Trong tố tụng dân sự, ngoài việc bÌnh đẳng về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật giữa các đương sự với nhau, thi mỗi quan hệ giữa Cơ quan tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng gồm
Trang 1
BO GIAO DUC VA DAO TAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HO CHi MINH
LOP THUONG MAI 47.2
- 1996 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
FP HO CHI MINH
BÀI TẬP THẢO LUẬN BUỎI 1
Giảng viên: ThS Huỳnh Quang Thuận
Bộ môn: Luật Tố tụng dân sự
Nhóm: 03
Các thành viên thực hiện
STT |HỌ VÀ TÊN MSSV
1 Đỗ Hà My 2253801011156
2 Đặng Phương Nam 2253801011163
6 Nguyễn Ngọc Minh Ngân 2253801011173
7 Nguyén Thi Thanh Ngân 2253801011177
Thành phá Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 09 nam 2024
Trang 2
phân chia nhiệm vụ
2 | Dang Phuong Nam 2253801011163 | Phan tich an 2
3_ | Lê Thị Hoài Nam 2253801011164 | Bài tập 3, Nhận định câu 4 4_ | Ngô Lý Mỹ Ngân 2253801011167 | Bài tập 1, Nhận định câu 1
ân định câu 8, 9, 10, 1]
5 | Ngô Thị Kim Ngân 2253801011168 | Nhân định cầu 8, 9, 10
nhận xét án 1
7 _ | Nguyễn Thị Thanh Ngân| 2253801011177 | Phân tích an 1
Trang 3
MỤC LỤC Phần 1 Nhận định
1 Trong tố tụng dân sự, đương sự bình đăng về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật Ì
2 Tòa án luôn phải thụ lý giải quyết tranh chấp dân sự .-. « -+sc+<+s<+sx+s+ 1
3 Trong tô tụng dân sự, đương sự luôn có quyên quyết định và tự định đoạt tất cả các van dé, nêu không vi phạm điều cấm hoặc trái đạo đức xã hội .-.-. 1
4 Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt 1
5 Trong tô tụng dân sự, Tòa án chỉ giải quyết vụ án dân sự và việc dân sự 1
6 Chỉ những người thực hiện hành vị khởi kiện mới trở thành nguyên đơn trong vụ
7 Người chưa thành niên và người mat năng lực hành vi dân sự không thể trở thành
§ Cá nhân có năng lực hành vi tô tụng dân sự đầy đủ phải là người đủ 18 tuôi trở lên ›
9, Một người có thê vừa là người đại điện theo ủy quyền vừa là người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho cùng một đương SỰ SH ky 2
10 Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được yêu cầu thay đôi
11 Chánh án Tòa án có thâm quyên ra quyết định thay đôi người tiễn hành tô tụng khi có căn cứ rõ ràng cho rằng người tiến hành tố tụng có thê không vô tư trong khi làm nhiệm vụ .- .- + c ng Họ ng kg ng CEn g kBEg kg 3
Phần 2 Bài tập
mm 3
1 Xác định yêu cầu của đương sự trong vụ án nÊu trÊN - - ssssxssxs+ 4
2 Viện kiểm sát có bắt buộc tham gia phiên tòa sơ thâm hay không? Tại sao 4 Bali 2: oo 5 Xác định tư cách đương SỰ ee eee eeae nọ ch nọ kh KH 5 Bai 3: oo 5
2 Anh/chị hãy nhận xét hành vị tố tụng trên của Tòa án phúc thâm? -«- 6
Phần 3 Phân tích án
mm 7
1 Xác định yêu cầu của đương sự trong bản án -‹ c set sererererrrrrrrrrrrre 7
2 Néu va bao vé cho quan điểm của Tòa án các cấp liên quan đến phạm vi xét xử của
3 Xac dinh vấn đề pháp lý từ việc giải quyết câu hỏi nêu trên và Tóm tắt bản án xoay
1 Xác định các chủ thê tham gia tố tụng trong vụ án nêu trên - «s5 TÔ
2 Nêu và bảo vệ cho quan điểm của Tòa án các cấp liên quan đến việc tư cách của người làm chứng trong VỤ án + + + Thọ Họ Họ as aa kh 11
3 Xác định vẫn đề pháp lý từ việc giải quyết câu hỏi nêu trên và Tóm tắt bản án xoay
quanh vân đê pháp lý đó - - ST TS HH TY TT KH KH 11
Trang 4BAI TAP THAO LUAN BUOI1 Phần 1 Nhận định
1 Trong tổ tụng dân sự, đương sự bình đắng về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 8 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Trong tố tụng dân sự, ngoài việc bÌnh đẳng về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật giữa các đương sự với nhau, thi mỗi quan hệ giữa Cơ quan tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng gồm đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giảm định, người phiên dịch, còn có phương pháp điều chỉnh mệnh lệnh
2 Tòa án luôn phải thụ lý giải quyết tranh chấp dân sự
Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tổ tụng Dân sự năm
2015
Nếu tranh chấp dân sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
192 Bộ luật Tổ tụng dân sự năm 2015 thì Thâm phán ra quyết định trả lại đơn khởi kiện
Trường hợp này Tòa án không phải thụ lý giải quyết tranh chấp dân sự
3 Trong tố tụng dân sự, đương sự luôn có quyền quyết định và tự định đoạt tat cả các vấn đề, nếu không vi phạm điều cắm hoặc trái đạo đức xã hội
Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: Điều 5; Điều 70; Điều 75; Điều 271 Bộ luật Tổ tụng Dân sự năm
2015
Trong tố tụng dân sự, đương sự có quyền quyết định và tự định đoạt được thê hiện trên các phương diện: Khởi kiện; đưa ra, thay đổi, bố sung hoặc rút yêu cầu khởi kiện; Đưa ra, thay đổi, bổ sung hoặc rút căn cứ khởi kiện Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự trong việc lựa chọn người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; quyền tự định đoạt của đương sự trong việc kháng cáo bản ân, quyết định của Tòa án Tuy nhiên, Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định khi sử dụng quyền liên quan đến yêu cầu của đương sự phải được thực hiện theo quy định của
Bộ luật này: và không được lạm dụng đề gây can trở hoạt động tô tụng của Tòa án Vì vậy, trong tố tụng dân sự, đương sự chỉ có quyền quyết định và tự định đoạt về nội dung tranh chấp, còn về trình tự thủ tục sẽ do Tòa án làm theo Luật
4 Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt
Nhận định đúng
Cơ sở pháp lý: Điều 20 Bộ luật Tổ tụng Dân sự năm 2015
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt Ngoài ra, người tham gia tố tụng dân sự là người dân tộc hay người khuyết tật (nghe, nói, nhìn) thì có thê dùng tiếng nói dân tộc của mình hoặc ngôn ngữ riêng dành cho người khuyết tật nhưng phải có người phiên dịch
5 Trong tố tụng dân sự, Tòa án chỉ giải quyết vụ án dân sự và việc dân sự Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: Điêu 34 Bộ luật Tô tụng Dân sự năm 2015
Trang 5Trong tổ tụng dân sự, Tòa án không chỉ giải quyết các vụ án về tranh chấp dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (gọi chung là vụ án dân sự)
và giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (gọi chung là việc dân sự) mà còn có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tô chức, người có thâm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa ân có nhiệm vụ giải quyết
6 Chỉ những người thực hiện hành vi khởi kiện mới trở thành nguyên đơn trong
vụ án dân sự
Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 68 Bộ luật Tổ tụng Dân sự năm 2015
Nguyên đơn trong vụ án dân sự có thể là:
Người khởi kiện Người được cơ quan, tô chức, cá nhân khác khởi kiện
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật nảy quy định khởi kiện vụ ân dân sự dé yéu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước
Vị dụ: Trường hợp cha mẹ khởi kiện bảo vệ con l3 tuổi thì người khởi kiện là cha mẹ nhưng nguyên đơn là con 13 tuổi Do đó, người khởi kiện có thể là nguyên đơn hoặc người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
7 Người chưa thành niên và người mất năng lực hành vi dân sự không thể trở thành bị đơn trong vụ án dân sự
Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 68, Điều 69 Bộ luật Tổ tụng Dân sự năm 2015
Đương sự là người từ đủ mười lăm tuôi đến chưa đủ mười tám tuôi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tải sản riêng của mỉnh được tự mình tham gia tổ tụng Vậy, người chưa thành niên vẫn có thể trở thành bị đơn trong vụ án dân sự
8 Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ phải là người đủ 18 tuổi trở lên
Nhận định đúng
Cơ sở pháp lý: khoản 3, 4, 5, 6 Điều 69 Bộ luật Tổ tụng Dân sự năm 2015
Căn cứ vào độ tuổi và nhận thức có thể chia thành 3 mức độ năng lực hành vi tố tụng dân sự bao gồm năng lực hành vi tổ tụng dân sự đây đủ, năng lực hành vi tố tụng dân sự hạn chế hoặc một phần và không có năng lực hành vi tố tụng dân sự Trong đó,
cá nhân có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không
bị mất năng lực hành vi dân sự, không có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và có thể tự mình tham gia tổ tụng hoặc uỷ quyên người khác thay mình tham gia tổ tụng Như vậy, cá nhân có năng lực hành vi tố
tụng dân sự đầy đủ phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên
9 Một người có thể vừa là người đại diện theo ủy quyền vừa là người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho cùng một đương sự
Có hai quan điểm cho rằng:
Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: khoản 5 Điều 76 Bộ luật Tổ tụng Dân sự năm 2015
2
Trang 6Căn cứ theo quy định, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có quyền và nghĩa
vụ gồm “Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyên và lợi Ích hợp pháp của họ: trường hợp được đương sự uy quyên thì thay mặt đương sự nhận giấy tò, văn an oan tô tụng mà Tòa án tổng đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyên cho đương Theo đó, hiện nay pháp luật chỉ shi nhận cụ thê trường hợp ủy quyền việc “nhận giấp tờ, văn bản tô tụng” mà không điều chỉnh rõ ràng khi người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được ủy quyên đại điện với một phạm vi rộng hơn
Nhận định đúng
Người đại diện theo ủy quyền của đương sự đồng thời là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không thuộc trường hợp cắm của pháp luật dân sự, pháp
luật tố tụng dân sự Quy định pháp luật hiện hành không ghi nhận cơ chế từ chối, hoãn,
tạm hoãn phiên tòa hoặc hình thức xử lý khác trong trường hợp người đại diện theo ủy quyền của đương sự đông thời là người bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của đương sự
đó
10 Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được yêu cầu thay doi người tiến hành tổ tụng khi được đương sự ủy quyền
Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: khoản | Điều 75, khoản 4 Điều 76 Bộ luật Tế tụng Dân sự năm
2015
Theo đó, người bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia
tố tụng dé bao vé quyén va loi ich hop pháp của đương sự Khi có yêu câu thay đôi người tiến hành tố tụng thì người bảo vệ quyên va lợi ích hợp pháp của đương sự được thay mặt đương sự yêu cầu thay đôi người tiến hành tô tụng căn cứ theo quy định tại
khoản 4 Điều 76 Bộ luật Tổ tụng Dân sự năm 2015
11 Chánh an Toa án có thấm quyền ra quyết định thay đỗi người tiến hành tố tụng khi có căn cứ rõ ràng cho rằng người tiến hành tổ tụng có thé không vô tư trong khi làm nhiệm vụ
Nhận định sai
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 52 Bộ luật Tổ tụng Dân sự năm 2015
Căn cứ theo quy định về những trường hợp phải từ chối hoặc thay đôi người tiễn anh tố tụng khi “Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thê không vô tư trong khi làm nhiệm
> Tuy nhién, tham quyền ra quyết định thay đổi người tiến hành tổ tụng khi có căn
cứ rõ ràng cho rằng người tiền hành tố tụng có thé không vô tư trong khi làm nhiệm vụ thuộc về Chánh án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử Cụ thê khi trước phiên tòa, phiên họp thâm quyên thuộc về Chánh án, Viện trưởng Viện kiểm sát và sau phiên tòa, phiên họp thâm quyền thuộc về Hội đồng xét xử
Phần 2 Bài tập
Bài 1:
Anh Lê Văn V và chị Bùi Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn
tại UBND xã A, huyện B năm 1995 (do bị thất lạc nên ngày 31/12/2009 anh V đã xin cấp lai) Sau khi két hon vợ chồng sông hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tích cách hai người không hoà hợp, hiện nay anh đã thuê nhà ở riêng, anh V và chị H sống ly thân Nay anh xét
3
Trang 7thay tỉnh cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên năm
2017, anh V đề nghị Toà án thành phố Thanh Hoá cho anh được ly hôn với chị H
- Về con chung: anh V và chị H có có 02 con chung, cháu Lê Phương ThI, sinh ngày 02/9/1996 và cháu Lê Xuân Th2, sinh ngày 24/4/2009 Ly hôn anh V có nguyện vọng nuôi cháu Th2, nhưng cháu Th2 có nguyện vọng ở với mẹ nên anh V đồng ý giao cháu Th2 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh có nghĩa vụ cấp dưỡng mỗi tháng
- Về tài sản, công nợ: Anh V không yêu cầu Tòa án giải quyet
Câu hỏi:
1 Xác định yêu cầu của đương sự trong vụ án nêu trên
Các đương sự trong vụ ân:
Nguyên đơn: Anh Lê Văn V
Bi don: Chi Bui Thi H Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Không có
Vi trong vy an ly hôn, con chung chưa thành niên không phải là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Vụ án trên cũng không liên quan đến tài sản, và giải quyết con chung là bắt buộc trong vụ án ly hôn nên Th1 và Th2 không là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
Yêu cầu của các đương sự:
Anh Lê Văn V đề nghị Tòa án cho anh ly hôn với chị H => Yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn
Về con chung: anh V có nguyện vọng nuôi cháu Th2, nhưng cháu Th2 có nguyện vọng ở với mẹ nên anh V đồng ý giao cháu Th2 cho chị H rực tiếp nuôi dưỡng, anh có nghĩa vụ cấp dưỡng mỗi tháng 2.000.000đ => Yêu cầu Tòa án giải quyết vẫn đề con
chung
Về tài sản, công nợ: Anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết
Yêu cầu của chị Bùi Thị H không được đề cập đến trong vụ án
2 Viện kiểm sát có bắt buộc tham gia phiên tòa sơ thắm hay không? Tại sao
Gợi ý: Tham khảo Điều 21, Điều 208 BLTTDS năm 2015; Thông tư số 02/2016/TTLT-
VKSNDTC-TANDTC
Theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy dinh vé thuan tinh ly
hôn: “ “Irong trường hợp vợ chồng cùng yêu câu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nơm, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyên lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tỉnh ly hôn” Trong trường hợp này thi chi có một bên là anh V yêu cầu Tòa án cho ly hôn cho nên đây là trường hợp đơn phương ly hôn Vì vậy, đây là một vụ
án dân sự do có tranh chấp về ly hôn giữa anh V và chị H
Khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định rằng đối với vụ
án hôn nhân gia đình mà có liên quan đến người chưa thành niên thì Tòa án phải tiễn hành thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân phát sinh tranh chấp Bên cạnh
đó, khoản 2 Điều 21 Luật này cũng quy định răng Viện kiểm sát phải tham gia phiên tòa
sơ thầm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ
Đồng thời, khoản I Điều 27 Thông tư số 02/2016/TTLT-VKSNDTG- TANDTG cũng quy định Viện kiểm sát phải tham gia phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án dân
sự do Tòa án tiễn hành thu thập chứng cứ
Trang 8Trong vụ án trên có cháu Th2 là người chưa thành niên và đây là vụ án dân sự hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên theo khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên Viện kiểm sát bắt buộc tham gia phiên tòa sơ thâm
và Tòa án phải tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ
Bài 2:
Ông Điệp và bà Lan (cùng cư trú tại Quận I, TPHCM) là chủ sở hữu của căn nhà tại địa chỉ số 02 NTT, Quan 4, TPHCM Nam 2000, ông Điệp và bà Lan xuat ngoai nên có nhờ ông Tuấn và bà Bích (cư trú tại Quận 7, TPHCM) trông coi căn nhà số
02 NTT, Quận 4, TPHCM Năm 2015, ông Điệp và bà Lan trở về nước sinh sống
và yêu cầu ông Tuấn, bà Bích trả lại căn nhà cho ông bà Ông Tuấn và bà Bích không đồng y vi trong thời gian ông Điệp và bà Lan ở nước ngoài ông Tuấn và bà Bích đã được cơ quan có thâm quyền cập giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với căn nhà nêu trên và gia đình ông bà (gồm có ông bà và hai người con là anh Trung
và chị Thủy) đã sinh sống ỗn định trong căn nhà này Năm 2017, ông Điệp và bà Lan đã khởi kiện yêu cầu ông Tuấn và bà Bích phải trả lại căn nhà nêu trên Xác định tư cách đương sự
Nguyên đơn: Căn cứ theo khoản 2 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
“Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tô chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện đề yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho răng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.” ta có thê thấy ông Điệp và bà Lan là người khởi kiện vỉ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm Vi vậy ông Điệp và bà Lan là nguyên đơn
Bị đơn: Căn cứ theo khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tổ tụng dân sự năm 2015: “Bị đơn
trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tô chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền va lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm ”, ta có thé thấy ông Tuần và bà Bích bị ông Điệp và bà Lan khởi kiện vì quyền và lợi ích hợp pháp của ông Điệp và bà Lan bị ông Tuần và bà Bích xâm phạm Vì vậy ông Tuần và bà Bích
la bi don
Người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan: Căn cứ theo khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: “Người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự la nguoi tuy khong khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đên quyên lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình để nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và duoc Toa an chap nhận đưa họ vào tham gia tô tụng với tư cách là người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”, ta có thé thấy việc giải quyết tranh chấp trên có liên quan đến quyên lợi và nghĩa vụ của anh Trung và chị Thuỷ do họ đang sinh sống Ôn định trong căn nhà là đối tượng bị tranh chấp Vì vậy anh Trung và chị Thuỷ là người
có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan
Bài 3:
Năm 1976, ông N cho ông Q ở nhờ trên phần đất của mình có diện tích khoảng 300m2 tại phường Hiệp Bình Chánh, TP Thủ Đức, Hồ Chí Minh Năm 1994, ông
N dược cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên và ong N dé lại thừa kế toàn
bộ diện tích 300m” đất này cho con của ông là ông M Năm 2008, ông Q chết, con cua ong la A tiép tục ở trên phần đất này Năm 2018, ông M có nhu cầu sử dụng
5
Trang 9phần đất trên nên đã yêu cầu ông A giao trả đất lại cho ông nhưng ông A không đồng ý Ông M đã khới kiện ông A ra Tòa án để đòi lại phần đất tranh chấp trên
1 Xác định tư cách đương sự
Căn cử theo khoản l Điều 68 Bộ luật Tổ tụng Dân sự năm 2015 thi đương Sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyên đơn: ông M
Bi don: 6ng A Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: ông N
2 Sau khi Toa an thu ly, trong quá trình giải quyết, ông A thỏa thuận và cam kết trong thời han 01 nam sau, ong A sé di doi dé tra lai phan dat trén cho 6 ong M Ong
M đã rút đơn khởi kiện va Tham phan B ra quyét dinh dinh chi giai quyét vu an, Thời gian sau đó, ông A đã khởi kiện ông M ra Tòa án về việc tranh chấp phần đất nêu trên Do cac bén không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án nên Toa an cap sơ thấm có quyết định đưa vụ ăn ra xét xử và Tham phán giải quyết vụ
ăn này lại là Tham phán B Sau khi xét xử sơ thâm, ô ông: A kháng cáo yêu cầu Tòa
an cap phúc thâm giải quyết lại toàn bộ vụ án Tòa án cap phúc thắm đã hủy toàn
bộ bản án sơ thâm trên, chuyên hồ Sơ vụ án cho Tòa án cap so tham giai quyét lai
vu an theo thu tục sơ thâm vì cho rằng Toa an cap Sơ thấm đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, do Tham phan B đã 02 lần giải quyết vu an giữa ông M và ông A Anh/chị hãy nhận xét hành vi to tụng trên của Tòa án phúc thâm?
Ở vụ án 1: Ong M đã khởi kiện ông A ra Tòa án để đòi lại phần đất tranh chấp trên Tư cách đương sự bao gồm:
Nguyên đơn: ông M
Bi don: 6ng A Nguoi có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan: 6ng N
Ở vụ án 2: ông A đã khởi kiện ông M ra Tòa án về việc tranh chấp phần đất nêu trên Tư cách đương sự bao gồm:
Nguyên đơn: ông À
BỊ đơn: ông M Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông NÑ
— C6 the thay, tu cách đương sự của 2 vụ án là khác nhau
Theo khoản 3 Điều 53 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, để thay đôi Thâm phán thi phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau đây:
Điều kiện L: Đã tham gia giải quyết vụ án dân sự/việc dân sự (nhiều lần) đối với cùng một vụ án (cùng nguyên đơn, bị đơn, yêu cầu khởi kiện cùng L vụ án đó thì phải
có yêu cầu khởi kiện như nhau, về nguyên đơn, về bị đơn )
Điều kiện 2: Đã ra bản án SƠ thâm, bản án, quyết định phúc thâm, quyết định giam déc tham hoac tai thâm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng ˆ Tham phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thâm phán Tòa
án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thâm, tái thâm
Có thể thay vu an | và vụ án 2 là hai vụ án khác nhau, từ đó không thỏa mãn ngay
từ điều kiện l được nêu trên Như vậy, việc Toa an cap phúc thâm hủy toàn bộ bản án
sơ thâm trên, chuyên hỗ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thâm giải quyết lại vụ án theo thủ
6
Trang 10tục sơ thâm vì cho rằng Tòa án cấp sơ thầm đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, do Thâm phán B đã 02 lần giải quyết vụ án giữa ông M và ông A là không đúng Phần 3 Phân tích án
Bài 1:
- Đọc Quyết định số 26/2017/DS - GĐT ngày 12/7/2017 của Tòa án nhân dân tối
cao
- Thực hiện các công việc sau:
1 Xác định yêu cầu của đương sự trong bản an
- Yêu cầu của đương sự tại Tòa án cấp sơ thâm như sau:
+ Nguyên đơn (ông Ngô Như T): Yêu cầu Toà án huỷ hợp đồng mua bán nhà giữa bà NI và vợ chồng ông Th, trả lại đất cho ông
+ Bị đơn (ông Đặng Văn Th, bà Nguyễn Thị N): Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T
+ Người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Đặng Thị NI: Không đồng ý ý với yêu cầu khởi kiện của ông T
Ông Nguyễn Văn D, bà Nguyễn Thị L: Không có yêu cầu gì và không đồng ý tham gia tổ tụng tại Tòa án
- _ Yêu cầu của đương sự tại Tòa án cấp phúc thâm như sau:
+ Nguyên đơn: Kháng cáo bản án dân sự sơ thâm + BỊ đơn: Không có yêu cầu
+ Người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan: Không có yêu cầu
- Sau khi bản án dân sự phúc thâm có hiệu lực pháp luật thì đương sự có yêu cầu: + Nguyên đơn: Đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thâm đối với Bản án dân
sự phúc thâm
+ Bị đơn: Không có yêu cầu + Người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan: Không có yêu cầu
2 Nêu và bảo vệ cho quan điểm của Tòa án các cấp liên quan đến phạm vi xét xử của Tòa án đối với yêu cầu của đương sự
Quan điểm của Tòa án cấp sơ thâm liên quan đến yêu cầu của các đương sự như sau:
- Tòa án đã chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu hủy Hợp dong chuyén nhượng quyên sở hữu nhà và quyền sử dụng đất giữa ông Ngô Như T và vợ chồng ông Đặng Văn Th, bà Nguyễn Thị N
- Tuyên bố Giấy bán nhà đất được lập ngày 20/11/2007 giữa bà Đặng Thị NI và
ông Đặng Văn Th, bả Nguyễn Thị N là giao dịch dân sự vô hiệu
- Buộc ông Ngô Như T và bà Đặng Thị NI có trách nhiệm thanh toán cho vợ chồng ông Đặng Văn Th và bà Nguyễn Thị N số tiền 1.512.885.000 đồng
- Buộc ông Đặng Văn Th và bà Nguyễn Thị N cùng các thành viên khác trong gia đình ông bà phải trả lại toàn bộ nhà đất tại số 115/165 Tổ 49 phố C, phường TP, quận Ð, thành phố Hà Nội cho ông Ngô Như T và bà Đặng Thị NI
- Bác các yêu cầu khác của các đương sự
Thứ nhất, ông T chưa đưa ra được bằng chứng ông nhận được I7.000 USD và ông mua nhả dat dang tranh chap tir nguén tién mà ông được cho riêng, mà vợ ông T (bà NI) có xuất trình Số ghi chép (do ông T ghi) thể hiện quá trình thu nhập, tiết kiệm của vợ chồng, về việc ông T1 cho 200 USD vào năm 2000 và dùng nguồn tiền này để mua nhà Do đó, ngôi nhà không phải là tài sản riêng của ông T mà ngôi nhà tranh chấp
7