Do vậy tôi thực hiện dé tải “Thực trạng và giải nháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập bài chién thuật các tư thé vận động trên chiến trưởng cho hoc sinh lớp 12 trườngTrung Hoc Phổ Thông Lê
Trang 1BO GIAO DỤC VÀ DAO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHAM THÀNH PHO HO CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHÁT
sp
TP HO CHÍ MINH
HO TRONG QUYEN
QUAN 7 THANH PHO HO CHi MINH
KHOA LUAN TOT NGHIEP CU NHAN
CHUYEN NGANH GIAO DỤC THE CHAT - QUOC PHONG
MA SO SINH VIEN: K33905059
GIÁO VIÊN HƯỚNG DAN
TRUNG TẢ: NGUYEN VĂN TOÁN
Trang 2GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
sollica
Thông qua luận van nay, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thay cô trong khoaGiáo Dục Thẻ Chất, khoa Giáo Dục Quốc Phòng trường Đại Học Sư Phạm TP Hỗ
Chi Minh — những người đã tận tinh truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt
4 năm học, cũng như trong thời gian tôi lam khóa luận tốt nghiệp
Xin chan thành cam on!
Trung tá: NGUYEN VAN TOAN, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
quả trinh thực hiện luận văn.
Thượng tá Thạc sĩ: NGUYEN VĂN KHỎE, Thạc sĩ PHAN THÀNH LE,
người đã ủng hộ đóng góp ý kiến, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp nảy
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, quý thay cô trong to ThểDục _ Quốc Phòng, thay NGUYEN VĂN GIAU va các em học sinh lớp 12 trườngTHPT LÊ THÁNH TON - QUAN 7 - THÀNH PHO HO CHÍ MINH đã tận tâmgiúp đỡ tôi trong thời gian tiễn hành nghiễn cửu đẻ tai
Với kién thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những
thiểu sót, rat mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thay cô và các bạn để
luận văn của tôi hoàn thiện hơn, giúp bản thân tôi tích lũy thêm vốn sống nhằm đểphục vụ tốt cho bước đường công tác sau nay
Sinh viên
HO TRỌNG QUYEN
SVTT : Hỗ Trọng Quyền _ Trang 1
Trang 3GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ø2LLl]ca
I Về Ÿ thức t6 chức, tinh thân, thải độ làm việc
Sinh viên Hỏ Trọng Quyên tủ ra là một người cỏ mục đích phan dau rat rõ
ràng, luôn cô ging trong học tập va nghiên cứu Trong qua trình làm việc sinh viên
Hỗ Trọng Quyền đã phải khắc phục nhiều khó khăn trở ngại dé có thể thu đượcnhững so liệu phong phú và co gia trị phục vụ cho để tai
Về mat đạo đức tác phong: Sinh viên Hỗ Trọng Quyền là một học viễn
khiêm tốn, giản di kính trong thay cô giáo va có tinh than tương trợ giúp đỡ bạn
đồng nghiệp
2 tả luận văn
Khóa luận của sinh viên Hỗ Trọng Quyển đã tim ra các thực trạng va đưa ra
các giải pháp sát với thực tiễn cho học sinh lớp 12 trường THPT Lê Thánh Tôn Q7
TP Hồ Chi Minh và hiệu quả của những bai tập này đã được chứng minh
qua một thực nghiệm sư pham.
La người trực tiếp theo đõi và giúp đỡ sinh viên HO Trọng Quyền tiễn hànhkhỏa luận này tôi dé nghị hội dong báo cáo tốt nghiệp cho phép sinh viên Hé Trọng
Quyền được bao cáo.
TP Hỗ Chỉ Minh, ngày 25 tháng 4 năm 2011
Trang 4GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khỏa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
NHAN XÉT CUA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẲN con 2
BOT HỘI DAU «sveneetsnczeencesueernrarannznniexanensunencnenonrenennpusnenans 4si00t2-cpbsel 6
CHƯƠNG |: TONG QUAN CAC VAN DE NGHIÊN CUU
1.1 So lược lich sử quản đội nhân dan Việt Nam “< uối
1.2 Ban chất cách mạng vui Midbef-A)4011122x42ErE 13
1.3 Những truyền thống vẻ vang của quan đội nhân dan Việt Nam 13
1.4, Cac giai đoạn phát triển quân sự Việt Nam 16
1.5, Tam quan trong của môn học giáo dục quốc phong ssdeitatapanae 18 1.5.1 Đặc điểm nhiệm vụ môn học giao dục quốc phòng -.- cu cớ 18
1.5.2 Đặc điểm môn học giáo duc quốc phòng T8
1.5.3 Những nhiệm vụ dạy học mon giao dục quốc PRON aiid
1.6, Cau trúc nội dung chương trình môn học co con 2u
\.7 Nguyên tắc dạy học môn giáo dục quốc phòng - ó5 ¿5 52+ xc¿ 21
1.8 Các tư thé động tác vận động cơ bản trên chiến trường .‹- - 22
Rh “Y Go su toexotiotutitccgD(DGEL310141S00046I4383008581006608010160bposÄ 22
1.8.3 Phân tích yêu cầu —== mm
18.8; Ti tác đi khi chi ERG ccceeeeeeeeeneeaneeenaaaasarraaesecvesseeexs 23
1.8.5, Động tác chạy KHOM 0cccccececeeeeeee enter bers ee nhà on nà ng en 24
1.8.6, Động tác bỏ GA0.,,., cu cence eee peu nn TH TH nh nh ng nh ke 24
147: Đồng tu nc RCD eo ER co Ba Se eS PCa ee 27
1/878 ĐINH ARG UB 200 020000010/020000100 AIG1661046164GL40064E06116066A4442Ce8 RE 28
1.8.5 Động etre ee 00000008 St vê 8c e0 e vara ane 29
1.8.10 Động tác vọt tiễn - đứng LF: Ee OSS SS a oo crs Pao a Reece RR 30
1.8.11 Bong tác lăn SEARS RU a eree set ee Pa Baie San ere Seite
1:9 Quả teinh hình thánh kỹ thuật - 2-2222 33
1.8.1 Giai đoạn dạy hoc ban ỒNHgbtoun0t 03000 00MQGBGCBIGSLIGGGA.IQXiNigfeceoisua-t5
L.9:2 Giat đoạn dạy học đÏ SÑW::.:.:¡:⁄:: các (22 1001112211204 1204856356354 2x.
1.9.3 Giai đoạn cũng cỗ va tiếp tục hoan thiện 34
SVTT : Hỗ Trọng Quyền Trang 3 |
Trang 5GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toàn Khóa luận tốt n
1.9.4 Đặc điểm phát triển sinh ly học sinh lứa tuổi 18 dich bie ciEMiE511E 76228166 30g40 35
1.9.5 Đặc điểm phát triển tâm lý lửa tuổi I8 -. .- 36
Chương 2: PHƯƠNG PHAP TÔ CHỨC VÀ NGHIÊN CUU
2.1 Phương pháp nghiên cửu x —
2.1.1, Phương pháp tham khảo tai liệu .- cà cv sec 38
2.1.2 Phương nháp phỏng vẫn 00081 ixsikei TH eee
+.1.3 Phương pháp quan sát sư phạm c.Ÿ.ccccee 38
2.1.4: Phương pháp kiểm tra sur BÌNH 0.200 2012102600004 ei ia eves 39
2.1.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm 39
2:1.6 Phương phầp thống Kề tOắN:,¡ ¡2¡ái000220020160ã8001(lA18060601ả48 eK
11:77: Bibs HN tìtituácptbivoi0itGdt0xt0A04000100421000600404s2401/A0g680030zalÑ)2.1.8 Tổ chức nghiên cứu eT eT a re 02/8000 ety Teer 41
Chương 3: PHAN TÍCH VA ĐÁNH GIA KET QUA NGHIÊN CUU
3.1 Thực trạng việc thực hiện các tu thé động tac vận động cơ bản trên chiến
3.3, Phương pháp phỏng vẫn MEIBXEGIS4013612/302/3040235030E708004313010:E000110108/0024 ".
3.4 Nguyên nhân gãy ra những sai lâm cScSSvcc<. -.44
3.5, Cơ sở lý luận chung vẻ phương pháp tập luyện kỹ thuật 463.6, Kiểm tra đánh giá hiệu qua các bai tập đã được lựa chọn 50
BeBe Seiten oak hanes waa setae ric sea capes ca arta 57
Danh mục các tai liệu tham khảo cv ccc c0 2104 0v vá 4x4 cá 110415 64x 44561 v4a 8
SVTT : Ho Trọng Quyền Trang 4
Trang 6GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tốt nghiệp
CHỮ VIET TAT VA KY HIỆU TRONG LUẬN VAN
Trang 7GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khoa luận tốt nghiện
LỜI NÓI DAU
Ky niệm 65 năm ngày thành lập Quân đội Nhân dan Việt Nam (22/12/1944
-22/12/2009) va 20 năm Ngảy hội Quốc phòng toan dân (22/12/1989 - -22/12/2009),
Đại tưởng Phùng Quang Thanh, Uy viên Bộ Chính tri, Phó Bi thư Dang ủy Quan sự
Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã co bai phat biểu quan trọng néu bat
truyền thong anh hùng của QDND Việt Nam, quan điểm của Dang vé bảo vệ Tổ
quốc va xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện dai:
"Hiện nay, tinh hình thé giới, khu vực đang diễn biến hết sức phức tạp, tiém an những nhân tổ khé lường Doi với nước ta, sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước, dưới sự lãnh đạo của Dang tiếp tục được day mạnh va đạt được những thành tựu quan trọng: chính trị - xã hội ôn định; quốc phòng - an ninh được giữ vững; nội lực,
tiêm năng của đất nước lớn va còn có thé phát huy mạnh hon, uy tín, vị thể của
nước ta trên trưởng quốc tế được ning cao, lòng tin của nhân dan đổi với Dang, Nha
nước và chế độ XHCN tiếp tục được củng cỏ, tăng cường ”
Theo tư duy mới của Dang ta, mục tiêu của sự nghiệp bao vệ Tổ quốc hiện
nay la:
- Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn ven lãnh thổ, bảo vệ
Đảng, Nha nước, nhãn dan và chế độ XHCN, bảo vệ sự nghiệp đổi mới, côngnghiệp hóa, hiện đại hóa dat nước vả lợi ich quốc gia, dân tộc, bao vệ an ninh chínhtrị, trật tự, an toản xã hội va nên văn hóa, giữ vững ôn định chính trị va môi trường
hỏa bình, phát triển đất nước theo định hướng XHCN.
- Sy ket hợp sức mạnh dan tộc với sức mạnh thời đại, trong do, sức mạnh
trong nước với sự kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng với an ninh, kinh tế, đổi ngoại
va các lĩnh vực khác là nhân tổ quyết định Đó còn là sức mạnh của nên QPTD vanên an ninh nhân dân không ngừng được củng có, tăng cưởng ngay từ trong thin
bình, bảo đảm đủ sức ngăn ngửa chiến tranh, giữ vững mỗi trường hỏa bình, on
định cho công cuộc xây dựng, phat triển đất nước, đồng thời, sẵn sảng đảnh thangchiến tranh xâm lược cỏ sử dụng vũ khi công nghệ cao của địch
Trong quá trình đựng nước luôn gan lien với việc giữ nước đó quy luật tontại vũ nhát triển của dẫn tộc ta, Quy luật do hiện nay được the hiện trong hai nhiệm
SVTT : Ho Trạng Quyền Trang 6
Trang 8GVHD: Trung ta: Nguyễn Văn Toản — Khóa luận tot nghiệp
vụ chiến lược la xây dựng va bảo vệ tô quốc Việt Nam XHCN trong đó nhiệm vụ
GDOQP cho học sinh, sinh viên được Pang va nha nước đặc biệt quan tam Vi vậy
mén học GDOP đã trở thành môn học chính khỏa trong các trường Đại Học, Cao
Đăng, Trung Học Chuyên Nghiệp, Trung Học Phổ Thông
Mục Liêu dé ra trong công tác GDQP lá trang bị cho học sinh, những tư duy,
lý luận vé quốc phòng bảo vệ tổ quốc, những kiến thức, kỹ năng cơ bản vẻ quân sự
Rèn luyện cho học sinh nếp sông kỹ luật, tác phong nghiêm túc khoa học, tinh than
đoàn kết, ý thức tập thẻ, trách nhiệm cộng đồng, góp phần vào mục tiêu chiến lược
đảo tạo con người mới XHCN.
Giáo dục cho học sinh nhận thức rõ hai nhiệm vụ chiến lược của Cách Mạngnước ta trong giai đoạn hiện nay nhằm nẵng cao lòng yêu nước, yêu CNXH, nang
cao trách nhiễm của tuổi trẻ đổi với nhiệm vu bảo vệ tổ quốc.
Tuy nhiên, trong cong tac day và học kỹ thuật động tác để nang cao hiệu qua học
tập cho học sinh trường THPT Lê Thánh Tôn còn gặp không it khó khan về cơ sử vật chat, trang thiết bị, học sinh chưa năm rõ yêu lĩnh kỹ thuật động tác, nhiều động
tác thừa, thé lực yếu làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả học tập Do vậy tôi
thực hiện dé tải “Thực trạng và giải nháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập bài
chién thuật các tư thé vận động trên chiến trưởng cho hoc sinh lớp 12 trườngTrung Hoc Phổ Thông Lê Thánh Tân Quận 7 Thành phố Hỗ Chi Minh” Dé đạt
kết quả cao trong công tác day va học môn GDQP phù hợp với yêu cầu của Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo, Bộ Quốc Phòng vả tâm lý học của học sinh
SVTT : Hỗ Trạng Quyền Trang 7
Trang 9GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khỏa luận tot nghiệp
Mục dich nghiễn cứu:
Thông qua quả trình nghiên cứu, tôi muốn học sinh nắm được yếu lĩnh kĩ
thuật động tác vận động trên chiến trường và nang cao hiệu quả học tập cho học
sinh phủ hợp với điều kiện thực tế nhằm góp phan nâng cao chất lượng day va hoc
mon GDOP.
Mục tiêu nghién cứu:
Dé thực hiện mục đích nghiên cửu trên đẻ tải tôi cần giải quyết các mục tiêu
Sa:
Mục tiêu 1: Tim hiểu thực trạng học tập của học sinh lớn 12 doi với cde baichiến thuật các tư thẻ vận động trên chiến trường.
Mục tiêu 2: Dé ra các giải pháp dé nâng cao hiệu quả học tập bài chiến
thuật các tư thé vận động trên chiến trường cho học sinh lớp 12 trường THPT Lê
Thánh Tôn Quận 7 Thanh Phố Hỗ Chi Minh
SVTT : Hỗ Trọng Quyền Trang 8
Trang 10GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toan Khóa luận tot nghiện
CHUONG I TONG QUAN VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU
1.1 So lược lich sử quan đội nhãn dan Việt Nam.
Hơn 60 nam chiến dau va xây dựng, chiến thăng vả trưởng thành dưới sự
lãnh đạo của Dang ta, Quân đội Nhân dân Việt Nam đã phản dau liên tục không
ngừng giữ vững, nếu cao va phát huy mạnh mẽ truyền thông anh hủng cách mạng,
gia trị đạo đức truyền thong của dân tộc Việt Nam vả truyền thông vẻ vang của
quản đội, xứng dang với danh hiệu “Bộ đội cụ Hỗ” Chiến công nỗi tiếp chiến công
-tạo nên trang sử oanh liệt của "Hộ đội Cụ Hỗ" Phong trao XG Viet Nghệ Tinh tự vệ
đỏ ra đời, đó là mam mắng dau tiên của lực lượng vũ trang cách mạng của quân đội
cách mạng ở nước ta.
Tir cudi năm 1939 Cách mạng Việt Nam chuyển hướng chi đạo chiến lược,
đặt nhiệm vụ trọng tam vào giải phỏng din lộc, tích cực chuẩn bị khởi nghĩa vũ
trang giảnh chính quyển Trong phong trào đánh Pháp đuổi Nhật, chiến tranh du
kich cục bộ diễn ra ở nhiều địa phương, vũ trang được thành lập như * Đội du kích
Bac Son, du kích Nam Ki, du kich Ba To”, Hang loat ta chức vũ trang được thànhlập trong cả nước, yêu cầu phải có một đội quân chủ lực thông nhất vẻ mật tô chức
Chấp hành chỉ thị của Chủ
tịch Hỗ Chỉ Minh, ngày 22/12/1944,
Đội Việt Nam tuyên truyền giải
phỏng quản được thành lập tại một
khu rimg giữa 2 tổng Hoang Hoa
Thám va Tran Hưng Đạo thuộc châu
Nguyên Binh, tinh Cao Bảng Đội
co Chiến: Sen 9:34 Xi Đại Việt Nam tuyên truyền giải phong quân
sung, chia thành 03 tiểu đội có chỉ
hộ Dang lãnh đạo, do đồng chi Võ Nguyễn Giáp chi huy chung, đồng chi Hoang
Sam được chọn lam đội trưởng, con đẳng chi Xích Thăng, tức Dương Mạc Thạch,
làm chỉnh trị viễn Ngảy 22/12 được xác định là Ngày thanh lap Quân đội nhân dan
Việt Nam
SVTT : Ho Trong Quyền Trang 9
Trang 11GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toán Khóa luận tốt nghiệp
Ngày 25/12/1944, Đội Việt Nam tuyển truyền giải phóng quan cái trang dùng mưu tập kich diệt don Phai Khắc thuộc tong Kim Ma, châu Nguyên Binh, tinh
Cao Bang, Tiến đó ngày 26/12, Đội đánh Đôn Na Ngan (cách Phai Khắc 15 km về
phia Đông Bắc)
Đêm 19/12 rạng 20/12/1946, tiếng súng kháng chiến bat đầu nỗ ra ở Ha Nội,
mở dau thời ky cả nước kháng chiến chong Pháp xâm lược Với tinh than "cảm tử
cho Tổ quốc quyết sinh", các chiến sĩ vệ quốc quân, công an xung phong, tự vệ
chiến dau đánh địch rat đũng cảm Nhiều trận danh quyết liệt đã điễn ra ở Bắc Bộ
Phủ Nha ga, cau Long Biên, chợ Đẳng Xuân Cùng với Hà Nội quân và dân ta ở
nhiều thanh pho khác cũng tién công va vay hãm địch
Ngày 17/10/1947, giặc
Pháp huy động 2 vạn quân tinh
nhué cỏ máy bay, tau chiến hỗ
trợ cuộc tiễn công lớn lên Bắc
Việt, hong tiểu diệt co quan
đầu não kháng chiến của ta,
kết thúc "chớp nhoang" cuộc
chiến tranh xâm lược Quân vả
dân Việt Bắc đã liên tiếp đánh
chặn va phản công tiểu diệt dich
ở khắp nơi, nỏi bật là các trận Binh Ca (Tuyên Quang), Bông Lau (Cao Băng),
Đoan Hùng, Khu Lau trên sông Lõ.
Ngày 13/3/1954, quan ta nỗ súng mở đợt tiền công lin thứ nhất vào tập doan
cử điểm Điện Biên Phú, lan lượt tiêu điệt các cử điểm Him Lam, Độc Lập bức quan
địch ở Bản Kéo đầu hang, mở thông cửa vào trung tâm tận đoàn cứ điểm Ngảy
30/3/1954, ta mở đợt tiền công lan thứ 2 diét các cứ điểm phía Dong, cuộc chiến
dau giảnh đi giật lại giữa ta và địch rất quyết liệt, Vong vay của quân ta khép chat
dan, hãm quan địch vao tinh thé rất khôn đồn Ngày 01/5/1954, đợt tién công thứ 3
SVTT : Hỗ Trạng Quyền Trang 10
Trang 12GVHD: Trung ta: Nguyễn Van Toản Khoa luận tot nghiệp
bat đầu; quan ta lan lượt đánh chiếm các cứ điểm phía dong va phía tay, be gãy các
cuộc phản kích của địch Ngảy 07/5/1954, bộ đội ta tong công kích tiêu diệt toàn bộ
cử điểm Điện Biên Phú Cudi năm 1959, nhân dan nhieu xã ở huyện Trả Bong(Quảng Ngãi) cùng với trung đội vũ trang tập trung dau tiên của tinh đã nói đậy
khởi nghĩa diệt ác, trừ gian, giảnh chỉnh quyền ở một số thôn xã, mở ra một giai
đoạn dau tranh mới và những ngày sau đó, nhân dan các huyện Mö Cay, Thanh Phú.
tinh Bên Tre, dưới sự lãnh đạo của đảng bộ địa phương đã nhất loạt nỗi day, nhá vỡ
hoặc lam té liệt chính quyền 4p, xã của địch, thành lập Uy ban nhãn dan tự quản.
Sau đó, phong trào "Dong Khởi" đã nhanh chóng lan rộng ra nhiều tỉnh ở Nam hộ,
Tây Nguyên và miễn Tây các tỉnh khu 5, tạo thành một ving căn cử rộng lớn Nhiéu đơn vị dân quan du kinh vả bộ đội địa phương tỉnh, huyện đã hình thành va
phát triển trong phong trao "Dong Khởi"
Ngày 30 va 31/1/1968, quan và din miễn Nam mở cuộc Tổng tiễn công vanổi dậy đồng loạt ở 64 thành pho, thị xã, đánh vào sảo huyệt cơ quan dau não củađịch, tan công hàng loạt căn cứ quân sự, sẵn bay, bên cảng, kho tang và hệ thônggiao thông của chúng Ở Sai Gòn - Gia Định, ta tiễn công nhiều mục tiêu quantrọng: Tòa đại sử Mỹ, Dinh Tong thong Ngụy, Bộ Tổng Tham mưu Ngụy, Tổngnha cảnh sắt, Dai phát thanh Ở Huẻ, ta đánh chiếm 39 mục tiêu quan trong, làm
chủ hau hết thành phổ và chốt giữ 25 ngày đêm, thành lập chính quyền cách mạng.
Phải hợp với mũi tiễn công quân sự, nhân dân nhiều vùng nông thôn va dé thị đãnổi đậy diệt ác trừ gian, giải tan dân vệ, phá vỡ hàng rao "Ap chiến luge", giảnh
quyền làm chủ Đây là đỏn quyết định lam phá sản chiến lược "Chiến tranh cục bộ"
của để quốc Mỹ, làm lung lay ý chỉ xâm lược của chủng, buộc chủng phải "xuống
thang chiến tranh”, tạo ra bước ngoặc mở dau thời kỷ đi xuống vẻ chiến lược của déquốc Mỹ trong cuộc chiến tranh xảm lược Việt Nam.Ngày 06/4/1972, để quốc Mỹ
huy động lực lượng lon không quan vả hai quản mở cuộc chiên tranh đánh phả trở
lại miễn Bac với quy mô lớn, ác liệt hơn lan trước.Ngảy 09/5, chúng tiến hanh
phong tỏa các cảng và các ving biến miễn Bắc, đánh pha các cơ sở kinh té và quốc
phòng của ta Trước tinh hình do, quan va dan miễn Bac đã nhanh chang chuyên
SVTT : Hỗ Trọng Quyền Trang I1
Trang 13GVHD; Trung tả: Nguyễn Van Toản Khóa luận tốt nghiệp
mọi hoạt động vao thời chiến với tinh thần chiến đấu dũng cảm va cách đảnh mưu
trí tải giỏi Cay củ trước những thất bại nặng nẻ, đêm 18/12/1972, dé quốc Mỹ liễu lĩnh mở cuộc tập kích đường không chiến lược quy mô lớn nhất, mang tên "Chiến
dịch lai-nơ bếch-cơ li" vào miễn Bắc Chúng tập trung một số lượng lớn may bay,
chủ yếu là B52 đánh vào Ha Nội, Hải Phong và một số khu vực khác trên miễn
Bắc Một lần nữa quan dân miễn Bắc anh đũng chiến đấu, trừng trị dich đáng không quân Mỹ đánh bại cuộc tập kích chiến lược băng máy bay B52 của địch ở Hà Nội.
Ngày 04/03/1975 bộ đội ta mở chiến dịch Tây Nguyên Sau một số trận đánh
tạo thé và nghi binh chiến dịch, ngày 10 va 11/3, quân ta tiến công băng sức mạnh
bình chúng hợp thành, giải phóng thị xã Buôn Ma Thuột Phát huy thắng lợi ngày
21/3/1975 ta mở chiến dịch tiến công Huế - Da Nẵng Từ ngay 21 đến 26/3, ta tiến
công chia cắt Huế Đà Nẵng Sau bến ngảy chiến đấu, ta giải phóng Thừa Thiên
-Huế, tiếp đó giải phỏng tỉnh Quảng Ngãi (25/3) Từ 27 đến 29, ta phát triển tiến
công giải phóng Da Nẵng Phối hợp với chiến dịch Hué - Da Năng, từ Tây Nguyên
bộ đội ta tiến xuống hỗ trợ lực lượng vũ trang và nhân dân địa phương giải phóng
các tỉnh Binh Định (ngày 01/4) Phú Yên (ngày 01/4) và Khánh Hoà (ngày 03⁄4).
Trên cơ sở những thắng lợi có ý (
nghĩa quyết định, ngày 04/4/1975,
Bộ Chính trị quyết định mở chiến
dịch Hồ Chí Minh nhằm giải
phóng hoản toàn Sai Gòn va miền
Nam Viét Nam Ngay 26/4, quan
ta bắt đầu nỗ súng tiến công mạnh
và đồng loạt vào các mục tea, Í xe tặng hie đổ cổng sắt tiến vào dinh Độc Lập
Ngày 30/04/1975
phá vỡ tuyến phỏng thủ vòng
ngoài của địch Vào lúc 11 giờ 30 phút ngay 30/4/1975, cờ Tổ Quốc tung bay trước
Tòa nhà chỉnh của Dinh Độc lập Miễn Nam hoan toản được giải phỏng Năm 1976,
nước Việt Nam thong nhất ra đời, Quần đội Nhân dân Việt Nam va Quân Giải
phỏng miễn Nam thông nhất thành Quân đội Nhân dân Việt Nam
SVTT : Hỗ Trọng Quyền Trang 12
Trang 14GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tốt nghiệp
1.2 Ban chất cách mạng
- Quân đội nhân dân Việt Nam la một tổ chức quân sự, tỏ chức nòng cốt của
các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam do Dang cộng sản Việt Nam va nha
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện làm
nhiệm vụ giải phóng dan tộc và bao vệ tổ quốc
- Quân đội nhân din Việt Nam mang ban chat giai cấp công nhân việt Nam,
Đó là đội quân từ nhân dân mà ra, vì nhân dân ma chiến dau, lực lượng vũ trangcách mạng của nhân đân lao động, thực chất lả của công nông do Đảng của giai cấp
công nhân tổ chức, giáo đục và lãnh đạo
- Ban chất giai cắp công nhân của quân đội được biểu hiện tập trung các mỗi
quan hệ sau;
+ Quan hệ với Đảng
+ Quan hệ với chính quyền Nhà nước.
+ Quan hệ với nhân dan,
+ Quan hệ với bạn bè quốc tế ,
+ Quan hệ trong nội bộ quân đội
1.3 Những truyền thống vẻ vang của quân đội nhân dan Việt Nam
- Những truyền thống vẻ vang của quân đội nhân dân Việt Nam được thẻ
hiện tập trung nhất, nỗi bật nhất trong lời tuyên dương của Chủ tịch Hồ Chí Minh
* Quân Đội ta trung với Đáng, trung với nước, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hísinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nảo cũng hoàn thành, khó khăn nao cũng vượt qua, kẻ thủ nao cũng đánh thing” vả được nhân dân
tin yêu trao tặng đanh hiệu * Bộ đội Cụ Hd”
- Những nét tiêu biểu của truyền thống vẻ vang vinh quang đó là:
+ Hy sinh tat cả vì Tổ quốc Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
Sản Việt Nam phản đâu thự hiện một nước Việt Nam hòa binh, độc lập va xã hội
SVTT : Hỗ Trọng Quyền Trang 13
Trang 15-GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tốt nghiệp
chủ nghĩa góp phan tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thé giới vi nén hòa
bình, độc lập dân tộc, đân chủ và chủ nghĩa xã hội.
+ Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh của cấp trên; khi nhân bat cứ nhiệm vụ
gi, đều phải tận tâm tận lực thi hành nhanh chóng và chính xác
+ Không ngừng nâng cao tinh thần yêu nước vả yêu chủ nghĩa xã hội chủ
nghĩa, tinh thần quốc tế vô sản, rèn luyện ý chí chiến đấu kiên cường vả bền bi,
thắng không kiêu bại không nản, dù gian lao khổ hạnh cũng không sờn lòng, vào
sống ra chết cũng không nản chí “Nhiệm vụ nao cũng hoản thành, khó khăn nao
cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng"
+ Ra sức học tập nâng cao trình độ chính trị, quân sy, văn hóa, khoa học kỹ
thuật và nghiệp vụ, triệt để chấp hảnh diéu lệnh, điều lệ rèn luyện tính tô chức, tinh
kỳ luật vả tác phong chính quy, xây dựng quân đội ngảy càng hùng mạnh, luôn luôn
sẵn sing chiến đấu,
+ Nêu cao tinh thần làm chủ tập thé xã hội chủ nghĩa, làm tròn nhiệm vụ
chiến đấu bảo vệ Tế quốc, xây dựng Chủ nghĩa xã hội và làm tròn nghĩa vụ Quốc tế.
gương mẫu chấp hanh và vận động nhân dân thực hiện mọi đường lỗi chủ trương
của Đảng chính sách vả pháp luật của nhà nước.
+ Luôn luôn cảnh giác, tuyệt đối giữ bí mật quan sự và bí mật quốc gia.
Nếu bị quân địch bắt, dù phải chịu cực hình tan khốc thé nao cũng cương quyết một
lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng, không bao giờ phản bội xưng khai.
+ Đoàn kết chặt chẽ với nhau như ruột thịt trên tinh thương yêu giai cấp, hết lòng giúp đờ nhau lúc thường cũng như lúc ra trận, thực hiện toàn quan một ý
chi.
+ Ra sức giữ gin vũ khí, trang bị, quyết không dé hư hỏng hoặc rơi vào tay
quân thù Luôn nêu cao tinh than bảo vệ của công, không tham 6, lang phi
+ Khi tiếp xúc với nhân đân, làm đúng:
+ 3 điểu nên:
SVTT : Hỗ Trọng Quyền Trang 14
Trang 16GVHD: Trung tá: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tốt nghiệp
Kinh trọng dân.
Giúp đờ dân.
Bảo vệ dan.
+ 3 điều rin:
Không lay của dân
Không dọa nat dan.
Không quay nhiễu dân
+ Để gây lòng tin cậy, yêu mén của nhân dân, thực hiện Quân với dân một
ý chi.
+ Giữ vững phẩm chất tốt đẹp và truyền thống quyết chiến quyết thắng của
quân đội nhân đân, luôn tự phê bình và phê bình, không được làm điều gì hại tới
danh dự của quân đội và quốc thể nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Quyết chiến quyết thắng, biết đánh, biết thắng
+ Gắn bó máu thịt với nhân dân lao động
+ Nội bộ đoàn kết, cán bộ chiến sĩ bình đẳng vé quyền lợi và nghĩa vụ,
thương yêu giúp đỡ lẫn nhau trên dưới thống nhất.
+ Ki luật tự giác nghiêm minh, thống nhất ý chí, hành động
+ Độc lập tự chủ, tự lực tự cường, cần kiệm, liêm chính, xây dựng đất nước,
tôn trọng và bảo vệ của công.
+ Lối sống trong sạch lanh mạnh, có văn hoá trung thực khiêm tổn, gián dj
Trang 17GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tốt nghiệp
1.4 Các giai đoạn phát triển quân sự Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia phát triển sớm và có lịch sử lâu đời Trong lịch sửViệt Nam, lịch sử quân sự được biểu hiện đậm nét va oanh liệt nhất Đó là lịch sửcủa qua trình phát sinh và phát triển các hoạt động quân sự của dân tộc ta trong
hàng ngàn năm đựng nước vả giữ nước.
Việt Nam co vị tri quan trọng trên các lĩnh vực chính trị , quân sự văn hoá
va kinh tế, trong mỗi quan hệ giữa các quốc gia trên lục địa Châu A nói chung,
vùng Đông - Nam A nói riêng Ở một dau mối giao thông tự nhiên trong ving, ViệtNam có điều kiện giao lưu, tiếp nhận ảnh hưởng của các nền văn minh khác, trởthành nơi hội tụ nhiều nền văn minh trong khu vực va thé giới Nơi đây có tài
nguyên phong phú, là một địa ban chiến lược trọng yếu ma bọn xâm lược qua cácthời đại déu muốn chiếm lấy dé thực hiện mưu đồ thực din của chúng Các thé lựcbành trướng liên tục gây chiến tranh thôn tính nước ta Vì thế, từ xa xưa hoạt động
quân sự của dân tộc ta đã xuất hiện và phát triển, trở thành một nhu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Trước sự de dog của thiên tai và giặc ngoại xâm, nhân dân ta đà liên kết lại
dé có đủ sức mạnh dựng nước và giữ nước Công cuộc lao động va chiến dau giankhé tạo nên sự gan bó mật thiết giữa con người với thiên nhiên, giữa con người vớinhau trong mối quan hệ láng giéng, dòng ho; trong cộng đồng rộng lớn Nha - Lang
- Nước - Dân tộc Chính vi thé, người Việt đã sớm nhận thức được rang, qué cha đất
tổ, non sông đất nước nay là do bản tay, khối óc và xương máu của biết bao thé hệ
xây đắp nên, là tài sản vô giá truyền lại muôn đời Tình yêu quê hương đất nước,tinh thân đoàn kết, sức mạnh và ý thức độc lập tự chủ của dân tộc đã nảy sinh vả
phát triển trên cơ sở đó.
Truyền thông quân sự là nét nổi bật của lịch sử Việt Nam Lịch sử quân sự
Việt Nam xuat hiện từ buối đầu dựng nước, có một quá trinh phát triên liên tục, chủyêu đo nhu câu chông ngoại xâm, luôn gan liên trong môi quan hệ giữa chiến tranh
vả hoa bình, giữa dựng nước và giữ nước Suốt đọc chiều dai lịch sử của minh, dan
SVTT : Hỗ Trọng Quyền Trang 16
Trang 18GVHD: Trung ta: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tốt nghiệp
tộc Việt Nam đã nêu cao tinh thin bắt khuất, tự lập tự cường, trí thông minh va tài
thao lược; xây đựng nên một nén văn hoá quân sự độc đáo Mỗi giai đoạn lịch sử,dân tộc ta đều có những nỗ lực sáng tạo đều gianh được những chiến công vang đội,
lập nên những chiến tích phi thường trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước Có thể
phân chia các giai đoạn Lịch sử quân sự Việt Nam như sau:
- Giai đoạn dựng nước và giữ nước thời Hùng Vương - An Dương Vương
(tir thé kỷ thứ II trước công nguyên về trước)
- Giai đoạn đấu tranh chống Bắc thuộc, giải phóng dân tộc ( từ thế kỷ thứ II
trước công nguyên đến thé ky thứ X)
- Giai đoạn dau tranh bảo vệ độc lập dân tộc trai qua các triểu Ngô, Dinh,
Tiền Lê, Lý, Tran, Hd và Lê Sơ (từ thé kỷ X đến XV)
- Giai đoạn nội chiến, khởi nghĩa nông dân va chiến tranh giữ nước từ đầuthứ ky XVI đến giữa thé ky XIX
- Giai đoạn gan 100 năm chéng sự xâm lược của chủ nghĩa thực dân Pháp (tử
1858 đến Cách mạng Tháng Tám 1945).
- Giai đoạn 30 năm dau tranh cách mạng, gồm hai cuộc kháng chiến chéng
Pháp (1945-1954) và chống Mỹ cứu nước (1954-1975).
- Giai đoạn đánh thẳng chiến tranh xâm lược ở biên giới phía Bắc và phía
Tây - Nam, xây dựng quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc xa hội chủ nghĩa (từ sau năm
1975).
Nhân dân ta đã vượt qua mọi gian nan thử thách, đạt được nhiều thành tựu
lớn lao trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Lịch sử quân sự luôn luôn là
nội dung nỗi bật của lịch sử Việt Nam Tất cả những hoạt động quân sự, trong đó
noi bật là chiến tranh và khới nghĩa vũ trang yêu nước chống ngoại xâm nói trên đã
tô đậm vả làm rạng rỡ truyền thống quân sự Việt Nam Dé là những cuộc chiến đấu
chính nghĩa, anh dũng vả tải giỏi của một dan tộc nhỏ chồng lại sự xâm lãng củanhững thé lực xâm lược to lớn quân đông vả giảu mạnh
SVTT : Hè Trọng Quyên Trang 17
Trang 19GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khỏa luận tốt nghiệp
1.5 Tầm quan trọng môn học GDQP
1.5.1 Đặc điểm, nhiệm vu day học môn Giáo dục quốc phòng
Cháo dục quốc phỏng (GDQP) toan dân trong đó GDQP cho học sinh, sinh
viên lả một nội dung quan trọng của nhiệm vụ xây dựng nén quốc phòng toản dan.Nghị định 15/ND — CP ngảy 01 tháng 05 năm 2001 của Chính phủ về GDQP nêurò: “Giáo đục quốc phòng thuộc nội dung của nén giáo duc quốc gia, là nội dung cơ
bản trong xây dựng nén quốc phòng toan dân, có ý nghĩa quan trọng trong chiếnlược đảo tạo con người mới xã hội chủ nghĩa Giáo dục quốc phòng là môn học
chính khóa trong các trường, lớp đảo tạo bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp dạy nghé, trung học phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, các
trưởng hành chỉnh vả doan thé”,
Như vậy, việc dạy học môn GDQP cho học sinh, sinh viên được xác định là
một bộ phận, một nội dung quan trọng của quá trình dạy học trong các nha trường ở
các cắp, bậc học của hệ thống giáo dục quốc dan Do đó để đảm bảo chất lượng dayhọc môn nay, cân thiết phải năm vững vả tuân theo những quy luật, nguyên tắc, quytắc sư phạm chung ma khoa giáo dục đã chi ra, đồng thời phải tính đến những đặc
điểm của GDQP dé vận dụng những luận điểm sư phạm chung một cách linh hoạt,
sáng tạo và có hiệu quả.
1.5.2 Đặc điểm dạy học môn GDQP
Về nội dung: GDQP bao gồm những nội dung cơ bản vẻ đường lỗi quân sự
của Đảng, nghệ thuật quân sự Việt Nam, những nội dung cơ bản vẻ công tác quốcphòng và một số nội dung kỹ thuật, chiến thuật bộ binh, quân binh ching Nhitng
nội dung đó chứa đựng các kiến thức cả về khoa học xã hội va nhân van, khoa học
tự nhiên vả khoa học kỹ thuật quân sự GDQP là môn học có ty lệ lý thuyết chiến
lược trên 60% chương trình, nhằm tăng cường nhận thức ly luận vẻ chiến tranhquân đội vả những hiểu biết về công tác quốc phòng cho học sinh, sinh viên, giúp
cho họ sau khi rời ghế nha trưởng nhanh chóng làm quen với các nhiệm vụ công tácquốc phòng nơi minh công tác Môn học GDQP có quan hệ chat chẻ với các mônhọc khác như: Toán, lý, hóa, giáo dục chỉnh trị, giáo dục thé chat, lịch sử đặc
biệt các nội dung cơ bản về công tác quốc phông, vẻ các quân bình chủng có liên
SVTT : Hỗ Trọng Quyên Trang 18
Trang 20GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khoa luận tot nghiệp
quan mat thiết với nhiều chuyển ngành dao tạo của các trường đại học, cao dang,
trung học chuyên nghiệp Vi vậy, những nội dung GDQP chính là câu nỗi để ngườican bộ khoa học kỹ thuật, can hộ quan lý, chuyên mon nghiện vụ van dụng các kiến
thức được đảo tạo phục vụ sự nghiệp xảy dựng kinh tế kết hợp với củng cô quốc
phòng.
GDOP là môn học được thực hiện dưới sự chỉ đạo, bảo dam của nhiều bộ,
ngành nhưng chủ yeu là Bộ Quốc phòng và Bộ Giáo Dục và Đảo Tạo Khi tô chức
thực hiện can hét sức chú trọng sự liên kết, phối hợp, của các co quan quân sự địa
phương, các don vj, nha trường quan đội và các cơ quan, nganh khác Ngay trong
nha trường cũng cần có sự hợp đồng chặt chẽ giữa các khoa, bộ môn, các phỏng,
ban chức năng, giữa các nguồn, cac giảng viên chuyên trách, kiêm nghiệm, hợp
đồng thính giang dat dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của dang ủy, ban giảm hiệu, hiệu
trưởng nha trưởng.
Về hình thức: Từ tinh chat da dạng của nội dung, hình thức tổ chức GDQP,
các phương pháp day học mén học này cũng được sử dụng rất phong phú Đó là sự
kết hợp nhuan nhuyễn giữa các phương pháp dùng ngôn ngữ với các phương pháp
thực hành và sử dụng phương tiện trực quan nhằm bảo đảm cho người học vừa có
nhận thức sâu sắc về đường lỗi, nghệ thuật quân sự, năm chắc ly thuyết kỹ thuật va
chiến thuật, vừa rèn luyện, phát triển được kỹ năng công tác quốc phòng, thuần thục
các thao tác, hành động quan sự.
1.5.3 Những nhiệm vụ dạy học môn GDQP
Trang bị cho người học hệ thong các kiến thức, kỹ năng vẻ quan sự, quốc
phòng Nhiệm vụ nay đòi hỏi phải cung cấp cho người học những hiểu biết về
đường lỗi quân sự của Đảng, vẻ chiến tranh, quan đội và bao vệ Tả Quốc, vẻ nghệ
thuật quân sự Việt Nam, vẻ nội dung cơ bản của công tác quốc phỏng Bên cạnh
đó phải trang bị cho người học một số kỹ nẵng quản sự, các thao tác kỹ thuật, cáchanh động chiến thuật, chiến dau can thiết, hình thành phát triển tư duy quan sự,
gop phan phat triển tri tuệ, khả năng sang tạo cho người học.
Trên cơ sở trang bị các kiến thức, kỹ ning quân sự, qua trình day học môn
GDQP củn thực hiện nhiệm vụ quan trọng nữa là hình thành phát triển tư duy quan
SVTT : Hé Trọng Quyền Trang 19
Tet ie A
Trang 21GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tot nghiện
sự, gop phan boi dưỡng phát triển các phẩm chất tri tuệ cơ bản cho người học như
tinh định hướng, bể rộng độ sâu của tư duy, đặc biệt là tính linh họat, sáng tạo the
hiện ở chỗ người học tiễn hành hoạt động trí tuệ một cách nhạy ben, nhanh chongthích ứng với các tỉnh huông nhận thức khác nhau, chiếm lĩnh vả vận dụng các trithức có chất lượng, hiệu quả Ngoài ra phát triển tư duy quân sự, tư duy quốc phòng
cùng với sự phat triển tư duy nghẻ nghiệp sẽ giúp cho người học sau này giải quyết
tốt các mỗi quan hệ giữa kinh tế với quốc phòng, giữa xây dựng va bảo vệ Tổ quốc trên vị tri công tác của minh Góp phan hình thành quan điểm, niém tin khoa học,
giao dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức cách mạng cho người học
Trên cơ sở trang thiết bị, kỹ năng quan sự va phát triển năng lực hoạt động tri
tuệ cho người học, quả trình dạy học GDQP còn nhằm gop phan hình thành các
quan điểm, niềm tin khoa học, giáo dục truyền thống yêu nước, truyền thong đấu
tranh dựng nước vả giữ nước, giao dục lỏng trung thanh với ly tưởng độc lập dẫn
tộc và chủ nghĩa xã hội, boi dưỡng nhân cách , những quan điểm phẩm chất can
thiết và ý thức trách nhiệm của công dân đổi với Tổ quốc, rèn luyện tác phong, nếp
sống cỏ kí luật, góp phân thực hiện mục tiêu giáo dục toàn điện của nha trưởng
Chuẩn bị tâm lý cho người học.Đây là một nhiệm vụ đặc thi của GDQP.
Thông qua việc thực hiện các nội dung GDQP cần phải hình thành cho người họcmột tâm thẻ (sự sẵn sảng bên trong) nhận mọi nhiệm vụ, công tác quân sự, quốc
phòng và ý chi quyết tâm vượt qua mọi thách thức, khó khăn để hoàn thành các
nhiệm vụ, công tác đó trong các hoàn cảnh da dạng của hoại động quan sự, của
chiến tranh.
1.6 Cau trúc nội dung, chương trình môn học
Một số van dé có tinh nguyên tắc của việc xây dựng nội dung, chương trinh
GDQP Ia:
Quản triệt sâu sắc mục đích mục tiêu giáo dục con người của Đảng, của nha
trường nói chung va mục tiêu giao dục quốc phòng noi riêng.
Nội dung, chương trình GDQP trước hết phải quản triệt sau sắc mục dich
phát triển giảo dục nhằm nang cao dan trí, dao tạo nhân lực, boi dưỡng nhân tải,mục đích giáo dục con người phát triển toản diện của Đảng, mục tiêu, mé hình giáo
SVTT : Ho Trọng Quyền Trang 20
Trang 22GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khéa luận tắt nghiệp
dục — dao tao của các nhà trường Đẳng thai phải năm vững mục tiêu, nhiệm vụ
GDQP cho học sinh, sinh viên nhằm nang cao nhận thức về đường lỗi, quan điểm
quản sự của Dang, về nghệ thuật quân sự Việt Nam, vẻ công tác quốc phòng, trên
cơ sở hình thành, phát triển tư duy lý luận quan sự, khả năng sáng tạo, hình thành
những kỹ năng quân sự can thiết, rên luyện tac phong, nếp song kỷ luật, góp phan
thực hiện mục tiêu giáo dục toan điện của nhà trường Ngoài bao dam tinh khoa học
hiện đại, đồng thời ké thừa, phát huy được truyền thong nghệ thuật đánh giặc giữ
nước của din tộc, quân đội ta Cùng với việc bảo đảm mỗi liên hệ chặt chẽ với thực
tiễn giáo dục của xã hội, của nha trường và thực tiên nghẻ nghiệp tương lai của
người học.
Nội dung chương trình GDQP phải nhằm làm cho người học thông qua việc nghiên cứu, học tập môn học thầm nhuan sâu sắc các quan điểm, tư tưởng chủ nghĩa
Mác- Lénin, của chủ tịch Hỗ Chỉ Minh va Dang ta về quân sự, quốc phòng, đồng
thời phải thé hiện rõ tinh chiến dau, tinh phê phan, phan bac có căn cứ khoa học các
học thuyết, lý luận quân sự phản động, kiên quyết dau tranh với quan điểm “phi
chỉnh trị của quan đội”.
Nội dung môn học còn phải hướng vào góp phần bồi dưỡng những phẩm
chất nhân cách can thiết cho người học, giáo dục truyền thông yêu nước, xây dựng
tinh than tự hao dân tộc, ý chi niém tin quyết thing Xây dựng y thức, tác phong, nề
nep ky luật , gop phan thực hiện mục tiểu giáo dục toàn diện của nha trường.
1.7 Nguyên tắc dạy học môn GDQP
1.7.1 Thing nhất giữa tính tư tưởng và tính khoa học
Nguyên tắc nảy đòi hỏi việc truyền đạt, lĩnh hội các nội dung GDQP phải
dựa trên cơ sở của học thuyết Mac - Lênin, tư tưởng Hỗ Chi Minh và quan điểm
của Dang ta vẻ chiến tranh va quân đội, về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dan,xây dựng nẻn quốc phòng toàn đân , phải hướng việc dạy học GDQP vào việc
quản triệt, thực hiện mục tiểu giao dục toan diện, hình thành phat triển nhãn cách
con người mới của Đảng Mặc khác, quả trình dạy học GDQP tir việc thiết kế, xây
đựng nội dung, chương trình đến việc sử dụng các phương pháp, hình thánh tổ chức
day học phải được tiền hành trên cơ sở khoa học nghiém túc, chat chẽ.
SVTT : Hỗ Trọng Quyên Trang 3]
Trang 23GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khoa luận tit nghiệp
1.7.2 Thong nhất giữa lý luận và thực tiễn
Nguyên tắc thông nhất giữa lý luận vả thực tiễn trong dạy học GDQP, trướchết doi hỏi nội dung day học luôn đáp ứng, phủ hợp với yêu cau của sự nghiệp quốc
phòng toản din, quán triệt sâu sic đường lỗi, nhiệm vụ quan sự của Đảng trong
từng thời kỷ, phải vạch ra được phương hướng ứng dụng những kiến thức quân sự,
quốc phòng vào các hoàn cảnh cụ thé, vào việc giải quyết tốt mỗi quan hệ kết hợp
với quốc phòng, phải vạch ra âm mưu thủ đoạn biển hòa bình của các thé lực thủ
địch trong giai đoạn hiện nay, vạch rõ một cách khách quan chỗ mạnh, yếu của kẻ thủ, của đổi tượng tác chiến.
Nguyễn tắc còn đòi hỏi tổ chức phương pháp day học GDQP phải sát với
thực tiễn hoạt động quân sự, thực tiễn săn sảng chiến đấu của quân đội ta, cỏ tac
dụng thiết thực nâng cao bản lĩnh, ý chỉ chiến dau cho mỗi người Phải làm cho
người học thông qua việc thực hảnh các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
GDQP (nhất là các phương pháp, hình thức học thực hành, đã ngoại) được trải
nghiệm những thử thách vẻ thé lực, tam lý va tinh than thực té của hoạt động quan
sự, thực tế chiến tranh, làm cho người học bước vao thực tiễn công tác quốc phỏng,
thực tién sẵn sàng chiến đầu và chiến đấu một cách chủ động, tự tin, không bị hing
túng bat ngờ.
1.8 Các động tư thé động tác vận động cơ bản trên chiến trưởng
1.8.1 Ý nghĩa
Tư thé vận động la những động tác cơ bản thường vận dụng trong chiến đầu
để nhanh chóng bi mật đến gắn mục tiêu tìm mọi cách đẻ tiêu diệt địch
1.8.2 Yêu cau.
Luôn quan sat địch địa hình, địa vat va đồng thởi vận dụng các tư thé vận
động cho thích hợp.
Hanh động mưu trí, mau le, bi mật.
1.8.3 Phân tích yêu cau.
Hai yêu cầu trên cỏ mỗi quan hệ mat thiết với nhau, chỉ đạo hành động của
người chiến sĩ vận dụng linh hoạt các tư thé, động tác vận động đẻ tiếp cận dich,
hoán thành nhiệm vụ Trong đó, yêu cau | la yêu cau co bản có ý nghĩa het sức
SVTT : Hỗ Trạng Quyền Trang 22
Trang 24GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tốt nghiện
quan trong, bảo đảm cho người chiến sĩ có y thức nhận định tỉnh hinh biết hiệp
dong tác chiến với đồng đội linh hoạt khi tiến cận dich, thực hiện nhiệm vụ đạt kết
quả cao.
Quan sát dich là phải năm chic địch ở đâu, lực lượng, nhiên hiệu, ẩm mưu,
thủ đoạn, quy luật hoạt động, nơi nao có địch chủ ý, sơ hở, quan sat địa hình là phải
đánh giá thể mạnh, yeu của địa hình, nơi nao lợi dụng được tir đó xác định tư thể
vận động cho phi hợp giữ yếu tế bí mật, bat ngờ quan sát đẳng đội là phải thưởngxuyên quan sát xung quanh năm chắc nhiệm vu và hành động của đồng đội đẻ hiệp
dong đánh chiếm mục tiêu hoặc sử dụng vũ khi
Muốn thực hiện tot yêu cau trên, người chiến sĩ trong huấn luyện phải tự giác
on luyện chap hanh tot ke hoach, quy dinh Năm chic ý nghĩa, yêu cầu trường hop
vận dụng, thành thạo động tác, thường xuyên vận dụng trong học tập, ôn luyện trên
các dang địa hình va tinh hình cụ thể vận dung, linh hoạt va sang tao
1.8.4 Động tác đi khom chạy khom
Trường hep vận dụng.
Thưởng vận dung trong trường hợp gan dich, địa hình địa vật che khuất độ
cao ngang tam ngực hoặc đêm tôi, sương mủ địch khó phát hiện.
SVTT : Hỗ Trọng Quyên l Trang 23 |
Trang 25GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tốt nghiệp
Tình huỗng
- Vẻ địch: Cách chủng ta 100m có 2 16 cốt địch và một tiểu đội lính đang
tuần tra
- Về ta: Chiến sĩ A nhanh chống lợi dung địa hình địa vật tiếp cận mue tiểu
bao cáo tỉnh hinh dich,
Động tác cụ thể
Tư the chuẩn bị: Người ở tư thé thắp hơn đi thường, nghiêng sang phải, dau
gói ching, từ bụng trở lên củi thắp, mat quan sát địch Hai tay cẳm sing sẵn sảng
chiếm dau “Tay tral cảm úp lắt tay, tay phải cam tay cảm” mặt súng nghiéng sang
trai nòng súng cao ngang tam mắt,
Khi tiến: Chân phải bước lên đặt cả ban chân xuống dat, mũi bản chan chếch
sang phải chan trai cong tự nhiên.
Chan trải bước lên đặt ban chan xuống đất, mũi ban chan thing hướng tiến
Cứ như vậy 2 chân thay nhau bước đến vị trí đã định
Khi can đi khom thấp hơn: Chi cần chủng 2 đầu gỗi thấp hơn, bụng trở lên
La một trong những tư thé tương đổi thấp để vận động, chủ yếu dùng trong
những trường hợp địa hình, địa vật che mắt địch hoặc vận động qua nơi trong
trải, khi gan địch.
SVTT : Hỗ Trạng Quyên Trang 34
Trang 26GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khỏa luận tot nghiện
Trường hợn vận dụng.
Thường dùng trong điều kiện có địa hình, địa vật che mat địch cao hơn tư thé
ngôi, nhưng chủ yêu là ding dé vận động qua những nơi địa hình, địa vat dé phát ratiếng động địch có thé nghe thay như: gạch ngói, đá lởm chởm, cảnh lá khô hoặc
đỏ, gữ min
Tinh huẳng.
- — Vẻ địch: Cách chúng ta 100m có 2 16 cốt địch và một tiểu đội lính đang
tuần tra.
= Vẻ ta: Chien si A nhanh chong lợi dụng địa hình dia vat tiếp can mục
tiêu bảo cáo tỉnh hình địch.
Động tác cụ thể.
Bo cao có 2 cách.
Cách 1: Động tác bo hai chan một tay.
Van dụng khi gan địch, sẵn sang dùng súng hoặc can phải có tay để ôm,
mang vũ khi, thuốc nỗ một tay dò đường tiến, do gỡ min
Tư thể chuẩn bị: Nêu chỉ có súng thì có thé treo, mang hoặc cảm súng Tay
phải năm ốp lót tay, cánh tay phải kẹp súng sát thân người Báng súng cao khỏi mặt đất Nếu ôm thuốc nỗ hoặc các thứ khác, thi có thé đeo súng sau lưng.
Hình 2 : Bảng tíc bỏ cao hái chắn mỗi tay —=—=
SVTT : Hỗ Trạng Quyền Trang 35
Trang 27GVHD: Trung tá: Nguyễn Văn Toản Khoa luận tốt nghiệp
Khi tiền: Người ngồi xém bản chân hơi khiéng Khi tiến thân người hơi nga
vẻ trước, tay trái dò mìn hoặc bẻ cành lá, dọn đường tiền và tìm chỗ đặt chân Khi
tim được nơi đặt chân xong dùng các đầu ngón tay hoặc chân trước làm trụ đẻ giừthăng băng nhac chân sau lên đặt sát đưới lòng ban tay trái, cứ như vậy thay đôi
chân nọ đến chân kia
Chú ý: Khi tién mông không nhẻm lên cao không dé bang súng hoặc các thứ
va chạm xuống đất,
Cách 2: Động tác bò hai chân hai tay.
Thường vận dụng trong trường hợp chưa cẩn ding sting hoặc tay không phải
ôm vũ khí, khí tài.
Khi tiến: Giống như bò hai chân một tay chí khác là hai tay đều vạch đường tiền dé min tim chỗ đặt chân Phối hợp tay nảo chân ấy
SVTT: Hỏ Trọng Quyẻn Trang 36
Trang 28GVHD: Trung tá: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tôi nghiệp
1.8.7 Động tác bò thấp
Trường hợp vận dụng.
Thường vận dụng trong điều kiện gần địch qua nơi bing phẳng Trồng trải
có vật che khuất che độ cao ngang tư thé người năm hoặc qua nơi day leo, rãnh hẹp
Tình huống
- Về địch: Cách chúng ta 100m có 2 lô cốt địch và một tiểu đội lính đangtuần tra.
- Vẻ ta: Chiến sĩ A nhanh chóng lợi dụng địa hình địa vật tiếp cận mục tiêu
báo cáo tinh hình dich,
trái, chân phải đưa khuyu tay phải về trước khoảng 20 cm.
Chuyển trọng lượng cơ thé chủ yếu vào khuyu tay phải và má trong gối tráilàm trụ đưa má trong dau géi trái làm trụ đưa má ngoài đầu gối phải và khuyu tay
trải vẻ trước Cứ như vậy chân tay phối hợp
Chú ý: Khi tiến mông không được vật qua, vật lại, không nhỏm quá cao, từ
đầu gối vẻ sau thả lỏng tự nhiên mắt luôn quan sát địch
Cách 2: Động tác bò đường tiến hẹp
- Tư thế chuẩn bị: Tay phải cdm dây súng sắt khâu đây deo trên, ngón trỏ
quảng qua nòng súng Súng nằm trên cánh tay phải dọc theo thân người mat súng
quay vao trong Khi chưa can dùng súng thi súng thi súng có the đeo sau lưng
- Khi tiến : Giống như bò tiến rộng
SVTT : Ho Trọng Quyền Trang 37
Trang 29GVHD: Trung tá: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tốt nghiệp
- Vẻ ta: Chiến sĩ A nhanh chóng lợi dụng địa hình địa vật tiếp cận mục tiêu
báo cáo tinh hình địch.
tay khép tự nhiên Bản tay chong xuống dat, đầu hơi củi mắt theo dõi địch
SVTT : Hỏ Trọng Quyền Trang 2§
Trang 30GVHD: Trung tá: Nguyễn Văn Toán Khoa luận tốt nghiệp
- Khi tiến: Chân phải co lên đặt sát bàn chân hoặc cổ chân trái, tay tráichống vẻ trước một cánh tay Dùng sức bản chân phải và tay trái nâng người lên Tiếp đến dùng sức ban chân phải vả tay trái đây người vé trước cho tới khi chân phải dudi thăng tự nhiên Cứ như vậy chân tay phối hợp đây người lê theo hướng
Trang 31GVHD: Trung tá: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tốt nghiệp
Cứ như vậy, chân tay phối hợp dé tiến, tiến 2-3 nhịp tay phái nhắc súng lên đặt nhẹxuống dat vẻ trước
———————-—————_—_———————
SVTT : Ho Trọng Quyên Trang 30
Trang 32GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toản Khóa luận tốt nghiệp
1.8.10 Động tác vọt tiến - đứng lại
Trường hợp vận dụng.
Khi đi qua địa hình trong trải, đưới làn bắn thing của hỏa lực địch
Tình huống
Địch ở trong ụ súng dùng hỏa lực bản vẻ hướng Chiến sĩ A đã cơ động đến
bụi cây xanh nhận lệnh nhanh chóng chiếm ụ đất phía trước dùng súng tiêu diệt địch
Động tác cụ thể
Động tác vọt tiến ở tư thế cao “Đứng, quỳ ngôi” Tay phải xách súng (nếu
có trang bị khác súng deo sau lưng, 2 tay ôm trang bị) Người hơi lao vẻ trước thành
tư thé chạy nhanh Ở tư thé quỷ, ngồi dùng sức của 2 chân bật người đứng day vọttiền.
Động tác vọt tiễn ở tư thé thấp “Nam, bỏ, trườn " Người hơi nghiêng vềphía bên trải, chân trái co ngang thắt lưng chân phải duỗi thẳng tự nhiên, tay phải
chuyển súng hoặc trang bị doc theo người, dùng sức của một tay hai chân day người
vụt chạy đột nhiên.
Trường hợp vọt tiến vận dụng : Tay phải cam súng ở ốp lót tay hai taychỗng trước ngực dùng hai tay và hai chân nâng người lên, lao người về trước thành
tư thế chạy nhanh
Quá trình vận động chuyển súng thành tư thế sẵn sàng chiến đâu.
Động tác dừng lại : Khi đang vọt tiến can dừng lại tùy theo địa hình và tinh
hình địch mà có thể dừng lại ở tư thé cao hay thấp Động tác khi dừng lại quỳ, ngồi
hoặc nằm xuống nhưng hanh động phải thật nhanh chóng
Chú ý : Trước khi vọt tiến nếu địch đang theo dõi thì phải di chuyển sangphải hoặc sang trái rồi mới vọt tiến
Khi dừng lại bên phải, trải hoặc phía sau vật lợi dụng từ 3 m đến 5 m quan
sắt roi cơ động vảo lợi dụng
Trang 33GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toán Khóa luận tốt nghiệp
Tư thế chuẩn bị: Tay phải cằm súng ở ngã 3 thân súng hoặc ốp lót tay cánh
tay kẹp súng vào nách phải, súng gắn dọc theo thân người.
Khi lan: Khi lan về bên nao thi chân bên đó bước lên Lăn sang phải chân
phái bước lên theo hướng mũi bản chân một bước dải, chân phải gập, chân trái
thắng tự nhiên, chống tay trước mũi bản chân phải người cúi xuống Người nghiêngsang phải gối phải và toàn thân lăn người sang phải, gối phải đánh sang trái, đặt vaiphải xuống dat Dùng sức của tay trái, chân phải và toàn thân lăn người sang phải,chân phải vẫn co, chân trái thẳng Khi đầu gối phải chạm đất thì chuyển thành tưthể khác
Lăn bên trái: Động tác làm ngược lại Súng vẫn giữ nguyên.
Trường hợp đang nằm bắn:
Tư thế chuẩn bị: Tay phải rời tay cẳm về nắm ốp lót tay, tay trái rời ốp lot
tay , tay thu vẻ trước ngực hơi khép lại, tay phải thu súng vẻ trước ngực Súng nắm
SVTT : Hỗ Trọng Quyền Trang 32
Trang 34GVHD: Trung tả: Nguyễn Văn Toán Khoa luận tt nghiệp
trên căng tay phải, mặt súng quay sang phải, hai chân khép lại Nếu lăn sang bén
nao thi quay mũi ban chan sang bên đó.
Khi tiền: Dùng sức toản thân lăn vẻ bên đã định
Những điểm chú ý: Khi lăn chân không vung quá cao, mông, lưng khôngchạm đất Động tác lăn chỉ vận dụng khi mang súng tiểu liên AK va súng trường
CKC.
1.9 Quá trình hình thành kỹ thuật
Việc huấn luyện và giảng dạy cho các VĐV và học sinh trong các hoạt động
TDTT nói chung va trong bóng đá noi riêng thi qua trình hình thành kỹ thuật chia
làm 3 giai doạn:
1.9.1 Giai đoạn day học ban dau
Mục dich của giai đoạn nảy là day học các nguyên lý kỹ thuật của động tác,
hình thành kỹ năng thực hiện nó, mặc di còn dưới dạng “thô thiển”.
Việc dạy học động tác thường được bắt đầu từ hình thành khái niệm chung
về các cách thực hiện hợp lý động tác đó và hình thành tâm thé tốt để tiếp thu cáchthức thực hiện Không thẻ thực hiện được một động tác phức tạp ngay từ những lân
đầu Các động tác đó nêu được tách ra thì sẽ dé, tiết kiệm và thuận lợi hơn 1a thực
hiện nguyên vẹn, theo mức độ tiếp thu các phân của động tác mà ghép chúng thành
cau trúc chung Lúc đó mới dùng phương pháp tập luyện hoàn chỉnh
Phải phân chia động tác trong day học ban đầu vì việc hình thành một hệ
thông chức nang phức tạp luôn gây cho hệ than kinh một khó khăn lớn nên phải
giảm nhẹ nhiệm vụ vận động vẻ mat tâm lý, tránh sự cũng có những sai lắm trong
SVTT : Hỗ Trọng Quyên Trang 33