1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bài tập lớn môn pháp luật kinh tế

17 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bài Tập Lớn Môn: Pháp Luật Kinh Tế
Tác giả Nhóm 4
Người hướng dẫn Giảng Viên: Đỗ Thị Nhự
Trường học Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại bài tập lớn
Năm xuất bản 63
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 17
Dung lượng 1,57 MB

Nội dung

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 29 của Luật Cạnh tranh năm 2018, các hình thức tập trung kinh tế bao gồm các hình thức sau đây: a Sáp nhập doanh nghiệp b Hợp nhất doanh nghiệp c Mua lại doanh n

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA VẬN TẢI – KINH TẾ

- 🙞🙞 🙞🙞

-BÀI TẬP LỚN

MÔN: PHÁP LUẬT KINH TẾ

NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 4

LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH 2 KHÓA: 63

GIẢNG VIÊN: ĐỖ THỊ NHỰ

Trang 2

MỤC LỤC

I Câu 8: Luật cạnh tranh 2

1 Phân tích các hình thức tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật? 2

2 Phân biệt mua lại doanh nghiệp và sáp nhập doanh nghiệp? 6

3 Phân tích các hoạt động tập trung kinh tế và thống lĩnh thị trường bị cấm? 7

a Các hoạt động tập trung kinh tế bị cấm 7

b Những hành vi thống lĩnh thị trường bị cấm 8

II Câu 11: Luật phá sản 10

1 Giải thích sự giống nhau và khác nhau giữa giải thể doanh nghiệp và phá sản? 10

2 Trình bày các loại chủ nợ? Vì sao doanh nghiệp không được chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành khoản nợ có bảo đảm sau khi Toà án ra quyết định mở thủ tục phá sản? 13

3 Hãy giải thích khi giải quyết phá sản, chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm sẽ được thanh toán một phần khoản nợ, thanh toán toàn bộ khoản nợ khi nào? .14 4 Giải thích khi giải thể và phá sản, chủ góp vốn được nhận lại 1 phần vốn góp, nhận lại toàn bộ vốn góp khi nào? 15

Trang 3

I Câu 8: Luật cạnh tranh

1 Phân tích các hình thức tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật?

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 29 của Luật Cạnh tranh năm 2018, các hình thức tập trung kinh tế bao gồm các hình thức sau đây:

a) Sáp nhập doanh nghiệp

b) Hợp nhất doanh nghiệp

c) Mua lại doanh nghiệp

d) Liên doanh giữa các doanh nghiệp

đ) Các hình thức tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật

a) Sáp nhập doanh nghiệp

 Khái niệm:

Sáp nhập doanh nghiệp được hiểu là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập

 Đặc điểm: Làm cho công ty, doanh nghiệp mới sáp nhập có quy mô lớn hơn và có khả năng cạnh tranh lành mạnh hơn trên thị trường:

- Về chủ thể: bao gồm doanh nghiệp bị sáp nhập và doanh nghiệp nhận sáp nhập

- Về cách thức thực hiện: doanh nghiệp bị sáp nhập chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa

vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, thông qua việc ký kết hợp đồng sáp nhập

- Về hậu quả pháp lý:

+ Doanh nghiệp bị sáp nhập chấm dứt sự tồn tại kể từ thời điểm doanh nghiệp nhận sáp nhập hoàn tất thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp + Doanh nghiệp nhận sáp nhập được hưởng các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, về hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp bị sáp nhập Chỉ doanh nghiệp nhận sáp nhập có quyền quyết định, điều hành và quản lý

 Lợi ích của việc sáp nhập doanh nghiệp:

– Về quy mô: giúp mở rộng quy mô doanh nghiệp; khi sáp nhập các doanh nghiệp lại với nhau đồng nghĩa với việc sáp nhập về vốn, lao động, hệ thống kỹ thuật, doanh

Trang 4

nghiệp sẽ được tăng thêm nguồn vốn sử dụng và khả năng tiếp cận nguồn vốn cũng cao hơn, chia sẻ rủi ro trong kinh doanh và tăng cường tính minh bạch về tài chính – Về hiệu quả kinh doanh: Khi quy mô doanh nghiệp mở rộng có thể thâm nhập dễ dàng vào thị trường mới, từ đó giúp doanh nghiệp được sáp nhập có thêm phạm vi phân phối,

mở rộng thị trường, giảm thiểu sự trùng lặp trong mạng lưới phân phối, tiết kiệm được những khoản chi phí hoạt động và chi phí quản lý

– Về tính cạnh tranh: Việc sáp nhập doanh nghiệp đã giúp tăng cường khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp đối thủ, tạo ra các cơ hội kinh doanh mới

 Điều kiện để sáp nhập doanh nghiệp:

– Đối với trường hợp sáp nhập mà công ty nhận sáp nhập chiếm từ 30% đến 50% thị phần của thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty nhận sáp nhập bắt buộc phải thông báo cho Cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp được quy định khác trong Luật cạnh tranh

– Pháp luật cũng nghiêm cấm các trường hợp sáp nhập mà trong đó công ty nhận sáp nhập chiếm trên 50% thị phần của thị trường liên quan, trừ trường hợp được quy định khác trong Luật cạnh tranh

b) Hợp nhất doanh nghiệp

 Khái niệm:

Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất

 Đặc điểm: Tạo thành một doanh nghiệp mới có quy mô lớn hơn và có khả năng cạnh tranh mạnh hơn trên thị trường:

- Về chủ thể: Các doanh nghiệp bị hợp nhất và doanh nghiệp hợp nhất

- Về cách thức: Doanh nhiệp hay các doanh nhiệp bị hợp nhất chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang cho công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của mình

- Hậu quả:

+ Hợp nhất doanh nghiệp tạo ra một công ty mới (công ty được hợp nhất)

vàchấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất

+ Công ty hợp nhất hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp,chịutrách nhiệm thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ của các công ty bị hợp nhất

Trang 5

+ Các công ty tham gia hợp nhất cùng có quyền quyết định trong Hội đồng quản trị công ty được hợp nhất tùy vào số vốn đóng góp của mỗi bên

+ Công ty được hợp nhất tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020

 Lợi ích của việc hợp nhất doanh nghiệp:

- Đối với doanh nghiệp:

+ Cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp: thăng thêm vốn sử dụng cho doanh nghiệp, nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn, chia sẻ rủi ro và tăng cường tính minh bạch

+ Củng cố vị thế thị trường cho doanh nghiệp: tăng thị phần, tăng khách hàng, tận dụng quan hệ khách hàng, tận dựng khả năng bán chéo dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh

+ Giảm thiểu chi phí ngắn hạn: Giảm thiểu trùng lặp trong mạng lưới phân phối, tiết kiệm chi phí hoạt động, tiết kiệm chi phí hành chính và quản lí

+ Tận dụng quy mô dài hạn: tối ưu hóa kết quả đầu tư công nghệ, tận dụng kinh nghiệm thành công của các bên, giảm thiểu chi phí chung cho từng đơn vị sản phẩm,…

- Đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường: Từ việc tái cấu trúc lại lại doanh nghiệp,việc hợp nhất hướng tới cấu trúc lại nền kinh tế, thông qua hoạt động này doanh nghiệp yếu kém sẽ bị đào thải, hoặc được tổ chức lại một cách hiệu quả hơn

 Điều kiện để hợp nhất doanh nghiệp:

- Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác

- Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác

c) Mua lại doanh nghiệp

 Khái niệm:

Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại

 Đặc điểm:

Trang 6

- Chủ thể mua và bán doanh nghiệp là doanh nghiệp

- Hình thức mua lại là toàn bộ tài sản doanh nghiệp hoặc một phần tài sản doanh nghiệp

- Hệ quả của việc mua lại doanh nghiệp phải dẫn đến việc bên mua kiểm soát, chi phối được toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại

 Lợi ích:

- Uy tín kinh doanh: Nếu mua doanh nghiệp đã thành lập và có thâm niên hoạt động, khi Doanh nghiệp đứng ra giao dịch với các đối tác, tất nhiên phía đối tác sẽ yên tâm hơn vì thương hiệu đã có

- Tiết kiê ~m thời gian Mua doanh nghiệp đã thành lập, nhà đầu tư sẽ giao dịch với đối:

tác được ngay lập tức, không tốn thời gian vào các công việc phải làm của doanh nghiệp mới thành lập, tránh được các rào cản về thủ tục hành chính để gia nhập thị trường

- Dễ dàng huy đô ~ng vốn Mua doanh nghiệp đã thành lập có tài chính tốt, nhà đầu tư có:

thể dễ dàng huy động vốn từ các nguồn khác nhau như: huy động vốn từ cá nhân, tổ chức khác

- Hệ thống mua doanh nghiệp đã thành lập, đã đi vào hoạt động trong lĩnh vực mà nhà:

đầu tư mong muốn thì nhà đầu tư sẽ tận dụng được ngay toàn bộ hệ thống nhà máy, máy móc, nhân sự, quy trình, thương hiệu, khách hàng, thị trường, …

 Rủi ro:

- Rủi ro về mặt pháp lý

- Rủi ro về mặt tài chính

Những rủi ro này có thể gồm rủi ro về nguồn vốn (ví dụ như bên mua chưa góp đủ vốn, nguồn vốn kinh doanh không minh bạch ), rủi ro về tài sản (việc định giá tài sản không đúng với giá trị thực tế), rủi ro về các khoản nợ đối với cơ quan nhà nước và đối tác

d) Liên doanh giữa các doanh nghiệp

 Khái niệm:

Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới

 Đặc điểm:

Trang 7

- Công ty liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần, trong đó, mỗi bên tham giá sẽ có phạm vi về phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp

- Phần tỷ lệ góp vốn của công ty liên doanh trên cơ sở thỏa thuận, yêu cầu phải có vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tư

 Điều kiện để thực hiện liên doanh:

- Đối với các chủ thể (người đầu tư):

+ Nếu chủ thể là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không trong thời gian chấp hành hình phạt tù giam hoặc các hình phạt hành chính theo quy định + Còn đối với pháp nhân, phải thành lập hợp pháp và vẫn đang trong thời gian hoạt động tại thời điểm đầu tư

- Về tài chính

+ Điều kiện năng lực của chủ đầu tư phải tương ứng với số vốn đầu tư đã cam kết thỏa thuận đầu tư vào dự án Tức là người đầu tư phải có đủ khả năng để chi trả số vốn như đã cam kết

+ Ngân hàng giữ số tiền đầu tư của công ty liên doanh phải là ngân hàng hợp và được phép hoạt động tại thị trường Việt Nam

+ Vốn pháp định của các bên tham gia phải đáp ứng theo yêu cầu của pháp luật Việt Nam về thực hiện công ty liên doanh

 Ưu điểm:

- Khi liên doanh, các doanh nghiệp có thể dễ dàng chia sẻ công nghệ, tài sản trí tuệ có tính chất bổ sung liên quan đến sản phẩm, dịch vụ,…

- Có điều kiện tiếp cận với công nghệ mới, hiện đại, phong cách cũng như trình độ quản

lý khác nhau giữa các doanh nghiệp

- Hoạt động kinh doanh có thể thành công vượt trội do môi trường kinh doanh phù hợp

 Nhược điểm:

- Bị ràng buộc chặt chẽ trong một pháp nhân chung giữa các bên, có thể phát sinh những mâu thuẫn

- Tiếp cận thị trường mới sẽ khó khăn trong quá trình hội nhập và xác lập chiến lược kinh doanh

2 Phân biệt mua lại doanh nghiệp và sáp nhập doanh nghiệp

Trang 8

 Điểm giống

- Đều có hậu quả pháp lý là chấm dứt hoạt động và sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại;

- Đều áp dụng cho công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh;

- Công ty sáp nhập và mua lại được hưởng các quyền lợi và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập hoặc bị mua lại

 Điểm khác

Khái niệm

Mua lại doanh nghiệp là việc

một doanh nghiệp trực tiếp hoặc

gián tiếp mua toàn bộ hoặc một

phần vốn góp, tài sản của doanh

nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi

phối doanh nghiệp hoặc một

ngành, nghề của doanh nghiệp bị

mua lại

Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập

Hình thức

thực hiện

Không nhất thiết toàn bộ mà đôi

khi chỉ là một bộ phần tài sản

của doanh nghiệp bị mua lại phải

gộp chung với tài sản của doanh

nghiệp mua lại

Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp

bị sáp nhập sẽ được gộp chung với tài sản của doanh nghiệp sáp nhập

Hệ quả pháp

Sau khi hợp đồng có hiệu lực,

công ty bị mua lại sẽ chấm dứt

hoạt động đối với phần bị mua

lại, công ty mua lại được hưởng

các quyền và lợi ích hợp pháp,

chịu trách nhiệm về các khoản

nợ chưa thanh toán, hợp đồng

lao động và nghĩa vụ tài sản khác

của phần công ty bị mua lại

Sau khi đăng ký kinh doanh, công

ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị sáp nhập

3 Phân tích các hoạt động tập trung kinh tế và thống lĩnh thị trường bị cấm?

Trang 9

a Các hoạt động tập trung kinh tế bị cấm

Pháp luật cạnh tranh của Việt Nam kiểm soát và cấm tập trung kinh tế theo hướng hạn chế những tác động tiêu cực của tập trung kinh tế đến thị trường bởi vì ngay sau khi tập trung kinh tế được thực hiện, cơ cấu thị trường thay đổi, các doanh nghiệp còn lại chỉ chiếm tỉ lệ thị phần nhỏ trên thị trường liên quan

Ở Việt Nam, theo quy định tại Điều 30 Luật cạnh tranh năm 2018 thì tập trung kinh tế bị cấm là các vụ tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam

‡y ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế căn cứ vào một trong các yếu tố hoặc kết hợp giữa các yếu tố sau đây:

- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tể trên thị trường liên quan;

- Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tể;

- Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau;

- Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan;

- Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá hoặc tăng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu một cách đáng kể

b Những hành vi thống lĩnh thị trường bị cấm

Theo Điều 27- Luật cạnh tranh 2018, doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường sẽ bị cấm lạm dụng vị thế này để hạn chế cạnh tranh Những hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường là:

- Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh

Cạnh tranh kiểu này được gọi là bán phá giá; bán hàng dưới giá vốn, hay còn được gọi là cạnh tranh hủy diệt Thông qua phương thức này, các doanh nghiệp nhỏ và yếu sẽ dễ bị loại khỏi thị trường

- Áp đặt giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ bất hợp lí hoặc ấn định giá bán tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng

Đây cũng là một dạng cạnh tranh thông qua yếu tố giá cả của hàng hoá, dịch vụ, mà theo

đó, trong điều kiện kinh doanh bình thường (không có thiên tai, khủng hoảng kinh tế…)

Trang 10

doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường áp đặt giá mua thấp hơn giá thành sản xuất Ngược lại, với vai trò là người bán, những doanh nghiệp này liên tục tăng giá một cách bất hợp lí khi các yếu tố đầu vào của sản xuất, kinh doanh không có biến động đáng kể Việc ấn định giá bán lại tối thiểu, không cho phép nhà phân phối (đại lí) bán hàng dưới giá ấn định sẽ làm cho không chỉ các khách hàng sẽ bị thiệt hại mà chính các nhà phân phối cũng khó khăn trong cạnh tranh

- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kĩ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng Cũng giống như hiện tượng trên, hành vi bị cấm cũng là hành vi diễn ra trong điều kiện sản xuất và kinh doanh bình thường Cách làm này thông thường sẽ tạo ra sự mất ổn định của thị trường, tạo ra mối quan hệ cung cầu giả tạo, “thiết kế” những cơn sốt về hàng hoá, dịch vụ để các doanh nghiệp thu lợi bất chính Việc ngăn cản phát triển hay áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật tại các doanh nghiệp khác cũng có hậu quả và mục đích tương tự

- Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp

Đây thực chất là sự phân biệt đối xử trong kinh doanh, theo đó có một số khách hàng được “ưu ái” hơn và vì vậy, họ có điều kiện cạnh tranh “tốt hơn” bằng phương thức không chính đáng

- Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác

Hành vi “cửa quyền” này chắc hẳn không còn xa lạ đối với thực tiễn kinh doanh ở Việt Nam Đây là vấn đề cần được kiểm soát theo quy định của luật cạnh tranh Bởi vì, việc phân biệt giữa hành vi “áp đặt” và hành vi “đưa ra đề nghị” là rất khó khăn Do vậy, muốn xác định hành vi nào vi phạm luật cạnh tranh trong quá trình ký kết hợp đồng và quan hệ khách hàng thì phải xem xét đến hậu quả của hành vi này có dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến việc ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác hay không?

- Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác Theo phương thức này, các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện việc tẩy chay hay ngăn cản sự gia nhập thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới thông qua việc trực tiếp hay buộc khách hàng của mình không giao dịch với các đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện trên thị trường liên quan Họ bị các doanh nghiệp có vị thế thống

Ngày đăng: 03/01/2025, 21:37

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thức - Bài tập lớn môn  pháp luật kinh tế
Hình th ức (Trang 8)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w