2023 Trong đó, khu vực công nghiệp đã có chuyển biến tích cực, tạm thời chấm đứt da tăng trưởng âm từ quý 1/2023 (âm 0,75%), đạt mức tăng 1,56%;

đáng chú ý là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với mức tăng 1,18% (quý 1/2023 tăng trưởng

âm 0,49%); ngành xây dựng cũng tăng mạnh với mức tăng 7,05%, cao hơn mức tăng 4,94% của

cùng kỳ năm trước; điểm sáng nhất vẫn là khu vực dịch vụ với mức tăng 6,11%; khu vực nông,

lâm nghiệp và thủy sản cũng tăng trưởng khá tốt đạt 3,25% so với cùng kỳ

Trong khó khăn chung của kinh té thé giới, tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong quý 2/2023

không đạt như kỳ vọng, tuy nhiên mức tăng trưởng đã được cải thiện hơn so với quý 1/2023, biểu hiện qua số liệu phản ánh kết quả hoạt động của các ngành, lĩnh vực như tăng trưởng khu vực dịch vụ tiếp tục được phục hồi với mức tăng 6,11% so với cùng kỳ (quý 1/2023 là 6,56%); có 27,5% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh trong quý 2/2023 tốt hơn so với quý 1/2023; hoạt động xuất khâu quý 2/2023 giảm 14,2% so với cùng kỳ năm trước nhưng tăng 2,9% so với quý 1/2023

Về cơ cầu nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ

trọng 11,32%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 36,62%; khu vực dịch vụ chiếm 43,25%;

thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phâm chiếm 8,81% (Cơ cầu tương ứng của cùng kỳ năm 2022 là

11,21%; 38,00%; 41,85%; 8,94%)

Đặc biệt, trong Báo cáo Điểm lại tháng 8/2023 của Ngân hàng Thể giới (WB) tại Việt Nam,

WB dự báo nền kinh tế trong năm sẽ tăng trưởng ở mức 4,7%, sau đó phục hồi dần lên 5,5% và 6% vào các năm 2024 và 2025

1.4 Tác động đến thị trường chứng khoán, ngành

1.4.1 Tác động đến thị trường chứng khoán

Khi GDP tăng trưởng tức nền kinh tế phát triển, hộ gia đình sẽ có thu nhập trên đầu người cao hơn, do đó sẵn sàng chỉ tiêu hơn Ngoài chỉ tiêu cho các hoạt động thường ngày cũng như vui

chơi giải trí, người dân có thể quan tâm tới đầu tư chứng khoán nhiều hơn Lúc này, thị trường

chứng khoán sẽ trở nên sôi động với nhiều giao dịch trên thị trường Ngược lại, nễu GDP tăng trưởng âm hoặc giảm sẽ bao trùm 1 không khí ảm đạm lên thị trường chứng khoản, người dan tiết kiệm hơn trong chỉ tiêu, không hào hứng đầu tư mạnh vào thị trường

Khi GDP tăng, doanh thu và lợi nhuận của các công ty cũng tăng, điều này thường được phản ánh trong giá trị chứng khoán của công ty đó Nhà đầu tư có xu hướng mua vào cô phiếu và tăng cường hoạt động giao dịch, dẫn đến tăng giá trị chứng khoán trên thị trường

1.4.2 Tác động đến ngành

Trang 21

Chỉ tiêu tiêu dùng: Chỉ số GDP phản ánh tình hình kinh tế tổng thể của một quốc gia Khi GDP cao, điều đó thường cho thấy người tiêu dùng có thu nhập khả dụng cao hơn Điều này có thé dẫn đến tăng chỉ tiêu cho nhiều hàng hóa và dịch vụ khác nhau, bao gồm cả đồ uống Khi mọi người có nhiều tiền hơn, họ có xu hướng chỉ tiêu nhiều hơn cho những mặt hàng không thiết

yếu, chăng hạn như dé uống đặc biệt hoặc cao cấp

Quy mô và nhu câu thị trường: GDP ngày càng tăng thường dẫn đến việc mở rộng quy mô thị trường Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu về các loại sản phẩm khác nhau, trong đó có đồ uống,

có xu hướng tăng lên Điều này có thé tao cơ hội cho các công ty đồ uống mở rộng thị phân và phục vụ lượng người tiêu dùng lớn hơn

Đầu tư và đỗi mới: GDP mạnh có thể thu hút đầu tư vào ngành đồ uống Các nhà đâu tư có

thể sẵn sàng tài trợ cho việc phát triển sản phâm mới, chiến lược tiếp thị sáng tạo và nỗ lực mở rộng của các công ty đồ uống Khoản đầu tư này có thể dẫn đến việc giới thiệu đồ uống mới và

cải tiễn trên thị trường

Thương mại quốc tế: Tăng trưởng GDP cũng có thê ảnh hưởng đến thương mại quốc tế Một

nên kinh tế mạnh mẽ thường dẫn đến xuất khẩu và nhập khâu tăng lên Các công ty nước giải khát, đặc biệt là những công ty sản xuất đồ uống độc đáo hoặc có văn hóa đặc trưng, có thê tìm

kiếm thị trường mới ở nước ngoài Ngược lại, những biến động trong GDP có thể ảnh hưởng đến tiềm năng xuất khâu đồ uống

Cơ hội việc làm: Nền kinh tế đang phát triển thường dẫn đến nhiều cơ hội việc làm hơn Khi

tỷ lệ việc làm tăng lên, người dân nhìn chung có thu nhập ôn định hơn, góp phần tăng sức mua Điều này có thể tác động tích cực đến ngành đồ uống vì người tiêu dùng có thê sẵn sàng thử đỗ uống mới và cao cấp hơn

Những thay đôi trong sở thích của người tiêu dùng: Tăng trưởng kinh tế có thê ảnh hưởng đến

sở thích của người tiêu dùng Ví dụ, trong thời kỳ kinh tế thịnh vượng, người tiêu dùng có thể có

xu hướng chỉ tiêu nhiều hơn cho đồ uống sang trọng hoặc chất lượng cao Ngược lại, trong thời

kỳ kinh tế suy thoái, có thê có sự thay đối theo hướng lựa chọn dé uống thiết yếu hoặc tiết kiệm chi phí hơn

2 Lạm phát

2.1 Tinh hình lạm phát của Việt Nam năm 2021 - Kiểm soát lạm phát thấp — thành công của năm 2021 và áp lực trong năm 2022

Giá xăng dần, giá gas trong tháng 12/2021 giảm theo giá nhiên liệu thể giới; địch bệnh Covid-

19 diễn biến phức tạp trên phạm vi cả nước; học phí học kỳ I năm học 2021-2022 tiếp tục được

miễn, giảm tại một số địa phương là các nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2021 giảm 0,18% so với tháng trước và tăng 1,81% so với tháng 12/2020 Bình quân năm

2021, CPI tăng 1,84% so với năm trước, mức tăng thấp nhất kế từ năm 2016 Lạm phát cơ bản

12 tháng tăng 0,81%

Trang 22

liệu đầu vào cho sản xuất, giá cước vận chuyển liên tục tăng nhưng chỉ số giá tiéu ding (CPI)

bình quân năm 2021 của Việt Nam chỉ tăng 1,84% so với năm trước, thấp nhất trong 6 năm qua,

và thấp hơn nhiều so với mục tiêu 4% mà Chính phủ đặt ra

2.2 Tình hình lạm phát của Việt Nam năm 2022 - Kiềm chế lạm phát dưới 4%, hoàn

thành mục tiêu Quốc hội đề ra

Theo Tổng cục Thống kê công bố, chỉ số CPI tháng 12/2022 giảm 0,01% so với tháng trước nhưng tăng 4,55% so với tháng 12/2021 CPI bình quân năm 2022 tăng 3,15% so với năm 2021,

hoàn thành mục tiêu Quốc hội đề ra Nhưng vẫn cao hơn mức lạm phát bình quân 5 năm giai đoạn 2017 - 2021 (2,98%) Trong đó, một số nhóm hàng có mức tăng rất cao so với mức tăng

bình quân 5 năm như giao thông, đồ uống, thiết bị đồ dùng gia đình, văn hóa giải trí; một số nhóm hàng giảm giá mạnh, chủ yếu là nhóm hàng thuộc quản lý của Nhà nước như y tế, giáo

dục

Hình 3: Tốc độ tăng CPI của các năm giai đoạn 2016-2021 (%)

Ngu âr: Tổng cục Thống kê

Trang 23

Ngu :: Tổng cục Thống kê

Do ảnh hưởng của đại địch Covid-19, sự gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, cuộc xung đột Nga - Ukraine đã đây giá năng lượng và hàng hóa cơ bản tăng cao, làm cho lạm phát không ngừng leo thang trong năm 2022 Lạm phát tăng và có xu hướng tiếp tục tăng nhanh, lập ký lục

trong nhiều thập niên ở nhiều nước trong năm 2022, đặc biệt tại các nên kinh tế lớn trên thế giới Tình hình thế giới dự báo tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường, lạm phát ở nhiều

quốc gia, khu vực tăng mạnh, ở mức cao; việc tăng lãi suất, thu hẹp chính sách tiền tệ, tài khóa

dẫn đến tăng trưởng suy giảm, nguy cơ suy thoái gia tăng, tiềm ân rủi ro về tài chính, tiền tệ, nợ

công Kinh tế thế giới rơi vào trạng thái lạm phát đình đốn, cùng áp lực tăng lãi suất ở các nền kinh tế lớn đã và sẽ tác động không nhỏ đến Việt Nam

2.3 Tình hình lạm phát 7 tháng đầu năm 2023 và dự báo

Về lạm phát, mục tiêu năm 2023 là kiểm soát ở mức không quá 4,5% Thực tế, lạm phát không

chịu nhiều áp lực, khó có thể vượt mục tiêu

Lạm phát bị ảnh hưởng bởi 3 nhóm chỉ số chính: thực phẩm, giao thông, nhà ở và vật liệu xây dựng

Giá mặt bằng năm 2022 chưa kịp thâm thấu vào trong giá thực phẩm, nên từ năm 2023 sẽ

thấm thấu hơn, tạo áp lực cho giá thực phẩm, đù giá các nguyên liệu đầu vào đã hạ nhiệt Nhưng

ở nhóm giao thông, giá dầu dự kiến ôn định trong vùng 85 - 90 USD/thùng Trong khi đó, giá thuê nhà khó có thê tăng mạnh nhự trong năm 2022

Trang 24

Ngu âr: Tổng cục Thống kê

Trong 7 tháng năm 2023, giá hàng hóa trên thị trường quốc tế có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố kinh tế, chính trị, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn và xung đột

quân sự Nga — Ukraine, chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn đến sụt giảm nhụ cầu tiêu dùng ở nhiều

nước và tăng trưởng chậm lại, lạm phát tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao Các nhân

t6 dia chính trị, kinh tế tạo sức ép khác nhau lên giá dâu trong 7 tháng năm 2023 như: Tổ chức

các nước xuất khâu dầu mỏ và các nước đồng minh (OPECĐ) sau họp ngày 02/4/2023 tiếp tục

giảm sản lượng khai thác dầu tương đương hơn 3,79% nhu cau thé giới; lệnh cấm nhập khẩu của Liên minh châu Âu đối với sản phẩm dầu và các nhiên liệu tỉnh chế của Nga; tâm lý lo ngại lạm phát và chính sách thắt chặt tiền tệ ảnh hưởng tới sự phục hồi kinh tế toàn cầu, Trung Quốc gỡ

bỏ hầu hết các hạn chế xuất nhập cảnh, tăng đầu tư công và triển vọng tiêu thụ dầu tại Trung Quốc tăng

Trong nước, Chính phủ, Thủ trớng Chính phủ đã chủ động, quyết liệt, sát sao chỉ đạo các Bộ,

ngành triển khai nhiều giải pháp nhằm thảo gỡ khó khăn, thúc day tăng trưởng, giữ vững ôn định kinh tế vĩ mê, các cân đối lớn; giảm mặt bằng lãi suất cho vay, ôn định thị trường ngoại hồi; thúc đây giải ngân đầu tư công: tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, sớm ôn định lại và hỗ trợ phát triển thị

trường trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản, bảo đảm an sinh xã hội Theo đó, thị trường các mặt hàng thiết yếu không có biến động bất thường, nguồn cung được bảo đảm, giá hàng hóa tăng giảm đan xen

CPI binh quan 7 tháng năm 2023 chỉ tăng 3,12% so với cùng kỳ năm 2022; lạm phát cơ bản tăng 4,65% so với cùng kỳ năm trước, đều giảm so với các mức tương ứng là 3,29% và 4,74% của 6 tháng đầu năm 2023 Mặc dù vay, CPI thang 7 tăng 0,45% so với tháng trước; tăng 1,13%

so với tháng 12/2022 và tăng 2,06% so với cùng kỳ năm trước

Trang 25

Tốc độ tăng CPI bình quân các tháng có xu hướng giảm dân, là dấu hiệu tích cực cho thấy CPI

bình quân năm 2023 đạt mục tiêu kiểm soát lạm phát khoảng 4,5% Trong đó, CPI tháng Một

tăng cao nhất với 4,89%, đến tháng Sáu chỉ tăng 2%, tháng Bảy tăng ở mức thấp 2,06% Nguyên

nhân chủ yếu do giá xăng đầu trong nước giảm theo giá thé giới làm cho chỉ số giá nhóm giao thông so với cùng kỳ năm trước liên tục giảm, từ mức giảm 0,18% trong tháng 2/2023 đã giảm mạnh 9,29% trong tháng 7/2023

CPI thang 7 và bình quân 7 tháng tiếp tục giảm, cho thấy xu hướng ôn định, tuy nhiên dự báo

một số yếu tô sẽ tác động đến CPI những tháng cuối năm 2023 như sau:

— Dịch vụ du lịch trong năm 2023 sẽ tăng trưởng trở lại do nhụ cầu của người dân tăng cao Giá các mặt hàng thực phẩm, đồ uống, may mặc tăng theo quy luật vào thời điểm đầu năm và cuối năm do nhụ cầu mua sắm trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán và các lễ hội Thiên tai và

dịch bệnh diễn ra trong năm có thể gây ảnh hưởng đến giả lương thực và thực phẩm cục bộ tại

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung tương

~ Giá nguyên nhiên vật liệu trên thé giới đang ở mức cao trong khi Việt Nam là mước nhập khẩu

nhiều nguyên liệu phục vụ sản xuất nên việc nhập khẩu nguyên liệu với mức giá cao sẽ ảnh

hưởng đến chi phí, giá thành, tạo áp lực cho sản xuất của doanh nghiệp, từ đó đấy giá hàng hóa

tiêu dùng trong nước tăng lên

—Ở chiều ngược lại, giá xăng dầu trong nước phụ thuộc rất lớn vào giá dầu thé giới Theo dự báo của các tô chức quốc tế, giá dầu Brent trong năm nay có thể ở mức 80 USD/thùng, Do đó, dự báo giá xăng dâu trong nước bình quân năm 2023 giảm sẽ tác động làm giam CPI

Điểm tích cực tiếp theo trong bức tranh toàn cảnh vĩ mô nửa đầu năm 2023 là áp lực lạm phát

đã giảm hăn sau khi đạt đỉnh vào tháng 1-2023 nhờ nỗ lực hạ nhiệt mặt bằng lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, duy trì ở mức dưới 4,5% như Quốc hội dé ra là hoàn toàn kha thi song van dé đặt ra là Chính phủ kiểm soát được tốt các mặt hàng do nhà nước quản lý giá

2.4, Tác động đến thị trường chứng khoán, ngành

2.4.1 Tác động đến thị trường chứng khoán

Chỉ số giá tiêu dùng CPI có thể ảnh hưởng đến xu hướng của thị trường chứng khoán Khi CPI tang, thi trường chứng khoán có thê giảm điểm Điều này là do lạm phát có thể làm giảm lợi

nhuận của các doanh nghiệp

Thông thường, chí số tiêu dùng (CP]) ôn hòa, ôn định ở mức khoảng 5% là điều kiện lý trởng

dé thi trường chứng khoán hoạt động bình thường, tránh sốc nóng, lạnh trong giả định các nhân

tố khác liên quan đến thị trường chứng khoán không đổi

Lam phat có thế làm tăng chi phi sản xuất của các doanh nghiệp, dẫn đến giảm lợi nhuận

Ngoài ra, lạm phát cũng có thể làm giảm sức mua của người tiêu dùng, khiến các doanh nghiệp bán được ít hàng hóa và dịch vụ hơn

Trang 26

giảm hạn mức tín dung, tăng dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản và lãi chiết khẩu ngân hàng các

điều kiện tín dụng khác cũng ngặt nghèo hơn, khiến các nhà đầu tư chứng khoán tiếp cận nguồn tín dụng khó khăn va dat dé hơn, vì vậy làm giảm đầu tư vào thị trường chứng khoán

CPI tăng sẽ kéo theo việc phải tăng lãi suất ngân hàng, khiến lãi suất ngân hàng trở nên hấp dẫn hơn kinh doanh chứng khoán, thúc đây việc tăng mức gửi tiết kiệm hoặc mua vàng dé bao toàn tiền vốn của nhà đầu tư, điều này cũng khiến làm thu hẹp dòng đầu tư trên thị trường chứng

khoản

CPI tăng có thể còn gây 2 tác dung trái chiều khác là: Tăng bản ra các chứng khoán "xấu" để

rút vốn khỏi TTCK, và tăng mua vào những chứng khoán "tốt" dé "an nap" lạm phát Xu hướng bản thảo chứng khoán thường xảy ra khi trên TTCK có nhiều hàng hoá-chứng khoán chất lượng

thấp và xuất hiện nhiều các tín hiệu làm giảm sút lòng tin của các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu

tư không chuyên nghiệp, vốn mỏng

Tuy nhiên, mối quan hệ giữa CPI và thị trường chứng khoán không hoàn toàn tuyến tính Có những trường hợp CPI tăng nhưng thị trường chứng khoán vẫn tăng điểm Điều này có thể xảy

ra nếu các yêu tố khác, chăng hạn như tăng trưởng kinh tế, vẫn tích cực

2.4.2 Ảnh hướng của lạm phát đến ngành sản xuất rượu, bia, nước ngọt

Nếu lạm phát tăng cao, giá các nguyên liệu như lúa mạch (dành cho bia), đường (dành cho

nước giải khát), hoặc các thành phần khác có thê tăng Điều này làm tăng chỉ phí sản xuất Nếu chi phí sản xuất tăng lên do lạm phát, các doanh nghiệp có thể quyết định tăng giá ban dé bu dap chỉ phí Tuy nhiên, điều này có thê ảnh hưởng đến sự phản ứng của khách hàng, đặc biệt là khi giá cả tăng trong khi nền kinh tế không tăng trưởng mạnh

Giá nhiên liệu thường tăng trong thời kỳ lạm phát, làm tăng chỉ phí vận chuyên và logistics

Điều này có thê ảnh hưởng đến chỉ phí giao hàng và phân phối

Tóm lại, ảnh hưởng của lạm phát đối với ngành sản xuất bia, rượu, và nước giải khát thường liên quan đến chỉ phí sản xuất, giá cả, và đáp ứng của thị trường Quản lý chỉ phí, quản lý rủi ro tài chính, và linh hoạt trong chiến lược kinh doanh là quan trọng đề ứng phó với tình hình thị

trường biến động

3 Thất nghiệp

Trước diễn biến phức tạp và kéo dài của đợt dịch Covid-19 khiến tình hình lao động việc làm

năm 2021 gặp nhiều khó khăn Lực lượng lao động, số người có việc làm giảm; tỷ lệ thiếu việc

làm và thất nghiệp tăng so với năm trước Hàng triệu người mất việc, lao động trong các ngành tiếp tục giảm, đặc biệt là khu vực dịch vụ Lao động trong khu vực công nghiệp và xây đựng 16,3 triệu người (chiếm 33,2%), giảm 254,2 nghìn người so với năm trước; khu vực dịch vụ 18,6 triệu người (chiếm 37,9%), giảm 808.000 người so với năm trước; khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 14,2 triệu người (chiếm 28,9%), tăng 37.300 người so với năm trước

Trang 27

Ngu ri: Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm, Tổng cục Thống kê, 2021

Trong năm 2022, tý lệ thất nghiệp trong độ tuôi lao động của Việt Nam là 2,46%, giảm I,1

điểm phần trăm so với năm 2021 nhờ vào việc tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2022 đạt mức 8,02% (cao nhất trong giai đoạn 2011-2022) giúp tạo ra nhiều việc làm mới, từ đó giảm

tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát của Việt Nam trong năm 2022 chỉ ở mức 2,9% (thấp hơn so với mục tiêu của Chính phủ là 4%) Lạm phát thấp giúp doanh nghiệp tiết kiệm chỉ phí và có thêm nguồn lực để mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó tạo thêm việc làm Bên cạnh đó Chính phủ cũng đã

triển khai nhiều chính sách hỗ trợ lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, bao gồm hỗ trợ

tiên lương, hỗ trợ đào tạo nghệ, hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp, đã giúp người lao động nhanh

chóng én định cuộc sống và tìm được việc làm mới

Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tế tích cực, cuộc chiến Nga-Ukraine đã gây ra những tác động

tiêu cực đến nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, bao gồm giá cả hàng hóa tăng

cao, chuỗi cung ứng bị gián đoạn, Những tác động này có thể khiến doanh nghiệp gặp khó khăn

trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến cắt giảm lao động, từ đó làm tăng tỷ lệ thất nghiệp

Trang 28

Ngu :: Tổng cục Thống kê

So với cùng kỳ năm trước, tình hình lao động có việc làm trong 9 tháng đầu năm 2023 có xu hướng tăng, khu vực công nghiệp và xây dựng phục hồi nhẹ Số lao động có việc làm ghỉ nhận tăng ở cả khu vực thành thị và nông thôn cũng như ở nam giới và nữ giới, số lao động có việc làm ở khu vực thành thị là 19,0 triệu người, tăng 321,6 nghìn người, lao động ở khu vực nông thên là 32,2 triệu người, tăng 454,3 nghìn người Tuy số người lao động đang làm việc có xu hướng tăng nhưng thị trường lao động chưa có sự cải thiện về chất lượng lao động khi số lao

động làm các công việc bấp bênh, thiếu tính ôn định vẫn chiếm tỷ trọng lớn do sự sụt giảm sức

mua ở các thị trường xuất khẩu; xung đột giữa Nga-Ukraine; lạm phát, giá cả tăng cao, chính

sách tiền tệ thắt chặt, làm cho tông cầu hàng hóa trên thé giới sụt giảm, nhu câu nhập khẩu của

các thị trường lớn cũng bị suy giảm, dẫn tới các doanh nghiệp trong nước bị cắt giảm đơn hàng, gây khó khăn cho việc sản xuất

Theo dự báo của các tô chức và chuyên gia kinh tế cho rằng, năm 2024 các ngành nghề có khả năng tạo nhiều việc làm trong năm bao gồm: công nghệ thông tin, sản xuất, du lịch, dich vụ,

đang khôi phục và phát triển Vì vậy kỳ vọng tý lệ thất nghiệp năm 2024 sẽ có những diễn biến

tích cực

4 Tỷ giá

Trong năm 202 I, thị trường tỷ giá USD/VND tại Việt Nam đã trải qua một chuỗi sự kiện quan

trong, phản ánh sự phức tạp của môi trường tài chính toàn câu Cụ thé, ty gia trung tâm đã trải

qua bốn biến động lớn, tương ứng với các chiến dịch tiêm chủng vaccine COVID-19 và sự kiện kích thích kinh tế của Mỹ Tuy nhiên, đáng chú ý là giá USD sau đó đã giảm mạnh, tạo áp lực

điều chỉnh từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN).Tháng 8/2021, trong bối cảnh nguồn

Trang 29

giảm giá mua vào USD, thể hiện sự nhạy bén và linh hoạt trong quản lý tình hình tài chính quốc

tễ

Chuyên sang năm 2022, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục đối diện với những thách thức đáng kế

do cuộc chiến tranh Nga - Ukraine Đề kiểm soát lạm phát, FED đã tăng lãi suất tới 6 lần, gây ra hiện tượng mất giá cho nhiều đồng tiền trên thế giới Trong quý III, giá USD tại các ngân hàng

tăng mạnh và đến tháng 10/2022, giá đạt mức cao nhất, gần 24,900 đồng, tăng khoảng 9% so với

đầu năm Đối diện với biến động này, NHNN đã đưa ra một quyết định quan trọng vào ngày

17/10, mở rộng biên đệ tỷ giá từ +-3% lên +-59% và triển khai nhiều biện pháp khác Kết quả tính đến cuối năm 2022, tỷ giá chỉ tăng 3.53% so với đầu năm, thê hiện sự linh hoạt và quản lý rủi ro

hiệu quả của NHNN

Trong 9 tháng đầu năm 2023, tỷ giá trung tâm tăng 0,35% so với cuối năm 2022 lên mức

24.074 đồng/USD, tỷ giá USD/VND tại ngân hàng tăng 0,43% lên mức 24.100 đồng/USD, tỷ giá

USD/VND trên thị trường tự do tăng 0,5% lên mức 24.150 đồng/USD do chiến tranh Nga - Ukraine, lạm phát và các chính sách thắt chặt tiền tệ

Tuy nhiên, tỷ giá USD/VND vẫn được NHNN kiểm soát tương đối ôn định, không có những biến động quá lớn NHNN đã triển khai nhiều biện pháp can thiệp thị trường ngoại hối, nhằm ỗn

định tỷ giá và bảo đảm nguồn cung ngoại tệ cho nền kinh tế Dự báo, tỷ giá USD/VND trong

thời gian tới có thể tiếp tục tăng nhẹ, nhưng sẽ không có những biến động quá lớn

1 Lãi suất, nợ công, nợ xấu, ICOR

1 Lãi suất

1.I - Tình hình lãi suất

BOnhg 1: Lãi suất cho vay bình quân 2020 - 2022

2020 2021 2022

Lãi suất cho vay bình quân bằng đồng Việt Nam Trung hạn và Dài 10,25 9,23 9,22

hạn

Ngu âr: Tổng cục Thống kê

Dựa trên bảng thống kê về lãi suất cho vay bình quân từ năm 2020 đến 2022, có thê thấy rằng

tỷ lệ này không có sự thay đối lớn Từ năm 2020 đến năm 2021 lãi suất giảm từ 10,25% xuống

còn 9,23%, tuy nhiên, từ năm 2021 đến năm 2022, tỷ lệ này giữ nguyên ở mức 9,22%, Tông thẻ, lãi suất cho vay bình quân trong ca hai loại hạn mức trung hạn và đài hạn duy trì Ôn định từ năm

2021 đến năm 2022 Sự ôn định này có thể phản ánh một sự én định tạm thời trong thị trường

vay mượn hoặc chính sách tín đụng được duy trì ôn định trong khoảng thời gian này

Trang 30

Lãi suất vay trung bình đồng Việt đã giảm 1% so với cuối năm 2022, với các điều chỉnh cụ

thể như giảm 1,53%/năm lãi suất tái cấp vốn và chiết khẩu, giảm 2%/năm lãi suất cho vay qua

đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn, cùng với việc giảm lãi suất tối đa cho tiền gửi VND kỳ hạn ngắn

Mặt bằng lãi suất tong thé đã én định, nhưng lãi suất cho vay và tiền gửi đang có xu hướng giảm Lãi suất tiền gửi trung bình của các ngân hàng thương mại đạt khoảng 5,83%⁄2/năm (giảm

0,7% so với cuối năm 2022), trong khi lãi suất cho vay đồng VND trung bình hiện ở mức khoảng

§,9%/năm (giảm 1%/năm so với cuối năm 2022)

Kế từ quý 11/2023, sau khi Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất điều hành nhằm thực hiện các

nghị quyết và chỉ đạo, mặt bằng lãi suất huy động đã giảm Tổng cầu của nên kinh tế cũng thu hẹp, làm suy giảm khả năng hấp thụ vốn của các doanh nghiệp, dẫn đến tăng trưởng tín dụng

chậm lại Số liệu từ Ngân hàng Nhà nước cho thấy, tính đến ngày 29/9, tín đụng toàn nền kinh tế tăng 6,92%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 11,05% cùng kỳ năm trước Mặc dù các ngân hàng

thương mại có vốn dư thừa, nhưng quá trình giải ngân gặp khó khăn do khả năng hấp thụ vốn

của nền kinh tế còn thấp Thị trường bất động sản là động lực chính cho tăng trưởng tín dụng, mặc đù chưa thấy nhiều dấu hiệu phục hồi mặc dù đã có nhiều chính sách hỗ trợ

Trong 6 tháng đầu năm 2023, việc giảm lãi suất điều hành đã được Ngân hàng Nhà nước thực hiện thông qua 4 lần giảm lãi suất Cụ thé, giảm lãi suất tải cấp vốn, lãi suất chiết khẩu và lãi suất

cho vay qua đêm Cũng có sự điều chỉnh giảm lãi suất tối đa cho tiền gửi và lãi suất cho vay ngắn

hạn tối đa bằng VND của các tô chức tín dụng Điều này đã ảnh hưởng đến lãi suất tiền gửi và

lãi suất cho vay trung bình của ngân hàng, giảm từ cuối năm 2022 đến tháng 6/2023

Sự giảm lãi suất điều hành đã có tác động tích cực tới thị trường tiền tệ và ngân hàng, cũng như thúc đấy tăng trưởng kinh tế thông qua các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp Tuy nhiên, việc

giảm lãi suất này cũng kéo theo việc giảm lãi suất liên ngân hàng và lợi suất trái phiếu, tạo ra sự

phản ảnh tích cực đối với thị trường chứng khoán

1.2 Tác động đến thị trường chứng khoán

Sự giảm lãi suất đã tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi hơn Khi lãi suất giảm, các cơ hội đầu

tư truyền thông như tiền gửi ngân hàng hoặc trải phiếu trở nén it hap dẫn hơn đối với nhà đầu tư

Do đó, nhà đầu tư chuyên hướng đầu tư từ các công cụ tài chính truyền thống sang thị trường

chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn, đặc biệt là trong cô phiếu có tiềm năng sinh lời

Việc giảm lãi suất kích thích tăng cường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Lãi suất thấp hỗ trợ các công ty vay vốn với chỉ phí thấp hơn, giúp họ mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư vào nâng cấp cơ sở hạ tầng, và phát triển các dự án mới Điều này có thê tạo ra triển vọng tăng trưởng kinh doanh tích cực và ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu trong báo cáo tài chính

của các công ty, từ đó tăng giá trị cô phiếu trên thị trường chứng khoán

Trang 31

thúc đây nhu cầu đầu tư và tiêu dùng, từ đó tạo đà cho sự tăng trưởng kinh tế chung Khi tình hình kinh tế tốt, các doanh nghiệp thường gặp điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng Tuy nhiên, một số nhà đầu tư đánh giá thấp giá trị của cô phiếu khi lãi suất thấp mà tìm kiếm

các cơ hội đầu tư khác như bất động sản hoặc tài sản khác Điều này gây ra sự biến động trong thị trường chứng khoán

Nhìn chung, sự giảm lãi suất tác động tích cực đối với thị trường chứng khoán, thúc đây hoạt động đâu tư và kinh đoanh của các công ty, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tìm

kiếm cơ hội sinh lời Đồng thời cũng tạo ra sự biến động tạm thời trong thị trường chứng khoán

do sự chuyên đổi của các nhà đầu tư và chiến lược đầu tư khác nhau

1.3 Tác động đến ngành

Lãi suất thấp tạo ra cơ hội và ảnh hưởng tích cực tới ngành sản xuất bia từ nhiều khía cạnh

khác nhau

Việc giảm lãi suất đã giúp giảm chỉ phí vốn cho các doanh nghiệp trong ngành bia khi họ cần

vay vốn mở rộng sản xuất, đầu tư vào công nghệ tiên tiến, mở rộng dây chuyên sản xuất Điều này không chỉ thúc đây sự đối mới mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp

Một tác động khác của lãi suất thấp là thúc đây chỉ tiêu tiêu đùng của người tiêu dùng, tạo đà

cho thị trường bán lẻ, đặc biệt trong ngành sản xuất bia khi người tiêu đùng có xu hướng chỉ tiêu nhiều hơn cho sản phẩm này

Cơ hội tái câu trúc các khoản vay hiện tại cũng trở nên khả thi hơn đối với các doanh nghiệp

sản xuất bia, giúp giảm chỉ phí tài chính hàng tháng và tăng cường khả năng tái đầu tư vào mảng sản xuất, quảng cáo, hay nâng cấp cơ sở hạ tầng

Lãi suất thấp cũng thúc đây việc đầu tư vào công nghệ tiên tiễn hơn, giúp cải thiện chất lượng sản phẩm và quy trình sản xuất trong ngành bia Điều này tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn và

thu hút người tiêu sử dụng sản phẩm

Cuối cùng, với chi phí vốn giảm, các doanh nghiệp sản xuất bia tận dụng cơ hội này đề giảm

giá sản phẩm hoặc tăng cường chiến lược marketing, tạo ra một môi trường cạnh tranh tích cực

dé thu hút và giữ chân người tiêu đùng

Nhìn chung, việc giảm lãi suất đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đây phát triển và cạnh tranh của ngành sản xuất bia thông qua việc tạo ra cơ hội tài chính và khả năng tái đầu tư, cũng như tăng cường sức hấp dẫn của sản phẩm đến người tiêu dùng

1.4 Tác động đến công ty

Lãi suất thấp thúc đấy chỉ tiêu tiêu đùng của người tiêu dùng, tạo ra một môi trường thuận lợi hơn cho Sabeco khi người tiêu dùng có thé chi tiêu nhiều hơn cho sản phẩm bia của công ty Chỉ

Trang 32

phí vốn thấp, Sabeco đã đầu tư nhiều hơn vào chiến lược marketing đề thu hút và duy trì khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường với cuộc đua giành giật thị phân

2 Nợ công

2.1 Tình hình nợ công

Trong giai đoạn từ 2020 đến 2022, dự kiến Chính phú sẽ thực hiện việc vay và trả nợ như sau:

Tông mức vay của Chính phủ ước tính khoảng 1.546,3 nghìn tỷ đồng Cơ cấu huy động vốn từ các nguồn trong nước sẽ chiếm khoảng 75-80% tổng mức vay hàng năm, trong khi đó, từ nguồn

nước ngoài dự kiến sẽ chiếm khoảng 20-25% Kỳ hạn phát hành trái phiếu Chính phủ hàng năm

dự kiến duy trì ở mức khoảng từ 6-8 năm Chính phủ sẽ tiến hành bố trí nguồn để đảm bảo việc trả nợ đây đủ và kịp thời, tránh tình trạng nợ quá hạn có thể ảnh hưởng đến các cam kết quốc tế của Chính phủ Ngoài ra, Chính phủ cũng cam kết đảm bảo rằng chỉ tiêu để trả nợ trực tiếp sẽ

không vượt quá 25% so với tông thu ngân sách nhà nước hàng năm

Trong những năm gần đây, tỷ lệ nợ công của Việt Nam đã có xu hướng giảm dần Từ 61.4% GDP vào năm 2017, giảm xuống còn 58.3% GDP vào năm 2018, tiếp tục giảm xuống 55.9% GDP vào năm 2020 và đạt mức 43.1% GDP vào năm 2021 Số liệu cho thấy rằng đến ngày

31/12/2022, tỷ lệ nợ công của Việt Nam giảm xuống khoảng 38% GDP Trong đó, nợ Chính phủ chiếm khoảng 34.7% GDP và nợ nước ngoài của quốc gia chiếm khoảng 36.8% GDP Tất cả các

tỷ lệ nợ này đều thấp hơn so với các ngưỡng trần quy định là 60% GDP, 50% GDP và 50% GDP

tương ứng cho dư nợ công, dư nợ Chính phủ, và dư nợ nước ngoài của quốc gia Các ngưỡng cảnh báo tương ứng là 55% GDP, 45% GDP và 45% GDP

Hình 8: Nợ công của một số n`n kinh tế trên thế giới năm 2022(tÿ USD)

Ngu ầi: Minh Quang tổng hợp từ Qũy Tï¡&i Tệ Quốc Tế (TME)

Trang 33

Gần đây, các quan chức Mỹ đã liên tục cảnh báo về nguy cơ nên kinh tế lớn nhất thế giới đối

mặt với việc vượt quá mức nợ đáng lo ngại Khối nợ của Mỹ hiện đã vượt 3 I.000 tỷ USD, tương

đương hơn 120% GDP vào quý III/2022 Trong khi đó, khối nợ của Việt Nam so với các nước

khác trên thế giới khá thấp Việc giảm nợ công có thé cải thiện tình hình tài chính của quốc gia

và gieo mâm niềm tin trong thị trường tài chính

2.2 _ Tác động đến thị trường chứng khoán

Nợ công thấp tác động tích cực cho thị trường chứng khoán Việc duy trì mức nợ công ở mức thấp được đánh giá là một dấu hiệu vững chắc về tài chính của quốc gia, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư Sự ôn định này tạo niềm tin trong cộng đồng đầu tư, thúc đây hoạt động giao dịch và đầu tư trên thị trường chứng khoán

Tác động của tình hình nợ công còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như tình hình kinh

tế, chính sách tài chính, và diễn biến thị trường quốc tế Nhưng nhìn chung, tình hình nợ công

thấp có tạo ra tác động tích cực cho thị trường chứng khoán

2.3 Tác động đến ngành

Nợ công thấp cho thầy môi trường kinh doanh ôn định, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nha dau tư, tăng cường sức mua cho sản phẩm bia

24 Tác động đến công ty

Nợ công thấp ảnh hưởng tích cực đến Sabeco giúp duy trì, giảm chỉ phí vốn khi vay vốn từ

các nguôn tài chính trong nước Nợ công thấp, kinh tế ôn định, tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu

dùng và đầu tư, tăng cường nhu cầu tiêu thụ bia của Sabeco

Vì vậy, ngành bia khó mà bão hòa, nó vẫn đang trong quá trình tiếp tục tăng trưởng

3 No xau

Hình 9: Tỷ lệ nợ xấu tại một số ngân hàng

Ngu ầi: Công ty Chứng khoán Mirae Asset (Việt Nam)

Trang 34

mức 2,9% vào cuối quý 1/2023 so với mức 2% vào cuỗi năm 2022 Đa số ngân hàng ghi nhận tỷ

lệ nợ xấu nội bảng tăng và tỷ lệ đự phóng rủi ro giảm so với quý trước

Kết quả từ báo cáo tài chính quý 1/2023 của 27 ngân hàng đang niêm yết trên thị trường chứng khoán cho thấy, nhiều ngân hàng tăng mạnh về nợ xấu lên tới 50-70%

Kế đến tính đến cuối quý II⁄2023, tỷ lệ nợ xấu (NPL) tiếp tục tăng lên mức 3,3% so với mức 2,9% tại cuối quý 1/2023 Tổng nợ xấu (nợ nhóm 3-5) của các ngân hàng đạt 196.754,7 tỉ đồng, tang 61% so với đầu năm và tăng 14,5% so với thời điểm cuối quý 11/2023 Tỷ lệ nợ xấu trên

tổng đư nợ cho vay ở mức 2,13%

Hình 10: GDP, Tổng vốn đầi tư giá so sánh 2010, ICOR (2004-2021)

Ngu ri: Tổng cục Thống kê

TCOR năm 2022 đạt khoảng 5,92 lần, tuy chưa thấp bằng các năm 2018, 2019, nhưng thấp xa

so với các năm 2020, 2021, tức là hiệu quả đầu tư đã cao hơn nhiều so với các năm 2020, 2021,

tăng lên gần bằng với mức trước đại dịch Hiệu quả đầu tư tăng cao do nhiều nguyên nhân Trong

đó, một phần nguyên nhân đo chiến lược phòng chống đại dịch có sự chuyên đối theo hướng mở

cửa để hồi phục kinh tế - xã hội , góp phần làm cho tăng trưởng GDP cao gấp 2-3 lần tốc độ

tang cua 2 nam trước

Trang 35

Il Đầutư

1 FDI

Nam 2020

Hình II: Tổng quan FDI vào Việt Nam trong năm 2020

Ngu ri: Cục Đi tư nước ngoài

Năm 2020, do bị tác động bởi dịch Covid-19 nên những hoạt động sản xuất và kinh doanh

cũng bị ảnh hưởng trở nên trì trệ , nên so với 2019 thì vốn đầu tư nước ngoài dùng đề thực hiện

các dự án cũng được ghi nhận là đã suy giảm hơn năm ngoái, nhưng mức độ suy giảm cũng đã

chú ý cải thiện ( giảm 2% so với năm 2019) Và đến cuối 2020, với vốn đầu tư điều chỉnh tăng

10,6% so với cùng kỳ năm 2019

Năm 2021

Hình 12: Tình hình thu hút đầi tư nước ngoài của Việt Nam năm 2021

Trang 36

Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam vẫn được ghi nhận một con số khá tích cực và khả quan trong

tình hình kinh tế còn chịu nhiều tác động từ địch bệnh Covid với tông vốn đầu tư nước ngoài

đăng ký vào năm 2021 là 31,15 tý USD, tăng 9,2% so với năm năm ngoái Song, cả vốn đăng

ký mới và đăng ký tăng thêm cũng được nhận ở mức tăng trưởng đương cho thấy hình thức đầu

tư đài hạn - đầu tư trực tiếp tại thị trường Việt Nam nhận được khá nhiều sự quan tâm từ các nhà

đầu tư nước ngoài

Dù tông vốn đầu tư thực hiện của năm có xu hướng giảm nhẹ so với năm 2020 (1,2%) nhưng

so với tình hình khó khăn của các quốc gia trên thế giới trong giai đoạn dịch bệnh thì con số trên

vấn thê hiện mức độ khả quan trong khi các hoạt động sản xuất, kinh doanh gần như bị ngưng

đọng hoàn toàn nhưng các nhà đầu tư vẫn đảm bảo thực hiện được như trên là một kết quả đáng

ghi nhận

Năm 2022

Hình 13: Co cau DTNN nam 2022 theo thang và theo thành phi vốn đ ầi tư

Ngu â: Bộ Kế hoạch và Đi tư

Số liệu được ghi nhận tính đến ngày 20/12/2022 thì tông vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và

góp vốn mua cô phần, mua phần vốn góp của nhà ĐTNN đạt gần 27,72 tý USD, bang 89% so với cùng kỳ năm 2021

Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt gần 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng

kỳ năm 2021 Số dự án mới cũng được ghi nhận mức tăng 17,1% nhưng do thiếu hụt những dự

án lớn hơn năm 2021 nên tông vốn đầu tư năm 2022 cũng được ghi nhận thấp hơn so với cùng

kỳ năm ngoái

Trang 37

Téng von FDI Vốn đăng ký cấp mới Vốn đăng kí tăng Góp vốn mua cô

Ngu ôn: Bộ Kế hoạch và Đi tư (số liệu đến ngày 20/12/2022)

Mặc dù vốn đăng ký cấp mới có xu hướng giảm so với năm 202 I( giảm 18,43%), song vốn đầu

tư nước ngoài giải ngân đạt mốc 22,4 tỷ USD, tăng so với cùng kỳ năm 2021 là 13,5% và số dự

án đầu tư mới cũng vượt mức tăng lên (tăng 17,1%, đạt 2.036 đự án) so với cùng kỳ năm ngoái

Số vốn đăng ký thêm tăng 12,2% và số lượt điều chỉnh tăng 12,4% với mốc 1.107 lượt điều chỉnh năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021 đã trở thành sự khăng định niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài đối với kinh tế, môi trường đầu tư của Việt Nam

Đồng thời, mức giải ngân cho các đự án nước ngoài tăng cao là một tín hiệu tốt cho thấy các doanh nghiệp đang dân phục hồi, duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đại địch

Covid-19 Thêm vào đó, một số tập đoàn lớn của Hàn Quốc đang nghiên cứu, tìm hiểu và dự kiến sẽ triển khai các dự án đầu tư trong thời gian tới

Năm 2023

Hình 14: Cơ cấu ĐTNN 9 tháng năm 2023 theo đối tác

Nguần: Cục Đi tư nước ngoài

Theo thống kê từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày 20/9/2023,

vốn đầu tư thực hiện của các đự án đầu tư nước ngoài (FDI) đạt hơn 15,9 tỷ USD, cao nhất trong

giai đoạn 2018-2023

Chi trong hơn 9 tháng đầu năm, số dự án đăng ký mới được cấp giấy chứng nhận là 2.254, tăng 66,39% so với cùng kỳ Bên cạnh đó, 10.23 tỷ USD là con số được ghi nhận từ tống vốn đăng

ký (tăng 43.6% so với cùng kỳ) và với 2.539 đự án góp vốn mua cô phân từ các nhà đầu tư nước

ngoài có sự tăng trưởng 4.2 ty USD ( tăng 47% so với cùng kỳ)

Trang 38

đây chính là kết quả của các giải pháp quyết liệt và hiệu quả của Chính phủ trong suốt những

tháng đầu năm, mang lại hiệu quả hễ trợ, giải quyết những khó khăn mà các đoanh nghiệp đang gặp phải trong quá trình du nhập Việt Nam

2 Fil

Việc cho phép thành lập và hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam được cơi là kênh mở

đầu cho thời kỳ tiếp nhận vốn FII đối với toàn bộ nền kinh tế Việt Nam Bên cạnh đó, hàng loạt

các quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đâu tư mô phỏng chỉ số ETF được cho phép thành lập theo pháp luật Việt Nam đã và đang tham gia đầu tư sâu, rộng trên thị trường chứng khoán Việt Nam Đây cũng là một hình thức thu hút vốn trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nguồn vốn từ FII mang lại lợi ích kinh tế lớn cho nền kinh tế Việt Nam qua việc góp phần tăng tông vốn đầu tư xã hội, thúc đấy phát triển kinh tế- xã hội nói chung và thị trường và các

định chế tài chính nói riêng Hơn nữa, nó cũng mang lại thêm nhiều cơ hội mới và góp phần đa dạng hoá các hạng mục đầu tư nước ngoài cho các NĐT, đồng thời góp phần đánh giá được hiệu

quả từ các Chính sách tiền tệ từ Nhà nước mang đến cho lợi ích nước nhà

Hình 15: Dòng tin vào các quỹ ETF ngoại từ đề năm 2022

Đơn vị: tỷ đồng

Trang 39

Hình thức đầu tư gián tiếp thông qua các Quỹ đầu tư ghi nhận xu hướng cải thiện trong năm

2022 khi Quỹ Fubon FTSE ( Đài Loan) liên tục gia tăng quy mê kê từ khi thành lập đặc biệt là

trong thời điểm TTCK Việt Nam bước vào giai đoạn điều chỉnh mạnh kê từ tháng 4/2022 Hiện

tượng này cho thấy niềm tin của các nhà đầu tư Đài Loan vào triển vọng tăng trưởng kinh tế và TTCK Việt Nam

Hình 16: Tổng hợp thông tin tình hình các Qũy Đi tư Đài Loan tại thị trường Việt Nam

Nguồn : Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI

3 Von ODA

Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 đã và đang ảnh hưởng nặng nề đến đời sống kinh tế - xã

hội của quốc gia trong suốt năm 2020-2022, gánh nặng về chỉ ngân sách nhà nước ngày càng lớn trong khi nguồn thu ngân sách nhà nước bị thu hẹp dẫn đến hệ quả của việc gia tăng bội chỉ ngân sách nhà nước Vốn ODA là một trong những nguôn sẽ bù đắp bội chỉ ngân sách nhà nước, giúp

Việt Nam giải ngân các dự án đầu tư phát triển dé kích cầu nền kinh tế

Năm 2020: Theo Bộ Tài chính, tý lệ giải ngân vốn ODA 11 tháng năm 2020 đã tăng hơn đáng

kế so với 6 tháng đầu năm nhờ có sự chí đạo quyết liệt của Chính phủ , Thủ tướng Chính phủ,

nỗ lực của các bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương Tuy nhiên, về tông thể, những thông kê

đều cho thấy, kê cả đã điều chỉnh, cắt giảm một lượng lớn vốn ODA so với kế hoạch đầu năm,

việc hoàn thành mục tiêu giải ngân 100% chí tiêu là bất khả thi

Trang 40

Ngu ô: (Việt, 2020)

Trên đây là 10 địa phương có tiễn độ giải ngân tốt nhất được thống kê số liệu vào ngày 30/9,

trong đó chỉ có 2 địa phương là Bình Định và Tây Ninh đạt tiễn độ trên 60% Trong cùng giai

đoạn, sau khi có sự điều chỉnh, cập nhật số liệu đã thê hiện rõ tình hình giải ngân nguồn đầu tư

công của ngân sách Trung ương bố sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương đạt tỷ lệ 41% so với đự toán (đã điều chính) Chỉ có 4 địa phương có tý lệ giải ngân đạt trên 70% (theo dự toán

đã điều chỉnh) là Hà Nội, Bình Định, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu

Hình I8: Tiến độ giFlñ ngân vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài được giao năm

2020 DV: TY dmg

Ngày đăng: 13/01/2025, 14:04

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN