1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luật tố tụng dân sự

33 0 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luật Tố Tụng Dân Sự
Tác giả Nguyễn Gia Phước, Triệu Hoàng Bảo Nguyên, Bùi Nguyễn Hà Phương, Trương Ngọc Thái, Nguyễn Ngọc Trúc Vy, Đoàn Nguyễn Thê Xuyên
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Hoài Trâm
Trường học Trường Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Tố Tụng Dân Sự
Thể loại bài tập
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 2,31 MB

Nội dung

Các đương sự dù có tư cách tố tụng khác nhau nguyên đơn, bị đơn, người có quyền nghĩa vụ liên quan, người yêu cầu đều được bình đăng với nhau trong quá trình Tòa án giải quyết các vụ việ

Trang 1

TRUONG DAI HOC LUAT THANH PHO HO CHi MINH

Mon: Luat T6 tung Dan su

Giang vién: Nguyén Thị Hoài Trâm

Phan Nguyễn Bảo Ngọc Nhóm: 1

Lớp: CLCQTL47B

Trang 2

Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên

Nguyễn Gia Phước 2253401020199 Triệu Hoàng Bảo Nguyên 2253401020166 Bùi Nguyễn Hà Phương 2253401020200 Trương Ngọc Thái 2253401020221 Nguyễn Ngọc Trúc Vy 2253401020301 Đoàn Nguyễn Thê Xuyên 2253401020309

Trang 3

MỤC LỤC

Trang 4

trước Tòa án, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, địa vị xã hội Các

đương sự dù có tư cách tố tụng khác nhau (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền nghĩa vụ liên quan, người yêu cầu) đều được bình đăng với nhau trong quá trình Tòa án giải quyết

các vụ việc dân sự khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ to tung

2 Tòa án luôn thụ lý giải quyết tranh chấp dân sự

Nhận định saI

CSPL: Điều 5 BLTTDS 2015

Tòa án không luôn thụ lý giải quyết tranh chấp dân sự, Tòa án chỉ thụ lý giải quyết tranh chấp dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó

3 Trong tố tụng dân sự, đương sự luôn có quy ân quyết định và tự định đoạt tất cả

các vấn đ`ề nếu không vi phạm đi `âi cấm hoặc trái đạo đức xã hội

Nhận định saI

CSPL: Điều 5 BLTTDS

Không phải trong mọợi vấn đề mà chỉ có quyền quyết định đối với việc khởi kiện, yêu cầu TA có thâm quyền giải quyết Trong quá trình giải quyết, thì có quyền chấm dút, thay đôi yêu cầu Khi sửa đối yêu cầu họ không có quyền bồ sung I yêu cầu mới vượt quá phạm vi yêu cầu Ngoài ra đối với giám đốc thâm, tải thâm, thủ tục đặc biệt thì đương sự không có quyền định đoạt (Điều 326 BLTTDS) Quyết định thụ lý vụ án, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ đương sự cũng không có quyền

Trang 5

4 Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt

Nhận định đúng

CSPL: Điều 20 BLTTDS 2015

Như vậy, tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt Trong trường hợp người tham gia tố tụng sử dụng tiếng nói va chữ viết của dân tộc mình thì phải được phiên dịch ra tiếng Việt

5 Trong tố tụng dân sự, Tòa án chỉ giải quyết vụ án dân sự và việc dân sự

Nhận định SAI

Cơ sở pháp lý: Điều 34 BLTTDS 2015

Trong tố tụng dân sự, Tòa án không chỉ giải quyết vụ án dân sự và việc dân sự mà còn có thể giải quyết các quyết định cá biệt của cơ quan, tô chức nêu các quyết định đó có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án

có nhiệm vụ giải quyết

6 Chỉ những người thực hiện hành vi khởi kiện mới trở thành nguyên đơn trong vụ án

dân sự

Nhận định SAI

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015

Không chỉ những người thực hiện hành vì khởi kiện mới trở thành nguyên đơn mả còn có thê là người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyên và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm

Ví dụ: trường hợp nguyên đơn là người chưa đủ sáu tuôi hoặc người từ đủ sáu tuôi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì cha mẹ, người giám hộ có thể khởi kiện thay họ

7 Người chưa thành niên và người mất năng lực hành vi dân sự không thể trở thành

bị đơn trong vụ án dân sự

Nhận định Sai

CSPL: khoản 6 Điều 69 BLTTDS 2015

Vì người chưa thành niên độ tuổi từ 15 đến dưới 18 tuổi: Trong một sô trường hợp,

có thê tự mình tham gia tố tụng về những việc liên quan đến quan hệ lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình

8 Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng dân sự đ# đủ phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên

Trang 6

9 Một người có thể vừa là người đại diện theo uỷ quy ñn vừa là người bảo vệ quy Ân và lợi ích hợp pháp cho cùng một đương sự

Nhận định ĐỨNG

CSPL: Điều 87, khoản 2 Điều 75 BLTTDS 2015

Hiện nay pháp luật không cắm những trường hợp một người vừa là người đại điện theo pháp luật vừa là người BVQVLIHP của đương sự

10 Nguoi bao vệ quy ân và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được yêu cần thay đổi người tiến hành tố tụng khi được đương sự uỷ quy ân

Nhận định Sai

CSPL: khoản 4 Điều 76 LTTDS

Người BVQVLIHP của đương sự không nhất thiết lúc nào cũng cần có sự uỷ quyền của đương sự thì mới có quyền thay đối người tiễn hành tố tụng Họ tham gia tô tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự căn cứ khoản 5 Điều 76 thì họ thay mặt đương sự yêu câu thay đối người tiễn hành tô tụng Như vậy, trong một số trường hợp cụ thể, nêu có lý do nghi ngờ về tính khách quan, sự công bằng của người tiên hành tố tụng thì người BVQVLIHP của đương sự có thê thay mặt đương sự yêu cầu thay đối người tiến hành tô tụng mà không cần sự uỷ quyền

11 Chánh án toà án có thẩm quy ân ra quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng khi

có căn cứ rõ ràng cho rằng người tiến hành tố tụng có thể không vô tư trong khi làm

nhiệm vụ

Nhận định sai:

CSPL: Khoản 2 Điều 46 và điểm c, khoản 1, Điều 47

- _ Các chủ thê là người tiễn hành tổ tụng quy định tại khoản 2 Điều 46 gồm có: Chánh

án Toà án, Thâm phán, Hội thâm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

- _ Tại Điều 47 BLTTDS quy định về quyền hạn của Chánh án Toà án: “ c) Quyết định thay đối Thâm phán, Hội thâm nhân dân, Thâm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi

mở phiên tòa”

=> Vậy Chánh án có quyền thay đổi người tiến hành tố tụng nếu đó là Thâm phán, Hội thâm nhân dân, Thâm tra viên, Thư ký Toà án khi có căn cứ rõ ràng cho rằng người tiễn hành tô tụng có thê không vô tư trong khi làm nhiệm vụ Còn đối với kiểm sát viên, kiểm tra viên thì người có thấm quyên ra quyết định thay đối là Viện trưởng viện kiêm sát

Trang 7

Bài tập

Bài 1: Anh Lê Văn V và chị Bùi Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng

ký kết hôn tại ƯBND xã A, huyện B năm 1995 (do bị thất lạc nên ngày 3 1/12/2009 anh

V da xin cấp lại) Sau khi kết hôn vợ ch ng sống hạnh phúc, sau đó phát sinh m3 thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất dg quan điểm, tích cách hai người không hoà hợp, hiện nay anh đã thuê nhà ở riêng, anh V và chị H sống ly thân Nay anh xét thấy tình cảm vợ ch ng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên năm 2017, anh V d€nghi Toà án thành phố Thanh Hoá cho anh được ly hôn với chị H

- V'ềcon chung: anh V và chị H có có 02 con chung, chau Lé Phuong Th1, sinh ngày 02/9/1996 và cháu Lê Xuân Th2, sinh ngày 24/4/2009 Ly hôn anh V có nguyện vọng nuôi cháu Th2, nhưng cháu Th2 có nguyện vọng ở với mẹ nên anh V đ—ng ý giao cháu Th2 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh có nghĩa vụ cấp dưỡng mỗi tháng 2.000.000đ

- V €tai san, c6ng no: Anh V khéng yéu c% Toa an giai quyét

1 Xác định yêu ci của đương sự:

- - Người yêu cầu: Anh V

Anh V yêu cầu toà giải quyết ly hôn giữa anh V và chị H

Không yêu cầu giải quyết tài sản và công nợ

- _ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chị H vợ anh V

Không có yêu cầu

2 Viện kiểm sát có bắt buộc tham gia phiên tòa sơ thẩm hay không? Tại sao Viện kiêm sát không bắt buộc tham gia phiên tòa sơ thâm Căn cứ khoản 2 điều 2l BLTTDS 2015, Viện kiểm sát chỉ tham gia phiên tòa sơ thấm đối với những vụ án: ( do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ

(1) đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quy sử dụng đất, nhà

(1) có đương sự là ngươi chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người

bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, ngươi có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Trang 8

(iv) trưởng hợp quy định tại khoản 2 Đi`âi 4 BLTTDS năm 2015 (vụ việc dân sự chưa

có đi lâ luật áp dung)

Bài 2:

Can ctr theo Diéu | BLTTDS 2015 day là tranh chấp Ông Điệp và bà Lan đã khởi

kiện yêu cầu ông Tuần và bà Bích trả lại căn nhà và đã được Toà án thụ lý nên đây là vụ

án dân sự Theo khoản I Điều 68 BLTTDS 2015 thì đương sự trong vụ án dân sự bao gồm: nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân

Tư cách đương sự trong tình huống trên:

- Nguyên đơn: Ông Điệp và bà Lan (chủ sở hữu căn nha sô 02 NTT, quận 4, TPHCM, đã nộp đơn yêu cầu ông Tuần và bà Bích trả lại căn nhà này cho họ)

- Bị đơn: ông Tuần và bà Bích

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: anh Trung và chị Thuỷ (khoản 4 Điều 68 BLUTTDS 2015)

(Ông Tuần và bà Bích đã dược cơ quan có thâm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với căn nhà nêu trên và gia đình ông bà đã sinh sông ôn định trong căn nhà này nên việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyên lợi, nghĩa vụ của anh Trung và chị Thuỷ)

Bài 3: Năm 1976, ông N cho ông Q ở nhờ trên phần đất của mình có diện tích khoảng 300m2 tại phương Hiệp Bình Chánh, TP Tht Duc, H 6Chi Minh

Năm 1994, ông N được cấp Giấy chứng nhận quy`ân sử dụng đất trên và ông N để lại thừa kế toàn bộ diện tích 300m2 đất này cho con của ông là ông M

Năm 2008, ông Q chết, con của ông là A tiếp tục ở trên phần đất này

Năm 2018, ông M có nhu c3 sử dụng phẦn đất trên nên đã yêu câi ông A giao trả đất lại cho ông nhưng ông A không d “ng ý Ông M đã khởi kiện ông A ra Tòa án để đòi lại phần đất tranh chấp trên

1 Xác định tư cách đương sự

Nguyên đơn: Ông M

Ông M là người khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu của mình Ông M có quyền yêu câu vì:

+ Ông là người thừa kế hợp pháp phần đất 300m? từ cha mình (ông N)

+ Ông là chủ sở hữu hợp pháp của phần đất này theo Giấy chứng nhận quyền sử

Trang 9

+ Ông đang bị xâm phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình khi ông A không chịu

trả lại phần đất

BỊ đơn: Ông A

Ong A là người bị kiện, phải đối mặt với yêu cầu của ông M Ong A ở trong tình

thế bị động vì:

+ Ông A đang sử dụng phần đất mà không có cơ sở pháp lý rõ ràng

+ Ông A không phải là chủ sở hữu hợp pháp của phần đất nay

+ Ông A không có quyền tiếp tục sử dụng phần đất khi chủ sở hữu hợp pháp yêu cầu giao trả

2 Nhận xét hành vi tố tụng trên của Tòa án phúc thẩm?

Thứ nhất, việc Tòa án phúc thâm cho rằng Tòa án cấp sơ thâm đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, do Thâm phán B đã 02 lần giải quyết vụ án giữa ông M và ông A là hợp lý

- Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 53 BLTTDS 2015

- Tòa án phúc thâm cho rằng Tòa án sơ thấm vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tô tụng vì ông B trước đó đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thâm với vai trò là Thâm phán và đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án

- Theo tinh thần của khoản I Điều 5 Thông tư 01/2022 quy định về những trường hợp Tham phán không được phân công giải quyết nêu Thẩm phán đó thuộc trường hợp phải từ chối tiền hành tố tụng hoặc thay đối theo quy định của pháp luật tô tụng đối với vụ

việc đó

- Xét thấy, đây vẫn là trong một vụ việc, cụ thể là cùng một mỗi quan hệ tranh chấp,

cùng 1 đương sự và nội dung khởi kiện vẫn là yêu cầu Tòa án giải quyết phần đất tranh chấp trên Ý chí khởi kiện sau không khác so với ý chí khởi kiện ban đầu nên đây vẫn được

xem là cùng quan hệ dân sự Vậy nên Tòa án sơ thâm đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục to

tụng và ông M không được giải quyết vụ an nay

Thứ hai, Tòa án phúc thâm đã hủy toàn bộ bản án sơ thâm và chuyên hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thâm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thâm là hợp lý theo quy định của pháp luật

- Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 310 BLTTDS 2015

- Đây là một vụ án dân sự nên Hội đồng xét xử sơ thâm vụ án dân sự phải tuân theo

quy định tại Điều 63 BLTTDS 2015, tuy nhiên Thâm phán B đã tham gia tố tụng 2 lần để

giải quyết vụ án giữa ông M và ông A là không đúng theo quy định của pháp luật Vậy nên Hội đồng xét xử phúc thâm có quyên hủy bản án sơ thâm theo quy định tại khoản 2 Điều

310 BLTTDS 2015:

Trang 10

“Hội đ ông xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển h sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc một trong các trưởng hợp sau đây:

2 Thanh ph của Hội đ ông xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác v êthủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quy *âi và lợi ích hợp pháp của đương sự.”

- Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 308 BLTTDS 2015

- Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thâm và chuyên hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thấm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thâm là đúng thâm quyền được quy định tại khoản 3 Điều 308, đồng đây cũng là điều kiện cho việc giải quyết vụ án được giải quyết

theo đúng trình tự và thủ tục mà pháp luật quy định

Phân tích án:

BẢN ÁN SỐ I:

*Quyết định số 26/2017/DS§ - GĐT ngày 12/7/2017 của Tòa án nhân dân tối cao: Câu 1 Xác định yêu cân của đương sự trong bản án (Phước)

- Ông Ngô Như T (nguyên đơn) yêu cầu Toà án huỷ Hợp đồng mua bán nhà giữa

bà NI với vợ chồng ông Th, tra nhà đất lại cho ông: yêu cầu vợ chồng ông Th phải bồi thường do đã tháo dỡ phần vách khung nhôm kính, tum lợp ngói (6m2), bề nước xây (2m3)

- Ông Đặng Văn Th, bà Nguyễn Thị N (bị đơn): yêu cầu vợ chồng ông T trả tiền sửa chữa, cải tạo nhà, bồi thường do lỗi, thanh toán tiền nhận khi mua nhà Đây là yêu cầu phat sinh trong quá trình giải quyết vụ án (kê từ khi tòa án sơ thâm xét thấy hợp đồng mua bán giữa và bà NI và vợ chồng ông Th, bà N là giao dịch dân sự vô hiệu)

Câu 2 Nêu và bảo vệ cho quan điểm của Tòa án các cấp liên quan đến phạm vi xét xử của Tòa án đối với yêu cân của đương sự

Lưu ý: mỗi nhóm đâi phải có quan điểm bảo vệ cho hướng giải quyết của từng cấp Tòa

Ở Toà án cấp sơ thẩm:

Trang 11

- — Tòa án đã chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu hủy Hợp đồng chuyên nhượng quyên sở hữu nhà và quyền sử dụng đất giữa ông T và vợ chồng ông Th và bà N

- Tuyên bồ Giấy bán nhà đất được lập ngày 20/11/2007 giữa bà NI và ông Th,

bả N là giao dịch dân sự vô hiệu

- Buộc ông T và bà NI có trách nhiệm thanh toán cho vợ chồng ông Th và bả

N số tiền 1.512.885.000 đồng

- - Buộc ông Th và bà N cùng các thành viên khác trong gia đình ông bà phải

trả lại toàn bộ nhà đất cho ông T và bà NI

- _ Bác các yêu cầu khác của đương sự

Ở Tòa án cấp phúc thẩm:

- Chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu hủy Hợp đồng chuyên nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất giữa ông Ngô Như T và vợ chồng ông Đặng Văn Th, bà Nguyễn Thị N

- _ Tuyên bố Giấy bán nhà đất được lập ngày 20/11/2007 giữa bà Đặng Thị NI

va Ong Dang Van Th, ba Nguyễn Thị N là giao dịch dân sự vô hiệu

- _ Buộc ông Đặng Văn Th va ba Nguyễn Thị N cùng các thảnh viên khác trong gia đình ông bà phải trả lại toàn bộ nhà đất tại số 115/165 Tô 49 phố C, phường TP, quận Ð, thành phố Hà Nội cho ông Ngô Như T và bà Đặng Thị NI

- — Buộc ông Ngô Như T và bà Đặng Thị NI có trách nhiệm thanh toán cho vợ

chồng ông Đặng Văn Th, bà Nguyễn Thị N các khoản tiền sau: Tiền nhận khi mua bán nhà: 500.000.000 đồng: tiền trị giá cải tạo, xây mới tầng 3: 232.406.632 đồng: bôi thường do lỗi: 613.102.702 đồng Tổng cộng là: 1.345.509.334 đồng

Quan điểm của nhóm v`êquyết định của Tòa cấp sơ thẩm:

Tòa án cấp sơ thâm đã thực hiện đúng trách nhiệm của mình khi xem xét tính hợp

pháp của hợp đồng và các yêu cầu bôi thường liên quan Vì:

- Nha dat tai s6 115/116 phé C quan D, Tp Ha Ndi là tài sản hình thành trong

thời kỳ hôn nhân giữa ông T và bà N Có thê thấy hợp đồng mua bán nhà giữa bằng NI

và vợ chồng ông Th không thê hiện ý chí của ông T, do đó hợp đồng vô hiệu Hợp đồng trên vi phạm điểm b Điều 122 BLDS 2005 và tuyên bồ giao dịch dân sự vô hiệu

là có căn cứ, phù hợp với quy định pháp luật dân sự Vậy nên theo Điều 131 BLDS

2015 thì các bên phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận

- _ Tòa án cấp sơ thâm chấp nhận sô tiền sửa chữa, làm thêm (182.896.000 đồng)

do ông Th đưa ra là đã đảm bảo quyền lợi của vợ chồng ông Th Việc yêu cầu ông T và

bà NI thanh toán các khoản tiền liên quan đến sửa chữa và bồi thường là cần thiết và hợp lý đề đám bảo sự công bằng và bù đắp thiệt hại cho các bên

Quan điểm của nhóm v`êquyết định của Tòa án cấp phúc thẩm:

Trang 12

- _ Tòa án cấp phúc thâm chưa làm rõ các nội dung mà đã quyết định buộc ông

T cùng bà NI có trách nhiệm chung trong việc thanh toán và bồi thường cho vợ chồng

ông Th khi giải quyết hậu quá hợp đồng vô hiệu là chưa đủ căn cứ

- _ Về số tiền trị giá cải tạo, xây mới tầng 3: 232.406.632 đồng mà Tòa án cấp phúc thâm buộc vợ chồng ông T phải thanh toán cho vợ chồng ông Th và bà N là không đúng và vượt quá yêu cầu của vợ chồng ông Th

-_ Bên cạnh đó Tòa án phúc thâm chưa xem xét yêu cầu của ông T về việc vợ chồng của ông Th phải bôi thường do đã tháo dỡ phần vách khung nhôm kính tum lợp ngói 6m? và 2m3 nhưng Tòa án không xem xét và làm rõ nội dung này đề bảo

đảm quyền lợi của vợ chồng ông T

Câu 3 Xác định vấn đ pháp lý từ việc giải quyết câu hỏi nêu trên và Tóm tắt bản án xoay quanh vấn đ`ềpháp lý đó (Phước)

- Vấn đề pháp lý: Xác định hợp đồng mua bán tài sản (căn nhà số 115/165 phố C, phường TP, quận Ð, thành phố Hà Nội) có đối tượng là tài sản được hình thành trong thời

kỳ hôn nhân nhưng không được sự đồng ý của 1 bên đồng sở hữu căn nhà nên hợp đồng

có thê bị vô hiệu và các hệ quả nêu hợp đồng đó bị vô hiệu

- Tóm tắt: Ông T và bà NI là vợ chồng hợp pháp Ông T cho rằng nhà đất tại số 115/165 phố C là tài sản riêng của ông được mua với số tiền mà ông TI đã cho riêng Tuy nhiên bà NI không đồng ý và có đầy đủ giấy tờ chứng minh số tiền dùng để mua nhà là số tiền chung do cả 2 tích góp và được hình thành trong thời kỳ hôn nhân (thê hiện trong số

do ông T ghi chép) Giấy bán nhà đất lập ngày 20/1 1/2007 giữa bà NI và vợ chồng ông Th không thê hiện ý chí của ông T là đồng sở hữu căn nhà (dù vợ chồng ông Th đều biết nhà dat là của vợ chỗng ông T) Nội dung Giấy bán nhà đất có dé cập tới vấn đề: vay tiền của

bà Tâm đề kinh doanh nhưng thua lỗ, không trả được nợ; năm 2006 vợ chồng ông Th đã thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo cho khoản vay của bà NI tại Ngân hàng: sau đó bà

NI bán nhà cho vợ chồng ông Th với lý do là đê có tiền trả nợ cho Ngân hàng, vợ chồng ông Th có trách nhiệm trả tiền nợ và lãi cho Ngân hàng

- Quyết định của Tòa án:Tòa án cấp sơ thấm và Tòa án cấp phúc thâm đều tuyên

bồ giấy bán nhà đất giữa bà NI với vợ chồng ông Th là vô hiệu, và buộc ông T cùng bả NI

có trách nhiệm thanh toán và bồi thường cho vợ chồng ông Th Tòa án cấp giảm đốc thẩm

chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án cấp sơ thâm và

bản án cấp phúc thâm, và giao hỗ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử lại theo thủ tục sơ thâm, đúng quy định của pháp luật

Trang 13

Bài 2: Tóm tất bản án số 59/2020/DS-PT' ngày 20/5/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai

Nguyên đơn: Chị Huỳnh Ngọc Tr, Bà Nguyễn Thị Kim P, Ông Nguyễn Đăng T

Bị đơn: Anh Lâm Quốc T3, Chị Võ Thị HI

Người có quy lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị S Anh Nguyễn Phú C, Phòng công chứng số 4 tỉnh Đồng Nai

Người làm chứng: Chỉ cục thi hành án dân sự huyện Long Thành

Vào tháng 12 nam 2016, chị Huỳnh Ngọc Tr có thỏa thuận nhận chuyên nhượng của anh Lâm Quốc T3 va chị Võ Thị HI một phan đất có diện tích 5.183,4m Ngày

27/3/2017, chị Tr giao đủ tiền cho anh Lâm Quốc T3 và chị Võ Thị HI và hai bên làm thủ

tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng tại Phòng công chứng số 4 và thủ tục sang tên thì phát hiện đất bị Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Thành ngăn chặn không cho đăng ký, chuyên quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tải sản Nay, chị Tr yêu cầu Tòa án giải quyết công nhận hợp đồng chuyên nhượng quyền sử dụng đất để ngày

27/3/2017 giữa chị Huỳnh Ngọc Tr và anh Lâm Quốc T3, chị Võ Thị HI Bản án sơ thấm

tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Ngọc Từ đối với bị đơn chị Võ Thị

HI, anh Lâm Quốc T3 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyên nhượng quyền sử dụng đất" Công nhận hợp đồng chuyên nhượng quyền sử dụng đất ngày 27/3/2017 được Phòng công chứng số 4 tỉnh Đồng Nai chứng thực giữa chị Huỳnh Ngọc Tr với anh Lâm Quốc T3, chị

Võ Thị HI và xem Chi cục thị hành án dân sự huyện Long Thành là người làm chứng Tuy nhiên, kháng nghị của Viện trưởng Viện kiêm soát cho rằng bản án sơ thâm đã

vi phạm nghiêm trọng về tổ tụng Cụ thê về nội dung kháng nghị Tư cách tham gia tô tụng: Kháng nghị cho rằng bản án sơ thấm xác định Chí cục thi hành án dân sự huyện Long Thành là người làm chứng là vi phạm quy định tại Điều 77, 78 BLTTDS Nội dung kháng nghị này là có cơ sở vì theo quy định tại Điều 77 BLTTDS thì người làm chứng là người biết các tình tiết liên quan đến nội dung vụ án Như vậy, người làm chứng phải là một cá nhân cụ thể không thê là một cơ quan, tô chức Vì lẽ đó Tòa cấp phúc thâm đã cho rằng Chỉ cục thi hành án dân sự huyện Long Thành không thể là người làm chứng trong vụ việc

nêu trên và tuyên xử: Chấp nhận một phần kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân

dân huyện Long Thành Hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thâm số 45/2019/DS-ST ngày

10/9/2019 của Tòa án nhân dân huyện Long Thánh, chuyên toàn bộ hồ sơ vụ án cho Tòa

án nhân dân huyện Long Thành giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm

1 Xác định các chủ thể tham gia tố tụng trong vụ án nêu trên

Chủ thê tham gia tô tụng bao gồm các đương sự và những người tham gia tổ tụng

Trang 14

chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Những người tham gia tô tụng khác theo mục 2 chương VI BLTTDS 2015 gồm:

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, Người làm chứng, ,Người giám định, Người phiên dịch, Người đại diện Như vậy, các chủ thể tham gia tố tụng trong

vụ án trên bao gồm:

+ Đương sự:

Nguyên đơn: Chị Huỳnh Ngọc Tr, Bà Nguyễn Thị Kim P, Ông Nguyễn

Dang T

Bị đơn: Anh Lâm Quốc 13, Chi Võ Thị HI

Người có quyân lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị S, Anh Nguyễn Phú C, Phòng công chứng số 4 tỉnh Đồng Nai

+ Những người tham gia tế tụng khác:

Người bảo vệ quy ân và lợi ích hợp pháp của đương sự: không

Người làm chứng: Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Thành

Người giám định: không

Người phiên dịch: không

Người đại diện: Chị Huỳnh Ngọc Trúc Th (đại diện theo ủy quyền của

chi Tr), Chi Nguyén Thi Thanh T1 (dai diện theo ủy quyền của Ông

Nguyễn Đăng T), Chị Võ Thị HI (đại điện theo ủy quyền của anh

Thanh), Bà Nguyễn Thị Hồng V (đại diện theo pháp luật của Phòng công

chứng số 4 tỉnh Đồng Nai.)

2) Nêu và bảo vệ cho quan điểm của Toà án các cấp liên quan đến việc tư cách của người làm chứng trong vụ án

Quan điểm của Toà án cấp Sơ thẩm

Toà án cấp Sơ thâm xác định người làm chứng là Chi Cục thi hành án dân sự huyện Long Thành

Căn cứ theo Điều 77 BLTTDS thì người làm chứng là Người biết các tinh tiết liên quan

vụ việc ở luật không nói rõ là tô chức cá nhân nên chỉ cần đó là chủ thể biết các tinh tiết liên quan đến nội dung vụ việc thñ đã có thể được xem là người làm chứng Trong trường

hợp này, Chị cục thị hành án dân sự huyện Long Thành là tô chức thực hiện các quyết định

liên quan đến phần đất của Võ Thị HI, anh Lâm Quốc T3 nên đây là chủ thể nắm rõ tình trạng miếng đất nhất Vậy nếu, không công nhận người làm chứng là tổ chức và loại đi người làm chứng là Chi cục huyện Long Thành thì ta sẽ không còn chủ thê nào có thê biết

Trang 15

Toà giải quyết vụ án Sự góp mặt của người làm chứng có vai trò quan trọng nên pháp luật cũng không nên hạn chế vai trò, chủ thê làm chứng Và cũng trong BLTTDS cũng chỉ hạn chế người mất NLHVDS không thê làm người làm chứng, ngoài ra không có quy định nào cám tô chức là người làm chứng cả Như vậy những người khác bao gồm cả cá nhân tô chức đều có thê là người làm chứng

Tóm lại, với vai trò là người làm chứng biết được các tình tiết quan trọng liên quan vụ việc nhằm cung cấp và xác nhận các thông tin sẽ giúp Toà án giải quyết nhanh chóng và đúng đắn Nhóm cho rằng không nên hạn chế chủ thể là người làm chứng là cơ quan, tô chức, nêu hạn chế ta sé mat di rat nhiều chỉ tiết khách quan, quan trọng của vụ việc mà chỉ

cơ quan, tô chức đó mới biết được

Quan điểm của Toà cấp Phúc thẩm

Toà cấp Phúc thâm xác định người làm chứng phải là một cá nhân cụ thể không thẻ là

một cơ quan, tô chức

Trong Điều 77 BLTTDS quy định người mắt NLHVDS không thê là người làm chứng

Ta thấy chỉ có cá nhân mới có NIHVDS còn những cơ quan, tổ chức khác không có nên từ

“người” ở đây chỉ chỉ cá nhân Ngoài ra, tại Điều 78 quy định về quyên và nghĩa vụ của ngừoi làm chứng thì những quy định này chỉ có thê áp dụng cho cá nhân Cũng theo Điều

77 BLTTDS thì người làm chứng phải biết rõ nội dung vụ việc Tuy nhiên trong trường hop nay thi Chi cục đã không hề nắm rõ những việc đã xảy ra ra vào năm 2004 dẫn đến

tranh chấp ở phần đất hiện tại và người đại diện phía Chi cục khai không hề làm rõ trọng

tâm mà chỉ tường thuật về việc thi hành án trễ của HI ở bản án khác và khi có nghĩ ngờ bà đang tâu tán tài sản thông qua việc chuyển nhượng phần đất do bà Tr nên đã ngăn chặn giao dịch đó Bên cạnh đó, thông qua lời khai của phía Chi cục thì chỉ biết được về việc

ban an trước đó của chị HI và việc xử lí khi chi ay cham thi hanh a Do do, viéc lwa chon

Chi cu thi hanh an huyén Long Thanh lam ngtroi lam chung là không đúng quy định pháp luật và cả lời khai của phía Chi cụ cũng không liên quan trọng tâm vụ án đang được giải

quyết

Tóm lại, nhóm em đồng ý với quan điểm của Toà án cấp Phúc thâm về việc không xem Chỉ cục thì hành án huyện Long Thành là người làm chứng

Câu 3: Xác định vấn đềpháp lý từ việc giải quyết câu hỏi nêu trên và Tóm tất bản

án xoay quanh vấn đ êpháp lý đó:

Xác định vấn đề pháp lý: Theo nhóm chúng em, vấn đề pháp lý có thê rút ra từ việc giải quyết vụ án trên là vẫn đề xác định xác định quan hệ pháp luật khi giải quyết vụ án dân sự

và xác định thẩm quyên thụ lý giải quyết vụ án của Tòa án theo lãnh thổ

Trang 16

Tom tat bản án:

Nguyên đơn: Chị Huỳnh Ngọc Tr, Bà Nguyễn Thị Kim P, Ông Nguyễn Đăng T

Bị đơn: Anh Lâm Quốc T3, Chị Võ Thị HI

Người có quy lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị S Anh Nguyễn Phú C, Phòng công chứng số 4 tỉnh Đồng Nai

Người làm chứng: Chỉ cục thi hành án dân sự huyện Long Thành

Vào tháng I2 năm 2016, chị Huỳnh Ngọc Tr co thỏa thuận nhận chuyển nhượng của anh

Lâm Quốc T3 và chị Võ Thị H1 một phần đất có diện tích 5.183,4m Ngày 27/3/2017, chị

Tr giao đủ tiền cho anh Lâm Quốc T3 và chị Võ Thị HI và hai bên làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyên nhượng tại Phòng công chứng số 4 và thủ tục sang tên thì phát hiện đất

bi Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Thành ngăn chặn không cho đăng ký, chuyển quyên sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản Nay, chị Tr yêu cầu Tòa án giải quyết công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề ngày 27/3/2017 giữa chị Huỳnh Ngoc Tr va anh Lâm Quốc T3, chị Võ Thị HI Bản án sơ thâm tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Ngọc Từ đối với bị đơn chị Võ Thị H1, anh Lâm Quốc T3 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyên nhượng quyền sử dụng đất" Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyên sử dụng đất ngày 27/3/2017 được Phòng công chứng số 4 tỉnh Đồng Nai chứng thực giữa chị Huỳnh Ngọc Tr với anh Lâm Quốc T3, chị Võ Thị HI và xem Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Thành là người làm chứng

Tuy nhiên, kháng nghị của Viện trưởng Viện kiêm soát cho rằng bản án sơ thâm đã vi phạm nghiêm trọng về tố tụng Cụ thể về nội dung kháng nghị Tư cách tham gia t6 tụng: Kháng

nghị cho rằng bản án sơ thâm xác định Chí cục thi hành án dân sự huyện Long Thành là

người làm chứng là vi phạm quy định tại Điều 77, 78 BLTTDS Nội dung kháng nghị này

là có cơ sở vì theo quy định tại Điều 77 BLTTDS thì người làm chứng là người biết các tình tiết liên quan đến nội dung vụ án Như vậy, người làm chứng phải là một cá nhân cụ thê không thê là một cơ quan, tổ chức Vì lẽ đó Tòa cấp phúc thâm đã cho rằng Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Thành không thê là người làm chứng trong vụ việc nêu trên và tuyên xử: Chấp nhận một phần kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành Hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thâm số 45/2019/DS-ST ngày 10/9/2019 của Tòa án nhân dân huyện Long

Ngày đăng: 06/01/2025, 21:47

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN