1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt Động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyến Đối số tại các trường trung học cơ sở thành phô sơn la, tỉnh sơn la

156 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
Tác giả Phạm Thị Nga
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Huy Hoàng, TS. Trần Thị Thanh Hà
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội - Trường Đại học Giáo dục
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 156
Dung lượng 1,82 MB

Nội dung

Lý luận quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở .... Biện pháp 1: Chỉ đạo khảo sát nă

Trang 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8140114.01

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS TS NGUYỄN HUY HOÀNG

TS TRẦN THỊ THANH HÀ

HÀ NỘI - 2024

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi Các

số liệu trong luận văn là trung thực

Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào

Tác giả luận văn

Phạm Thị Nga

Trang 4

LỜI CẢM ƠN

Xin trân trọng cảm ơn các quý vị lãnh đạo, thầy cô, các nhà khoa học của Khoa Quản lý giáo dục, trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình quản

lý, giảng dạy và giúp đỡ tác giả luận văn trong quá trình học tập

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô Ban lãnh đạo, Chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Sơn La, Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo trường THCS

Lê Quý Đôn, THCS Chiềng Sinh, THCS Tô Hiệu, TH&THCS Quyết Tâm, TH&THCS Chiềng Ngần B, thành phố Sơn La đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, tận tình cung cấp số liệu và góp ý cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này

Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Huy Hoàng, TS Trần Thị Thanh Hà đã tận tình hướng dẫn khoa học để tác giả hoàn thành được luận văn này

Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè cùng lớp đã luôn động viên, khích lệ những lúc khó khăn để tác giả hoàn thành luận văn của mình

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Phạm Thị Nga

Trang 5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

BDGV Bồi dưỡng giáo viên

CBQL, GV Cán bộ quản lý, giáo viên

CNTT Công nghệ thông tin

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

Trang 6

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii

MỤC LỤC iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ix

MỞ ĐẦU 1

1 Lý do chọn đề tài 1

2 Mục đích nghiên cứu 6

3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6

4 Câu hỏi nghiên cứu 6

5 Giả thuyết nghiên cứu 6

6 Nhiệm vụ nghiên cứu 7

7 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 7

8 Phương pháp nghiên cứu 8

9 Cấu trúc của luận văn 8

CHƯƠNG 1 10

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC 10

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THEO HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 10

1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 10

1.1.1 Các nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10

1.1.2 Nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng giáo viên năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 16

1.2 Một số khái niệm cơ bản 19

1.2.1 Khái niệm quản lý giáo dục 19

1.2.2 Khái niệm chuyển đổi số trong giáo dục 20

1.2.3 Khái niệm bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên 20

1.2.4 Khái niệm quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số 23 1.3 Lý luận bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệm của

Trang 7

giáo viên trong chuyển đổi số 25

1.3.1 Yêu cầu của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên ở cấp THCS 25

1.3.2 Yêu cầu của chuyển đổi số đối việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên 26

1.3.3 Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên trong bối cảnh chuyển đổi số 27

1.4 Lý luận quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở 40

1.4.1 Chủ thể quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng chuyển đổi số 40

1.4.2 Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên tại các trường trung học cơ sở 42

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS 49

CHƯƠNG 2 55

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THEO HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA 55

2.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội và giáo dục tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 55

2.1.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội và giáo dục thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 55

2.1.2 Tình hình giáo dục tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 56

2.1.3 Tình hình giáo dục THCS tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 57

2.1.4 Quy mô trường lớp 57

2.1.5 Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 58

2.1.6 Chất lượng giáo dục 60

2.2 Tổ chức hoạt động khảo sát 60

2.2.1 Mục tiêu khảo sát 60

2.2.2 Nội dung khảo sát 60

2.2.3 Đối tượng và phạm vi khảo sát 61

2.2.4 Phương pháp, hình thức khảo sát 61 2.3 Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn

Trang 8

2.4 Thực trạng bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 65 2.4.1 Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 65 2.4.2 Thực trạng thực hiện nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 67 2.4.3 Thực trạng thực hiện hình thức bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 68 2.4.4 Thực trạng sử dụng phương pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 70 2.4.5 Thực trạng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên trung học cơ sở 71 2.4.6 Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên THCS 74 2.5 Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên tại theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 75 2.5.1 Thực trạng xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên trường trung học cơ sở 75 2.5.2 Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên trường trung học cơ sở 76 2.5.3 Thực trạng tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên trường trung học cơ sở 78 2.5.4 Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 80 2.5.5 Thực trạng quản lý các nguồn lực thực hiện bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 82 2.6 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 83 2.6.1 Yếu tố chủ quan 84 2.6.2 Yếu tố khách quan 85 2.7 Nhận xét chung về thực trạng bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 86

Trang 9

2.7.1 Kết quả đạt được 86

2.7.2 Hạn chế và nguyên nhân 87

2.7.3 Những vấn đề từ thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại THCS 88

CHƯƠNG 3 91

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THEO THEO HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA 91

3.1 Các nguyên tắc đề xuất lựa chọn giải pháp 91

3.1.1 Đảm bảo tính mục tiêu 91

3.1.2 Đảm bảo tính hệ thống 91

3.1.3 Đảm bảo tính toàn diện 91

3.1.4 Đảm bảo tính hiệu quả 92

3.1.5 Đảm bảo tính kế thừa 92

3.2 Đề xuất các giải pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 92

3.2.1 Biện pháp 1: Chỉ đạo khảo sát năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THCS và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên tại các trường THCS trong bối cảnh chuyển đổi số 92

3.2.2 Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng chương trình nhà trường về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên THCS theo hướng chuyển đổi số 96

3.2.3 Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng kế hoạch tổ chức các khóa bồi dưỡng về năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở dựa trên nhu cầu đổi mới trong bối cảnh chuyển đổi số 100

3.2.4 Biện pháp 4: Phối hợp chỉ đạo đổi mới đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên tại các trường trung học sơ sở 103

3.2.5 Biện pháp 5: Quản lý huy động các nguồn lực cùng tham gia hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên tại các trường trung học cơ sở 105

3.2.6 Biện pháp 6: Chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin cũng như chuyển đổi số trong quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên tại các trường trung học cơ sở 108

3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 111 3.4 Khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và khả thi của các giải pháp quản lý bồi

Trang 10

dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo

theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 112

3.4.1 Mục đích khảo nghiệm 112

3.4.2 Đối tượng khảo nghiệm 113

3.4.3 Các tiêu chí khảo nghiệm 113

3.4.4 Kết quả khảo nghiệm 115

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 124

TÀI LIỆU THAM KHẢO 129

PHỤ LỤC 134

Trang 11

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô lớp, học sinh các trường THCS tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn

La 57 Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 05 trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La có trình độ chuyên môn, tin học 58 Bảng 2.3: Số lượng CBQL, giáo viên tham gia khảo sát 61 Bảng 2.4: Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho CBQL, giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 64 Bảng 2.5: Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho CBQL, giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn

La hiện nay 65 Bảng 2.6: Thực trạng mức độ thực hiện nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực

tổ chức HĐTN, HN cho CBQL, giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 67 Bảng 2.7: Thực trạng mức độ thực hiện hình thức bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho CBQL, giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn

La 69 Bảng 2.8: Thực trạng sử dụng phương pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho CBQL, giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 70 Bảng 2.9: Thực trạng mức độ hiệu quả của các lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho CBQL, giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn

La, tỉnh Sơn La 71 Bảng 2.10: Thực trạng mức độ đáp ứng của các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho CBQL, giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn

La, tỉnh Sơn La 72 Bảng 2.11: Thực trạng mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho CBQL, giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn

La, tỉnh Sơn La 74 Bảng 2.12: Thực trạng của việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho CBQL, giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn

La 76 Bảng 2.13: Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho CBQL, giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 78 Bảng 2.14: Thực trạng mức độ quản lý các lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực

tổ chức HĐTN, HN cho CBQL, giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 80 Bảng 2.15: Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hiệu quả bồi dưỡng năng lực tổ

Trang 12

chức HĐTN, HN cho CBQL, giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 80 Bảng 2.16: Thực trạng quản lý các nguồn lực thực hiện bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho CBQL, giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn

La 82 Bảng 2.17: Thực trạng quản lý việc vận dụng kết quả bồi dưỡng vào thực tiễn tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 83 Bảng 2.18: Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho CBQL, giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 84 Bảng 2.19: Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho CBQL, giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 85 Bảng 3.1: Năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 93 Bảng 3.2: Đối tượng được lựa chọn khảo nghiệm 113 Bảng 3.3: Các tiêu chí và chỉ số đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất 113 Bảng 3.4: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 115 Bảng 3.5: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 118

Trang 13

MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Hiện nay, ngành giáo dục đang phải đối mặt với hàng loạt những cơ hội và thách thức của chuyển đổi kỹ thuật số trong giảng dạy, đồng thời tập trung phát triển phẩm chất và năng lực cho người học theo xu hướng mới Đây là những điểm cốt lõi của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đang được áp dụng trong các năm học mới gần đây Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên nâng cao chất lượng đào tạo luôn là yếu tố then chốt giúp các nhà trường đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và mạnh mẽ của giáo dục Chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) yêu cầu nhà trường phải chú trọng hơn đến các hoạt động ngoài giờ học chính khóa, trong đó có hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Giáo viên cần được bồi dưỡng để có thể tổ chức và hướng dẫn học sinh tham gia những hoạt động này một cách hiệu quả

Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong các nhà trường THCS giúp học sinh phát triển không chỉ kiến thức mà còn kỹ năng sống, kỹ năng xã hội, tư duy phản biện

và khả năng tự định hướng nghề nghiệp Đây là những kỹ năng quan trọng trong bối cảnh xã hội thay đổi mô hình chuyển đối số nhanh chóng

Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên trong thời đại chuyển đổi số hiện này có vai trò rất quan trọng trong Thực hiện

chuyển đổi số trong mỗi nhà trường thì đòi hỏi mỗi giáo viên cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy và hướng nghiệp, giúp học sinh phát triển toàn diện và có định hướng nghề nghiệp rõ ràng Đồng thời, chuyển đổi số cũng là cơ hội để giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, tạo ra môi trường học tập linh hoạt, sáng tạo,

và đáp ứng kịp thời với yêu cầu của xã hội và thị trường lao động trong bối cảnh toàn cầu hóa

Vai trò của công tác chuyển đổi số của Chính phủ được thực hiện trên cả nước cũng như trong mỗi nhà trường thì đòi hỏi mỗi giáo viên có thể thiết kế các hoạt động Hướng nghiệp, trải nghiệm trong học tập không chỉ giới hạn trong lớp học mà còn

mở rộng ra môi trường trực tuyến (online) hoặc kết hợp giữa học trực tiếp và học qua nền tảng số

Trang 14

Hiện nay, cả xã hội đang quan tâm đặc biệt tới vấn đề CĐS trong mọi lĩnh vực, các ngành nghề và đời sống hằng ngày Tầm quan trọng và lợi ích của CĐS trong giáo dục là giúp việc cung cấp giáo dục chất lượng và cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người trên toàn thế giới Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã khiến hầu hết các trường học đóng cửa, điều này này đã chứng tỏ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của quá trình CĐS trong giáo dục

Ngày 25/01/2022 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

131/QD-TTg về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển

đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”, Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 về việc phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi

vụ và giải pháp chủ yếu để triển khai ứng dụng CNTT và CĐS trong ngành Giáo dục đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 Để thực hiện các nhiệm vụ trên,

Bộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo đối với các Sở GDĐT, trong đó có Ngày 28/11/2024, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2542/QĐ-UBND về Phê duyệt Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Sơn La năm 2025; V/v báo cáo kết quả triển khai chuyển đổi số phục vụ Phiên họp tổng kết năm 2023 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số; 5761/BTTTT-CĐSQG Để thực hiện các mục tiêu chuyển đổi số trong ngành Giáo dục, Sở GDĐT tỉnh Sơn La đã nghiêm túc triển khai theo chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo CĐS tỉnh Theo đó, Sở GDĐT đã xây dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch và hướng dẫn các cơ sở giáo dục tăng cường ứng dụng CNTT, CĐS nhằm khai thác tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy và học để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số Để thực hiện các mục tiêu trên, năng lực

số của GV đóng vai trò rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học và quá trình thực hiện CĐS trong ngành Giáo dục

dạy-Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên là yếu tố then chốt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của học sinh Để làm được điều này, giáo viên cần được cung cấp

Trang 15

các phương pháp, kỹ năng tổ chức hoạt động sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào giảng dạy, cũng như hỗ trợ học sinh trong việc định hướng nghề nghiệp phù hợp Quá trình này không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng sống mà còn chuẩn bị tốt cho các em trong việc lựa chọn và phát triển nghề nghiệp trong tương lai, điều này không chỉ giúp giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn mà còn đảm bảo học sinh

có thể phát triển toàn diện và định hướng nghề nghiệp rõ ràng, phù hợp với xu thế

xã hội và thị trường lao động

Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên là một phần quan trọng trong chiến lược nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay Bằng việc xây dựng các chương trình bồi dưỡng rõ ràng, sử dụng công nghệ hỗ trợ và tạo môi trường học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm, việc bồi dưỡng này không chỉ nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên mà còn giúp học sinh có những trải nghiệm học tập phong phú và định hướng nghề nghiệp rõ ràng Quá trình quản lý cần linh hoạt và sáng tạo, phản ánh nhu cầu thực tế của giáo viên, đồng thời bảo đảm chất lượng và hiệu quả lâu dài

Nghị định số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đã chỉ ra

rằng: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát

triển năng lực và phẩm chất người học”, trong đó đã xác định các phẩm chất và

năng lực của học sinh sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua dạy học môn học hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp [1]

Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới

Chương trình, sách giáo khoa GDPT cũng đã khẳng định: “Mục tiêu GDPT là tập

trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống văn hóa, lịch

sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn” [14]

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020, về việc phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,

Trang 16

định hướng đến năm 2030; trong đó giáo dục và đào tạo là một trong 8 lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong triển khai thực hiện [19]

Như vậy, Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 đã xác định mục tiêu của hoạt động giáo dục nói trên được thực hiện thông qua Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (HĐTN, HN) mà trước đây trong Chương trình giáo dục năm 2006 gọi là hoạt động ngoài giờ lên lớp Với mục tiêu và yêu cầu của HĐTN,

HN cho học sinh THCS, đòi hỏi giáo viên ngoài những năng lực sư phạm nói chung còn cần phải có những năng lực đặc thù để hướng dẫn, tổ chức HĐTN, HN cho học sinh

Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn nhiều giáo viên đang chỉ dừng lại ở việc thực hiện nhiệm vụ cơ bản là tổ chức dạy học kiến thức môn học mà thiếu kĩ năng

tổ chức hình thành cho học sinh ứng dụng kiến thức đó vào thực tiễn, nhất là tổ chức học để phát triển phẩm chất và năng lực người học; thiếu kiến thức và kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục dựa trên năng lực người học Người giáo viên THCS cần được bồi dưỡng để thực hiện có hiệu quả Chương trình GDPT 2018 cũng như mô hình chuyển đổi số mà Chính phủ cũng như cả ngành giáo dục đang chuyển mình theo nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Những vấn đề đổi mới bồi dưỡng giáo viên hiện nay đang là một thách thức lớn cho ngành giáo dục nói chung

và tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La nói riêng

Đối với thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, trong những năm vừa qua, giáo viên

mà nhất là giáo viên tại các trường THCS thường xuyên được quan tâm bồi dưỡng

về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm thích ứng với yêu cầu ngày càng cao của giáo dục Riêng với mục tiêu và yêu cầu của môn HĐTN, HN trong Chương trình GDPT mới

ở cấp THCS đòi hỏi giáo viên cần được bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực tổ chức hoạt động dạy học

Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc ứng dụng CNTT trong chỉ đạo, điều hành Ngành Giáo dục và Đào tạo xây dựng kho cơ sở dữ liệu dùng chung làm tiền đề cho việc chuyển chuyển đổi số Cùng với đó là việc đẩy mạnh phối hợp với chính quyền địa phương trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT

Trang 17

Mặt khác công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam khởi đầu bằng đổi mới cách tiếp cận trong thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, trong đó thay vì “Trang bị kiến thức cho học sinh, sẽ là phát triển phẩm chất năng lực người học”, làm cho việc tổ chức quá trình dạy học, quản lý của thầy, của trò, của nhà trường và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và quản lí quá trình giáo dục ngày càng trở nên cấp bách Tuy nhiên hiệu quả của ứng dụng CNTT hoàn toàn phụ thuộc vào các giải pháp quản lí của người đứng đầu nhà trường Trong điều kiện giáo dục có nhiều thay đổi thì việc ứng dụng CNTT trong dạy học

ở các nhà trường là một trong những phương pháp dạy học hiệu quả buộc các nhà trường phải thay đổi

Việc áp dụng CNTT vào công tác bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đã sớm được quan tâm và triển khai, bước đầu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông Tuy nhiên việc triển khai chưa đồng bộ giữa các trường, một số giáo viên chưa nắm được các quy trình ứng dụng CNTT trong dạy học, hình thức làm việc còn rời rạc và mang tính kinh nghiệm cá nhân Các cấp quản lý xây dựng được chiến lược và lộ trình để tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho ứng dụng CNTT trong đào tạo bồi dưỡng, trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh Tuy nhiên ngoài những kết quả đã đạt được, qua khảo

sát, theo dõi thực tế, quá trình quản lý bồi dưỡng năng lực số cho GV các trường

Trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La trong thời gian gần đây vẫn còn

một số hạn chế, dẫn đến năng lực số của nhiều GV chưa được nâng cao, chưa đáp

ứng được những yêu cầu thực tiễn Trước yêu cầu cấp thiết của việc bồi dưỡng năng lực số cho GV nhằm song hành thực hiện CĐS và nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong thời kỳ đổi mới

Từ những lý do nêu trên, với vị trí là cán bộ quản lý tại trường THCS, tác giả

lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải

nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường Trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La” với mong muốn góp phần nâng cao

năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường

Trang 18

THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

2 Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận cũng như phân tích, đánh giá thực trạng quản

lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, luận văn đề xuất giải pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La góp phần nâng cao năng lực tổ chức HĐTN, HN nhằm thực hiện tốt mục tiêu HĐTN, HN

3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu

Bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở

3.2 Đối tượng nghiên cứu

Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

4 Câu hỏi nghiên cứu

Lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số hiện nay gồm có những nội dung nào?

Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn

La, tỉnh Sơn La hiện nay đã đạt được ưu, nhược điểm nào?

Cần có những biện pháp quản lý dạy học như thế nào để thực hiện được yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La?

5 Giả thuyết nghiên cứu

Trong những năm qua, Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường Trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đã có bước phát triển, đạt được một số thành tựu; song vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập, nhất là trong bối cảnh đổi mới

Trang 19

giáo dục và sự phát triển nhanh chóng của cách mạng thông tin và truyền thông

Nếu làm rõ được các bất cập và nguyên nhân của chúng thì có thể đề xuất được các biện pháp trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của quận Hải An và năng lực thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm của giáo viên THCS ở đây sẽ được cải thiện trong bối cảnh chuyển đổi số

6 Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS

Khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

Đề xuất một số giải pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

7 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu

7.1 Giới hạn chủ thể nghiên cứu

Chủ thể quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La là hiệu trưởng các trường THCS

7.2 Giới hạn nội dung nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Theo đó, HĐTN, HN theo chức năng quản lý gồm: Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số; Tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số; Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số và kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số

Trang 20

7.3 Giới hạn địa bàn khảo sát

Luận văn lựa chọn 05 trường THCS trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn

La để tổ chức nghiên cứu thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN,

HN cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số

7.4 Giới hạn thời gian nghiên cứu

Năm học 2023 - 2024

8 Phương pháp nghiên cứu

8.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận

Tiến hành thu thập và phân tích các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu; xác định các yêu cầu đổi mới bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN, HN cho giáo viên THCS theo hướng chuyển đổi số

8.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát

Phương pháp điều tra viết: sử dụng phiếu điều tra online, trực tiếp,…

Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn Phòng GD&ĐT thành phố Sơn La, tỉnh

Sơn La, chuyên viên phụ trách chuyên môn cấp THCS, cán bộ quản lý tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, các giáo viên tham gia giảng dạy cũng như hướng nghiệp, trải nghiệm cho học sinh tại các trường THCS thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La về các vấn đề thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu

9 Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 Chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động

trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở

Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt

động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

Chương 3: Biên pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải

Trang 21

nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

Trang 22

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THEO HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Các nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

Mối liên hệ giữa chất lượng giáo dục và BDGV đã được chỉ ra bởi các nhà nghiên cứu rằng: Phát triển chuyên môn cho giáo viên là vấn đề trọng tâm để nâng cao chất lượng giáo dục của các trường học Chất lượng giáo dục cao chỉ có thể được đảm bảo bằng việc đào tạo, BDGV một cách liên tục và bằng chất lượng rèn tay nghề cho giáo viên và các nhân viên phục vụ hoạt động giáo dục và tổ chức học trong nhà trường

Theo như vậy, tác giả Griffin, P., McGraw, B., & Care, E (Eds.) (2012) đã chỉ ra việc bồi dưỡng cần tập trung vào các vấn đề: đối tượng, mục tiêu, nội dung,

hình thức và PPBD đã được BDGV thực hiện

- Mục tiêu bồi dưỡng Hướng đến là để tạo ra ĐNGV có chất lượng

Trong vài năm vừa qua, nhiều nhà nghiên cứu quốc tế đã nhấn mạnh một luận điểm quan trọng là giáo dục cần chuyển đổi sang phương pháp học tập lấy người học làm trung tâm, theo hướng học tập trải nghiệm, bởi vì xã hội hiện đại ngày nay cần những nguồn nhân lực có phẩm chất và năng lực giải quyết được các thách thức của cuộc sống [37] Với sự thay đổi này, giáo viên cần được trang bị nhiều hơn, không chỉ các kiến thức về nội dung môn học mà cả phương pháp quản lý lớp học, sáng tạo ra các vật liệu và phương pháp giảng dạy, đánh giá, quản lý hành vi của học sinh và tự hoàn thiện bản thân Vậy là các nhà nghiên cứu đã đề cập đến 3 chức năng của người giáo viên: nắm giữ nội dung kiến thức; hướng dẫn lộ trình lĩnh hội kiến thức; duy trì kỷ luật trong quá trình tổ chức học tập cho người học

Như vậy, mục tiêu BDGV về hoạt động trải nghiệm nhằm thay đổi vai trò của người giáo viên từ truyền thụ kiến thức cho học sinh thành người tổ chức phát

Trang 23

triển năng lực cho học sinh, giúp học sinh tự lĩnh hội kiến thức thông qua con đường trải nghiệm

Tác giả Đào Minh Quân (2016) cho việc bồi dưỡng cần xác định rõ:

Đối tượng được bồi dưỡng: Giáo viên được phân loại theo các tiêu chí khác

nhau: thâm niên; môn học, cấp học; nhu cầu; thực trạng năng lực [1] Họ sẽ được đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực tổ chức hoạt động giáo dục theo tiếp cận trải nghiệm, hướng nghiệp một cách triệt để nhằm góp phần hình thành năng lực cho học sinh

- Nội dung bồi dưỡng chuyên môn bao gồm: Bồi dưỡng mở rộng, cập nhật

kiến thức chuyên môn, hình thức, phương pháp dạy học, kỹ năng quản lý lớp, phân

bố thời gian

Quan điểm của UNESCO cũng đã chỉ ra: Thầy giáo phải được đào tạo để trở thành nhà giáo dục nhiều hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức Thế nên, nội dung BDGV cũng cần phải thay đổi để nâng cao năng lực sư phạm của người giáo viên, đồng thời các Chương trình đào tạo giáo viên cần triệt để sử dụng các thiết bị và phương pháp dạy học mới nhất [36]

Cuối thập niên 1990, nội dung đào tạo và BDGV được soi sáng bằng luận điểm của Katula và Threnhauser (1999): “Kiến thức biến thành hiểu biết như thế nào?” và “Quá trình học tập diễn ra ngoài lớp học truyền thống giúp tăng cường sự phát triển cá nhân và trí tuệ người học Việc giáo dục như vậy có thể diễn ra trong nhiều bối cảnh khác nhau nhưng nó thường dựa trên khía cạnh “học bằng cách làm” nhằm gắn kết học sinh trực tiếp vào chủ đề, công việc hoặc dịch vụ liên quan” [28]

Đến năm 2013, Hiệp hội giáo dục trải nghiệm của Mỹ cũng nhấn mạnh rằng:

“Giáo dục trải nghiệm là một triết lý cung cấp nhiều phương pháp luận, trong đó các nhà giáo dục gắn kết có mục đích với người học bằng trải nghiệm trực tiếp và phản ánh tập trung nhằm nâng cao kiến thức, phát triển kỹ năng, làm rõ giá trị và phát triển năng lực của mọi người để đóng góp cho cộng đồng”

- Hình thức và phương pháp bồi dưỡng: Roeders P cho rằng: “Bồi dưỡng tập

trung vào một số ít ngày và kết hợp lý thuyết với thực hành nhưng giáo viên chủ yếu thích thực hành hơn; bồi dưỡng có thể thực hiện trực tiếp với giáo viên hay

Trang 24

thông qua giáo viên cốt cán; có thể bồi dưỡng theo môn học cho tất cả giáo viên ở các cấp học cho cùng một lớp sau đó thực hành thì chia thành các nhóm theo mỗi cấp học; bồi dưỡng dưới dạng xêmina hay các hội thảo huấn luyện và thường được

tổ chức vào mùa hè Bên cạnh đó, hình thức tư vấn và trợ giúp cho giáo viên cũng được xem là một hình thức bồi dưỡng đem lại hiệu quả” [30]

Sau này, Mc.Crea cũng nhấn mạnh hơn về các hình thức bồi dưỡng trực tuyến và kết hợp bồi dưỡng trực tuyến với trực tiếp Còn Chang, Downes lại quan điểm rằng PPBD rất đa dạng, bao gồm: thuyết trình, thảo luận nhóm, thực hành, thí nghiệm

Nhóm tác giả Basantes-Andrade, A., Cabezas-González, M., & Martín, S (2020) nghiên cứu về năng lực CĐS của GV gồm các khía cạnh quan trọng như hiểu biết về công nghệ, tư duy tính toán, tìm kiếm thông tin, giao tiếp và hợp tác, sáng tạo và tư duy phản biện, an toàn và đạo đức số CĐS trong giáo dục thể hiện sự thay đổi trong phương pháp giảng dạy, trong đó ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị hiện đại trong dạy và học, chuyển đổi các phương pháp giảng dạy truyền thống bằng cách tích hợp các công nghệ số vào giảng dạy (Bosova

R Hermans, J Tondeur, J van Braak, M Valcke (2008), năng lực số liên

Trang 25

quan đến việc phân tích, sử dụng công nghệ thông tin (ICT) một cách chủ động cho công việc, giải trí và giao tiếp Năng lực này được củng cố bởi các kĩ năng cơ bản

về công nghệ thông tin - truyền thông như sử dụng máy tính để truy xuất, đánh giá, lưu trữ, sản xuất, trình bày và trao đổi thông tin cũng như để giao tiếp và tham gia vào các mạng cộng tác thông qua Internet [29]

Tại Việt Nam, để Chương trình BDGV có thể tham gia khi giảng dạy các môn học, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa, Bộ GD&ĐT triển khai song song với ban hành Chương trình hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa bằng hình thức bồi dưỡng trực tiếp hoạt phát hành các tài liệu hướng dẫn giảng dạy

Trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Góc nhìn từ lý thuyết “học từ trải

nghiệm” của mình, tác giả Đinh Thị Kim Thoa đã chỉ ra sự khác biệt giữa học đi đôi

với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm trong đó học từ trải nghiệm giống với học thông qua làm nhưng khác biệt là nó gắn liền với kinh nghiệm và cảm xúc của cá nhân Đồng thời, tác giả cũng đã đề xuất mô hình và chu trình học từ trải nghiệm của David Kolb và vận dụng lý thuyết “học từ trải nghiệm” của Kolb vào việc giáo dục và dạy học trong các trường học Tại hội thảo cấp Bộ về Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương, tác giả Đinh Thị Kim Thoa đã đề cập đến mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, cách đánh giá trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo Điều này được tác

giả cụ thể hóa trong bài viết “Xây dựng chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo

trong chương trình GDPT mới” tại Hội thảo quốc tế về phát triển năng lực người học

tại Học viện Quản lý giáo dục được tổ chức vào tháng 4 năm 2015 Theo đó, tác giả tập trung làm sáng tỏ các vấn đề về: vị trí, mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức và phân tích điểm mạnh, cách triển khai tổ chức các hoạt động trải nghiệm của các nước trên thế giới để đề xuất giải pháp vận dụng tại Việt Nam Trong bài nghiên cứu:

“Mục tiêu năng lực, nội dung Chương trình, cách đánh giá trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, tác giả cũng đã chỉ ra để phát triển Chương trình hoạt động trải

nghiệm cần phải xác định và xây dựng được khung năng lực và từ đó thiết kế nội dung để đạt được mục tiêu đặt ra [16]

Trang 26

Trong bài viết “Cải cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo định hướng chuẩn năng lực tổ chức trải nghiệm” đề cập đến trách nhiệm của giáo viên và

hướng dẫn họ tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh nhưng lại chưa bàn đến việc quản lý hoạt động này Trên đây là một số phương pháp cơ bản, phù hợp trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS phổ thông Tùy theo tính chất và mục đích của từng hoạt động cụ thể cũng như điều kiện, khả năng của các em mà GV có thể lựa chọn một hay nhiều phương pháp phù hợp Điều quan trọng là phương pháp được lựa chọn cần phát huy cao độ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của HS và khai thác tối đa kinh nghiệm các em đã

và các năng lực tổ chức học như: Năng lực tìm hiểu học sinh và môi trường giáo dục, năng lực giáo dục nhân cách, năng lực lên lớp giảng bài, năng lực đánh giá kết quả giáo dục, tổ chức học, năng lực giao tiếp với học sinh và phụ huynh học sinh, năng lực kết hợp giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội, năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, năng lực nghiên cứu khoa học,… trong các năng lực này thì năng lực lên lớp giảng bài là cần thiết bồi dưỡng nhất

Tác giả Vũ Quốc Chung và Nguyễn Văn Cường đã đề xuất mô hình năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của giáo viên trong thế kỉ XXI bao gồm các năng lực: dạy học, giáo dục, đánh giá, đổi mới và phát triển [9]

Tác giả Phạm Quang Trình thì cho rằng việc ứng dụng CNTT trong dạy và

Trang 27

học ở trường phổ thông là hết sức cần thiết Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động này phụ thuộc rất lớn vào công tác bồi dưỡng CNTT cho chính giáo viên Nội dung bồi dưỡng bao gồm những nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học, trong soạn thảo giáo án, tìm kiếm tài liệu, thực hiện bài giảng, hỗ trợ đa phương tiện, đánh giá kết quả học tập của học sinh, chia sẻ thông tin, tài nguyên dạy học và ứng dụng CNTT trong chính hoạt động học tập của học sinh [21]

Như vậy, các nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định BDGV được đặc biệt quan tâm, được coi là yếu tố quyết định đến chất lượng ĐNGV, nhất là bồi dưỡng năng lực giáo viên để thực hiện nhiệm vụ mới BDGV được thực hiện đồng bộ theo tiến trình đổi mới tổ chức học, giáo dục Nội dung bồi dưỡng bao gồm những kiến thức chuyên môn, năng lực tổ chức HĐTN, HN, kỹ năng sử dụng CNTT, thiết bị dạy học và trình độ ngoại ngữ Hình thức bồi dưỡng hướng đến năng lực tổ chức HĐTN, HN, cho ĐNGV đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền giáo dục hiện đại

Tại Việt Nam, các nghiên cứu đã đưa ra những vấn đề đổi mới về BDGV tiếp cận theo các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới Đặc biệt, các tác giả đều đề cập đến việc đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức và PPBD, ứng dụng CNTT vào bồi dưỡng, đề cao hình thức bồi dưỡng trực tuyến và hướng tới tự bồi dưỡng của mỗi cá nhân Tuy nhiên, với một nền giáo dục đang đổi mới ở nước ta thì vẫn còn nhiều bất cập, công tác BDGV cũng bị chịu tác động lớn Vì thế mà, các tác giả đi sâu vào những vấn đề cải tiến những bất cập, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc đổi mới hình thức, PPBD, phát huy những thế mạnh, khắc phục những yếu kém, tồn tại

Mặc dù đã góp phần tích cực nhằm đổi mới công tác BDGV nhưng so với các nghiên cứu ở nước ngoài, các tác giả trong nước chưa quan tâm vào những vấn

đề cụ thể và chuyên môn sau, tính đặc thù về đối tượng giáo viên, dối tượng học sinh mà giáo viên dạy, tính đặc thù vùng miền để xác định được nhu cầu sát thực của mỗi giáo viên nhằm xác định được mục tiêu chung mà mỗi giáo viên cần hướng tới Đặc biệt trong bối cảnh ngành giáo dục cũng như Chỉnh phủ đang thực hiện mô hình chuyển đổi số nhằm đưa người học cũng như cách tiếp cận của cán bộ, viên chức, công chức đều phải thực hiện tốt các đột phá về CNTT hướng tới Chính phủ

Trang 28

số, có nhiều môn học có tính đặc thù và đòi hỏi giáo viên với những năng lực thì cần có nghiên cứu để xác định những ưu điểm và hạn chế BDGV hiện nay, từ đó mới đề xuất các giải pháp nhằm phát triển những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm trong BDGV đáp ứng với việc thực hiện Chương trình đổi mới giáo dục hiện nay

1.1.2 Nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng giáo viên năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên cho thấy đây là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay Quá trình này không chỉ giúp giáo viên cải thiện kỹ năng tổ chức các hoạt động học tập hấp dẫn mà còn tạo điều kiện để học sinh phát triển toàn diện và tìm được hướng đi nghề nghiệp phù hợp Để quản lý hiệu quả, cần phải xác định đúng nhu cầu bồi dưỡng, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, áp dụng các phương pháp bồi dưỡng sáng tạo, đồng thời sử dụng công nghệ để hỗ trợ việc quản lý và đánh giá quá trình bồi dưỡng

Bồi dưỡng giáo viên cần bắt đầu từ khảo sát nhu cầu thực tế của giáo viên trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Mỗi giáo viên sẽ có những mức độ khác nhau về kiến thức và kỹ năng, vì vậy cần phải có các chương trình bồi dưỡng linh hoạt để đáp ứng nhu cầu đa dạng này

Các mục tiêu bồi dưỡng cần được xác định rõ ràng, phù hợp với yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới và các xu hướng giáo dục hiện đại Các mục tiêu này có thể bao gồm việc nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm, phát triển kỹ năng hướng nghiệp cho học sinh, ứng dụng công nghệ trong giáo dục, và quản lý các hoạt động trải nghiệm một cách hiệu quả

Nghiên cứu về BDGV, tác giả Leonarl Nadle đã đề xuất lý thuyết quản lý nguồn nhân lực (NNL) với 3 nội dung chính: phát triển NNL, sử dụng NNL và môi trường NNL Trong đó bồi dưỡng NNL là nội dung quan trọng nhất, bao gồm: giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển bền vững và nghiên cứu, phục vụ [Dẫn theo 10] Như vậy, quản lý BDGV chính là một trong những nội dung quản lý NNL, mà NNL được nói đến chính là ĐNGV Vì vậy, công tác quản lý ĐNGV liên quan đến những

Trang 29

hoạt động khác trong quản lý nói riêng và NNL nói chung

Các nhà nghiên cứu nước ngoài chỉ ra rằng, cần xây dựng quy trình BDGV phải bắt đầu từ khảo sát nhu cầu, phân loại đối tượng, xây dựng nội dung, lựa chọn hình thức và PPBD, lên kế hoạch, tổ chức và đánh giá kết quả bồi dưỡng Vậy để quản lý hoạt động BDGV hiệu quả cần:

- Hiểu được yêu cầu của BDGV

- Xây dựng được quy trình bồi dưỡng từ khảo sát, đánh giá nhu cầu đến đánh giá kết quả của công tác bồi dưỡng

- Áp dụng các chức năng quản lý xuyên suốt quá trình BDGV

- Xác định và đa dạng hóa nguồn kinh phí cho công tác bồi dưỡng

- Ứng dụng CNTT và truyền thông hiệu quả

- Đối với giáo viên các vùng khó khăn cần thiết lập các mạng lưới giáo viên, các hiệp hội tổ chức trải nghiệm cho giáo viên và các hình thức tư vấn, hỗ trợ đồng nghiệp, các chương trình truyền hình và video clip dựng sẵn

- Lựa chọn phương thức học tập phù hợp

Tại Việt Nam, xác định được tầm quan trọng của ĐNGV và BDGV, hàng năm Bộ GD&ĐT đã thường xuyên tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng cho giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên, Bộ GDĐT đã ban hành các quy chế về bồi dưỡng thường xuyên nhằm chỉ đạo, triển khai hoạt động này Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên đã nhấn mạnh việc quản lý bồi dưỡng thường xuyên Cụ thể: xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo năm học (cá nhân và tổ chức); tổ chức biên soạn và cung ứng tài liệu bồi dưỡng với nội dung cụ thể, rõ ràng; thực hiện thanh tra, kiểm tra; đầu tư kinh phí; tổng kết và báo cáo kết quả bồi dưỡng hàng năm [4]

Trong bài viết của nhóm tác giả Trần Đức Hòa và Đỗ Văn Hùng (2021) Khung năng lực số cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số Tạp chí Thông tin và Tư liệu, 1, 12-21 Nhóm tác giả đã đề xuất một khung năng lực số dành cho sinh viên Việt Nam với bảy nhóm năng lực: Vận hành thiết bị và phần

Trang 30

mềm; Năng lực thông tin và dữ liệu; Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số; Sáng tạo nội dung số; An ninh và an toàn trên không gian mạng; Học tập và phát triển kỹ năng số; và Năng lực số liên quan đến nghề nghiệp [11]

Tác giả Nguyễn Phúc Quân (2023) đã đề xuất một khung năng lực số gồm 14 thành tố thuộc 3 nhóm năng lực bao gồm: Năng lực cơ bản và an toàn số; Năng lực sáng tạo và nội dung số; Tư duy phản biện, tương tác và tự học [13]

Bên cạnh đó, nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Trang, Nguyễn Thị Hồng Chuyên

đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực chuyển đổi số của GV tiểu học tại tỉnh An Giang, được đăng trên Tạp chí Giáo dục (2023), 23(16), 46-51, tháng 8 - năm 2023 Nhóm tác giả đã đưa ra Khái quát về chuyển đổi số trong giáo dục và năng lực chuyển đổi số của GV tiểu học [23]

Một số nghiên cứu cho rằng, để khắc phục những bất cập trong quản lý BDGV của hiệu trưởng trường THCS cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau: lập

kế hoạch chiến lược và ngắn hạn về phát triển ĐNGV của nhà trường; tạo điều kiện cho giáo viên được bồi dưỡng theo chu kì và bồi dưỡng thường xuyên; tổ chức và chỉ đạo cho giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học và tổng kết sáng kiến kinh nghiệm dạy học; xây dựng ĐNGV cốt cán; cung cấp tài liệu và giúp giáo viên có ý thức tự bồi dưỡng và đánh giá hoạt động tự bồi dưỡng Để nâng cao chất lượng ĐNGV cần phải thực hiện một số biện pháp quản lý: Xây dựng Chương trình BDGV một cách cụ thể, chi tiết, mềm dẻo và phù hợp với yêu cầu của thành phố; lựa chọn nội dung bồi dưỡng thiết thực, xuất phát từ nhu cầu, lợi ích của giáo viên

Về hình thức, cách thức bồi dưỡng cần phải đổi mới theo phương pháp tích cực, nâng cao ý thức, trách nhiệm bồi dưỡng cần phải đổi mới theo phương pháp phổ thông, đặc biệt là ý thức tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ sư phạm

Các công trình nghiên cứu về quản lý BDGV ở Việt Nam đều tập trung đề cập đến các vấn đề:

- Xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng thống nhất và đồng bộ từ trung ương đến địa phương; có chính sách và cơ chế bồi dưỡng hợp lý để động viên khuyến khích kịp thời; tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng

Trang 31

- Xác định quản lý bồi dưỡng của hiệu trưởng là một hoạt động quản lý quan trọng

- Tự bồi dưỡng là hoạt động cần thiết

- Hình thức bồi dưỡng phải đa dạng, linh hoạt, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

1.2 Một số khái niệm cơ bản

1.2.1 Khái niệm quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục trong trường Trung học cơ sở (THCS) là một quá trình tổ chức, điều hành, giám sát và đánh giá các hoạt động giáo dục nhằm đạt được mục tiêu phát triển toàn diện cho học sinh, đồng thời đảm bảo chất lượng giáo dục và môi trường học tập hiệu quả Quản lý giáo dục trong trường THCS bao gồm các hoạt động liên quan đến tổ chức, điều phối và giám sát các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh, quản lý nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất, cũng như phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, Quản lý giáo dục trong trường THCS đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường học tập hiệu quả, giúp học sinh phát huy tiềm năng và chuẩn bị cho các giai đoạn học tập cao hơn

Tác giả Taylor - người tiên phong của trào lưu quản lý khoa học, đã cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”

Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc vcũng đã khẳng định:

“Hoạt động quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7] và hiện nay, quản

lý đã định nghĩa cụ thể hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức

bằng cách vận dụng các chức năng: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”

Khái niệm quản lý giáo dục được các nhà nghiên cứu khoa học quản lý diễn đạt khác nhau nhưng đều đề cập tới các thành tố cơ bản của giáo dục là: chủ thể, khách thể, mục tiêu, cách thức và công cụ quản lý giáo dục

Trong phạm vi luận văn tác giả đồng nhất khái niệm quản lý giáo dục theo

tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa: “Quản lý giáo dục là quá trình tác động có

Trang 32

kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục, các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra” [11]

1.2.2 Khái niệm chuyển đổi số trong giáo dục

Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục là việc chuyển đổi cách dạy, cách học, quản trị và quản lý giáo dục dựa trên công nghệ số hướng tới một hệ thống giáo dục chất lượng tốt, chi phí thấp và dễ dàng tiếp cận với mọi người dân

Chuyển đổi số trong giáo dục được xem là quá trình tích hợp và áp dụng các công nghệ số như dữ liệu lớn, điện toán đám mây, vạn vật kết nối, trí tuệ nhân tạo,… vào các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, các cơ sở giáo dục, tận dụng các công nghệ số thay đổi hoàn toàn cách thức quản lý, làm việc của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong hoạt động giáo dục cũng như cung cấp điều kiện giáo dục thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả trên nền tảng số

Chuyển đổi số (Digital transformation) hiểu chung là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân và tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất trên môi trường số với các công nghệ số Các mô hình và quá trình kinh doanh số sẽ tái cấu trúc nền kinh tế Chuyển đổi số là quá trình chuyển đổi ở cấp độ

hệ thống nhằm thay đổi hành vi trên quy mô lớn Bản chất của chuyển đổi số là sáng tạo

Trong phạm vi luận văn khái niệm chuyển đổi số trong giáo dục đồng nhất

với khái niệm của Bộ Thông tin và Truyền thông: Chuyển đổi số trong giáo dục là

việc các cơ sở giáo dục đổi mới mô hình tổ chức giảng dạy và quản lý; đội ngũ giáo viên đổi mới nội dung và cách dạy dựa trên các bài học điện tử; học sinh được học chủ động hơn, trải nghiệm nhiều hơn qua việc tương tác trên môi trường số, từ đó nắm bắt kiến thức dễ dàng hơn và chất lượng giáo dục cũng được nâng cao hơn nhờ có học liệu số và môi trường học tập số mà mô hình, cách thức dạy học được đổi mới theo hướng hiệu quả hơn [19]

1.2.3 Khái niệm bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên

- Khái niệm bồi dưỡng giáo viên:

Trang 33

Theo Hồ Văn Vĩnh (2004): “Bồi dưỡng là trang bị thêm các kiến thức, kĩ

năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong lĩnh vực cụ

th Ví dụ: Bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ”

[25, tr.29]

Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu là quá trình cập nhật,

bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao năng lực chuyên môn, nghề nghiệp Quá trình này chỉ có thể diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kĩ năng chuyên môn của bản thân mình, đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp

Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là trang bị thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên và tập thể giáo viên nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tăng tính đồng đều về năng lực giữa các giáo viên Từ đó, thúc đẩy, nâng cao chất lượng hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường

Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên không chỉ là một yêu cầu trong chương trình giáo dục phổ thông mới, mà còn

là yếu tố quyết định trong việc phát triển toàn diện năng lực của học sinh Qua đó, giáo viên sẽ không chỉ là người giảng dạy kiến thức mà còn là người hướng dẫn học sinh khám phá và phát triển bản thân, đồng thời định hướng cho học sinh chọn lựa con đường nghề nghiệp phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân, Việc bồi dưỡng giáo viên không thể thiếu yếu tố công nghệ Giáo viên cần biết cách ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ ứng dụng số trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, sử dụng các nền tảng học trực tuyến, các công cụ hỗ trợ học tập, cũng như các phần mềm mô phỏng nghề nghiệp

Khái niệm hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên là các hoạt động học tập ngoài lớp học, nơi học sinh trực tiếp tham gia vào các tình huống thực

tế để học hỏi, phát triển kỹ năng và hiểu biết về thế giới xung quanh Các hoạt động này có thể bao gồm hoạt động ngoại khóa, tham quan thực tế, các hoạt động thực hành trong cộng đồng

Trang 34

Tóm lại, có thể hiểu, bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng,

nhằm nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó mà người ta

đã có một trình độ chuyên môn nhất định Việc học tập nảy sinh trong quá trình tự

học, giảng dạy, giáo dục và quá trình lĩnh hội kinh nghiệm từ sách vở

- Khái niệm năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm:

Trên cơ sở các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, chương trình GDPT tổng thể giải thích: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ yếu tố sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân để thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn Năng lực mang những đặc điểm cơ bản sau:

- Năng lực là sự kết hợp giữa các tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện của người học

- Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác

- Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự thành công trong hoạt động thực tiễn

Năng lực tổ chức HĐTN, HN là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với đặc trưng, đảm bảo cho hoạt động này đạt kết quả như mong đợi của cá nhân và toàn xã hội Cụ thể hơn, năng lực tổ chức HĐTN, HN là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm của bản thân, để tổ chức thành công hoạt động này

Năng lực tổ chức HĐTN, HN của giáo viên cấp THCS là tổ hợp phẩm chất,

kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm của người giáo viên để tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động này cho học sinh các trường THCS

Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm của mỗi người được hình thành và phát triển trong quá trình con người học tập, giao lưu, tham gia hoạt động trải nghiệm các mối quan hệ, các giá trị trong cuộc sống thực tiễn

Đánh giá năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm của một người căn cứ vào kết quả thực tế của hoạt động trải nghiệm đối với đối tượng tham gia trải nghiệm

Trang 35

trong điều kiện, hoàn cảnh xác định Những đánh giá đó được đưa ra trên cơ sở xem xét hài hòa những kiến thức, kỹ năng, thái độ tương ứng về hoạt động trải nghiệm của chủ thể tổ chức hoạt động trải nghiệm

Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm của giáo viên là sự phối hợp của năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội

Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm là khả năng tác động có chủ đích của

GV đến HS và các lực lượng giáo dục trong tổ chức thực hiện các HĐTN nhằm đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện Hay nói cách khác: Năng lực tổ chức HĐTN là khả năng thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu HĐTN phù hợp với mục tiêu giáo dục chung đã đề ra

Năng lực của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là yếu tố then chốt để phát triển toàn diện học sinh, giúp các em không chỉ học hỏi kiến thức mà còn phát triển các kỹ năng mềm, kỹ năng xã hội và định hướng nghề nghiệp cho tương lai Giáo viên cần có kiến thức chuyên môn vững vàng, kỹ năng tổ chức và quản lý hoạt động tốt, khả năng giao tiếp và tương tác với học sinh, cùng với sự sáng tạo và nhạy bén trong việc tích hợp các yếu tố công nghệ

và xu hướng nghề nghiệp hiện đại vào quá trình giảng dạy và hướng nghiệp, giáo viên cần nắm vững mục tiêu của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là một yếu tố rất quan trọng nhằm phát triển toàn diện cho học sinh, không chỉ về kiến thức mà còn về kỹ năng sống, kỹ năng xã hội, kỹ năng nghề nghiệp

Năng lực của giáo viên cần hiểu rõ các phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, từ việc lựa chọn chủ đề, xây dựng kế hoạch chi tiết đến việc triển khai hoạt động Các hoạt động có thể bao gồm: các dự án nhóm, tham quan thực tế, tình nguyện cộng đồng, các buổi workshop kỹ năng mềm, v.v

Như vậy, bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

cho giáo viên là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm bổ sung, bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật kiến thức và tổ chức thực hành phát triển

kỹ năng tổ chức trải nghiệm trong theo bối cảnh chuyển đổi số

1.2.4 Khái niệm quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm,

Trang 36

hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số

Quản lý và bồi dưỡng năng lực của giáo viên chuyển đổi số trung học cơ sở

để tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là một khái niệm bao gồm các hoạt động quản lý nhằm nâng cao năng lực của giáo viên trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh trong bối cảnh chuyển đổi số

Chuyển đổi số trong giáo dục không chỉ bao gồm việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy mà còn kéo theo những thay đổi trong phương pháp quản lý và tổ chức hoạt động học tập, đặc biệt là phương pháp tổ chức trải nghiệm cho sinh viên và hướng nghiệp Những hoạt động này được thiết kế nhằm giúp sinh viên có cái nhìn thực tế về nghề nghiệp và phát triển các kỹ năng mềm và nghề nghiệp

Giáo viên cần được đào tạo về các công cụ, nền tảng công nghệ để có thể tổ chức, triển khai hiệu quả các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh Ngoài kiến thức chuyên môn, giáo viên cần nắm vững các phương pháp, kỹ thuật

tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh Điều này giúp sinh viên có được cơ hội thực tế, học hỏi và trải nghiệm các ngành nghề khác nhau Giáo viên cần được đào tạo về cách sử dụng các công cụ kỹ thuật số như phần mềm quản lý sự kiện, hội thảo trên web, nền tảng học tập trực tuyến và các công

cụ tương tác để giúp học sinh tham gia từ xa hoặc trực tiếp, các hoạt động này giúp sinh viên trải nghiệm công việc, nghề nghiệp thực tế, giúp các em phát triển

kỹ năng và hiểu biết sâu sắc hơn về nghề nghiệp Tổ chức các hoạt động hướng nghiệp nhằm giúp học sinh hiểu rõ về nghề nghiệp tương lai của mình, từ đó hướng dẫn các em lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với khả năng và sở thích của mình

Vì vậy, quản lý bồi dưỡng phát triển năng lực tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số trong trường trung học là một quá trình liên tục giúp giáo viên phát triển và sử dụng hiệu quả công nghệ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tạo môi trường học tập tích cực

Bồi dưỡng là khâu tiếp nối của quá trình đào tạo Có thể coi bồi dưỡng là quá

Trang 37

trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố kỹ năng nghề nghiệp theo chuyên đề, nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả và thường xuyên xác định bằng chứng chỉ

Đi từ những khái niệm cơ sở nêu trên, có thể quan niệm về khái niệm quản

lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số là hệ thống tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực số cho giáo viên đáp ứng các tiêu chí trong yêu cầu dạy học của công nghệ số Từ khái niệm này

nhận thấy:

Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số là hoạt động của các cấp quản lý giáo dục được thực hiện thường xuyên và theo một quy trình khoa học

Bên cạnh đó, quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm,

hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số chính quá trình chủ thể quản

lý sử dụng các các chức năng, công cụ, cơ chế, biện pháp quản lý tác động đến khách thể quản lý thông qua hoạt động bồi dưỡng năng lực số giúp giáo viên nâng cao kiến thức, kỹ năng đáp ứng được những yêu cầu mới, ngày càng cao của bậc

học trong quá trình xã hội hóa số

1.3 Lý luận bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệm của giáo viên trong chuyển đổi số

1.3.1 Yêu cầu của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên ở cấp THCS

Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên ở cấp THCS là rất quan trọng để giúp giáo viên nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động hướng nghiệp và trải nghiệm cho học sinh, cũng như phát triển bản thân trong việc hiểu và ứng dụng các phương pháp giảng dạy và quản lý lớp học hiện đại Việc này không chỉ giúp giáo viên có thêm kiến thức và kỹ năng mà còn giúp họ hỗ trợ học sinh trong việc

Trang 38

khám phá và phát triển nghề nghiệp tương lai Dưới đây là những yêu cầu chính đối với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp dành cho giáo viên ở cấp THCS

Giáo viên cần biết cách tổ chức các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh có

cơ hội tìm hiểu và tham gia vào các công việc thực tế, như tham quan các doanh nghiệp, công ty, hoặc tham gia vào các dự án thực tế, để học sinh có cái nhìn cụ thể

về nghề nghiệp, giáo viên cần có khả năng tổ chức các buổi hội thảo, giao lưu, hoặc mời các chuyên gia trong các lĩnh vực nghề nghiệp đến chia sẻ với học sinh về các ngành nghề, những kỹ năng cần thiết và lộ trình phát triển nghề nghiệp

Giáo viên cần biết cách sử dụng các công cụ và nền tảng công nghệ để tổ chức các buổi hướng nghiệp trực tuyến, hội thảo qua Zoom, Google Meet, hoặc các ứng dụng khác Công nghệ cũng có thể giúp giáo viên tổ chức các bài giảng hướng nghiệp, tạo ra môi trường học tập trực tuyến phong phú và tương tác Việc sử dụng công nghệ để tạo ra các mô phỏng nghề nghiệp hoặc các bài kiểm tra nghề nghiệp trực tuyến có thể giúp học sinh hiểu rõ hơn về các yêu cầu công việc và sự phát triển nghề nghiệp trong tương lai

Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên ở cấp THCS là một quá trình không ngừng phát triển, giúp giáo viên không chỉ nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh mà còn làm gương mẫu trong việc định hướng nghề nghiệp và phát triển bản thân Những yêu cầu trên đảm bảo rằng giáo viên có

đủ kiến thức, kỹ năng và phương pháp để hỗ trợ học sinh phát triển nghề nghiệp trong tương lai, đồng thời tạo ra môi trường học tập đầy sáng tạo, hiệu quả và thực tiễn

1.3.2 Yêu cầu của chuyển đổi số đối việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên

Chuyển đổi số không chỉ đơn thuần là việc sử dụng các công cụ công nghệ thông tin mà còn liên quan đến việc thay đổi cách thức tư duy và phương pháp giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trong thời đại số

Khi yêu cầu chuyển đổi số thì yêu cầu giáo viên cần chuyển từ phương pháp giảng dạy truyền thống sang các phương pháp học tập dựa trên công nghệ, như học qua

Trang 39

game (gamification), học qua mô phỏng (simulation), học qua các bài kiểm tra và đánh giá trực tuyến Giáo viên cần tạo ra môi trường học tập khuyến khích học sinh

tự nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu, giải quyết vấn đề và phát triển kỹ năng sáng tạo thông qua công nghệ

Giáo viên cần phải có khả năng sáng tạo trong việc sử dụng công nghệ để thiết kế bài giảng, hoạt động học tập mới mẻ và thú vị

Giáo viên cần có sự linh hoạt trong việc thử nghiệm các công cụ công nghệ mới để cải thiện chất lượng giảng dạy và giúp học sinh tiếp cận với kiến thức theo cách phù hợp

Yêu cầu về việc chuyển đổi số đối trong mỗi nhà trường thì yêu cầu đối với giáo viên THCS không chỉ là việc áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy mà còn liên quan đến việc thay đổi phương thức giảng dạy, quản lý và giao tiếp với học sinh, phụ huynh Yêu cầu của chuyển đổi số đối với giáo viên là khả năng sử dụng công nghệ hiệu quả, thay đổi tư duy giảng dạy, phát triển kỹ năng học tập và làm việc trong môi trường số, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục và giúp học sinh phát triển toàn diện

1.3.3 Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên trong bối cảnh chuyển đổi số

1.3.3.1 Mục tiêu bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên trường THCS

Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên cần đảm bảo nâng cao nhận thức, hiểu biết cho GV THCS

Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên cần đảm bảo phát triển kiến thức chuyên môn cho GV THCS

Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên cần đảm bảo phát triển kỹ năng nghề nghiệp (dạy học và giáo dục) cho GV THCS

Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên cần đảm bảo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV THCS

Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo

Trang 40

viên cần đảm bảo phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng cho GV THCS

1.3.3.2 Nội dung bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên trong chuyển đổi số

Giáo viên là nhân tố quan trọng, là một trong những yếu tố đảm bảo chất lượng và triển khai tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thành công Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong nhà trường với ý nghĩa là hoạt động giáo dục đòi hỏi giáo viên phải phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được xác định là năng lực thành phần, là bộ phận cấu thành năng lực sư phạm của người giáo viên Phát triển nghề nghiệp liên tục đòi hỏi giáo viên không ngừng rèn luyện

và phát triển năng lực sư phạm, trong đó có năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển nghề nghiệp của giáo viên ở các cấp học, đặc biệt là cấp THCS Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (CTGDPT 2018) nhấn mạnh sự phát triển toàn diện của học sinh, trong đó có việc trang bị cho các em kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại Hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp cho học sinh là một phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu này

Nội dung của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thì yêu cầu giáo viên cần hiểu rõ các mục tiêu của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo CTGDPT 2018, bao gồm việc giúp học sinh khám phá và phát triển bản thân, xác định sở thích, năng lực, và định hướng nghề nghiệp phù hợp Các hoạt động này giúp học sinh phát triển các kỹ năng mềm như tư duy phản biện, sáng tạo, giải quyết vấn đề, giao tiếp và làm việc nhóm, giáo viên cần hiểu các yêu cầu phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, bao gồm việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành,

sử dụng các hình thức học tập đa dạng như học qua dự án, học qua trải nghiệm thực

tế, tham quan, thực tập và giao lưu với chuyên gia., giáo viên cần không ngừng học hỏi, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về hướng nghiệp và các phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm Việc này giúp giáo viên cải thiện kỹ năng tổ chức, quản lý và phát triển các hoạt động hướng nghiệp hiệu quả hơn

Ngày đăng: 08/01/2025, 16:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2013
2. Bộ Chính trị (2019), Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2019
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Quản lý hoạt động đổi mới PPDH và KTĐG kết quả học tập của học sinh trong trường THPT, Dự án phát triển giáo viên THPT và Trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý hoạt động đổi mới PPDH và KTĐG kết quả học tập của học sinh trong trường THPT
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2012
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2012
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của HS phổ thông”, Kỷ yếu hội thảo Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tháng 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của HS phổ thông”", Kỷ yếu hội thảo Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2014
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình GDPT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình GDPT
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2018
7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Những xu thế quản lý hiện đại và việc vận dụng vào quản lý giáo dục, Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những xu thế quản lý hiện đại và việc vận dụng vào quản lý giáo dục
Tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm: 2005
8. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”, Ban hành kèm theo Quyết định 117/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án" “"Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025"”
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2017
9. Vũ Quốc Chung, Nguyễn Văn Cường (2009), “Cải cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo định hướng chuẩn năng lực tổ chức trải nghiệm”, Tạp chí Giáo dục, (219), kì 1 - 8, tr. 10 - 12, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo định hướng chuẩn năng lực tổ chức trải nghiệm”, "Tạp chí Giáo dục
Tác giả: Vũ Quốc Chung, Nguyễn Văn Cường
Năm: 2009
10. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI
Tác giả: Trần Khánh Đức
Nhà XB: Nxb Giáo dục Việt Nam Hà Nội
Năm: 2010
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2014
15. Ngô Quang Sơn (2009), “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông dân tộc nội trú”, Tạp chí Giáo dục, (174), tr. 7 - 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông dân tộc nội trú”, "Tạp chí Giáo dục
Tác giả: Ngô Quang Sơn
Năm: 2009
16. Đinh Thị Kim Thoa (2015), “Xây dựng chương trình hoạt độn trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới”, Kỉ yếu Hội thảo Quốc tế, Học viện quản lý giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng chương trình hoạt độn trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới”
Tác giả: Đinh Thị Kim Thoa
Năm: 2015
17. Đinh Thị Kim Thoa (2019), Hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới, Nxb Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới
Tác giả: Đinh Thị Kim Thoa
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2019
19. Thủ tướng chính phủ (2020), Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 phê duyệt “chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 phê duyệt “chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
Tác giả: Thủ tướng chính phủ
Năm: 2020
20. Thủ tướng chính phủ (2022), Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủ tướng chính phủ (2022)
Tác giả: Thủ tướng chính phủ
Năm: 2022
21. Phạm Quang Trình (2013), “Bồi dưỡng giáo viên phổ thông về ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức học tập cho học sinh”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (92), tháng 5, tr. 6 - 8, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bồi dưỡng giáo viên phổ thông về ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức học tập cho học sinh”, "Tạp chí Khoa học Giáo dục
Tác giả: Phạm Quang Trình
Năm: 2013
22. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - Dự án Giáo dục đại học (2006), Kỷ yếu hội thảo khoa học Các giải pháp công nghệ và quản lý trong ứng dụng CNTT - Truyền thông vào đổi mới dạy - học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu hội thảo khoa học Các giải pháp công nghệ và quản lý trong ứng dụng CNTT - Truyền thông vào đổi mới dạy - h
Tác giả: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - Dự án Giáo dục đại học
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2006
25. Hồ Văn Vĩnh (2004), Giáo trình khoa học quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.Tài liệu Website tiếng Việt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình khoa học quản lý, "Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
Tác giả: Hồ Văn Vĩnh
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2004
28. Katula và Threnhauser (1999), Teacher’ Professional Development: Europe in International Comparison: Analysis of teachers’ professional development based on the OECD’s Teaching and Learning International Survey (TALIS), European Union, Belgium Sách, tạp chí
Tiêu đề: Teacher’ Professional Development: Europe in International Comparison: Analysis of teachers’ professional development based on the OECD’s Teaching and Learning International Survey (TALIS)
Tác giả: Katula và Threnhauser
Năm: 1999

TRÍCH ĐOẠN

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Nhận xét chung về thực trạng bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên theo hướng chuyển đổi số tại các trường trung học cơ sở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Biện pháp 1: Chỉ đạo khảo sát năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THCS và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên tại các trường Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng chương trình nhà trường về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên THCS theo hướng chuyển đổi số Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng kế hoạch tổ chức các khóa bồi dưỡng về năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở dựa trên nhu cầu đổi mới trong bối cảnh chuyển đổi số Biện pháp 5: Quản lý huy động các nguồn lực cùng tham gia hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên tại các trường trung học cơ sở Biện pháp 6: Chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin cũng như chuyển đổi số trong quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên tại các trường trung học cơ sở Kết quả khảo nghiệm

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w