GIỚI THIỆU:Viêm là phản ứng sinh học của cơ thể chống lại các tác nhân gây viêm như vi sinh vật, tác nhân hóa học, vật lý …, hoặc từ các tác nhân bên trong cơ thể như hoại tử do thiếu má
Trang 1TIỂU LUẬN:
SO SÁNH CÁC XÉT NGHIỆM MÁU
PROCALCITONIN, LACTATE,
C-REACTION PROTEIN
GVHD: TS LÊ VĂN THANH – khoa Sinh hóa bệnh viện Chợ Rẫy
HV: TRẦN KHÔI NGUYÊN
MSHV: 196081050
LỚP : CK19-CH2-XN1
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
KHOA XÉT NGHIỆM Y HỌC
Trang 2I GIỚI THIỆU:
Viêm là phản ứng sinh học của cơ thể chống lại các tác nhân gây viêm như vi sinh vật, tác nhân hóa học, vật lý …, hoặc từ các tác nhân bên trong cơ thể như (hoại
tử do thiếu máu cục bộ, bệnh tự miễn …) Các biểu hiện của viêm thường thấy là nóng, sưng, đỏ, đau tại vị trí viêm Ngoài ra, các tình trạng viêm bên trong mắt thường không thể nhìn thấy được thể hiện qua bệnh lý như: viêm ruột thừa, viêm đại tràng, viêm ruột, viêm bàng quang …
Viêm được chia thành 2 dạng là viêm cấp tính và viêm mạn tính:
Viêm cấp tính là tình trạng viêm do tác nhân gây viêm tấn công bất ngờ trong một thời gian ngắn, gây nên phản ứng viêm nhưng không kéo dài (vài giờ hoặc vài ngày) Viêm cấp tính có thể chuyển sang viêm mạn tính Phản ứng chủ yếu của viêm cấp tính là phản ứng rỉ, phản ứng hư biến, nếu nhẹ thì
là các tổn thương thoái hóa, nếu nặng thì là tổn thương hoại tử của tế bào,
cơ quan.
Viêm mạn tính thường bắt đầu từ một viêm cấp tính, tuy nhiên một số trường hợp viêm tiến triển âm ỉ, chậm, kéo dài (viêm lao), người bệnh thường chỉ có biểu hiện mệt, sốt nhẹ, không thể xác định được thời gian bắt
Trang 3Các nguyên nhân gây viêm như:
Nhiễm trùng: do vi khuẩn, virus, nấm, kí sinh trùng …
Tác nhân hóa học: hữu cơ, vô cơ trong công nghiệp hoặc trong y học …
Tác nhân vật lý: dị vật, tai nạn chấn thương, tia xạ …
Miễn dịch: phản ứng quá mẫn với một số dị nguyên như lông thú, phấn hoa, thức ăn, thuốc …, trong các bệnh tự miễn như viêm tuyến giáp Hashimoto, viêm khớp dạng thấp …
Tác nhân nội sinh: tổ chức hoại tử kín, tổ chức ung thư, sản phẩm chuyển hóa gây viêm (ure máu tăng gây viêm màng phổi, màng tim).
Các xét nghiệm máu thường dùng để đánh giá tình trạng viêm như:
CRP (C-reaction protein)
PCT (Procalcitonin)
Lactate
VS (tốc độ máu lắng)
Bạch cầu
…
Trang 4II TRÌNH BÀY:
Nội dung
CRP (C-reaction protein)
PCT (Procalcitonin)
Lactate
1 Nguồn
gốc sản sinh
- CRP là một loại glycoprotein được sản xuất tại gan có đặc điểm là kết tủa với polysaccharid C của phế cầu
- CRP bình thường không được sản xuất
Khi có tình trạng viêm cấp, mô cơ thể bị phá hủy gây giải phóng các interleukin 1 và 6 sẽ kích thích sản xuất protein này và gây tăng nhanh nồng độ CRP
- Procalcitonin (PCT) là tiền chất của hormon calcitonin, được cấu tạo
từ 116 acid amin quá trình bài tiết PCT xảy ra chủ yếu là tế bào C tuyến giáp Nơi tổng hợp và giải phóng PCT chủ yếu vẫn là tại gan
giải phóng PCT được kích thích trực tiếp bởi độc tố của vi khuẩn hoặc gián tiếp bởi các yếu tố thể dịch (interleukin 1, interleukin 6, yếu tố
- Lactate được sản xuất bởi quá trình phân hủy
glycogen kị khí, hay lactate được sản xuất ra như hậu quả của quá trình chuyển hóa carbohydrat trong môi trường mà các tế bào không
có đủ oxy để có thể chuyển hóa carbohydrat qua chu trình Krebs thành các sản phẩm tận là CO2 và H2O
- Bình thường Lactate trong máu / dịch não tủy là rất thấp, chỉ tăng khi tế bào không được cung cấp đủ
Trang 5trong huyết thanh hoại tử khối u TNFα)
trong đáp ứng qua trung gian tế bào Khác với tế bào thần kinh nội tiết, các tế bào chức năng của các mô mỡ, gan, phổi, dạ dày, thận…
không có khả năng thủy phân PCT thành
calcitonin Hậu quả calcitonin vẫn giữ mức thấp, trong khi đó PCT được bài tiết nhiều mà không được chuyển thành calcitonin nên tăng rất cao trong máu
- Bình thường PCT có nồng độ rất thấp trong máu và tăng dần khi có
oxy hoặc quá trình sản sinh năng lượng bị gián đoạn, khi đó các tế bào hồng cầu, não, cơ sản sinh Lactate Gan và một phần nhỏ ở thận có khả năng chuyển hoá lactate Gan chịu trách nhiệm chuyển hoá khoảng 70% lượng lactate máu Khi lactate được sản xuất vượt quá khả năng của gan, như trong tình trạng sốc nhiễm khuẩn, lactate sẽ tích luỹ lại ở trong máu
Trang 6xuất hiện nhiễm trùng.
2 Thời gian
bán hủy
- Khoảng 19 giờ - 19 – 24 giờ - Nồng độ Lactate giảm
gấp 2 lần sau mỗi 30 phút ở
220C
3 Loại mẫu - Huyết tương: sử dụng
chất chống đông Heparin, K2EDTA, …
- Huyết thanh
- Mẫu xét nghiệm tách huyết tương / huyết thanh ngay, ổn định khoảng 10 ngày ở nhiệt
độ phòng
- Huyết tương: sử dụng chất chống đông
Heparin, K2EDTA
- Huyết thanh
- Mẫu xét nghiệm trong vòng 2 giờ sau lấy máu
- Lưu được 24 giờ ở nhiệt độ phòng
- Huyết tương: sử dụng chất chống đông NaF
- Dịch não tủy
- Mẫu xét nghiệm sau khi
lấy được BẢO QUẢN
LẠNH, chuyển nhanh đến
phòng xét nghiệm, ly tâm tách huyết tương và thực
hiện ngay sau khi nhận
mẫu
4 Thời
điểm xét
nghiệm
- CRP tăng sau 6-8 giờ
kể từ lúc tình trạng viêm, nhiễm trùng xuất hiện
- PCT tăng sau 2 giờ, và nồng độ sẽ ổn định sau 3 giờ kể từ lúc tình trạng viêm, nhiễm trùng xuất
- Yếu tố tiên lượng đối với bệnh nhân hồi sức cấp cứu (nồng độ lactac máu > 30 mmol/L thì nguy cơ tử
Trang 7- Tăng cao nhất vào khoảng 24 - 48 giờ
5 Các yếu
hưởng kết
quả xét
nghiệm
Tăng
- Bệnh nhân có BMI cao, béo phì
- Phụ nữ mang thai, uống thuốc ngừa thai hoặc liệu pháp hormon
- Người hút thuốc, có bệnh cao huyết áp, đái tháo đường
- Bệnh nhân có nguy
cơ bệnh tim mạch
Giảm
- Tập thể dục, vận động thể lực nhiều
- Dùng rượu bia
- Sử dụng thuống
Tăng
- Bệnh nhân có BMI cao, béo phì
- Phụ nữ mang thai, uống thuốc ngừa thai hoặc liệu pháp hormon
- Người hút thuốc, có bệnh cao huyết áp, đái tháo đường
- Bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch
Giảm
- Tập thể dục, vận động thể lực nhiều
Mẫu huyết tương đục
có thể ảnh hưởng kết quả
Tăng
- Tập thể dục, vận động thể lực nhiều trước khi lấy máu
- Cột garo quá chặt hoặc lâu
- Các chất: rượu, adrenalin, glucose, natri bicarbonat
Giảm
- Tiến hành thực hiện xét nghiệm ngay sau khi lấy máu, để càng lâu nồng độ càng giảm
Trang 8kháng viêm không steroid, aspirrin, corticosteroid, statin, thuốc chẹn beta giao cảm
- Khi LDH tăng cao sẽ làm acid lactic giảm giả tạo
6 Mục đích
xét nghiệm
- Đánh giá tình trạng nhiễm trùng sau phẫu thuật
- Phát hiện nhiễm trùng
và bệnh lý gây viêm
- Kiểm tra đáp ứng điều trị trong các bệnh
lý nhiễm trùng (chủ yếu là nhiễm trùng do
vi khuẩn)
- CRP là một protein pha cấp, từ sau 6 - 12 giờ kể từ lúc bệnh nhân
- Phân biệt viêm nhiễm
do vi khuẩn hay không
do vi khuẩn
- Theo dõi, đánh giá nguy cơ nhiễm trùng (nhiễm trùng huyết, …)
- Đánh giá tiên lượng và diễn biến của bệnh nhân
bị viêm nhiễm nặng (viêm tụy cấp …)
- Chỉ dẫn, đánh giá hiệu quả điều trị kháng sinh Bình thường : < 0.05
- Thực hiện nhằm xác định tình trạng nhiễm toan acid lactic cao ở người
- Chẩn đoán ban đầu đối với những người nghi ngờ nhiễm trùng huyết
- Theo dõi đáp ứng hiệu quả điều trị bệnh cấp tính như nhiễm trùng huyết, sốc, suy tim sung huyết
- Phân biệt nguyên nhân gây viêm màng não do vi khuẩn hay virus
Trang 9phẫu thuật xong hoặc
từ lúc có dấu hiệu viêm
có thể phát hiện nếu
CRP tăng cao, CRP sẽ
giảm vào ngày thứ 3
- Nếu sau 3 ngày CRP
vẫn tăng kéo dài thì
nghĩ tới nhiễm trùng
sau phẫu thuật
- CRP cũng tăng trong
các nhiễm trùng cấp và
bệnh lý gây viêm như:
viêm ruột thừa, viêm
đại tràng, viêm khớp
dạng thấp, ung thư
hạch bạch huyết, bệnh
miễn dịch lupus ban
đỏ, …
- Bệnh nhân điều trị
ng/mL
- Không khuyến cáo dùng kháng sinh, nếu trị liệu giảm xuống mức này thì tiếp tục duy trì :
< 0.25 ng/mL
- Khuyến cáo và cân nhắc sử dụng kháng sinh : > 0.25 ng/mL
- Bắt buộc dùng kháng sinh: > 0.5 ng/mL
- Nhiễm trùng do đáp ứng viêm hệ thống, nguyên nhân và do chấn thương hoặc sau phẫu thuật chấn thương, sốc tim … : 0.5 - 2.0 ng/mL
- Đáp ứng viêm hệ thống nghiêm trọng
- Có giá trị trong trường hợp tiên lượng với các bệnh nhân hồi sức cấp cứu
- Chẩn đoán xác định tình trạng nhiễm toan chuyển hóa:
Được gọi là tăng axit lactic máu (hyperlactatémie) khi có tăng nồng độ axit lactic trong máu nhưng chưa có biến đổi pH máu
Được gọi là nhiễm toan lactic
(hyperlactacidémie) khi có tăng nồng độ axit lactic máu
Trang 10nhiễm trùng hay ung
thư, xét nghiệm CRP
đặc biệt quan trọng để
đánh giá hiệu quả điều
trị Nồng độ CRP sẽ
tăng lên nhanh, giảm
xuống bình thường
theo đúng chu kỳ nếu
bệnh nhân đáp ứng
điều trị tốt
- CRP hs được sử dụng
để phát hiện sớm nguy
cơ biểu hiện bệnh ở
người có tiền sử gia
đình mắc bệnh tim
mạch:
Nguy cơ tim
mạch thấp: CRP hs <
(SIRS) nguyên nhân do nhiễm trùng hệ thống hoặc nhiễm trùng huyết, chưa suy đa tạng: 2.0 – 10.0 ng/mL
(thường > 7 mmol/L) đi kèm với giảm pH máu
-Xét nghiệm có thể hữu ích trong gợi ý nguyên nhân gây tình trạng nhiễm toan chuyển hóa với tăng khoảng trống anion:
Nhiễm toan lactic thứ phát do giảm oxy mô (nhiễm toan lactic typ A): Các tình trạng sốc do tim, nhiễm khuẩn, giảm thể tích…
Nhiễm toan lactic nguyên phát không
đi kèm với tình trạng
Trang 11 Nguy cơ tim
mạch vừa: CRP hs 1-3
mg/l
Nguy cơ tim
mạch cao: CRP hs >
3mg/l
giảm oxy mô (nhiễm toan lactic typ B): gợi ý các căn nguyên đái tháo đường, suy thận mạn, suy gan, dùng biguanid, ngộ độ một số chất (Ví dụ: salicylate, ethylene glycol, ethanol) và đôi khi có thể gặp ở các bệnh nhân có tình trạng thiếu hụt bẩm sinh enzyme -Xét nghiệm có thể được sử dụng như một yếu tố tiên lượng đối với bệnh nhân hồi sức cấp cứu, nhất là khi
Trang 12nồng độ lactac máu > 30 mmol/L thì nguy cơ tử vong gần như không tránh khỏi
7 Giá trị
sinh học
- Người bình thường trưởng thành: < 5 mg/L
- Nguy cơ nhiễm trùng
> 10 mg/L
- Trẻ vừa sanh bình thường : <0.6 mg/L
- Trẻ sanh được 1 tuần bình thường: < 1.6 mg/L
- Người trưởng thành bình thường: < 0.3 ng/mL
- Nguy cơ nhiễm trùng huyết hoặc shock nhiễm trùng thấp: < 0.5 ng/mL
- Nguy cơ nhiễm trùng huyết hoặc shock nhiễm trùng cao: > 2 ng/mL
- Choáng, nhiễm trùng huyết: > 10 ng/mL
- Huyết tương: 0.5 - 2.2 mmol/L
- Dịch não tủy: 1.1 - 2.4 mmol/L
- Nguy cơ tử vong cao khi nồng độ Lactate máu > 30 mmol/L
- Nhiễm toan lactic khi nồng độ Lactate máu > 7 mmol/L kèm giảm pH máu
8 Hạn chế
của xét
nghiệm
- Thời gian phát hiện viêm, nhiễm trùng lâu hơn một số xét nghiệm
- Chi phí cao
- Một số trường hợp có thể làm tăng PCT nhưng
- Có quá nhiều ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm trong quá trình trước xét
Trang 13trong việc
đánh giá
viêm, nhiễm
trùng
khác như: PCT, …
- Không đặc hiệu hẳn cho viêm, nhiễm trùng, CRP có thể tăng thoáng qua do nhiều loại kích thích khác không phải viêm
không do viêm hay nhiễm trùng như:
Sốc tim kéo dài
Ung thư phổi tế bào nhỏ
Sau chấn thương, bỏng nặng, phẫu thuật lớn
Trẻ sơ sinh (< 48h sau sinh)
nghiệm (chất chống đông, tình trạng vận động của bệnh nhân, cột dây garo quá lâu, thời gian lấy mẫu, ly tâm …)
- Có nhiều nguyên nhân làm tăng nồng độ Lactate không phải viêm
III MỘT SỐ XÉT NGHIỆM KHÁC :
VS (tốc độ lắng máu):
VS không đặc hiệu cho chẩn đoán bệnh nào mà giúp phát hiện một cách sợ
bộ tình trạng rối loạn sinh học liên quan đến phản ứng viêm của cơ thể Do
đó, xét nghiệm VS được chỉ định tầm soát trong nhiều bệnh, như “tín hiệu” của triệu chứng viêm.
Trang 14 VS cũng được chỉ định để theo dõi tình trạng viêm nhiễm, bệnh lý ác tính như: n hồi máu cơ tim cấp, sốt thấp cấp, …
VS dùng trong theo dõi các bệnh lý xác định (ví dụ bệnh nhiễm trùng điều trị bằng kháng sinh, bệnh tự miễn điều trị bằng corticoid…) Khi chỉ số VS bình thường dần phản ánh tình trạng bệnh đang được cải thiện.
Trong bệnh đau xơ cơ do thấp, cần theo dõi tốc độ lắng hồng cầu định kỳ bằng xét nghiệm VS để quyết định liều prednisolon cần sử dụng.
đoán phân biệt hay theo dõi quá trình điều trị bệnh Hiện nay, CRP được dùng phổ biến hơn, ó giá trị chẩn đoán hơn do VS bị hạn chế bởi sự thay đổi của nồng độ globulin máu và hematocrit
Ngoài ra, thời gian thực hiện xét nghiệm VS cũng lâu hơn các xét nghiệm khác.
Chỉ số bình thường VS:
+ Nam giới dưới 50 tuổi: Nhỏ hơn 15 mm/h.
+ Nữ giới dưới 50 tuổi: nhỏ hơn 20 mm/h
Trang 15+ Nam giới trên 50 tuổi: Nhỏ hơn 20 mm/h.
+ Nữ giới trên 50 tuổi: nhỏ hơn 30 mm/h.
+ Trẻ sơ sinh đến trẻ dậy thì: 3 – 13 mm/h
Chỉ số VS tăng cao rõ ràng do các bệnh sau:
- Nhiễm trùng do vi khuẩn.
- Bệnh cấp tính như viêm ruột thừa, viêm phổi.
- Bệnh mạn tính như viêm xương, áp-xe, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
- Phản ứng viêm mạn tính như: viêm động mạch thái dương, viêm đa khớp mạn tính tiến triển, viêm hồi đại tràng chảy máu, đau xơ cơ do thấp.
- Bệnh khối u và ung thư như: Đau tủy xương, u lympho.
- Bệnh nhồi máu cơ tim cấp.
- Do nhiễm nấm hoặc ký sinh trùng.
Trang 16- Thiếu máu nặng
VS máu giảm do các nguyên nhân thường gặp sau:
- Giảm albumin máu.
- Thiếu hụt yếu tố V.
- Thiếu máu hồng cầu hình liềm.
- Suy tim xung huyết.
- Bệnh đa hồng cầu tiên phát
BẠCH CẦU (WBC - White blood cell):
Bạch cầu là t hành phần không thể thiếu trong máu người, giữ chức năng phát hiện và tiêu diệt các yếu tố lạ có nguy cơ gây bệnh xuất hiện trong máu khắp cơ thể Không chỉ có 1 loại bạch cầu trong máu người, mà được phân thành các loại theo chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
Bạch huyết bào -T (T-lymphocytes): điều khiển hệ miễn dịch, diệt siêu
vi khuẩn và các tế bào ung thư.
Trang 17 Bạch cầu trung tính: tiêu diệt vi khuẩn, chống viêm nhiễm, xử lý các
mô nếu bị tổn thương.
Bạch huyết bào - B (B-lymphocytes): sản sinh kháng thể.
Bạch cầu đơn nhân to, bạch huyết bào: chống lại viêm nhiễm và có liên quan đến sản sinh kháng thể.
Giá trị trung bình của WBC là 3.5 - 10.5 x 109 tế bào /L
Số lượng bạch cầu thường tăng khi cơ thể bị viêm nhiễm, mắc bệnh lý bạch cầu, hội chứng tăng sinh tủy mạn ác tính Ngược lại, số lượng bạch cầu giảm khi cơ thể nhiễm virus, bệnh bạch cầu cấp, suy tủy xương,…
Để đánh giá chính xác bệnh lý thì cần dựa vào các chỉ số xét nghiệm liên quan như: LYM, MONO, NEUT, EOS, BASO,…
- Chỉ số NEUT (Bạch cầu trung tính Neutrophil)
Chỉ số này tăng cao nếu người bệnh bị nhiễm trùng, các tình trạng tăng sinh tủy xương phản ứng hay tăng sinh tủy ác tính mạn tính, dùng
corticoid, stress,…
Chỉ số này giảm khi bị nhiễm virus, thuốc ức chế miễn dịch, suy tủy hoặc hoặc hóa chất,…
Trang 18- Chỉ số LYM (Bạch cầu Lympho - Lymphocyte)
Bình thường, giá trị LYM từ 19 - 48% (0.6-3.4 g/L).
Chỉ số LYM tăng trong trường hợp bệnh CLL, lao, bệnh Hogdkin, do nhiễm 1 số virus khác, nhiễm khuẩn mạn,…
Chỉ số giảm khi nhiễm HIV/AIDS, giảm miễn nhiễ m, các ung thư, ức chế tủy xương do hóa chất trị liệu,…
- Chỉ số MONO (bạch cầu Mono - Monocyte)
Bình thường, giá trị MONO từ 4 - 8% ( 0-0.9 g/L).
khuẩn của nhiễm virus, rối loạn sinh tủy, bệnh bạch cầu dòng mono,…
Chỉ số MONO giảm trong trường hợp thiếu máu do ung thư các loại, suy tủy, sử dụng glucocorticoid,…
- Chỉ số EOS (Bạch cầu đa múi ưa acid - Eosinophil)
Bình thường, giá trị EOS từ khoảng 0 - 7% (0 - 0.7 g/L).
Chỉ số EOS tăng trong bệnh dị ứng, nhiễm kí sinh trùng.