Chấp nhận yêu càu khởi kiện của nguyên đơn, công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyên nhượng quyèn sử dụng thửa đất số 877, nguyên đơn có quyên sử dụng thửa đất số 877 và có nghĩa vụ liên h
Trang 1BUOI THAO LUAN THU BA:
Vấn đề chung của hợp đồng (tiếp)
Môn học: Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp
2 | LE THI NGOC TUYET 2253801012282
3 | TRAN THI NHU Y 2253801012297
4 | NGUYEN THI KIEU TRINH 2253801012268
5 | TRINH THI HUYEN TRANG 2253801012267
7 | HỖ PHAN HOÀI THƯƠNG 2253801012245
8 |NGUYEN THI NGOC YEN 2253801012299
Trang 2MUC LUC
VAN DE 1: HOP DONG V! PHAM QUY DINH VE HÌNH THỨC - 5
* Tóm tắt bản án 16/2019/DS-PT ngày 19/3/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Quang I0 dHđA
* Tóm tắt Quyết định giám đốc thâm số 93/2018/DS/GĐT ngày 29/11/2018 5 1.1 Đoạn nào trong Bản án số 16 cho thấy hợp đồng chuyền nhượng quyền sử
dụng đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa được công
1.2 Doan nào trong Bản án số 16 cho thay Toà án đã áp dụng Điều 129 BLDS
2015 cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày BLDS
I010/389011158.10190 v08 ndta 6 1.4 Trong Bản án số 16, Tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 khi chỉ xác định Nguyên đơn thực hiện 2/3 nghĩa vụ có thuyết phục không? Vì sao? 7 1.5 Trong Bản án số 16, đoạn nào cho thấy, khi áp dụng Điều 129 BLDS, bên bán không cần phải làm thú tục chuyền nhượng và bên nhận chuyền nhượng được liên
hệ cơ quan Nhà nước có thâm quyền dé được công nhận quyền sử dụng đất theo
1.6 Hướng giải quyết như nêu trên của Tòa án có thuyết phục không? Vi sao? 8
1.7 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyên nhượng quyền
sử dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực? - 8 1.8 Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên
bé hop dong vO HiGU VE NINN 00 9 1.9 Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về thời hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 đề công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực? 9 1.10 Trong quyết định số 93, việc Toà án công nhận hợp đồng chuyền nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực có thuyết
VAN DE 2: DON PHUONG CHAM DUT, HUY BO DO KHONG THUC HIỆN
DUNG HOP DONG .cccccccssssssssescsssesesessssesesesassvsssesesasassesesasesassesasesassesesesacasseeeecaseesees 11
Trang 3Tóm tắt Bản án số 06/2017/KDTM-PT ngày 26/5/2017 của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh
2.1 Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hay bó hợp đồng do
2.2 Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị huỷ bỏ? 14
2.3 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long (về huỷ bó hay vô hiệu hợp đồng) 2S: 222v 2 xx+zxsrxrxsererrrrea 14 2.4 Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng không? Vì sao?
2.5 Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hồi trên như
thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án nhân dân tỉnh
2.6 Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng va hay
bó hợp đồng do có vi phạm - 22c 211212211 151215111 181112111 0181011111 HH 16 2.7 Ông Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyến nhượng nêu trên không? Vì
sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ 25:52 S22 SScexsxsrrrvea 18 VAN ĐÈ SỐ 3: ĐỨNG TÊN GIÙM MUA BÁT ĐỘNG SẢN 19
* Tóm tắt: Quyết định số 19/2015/DS-GĐT ngày 19/05/2015 của Hội đồng thâm phán
3.1 Việc Tòa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền ra
mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục không? Vì sao? 19
3.2 Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên không? Vì sao? 19 3.3 Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam không?
3.4 Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở hữu
nhà trên không? Hướng giải quyết này của Tòa án nhân dân tối cao đã có tiền lệ
0 2057 .Ầ 20
3.5 Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ
ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào? 21
3.6 Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có Án lệ chưa? Nếu có,
3.7 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tái cao 22
Trang 4VAN DE 4: TIM KIEM TÀI LIỆU 2-2522 22 S2 E22 EvErrrrrkrrrrrrerrerrree 23
1: na 23 i1: 2 :ỉ 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO | ccsscsccsesssssccsssssssssesesersssssssessessesssssssneesesetenseen 25
Trang 5VAN DE 1: HOP DONG VI PHAM QUY DINH VE HINH THUC
* Tóm tắt Bản án 16/2019/DS-PT ngày 19/3/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
Nguyên đơn: Ông Võ Sĩ M, sinh năm 1970 và bà Phùng Thị N, sinh năm 1974
Bị đơn: Ông Doan C, sinh nam 1946 va ba Tran Thi L, sinh năm 1946
Nội dung vu an:
Năm 2009, nguyên đơn và bị đơn có xác lập hợp đồng chuyên nhượng quyèn sử dụng đất
với diện tích đất là lô B Nguyên đơn đã trả cho bị đơn 110.000.000 đồng, còn 10.000.000
đồng sẽ trả khi hoàn tất thủ tục Đến tháng 10 năm 2016, Nhà nước mới cấp giấy chứng
nhận quyèn sử dụng đất cho bị đơn, nhưng phía bị đơn và anh Đoàn Tân L1 chỉ đưa giấy chứng nhận quyèn sử dụng đất thửa đất số 877 cho nguyên đơn nhưng không làm thủ tục
chuyên nhượng cho nguyên đơn Do đó, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải làm thủ tục chuyền nhượng quyên sử dụng đất Về phía bị đơn, bị đơn chí mới thỏa thuận, chưa công
chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng; đất là của hộ gia đình bị đơn gồm nhiều
thành viên nhưng chỉ có bị đơn thỏa thuận chuyên nhượng là không đúng pháp luật Do đó,
bị đơn yêu cầu tuyên bó vô hiệu hợp đồng trên và giái quyết hậu quả là các bên hoàn trả
lại cho nhau những gì đã nhận
Hướng giải quyết của Tòa: Sửa một phần Bản án dân sự sơ thâm của Tòa án nhân dan huyện Đức Phố Chấp nhận yêu càu khởi kiện của nguyên đơn, công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyên nhượng quyèn sử dụng thửa đất số 877, nguyên đơn có quyên sử dụng thửa đất số 877 và có nghĩa vụ liên hệ cơ quan nhà nước có thâm quyền đề được cáp giấy chứng nhận quyên sử dụng đất đối với thửa đất này Nguyên đơn phải có nghĩa vụ thanh toán tiếp
cho bị đơn 10.000.000 đồng
* Tóm tắt Quyết định giám đốc thấm số 93/2018/DS/GĐT ngày 29/11/2018
Nguyên đơn: ông V6 Si Mén, ba Phùng Thị Nhiễm
Bị đơn: ông Đoàn Cưu, bà Trần Thi Lam
Nội dung vu an:
Ông Cưu, bả Lắm và con trai là Đoản Tần Linh thông nhất thỏa thuận chuyên nhượng cho
vợ chồng ông Mén, bà Nhiễm I lô đất B với giá 90.000.000 đồng, diện tích 100m2 Ông Men, ba Nhiém đã giao đủ số tiền như đúng thỏa thuận nhưng vì không có lô B nên hai bên thóng nhát giao thêm 30.000.000 đồng để lấy lô A Ông Mén, bà Nhiễm giao thêm
20.000.000 đồng, tổng cộng đã giao 110.000.000 đồng Trong hợp đồng không có công
chứng, chứng thực nên vi phạm vè hình thức Nhưng quá 2 năm, bị đơn không yêu cầu
tuyên bó hợp đồng vô hiệu nên hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Trang 6Hướng giải quyết của Tòa: Chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thâm của Chánh
án Tòa án nhân dân tinh Quáng Ngãi Công nhận hợp đồng chuyên nhượng, đồng thời bác
bỏ yêu cầu phản tó của bị đơn về việc yêu cầu hủy hợp đồng chuyền nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 10/8/2009
đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa được công chứng, chứng thực?
Đoạn trong Bản án số 16 cho thấy hợp đồng chuyên nhượng quyên sử dụng đất được xác
lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa được công chứng, chứng thực:
“BỊ Bi don 6ng C, ba L và người có quyên lợi, nghĩa vu lién quan anh LÌ thừa nhận,
vì biết thông tin gia đình bị đơn bị thu hồi đất sẽ được cấp ba lô đất tái định cư, trong
đó có một lô A và hai lô B, nên ngày 10/8/2009 nguyên đơn ông Mĩ, bà N cùng phía bị đơn ông C, bà L và anh Đoàn Tấn LÌ thỏa thuận và lập “Giấy chuyển nhượng đất thổ cu”
“[6 Như vậy, tuy thời điểm các bên thỏa thuận việc chuyền nhượng quyền sử dụng đất thì phía bị đơn chưa được cấp đất nên chỉ lập giấy viết tay thể hiện nội dụng thỏa thuận, nhưng khi được cấp đất các bên đã thay đôi thỏa thuận bằng lời nói thành chuyền nhượng thứa Š77 và tiếp tục thực hiện Je dong bang viéc giao thém tién, giao dat,
cho hợp đồng chuyền nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày BLDS năm
2015 có hiệu lực?
Đoạn cho thấy Tòa án đã áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho hợp đồng chuyên nhượng dù
hợp đồng được xác lập trước ngày BLDS 2015 có hiệu lực là:
“Theo quy định tại Điều 116, khoản 2 Điễu 129 Bộ luật dân sự năm 2015 thì tuy giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các bên không tuân thủ về hình thức được quy định
tại khoản 1 Điều 502 Bộ luật dân sự năm 2015 nhưng bên nguyên đơn đã thực hiện giao
cho phía bị đơn 110.000.000 đồng, phía bị đơn đã giao quyên sử dụng đất cho nguyên đơn
là đã thực hiện hơn 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch nên giao dịch được công nhận hiệu lực ”
phục không? Vì sao?
Trang 7Việc Tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp trên là thuyết phục Bởi,
hướng giải quyết như trên của Tòa án là phù hợp với quy định tại điểm b khoản I Điều 688
BLDS 2015: “Giao địch dân sự chưa được thực hiện hoặc đang thực hiện mà có nội dung
và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì áp dụng quy định của
Bộ luật này”
- Rõ ràng, thời hạn thực hiện giao dịch được hai bên xác định là từ khi xác lập giao dịch cho đến khi phía bị đơn thực hiện xong nghĩa vụ sang tên trong giấy chứng nhận quyên sử dụng đất cho nguyên đơn Vì thế, hợp đồng chuyên nhượng quyền sử dụng đất được hai phía nguyên đơn và bị đơn xác lập năm 2009 chưa chấm dứt và đang được thực hiện Bên cạnh đó, hợp đồng đó có nội dung, hình thức phù hợp với BLDS 2015 nên có thê áp dụng
quy định của BLDS 2015 để giải quyết
- Hợp đồng chuyên nhượng quyền sử dụng đất không công chứng, chứng thực (không tuân thủ về hình thức) tuy nhiên bên nguyên đơn đã thực hiện 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch nên căn cứ Vào khoản 2 Điệu 129 BLDS 2015 thì giao dịch vân được công nhận hiệu lực
1.4 Trong Bản án số 16, Tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 khi chỉ xác định
Nguyên đơn thực hiện 2/3 nghĩa vụ có thuyết phục không? Vì sao?
Trong bản án số 16, Tòa án áp dụng Diéu 129 BLDS 2015 khi chi xác định nguyên đơn thực hiện 2/3 nghĩa vụ là có thuyết phục Vì:
- Hợp đồng giữa nguyên đơn và bị đơn là giao dịch dân sự và đã tuân thủ các điều kiện có
hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 BLDS 2015 Bên cạnh đó, nguyên
đơn là ông Võ Sĩ M, bà Phùng Thị N đã trá số tiền là 110.000.000 đồng cho bị đơn, còn 10.000.000 đồng khi nào làm thủ tục chuyển nhượng xong thì đưa đủ
- Do đó, mặc dù bản án không phân tích rõ nguyên đơn đã thực hiện nghĩa vụ ít nhất hai
phần ba là như thế nào nhưng ta có thể thấy nguyên đơn đã trả hơn 2/3 số tiền phải trả cho
bi don, có thể suy luận là nguyên đơn đã thực hiện hơn 2/3 nghĩa vụ Có thẻ thấy hợp đồng
đã đám bảo điều kiện “thực hiện ít nhát hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch”
- Hơn nữa, có quan điểm cho rằng: việc chứng minh đã thực hiện hai phần ba nghĩa vu chi
có thể áp dụng đối với các nghĩa vụ thanh toán tiền hay nghĩa vụ thực hiện công việc mà
công việc đó được chia thành nhiều phần đề thực hiện nếu hợp đồng là mua bán, chuyên nhượng nhà đất thì có thê được ứng dụng điều luật này (vì có thê xác định hai phản ba
nghĩa vụ thanh toán tiền)!
không cần phải làm thủ tục chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng được 1Lê Thị Hòng Vân, Sách tình huống Pháp luát hợp đồng và bởi thudng thiét hại ngoài hợp đồng, Nxb Hàng Đức -
Hội Luật gia Việt Nam, năm 2017, tr.212
Trang 8liên hệ cơ quan Nhà nước có thấm quyền để được công nhận quyền sử dụng đất theo bản án đã có hiệu lực pháp luật?
Trong Bản án số 16, đoạn cho thấy, khi áp dụng Điều 129 BLDS, bên bán không cân phải
làm thủ tục chuyên nhượng và bên nhận chuyên nhượng được liên hệ cơ quan Nhà nước
có thâm quyên đề được công nhận quyên sử dụng đât theo ban án đã có hiệu lực pháp luật là:
“Công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyền nhượng quyền sứ dựng thza đất số 877, tờ ban
đô số 24, xã Phố Thạnh giữa ông Võ Sĩ M, bà Phùng Thị N với ông Đoàn C, bà Trần Thị
L Ông M, bà N có quyền sứ dựng thửa đất số 877, tờ bản đồ số 24, xã Phố Thạnh Ông M,
bà N có nghĩa vụ liên hệ cơ guan nhà nước có thám quyền đề được cáp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với thứa đất số 877, tờ bán đô số 24, xã PT, huyện PP, tinh Quang
Ngãi ”
“!6J Tòa án cấp sơ thẩm công nhận hiệu lực của giao dịch là đúng pháp luật nhưng buộc bị đơn phải làm thủ tục chuyển nhượng thủa 377 cho nguyên đơn là không cần thiết,
khi Tòa án cong nhận hiệu lực của giao dịch thì nguyên đơn liên hệ cơ quan Nhà nước có
thâm quyên đề được công nhận quyền sw dung dat theo bản án đã có hiệu lực pháp ludit, ”
Hướng giải quyết trên của Tòa án là có thuyết phục
- Theo giấy chứng nhận quyên sử dụng đất thì thửa 877 là đất tái định cư được cấp cho bị đơn, không phải cấp cho hộ gia đình nên chuyên nhượng thửa 877 của bị đơn không vỉ
phạm điều cắm của luật như bị đơn và những người có quyên, lợi ích liên quan
- Tòa án đã công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyền nhượng quyèn sử dụng đất giữa ông
Võ SĩM, bà Phùng Thị N với ông Đoàn C, bà Trần Thị L Tòa án đã áp dụng khoản 2 Điều
129 BLDS 2015 là hợp lý và có nguyên nhân, có thẻ thấy hợp đồng đã đám bảo điều kiện
“thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch” như Điều 129 đã nêu Hơn nữa,
hợp đồng sinh ra không đẻ bị tuyên bó vô hiệu mà là để thực hiện nhằm đem lại cho các
bên lợi ích mà các bên mong muốn khi xác lập hợp đồng Do đó, cần hạn chẻ tối đa việc
tuyên bó hợp đồng vô hiệổ
dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực?
Trong phản nhận định của Tòa án có ghi: “7 hình thức c¿a hợp đồng: Đối với các giao
d;ch dân sự được xác lập rzóc ngày 01-01- 2017, về thời hiệu được áp dựng theo quy định
2 Đỗ Văn Đại, Luát Hợp đông Việt Nam — bản án và bình luận b¿n án, Nxb Hồng Đức — Hội Luật gia Việt Nam, tr.865
Trang 9cua Bo luat Dân sự 2015 (diém d khodn 1 Diéu 688 BLDS 2015) Giao dich chuyén nhuwong quyền sử dựng đất ngày 10-8-2009 giữa vợ chồng ông Cưu, bà Lắm với vợ chồng 6ng Mén,
bà Nhiễm không được công chứng, chưng thực là vi phm về hình thức ”
bố hợp đồng vô hiệu về hình thức
- Theo điểm đ khoản I Điều 132 về Thời hiệu yêu càu Tòa án tuyên bó giao dịch dân sự vô
hiệu:
“1 Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bá giao d;ch dân sự vô hiệu gy định tại các Điều 125,
126, 127, 128 và 129 cứa Bó luật này là 02 zăm, kể từ ngày:
đä) Giao địch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thứ quy
đ;nh về hình thức ”
- Và theo khoản 2 Điều 132 BLDS 2015 về Thời hiệu yêu càu Tòa án tuyên bó giao dich
dân sự vô hiệu:
“2 Hét thời hiéw guy định tại khoản 7 Điều này mà không có yêu cẩu tuyên bá giao d;ch
dân s¿ vô hiệu thì giao d;ch dân sự có hiệu lực ”
Như vậy căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 132 và khoản 2 Điều 132 BLDS 2015 thì thời
hiệu đẻ Tòa án tuyên bó hợp đông vô hiệu về hình thức là 2 năm kẻ từ ngày xác lập giao dịch dân sự và đến khi hết thời hiệu mà không có bát cứ yêu cầu nào tuyên bó giao dich
dân sự vô hiệu thì hệ quá pháp lý xáy ra ở đây là các bên trong hợp đồng sẽ không được quyèn yéu cau Toa án tuyên vô hiệu đối với hợp đồng vi phạm về hình thức và hợp đồng
đó vẫn có giá trị có hiệu lực
hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyền nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực?
Trong phản nhận định của Tòa án có ghi: “/5] Tuy nhiên tờ khi xác lập hợp đồng đến
ngày nguyên đơn khởi kiện 18/A12017, đã quá thời hạn hai năm, bị đơn không yêu cầu
tuyên bá hợp đồng vô hiệu theo zzy đ;nh tại khoản 7 Điều 132 Bó luạt Dân sự 2015 Do
đó, hợp đông chuyền nhượng quyền sứ dựng đất trên có hiệu lực theo khoá» 2 Đzều 132
Bó lut Dân sự 2075 ”
“/8} Như trên đã phân tích, hợp đồng chuyền nhượng quyền sử dụng đất nếu trên không
vi phạm về nội dụng, về hình thức của hợp đồng tuy không được công chứng hoặc chứng thực nhưng trong thời hạn hai năm kê từ ngày giao dịch được xác lập, ông Cưu, bà Lăm không yêu cấu Tòa ân tuyên bồ hợp đồng vô hiệu nên giao dịch này có hiệu lực theo khoản
Trang 101.10 Trong quyết định số 93, việc Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực có thuyết phục không? Vì sao?
Trong Quyết định số 93, việc Tòa án công nhận hợp đồng chuyên nhượng quyèn sử dụng
đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực là thuyết phục Bởi vì:
- Thứ nhát, xem xét về vấn đè tuyên bố hợp đông vô hiệu Căn cứ dựa trên điểm đ khoản
1, khoản 2 Điều 132 BLDS 2015 quy định về thời hiệu tuyên bồ giao dịch dân sự vô hiệu:
“1 Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bá giao d;ch dân sự vô hiệu gy định tại các Điều 125,
126, 127, 128 và 129 cua Bé luật này là 02 năm, kể từ ngày:
đä) Giao địch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thứ quy
đ;nh về hình thức
2 Hét thoi hiéw guy dinh tai khodn J Diéu nay mà không có yêu cầu tuyên bá giao dịch
dân s¿ vô hiệu thì giao d;ch dân sự có hiệu lực ”
Tuy nhiên, về hình thức đôi với các giao dịch dân sự được xác lập trước ngày 01/01/2017,
thời hiệu được áp dụng theo quy định của BLDS 2015 (điểm d khoản I Điều 688 BLDS
2015) Thé nên, việc giao dịch chuyên nhượng sử dụng đất lập ngày 10/8/2009 giữa vợ
chồng ông Cưu, bà Lắm với vợ chồng ông Mền, bà Nhiễm không được công chứng, chứng
thực là vi phạm hình thức, mà cùng với đó là từ khi lập hợp đồng đến ngày nguyên đơn
khởi kiện 18/4/2017, đã quá thời hạn 2 năm và bên nguyên đơn cũng không có yêu cầu Tòa
án tuyên bồ hợp đồng vô hiệu Do đó, giao dịch này vẫn có hiệu lực theo khoản 2 Điều 132
BLDS 2015
- Thứ hai, việc căn cứ đề yêu cầu hủy hợp đông và tuyên bó hợp đồng vô hiệu là khác nhau
vì theo căn cứ khoán I Điều 423 BLDS 2015 thì:
“1 Một bên có quyền hzy bó hợp đồng và không phái bổi ¿zzòng thiệt hai trong truong
hop sau day:
a) Bén kia vi pham hop dong la diéu kiện hủy bó mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trong nghĩa vụ hợp đồng;
é) Trường hợp khác do luật guy định ”
Qua trên, thấy rằng hợp đồng không được công chứng, chứng thực không phái là căn cứ
đề hủy bỏ hợp đồng Do đó, Tòa án công nhận hợp đồng chuyên nhượng, đông thời bác bỏ yêu cầu phản tó của bị đơn về việc yêu cầu hủy hợp đồng chuyền nhượng quyèn sử dụng đất lập ngày 10/8/2009 là có căn cứ
Như vậy, thông qua những dẫn chứng trên thì có thê kết luận rằng hướng giái quyết của Tòa án là công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyèn sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa
được công chứng, chứng thực là hoàn toàn hợp lý.
Trang 11VAN DE 2: DON PHƯƠNG CHÁM DUT, HUY BO DO KHONG THUC
HIEN DUNG HOP DONG
Tinh huỗng:
Ong Minh ký hợp đồng chuyên nhượng cho ông Cường quyên sử dụng một mảnh đất Hợp đồng được giao kết hợp pháp và ông Minh đã giao đất cho ông Cường nhưng ông Cường không trả tiền cho ông Minh mặc dù ông Minh đã nhiều lần nhắc nhở Nay ông Minh yêu
cầu Tòa án hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đề nhận lại dat:
Tóm tắt Bản án số 06/2017/KDTM-PT ngày 26/5/2017 của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh
Long
Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Đông Phong Cần Thơ (giải thể)
Người thừa kế, nghĩa vụ tổ tụng: Nguyễn Thành Tơ
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Dệt
Nội dung tranh chấp:
Ngày 26/5/2012, Công ty TNHH MTV Đông Phong Cần Thơ với ông Trương Văn Liêm
có một hợp đồng giao kết Hợp đồng mua bản xe ô tô
Thứ nhất, hợp đồng ghi bên mua “Trang trí nội thất Thanh Thảo” do bà Dệt là đại diện nhưng thật chất đây là Công Ty TNHH-SX-TM Thanh Thảo do ông Trường Hoàng Thành
là Giám đốc đại diện
Thứ hai, bên mua là bà Dệt nhưng khi ký kết hợp đồng lại là ông Trương Văn Liêm
Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long: Tòa án tuyên chiếc ô tô vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty Đông Phong, và kiến nghị Công an tinh Vinh Long thu hồi lại giấy đăng ký xe ô tô cho bà Dệt đứng tên, các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận
2.1 Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng do có
vi phạm
Giống nhau:
- Déu lam cham dứt hợp đồng
- Hé qua phap ly: Cac bén phai hoan tra cho nhau những gì đã nhận Trường hợp không
hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá bằng tiền để hoàn trả (khoản 2 Điều 131 và khoán 2 Điều 427 BLDS 2015).
Trang 12- Giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng liên quan đến nhân thân do
Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định (khoản 5 Điều 131 và khoản 4 Điều 427 BLDS 2015)
hiệu lực của hợp đồng
(khoản I điều 423 BLDS
2015)
Một trong các bên trong hợp đồng
vi phạm các điều khoản có trong
hợp đồng hoặc một bên yêu cầu
Hợp đồng dân sự vô hiệu do:
- Vi phạm điều cắm của luật
- Gia tao
- Nguoi chua thanh nién,
người mat năng lực hành vị dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
- Nhằm lẫn
- Bị lừa dối, đe dọa
- Người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình
- Không tuân thủ quy định về hình thức
- Có đối tượng không thé
thực hiện được
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã