Hợp đồng thử việc ngày 24/5/2016, bảng kê danh sách các chuyến xe ông Nguyễn Xuân đã chạy cho Công ty T và chỉ phí phát sinh ông Xuân cung cấp là bản photo, ông không cung cấp được “bản
Trang 1(THAO LUAN)
MON LUAT LAO DONG
Tập thể tác giả biên soạn:
ThS Lê Ngọc Anh
TS GVC Nguyễn Thị Bích
TS Đinh Thị Chiến
TS Hồ Xuân Dũng
TS GVCC Lê Thị Thúy Hương
ThS Lường Minh Son
ThS Hoàng Thị Minh Tâm
ThS GVC Đoàn Công Yên
Nghiêm câm mọi hành vỉ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Trang 2MỤC LỤC
CHE DINH I: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT LAO ĐỌỘNG SH net 3
CHÉ ĐỊNH II: VIỆC LÀM VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ - SH ru 3
CHE DINH III: HOP DONG LAO ĐỘNG 0 HH HH Hung Hee 7
CHẺ ĐỊNH IV: THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHĨ NGƠI 14
CHÉ ĐỊNH V: TIỀN LƯƠNG 2 S1 TH SỰ TH H111 teen 17
CHE DINH VI: KY LUAT LAO DONG - TRÁCH NHIỆM BOI THUONG THIET
CHUONG VII: TO CHUC DAI DIEN NGUOI LAO DONG, THUONG LUQNG TAP
THẺ, THỎA ƯỚC LAO ĐỌNG TẬP THẺ - 2 S12 1221122 12121 re 23
CHUONG VIII: TRANH CHAP LAO ĐỘNG, GIẢI QUYẾT TRANH CHAP LAO
ĐỘNG VÀ ĐÌNH CÔNG 0 TH HH HH1 21211211 guờn 35
Trang 3CHE DINH I:
KHAI QUAT VE LUAT LAO DONG
I LY THUYET:
1 Luật lao động điều chỉnh các quan hệ xã hội nào? Lấy một ví dụ cụ thê cho
mỗi quan hệ xã hội đó
2 Phân tích đặc điểm của quan hệ lao động cá nhân
3 So sánh quan hệ lao động cả nhân va quan hệ lao động của viên chức
4, Phân tích các điều kiện để một công dân Việt Nam có thể tham gia vao quan
hệ lao động cá nhân với tư cách người lao động
5 Phân tích các điều kiện để người nước ngoài được làm việc tại Việt Nam?
Anh/chị đánh giá như thế nào về những điều kiện này?
6 Tại sao pháp luật lao động lại điều chỉnh mối quan hệ lao động tập thể?
II BAI TAP TINH HUONG:
1 Tinh huống 1
Anh/Chị đọc Bản án số 13/2020/LĐ-ST ngày 29-09-2020 V/v tranh chấp bồi
thường tai nạn lao động và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
(Link: https://thuvienphapluat.vn/banan/ban-an/ban-an-132020|dst-ngay-
29092020-ve-tranh-chap-boi-thuong-tai-nan-lao-dong-va-don-phuong-cham-du-
159890)
Hãy nêu và phân tích các đối tượng điều chỉnh của ngành luật lao động được thể
hiện trong Bản án nảy
2 Tinh huống 2
Dưới đây là Phần “Nhận định của tòa án” trong Bản án số 39/2022/LĐ-ST ngày
30/6/2022 của TAND Quận 1, Tp.HCM V/v Tranh chấp về tiền lương, bảo hiểm xã
hội:
“Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiên của đại diện Viện Kiêm sát, Hội dong xét xử nhận định:
Trang 4[1] Về tổ tụng: Nguyên đơn ông Nguyễn Xuân khởi kiện bị đơn Công ty TNHH
T tranh chấp về tiền lương, bảo hiểm xã hội; Đây là tranh chấp về lao động Bị đơn
Công ty TNHH T có địa chỉ trụ sở tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Căn cứ khoản
1 Điều 32; Điểm c khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, vụ án thuộc thâm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Nguyên đơn và bị đơn đều có đơn xin giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét
xử căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị
đơn
[2] Về nội dung:
1 Xét yêu cầu của ông Nguyễn Xuân yêu cầu Công ty T thanh toán 653.000 (Sáu
trăm năm mươi ba nghìn) đồng và đóng bảo hiểm xã hội cho ông từ ngày 24/5/2016
đến ngày 31/5/2021; Yêu cầu công ty T trả đủ số tiền lương tối thiểu vùng 1+7% bằng
nehề và yêu câu thanh toán tiền lương những tháng không được làm việc của ông V
tổng số tiền là: 168.639.240 đồng - 8.000.000 đồng - 1.036.000 đồng = 159.603.240
(Một trăm năm mươi chín triệu sáu trăm lẻ ba nghìn hai trăm bốn mươi) đồng:
Xét thấy, ông Nguyễn Xuân trình bày đã ký hợp đồng thử việc ngày 24/5/2016
với Công ty TNHH T với công việc là lái xe khách giường nằm Hợp đồng thử việc ngày 24/5/2016, bảng kê danh sách các chuyến xe ông Nguyễn Xuân đã chạy cho Công ty T và chỉ phí phát sinh ông Xuân cung cấp là bản photo, ông không cung cấp được “bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan,
tô chức có thâm quyền cung cấp, xác nhận” theo quy định của khoản 1 Điều 95 Bộ luật
Tố tụng dân sự
Ông Nguyễn Xuân căn cứ điểm c khoản 1 Điều 97 Bộ luật Tố tụng dân sự: “Yêu cầu Tòa án thu thập tải liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ” theo đơn yêu cầu cung cấp tài liệu chứng cứ ngày 08/5/2018 Tòa án nhân dân
Quận 1, Thành phố Hỗ Chí Minh căn cứ điểm g khoản 2 Điều 97 Bộ luật Tổ tụng dân
sự đã có Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ số 5754/2019/QĐÐCCTLCC ngày 12/11/2019, được tống đạt trực tiếp cho ông Nguyễn Ngọc là đại 5 diện theo ủy quyền của bị đơn Tuy nhiên ông Nguyễn Ngọc chỉ cung cấp các chuyến xe ông Xuân
đã làm việc cho Công ty T nhưng không cung cấp hợp đồng thử việc và sao kê tiền lương của ông Xuân đo công ty không biết và không ký Hợp đồng này, ông Nguyễn Xuân không phải là người lao động của công ty nên không có tên trong danh sách nhận lương nhân viên của Công ty T
Trang 5Xét, đối với các tài liệu ông Nguyễn Xuân cung cấp có ghi Biểu thưởng và lương
các tháng 06/2016; 07/2016; 08/2016; 09/2016; 10/2016; 12/2016; 01/2017; 02/2017;
03/2017 có chữ ký của ông Trần Trung của Công ty TS Công ty TS không phải là tên
khác, tên trước đây hay chi nhánh của Công ty TNHH T Công ty T không phát hành
các văn bản đó và ông Trần Trung không phải là nhân viên công ty
Xét, đối với các tài liệu, chứng cứ ông Nguyễn Ngọc cung cấp tại Tòa án nhân dân Quận 1 gồm đề nghị thanh toán tài xế, bảng kê điều xe các tháng: 05/2017;
04/2017; 03/2017; 02/2017; 01/2017; 12/2016; 11/2016; 10/2016; 09/2016; 8/2016;
7/2016; 6/2016; 5/2016 và Bảng liệt kê thu nhập Nguyễn Xuân Hội đồng xét xử nhận thấy: Đối với mỗi chuyến xe được ông Xuân chạy theo Bảng kê điều xe đều được thanh toán độc lập theo đề nghị thanh toán tài xế của ông Xuân Các bên đều xác nhận
đã chỉ trả và nhận đủ, không tranh chấp vẻ số tiền nêu trên Số tiền thanh toán mỗi chuyến xe khác nhau căn cứ số lượng khách hàng, quãng đường xe lăn bánh, các yếu
tố khách quan khác Số chuyến xe không liên tục và thay đổi khác nhau tùy theo tháng Bảng liệt kê thu nhập Nguyễn Xuân không phải là số tiền cố định hàng tháng, thể hiện Công ty T đã thanh toán lợi nhuận trực tiếp cho ông Xuân bằng tiền mặt ngay
sau khi kết thúc lộ trình của mỗi chuyến xe, Công ty không chi trả một khoản lương cơ
bản, cố định nào đối với ông Nguyễn Xuân Chứng cứ nêu trên phủ hợp với lời khai
của ông Nguyễn Ngọc là đại điện theo ủy quyền của bị đơn về việc ông Nguyễn Xuân
và Công ty T có thỏa thuận về việc hợp tác điều khiển xe vận chuyên hành khách du lich theo từng chuyến Theo đó, công ty có giao cho ông Xuân xe ô tô do Công ty làm chủ sở hữu để vận chuyền khách du lịch theo từng chuyền và Công ty T thanh toán lợi nhuận trực tiếp cho ông Xuân bằng tiền mặt ngay sau khi kết thúc lộ trình của mỗi chuyên xe
Xét, theo kết quả xác minh của Tòa án nhân dân Quận 1, công văn số
1258/BHXH V/v cung cấp thông tin tham gia BHXH, BHYT, BHTN của ông Nguyễn Xuân của Bảo hiểm xã hội quận 1 ngày 01/6/2018 đã trả lời như sau: “Căn cứ hồ sơ đang quản lý, Công ty TNHH TM DV Du lịch T - Địa chỉ số 246 đường Ð, Phường P, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh chưa lập hồ sơ đăng ký tham gia BHXH,BHYT,BHTN cho ông Nguyễn Xuân - sinh năm 1968 Do đó, Bảo hiểm xã hội
Quận 1 không có hồ sơ tham gia BHXH, BHYT, BHTN của Ông Xuân để cung cấp
thông tin ”
Xét thấy, đại điện theo ủy quyên của bị đơn không thừa nhận Công ty T có ký hợp đồng lao động với ông Nguyễn Xuân; Bị đơn đã nhận quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ của Tòa án nhân dân Quận 1 nhưng những tài liệu, chứng cứ ông Xuân
Trang 6yêu cầu Công ty không ký nên không có để cung cấp; Những tài liệu chứng cứ khác ông Xuân cung cấp trong hồ sơ vụ án không đúng theo quy định của khoản 1 Điều 95
Bộ luật Tố tụng dân sự Tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập tại Bảo hiểm xã hội Quận
1- Bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh không chứng minh được ông Xuân là người lao
động của Công ty T
Xét các chứng cứ do bị đơn xuất trình tại Tòa án phù hợp với lời khai trong các
buổi làm việc, hòa giải và trình bảy tại phiên tòa Căn cứ Điều 91 Bộ luật Tổ tụng Dân
sự, ông Nguyễn Xuân không chứng minh được ông có quan hệ lao động với Công ty T nên giữa ông Xuân và Công ty T không phát sinh quyền và nghĩa vụ được điều chỉnh theo Bộ luật Lao động Do đó, yêu cầu khởi kiện của ông Xuân đối với Công ty T không có cơ sở chập nhận”
Hoi: Théng qua Phần “Nhận định của tòa án” của TAND như trên, anh/chị hãy cho biết cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và chứng cứ cần cung cấp nếu muốn chứng mình các bên trong quan hệ pháp luật đã tôn tại quan hệ pháp luật lao động cá nhân
3 Tỉnh huống 3:
Đọc chủ đề I sách Tình huỗng Luật Lao động (tr.11-27) và Bình luận về các lập
luận của Toà án cấp phúc thắm về việc xác định quan hệ giữa ông Phong vả Công
ty Co phan VNG F
4 Tình huống 4:
Đọc chủ đề2 Sách Tình huỗng Luật Lao động (tr.28-42) và Bình luận các quy
định của pháp luật hiện hành về điều kiện đối với người lao động nước ngoài làm
việc theo hợp đồng lao động tại Việt Nam
Trang 7CHE DINH II:
VIEC LAM VA DAO TAO NGHE
I LY THUYET:
1, Phân tích định nghĩa việc làm theo quy định pháp luật Việt Nam Hãy cho
biết ý nghĩa pháp lý của những định nghĩa này
2 So sánh trung tâm dịch vụ việc làm với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
5 Theo bạn, nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong vấn đề học nghề,
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề đối với người lao động được pháp luật
lao động Việt Nam quy định như thế nào?
II BAI TAP TINH HUONG:
1 Tình huống 1!:
Vào ngày 10/6/2021 Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ tổng hợp Khánh
Ngọc (sau đây viết tắt là Công ty Khánh Ngọc) đại diện là bà Phạm Thị Trúc đã ký
kết Hợp đồng đảo tạo nghẻ số 14/2021/HĐĐTN với chị Trần Thị Thu cụ thể như
sau: Chị Trần Thị Thu được đào tạo nghề trị liệu viên miễn phí và sau khi hoàn
thành đảo tạo sẽ làm việc cho Công ty với thời hạn tối thiểu là 36 tháng Trường
hợp chị Trần Thị Thu không thực hiện đúng như các điều khoản trone Hợp đồng sẽ
phải hoàn lại số tiền đã đào tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật Sau khi hoàn
thành khóa đào tạo, chị Thu tiếp tục ký Hợp đồng lao động số 011/2022/HĐLĐ
vào npày 07/01/2022, chị Thu đã nhận đầy đủ đồng phục đề làm việc tại Công ty
Ngày 12/01/2022 chị Thu có xin nghỉ phép 02 ngày (ngày 14 và ngày 15/01/2022),
tuy nhiên ngày 16/01/2022 chị Thu không đến Công ty đề làm việc
Theo thỏa thuận tại Điều 9 của Hợp đồng đảo tạo nghề giữa các bên:
“Trường hợp có bắt kỳ phát sinh tranh chấp liên quan đến Hợp đồng đảo tạo nghề
thì hai bên thỏa thuận thâm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân nơi có trụ
sở chính của bên dạy nghề A
Trang 8Công ty TNHH Thương mại Dịch vu tong hop Khánh Ngọc yêu cầu chị Thu
phải bồi hoàn chi phí theo Hợp đồng đảo tạo nghề số 14/2021/HĐĐTN đã được ký
kết vào ngày 10/6/2021 giữa Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ tong hop Khanh Ngọc với chị Trần Thị Thu số tiền là 130.720.000 đồng, trong đó bao gồm tiền chỉ phí đào tạo, hỗ trợ chỉ phí ăn uống 90 ngày (20.000đ/suất x 90 suất =
1.800.000đồng), tiền mua đồng phục đã cấp phát cho chị Thu là: 920.000đồng: tiền trang thiết bị, dụng cụ, vật liệu, điện nước là 18.000.000đồng
Theo anh/chi:
1 Việc các bên giao kết “Hợp đồng đào tạo nghề” như trên là đúng hay
pháp luật lao động hiện hành? Vì sao?
2 Yêu cầu bồi hoàn chi phí 130.720.000đồng của Công ty TNHH Thương
mại Dich vu tong hợp Khánh Ngọc có được chấp nhận hay không? Vì sao?
3 Từ vụ việc này, anh/chị hãy viết những điều khoản cần có trong thỏa thuận liên quan về đảo tạo, học nghề giữa Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ tổng hợp Khánh Ngọc với chị Trần Thị Thu
2 Tình huống 2!:
MAU THONG TIN TUYEN DUNG CUA DOANH NGHIỆP X
Mô tả công việc
« Tinh tiền, thanh toán tiền cho Khách Hàng
- - Chủ động tư vấn bán hàng, thông báo Chương trình khuyến mãi, hỗ trợ hướng dẫn cho Khách Hàng
- - Kiểm tra thay tem giá, bảng khuyến mãi, bảng giá, nhãn phụ, hạn sử dụng, chất lượng hàng hóa
¢ Nhan hang tr NCC
« - Trao đôi thêm khi phỏng vấn
'Vêu cầu công việc
' Ban an số: 01/2023/LĐ-ST Ngày: 12 -01-2023 của TAND Tp Quy Nhơn V/v “Tranh chấp về học nghẻ, tập
nghề”
8
Trang 9- - Bằng cấp: Tốt nghiệp THPT trở lên
» - Có kỹ năng giao tiệp, bán hàng 1a một lợi thê
» - Có sức khoẻ tốt, giao tiếp tốt, chịu khó vả trung thực
Thời øian làm việc: Ca xoay theo sắp xếp tại Cửa hàng
Địa điểm làm việc: TP Hồ Chí Minh
1 Nội dung trong Mẫu thông tin tuyến dụng lao động như trên của doanh
nghiệp X có phù hợp với quy định của pháp luật hay không? Vì sao?
2 Doanh nghiệp X cần phải thực hiện các nghĩa vụ øì kể từ thời thông báo tuyến dụng đến khi ký hợp đồng lao động với người lao động
3 Tình huống 3:
Đọc chủ đề 4 Sách Tỉnh huống Luật Lao động (tr.54-65) và bình luận Nội
dung Hướng dẫn 33/HD-VKSNDTC ngày 08/11/2022 của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao (Doan in nghiéng tai trang 65)
Trang 10CHE DINH III:
HOP DONG LAO DONG
I CAU HOILY THUYET
1 Phân tích các dấu hiệu nhận diện hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động năm 20192
2 Anh/chị hãy binh luận quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 về thử việc?
GIÓNG NHAU:
DEU LA CHAM DỨT HĐLĐ (ĐÚNG PHAP LUAT) HE QUA DIEU 48
DUA VAO LOAI HD CAC BEN DANG GIAO KET
GIONG NHAU VE THOI HAN BAO TRUOC (TH ĐƯỢC THUÊ LÀ GIÁM ĐỐC DOANH NGHIEP THI THEO QUY DINH CUA ND 145 LA 120 NGAY) ĐỀU CÓ TH THUỘC LUẬT ĐỊNH MÀ KHÔNG PHẢI BÁO TRƯỚC (CĂN CU MOI BEN LA KHAC NHAU)
KHAC NHAU:
NLD:
NSDLD: DON PHUONG CHAM DUT PHAI TUAN THEO TRINH TỰ THỦ TUC PHUC TAP VA KHONG DUOC DON PHUONG CHAM DUT CAC TH
DUOC QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3
HAU QUA PHAP LY KHI DON PHUONG CHAM DUT TRAI PHAP LUAT
LY GIAI TAI SAO LAI BAO VE CHO NLD NHIEU HON
- Từ ý chí, sự tự nguyện của NLĐÐ họ không muốn làm công việc đó nữa > Tránh
Cưỡng bức lao động > NLĐ đơn phương chấm dứt HÐĐ của người lao động không cần lý đo và quy định pháp luật đễ dàng hơn với họ
Trang 11- NSDLĐ có lợi thế hơn (bên mua hàng hóa slđ, họ có quyền lựa chọn slđ) 3 chấm
dứt xuất phát từ ý chi NSDLD > ảnh hưởng đến việc làm NLĐ(NLĐ không muốn cham dit HD) > Anh hưởng lớn đến NLĐ (bên yếu thế hơn) > tránh sự tùy tiện từ
phía NSDLĐ (việc làm NLĐÐ không được bảo đảm) > PL quy dinh chat ché hon khi NSDLĐ muốn đơn phương chấm đứt HDLD
THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIÊU 41 THÌ HẬU QUẢ CỦA NSDLĐ ĐƠN PHƯƠNG
CHAM DUT NANG NE HON > TRANH XAM PHAM QUYEN VA LOI ICH CUA NLD >
7 Phân biệt trợ cấp thôi việc, trợ cáp mắt việc làm, trợ cấp thất nghiệp?
Điều kiện được hưởng trợ cấp
Số tiền được hướng: tính bằng tiền lương được hướng thực tế
Ý nghĩa của các khoản trợ cấp
Chủ thể chịu trách nhiệm chỉ trả (đều là NSDLĐ chỉ trả) - điểm giống giữa thôi và
mat việc - điêm khác nhau giữa thôi, mất với thất nghiệp
+ NSDLĐ chi trả nên chỉ giới hạn mức tối thiểu mà họ phải chị trả
thất nghiệp: ý nghĩa cũng là đề hỗ trợ, bồi thường cho NLĐ
+ phải có quá trình tham gia bảo hiểm thất nghiệp (đủ 12 tháng trở lên - không cần
thường xuyên liên tục)
+ theo các th chấm đứt HDLD theo căn cứ luật định
+ chủ thể chịu trách nhiệm chỉ trả: cqnn — cụ thể: BHXH
+ mức hướng: 60% tiền lương tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người đó (tính số tháng: tối đa không quá 12 tháng: số tiền không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng
do CP quy định)
+ Nhà nước chi trả nên giới hạn mức tôi đa nhà nước phải trả
§ Phân tích các trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu và hậu quả pháp lý?
9 Binh luận quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 về điều kiện giao kết,
thực hiện hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài?
Il BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Trang 12Tình huống 1 Thử việc
Dựa vào nội dung của “Chủ đề 9: Thử việc” trong Sách tình huống Luật Lao
động (Nxb Hồng Đức, 2024) do Trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh phát hành,
hãy cho biết:
1 “Thư mời làm việc” có đồng nhất là “Hợp đồng thử việc” hay không? Vì sao?
2 Nếu áp dụng Án lệ số 20/2018/AL thì có thể khẳng định tại thời điểm Công
ty Z thông báo chấm dứt làm việc, giữa Công ty Z và anh Ngọc đã tổn tại quan hệ lao động cá nhân hay không? Vì sao?
3 Hậu quả pháp lý khi Công ty Z vi phạm quy định: “chỉ được thử việc một lần đối với một công việc”?
Tình huống 2 Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người đại điện nguyên đơn trình bày:
Ông Vũ Văn D là người lao động của Công ty cô phần xây dựng T (sau đây viết là Công ty T) từ năm 1988 theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và được Công ty T lập hồ sơ dé tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Ngày 07/5/2020, ông D gửi thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động với Công ty T, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động là ngày 25/6/2020 Tuy nhiên, phía Công ty T không xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và trả sô bảo
hiểm xã hội cho ông D với lý do ông D chưa thanh toán hết số nợ cho Công ty T trước đây khi Công ty T chưa thực hiện việc cô phần hóa doanh nghiệp Việc ông D chưa thanh toán cho Công ty T tiền nợ trên là do ông øặp khó khăn về tải chính và
khoản nợ này đang được Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương giải quyết bằng
một vụ án dân sự khác theo đơn khởi kiện của Công ty T Ngày 09/7/2020, ông D
đã gửi văn bản yêu cầu Công ty T phải thực hiện nghĩa vụ nêu trên, nhưng Công ty
T đã từ chối thực hiện Ông D cũng đã làm đơn kiến nghị vụ việc tới Sở Lao động
Thương binh và xã hội tỉnh H Nay, ông D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc Công ty T phải chấm dứt hợp đồng lao động: chốt và bàn giao sô bảo hiểm xã hội cho ông D
Người đại diện bị đơn trình bày:
Công ty T là đoanh nghiệp Nhà nước, đến năm 2004 thực hiện cô phần hóa chuyên thành Công ty cỗ phần Ông D nguyên là đội trưởng Đội công trình được
giao nhiệm vụ quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh Đội công trình số 5 trực
thuộc với chức danh Đội trưởng Ông D làm việc tại Công ty T từ năm 1988 và
được Công ty thủy lợ lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ Công ty T có ký
hợp đồng lao động với ông D ngày 14/02/1997 theo hợp đồng lao động ban hành
kèm theo quyết định 207 ngày 2/4/1993 của Bộ trưởng bộ lao động thương binh va
xã hội, loại hợp đồng không xác định thời hạn Ngày 07/5/2020, ông D gửi đơn xin
12
Trang 13cham dứt hợp đồng lao động với Công ty T, thời gian ông D chấm đứt hợp đồng lao
động kế từ ngày 25/6/2020
Tuy nhiên, ông D còn nợ Công ty T số tiền 4.248.608.357 đồng chưa trả và
không hợp tác Theo quy định của Bộ luật Lao động, trước khi chấm dứt hợp đồng
lao động hai bên phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan nhưng ông D chưa thực hiện thanh toán tiền cho Công ty T nên Công ty T chưa
chấm dứt hợp đồng lao động, chốt và trả số bảo hiểm xã hội cho ông D Đối với khoản tiền nợ trên, Công ty T đã khởi kiện ông D bằng một vụ án dân sự do Tòa ân nhân dân thành phố Hải Dương đang giải quyết Do đó, Công ty T cần đợi kết quả giải quyết của vụ án dân sự thì mới có quan điểm là có chấm dứt hợp đồng lao động
và chốt thời gian đóng bảo hiểm và trả số bảo hiểm xã hội cho ông D hay không
3 Các yêu cầu của ông D có được chấp nhận hay không? Vì sao?
Tình huống 3 Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao dong
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L trình bày:
Bà và Công ty TNHH MTV D (gọi tắt là Công ty D) có ký kết hợp động lao động từ ngày 11/12/2021, thời hạn 01 năm với vị trí TỔ trưởng may, mức lương theo hợp đồng lao động là 7.350.000đồng/tháng Bà làm việc tại Công ty D
đến ngày 19/8/2022
Sau đó, do tình hình sức khỏe, bà phải điều trị bệnh nên không đi làm được Vào ngày 22/8/2022 bà có nhờ người nộp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội cho Công ty D xin nghỉ 03 ngày Đến ngày 25/8/2022, bà nộp tiếp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội cho Công ty D xin nghỉ 01
ngày do bệnh Bà có xin nghỉ ngày 26 và ngày 27 tháng § năm 2022 nhưng
Công ty D không đồng ý, do tình hình sức khỏe chưa ôn nên bà vẫn nghỉ làm Đến ngày 29/8/2022 bà có nộp đơn xin phép nghỉ theo giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiếm xã hội cho Công ty, xin nghỉ hai ngày là ngày
29/8/2022 và ngày 30/8/2022 Đến ngày 31/8/2022, bà nhập viện điều trị tại Bệnh viện Đa khoa C từ ngày 31/8/2022 đến ngày 07/9/2022 và có gửi cho Công ty
D đơn xin xác nhận nằm viện ngày 31/8/2022 Sau khi xuất viện bà đã nộp giấy xuất viện cho Công ty D
Đến ngày 08/9/2022, bà chuyên đến khám tại Bệnh viện H theo giấy chuyền
13
Trang 14tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế Bà trực tiếp đem đến cho Công ty D
để báo nghỉ Nhưng khi nhận được giấy chuyền tuyến, bà thấy rằng Công ty D đã báo giảm bảo hiểm xã hội của bà vào ngày 27/8/2022 nhưng bà không liên hệ được với Công ty D để hỏi lý đo cắt bảo hiểm y tế
Đến ngày 09/9/2022, Công ty D liên hệ hỏi bả khi nào đi làm và yêu cầu
bả đến Công ty D làm thủ tục thôi việc do đã nghỉ nhiều ngày nhưng bả không
đồng ý
Bà Nguyễn Thị Mỹ L xác định Công ty D đã đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động với bà vào cuối tháng 8 năm 2022, thể hiện qua việc Công ty D
đã báo giảm bảo hiểm xã hội của bà vào ngày 27/8/2022 Vì vậy, bà yêu cầu
Tòa án xem xét giải quyết buộc Công ty D bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ba
Bà yêu câu Công ty D bồi thường số tiền lương do bà không được làm việc trone khoảng thời gian từ ngày 09/9/2022 đến ngày 11/12/2022 với mức
lương theo hợp đồng lao động là 7.350.000 đồng/tháng
Bà yêu cầu Công ty D bồi thường số tiền 7.350.000 đồng do vi pham thoi
hạn báo trước 30 ngày khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Buộc Công ty D phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y té, bao hiém that
nghiệp cho bà với số tiền là 5.093.550 đồng
Công ty D không muốn nhận bà trở lại làm việc thì phải bồi thường số tiền
là 14.700.000 đồng
Tổng cộng yêu cầu Công ty D phải bồi thường số tiền là 66.098.550 đồng
Bị đơn Công ty TNHH MTV D do ba Huynh Thi Thanh T là người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Vào ngày 11/12/2021, Công ty D có ký hợp đồng lao động với bà Nguyễn Thị Mỹ L Bà L làm việc tại Công ty D đến ngày 19/8/2022 Việc bà L trình bảy
không được nghỉ phép năm phải nghỉ không lương: Theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội, người lao động muốn được hướng bảo hiểm xã hội thì phải thuộc trường hợp nghỉ không lương, nếu xác định là nghỉ phép có lương thì bảo
hiểm xã hội sẽ không chi trả bảo hiểm Ngày 26 và ngày 27 tháng § năm
2022, khi bà L nghỉ không phép thì Công ty D vẫn chấp nhận tính phép năm cho
bà Theo quy định, trường hợp người lao động làm việc không đủ 14 ngày trong tháng, nếu thuộc trường hợp nghỉ ốm thì Công ty D vẫn đóng bảo hiểm để người lao động được hưởng chế độ, còn nghỉ không lương thì phải báo giảm tại cơ quan Bảo hiểm xã hội, nếu sau đó người lao động tiếp tục đi làm thì sẽ báo tăng
14
Trang 15vào tháng sau
Trường hợp của bà L, do ngày 27/8/2022 bà L không nộp giấy bệnh nên
trong thang 8 ba L không làm việc đủ 14 ngày, nên Công ty D đã báo giảm với cơ
quan Bảo hiểm xã hội
Yêu cầu:
- Nhóm A: Trinh bày quan điểm đề bảo vệ quyền lợi cho bà L
- Nhóm B: Trình bày quan điểm để bảo vệ quyên lợi cho Công ty D
Tình huống 4 Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao dong
Dựa vào nội dung của “Chủ đề 1§: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động không có căn cứ pháp luật” trong Sách tình huống Luật Lao
động (Nxb Hồng Đức, 2024) do Trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh phát hành,
3 Nếu Công ty V vI phạm nghĩa vụ đào tạo lại bà Tích thì Công ty V có bị xem
là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hay không? Vì sao? Trình bày các nghĩa vụ của Công ty V đối với bà Tích trong trường hợp nảy
Tình huống 5 Thỏa thuận không cạnh tranh trong lĩnh vực lao động
Dựa vào nội dung của “Chủ để §: Nội dung hợp đồng lao động và điều khoản không cạnh tranh” trong Sách tình huống Luật Lao động (Nxb Hồng Đức, 2024) do
Trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh phát hành và Án lệ số 60/2023/AL, hãy cho
15
Trang 16CHE DINH IV:
THOI GIO LAM VIEC, THOI GIO NGHI NGOI
L LY THUYET
1 Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc bảo vệ NLĐ trong chế định thời gid lam việc, thời ø1ờ nghỉ ngơi?
2 Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của NSDLĐ trong chế định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi?
3 Phân tích cơ sở xây dựng và ý nghĩa của các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi?
4 Phân tích và nêu ý nghĩa của việc xác định thời giờ làm việc bình thường?
5 Binh luận các quy định của pháp luật hiện hành vẻ thời gian nghỉ hàng năm
và quyên lợi của người lao động trong thời gian nghỉ hàng năm?
H BAI TAP TINH HUONG:
1 Tinh huéng 1; Anh chi hay nhận xét, tư vấn xây dung phan TGLV-
TGNN trong NQLD sau:
Điều X Thời giờ làm việc
- Đối với khối văn phòng
Thời giờ làm việc từ Thứ Hai đến Thứ Sáu hàng tuân, cụ thé:
+ Sáng: từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút;
+ Chiều: từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút
- Đối với khối sản xuất
Thời piờ làm việc được chia thành 2 ca:
+ Ca 1: từ 07 giờ 00 phút đến 19 giờ 00 phút;
+ Ca 2: từ 19 giờ 00 phút đến 07 giờ 00 phút sáng hôm sau
Giờ làm việc của công ty có thể thay đổi tùy thuộc vảo tính chất công việc Điều Y: Làm thêm giờ
Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thế yêu cầu người lao động làm thêm giờ và người lao động không được từ chối, nhưng thời giờ làm thêm không quá 5 øiờ/ngày; trường hợp làm thêm vào ngày nghỉ thì số giờ làm thêm không quá
12 giờ trong 01 ngày; không quá 300 giờ trong 01 nam
16
Trang 17Người lao động đã được bồ trí nghỉ bù sau khi làm thêm sẽ không được nhận tiền lương làm thêm giờ
Điều Z Thời giờ nghỉ ngơi
1 Nghỉ trong giờ làm việc:
- Đối với khối văn phòng: nghỉ từ 11 giờ 30 phút đến 13 giờ 00 phút
- Đối với khối sản xuất: trong mỗi ca làm việc, trưởng bộ phận sắp xếp để người lao động nghỉ 3U phút ca
Thời gian nghỉ trong giờ làm việc không được tính vào thời giờ làm việc va
không được trả lương
2 Nghỉ hàng tuần:
Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ngày thứ bảy vả ngày chủ nhật
3 Nghỉ hằng năm:
Thời gian nghỉ hàng năm tính theo năm đương lịch (từ 01/01 đến hết 31/12)
3.1 Người lao động có đủ 12 tháng làm việc liên tục tại công ty thì được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương 12 ngày Sau đó, cứ thêm 05 năm làm việc tại công
ty, người lao động được nghỉ thêm 02 ngày
Trường hợp người lao động có dưới 12 tháng làm việc tại Công ty, thời p1an nghi hang nam được tính theo tý lệ tương ứng với số thời gian làm việc tại Công ty 3.2 Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của tô chức đại diện người lao động tại cơ sở và thông báo trước
cho người lao động
3.3 Công ty không cho phép chuyến ngày nghỉ hàng năm của năm này sang
năm khác Những ngày chưa nghỉ hàng năm của mỗi năm sẽ bị mắt vào cuỗi năm
dương lịch đó Người lao động sẽ không được trả lương cho những ngày chưa nghỉ hàng năm, trừ trường hợp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tự chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm tính đến ngày làm việc cuối cùng, và trong trường hợp nảy, người lao động sẽ được trả một khoản tiền tương đương với tiền lương thông thường của người lao động trong những ngày chưa nghỉ
hàng năm do
4 Nghỉ Lễ, Tết:
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày
lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày (01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch); c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
đd) Ngày Quốc tế Lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 đương lịch);
17
Trang 18e) Ngày Quốc khánh 02 ngày (ngày 01 và ngày 02 tháng 9 đương lịch);
f) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vuong 01 ngay (ngay 10 thang 3 âm lịch)
Nếu những ngày nghỉ nêu trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được bé tri nghỉ bủ theo lịch của công ty
3 Nghỉ việc riêng, nghỉ không lương:
5.1 Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 04 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 02 ngảy;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vo hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 04 ngày;
d) Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết: nghỉ 03 ngày;
bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn: nghỉ 01 ngày
5.2 Người lao động có thế thoả thuận và phải được người sử dụng lao động đồng ý đề nghỉ không hướng lương trong các trường hợp khác
Sau hai tháng thử việc, ông Thành và công ty M&L ký kết hợp đồng lao động
xác định thời hạn 36 tháng, hợp đồng bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/10/2022 Ngày
12 tháng 6 năm 2023, ông Thành bị tai nạn giao thông và phải nghỉ việc đề điều trị
tại bệnh viện từ 12/6/2023 đến 26/9/2023 Sau thời gian điều trị, ông Thành tiếp tục
quay trở lại làm việc tại công ty theo hợp đồng lao động Tuy nhiên, do ông Thành không thực hiện tốt yêu cầu công việc nên ngảy 20/12/2023 công ty và ông Thành thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động ké tir 25/12/2023
Câu hỏi: Căn cứ theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, anh (chi) hãy
cho biết:
18
Trang 191 Thời gian điều trị tại bệnh viện của ông Thành có được tính là thời giờ làm việc dé tinh số ngày nghỉ hàng năm không? Vì sao?
2 Tính thời gian nghỉ hàng năm của ông Thành trong năm 20232
19
Trang 205 Anh/chị hãy phân tích ý nghĩa của quy định về chế độ thướng trong Bộ luật
Lao động năm 2019
II BAI TAP TINH HUONG
1 Tinh huống so 1:
Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn là ông Nguyễn Lâm trình bày:
Từ ngảy 10/9/2021 giữa ông Lâm và ông Nghị - Giám đốc Công ty TNHH xây dựng và Thương mại N (gọi tắt là Công ty) có thỏa thuận bằng lời nói về việc ông Lâm sẽ làm tại trang trại của công ty theo thỏa thuận, gồm những công việc cụ thể như: trồng, chăm sóc cây ăn quả, cây cảnh, cây rau màu; chắn nuôi gia suc, gia cam
Do ông Nghị vả ông Lâm quen thân nhau nên hai bên không thỏa thuận mức tiền
lương cụ thể, mà để ông Nghị tự chỉ trả lương theo thị trường lao động tại địa phương
Ngày 11/9/2022, ông Lâm nghỉ việc tại trang trại và yêu cầu ông Nghị thanh
toán tiền lương nhưng ông Nghị không thực hiện Do vậy, ông Lâm khởi kiện yêu
cầu Công ty TNHH xây dựng và Thương mại N phải trả cho ông là 12 tháng lương
(kế từ ngày 10/9/2021 đến ngày 10/9/2022) theo giá tiền công lao động phổ thông
tại địa phương nơi có trang trại, bình quân 300.000 đồng/ngày Cụ thể như sau:
300.000 déng/ngay x 30 ngày/tháng x 12 tháng = 108.000.000 đồng
20
Trang 21Ông Lâm xác nhận trong thời gian làm việc đã nhận của ông Nghị tông cộng
25.000.000 đồng tiền hỗ trợ chi phi
Bị đơn là công tụ TNHH xây dựng và Thương mại N do ông Nghị là đại điện theo pháp luật trình bày:
Do chỗ tình cảm anh em nên khi biết ông Lâm đang làm thủ tục ly hôn vợ và chưa có việc làm, ông Nghị có nói ông Lâm cứ lên trang trại ở và xem có việc øÌ làm được thì làm, phụ giúp việc ở trang trại Công việc ở trane trại nặng nhọc nên đòi hỏi người phải có sức khoẻ mới làm được, nhưng ông Lâm tuổi đã cao, mắc
bệnh huyết áp, lại có chấn thương ở tay, lại không am hiểu về nông nghiệp, không
biết nấu nướng nên ông Lâm không làm gì được Công việc của ông Lâm chỉ đơn thuần là việc dọn đẹp ly tách, nhà cửa Quá trình ông Lâm sống ở trang trại thì mọi chi phi đều do ông Nghị chu cấp, tiền ăn, tiền tiêu vặt của ông Lâm đều do ông
Nghị chỉ trả
Công ty chưa bao giờ ký hợp đồng lao động với ông Lâm, cũng chưa từng
thuê ông Lâm làm việc nên yêu cầu khởi kiện của ông Lâm đối với Công ty là
không có cơ sở Công ty đồng ý hỗ trợ cho ông Lâm một khoảng chi phí trong khoảng thời gian ông Lâm có đi lại trên trang trại Tuy nhiên, công ty đề nghị căn
cứ tính theo lương tối thiểu vùng đang có hiệu lực áp dụng tại thành phố Da Nẵng
dé tinh mire chi tra Cu thể là: 3.920.000 đồng/tháng x 8 tháng = 31.360.000 đồng
Ông Lâm đã ứng 25.000.000 đồng, nên số tiền còn lại công ty sẽ hỗ trợ cho ông Lâm là: 31.360.000 - 25.000.000 = 6.360.000 đồng
Tại Bản án lao động phúc thâm số 03/2023/LĐ-PT ngày 15/12/2023, tòa án
xác định:
“[ J Về tiền lương: Tại phiên tòa ông Lâm yêu cầm với nức lương 300.000
đồng/ngày, tổng cộng là 108.000.000 đồng, tuy nhiên tại bảng kê ngày 20/9/2022
ông Lâm yêu cẩu tiễn lương 250.000 đông ngày, HĐXX xét thấy mức lương ông Lâm đề nghị thanh toán ngày 20/9/2022 là phù hợp với thực tẾ nên cần chấp nhận mức tiền lương của ông Lâm là 250.000 đồng ngày
Đối với số tiền ông Lâm đã nhận: Ông Lâm thừa nhận đã ứng của Công ty số tiền 25.000.000 đồng nhưng cho rằng đây là tiền xăng xe Công ty hỗ trợ di lai chứ không phải ứng tiền lương, còn đại điện của Công ty cho rang số tiền này là ông Lâm ứng lương, HĐXX xét thấy ông Lâm không đưa ra được tài liệu, chứng cứ chứng mình cho ý kiến của mình nên cần xác định số tiền này là tiền ứng lương là phù hợp
21
Trang 221ừ những nhận định trên, HDXX xác định Công ty còn phải trả cho ông Lâm
số tiền 60.000.000 đồng — 25.000.000 đồng = 35.000.000 đồng là phit hop [ ]”
Câu hỏi:
a Trên cơ sở các quy định của pháp luật lao động hiện hành, anh chi hay cho biết quan điểm của mình đối với cách xác định tiền lương của tòa án tại Bản án
lao động phúc thâm số 03/2023/LĐ-PT ngày 15/12/2023 nêu trên?
b Theo anh/chị, để chứng minh có tồn tại hợp đồng lao động và yêu cầu công ty thanh toán tiễn lương cho mình là phù hợp thì ông Lâm cần đưa ra các lập luận, chứng cứ và căn cứ pháp lý nào? Vì sao?
2 Tinh huống SỐ 2:
Ngày 16/03/2022 bà Tài Thị Kim tham gia phỏng vấn trực tiếp tại Công ty
TNHH N (Công ty) Ngày 20/03/2022 bà Kim nhận được thư mời nhận việc qua mail của công ty với thời gian nhận việc là 0§h00 ngày 21/03/2022; vị trí trúng tuyển là: Nhân viên Hành chính Nhân sự; Thời gian thử việc là 01 tháng: Mức
lương thử việc là 85% lương chính thức; Lương chính thức là 8.500.000d/thang
Đến tháng 06/2022, ngoài lương, bà Kim được hưởng thêm phụ cấp cơm trưa
30.000đ/ngày Tông phụ cấp cơm trưa của bà Kim trong 26 ngày làm việc/tháng là
780.000 đồng
Bà Kim cho rằng, kê từ ngày nhận việc đến thời điểm bà nghỉ việc tại Công ty
là ngày 19/11/2022 bà vẫn chưa được Công ty ký kết bất kỳ loại hợp đồng nào
Tính đến thời điểm nghỉ việc, Công ty chỉ hoàn thành thanh toán tiền lương của bả
Kim đến hết tháng 10/2022 Bà Kim vẫn chưa nhận được tiền của những ngày phép
năm chưa nghỉ và tiền lương từ ngày 01/11/2022 đến hết ngày 19/11/2022 Ngoài
ra, bà Kim vẫn chưa được đóng Bảo hiểm xã hội và các loại bảo hiểm khác
Sau nhiều lần chủ động liên hệ với công ty nhưng vẫn không được giải quyết,
do vậy bà Kim khởi kiện và yêu cầu công ty phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
1/ Trả tiền lương còn lại từ ngày 01/11/2022 đến hết ngày 19/11/2022 (Áp
dụng mức lương 8.500.000 đồng và phụ cấp cơm trưa 30.000đ/ngày)
2/ Thanh toán tiền phép năm chưa sử dụng tương ứng với thời gian làm việc từ
tháng 21/03/2022 đến 19/11/2022 (Áp dụng mức lương 8.500.000đ và phụ cấp cơm
trưa 30.000d/ngay)
22