Qua nhiều năm giảng dạy môn hóa theo chương trình cải cách giáo dục, các giáo viên hóa học đều cho rằng cần phải đổi mới một số nội dung kiến thức truyén đạt cho học sinh, Một gợi ý cho
Trang 1Tén dé tai:
Dh XUAT GIANG DAY BAI DIEN
PHAN TRONG CHUONG TRINH
4 Giảng viên hướng dẫn : Thạc si NGUYEN VAN NGAN
4 Sinh vién thuc hién : Nauyén Thi <=
§ Niên khỏa 1997-2001 là
T mẽ nartữmn,., ưng
Trang 2Luận văn tốt nghiệp _ trang 3
“Không một tiến bộ thành dat của mội quốc gia nào mà lại có thế
tách rời khỏi sự tiến bộ thành dat trong giáo dục".
gầy nay giáo dục đã trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp,
đảm nhận vai trò cung cấp những con người có đủ trình đô cho công cuộc công nghiệp héa-hién đại hóa đất nước Do đó xã hội đòi hỏi ở
giáo dục phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo,phải đào tạo ra
những con người có một trình độ kiến thức cơ bản vững chắc để có thể làm
một công dân có ích Tuy vay,tri thức của nhân loại đã trở nên phong phú vàcòn được bổ sung không ngừng nên đã đặt ra cho ngành giáo dục nhiệm vụ
là phải làm sao vừa day cái cơ ban, vừa day cái hiện đại và để người học có
thể “hoc suốt đời”,
H* học là môt nghành khoa hoc không thể thiếu đối với một
nước và nó phải được dạy trong nhà trường phổ thông Nhưng
các thấy cô giáo có kinh nghiệm nhận xét rằng, học sinh rất sợ môn hóa,
một học sinh có thể giỏi toán nhưng chưa chắc đã giỏi hóa Hẳn rằng chúng
ta không ai muốn học sinh của mình phải sợ học cả Qua nhiều năm giảng dạy môn hóa theo chương trình cải cách giáo dục, các giáo viên hóa học đều
cho rằng cần phải đổi mới một số nội dung kiến thức truyén đạt cho học
sinh, Một gợi ý cho việc thực hiện để tài này là để xuất giang dạy bài điện
phân trong chương trình hóa học phổ thông nhằm có một tiếng nói chínhthức cho một nét đổi mới của chương trình hóa học trong nhà trường Do đó
trong để tài này, chúng tôi xem xét lại tòan bộ các kiến thức liên quan đến
điện phân mà học sinh được học từ lớp Tám đến lớp Mười hai (về cả vật lý
và hóa học); nghiên cứu những yêu cẩu cần thiết của kiến thức hóa hoc
được dạy trong trường phổ thông: nghiên cứu bản chất của sự điện phân từ
đó để xuất nội dung sẽ đạy và dạy ở vị trí nào là thích hợp nhất Điều màchúng tôi muốn nhấn mạnh là cần có một bài học chính thức về hiện tượngđiện phân, khác với hiện nay là nó được dạy ghép với nhiều bai học khác
nhau.
=
Trang 3m xin tran trong gửi tới thay Nguyễn Van Ngân lời cám ơn chân
thành nhất Thấy đã dạy em những phẩm chất của người làmkhoa hoc.hướng dẫn em những bước đi đầu tiên giúp em hòan thành luận
văn này.
Fs gửi lời cám Gn tới
s* Phó tiến sỹ Nguyễn Khương - giảng viên đại hoc sư phạm đã day em J
những kiến thức điện hóa cơ bản và góp ý cho luận văn của cm.
@ Thac sỹ Trinh Văn Biểu - giảng viên đại học sư pham đã dạy em
những kiến thức qúy báu về phương pháp dạy học và cách tiến hành một
luận văn,
“ Thay Nguyễn Trọng Hòa - giáo viên trường trung học phổ thông
Nguyễn Thượng Hiển đã khuyến khích em hoàn thành luận văn này
Ti cũng gửi tới những người bạn lời cám ơn đã đông viên lôi trong
lúc tôi gặp khó khăn nhất.
lật cùng con xin cám ơn Bố Mẹ rất nhiều.Bố Mẹ là nguồn động
viên vô tận cho con trong học tập và lao động.
Nguyễn Thị Thanh Mai
Trang 4Luận văn tốt nghiệp ; trang 5
4 Tinh đạc thi của mên hóa học
Chương II - Cơ sở lý thuyết điện
phân
1 Dung dich chất viện phán
2 Sif phán ove
3 Thẻ phan hú v
Qúa ! rink calod và gus trinh and
Dit dodn phiin ứng xắy ra trên điện cite
Of phony fién dons thet của cáo cation kim low
x ~ =
Trang 57 Dinh luật Fara.lav
S Une duns tủa điền phan
I — Nội dung điện phân trong sách
giáo khoa hiện nay
Il — Sự cần thiết phải có bài điện
phân cho học sinh phổ thông
Chương II — Sự dam bảo về lý
luận dạy học
I— Sự dam bảo về mặt lý luận dạy
học
I] — Vị trí bài điện phân trong hệ
thống kiến thức của học sinh phổ thông
Trang 6Luận văn tốt nghiệp — _ trang 7
Chương III — Dự kiến nội dung bai
học
I - Nội dung lý thuyết
Khái niệm
Day thé điện hóa
[Điện phân nóng chảy Dién phân nước
[Điện phân dung dich
Œœ 1" œ= Q2 t3 — Dinh luật Faraclay
7 Ứng dụng
8 Tóm Lal bai học
H - Nội dung bài tập
Ill - Nội dung thí nghiệm
Trang 7Luận văn tết nghiệp - trang 8
H7 661,1.) 11, 1/11 `
Trang 8Luận vân tốt nghiệp trang 9
Chương một
Cơ sở lí luận day hoc hoa học
I - Mối liên hệ của hóa học với các môn
học khác
Học sinh trường phổ thông thường nghiên cứu đồng thời hơn một chục
môn học khác nhau, do những giáo viên khác nhau phụ trách, Các giáo viên
phần lớn chỉ biết nội dung của môn học mà mình dạy, nhiều khi không tìmhiểu sâu thêm xem học sinh thu nhận được những kiến thức gì về tự nhiên,
xã hội và về tư duy của con người Học sinh nghiên cứu trong các bài hóa
học nhiễu đối tượng và qúa trình mà một số môn học khác cũng nói đến,như vật lý, sinh học và địa lý Nhưng giáo viên hóa không biết rõ điều đó,hoặc lặp lại, hoặc bổ sung thêm những điều các em đã biết Một điều rõ rệt
là những hiểu biết vé cùng một loại hiện tượng tự nhiên, nhưng do nhiều
môn học truyền thụ đã không có liên hệ chật chẽ gì với nhau trong qúa trình
dạy hoc, vì thế mà những hiểu biết về tự nhiên của học sinh bị tin mạn, rời
rạc, không toàn diện.
Lý luận đạy học đã phát hiện ra hiện tượng thiếu mối liên hệ giữa các
môn, và đã để ra yêu cầu phải đảm bảo cho được mối liên hệ giữa các môn,
hay còn gọi là mối liên hệ liên môn, coi đó như điểu kiện sư phạm để nâng
cao chất lượng đào tạo cả về mặt trí dục lẫn đức dục
Thế nào là mối liên hệ liền môn của hóa học với các môn học khác ?
đó là sự phản ánh mối liên hệ tác động qua lại của hóa học với các khoa
học tự nhiên khác vào trong nội dung và phương pháp giảng dạy hóa học,
nhằm bảo đắm hình thành những hiểu biết nhất quán và toàn diện vể tự
nhiên, đồng thời hình thành cả thế giới quan duy vật biện chứng nhất quán
cho học sinh.
Nhận thức của chúng ta về tự nhiên là một quá trình thống nhất, tronp
đó tất cả các khoa học về tự nhiên có tác động qua lại lẫn nhau Sự tác động
Trang 9Luận văn tốt nghiệp trang 10
qua lại giữa các khoa học tự nhiên là qui luật phát triển của chúng Sư tương
tác này thể hiện càng rõ nét thì trình độ phát triển của các khoa học đó càng
càng cao, Chẳng hạn, ta thấy rất rd sư tương tác của hóa học với vật lý học
không những giúp cho hai khoa học này phát triển mạnh mẽ, mà còn là cơ
sở cho sự phát triển của nhiều ngành khoa học tự nhiên khác Các môn học
về khoa học tự nhiên ở trường phổ thông như hóa học vật lý học, sinh học
truyền thu cho học sinh những cơ sở của các khoa học này Như vay khi
giảng dạy các môn này, nôi dung và phương pháp dạy học các môn đó cũng
nhất thiết phải phan ánh những mối liên hệ qua lại giữa các khoa học tương ứng, tức là phải đảm bảo những mối liên hệ liên môn của các khoa học đó.
Trong các mối liên hệ liên môn của hóa học với các khoa học khác,giữ vai trò quan trọng là những mối liên hệ liên môn giữa hóa học với vật lý
học,
Chẳng hạn.chương trình hóa học và vật lý đều nghiên cứu những khái
niệm về phân tử, nguyên tử và các thuyết cấu tạo chất (thuyết động họcphân tử, thuyết cấu tạo nguyên tử, thuyết ion thuyết điện tử ) Vật lý họccoi phân tử như một phần tử có động năng và chuyển động của nó tuân theo
các định luật chuyển động của chất khí Chương trình vật lý không nghiêncứu thành phần và hóa tính của phân tử Trong giáo trình hóa học, phân tử
là đại điện của chất có thành phần và tính chất nhất định Ngay ở lớp dưới
khái niệm phân tử hấu như được hình thành cùng một lúc ở cả hai môn vật
lý và hóa hoc, Vật lý hình thành thuyết động học phân tử để đi vào nghiên
cứu các hiện tượng nhiệt học Còn hòa học xây dựng thuyết nguyên tử —
phân tử để đi sâu vào sự phân loại các chất Người giáo viên hóa học cần nắm được tình hình này để một mặt tận dụng những kiến thức có liên quan
do môn vật lý hình thành vào việc dạy hóa học, mặt khác có ý thức hỗ trợ
cho môn vật lý.
Khi trình bày thuyết cấu tạo nguyên tử (lớp Mười) giáo viên hóa học
cần biết rằng học sinh đã có những hiểu biết rất sơ đẳng về điện tử và hạt
nhân nguyên tử ngay từ lớp Chín khi bất đầu chương trình điện học (vật lý
lớp Chín) Thuyết điện ly giảng dạy ở môn hóa học lớp Mười một phải là cơ
sở lý thuyết để hiểu các định luật Faraday ở chương trình vật lý lớp Mười
một Những kiến thức về cấu tạo nguyên tử giảng day ở môn hóa lớp Mười
sé được nghiên cứu sâu và mở rong thêm trong phan vật lý nguyên tử và hạt
nhân (lớp Mười hai).
Trang 10Luận văn tốt nghiệp trang 11
7/1 I lt SN a con mm “mm
Hóa học không chỉ liên hệ qua lai với vật lý Can thực hiện mối liên
hệ liên môn của nó với toán sinh học và địa lý nữa.
Có thể thực hiện những mối liên hệ liên môn của hóa học với nhiều
biên phán sư pham khác nhau Chẳng hạn, khi giảng dạy mot vấn dé hóa
học nào đó, giáo viên trình bày tài liệu có chú ý khai thác những kiến thức
đã có của học sinh về những môn khác: nêu ra những câu hỏi buộc học sinh phải vận dụng cả những kiến thức thuộc các môn lân cân (toán, lý, sinh học, địa lý) để trả lời: giải bài tập có nội dung thực hành đòi hỏi kỹ nàng ứng
dụng những công tác thí nghiệm và thực hành, tổ chức những cuộc tham
quan có tính chất phức hợp; trong công tác tự lập của học sinh, tập cho các
em sử dụng những tài liệu giáo khoa sổ tra cứu, sách tham khảo thuộc về
môi số môn khác v.v
Trang 11Luận văn tết nghiệp trang 12
II - Yêu cầu của một bài giảng hóa hoc
Như trên đã nói việc xây dựng mot bài học về điện phân cho học sinh
phổ thông là cần thiết Do đó phải đắm bảo những vấn dé sau:
1) Tính cơ bản: thể hiện ð hệ thống kiến thức và ki năng sau đây:
*Về kiến thức :
Những kiến thức giúp học sinh hiểu được tinh chất bản chất nhất của
chất sự biến đổi từ chất này sang chất khác thco đúng qui luật khách quan
của nó Trong chương trình hóa học phổ thông những kiến thức cơ ban nhất
là những kiến thức về cấu tạo chất, lí thuyết vé các phản ứng hóa học và
các định luật hóa học.
Những kiến thức về các sự kiện hóa học cụ thể cần thiết cho học sinh
hước vào đời sau khi học hết bậc trung học phổ thông đó là những mảng
kiến thức về hóa học kim loại, hóa phi kim, hóa hữu cơ,
*Vé kĩ năng :
Ki năng thao tac thực hành một số thí nghiệm đơn giản như:
Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, giải thích hiện
tượng, tìm các pản ứng hóa học để minh họa một nhận xét, nhận biết và
tách các chất, pha chế dung dịch theo nồng độ phần tram, néng độ mol
Kĩ năng tư duy hóa học như so sánh, phân tích, tổng hợp, để giải thích
một số hiện tượng trong chương trình hóa học hoặc hiện tượng trong đời
sống.
Kĩ năng giải bài tập, bài toán hóa học
2) Tính lidện đại :
*Vé nội dung : Những khái niệm, lí thuyết, định luật hóa học
phải tiên tiến nhưng mức độ phù hợp với trình độ tiếp nhận của học sinh.
Các qúa trình sản xuất hóa học phải được tìm hiểu ở mức độ hiện đại, những thành tựu về sản xuất hóa học phải là số liệu mới nhất.
Trang 12Luận văn tốt nghiệp trang 13
75.1, 1.171|)| 111.11 cò ss 5ăăaằ.«san
3) Tính thực tiễn :
Lua chon một cách hợp lí những kiến thức cần đưa vào chương trình
để phù hợp với trình độ phát triển chung của khoa học và kĩ thuật trên thế
tới hiện nay.
Có chú ý tới hoàn cảnh địa lí tự nhiên những vùng kinh tế của nước
ta như cau kế hoạch kinh tế của mỗi vùng.
Có chú ý tới tình hình cơ sở vật chất thiết bị trường hoc điều kiện làm
việc của giáo viên, hoàn cảnh hoe tập của hoc sinh.
4) Tính đặc thù của môn hóa hoc:
Thi nghiệm hóa học là tối cần thiết cho việc học hóa học
Coi trọng việc rèn luyện kĩ nàng thực hành hóa học cho học sinh.
Coi trong việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh
Trang 13Luận văn tốt nghiệp trang 14
Chương II
Cơ sở lí thuyết điện phan
1 - Dung dịch chất điện phân (dung dịch
điện li)
Theo thuyết Arrhenius, sự điện lí là qúa trình phân li thuận nghịch của
các chất có liên kết ion hoặc liên kết nguyên tử phân cực mạnh thành cation và anion trong dung dịch hoặc muối nóng chảy.
Qúa trình phân li phụ thuộc vào nồng độ, nhiệt độ, bản chất của chất
điện lí cũng như của dung môi và dude đặc trưng bằng độ phân li a và hằng số
phân li (K,)).
Trong dung dịch nước tổn tai cân bằng
HO <— = H'+OH Ky =10"
Ta gọi pH = - lelH+] = —le on
Tùy vào néng độ H“ mà pH của dung dịch thay đổi, pH trong dung dịch
có ý nghĩa quan trọng vì nó ảnh hưởng đến:
e Độ dẫn điện của dung dich điện li.
Độ hòa tan và bền vững của các chất.
Độ hòa tan và thụ động hóa anod.
Qua trình giải phóng hidro.
Qúa trình kết tinh kim loại và tính chất lớp kim loại được kết tinh
Thủy phân các muối kim loại
Có nhiều loại dung dịch điện li, trong đó có hai loại chính : dung dịch
nước và dung dịch muối nóng chảy.
Dung dịch nước thường dùng trong điện phân sản xuất kẽm, tỉnh luyện
đồng niken, chì điện phân trong dung dịch muối nóng chảy thường dùng để
sản xuất nhôm magic kim loại khó chảy, kim loại đất hiếm.
Ngoài dung dịch nước và dung dịch nóng chảy còn có dung dịch hữu cơ,
dung dịch rắn Các dung dịch này còn ít dùng.
= l4 - pOH
Trang 14Luận văn tốt nghiệp trang 15
2 - Sự phân cực
Gia sử có hai điện cực giống nhau cùng nhúng trong dung dịch chất điện
phân, lúc đầu điện cực sẽ nằm cân bằng với ion trong dung dịch, cả hai điện
cực đều có thế điện cực cân bằng như nhau Nối hai điện cực với một nguồn
điện bên ngoài thì điện thế điện cực sé lệch khỏi giá trị cân bằng Điện thế của
điện cực nối với cực âm của nguồn điện sẽ có giá trị âm hơn, còn diện cực nối
với cực đương của nguồn sẽ có giá trị dương hơn Hiện tượng đó gọi là sự phân
cực và biểu diễn bằng công thức sau :
SP = ợø, - Ø,,
trong đó ø,,ø, là điện thế điện cực khi có dòng điện đi qua mạch điện
hóa và khi cân bằng,
Ø mội dòng đã chọn, phân cực còn gọi là qúa thế.
3 - Thế phân húu
Khi điện phân dung dịch H2SO4 KOH với điện cực Pt thì hydro thoát ra ở
catod, oxi thoát ra ở anod.
OG anod :6,O- 4e ->4H,0' +0,
Ở catod :4//,0' + 4e > 4H,0+2H,
Phản ứng tổng cộng :
2 H,O SSa= 2 H› + O;
Vậy kết qủa cuối cùng của sự điện phân dung dịch HạSO.trong nước
này chỉ là điện phân nước lon SO,” chỉ đóng vai trò mang điện tích âm qua
dung dịch điện ly, còn nhiệm vụ cung cấp điện tử cho điện cực là do nước
đảm nhiệm.
Đáng lưu ý là, khí hydro và oxi chỉ thoát ra ở một điện thế xác định.
Điện thế đó được gọi là điện thế phân hủy Eạ, Khi tăng điện thế bên ngoài
áp vào hê điện phân thì lúc đầu E còn nhỏ chưa thấy hidro và oxi thoát ra.
Tăng dan E đến gia trị 1,7 V thì mới thấy hydro và oxi thoát ra ở các điện
cực và cường độ dòng điện tăng thco (hình vẽ) Giao điểm Eạ, biểu diễn thế
phân hủy của dung dịch H:SO; IN trong nước với điện cực Pt trơn.
“
Trang 15Luận van tốt nghiệp trang 16
Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào điện thế điện phân
Có thể phát biểu một cách tổng quát: Sự khác biệt nhỏ nhất của các
điện thế cẩn tạo ra giữa các điện cực để sự điện phân bắt đầu xảy ra được
gọi là điện thế phân hủy của chất điện ly Nó chính là tổng điện thế phóng
điện của các ion trên các điện cực.
Khi không có qúa thế, điện thế phân hủy bằng tổng điện thế cân bằng
của điện cực tạo ra do các sản phẩm hình thành trên điện cực
Nếu khi điện phân trên các điện cực các chất rắnhay dung dịch lỏng
được tạo ra và đặc biệt là khi tạo thành các loại khí, thì điện thế phân hủy
phụ thuộc vào các dạng kích thước của các điện cực, các điệu kiện tách khí
và nhiều đặc trưng khác Cho nên đại lượng điện thế phân hủy không có thể
là như nhau đối với một chất đện ly trong các diéu kiện khác nhau.
4- Qúa trình catod và qúa trình anod
Qúa trình catod là qua trình khử điện hóa trong dó các phần tử phản
ứng nhận c từ điện cực Ví dụ :
Cu + 2£ > Cu
Qúa trình anod là qúa trình oxi hóa điện héa.trong đó các phan tử
phản ứng nhường c cho điện cực Ví dụ :
Trang 16Luận văn tốt nghiệp trang 17
Catod tốt là điện cực trên đó xảy ra qua trình khử.
Anod là điện cực trên đó xúy ra qúa trình oxi hoa,
Như vậy trong nguồn điện thì catod là cực dương,anod là cực âm Còn
trong các bình điện phân thì ngược lại.
Ta có phân cực catod nếu thế điện cực dịch chuyển về phía âm hơn so
với điện thế cân bằng: phân cực anod khi thế cân bằng lệch về phía dương
hơn khi có dòng điện chạy qua mạch điện hóa.
Trong trường hợp điện phân thì phân cực sẽ làm cho thế điện cực tách
xa nhau ra, vì vậy điện thế áp từ ngoài vào phải lớn hơn hiệu xố điện thế
(py - ø, ) thì qua trình điện phân mới xáy ra.
5 - Dự đoán phản ứng xảy ra trên điện
cuc
Nếu trong dung dịch có nhéu chat oxi hóa khử cùng có mat thi về
nguyên tắc tất cả những chất có khả năng bị oxi hóa đều có thể phan ứng
trên anod,tất cả những chất có khả nang bị khử đều có thể phản ứng trên
catod Điện tích không có tác dụng gì vì cả anion, cation hay phân tử trung
hòa đều có thể phản ứng trên catod hay anod Trong số những chất có khảnăng oxi hóa trên anod thì chất nào có thế oxi hóa ~ khử nhỏ nhất sẽ bị oxi
hóa trước; trong số những chất có khả năng bị khử trên catod thì những chất
có thế oxi hóa - khử lớn nhất sẽ bị khử trước.
Các chất tham gia phản ứng điện phân có thể là chất tan trong dung
dịch (ion hay phân tử), là kim loại làm điện cực và cũng có thể là dung môi.Dung môi thường là nước có thể đóng vai trò là chất oxi hóa hay khử
Ví dụ :
Ở anod :2H,Ø - 4e + 4H’ +0,
ÁOH - 4e +» 2H,0 +O_ (môi trường kiểm)
Ở catod :2H.0 + 2e + HỆ + 20H
2H' +2e + H (môi trường axit)
Dựa vào những điểm vừa nêu trên có thể tiên đoán được phản ứng
nào thực tế xảy ra ở các điện cực khi điện phân.
Các chất được tạo thành trong qúa trình điện phân có thể sẽ tan vào
dung dịch hoặc có thể thoát ra dưới dạng khí hoặc kết tủa Nếu chất tạo
thành là kim loại thì nó thường phủ lên bể mặt điện cực Nếu một chất
tham gia vào phan ứng điện phân thì nồng độ của nó wong dung dịch giảm
Trang 17Luận văn tốt nghiệp trang 18
Zc c.c ga g g g 111Ô1Ô1Ô11Ạ nL a -acsaaeaxaa
dẫn,nếu là chất khử bị oxi hóa thí thế sẽ tăng, nếu là chất oxi hóa bi khử
thi thế sẻ giám,Điều này suy ra từ phương trình Nernst :
¬ [Ox]
` + 0.059 Ip
? @ Ê |Kn|
Một số chất bị oxi hóa ở anod có thể hòa tan vào dung dịch và sau đó
lai bị khử ở catod và ngược lại, hoặc các chất sinh ra ở điện cực phản ứng với nhau.Muốn tránh hiện tượng này người ta sử dụng điện phân có màng
ngằn.
Tuy vậy, do có hiện tượng qúa thế mà sản phẩm sinh ra không như dự
đoán, nhất là khi sản phẩm là chất khí.
6 - Sự phóng điện đồng thời của các
cation kim loại
Trong dung dich bao giờ cũng có nhiều ion hoặc phân tử hòa tan.Do
đó khi điện phân có thể có nhiều chất bị phóng điện.
Điều kiện để các cation phóng điện đồng thời là điện thế điện cực
của chúng phải bằng nhau :
Từ phương trình trên ta thấy,khi điện thế điện cực tiêu chuẩn
Ø},øÿcủa các ion cách xa nhau ta có thể xích gắn điện thế điện cực của
chúng lại bằng hai cách
-thay đổi hoạt độ-thay đổi qúa thế
7 - Định luật Faraday
Trang 18Luận văn tốt nghiệp — trang 19
Khi cho dòng điện một chiều đi qua dung dịch chất điện ly (hay qua thể nóng chảy của chất điện ly ), khối lượng các chất thoát ra ở anod hay
catod tỷ lệ với diện lượng đi qua dung dịch ( hay qua chất điện ly nóng chảy
) tức tỷ lệ với cường độ dòng điện | và thời gian L:
M=K.1.1t
Trong đó m là khối lượng chất thoát ra trên mỗi điện cực, tính theo
gam (g).
| là cường độ dòng điện tính theo ampe (A)
! là thời gian diện phân tính thco giờ (h)
K là đương lượng điện hóa tính thco g/A.h
Ví dụ : Ta cho dong điện một chiều đi qua dung dịch CuSO 4 trong
tgiờ , làm thoát ra trên catod 1,186 g Cu, nếu cho dòng điện 10 A chạy qua
trong 10 giờ thì lượng Cu thoát ra là 1 18,6 g.
2) Định luật Faraday thứ hai :
Những lượng điện như nhau khi điện phân sẽ làm thoát ra những
lượng tương đương các chất khác nhau.
Để làm thoát ra một đương lượng gam của một chất bất kỳ nào đó cầntiêu tốn một lượng điện 96500 culomb (1 culomb =1 A.s).
Số 96500 culomb được ký hiệu 96500 C 96500 là số Faraday, thường
biểu thị viết tất là IF.
Để minh họa cho định luật Faraday hai, ta lấy ví dụ: cho 1E qua dung
dịch muối AgNO;, NiSO,, AuCl,, NasSnO; mắc nối tiếp
Catod ở các dung dịch trên là tấm bac (Ag), tấm niken (Ni), tấm vàng
(Au), và tấm thiếc (Sn).
Trên catod lin lượt thoát ra 107,9 g Ag; 29,34 g Ni; 65,73 g Au; 29,67
g Sn,
Như vậy lượng mỗi kim loại thoát ra khi cho IF qua các dung dich
trên chính bằng đương lượng gam của các kim loại này.
Khi ta thay anod bằng các tấm thép không gỉ (hay các tấm platin), thì
cho qua các dung dịch trên IF, ở các dung dich |, 2 và 4 có thoát ra oxi trên anod, theo phản ứng điện cực:
Trang 19Luận văn tốt nghiệp trang 20
Lượng oxi thoát ra đều bằng & gam ở mỗi dung dịch: còn lượng clo
thoát ra ở 3 là 35,5 gam.
Lượng oxi và lượng clo thoát ra ở anod khi cho IF qua dung dịch
đúng bằng đương lượng gam của chúng.
Thường khi điện phân trên catod, ngoài kim loại thoát ra còn có khí
hidro: còn trên anod ngoài sự hòa tan kim loạt còn có oxi thoát ra.
Định luật Faraday vẫn đúng khi chúng ta tính tất cả lương chất chịu
su biến đổi trên catod hoặc trên anod.
Trong thực tế tính toán người ta không dùng culomb, thuận tiện hơn
điện lượng được tính bằng A.h
phan ứng ở điện cực và được ky hiệu là K.
Nếu kí hiệu A là nguyên tử gam của chất phản ứng, số electron hóa
trị trao đổi ở điện cực là n và F là số Faraday tính theo Ah thi:
63.54
Ko we 2576 / Ah
1.26.8
Giá trị đương lượng điện hóa có thé tim trong cuốn “Gido trình Điện
hóa học "(Nguyễn Khương.Trường DHSP,1998).
Nhờ định luật Faraday, ta có thể tính nhiều tham xố cho qúa trình
điên phan, Đó là :
Tính thời gian cần thiết để thu được lớp mạ có độ đầy xác định.
Tinh độ dày lớp mạ sau thời gian điện phân.
giá trị này thường được gọi là đương lượng điện hóa của chất
Si ate}
Trang 20Luận van tốt nghiệp trang 3l
NaCl AICI, + 3Na —> 4NaCl + Al
Năm 1883 sản lượng nhôm toàn thế giới chỉ dat 2 - 3 tấn nên nó chỉđược dùng làm đổ trang trí Điện hóa đã làm một cuộc cách mang trongphương pháp sản xuất nhôm: Điện phân hỗn hợp Al:O với chất trợ dung
3NaF.AIF3 ở nhiệt độ 950 °C Catod là than chì sẽ diễn ra qua trình khử trên
bể mặt của nó:
Al’? + 3e > AI
Đến nay sản lượng nhôm trên toàn thế giới đã đạt đến hàng chục
triệu tấn.
Phương pháp điện phân dung dịch nóng chảy cũng được dùng để sản
xuất nhiều kim loại khác như Mg, Li, Ca, Ba, Be, Th và bột kim loại khó
nóng chảy như W, Ti, Zr, Ta, Ni.
2) Tách và tỉnh luyện kim loại bằng điện phân:
Ví dụ điện phân dung dịch CuSO, thì đồng kết tủa ở catod.
Cu" + 2e > Cu
Ngày nay thường dùng phương pháp trên để sản xuất Cu, Zn, Ca, Co,
Fc tinh khiết trên 99,95% và Mn(99,5%), Cr (99,8%), Ag, Au (99,9%),
Đại đa số các kim loại được sản xuất bằng phương pháp khử quặng cóchứa nhiều tạp chất Phương pháp có hiệu qủa để tinh luyện kim loại là điệnphân Ví dụ muốn tinh luyện đồng thì anod là đồng thô catod là lá đồng tinh
khiết Khi điện phân thì đồng tan ở anod và tụ lại catod dưới dang tinh khiết, Tạp chất trong đồng thô có thế điện cực dương hơn của đồng sẽ rơi xuống đưới dang bin.
Trang 21Luận văn tốt nghiệp _ trang 22
` —— T— số a SR AR RR ROE A IO
Các kim loại Pb, Sn Bi, Ni.cũng được tinh luyện theo phương pháp
trề n.
3) Sứ dụng phức chất trong điện phân:
Để điện phân thu được kim loại tỉnh khiết, kim loại kết tủa mịn và
bám đính tốt người ta thường dùng kim loại dưới dang ion phức chat
Ví du mạ kim loại Ag bằng muối AgNO, thì lớp mạ bôt xám không
sơ với ion đơn giản Ag* Đây là điều kiện căn bản để có thể thu được lớp mạ
có chất lượng cao.
Do hằng số không bên của phức thường rất nhỏ, nên khi sử dụng phức
có thể làm thay đổi nhảy vọt thế thoát kim loại Ví dụ dung dịch CuSO, cóacu =l thì thế thoát đồng là +0,34 V, còn dung dịch tetraaminocuprat thì
điện thế thoát đồng là -0,04 V,
Nhờ tạo phức có thể tách được hai kim loại có thế điện cực chuẩn e°rất gần nhau và ngược lại có thể làm thoát đồng thời hai kim loại có thế ọ°rất xa nhau, tức là có thể chế tạo và mạ hợp kim ở nhiệt độ thường, ví dụ
như hợp kim Cu — Zn (đồng thau), Cu - Sn (đồng thanh).
4) Tổng hợp các chất vô cơ và hữu cơ bằng phương pháp điện hóa:
Phản ứng khử (HOOC); được nghiên cứu khá kỹ:
(COOH): + 2H —*-› COOH - CHO + H;O
Phản ứnh khử nitrobenzen bằng điện hóa là một trong những phản
ứng có ý nghĩa quan trọng đối với lý thuyết và thực nghiệm Mặc dù nó đã được nghiên cứu hàng chục năm và số lượng công trình được công hố liên
quan đến vấn để này là rất lớn, nhưng cơ chế của nó cho đến nay vẫn chưa
xác định được một cách chính xác vì sự phức tạp của qúa trình.
Các giai đoạn trung gian chủ yếu như sau:
CUH.NO —=C,H,NO —— ———šC, H,NHOH ——” >C_H NH.
Trang 22Luận văn tốt nghiệp trang 23
Nhưng do sư khác biệt giữa các giải đoạn điện hóa riêng và số tương
tác hóa hoc của các sản phẩm trung gian với nhau và với chất tham gia phản ứng trên các catod khác nhau và trong các chất điện ly khác nhau các sản
phẩm thu được rất khác nhau (ngoài số kể trẻn còn có azokcyhen/cn,
o/obenzen, hydrazobenzen, benzidin và n - aminophenol).
Sự oxi hóa bằng điện hóa có thể xảy ra hoặc là nhờ chất oxi hóa trung
gian, như oxi hấp phụ các hợp chất của oxi = kim loại va hydroxy! tư do đã
thu được trong qúa trình phóng điện của các ion OH, hoặc là bằng con
đường tách điện tử khỏi phân tử bị oxi hóa Như đã biết cơ chế sự điện hóa
— oxy hóa ion sulfat thành ion persulfat là:
Nhiệm vụ chủ yếu của lớp mạ này là bảo vệ kim loại nên khỏi bị ăn
mòn trong môi trường sử dụng.
Lớp mạ bảo vệ không chỉ cách ly kim loại nến khỏi bị tác dụng va
chạm của môi trường xung quanh mà còn có tác dụng bảo vệ điện hóa kim
loại nền Căn cứ vào cơ chế ăn mòn điện hóa mà người ta chia lớp mạ bảo
vệ thành lớp mạ catod và lớp mạ anod:
- Lớp ma anod là lớp mạ mà kim loại mạ có điện thế âm hơn
điện thế kim loại nền trong môi trường ăn mòn
Lớp mạ anod phổ biến trong thực tế: lớp mạ kém,cadimi, thiếc trên
thép.
Trong nước tự nhiên, lớp mạ kẽm hay cadimi sẽ đóng vai trò anod so
với thép trong các pin ăn mòn.
- Lớp mạ catod là lớp mạ mà kim loại mạ có điện thế dương hơn
điện thế kim loại nền trong môi trường ăn mòn Lớp mạ đồng thau, niken, crom, bạc, vàng trên lá thép là những lớp mạ catod Lớp mạ catod bảo vệ
có hiệu qủa kim loại nền nếu là lớp mạ liên tục, không bong, tróc, nứt nẻ
hoặc có lỗ xốp
Trang 23Luận văn tốt nghiệp trang 24
Lớp mạ có màu sắc đẹp, bóng sáng, hấp dẫn thị hiếu va giữ được vẻđẹp trong một thời gian dài cho các chỉ tiết
Ta không thể dùng lớp ma kẽm cadimi, thiếc để làm lớp ma trang trí
vì bể mat hong sáng ban đầu của chúng sẽ bị biến đổi nhanh chóng Nói
chung lớp ma anod không bao giờ được sử dụng làm lớp mạ trang trí Chỉ
một số lớp ma catod mới được dùng làm lớp ma trang trí.
Độ bóng lớp mạ có thể được tạo ra nhờ kỹ thuật đánh bóng cơ khí
hóa học hoặc điện hóa.
c)Lớp mạ trang trí, bảo vé:
Lop ma vừa có tính bảo vệ hiệu qủa kim loại nền vừa có tính trang trí cao
Chỉ có lớp mạ catod mới thỏa man được các đặc tính của lớp mạ trang trí bảo
vệ Các lớp mạ sau đây thường đóng vai trò lớp mạ trang trí bảo vệ:
Lớp mạ làm phục hồi các chỉ tiết, các trục bị mài mòn
Lép mạ làm tăng độ cứng, độ bóng gương (gương đèn pha).
Ma đồng, mạ bạc, vàng tạo các mach in một hay nhiều lớp.
Trong công nghiệp bán dẫn (transito, diot ) người ta dùng lớp mạ vàng để
mạ các tiếp điện, các linh kiện điện tử
Tạo lớp mạ crom vi rãnh trong pittong, xylanh để thấm dâu, chống ma sát
6) Biến tính bề mặt kim loại bằng phương pháp điện giải:
Anod hóa nhôm:
Nội dung: nếu ta nhúng một chỉ tiết bằng nhôm (AI) được đánh sạch,
và bóng vào dung dịch chất điện phân có thành phần thích hợp (ví dụ dung
dịch acid sulfuric 15%),nối chỉ tiết với cực dương nguồn điện một chiều, còn
cực âm là một tấm chi (Pb) cùng nhúng trong chất điện phân trên, điện phân
ở điện thế 12 V mật độ dòng Invae khoảng | đến 3A/dm*, nhiệt độ bình