1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Quản Lý Xuất Nhập Khẩu Than Của Tập Đoàn Công Nghiệp Than Khoáng Sản Việt Nam

83 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Xuất Nhập Khẩu Than Của Tập Đoàn Công Nghiệp Than – Khoáng Sản Việt Nam
Tác giả Nguyễn Trọng Hùng
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hoàng
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Đề Án Tốt Nghiệp Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (11)
  • 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN (12)
  • 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (13)
  • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (13)
  • 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ ÁN (15)
  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ (16)
    • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (16)
      • 1.1.1. Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản (16)
      • 1.1.2. Một số cơ sở pháp lý về quản lý xuất nhập khẩu của tập đoàn kinh tế (20)
    • 1.2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ (22)
      • 1.2.1. Vai trò chính của các công cụ quản lý xuất nhập khẩu (23)
      • 1.2.2. Các công cụ chính quản lý xuất nhập khẩu của tập đoàn kinh tế (25)
    • 1.3. CÁC YẾU TỐ/NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ (28)
      • 1.3.1. Định hướng chiến lược, cơ chế, chính sách quản lý xuất nhập khẩu ngành hàng của hệ thống quản lý nhà nước Trung ương (28)
      • 1.3.2. Tình thế và xu thế phát triển thị trường xuất nhập khẩu mặt hàng (29)
      • 1.3.3. Mục tiêu phát triển và năng lực sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu của tập đoàn kinh tế (30)
    • 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA MỘT SỐ TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM THAM KHẢO CHO TKV (30)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý công tác nhập khẩu của chi nhánh Tập đoàn (32)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP (35)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM (35)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của TKV (35)
      • 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh và cơ cấu tổ chức của TKV (36)
      • 2.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và mạng lưới kinh doanh (38)
      • 2.1.4. Khái quát chung về kết quả kinh doanh than và xuất nhập khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (40)
    • 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU THAN CỦA TKV (42)
      • 2.2.1. Thực trạng xây dựng định hướng phát triển, cơ chế và chính sách quản lý xuất nhập khẩu than của TKV (42)
      • 2.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai quản lý xuất và nhập khẩu than của TKV (44)
      • 2.2.3. Thực trạng thực hiện đánh giá và xử lý các vi phạm trong quản lý xuất nhập khẩu than của TKV (48)
    • 2.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHỦ YẾU ĐẾN QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU THAN CỦA TKV (50)
      • 2.3.1. Cơ chế, chính sách quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu than của nhà nước… (50)
      • 2.3.2. Tình thế và sự phát triển của thị trường xuất nhập khẩu than của TKV (51)
      • 2.3.3. Mục tiêu và nặng lực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu than của TKV (54)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG (55)
      • 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc (55)
      • 2.4.1. Những hạn chế và nguyên nhân (56)
      • 2.4.2. Nguyên nhân (57)
      • 2.5.1. Giải pháp hoàn thiện xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách, quy định, quy trình quản lý xuất nhập khẩu than (60)
      • 2.5.2. Giải pháp hoàn thiện lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu than (60)
      • 2.5.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện xuất nhập khẩu than (60)
      • 2.5.4. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý vi phạm xuất nhập khẩu than (61)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM (62)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN TKV (62)
      • 3.1.1. Định phướng phát triển sản xuất kinh doanh và hoàn thiện quản lý xuất nhập khẩu than của TKV (62)
      • 3.1.2. Các đề xuất hoàn thiện quản lý xuất nhập khẩu than của Tập đoàn (64)
    • 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TỚI HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ HIỆP HỘI NĂNG LƢỢNG VIỆT NAM (68)
      • 3.2.1. Một số kiến nghị với hệ thống quản lý nhà nước, bộ ngành Trung ƣơng (68)
      • 3.2.2. Một số kiến nghị với hiệp hội năng lƣợng Việt Nam (70)
  • KẾT LUẬN (72)
  • PHỤ LỤC (75)

Nội dung

ngân sách nhà nước,… Tuy nhiên, việc duy trì đồng thời xuất và nhập khẩu than đặt ra cho Tập đoàn nhiều thách thức trong việc phát triển định hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh, cơ chế,

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong suốt 35 năm qua, Việt Nam đã duy trì tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng với mức tăng trưởng GDP trên 6% mỗi năm, trong đó ngành năng lượng đóng vai trò thiết yếu Nguồn năng lượng ổn định và chi phí thấp là yếu tố quan trọng đảm bảo tăng trưởng kinh tế Để hỗ trợ nền kinh tế phát triển bền vững, an ninh năng lượng hiện đang được xem là một trong những trụ cột chính trong chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam.

Việc phát triển ngành năng lượng Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, không đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng Theo IEA, tốc độ tăng trưởng nhu cầu năng lượng trung bình của một quốc gia gấp đôi tốc độ tăng trưởng kinh tế Điều này đặt ra thách thức lớn cho mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, khi nguồn cung trong nước không đủ và Việt Nam phải gia tăng nhập khẩu năng lượng.

Từ năm 2015, Việt Nam đã chuyển từ một nước xuất khẩu than ròng sang nhập khẩu than ròng, với xu hướng này ngày càng gia tăng Dự báo từ 2020 đến 2030, lượng nhập khẩu nhiên liệu sẽ tăng gấp 3 lần và đến năm 2050 sẽ tăng gấp 8 lần so với năm 2019 Hiện tại, 75% năng lượng tiêu thụ từ than của Việt Nam là từ nguồn nhập khẩu, theo Báo cáo triển vọng năng lượng Việt Nam 2019 Do đó, việc quản lý xuất nhập khẩu than là rất quan trọng để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và hỗ trợ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam là một trong những tập đoàn kinh tế lớn của nhà nước, chiếm hơn 90% sản lượng than khai thác quốc gia và cung cấp trên 50 triệu tấn than mỗi năm cho các ngành công nghiệp như nhiệt điện, thép, xi măng và hóa chất Tập đoàn cũng duy trì xuất khẩu từ 1-2 triệu tấn than chất lượng cao sang các thị trường quốc tế như Nhật Bản, Hàn Quốc và châu Âu, góp phần tăng cường nguồn ngoại tệ và nâng cao giá trị kinh tế Tuy nhiên, việc đồng thời xuất và nhập khẩu than đặt ra nhiều thách thức cho Tập đoàn trong việc phát triển kế hoạch sản xuất kinh doanh và quản lý hiệu quả Trong bối cảnh giá than thế giới biến động, Tập đoàn đã phải điều chỉnh chiến lược để đảm bảo cung cấp đủ than cho thị trường nội địa, góp phần kiềm chế lạm phát Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý xuất nhập khẩu của Tập đoàn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Xuất phát từ thực tế của ngành than và khoáng sản, tôi đã chọn đề tài “Quản lý xuất nhập khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam” cho đề án tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý Kinh tế của mình.

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN

Đề án phân tích và đánh giá thực trạng quản lý XNKT của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý XNKT giai đoạn đến năm 2030 Nhiệm vụ nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu này bao gồm việc đánh giá hiện trạng, xác định các vấn đề tồn tại và đưa ra các giải pháp cải tiến quản lý hiệu quả.

- Nghiên cứu, hệ thống hoá lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn của một số tập đoàn kinh tế về quản lý xuất nhập khẩu

Trong giai đoạn 2020-2024, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã có những bước tiến trong quản lý Xí nghiệp Kỹ thuật, thể hiện qua việc đánh giá thực trạng và phân tích các kết quả đạt được Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, vẫn tồn tại nhiều hạn chế và vấn đề cần khắc phục Việc nhận diện nguyên nhân của những khó khăn này là cần thiết để cải thiện hiệu quả quản lý và phát triển bền vững trong tương lai.

Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý XNKT của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và kiến nghị với hệ thống quản lý nhà nước, các bộ ngành Trung ương cùng hiệp hội năng lượng Việt Nam cho giai đoạn tới năm 2030 Những giải pháp này sẽ tập trung vào việc nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan và cải thiện chính sách hỗ trợ ngành năng lượng, nhằm phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề án tập trung vào khung lý thuyết cơ bản về quản lý XNKT và thực tiễn tại Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả quản lý trong lĩnh vực này Phạm vi nghiên cứu sẽ được xác định rõ ràng để đảm bảo tính khả thi và độ chính xác của các kết quả thu được.

Đề án nghiên cứu quản lý xuất nhập khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam tập trung vào việc xây dựng định hướng phát triển và cơ chế quản lý kinh tế Nghiên cứu cũng bao gồm việc lập kế hoạch và tổ chức triển khai quản lý hoạt động xuất nhập khẩu than, thực hiện đánh giá và xử lý vi phạm trong quản lý, cũng như tổ chức bộ máy và cơ cấu tổ chức quản lý xuất nhập khẩu than hiệu quả.

- Về không gian nghiên cứu: Đề án nghiên cứu quản lý XNKT tại Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu và số liệu thứ cấp từ giai đoạn 2020-2024, đồng thời đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo đến năm 2030, nhằm xây dựng một tầm nhìn dài hạn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

a) Các bước nghiên cứu đề án Đề án thực hiện nghiên cứu qua các bước cụ thể như sau:

Bước đầu tiên trong việc xây dựng khung lý thuyết về quản lý xuất nhập khẩu của các tập đoàn kinh tế là nghiên cứu tài liệu và các luận cứ khoa học Qua việc tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn từ một số tập đoàn, chúng ta có thể rút ra những bài học quý giá, từ đó làm rõ các nội dung trong khung lý thuyết đã được xây dựng.

Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp về thực trạng quản lý và kết quả XNKT của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) giai đoạn 2020-

Năm 2024, dựa trên các báo cáo tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh, cũng như thống kê số liệu xuất nhập khẩu qua từng giai đoạn, TKV sẽ tổng kết kết quả kinh doanh bán niêm/năm Thông tin sẽ được thu thập từ các tài liệu, bài báo phân tích của tạp chí Năng lượng Việt Nam, các tạp chí chuyên ngành năng lượng trong nước và quốc tế, cùng với các nền tảng giao dịch than quốc tế trong giai đoạn 2020-2024.

Bước 3: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý XNKT của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn 2020-2024, xác định các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý XNKT, đồng thời tổng hợp các kết quả đạt được, ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề này Phương pháp xử lý dữ liệu sẽ được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và khách quan trong quá trình phân tích.

Phương pháp phân tích, tổng hợp:

Bài viết phân tích khung lý thuyết và đánh giá thực trạng quản lý xuất nhập khẩu (XNK) của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, từ đó xác định các ưu điểm, nhược điểm, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý XNK Dựa trên kết quả phân tích, tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản lý XNK của Tập đoàn trong giai đoạn đến năm 2030.

Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích và đánh giá sự phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn 2020-2024 Tác giả tiến hành so sánh quản lý XNKT của Tập đoàn dựa trên các mục tiêu, cơ chế, chính sách và định hướng phát triển, cùng với việc lập kế hoạch quản lý cho đến khi triển khai thực hiện Qua đó, tác giả đưa ra những nhận xét và đánh giá, tạo nền tảng cho phương pháp phân tích và tổng hợp.

Dựa trên phân tích và đánh giá thực trạng, hạn chế cũng như nguyên nhân, đề án đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý XNKT của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam cho giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm hai phương pháp chính: quan sát khoa học và phân tích tổng hợp kinh nghiệm.

Tác giả đã thu thập số liệu thứ cấp và quan sát quá trình phát triển quản lý xuất nhập khẩu của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam Bài viết nghiên cứu, phân tích và đánh giá các kết quả đạt được, cùng với những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc trong quá trình thực hiện Từ đó, tác giả tổng hợp và rút ra bài học kinh nghiệm ứng dụng cho Tập đoàn và ngành năng lượng Việt Nam.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ ÁN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của đề án được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý xuất nhập khẩu của tập đoàn kinh tế

Chương 2: Phân tích thực trạng và đánh giá chung về quản lý xuất nhập khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV)

Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý xuất nhập khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.

MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1 Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản

1.1.1.1 Khái niệm và đặc trưng tổ chức hoạt động của tập đoàn kinh tế a) Khái niệm tập đoàn kinh tế

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, tập đoàn kinh tế là nhóm công ty liên kết thông qua sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp, không phải là một loại hình doanh nghiệp và không có tư cách pháp nhân Tập đoàn này bao gồm công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác, trong đó mỗi công ty đều có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định pháp luật.

Theo Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương CIEM, tập đoàn kinh tế là tổ hợp lớn các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động trong nhiều ngành khác nhau và có mối quan hệ về vốn, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu Trong mô hình này, "công ty mẹ" lãnh đạo và quản lý hoạt động của "công ty con" về tài chính và chiến lược phát triển Tập đoàn kinh tế có cấu trúc tổ chức nhiều cấp, liên kết qua quan hệ tài sản và hợp tác, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa, trong khi các doanh nghiệp trong tập đoàn vẫn giữ tư cách pháp nhân độc lập.

Các tập đoàn kinh tế có quy mô lớn về vốn, doanh thu và phạm vi hoạt động, với động cơ chính là mở rộng quy mô Quy mô này, được đo bằng tài sản và lao động, thể hiện sức mạnh của tập đoàn, cho phép họ thực hiện các dự án đầu tư lớn và chuyển hướng nguồn lực sang lĩnh vực kinh doanh mới Ngoài ra, quy mô lớn cũng giúp các tập đoàn đa dạng hóa hoạt động, phân tán rủi ro và tận dụng các năng lực sẵn có như vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý vào các lĩnh vực kinh doanh sinh lợi khác Tập đoàn kinh tế thường thu hút một lượng lớn lao động, góp phần vào sự phát triển bền vững của họ.

Hiện nay, hầu hết các tập đoàn lớn trên thế giới đều là các tập đoàn đa quốc gia, với nhiều chi nhánh và công ty con hoạt động tại nhiều quốc gia khác nhau Đặc biệt, đa phần các tập đoàn kinh tế hiện tại đều hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, tạo nên sự đa dạng trong mô hình kinh doanh.

- Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và sở hữu vốn:

Về cơ cấu tổ chức, hiện nay chưa có văn bản pháp lý nào quy định một cơ cấu thống nhất cho các tập đoàn kinh tế Các tập đoàn này thường được hình thành dần dần trong quá trình phát triển, với sự kết hợp tự nguyện và hiệp thương giữa hai hoặc nhiều doanh nghiệp.

Sở hữu vốn trong các tập đoàn kinh tế rất đa dạng, với quyền sở hữu vốn phụ thuộc vào mức độ phụ thuộc của các công ty thành viên vào công ty mẹ Vốn trong tập đoàn chủ yếu thuộc về các công ty thành viên và thường được thể hiện qua hai cấp độ khác nhau.

- Cấp độ thấp (cấp độ liên kết mềm): vốn của công ty mẹ, công ty con… là của từng công ty

Cấp độ cao trong cấu trúc doanh nghiệp, được gọi là cấp độ liên kết cứng, xảy ra khi công ty mẹ đầu tư vào các công ty con, biến chúng thành công ty TNHH một thành viên do công ty mẹ làm chủ sở hữu hoặc khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của công ty TNHH Đối với các công ty cổ phần, công ty mẹ giữ cổ phần chi phối trong công ty con.

Trên thực tế, các tập đoàn kinh tế thường có mối quan hệ sở hữu vốn đa dạng, không chỉ giới hạn ở một cấp độ duy nhất mà còn kết hợp nhiều cấp độ khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

1.1.1.2 Khái niệm, vai trò của quản lý xuất nhập khẩu trong tập đoàn kinh tế a) Khái niệm quản lý xuất nhập khẩu trong tập đoàn kinh tế

Quản lý xuất nhập khẩu trong tập đoàn kinh tế là một phần quan trọng trong hoạt động quản lý kinh tế, tập trung vào việc xây dựng chiến lược, kế hoạch và sử dụng hiệu quả các nguồn lực như cơ cấu tổ chức, con người, cơ sở vật chất và thông tin Mục tiêu của quản lý xuất nhập khẩu là đạt được các mục tiêu kinh tế của tập đoàn thông qua việc huy động và sử dụng các nguồn lực này một cách tối ưu.

Trong nghiên cứu đề án, quản lý xuất nhập khẩu (XNK) của tập đoàn kinh tế bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược và kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá kết quả kinh tế của hoạt động XNK Mục tiêu chính là tối ưu hóa nguồn lực được huy động và sử dụng trong hoạt động XNK, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của tập đoàn Vai trò của quản lý XNK là rất quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững và thành công của tập đoàn kinh tế.

Quản lý xuất nhập khẩu ngày càng trở nên thiết yếu trong các tập đoàn kinh tế lớn, khi họ nắm giữ nhiều nguồn lực và hoạt động trên quy mô toàn cầu Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, vai trò của quản lý xuất nhập khẩu không chỉ giúp tối ưu hóa chuỗi cung ứng mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh và tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Quản lý xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các tập đoàn tối ưu hóa nguồn lực để duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu Nó không chỉ phát triển năng lực sản xuất mà còn cải thiện khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp Hơn nữa, quản lý xuất khẩu còn đảm bảo nguồn ngoại tệ, một phần có thể hỗ trợ cho hoạt động nhập khẩu, đồng thời quản lý hiệu quả các mối quan hệ xuất khẩu của tập đoàn.

Quản lý nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các tập đoàn chuẩn bị đầy đủ nguồn lực cần thiết, đảm bảo nguồn đầu vào ổn định với chất lượng cao và chi phí cạnh tranh Điều này không chỉ giúp duy trì tiến độ và khối lượng nhập khẩu mà còn quản lý hiệu quả chi phí, đồng thời hỗ trợ trong việc chuyển đổi công nghệ sản xuất và quản lý hệ thống nhà cung cấp nhập khẩu của tổ chức.

Quản lý xuất nhập khẩu (XNK) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế bằng cách tăng giá trị sản phẩm và dịch vụ đầu ra, đồng thời tối ưu hóa chi phí sản xuất và đầu vào Thông qua quản lý XNK, các tập đoàn có thể khai thác, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực liên quan đến xuất nhập khẩu.

1.1.1.3 Mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng quản lý xuất nhập khẩu trong tập đoàn kinh tế a) Mục tiêu và nhiệm vụ quản lý xuất nhập khẩu

Mục tiêu của công tác quản lý xuất nhập khẩu (XNK) trong các tập đoàn kinh tế là tối ưu hóa nguồn lực để đạt hiệu quả kinh doanh XNK, đặc biệt trong bối cảnh biến động của thị trường và chính sách quốc gia Các tập đoàn thường đặt ra các mục tiêu cụ thể về doanh thu, kim ngạch, lợi nhuận và tiến độ XNK Những mục tiêu này được điều chỉnh phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng giai đoạn, nhằm đảm bảo sự linh hoạt và hiệu quả trong hoạt động XNK.

CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ

Trong quản lý xuất nhập khẩu, các tập đoàn kinh tế sử dụng hệ thống công cụ quản lý để điều chỉnh, khuyến khích và phối hợp hoạt động kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra Những công cụ này bao gồm cả phương tiện hữu hình và vô hình, giúp lãnh đạo truyền đạt ý định, ý chí và mục tiêu quản lý xuất nhập khẩu đến đối tượng quản lý để thực hiện hiệu quả.

Quản lý xuất nhập khẩu trong các tập đoàn kinh tế áp dụng nhiều công cụ quản lý kinh tế cơ bản, bao gồm hệ thống điều lệ hoạt động, quy chế và quy định nội bộ, kế hoạch phối hợp kinh doanh, chính sách sản xuất - kinh doanh xuất nhập khẩu, cùng với các công cụ như tiền lương, thưởng và khoán.

Nhóm công cụ quản lý xuất nhập khẩu (XNK) có vai trò quan trọng trong việc thiết lập khung hoạt động và quy định cho các tập đoàn kinh tế Những công cụ này không chỉ tạo ra hệ thống điều lệ và quy trình XNK mà còn tác động gián tiếp đến động lực kinh tế, điều tiết và khuyến khích hành vi của các đối tượng quản lý thông qua các chính sách như lương, thưởng và khuyến khích kinh doanh Các tập đoàn thường xuyên áp dụng các công cụ này nhờ tính linh hoạt và khả năng thích ứng với thay đổi của thị trường, từ đó thúc đẩy sự sáng tạo cần thiết trong việc đạt được các mục tiêu quản lý XNK Tuy nhiên, thời gian tác động của các công cụ này thường ngắn (dưới 5 năm) do yêu cầu của nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường, dẫn đến việc các tập đoàn thường xuyên hoàn thiện và điều chỉnh các hệ thống công cụ này.

1.2.1 Vai trò chính của các công cụ quản lý xuất nhập khẩu

1.2.1.1 Vai trò định hướng phát triển xuất nhập khẩu của tập đoàn kinh tế Định hướng phát triển có vai trò quyết định những mục tiêu nào tập đoàn kinh tế theo đuổi, ưu tiên thực hiện nhằm tối ưu hoá các nguồn lực của tập đoàn Công tác xây dựng định hướng phát triển cần được xây dựng sớm, chia thành từng giai đoạn để tập đoàn có cơ sở bố trí các nguồn lực thực hiện phù hợp, đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra Phương hướng phát triển có tính lâu dài, ổn định và thường được xây dựng cho các giai đoạn trung và dài hạn Phương án phát triển phải phù hợp với bối cảnh xây dựng và phản ánh được các dự kiến thay đổi của bối cảnh thực hiện Thiếu phương án phát triển có thể khiến cho các tập đoàn kinh tế phân tán các nguồn lực, thiếu sự phối hợp và làm giảm hiệu quản sản xuất – kinh doanh của các tập đoàn

Dựa trên phương hướng phát triển đã được xác định, các tập đoàn xây dựng hệ thống cơ chế và chính sách để hiện thực hóa vào cơ cấu tổ chức Những cơ chế và chính sách này tạo ra khung định hướng cho các hoạt động kinh tế, cụ thể hóa phương hướng phát triển và truyền đạt ý chí lãnh đạo tới cán bộ, công nhân viên trong quá trình thực hiện.

1.2.1.2 Vai trò kế hoạch quản lý xuất nhập khẩu của tập đoàn kinh tế

Vai trò kế hoạch của công cụ quản lý xuất nhập khẩu của tập đoàn kinh tế được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:

Kế hoạch quản lý giúp các chủ thể và đối tượng hiểu rõ mục tiêu cần đạt được, đồng thời lựa chọn giải pháp hiệu quả nhất để thực hiện Nó tạo ra khuôn khổ và định hướng, thiết lập ngôn ngữ chung, qua đó khuyến khích các đơn vị tổ chức và cá nhân trong tập đoàn hành động một cách tự giác, chủ động và thống nhất.

Kế hoạch là tư duy và tầm nhìn chiến lược nhằm hướng tới tương lai, dựa trên những dự đoán của nhà quản lý về sự phát triển của đối tượng quản lý trong môi trường luôn biến đổi Chức năng kế hoạch giúp các nhà quản lý tập đoàn kinh tế hình thành tầm nhìn chiến lược, từ đó phát hiện và giải quyết vấn đề một cách chủ động, có tính toán và dự báo khoa học, đảm bảo sự phù hợp và tối ưu trong mọi hoàn cảnh thay đổi trong quá trình phát triển.

Thứ ba, kế hoạch là căn cứ để tổ chức bộ máy quản lý, kiểm tra và đánh giá hiệu quả các hoạt động quản lý kinh tế

Kế hoạch không chỉ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tập đoàn mà còn có tính hai mặt Nếu kế hoạch thiếu chính xác và cơ sở khoa học, nó có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực, đặc biệt khi các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi dự kiến ban đầu Hơn nữa, các chương trình mục tiêu và phương án hành động có thể tạo ra "đường mòn" trong tư duy và hành động của các nhà quản lý, từ đó giảm tính linh hoạt và khả năng thích ứng trong bối cảnh thị trường hiện nay.

1.2.1.3 Vai trò theo dõi kiểm tra đánh giá và xử lý những vi phạm trong triển khai thực hiện quản lý xuất nhập khẩu của tập đoàn kinh tế

Việc theo dõi, kiểm tra và đánh giá kế hoạch trong quản lý xuất nhập khẩu là rất quan trọng để điều chỉnh và xử lý vi phạm Những sai biệt giữa mục tiêu quản lý và thực hiện có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau Qua công tác này, các tập đoàn kinh tế có thể xác định tiến độ và kết quả thực hiện, từ đó điều chỉnh các hoạt động quản lý cho phù hợp với mục tiêu ban đầu Đồng thời, việc phát huy các yếu tố tích cực và hạn chế yếu tố tiêu cực giúp tạo ra các biện pháp phù hợp, nâng cao tính chủ động và giảm thiểu rủi ro từ các nguyên nhân chủ quan Ngoài ra, việc đặt ra hoặc điều chỉnh các mục tiêu là cần thiết để đảm bảo hiệu quả kinh tế chung của tổ chức Một số yêu cầu đối với công tác này bao gồm việc kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm một cách chặt chẽ và hiệu quả.

- Đảm bảo thực hiện công tác này ở tất cả các vị trí nhân sự

- Đa dạng về chủ thể và đối tượng thực hiện

- Kiểm tra đánh giá mang tính bao quát, đa chiều và khách quan

- Xác định rõ các nguyên nhân chủ quan, khách quan và bối cảnh thực hiện

- Nhiều hình thái, linh hoạt, sáng tạo trong cách thức thực hiện

- Đảm bảo phù hợp tính chất, quy mô, tần suất, không gây hiệu ứng tiêu cực ngược tới đối tượng được kiểm tra, đánh giá

1.2.2 Các công cụ chính quản lý xuất nhập khẩu của tập đoàn kinh tế

1.2.2.1 Cơ chế, chính sách, quy định quản lý xuất nhập khẩu a) Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu

Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu là việc áp dụng các công cụ nhằm điều tiết hoạt động kinh tế, hướng tới việc khuyến khích hoặc hạn chế các hoạt động không hiệu quả, từ đó bảo vệ lợi ích kinh tế của các tập đoàn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

Các tập đoàn thường áp dụng nhiều cơ chế trong quản lý xuất nhập khẩu, bao gồm cơ chế lương và thưởng, cơ chế khoán, cơ chế thị trường, cơ chế giá, cùng với các chính sách khuyến khích hoặc hạn chế xuất khẩu đối với một số mặt hàng và thị trường cụ thể.

Chính sách quản lý XNKT bao gồm các quan điểm, tư tưởng và giải pháp mà nhà nước hoặc các đơn vị kinh tế áp dụng để tác động lên chủ thể kinh tế, nhằm giải quyết các vấn đề chính sách trong lĩnh vực XNKT Mục tiêu của chính sách này là thực hiện các mục tiêu tổng thể của các tập đoàn kinh tế Một số yêu cầu quan trọng đối với chính sách kinh tế cần được đề ra để đảm bảo hiệu quả và tính khả thi.

- Thứ nhất, đảm bảo tính khách quan

- Thứ hai, đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống

- Thứ ba, đảm bảo tính thực tiễn

- Thứ tư, đảm bảo tính hiệu quả kinh tế - xã hội

- Thứ năm, đảm bảo tính chính trị

Các tập đoàn quy định một số chính sách kinh tế trong quản lý xuất nhập khẩu, bao gồm chính sách thu nhập, chính sách giá cả, chính sách khen thưởng và phạt vi phạm, chính sách trợ giá và trợ cấp ưu đãi, cùng với chính sách sản phẩm.

Quy định quản lý xuất nhập khẩu là tập hợp các quy tắc và tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật mà các đơn vị kinh tế ban hành hoặc công nhận Những quy định này yêu cầu các tổ chức và cá nhân liên quan phải tuân thủ trong phạm vi quản lý của đơn vị ban hành.

Các tập đoàn kinh tế thường ban hành các quy định quan trọng trong quản lý xuất nhập khẩu, bao gồm quy định về kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu, quản lý hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, cũng như tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu Đặc biệt, quy trình xuất nhập khẩu than cũng được quy định rõ ràng để đảm bảo hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp lý.

CÁC YẾU TỐ/NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ

1.3.1 Định hướng chiến lược, cơ chế, chính sách quản lý xuất nhập khẩu ngành hàng của hệ thống quản lý nhà nước Trung ương

Các tập đoàn kinh tế khi tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) tại các quốc gia khác nhau phải tuân theo định hướng chiến lược, cơ chế và chính sách quản lý của nhà nước nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cũng như quốc gia mà họ hoạt động Những chính sách này có vai trò định hướng, điều tiết và kích thích sự phát triển ngành nghề ở mức độ vĩ mô, nhằm tạo ra kết quả chính sách mà nhà nước mong muốn Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động của các tập đoàn, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển của hoạt động XNK Tuy nhiên, một số chính sách đặc thù có thể tạo ra lợi thế hoặc hạn chế cho một số tập đoàn cụ thể, như chính sách độc quyền, hạn chế nhập khẩu, và các biện pháp chống bán phá giá Do đó, các tập đoàn cần nghiên cứu kỹ lưỡng các định hướng và chính sách này để điều chỉnh chiến lược và kế hoạch hoạt động của mình cho phù hợp.

1.3.2 Tình thế và xu thế phát triển thị trường xuất nhập khẩu mặt hàng

Tình thế và xu thế phát triển thị trường xuất nhập khẩu (XNK) đóng vai trò quan trọng trong việc định hình phương hướng và chiến lược của các doanh nghiệp trong ngành Để xây dựng chiến lược XNK hiệu quả, việc hiểu rõ tình hình và xu thế thị trường là điều cần thiết Doanh nghiệp cần nắm bắt nhu cầu thị trường, phân tích đối thủ cạnh tranh, nhận diện thách thức và tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới Việc này không chỉ giúp tiết kiệm nguồn lực mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế Ngược lại, nếu không theo kịp xu thế, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, dẫn đến kết quả không khả quan và thậm chí thua lỗ Thêm vào đó, thị trường XNK luôn biến đổi, yêu cầu doanh nghiệp thường xuyên cập nhật thông tin và báo cáo đánh giá Xu thế phát triển của thị trường có thể được phân loại theo ngắn/dài hạn, lớn/nhỏ, định kỳ, theo mùa hoặc đột biến, từ đó các doanh nghiệp có thể lựa chọn xu thế phù hợp để xây dựng kế hoạch kinh doanh XNK hiệu quả.

1.3.3 Mục tiêu phát triển và năng lực sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu của tập đoàn kinh tế

Mục tiêu phát triển xuất nhập khẩu (XNK) của các tập đoàn kinh tế là những kết quả mà họ hướng tới trong một khoảng thời gian xác định, trong khi năng lực sản xuất và kinh doanh XNK phản ánh khả năng và nguồn lực thực hiện của các tập đoàn Nhà quản lý cần phân tích năng lực này để xây dựng các mục tiêu phù hợp với tình hình và nguồn lực hiện có, đồng thời lựa chọn nguồn lực và năng lực thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Hai yếu tố này có mối quan hệ tương quan và bổ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển XNK.

Thiết lập mục tiêu xuất nhập khẩu (XNK) hiệu quả là yếu tố then chốt giúp các tập đoàn kinh tế gia tăng sức mạnh và tạo động lực thực hiện Các mục tiêu cần có tính thử thách nhưng phải thực tế, phù hợp với khả năng của tập đoàn Quá trình này không chỉ mang tính khoa học mà còn thể hiện nghệ thuật quản lý của nhà lãnh đạo.

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA MỘT SỐ TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM THAM KHẢO CHO TKV

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý công tác xuất khẩu than của Tập đoàn PT Bukit Asam tại Indonesia

Tập đoàn PT Bukit Asam, thuộc chính phủ Indonesia, là một trong ba nhà sản xuất than hàng đầu tại quốc gia này, với các mỏ than chủ yếu ở khu vực Kalimantan Mặc dù là doanh nghiệp nhà nước, PT Bukit Asam đã linh hoạt áp dụng các chỉ số giá than quốc tế để quản lý giao dịch xuất khẩu và mua bán than trong nước, đảm bảo cơ chế thị trường Indonesia hiện có một thị trường than phát triển, đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu than, với bộ chỉ số giá than quốc gia được công nhận trong các giao dịch quốc tế Tập đoàn sử dụng chỉ số giá than Indonesia ICI, được cập nhật hàng ngày từ các giao dịch thực tế và giá chào hàng, do tạp chí uy tín Argus và doanh nghiệp Coalindo biên soạn.

Bộ chỉ số ICI gồm 5 chỉ số (ICI1, ICI2, ICI3, ICI4, ICI5) đại diện cho các chất lượng than điển hình của Indonesia, và được công nhận bởi nhà nước trong quản lý thị trường than Các doanh nghiệp xuất khẩu, như Tập đoàn PT Bukit Asam, phải cung cấp một khối lượng than nhất định cho thị trường nội địa, tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu cho phép Giá than nội địa được xác định dựa trên ICI và HBA, trong đó HBA là mức trần do nhà nước quy định (thường khoảng 70 USD/tấn) Nếu giá ICI thấp hơn HBA, doanh nghiệp phải cung cấp than cho thị trường nội địa theo giá ICI; ngược lại, nếu ICI cao hơn HBA, giá bán cho thị trường nội địa sẽ là mức trần HBA Tập đoàn PT Bukit Asam ưu tiên hoàn thành nghĩa vụ cung cấp than cho đất nước trước khi tăng cường xuất khẩu Nhà nước cũng cho phép doanh nghiệp xuất khẩu một lượng nhất định mà không cần cấp bù cho thị trường nội địa, nhằm đảm bảo tính linh hoạt khi giá than xuất khẩu tăng cao PT Bukit Asam đã điều chỉnh sản lượng sản xuất để cân bằng giữa xuất khẩu và cung cấp cho tiêu dùng nội địa, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh xuất khẩu than.

Bài học kinh nghiệm rút ra:

Các tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần chủ động đề xuất các cơ chế và chính sách quản lý xuất nhập khẩu cho các cơ quan nhà nước Điều này nhằm đảm bảo phù hợp với tập quán giao dịch quốc tế và đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường.

Nhà nước tham gia xây dựng bộ chỉ số giá cùng doanh nghiệp, công nhận và luật hóa để tạo cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp thực hiện Bộ chỉ số giá này sẽ được nhà nước tham chiếu để quản lý, áp dụng trong việc xác định thuế, phí mà doanh nghiệp phải đóng, cũng như điều hành giá của ngành Điều này đảm bảo rằng bộ chỉ số giá của nhà nước đáp ứng các yêu cầu của thị trường.

Để xây dựng bộ khung quản lý giá hiệu quả, cần có sự tham gia của các đơn vị tư vấn quốc tế nhằm đảm bảo rằng giá xuất nhập khẩu (XNK) phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, được công nhận và áp dụng rộng rãi.

Quản lý thị trường xuất nhập khẩu cần đảm bảo tính thị trường đồng thời cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp xuất nhập khẩu, người tiêu dùng trong nước và các mục tiêu quản lý của nhà nước.

Để tối ưu hóa lợi ích kinh tế cho đất nước và doanh nghiệp, việc quản lý thị trường xuất nhập khẩu cần linh hoạt, không cứng nhắc trong xử lý Cần thường xuyên cập nhật và điều chỉnh chính sách, cơ chế, cũng như văn bản luật để phù hợp với những thay đổi của thị trường xuất nhập khẩu và tình hình thực hiện mới.

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý công tác nhập khẩu của chi nhánh Tập đoàn Mazda tại Úc

Tập đoàn Mazda Motor Corporation, hay còn gọi là Mazda, là một nhà sản xuất ô tô đa quốc gia có trụ sở tại Fuchū, Hiroshima, Nhật Bản, được thành lập vào ngày 30 tháng 1 năm 1920 với tên gọi ban đầu là Toyo Cork Kogyo Co., Ltd Sau khi chuyển đổi sang sản xuất xe vào năm 1931, Mazda đã nổi bật với các công nghệ tiên tiến như động cơ Wankel, công nghệ SkyActiv và ngôn ngữ thiết kế Kodo Trong lịch sử, Mazda đã có nhiều liên minh với các nhà sản xuất ô tô khác, trong đó Ford từng là cổ đông lớn từ năm 1974 đến cuối những năm 2000, cùng với các đối tác như Toyota, Nissan, Isuzu, Suzuki và Kia Đến năm 2023, Mazda đã sản xuất 1,1 triệu xe trên toàn cầu.

Chi nhánh Mazda tại Úc chuyên nhập khẩu, lưu trữ và phân phối phụ tùng, phụ kiện cùng xe ô tô từ nhiều quốc gia đến hơn 140 đại lý ủy quyền Để duy trì khả năng cạnh tranh, Mazda Úc đã đặt mục tiêu nâng cao hiệu quả nhập khẩu, mặc dù đã có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần Họ đã gửi đề xuất tới ba nhà cung cấp lớn nhất tại Úc, yêu cầu phát triển giải pháp cạnh tranh cho logistics vận chuyển hàng đường biển và đường hàng không từ Thái Lan, cùng dịch vụ hải quan cho hàng hóa nhập khẩu Sau khi tiếp nhận ý kiến từ các nhà cung cấp, chi nhánh đã triển khai hiệu quả các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nhập khẩu.

Mạng lưới logistics của Mazda tại Úc có quy mô lớn và phức tạp, với việc hệ thống hóa các nhóm nhà cung cấp chức năng cho từng khâu, nhằm tối ưu hóa chuỗi cung ứng Điều này đảm bảo quá trình chuyển giao hàng hóa giữa các nhà cung cấp diễn ra suôn sẻ, giảm thiểu thời gian lưu kho và thời gian chờ của container, từ đó hạn chế lãng phí không cần thiết.

Xây dựng phần mềm trí tuệ nhân tạo nhằm tối ưu hóa quá trình xếp hàng, hệ thống này được thiết kế để phân loại mức độ rủi ro tiềm tàng của từng container, từ đó giúp giảm thiểu thời gian luân chuyển hàng hóa Phần mềm sẽ đề xuất thứ tự ưu tiên xếp hàng, góp phần giảm chi phí lưu kho và lưu bãi hiệu quả.

Chi nhánh đã triển khai phần mềm theo dõi và đánh giá tiến trình thông quan hàng hóa nhập khẩu, thiết lập hệ thống cảnh báo tự động nhằm đảm bảo quy trình thông quan diễn ra một cách suôn sẻ và hiệu quả.

Chi nhánh đã tiến hành đánh giá lại lịch sử thông quan hàng hóa, bao gồm danh sách phụ tùng, thiết bị và ô tô nhập khẩu, cùng các loại thuế, phí đã nộp Qua quá trình trao đổi với các cơ quan có thẩm quyền tại Úc, chi nhánh nhận thấy có một số mặt hàng đủ điều kiện hoàn thuế và ưu đãi thuế theo luật Úc, nhưng trước đây chưa thực hiện thủ tục hoàn thuế Việc này không chỉ giúp giảm thiểu chi phí hải quan phát sinh trong tương lai mà còn tối ưu hóa quy trình thông quan cho các mặt hàng tương tự.

Chi nhánh nhận thấy rằng chi phí logistic chủ yếu đến từ việc nhập khẩu qua tuyến vận chuyển đường biển Thái Lan – Úc, với khoảng 18-20 chuyến hàng mỗi tuần Để kiểm soát chi phí vận tải hiệu quả, chi nhánh đã khéo léo vận dụng quyền lực đàm phán với các hãng vận tải chuyên tuyến từ cảng Thái Lan Điều này giúp chi nhánh có sự linh hoạt trong việc áp dụng mức chi phí vận tải biến đổi, thay vì cố định, nhằm tối ưu hóa chi phí tại từng thời điểm, đặc biệt trong các điều kiện thị trường bất lợi.

Chi nhánh Mazda Úc đã đạt được những kết quả tích cực trong quản lý công tác nhập khẩu phụ tùng và thiết bị ô tô nhờ vào việc áp dụng linh hoạt các giải pháp hoàn thiện.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP

TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của TKV

Tên Tập đoàn: TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

(Tên viết tắt bằng tiếng Việt: TKV)

Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM NATIONAL COAL – MINERAL INDUSTRIES HOLDING CORPORATION LIMITED

(Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VINACOMIN)

Vốn điều lệ: 35.000.000.000.000 đồng (Ba mươi lăm nghìn tỷ đồng)

Trụ sở đăng ký: Số 226 Lê Duẩn, phường Trung Phụng, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Việt Nam

Trụ sở chính : Toà nhà Vinacomin Tower, Số 3 đường Dương Đình Nghệ, phường Yên Hoà, quận Cầu Giấy, Việt Nam Điện thoại:+84-24-38510780 Fax: +84-24-38510724

Tổng Công ty Than Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 563/TTg ngày 10/10/1994 của Thủ tướng Chính phủ

Đến năm 2005, với chiến lược kinh doanh hiệu quả, sản lượng than nguyên khai đã đạt trên 30 triệu tấn, tăng 2,7 lần so với năm 2000 và 5 lần so với năm 1994 Tổng doanh thu năm 2005 vượt 20.000 tỷ đồng, trong đó than chiếm 68%, lợi nhuận trước thuế đạt trên 2.500 tỷ đồng, và thu nhập bình quân của người lao động đạt trên 3 triệu đồng/tháng, so với 667.000 đồng/tháng năm 1995 Môi trường làm việc, điều kiện sống và đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên đã được cải thiện đáng kể.

Vào ngày 8/8/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 198/2005/QĐ-TTg và Quyết định số 199/2005/QĐ-TTg để tổ chức lại Tổng Công ty Than Việt Nam, thành lập Tập đoàn Than Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con Tiếp theo, vào ngày 26/12/2005, Quyết định số 345/2005/QĐ-TTg được ban hành để thành lập Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, dựa trên nền tảng của Tập đoàn Than Việt Nam và Tổng Công ty Khoáng sản Việt Nam, hoạt động theo Điều lệ được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 228/2006/QĐ-TTg ngày 11/10/2006.

Vào ngày 25 tháng 6 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 989/QĐ-TTg, chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Tiếp đó, vào ngày 08 tháng 8 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 105/2018/NĐ-CP quy định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.

CP phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV)

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh và cơ cấu tổ chức của TKV

Theo Quyết định số 1263/QĐ-TTg ngày 27/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam sẽ thực hiện Đề án cơ cấu lại đến năm 2025 Tập đoàn sẽ định hướng và xây dựng các ngành nghề kinh doanh phù hợp với quy hoạch đề án đã được phê duyệt.

- Ngành, nghề kinh doanh chính:

Ngành công nghiệp than bao gồm các hoạt động khảo sát, thăm dò, đầu tư, xây dựng và khai thác than Ngoài ra, ngành này còn liên quan đến vận tải, sàng tuyển, chế biến, mua bán, xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm than, khí mỏ, nước ngầm tại các mỏ và các khoáng sản khác liên quan đến than.

Ngành công nghiệp khoáng sản và luyện kim bao gồm các hoạt động khảo sát, thăm dò, đầu tư, xây dựng, khai thác, vận tải, sàng tuyển, làm giàu quặng, luyện kim, gia công, chế tác, cùng với việc mua, bán, xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm khoáng sản.

- Công nghiệp điện: Đầu tư, xây dựng, sản xuất điện; mua, bán điện

- Vật liệu nổ công nghiệp: Sản xuất, mua, bán, dự trữ, sử dụng, xuất nhập khẩu các loại vật liệu nổ công nghiệp và nitơrat amôn

Ngành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chính bao gồm công nghiệp cơ khí, công nghiệp hóa chất và vật liệu xây dựng, quản lý và khai thác cảng, cũng như các dịch vụ vận tải, hoa tiêu và kho bãi.

- Xây dựng công trình mỏ, dân dụng, công nghiệp, giao thông

- Thăm dò, khảo sát địa chất; tư vấn kỹ thuật, khoa học công nghệ và đầu tư

Ngành nghề kinh doanh khác của TKV bao gồm việc cho thuê phần diện tích văn phòng thừa, phục vụ ngoài mục đích chính là trụ sở và nơi làm việc TKV hiện đang khai thác 02 toà nhà tại Hà Nội và Quảng Ninh, trong đó có Trung tâm giao dịch Than – Khoáng sản.

Lô 22E3 Khu đô thị mới Cầu Giấy, Hà Nội và Trung tâm Điều hành sản xuất tại 95A Lê Thánh Tông, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của TKV

Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước, hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà nước với 100% cổ phần Tập đoàn này hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

• Thường trực Đảng uỷ TKV: Bí thư Đảng uỷ Tập đoàn (kiêm chủ tịch Hội đồng thành viên), Phó Bí thư thường trực Đảng uỷ Tập đoàn

• Thường trực Đảng uỷ Than Quảng Ninh: Bí thư, Phó Bí thư thường trực và

01 Phó Bí thư Đảng uỷ Than Quảng Ninh

• Hội đồng thành viên TKV: Chủ tịch Hội đồng thành viên và 05 đồng chí thành viên Hội đồng thành viên TKV

• Ban lãnh đạo điều hành TKV: Ban lãnh đạo điều hành TKV do Hội đồng thành viên TKV bổ nhiệm, bao gồm 01 Tổng Giám đốc, 05 Phó Tổng Giám đốc,

• Kiểm soát viên nhà nước tại TKV: 01 Đồng chí kiểm soát viên chuyên ngành

• Thường trực Công đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam: Chủ tịch Công đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam và 03 đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách

• Thường trực Đoàn Than Quảng Ninh: Bí thư và Phó Bí thư phụ trách Đoàn Than Quảng Ninh

• Thường trực Đoàn Thanh niên Tập đoàn: Bí thư và Phó Bí thư phụ trách Đoàn Thanh niên Tập đoàn

Tập đoàn có nhiều ban chức năng quan trọng, bao gồm: Văn phòng TKV, Ban Tổ chức-nhân sự, Ban Kế hoạch, Ban Kế toán-tài chính, Ban Quản lý vốn, Ban Kiểm soát nội bộ, Ban Thanh tra-Pháp chế, Ban Bảo vệ, Ban Đầu tư, Ban Khoa học, công nghệ thông tin và Chiến lược phát triển, Ban Tài nguyên, Ban Môi trường, Ban An toàn, Ban Kỹ thuật-Công nghệ mỏ, Ban Cơ điện-Vận tải, Ban Điều độ sản xuất than, Ban Kinh doanh than, Ban Điện lực, Ban Khoáng sản và Hoá chất, Ban Vật tư và thương mại, cùng với Ban Tuyên giáo-Truyền thông-Quan hệ cộng đồng.

• Các đơn vị hoạch toán phụ thuộc trực thuộc Công ty mẹ: 27 đơn vị

• Các Công ty TNHH MTV (100% vốn của TKV): 03 đơn vị

• Công ty cổ phần Tập đoàn nắm giữa trên 50% vốn điều lệ hoặc công nhận là công ty con: 30 đơn vị

• Các đơn vị sự nghiệp hoạch toán độc lập: 04 đơn vị

• Các đơn vị tại nước ngoài: 02 đơn vị

2.1.3 Đặc điểm nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và mạng lưới kinh doanh a) Đặc điểm nguồn nhân lực của Tập đoàn

Hiện nay, TKV có trên 94.500 người lao động, trong đó, riêng tại khu vực tỉnh Quảng Ninh chiếm gần 80.000 người lao động của TKV

Tập đoàn chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực khai thác than, tập trung vào sản xuất hầm lò và khai thác lộ thiên, với đội ngũ lao động chủ yếu là cán bộ kỹ thuật Đội ngũ lao động đa dạng về dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số, cùng với sự tham gia của các dân tộc thiểu số phía Bắc Để đáp ứng nhu cầu tuyển sinh và đào tạo nguồn lao động, Tập đoàn đã thành lập trường Cao đẳng Than – Khoáng sản Việt Nam và trường Quản trị kinh doanh – Vinacomin Đồng thời, Tập đoàn hợp tác với Trường Đại học Mỏ địa chất để tuyển dụng cán bộ kỹ thuật chất lượng cao và các trường đại học khác để tuyển dụng nhân sự liên quan Tập đoàn cũng hỗ trợ lao động tốt nghiệp phổ thông nâng cao tay nghề thông qua các chính sách học tập, đảm bảo trình độ kỹ thuật và kiến thức an toàn lao động, đặc biệt trong ngành sản xuất có nhiều rủi ro.

Tập đoàn được nhà nước cấp phép quản lý một lượng lớn khoáng sản, bao gồm nhiều trung tâm khai thác than và khoáng sản tại miền Bắc và miền Trung Việt Nam Khu vực phía Bắc chủ yếu khai thác than, trong khi miền Trung tập trung vào khai thác boxit để phục vụ ngành sản xuất alumin Ngoài ra, Tập đoàn còn khai thác các khoáng sản khác như kẽm, niken, đồng, apatit và cromit tại các tỉnh Tây Nguyên, Lào Cai, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và Khánh Hoà Tại các địa điểm khai thác, Tập đoàn đã thiết lập các khu vực sản xuất với trang thiết bị hiện đại, cơ giới hóa và phương tiện vận chuyển, đồng thời quản lý chặt chẽ ranh giới mỏ theo quy định trong giấy phép.

Tập đoàn đã thiết lập các trung tâm điều hành và hành chính nhằm hỗ trợ công tác điều độ sản xuất, phát triển kinh doanh và quản lý hành chính trên toàn quốc.

- Trụ sở, trung tâm kinh tế, quản lý hành chính Tập đoàn: Toà nhà Vinacomin, số 3 Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội

- Trung tâm điều hành sản xuất tại Quảng Ninh: Số 95A Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh

Tập đoàn đã thành lập hệ thống các đơn vị thành viên và công ty con để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong chuỗi giá trị ngành than và khoáng sản Các nhiệm vụ này được giao cho từng đơn vị theo phụ lục báo cáo kèm theo.

Cơ quan quản lý, điều hành Công ty mẹ - Tập đoàn

Các đơn vị hoạch toán phụ thuộc trực thuộc Công ty mẹ: 27 đơn vị

Hệ thống các Công ty con của Tập đoàn gồm có:

+ Các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (100% vốn của Tập đoàn): 03 đơn vị

+ Các Công ty cổ phần Tập đoàn nắm cổ phần chi phối, giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc công nhận là Công ty con: 30 đơn vị

+ Các đơn vị sự nghiệp hoạch toán độc lập: 04 đơn vị

+ Các đơn vị tại nước ngoài: 02 đơn vị

Tập đoàn có mạng lưới khách hàng và đối tác rộng khắp Việt Nam, chủ yếu là các Tập đoàn và Tổng Công ty nhà nước Hoạt động xuất khẩu của Tập đoàn bao gồm than, khoáng sản, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, cùng với thương mại công nghệ và nguyên liệu năng lượng trên thị trường quốc tế, đặc biệt tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Thụy Sĩ, Úc, Nam Phi và Mozambique.

Tính đến hết năm 2023, báo cáo tài chính hợp nhất toàn Tập đoàn ghi nhận:

- Tài sản ngắn hạn Tập đoàn: 53,5 ngàn tỷ đồng, trong đó hàng tồn kho trị giá 21,1 ngàn tỷ đồng

- Tài sản dài hạn Tập đoàn: 65,9 ngàn tỷ đồng trong đó tài sản cố định giá trị 49,5 ngàn tỷ đồng

- Tổng tài sản toàn Tập đoàn ở mức 119,5 ngàn tỷ đồng

2.1.4 Khái quát chung về kết quả kinh doanh than và xuất nhập khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU THAN CỦA TKV

2.2.1 Thực trạng xây dựng định hướng phát triển, cơ chế và chính sách quản lý xuất nhập khẩu than của TKV

Theo nghị định số 105/2018/NĐ-CP ngày 08/8/2024, mục tiêu chính của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) là kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, phát triển bền vững các ngành công nghiệp than, bô xít – alumin – nhôm, khoáng sản, điện, và vật liệu nổ công nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu than của nền kinh tế và hoàn thành nhiệm vụ do nhà nước giao Nghị định cũng quy định quyền kinh doanh của TKV, bao gồm tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh, mở rộng quy mô theo khả năng và nhu cầu thị trường, cũng như tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng trong và ngoài nước.

Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) đang xây dựng định hướng phát triển và cơ chế quản lý XNKT dựa trên quyền giao của chính phủ, phù hợp với chiến lược dài hạn và kế hoạch sản xuất – kinh doanh 5 năm được phê duyệt Nghị Quyết số 161-NQ/ĐU ngày 10/4/2024 đã được ban hành nhằm tăng cường lãnh đạo trong các quy hoạch quốc gia về năng lượng và khoáng sản giai đoạn 2021-2030, với tầm nhìn đến năm 2050 Mục tiêu quản lý XNKT giai đoạn 2030 là duy trì vai trò chủ lực trong sản xuất và cung ứng than, đảm bảo an ninh năng lượng và phát triển kinh tế – xã hội TKV sẽ nâng cao năng lực sản xuất than trong nước, kết hợp với nhập khẩu và dự trữ, đồng thời duy trì xuất khẩu than chất lượng cao Hiện tại, Đảng bộ TKV đang tổng kết hiệu quả thực hiện phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh doanh giai đoạn 2026-2030 để hoàn thành các mục tiêu đã được Chính phủ phê duyệt.

Tập đoàn TKV quản lý XNKT theo cơ chế tập trung, phân cấp thông qua liên kết kinh doanh với các đơn vị thành viên TKV thiết lập các mục tiêu, kế hoạch và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho từng đơn vị, giao nhiệm vụ cụ thể để các đơn vị thành viên thực hiện Các đơn vị này có trách nhiệm hoàn thành yêu cầu của TKV và báo cáo trực tiếp, xin ý kiến chỉ đạo từ cơ quan quản lý của tập đoàn.

Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam thực hiện phân cấp quản lý XNKT qua các cấp như hội đồng thành viên, ban lãnh đạo điều hành, và các ban chuyên môn Đối với các đơn vị thành viên, có ba cấp phân chia: cấp 1 là các chi nhánh và đơn vị trực thuộc nắm 100% vốn; cấp 2 là các đơn vị mà tập đoàn nắm cổ phần chi phối trên 50%; và cấp 3 là các công ty liên kết với tập đoàn nắm cổ phần dưới 50%, bao gồm chi nhánh và công ty con của các đơn vị cấp 1 và cấp 2.

Và các đối tác kinh doanh xuất nhập khẩu

Tập đoàn quản lý các chính sách xuất nhập khẩu tập trung tại cơ quan điều hành, bao gồm quản lý giá than xuất khẩu, khuyến khích thương mại, quản lý nguồn than XNK, và chính sách mua bán than nhập khẩu Các chính sách này được rà soát và cập nhật định kỳ bởi các ban chuyên môn Các đơn vị thành viên phải tuân thủ các chính sách này và có thể đề xuất ý kiến để cải tiến Tập đoàn sẽ tiếp nhận ý kiến và quyết định về việc sửa đổi, bổ sung hoặc duy trì các chính sách kinh doanh xuất nhập khẩu hiện hành.

2.2.2 Thực trạng xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai quản lý xuất và nhập khẩu than của TKV

Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sản xuất – kinh doanh - đầu tư phát triển cho giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 1689/QĐ-TTG ngày 26/12/2023 Dựa trên nghị quyết số 161-NQ/ĐU ngày 10/4/2024, ban lãnh đạo đã ban hành kế hoạch số 151/KH-TKV ngày 15/7/2024 nhằm thực hiện nghị quyết này, tập trung vào việc tăng cường lãnh đạo và chỉ đạo trong các quy hoạch quốc gia về năng lượng và khoáng sản giai đoạn 2021-2030, với tầm nhìn đến năm 2050 Kế hoạch số 188/KH-TKV ngày 26/8/2024 cũng đã được ban hành để chi tiết hóa việc thực hiện kế hoạch này.

Theo 151/KH-TKV, TKV đang tiến hành đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu quản lý trong giai đoạn 2021-2025 và đồng thời xây dựng kế hoạch cho giai đoạn 2026-2030 trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.

Trong mỗi giai đoạn 5 năm, TKV xây dựng lộ trình và kế hoạch chi tiết cho từng năm, với kế hoạch năm được hoàn thiện vào quý cuối cùng của năm trước và ban hành trong tháng 12 Hiện tại, tập đoàn đang thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh doanh cho năm 2024 và chuẩn bị cho năm 2025, được đánh giá là năm quan trọng, là bản lề giữa hai giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 Các phòng ban và đơn vị thành viên cần nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra trong giai đoạn 2021-2025.

Sau khi ban hành kế hoạch năm, tập đoàn sẽ phối hợp kinh doanh với các đơn vị thành viên, giao chỉ tiêu sản xuất – kinh doanh - XNK và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật dựa trên thế mạnh của từng đơn vị nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung Trong lĩnh vực XNKT, các chỉ tiêu chính bao gồm khối lượng than xuất khẩu, nhập khẩu, pha trộn chế biến than nhập khẩu, doanh thu/kim ngạch XNK, lợi nhuận, quỹ lương và nộp ngân sách Tập đoàn sẽ tổ chức ký nghị quyết liên tịch giữa công đoàn than – khoáng sản Việt Nam và đoàn thanh niên, đồng thời phối hợp các nguồn lực để phát động thi đua lao động - sản xuất Để hướng dẫn các đơn vị kinh tế phối hợp trong hoạt động XNKT, tập đoàn sẽ ban hành hệ thống văn bản quy trình, quy định và công văn hướng dẫn liên quan.

Hệ thống quy trình liên quan đến than bao gồm: quy trình giao than xuất khẩu, quy trình nhập khẩu than, quy trình lựa chọn nhà cung cấp than nhập khẩu, quy trình mua bán than pha trộn nhập khẩu và quy trình kê khai giá bán than Những quy trình này đảm bảo việc quản lý và vận hành hiệu quả trong ngành công nghiệp than, từ khâu nhập khẩu đến phân phối và kê khai giá.

- Hệ thống các quy định: quy định tổ chức hoạt động kinh doanh than, quy định lựa chọn nhà cung cấp than nhập khẩu,…

Hệ thống văn bản hướng dẫn bao gồm các chỉ dẫn về việc tính giá mua bán than nhập khẩu, cũng như hướng dẫn kê khai chi phí cho các công đoạn pha trộn và chế biến than nhập khẩu.

TKV đã tổ chức bộ máy và phân công nhiệm vụ cho các ban chuyên môn, nhằm đảm bảo việc tham mưu hiệu quả cho ban lãnh đạo trong việc điều hành và quản lý công tác XNKT của tập đoàn.

Ban Kinh doanh than có nhiệm vụ tham mưu cho hoạt động thương mại than xuất nhập khẩu (XNK), hướng dẫn và quản lý các hoạt động cũng như nghiệp vụ liên quan đến XNK Đồng thời, ban cũng chủ trì việc xây dựng phương án và cơ cấu giá mua bán than XNK, cũng như thực hiện kê khai giá than XNK một cách minh bạch và hiệu quả.

Tập đoàn sẽ lập kế hoạch mua bán than nhập khẩu theo năm, quý và tháng, đồng thời hướng dẫn cách tính giá bán than pha trộn cho các đơn vị chế biến Ngoài ra, sẽ xây dựng và ban hành các định mức chi phí, khoán và giá thành cho từng công đoạn.

Ban Kỹ thuật – Công nghệ Mỏ chịu trách nhiệm hướng dẫn và xây dựng phương án pha trộn than, đồng thời ban hành bộ tiêu chuẩn chất lượng than phục vụ cho công tác quản lý Ban cũng tính toán và đưa ra các yêu cầu về chất lượng, khối lượng và tiến độ xuất nhập khẩu than phù hợp với kế hoạch của tập đoàn Ngoài ra, Ban chủ trì xây dựng các định mức kỹ thuật và quản lý công tác giám định khối lượng, chất lượng cũng như tỷ lệ hao hụt trong các công đoạn sản xuất.

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHỦ YẾU ĐẾN QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU THAN CỦA TKV

2.3.1 Cơ chế, chính sách quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu than của nhà nước

Kinh doanh than là lĩnh vực được quản lý chặt chẽ bởi nhà nước do vai trò quan trọng của nó trong đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia TKV, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, phải tuân thủ các quy định đặc thù và cơ chế quản lý của nhà nước Nhà nước định hình khuôn khổ hoạt động pháp lý, hiệu quả cho ngành than, hướng tới việc tổ chức và quản lý phù hợp Hiện nay, nhà nước đang xây dựng cơ chế thị trường cạnh tranh nhằm đảm bảo an ninh năng lượng, ưu tiên nguồn năng lượng tự chủ và giảm phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu TKV đang xây dựng kế hoạch trung và dài hạn cho hoạt động kinh doanh than, tăng cường năng lực sản xuất trong nước, chỉ nhập khẩu than khi cần thiết và duy trì xuất khẩu than chất lượng cao, đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất và kinh doanh.

Các chính sách quan trọng của nhà nước ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động quản lý xuất nhập khẩu than của TKV bao gồm: chính sách thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch xuất khẩu than, quản lý giá mua bán than, tỷ giá hối đoái, và các chính sách thương mại quốc tế song phương và đa phương Những chính sách này có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của TKV, ảnh hưởng đến hiệu quả và chiến lược phát triển trong lĩnh vực than.

Chính sách thuế xuất nhập khẩu than của Chính phủ Việt Nam quy định mức thuế xuất khẩu là 10% Đối với thuế nhập khẩu, mức thuế là 0% cho các nước có ký kết FTA với Việt Nam, 3% cho các nước không tham gia hiệp ước thương mại tối huệ quốc, và 2% cho các nước tham gia hiệp ước này.

Chính phủ quản lý xuất khẩu than thông qua việc cấp hạn ngạch và giấy phép cho TKV hàng năm, quy định rõ ràng về khối lượng, chủng loại và chất lượng than được xuất khẩu.

Chính sách quản lý giá mua bán than yêu cầu giá than xuất nhập khẩu phải được kê khai theo quy định pháp luật Đặc biệt, đối với than nhập khẩu cung cấp cho các nhà máy điện, TKV phải tuân thủ sự quản lý của liên bộ Công Thương và Tài Chính, theo chính sách quản lý giá nguyên liệu đầu vào cho ngành điện.

- Chính sách tỷ giá hối đoái: tỷ giá theo điều hành của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh XNKT của TKV

Chính sách thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích hoặc hạn chế các đối tác quốc tế cung cấp than cho thị trường Việt Nam, dựa trên các thỏa thuận giữa các chính phủ.

Cơ chế ổn định lâu dài kết hợp với chính sách linh hoạt giúp điều chỉnh kịp thời theo diễn biến thị trường Sự phối hợp nhịp nhàng giữa cơ chế và chính sách của Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành thị trường xuất nhập khẩu, đảm bảo sự phát triển đồng đều và phù hợp với bối cảnh hiện tại.

2.3.2 Tình thế và sự phát triển của thị trường xuất nhập khẩu than của TKV a) Thị trường xuất khẩu

Do yêu cầu về hạn ngạch và giấy phép xuất khẩu than từ Chính phủ, TKV chỉ được phép xuất khẩu các loại than chất lượng cao mà trong nước không có nhu cầu hoặc nhu cầu không tiêu thụ hết Khối lượng xuất khẩu hàng năm được Chính phủ cấp phép dao động từ 1,5 đến 3 triệu tấn, tương đương khoảng 5% tổng sản lượng than hàng năm của TKV, đạt mức 38-40 triệu tấn Các loại than xuất khẩu chủ yếu phục vụ cho các nhà máy luyện kim, sản xuất than cốc và than hoạt tính, trong đó thị trường khách hàng luyện kim là đối tác xuất khẩu chính.

Thị trường xuất khẩu của TKV đang chịu ảnh hưởng lớn từ chu kỳ ngành luyện kim toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh khó khăn hiện tại Chính phủ các nước duy trì lãi suất cao để chống lạm phát, dẫn đến tình trạng ảm đạm trong thị trường bất động sản tại các nước tiêu thụ lớn như Trung Quốc và Ấn Độ Nhiều nhà máy luyện kim phải đóng cửa hoặc hoạt động cầm chừng do giá bán sản phẩm thấp hơn giá thành sản xuất Giá than luyện kim và quặng sắt cũng giảm sâu, gây tác động tiêu cực đến thị trường xuất khẩu than của TKV Đặc biệt, sự cạnh tranh từ than Nga bán phá giá trên toàn cầu do lệnh cấm vận liên quan đến xung đột tại Ukraine càng làm trầm trọng thêm tình hình.

Năm 2023, TKV đã xuất khẩu 800.000 tấn than, đạt 53% trong tổng khối lượng được cấp phép là 1,5 triệu tấn Dự kiến, trong năm 2024, TKV sẽ giảm xuất khẩu xuống còn 700.000 tấn do thị trường gặp nhiều khó khăn và cạnh tranh khốc liệt từ than Nga.

Thị trường chính của TKV bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc và châu Âu, nơi khách hàng báo cáo sự thu hẹp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh Một số khách hàng đã chuyển sang sử dụng than từ các nguồn rẻ hơn, bao gồm cả Nga Tuy nhiên, Nhật Bản, với vai trò là thị trường truyền thống của TKV, vẫn duy trì sức mua ổn định nhờ vào chính sách hỗ trợ từ người mua Nhật Bản, giúp đa dạng hóa nguồn cung than mặc dù giá than xuất khẩu của TKV cao hơn khoảng 30-40 USD/tấn so với giá thị trường.

Dự kiến thị trường than luyện kim quốc tế sẽ giảm đà suy thoái trong năm

Năm 2024 sẽ đánh dấu sự hồi phục, mở ra cơ hội cho TKV tăng cường xuất khẩu than từ năm 2025 Để tận dụng cơ hội này, TKV cần xây dựng một chính sách giá hợp lý, phù hợp với bối cảnh thị trường và tình hình cạnh tranh từ các nguồn cung cấp than khác.

TKV chủ yếu nhập khẩu than để pha trộn và chế biến với than nội địa, cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện trong nước Khác với than xuất khẩu, việc nhập khẩu than không yêu cầu giấy phép Khối lượng than nhập khẩu của TKV chủ yếu phụ thuộc vào năng lực sản xuất và nhu cầu của các nhà máy nhiệt điện, với khối lượng nhập khẩu là phần chênh lệch giữa sản xuất và nhu cầu hợp đồng dài hạn Dự báo khối lượng than nhập khẩu sẽ tăng dần, đạt đỉnh vào năm 2035, sau đó sẽ giảm do sản xuất than trong nước ổn định nhưng có xu hướng giảm do điều kiện khai thác khó khăn Năm 2023, TKV nhập khẩu khoảng 9 triệu tấn than, dự kiến năm 2024 sẽ là 12,65 triệu tấn, và đến năm 2035 sẽ đạt 20-25 triệu tấn than nhập khẩu mỗi năm.

Thị trường than nhập khẩu chính của TKV bao gồm Úc, Nam Phi và Mozambique, trong đó Úc chiếm 35-45% tổng khối lượng nhập khẩu Than Úc có lợi thế về vận chuyển ngắn, thuế nhập khẩu 0% và sản xuất ổn định với nhiều chủng loại phù hợp Trước năm 2022, Nga cũng là nguồn cung lớn, nhưng TKV đã ngừng nhập khẩu do cấm vận Nam Phi và Mozambique đang ngày càng đóng góp vào nguồn cung của TKV, mặc dù gặp bất lợi về khoảng cách và thuế nhập khẩu 2% TKV đang đa dạng hóa nguồn cung bằng cách tìm kiếm đối tác mới tại Canada, Mỹ và Lào Than Lào, có chất lượng tương đồng với than Việt Nam, đang gặp khó khăn về logistics, nhưng theo thỏa thuận giữa Việt Nam và Lào, TKV dự kiến sẽ tăng nhập khẩu lên 5 triệu tấn/năm vào năm 2030 Thị trường than quốc tế hiện đang giảm do nhu cầu yếu ở Trung Quốc, Ấn Độ và châu Âu, tạo điều kiện thuận lợi cho TKV trong việc nhập khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2.3.3 Mục tiêu và nặng lực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu than của TKV

Mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển và phối hợp các nguồn lực cho hoạt động XNK Năng lực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của TKV là yếu tố then chốt giúp TKV đạt được các mục tiêu kinh doanh XNK đã đề ra.

ĐÁNH GIÁ CHUNG

Trong quá trình triển khai quản lý xuất nhập khẩu than, TKV đã đạt được nhiều kết quả tích cực, phản ánh hiệu quả của các biện pháp quản lý đã được đề ra và thực hiện.

TVK đã đảm bảo nguồn cung than cho sản xuất trong nước bằng cách nhập khẩu đủ lượng than cần thiết, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn cấm vận than Nga và gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu do dịch bệnh COVID-19 Giá thành than nhập khẩu được TKV ký kết với các đối tác thương mại luôn thấp hơn mức giá thế giới nhờ vào các hình thức đấu thầu linh hoạt, đảm bảo tính cạnh tranh và minh bạch Hệ thống đối tác cung cấp của TKV không ngừng mở rộng với nhiều nhà cung cấp uy tín toàn cầu như Glencore, Suek, và HMS, giúp giảm thiểu rủi ro và đa dạng hóa nguồn cung với giá thành cạnh tranh hơn, góp phần quan trọng vào an ninh năng lượng quốc gia.

Xuất khẩu than của TKV vẫn được duy trì ổn định với các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc và châu Âu, mang lại hiệu quả kinh tế cao Hoạt động này không chỉ giúp giảm thiểu lượng than tồn kho mà còn tiêu thụ các loại than mà thị trường trong nước không có nhu cầu hoặc không tiêu thụ hết.

TKV đã phát triển một bộ máy tổ chức xuất nhập khẩu than mạnh mẽ, với đội ngũ nhân sự chuyên môn giàu kinh nghiệm, am hiểu về giao dịch thương mại và văn hóa quốc tế Nhân viên của TKV có trình độ ngoại ngữ cao, góp phần quan trọng vào hoạt động xuất nhập khẩu của tập đoàn.

TKV đã phát triển một hệ thống cơ sở hạ tầng toàn diện, bao gồm kho bãi, pha trộn, chế biến và máy móc thiết bị, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu xuất nhập khẩu than Hệ thống này trải dài khắp cả nước, cung cấp nguồn nhân lực phù hợp để phục vụ khách hàng và đảm bảo cung cấp đủ than cho sản xuất với giá thành cạnh tranh.

TKV đã thành công trong việc chuyển đổi mô hình kinh doanh xuất nhập khẩu than, từ tình trạng xuất khẩu ròng than trong giai đoạn những năm 2010 với khối lượng hàng năm vượt quá một triệu tấn.

20 triệu tấn chuyển thành nhập khẩu ròng than mỗi năm 10 triệu tấn

2.4.1 Những hạn chế và nguyên nhân

2.4.1.1 Những hạn chế trong công tác quản lý xuất nhập khẩu than của TKV

Mặc dù TKV đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác điều hành và quản lý XNKT, nhưng vẫn còn một số hạn chế trong quá trình thực hiện quản lý XNKT.

Công tác xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách, quy định, quy trình quản lý xuất nhập khẩu than

Cơ chế và chính sách quản lý XNKT cần được cập nhật thường xuyên để tránh mâu thuẫn trong chỉ đạo và điều hành Một số quy định của TKV hiện tại không thống nhất với các văn bản khác, gây khó khăn cho cán bộ quản lý và người thực hiện.

Công tác lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu than

Công tác lập kế hoạch hiện tại chưa phản ánh đúng diễn biến của thị trường than quốc tế, thiếu các kịch bản dự phòng cho những tình huống không như dự báo Điều này đã khiến các đầu mối thực hiện nhiệm vụ XNKT của TKV gặp khó khăn, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều cơ hội nhập khẩu than với giá cạnh tranh và xuất khẩu than với giá tốt hơn.

Công tác tổ chức thực hiện xuất nhập khẩu than

Cơ cấu tổ chức của một số phòng ban trong Tập đoàn chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý xuất nhập khẩu than, đặc biệt khi quy mô và giá trị tăng nhanh Việc thiếu hụt nhân sự trong các đơn vị kinh doanh than đã ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng xử lý công việc nhập khẩu than, gây khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường.

Việc đầu tư vào hạ tầng cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu than của Tập đoàn chưa được chú trọng, dẫn đến tình trạng thiếu hụt hệ thống kho bãi chứa và pha trộn than nhập khẩu trong nửa đầu năm 2023 và đầu năm 2024 Ngoài ra, Tập đoàn cũng chưa thiết lập các hệ thống logistics trung chuyển than quy mô lớn tại khu vực miền Trung và miền Nam, điều này hạn chế khả năng nhập khẩu than từ Lào theo định hướng của chính phủ.

Việc điều hành giá bán than xuất khẩu hiện chưa theo kịp diễn biến của thị trường than quốc tế, khi mà giá than được cập nhật theo quý, trong khi các thị trường phát triển cập nhật hàng ngày Tình hình này gây khó khăn cho tiêu thụ than xuất khẩu từ năm 2023, đặc biệt khi giá than quốc tế liên tục giảm, khiến giá than của TKV khó cạnh tranh Kết quả là khối lượng than xuất khẩu chỉ đạt khoảng 50% so với giấy phép hạn ngạch được Chính phủ phê duyệt.

Việc tồn tại nhiều nguồn báo cáo thông tin quản lý xuất nhập khẩu (XNK) dẫn đến sự khác biệt trong cách hiểu, phương pháp và giai đoạn thống kê, cũng như định dạng dữ liệu Điều này gây khó khăn cho công tác tổng hợp và quản lý XNK hiệu quả.

Công tác xử lý vi phạm xuất nhập khẩu than

Công tác theo dõi, đánh giá và giám sát vi phạm được thực hiện liên tục, nhưng vẫn tồn tại một số trường hợp vi phạm cá nhân và tập thể Mặc dù không gây ra hậu quả kinh tế, nhưng các vi phạm trong quản lý XNKT chỉ ra rằng hệ thống quản lý và kiểm tra của TKV vẫn còn một số lỗ hổng, tạo điều kiện cho hành vi vi phạm diễn ra.

2.4.2 Nguyên nhân a) Công tác xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách, quy định, quy trình quản lý xuất nhập khẩu than

Nguyên nhân chủ quan dẫn đến vấn đề là năng lực pháp chế của Tập đoàn TKV chưa đáp ứng được nhu cầu, trong khi nhân sự của Ban Pháp chế lại hạn chế, mặc dù nhiệm vụ của Ban này liên quan đến hầu hết các hạng mục công việc của toàn tập đoàn Hơn nữa, TKV chưa xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm để cập nhật và điều chỉnh các cơ chế, chính sách, quy định và quy trình cần thiết, chủ yếu do các Ban chuyên môn đề xuất kế hoạch cập nhật.

ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN TKV

3.1.1 Định phướng phát triển sản xuất kinh doanh và hoàn thiện quản lý xuất nhập khẩu than của TKV

3.1.1.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh than của TKV giai đoạn đến 2030 tầm nhìn 2050

Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam hiện đang tiến hành đánh giá sơ bộ kết quả thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh than trong giai đoạn 2021-2025 Đồng thời, tập đoàn cũng đang xây dựng kế hoạch sản xuất và kinh doanh than cho giai đoạn 2026-2030.

Đến năm 2030 và tầm nhìn 2050, theo định hướng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tập đoàn sẽ triển khai các phương hướng phát triển kinh doanh than với những yêu cầu cụ thể cho giai đoạn tới.

- Thực hiện tốt vai trò là đầu mối chủ đạo trong việc cung cấp than sản xuất trong nước cho các hộ sử dụng;

Khai thác, chế biến và cung ứng than theo định hướng phát triển đã được phê duyệt là rất quan trọng, nhằm đảm bảo cung cấp đủ than cho các hộ tiêu thụ theo hợp đồng đã ký Đặc biệt, cần chú trọng cung cấp than cho sản xuất điện, thực hiện các hợp đồng dài hạn, trung hạn và ngắn hạn với các chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện than.

Theo dõi sát sao diễn biến của thị trường than trong nước và quốc tế, đồng thời chủ động tìm kiếm các nhà cung cấp than uy tín toàn cầu với nguồn than ổn định dài hạn là chiến lược quan trọng để đa dạng hóa nguồn than nhập khẩu.

- Phối hợp với các nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đủ năng lực để nghiên cứu đầu tư xây dựng các cảng trung chuyển than

Thủ tướng chính phủ đã giao chỉ tiêu sản xuất kinh doanh than cho Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) tại Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 01/3/2024, với mục tiêu sản lượng than thương phẩm đạt 45-50 triệu tấn/năm đến năm 2030, giảm xuống 38-40 triệu tấn vào năm 2045 TKV hiện đang sản xuất 38-40 triệu tấn và thương mại 48-50 triệu tấn/năm, trong đó có 10-14 triệu tấn là than nhập khẩu Ngoài ra, kế hoạch còn hướng tới việc hình thành thị trường than sau năm 2030 và bảo vệ môi trường ngành than, với mục tiêu phát thải khí nhà kính đạt mức “0” vào năm 2050.

Đảng uỷ Tập đoàn đã ban hành nghị quyết 161-NQ/ĐU ngày 10/4/2024 nhằm thực hiện các nhiệm vụ của TKV trong quy hoạch quốc gia về năng lượng và khoáng sản giai đoạn 2021-2030, với tầm nhìn đến năm 2050 Mục tiêu cụ thể đến năm 2030, TKV dự kiến sản xuất 35-40 triệu tấn than thương phẩm/năm, đồng thời nhập khẩu và xuất khẩu than theo diễn biến thị trường, với khối lượng xuất khẩu từ 1-3 triệu tấn/năm Đến năm 2050, TKV phấn đấu duy trì sản lượng này và tăng xuất khẩu lên 3-5 triệu tấn/năm, đồng thời chuyển đổi năng lượng tại các nhà máy điện Tuy nhiên, hiện tại TKV chưa đảm bảo khối lượng than sản xuất thương phẩm theo yêu cầu của chính phủ, và sẽ bổ sung khối lượng thiếu hụt bằng việc nhập khẩu than.

2030, bằng với khối lượng chính phủ giao, tăng cường xuất khẩu than, nhập khẩu than duy trì đảm bảo cân đối cung cầu thị trường than

3.1.1.2 Định hướng hoàn thiện quản lý xuất nhập khẩu than của TKV giai đoạn đến 2030 tầm nhìn 2050

Dựa trên định hướng phát triển sản xuất và kinh doanh than, TKV đã xác định các mục tiêu và định hướng nhằm hoàn thiện quản lý xuất nhập khẩu than trong giai đoạn đến năm 2030, với tầm nhìn đến năm 2050.

Thị trường than sẽ được hình thành với sự tham gia của nhiều người bán và người mua, đồng thời đa dạng hóa nguồn cung than bao gồm than sản xuất trong nước, than pha trộn và than nhập khẩu Mục tiêu là thiết lập các đầu mối cung cấp than cho người tiêu dùng trước năm 2030, hướng tới việc vận hành một thị trường than cạnh tranh đầy đủ tại các phân khúc thị trường sau năm 2030.

Nghiên cứu và thí điểm áp dụng chỉ số giá than quốc tế sẽ giúp xác định giá tham chiếu cho than nhập khẩu, đáp ứng các yêu cầu cụ thể của Việt Nam và TKV Điều này phù hợp với lộ trình phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Xuất khẩu và nhập khẩu than cần phải phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng thời thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ nhằm đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng than trong nước, đặc biệt là cho sản xuất điện Ngoài ra, cần xem xét việc dự trữ than chiến lược để đảm bảo nguồn cung ổn định.

Cải tạo và mở rộng các cảng nội địa tại các vùng sản xuất than là cần thiết để phục vụ cho việc xuất, nhập và pha trộn than Việc áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại và thân thiện với môi trường trong quá trình xây dựng mới các cảng này sẽ đảm bảo hiệu quả và bền vững cho ngành công nghiệp than.

Chúng ta cần tập trung vào việc phát triển cơ sở hạ tầng cho xuất, nhập khẩu than, bao gồm việc xây dựng hệ thống cảng, kho dự trữ và trung chuyển than quy mô lớn theo khu vực Cần thiết kế loại hình cảng hợp lý, kết hợp với hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ logistic đồng bộ, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại và thân thiện với môi trường Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu sử dụng than trong nước, đặc biệt là cho sản xuất điện, thông qua việc xuất khẩu, nhập khẩu và pha trộn than.

- Tăng dần khối lượng than xuất khẩu, tới năm 2030 đạt 1-3 triệu tấn/năm, tầm nhìn tới năm 2050 đạt 3-5 triệu tấn/năm

Theo các hiệp định liên chính phủ giữa Việt Nam và Lào, việc nhập khẩu than từ Lào sẽ được tăng cường, với mục tiêu đạt 5 triệu tấn vào năm 2030 và 8 triệu tấn mỗi năm vào năm 2050.

- Nhập khẩu than theo nhu cầu thị trường, tới năm 2030 nhập khẩu 10-15 triệu tấn/năm, tầm nhìn tới năm 2050 nhập khẩu 10 triệu tấn/năm

TKV cam kết nâng cao hiệu quả quản lý xuất nhập khẩu than nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra cho giai đoạn đến năm 2030, đồng thời định hướng phát triển bền vững cho đến năm 2050.

3.1.2 Các đề xuất hoàn thiện quản lý xuất nhập khẩu than của Tập đoàn trong giai đoạn tới

3.1.2.1 Thực hiện hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu than của TKV

TKV cần thường xuyên rà soát và cập nhật hệ thống cơ chế, chính sách quản lý kinh doanh XNKT, xây dựng kế hoạch rà soát định kỳ hàng năm theo từng giai đoạn phát triển Đối với các nhu cầu phát sinh mới do biến động thị trường và bối cảnh XNKT thay đổi, TKV cần kịp thời xây dựng các cơ chế, chính sách mới để điều chỉnh và bổ sung các quy định cũ không còn phù hợp Đồng thời, TKV cần giao nhiệm vụ cho ban pháp chế của tập đoàn để thường xuyên cập nhật và nghiên cứu các thay đổi trong quy định pháp luật của nhà nước, nhằm đảm bảo quản lý XNKT tuân thủ đúng quy định và được phổ biến đến các bộ phận, phòng ban, đơn vị thành viên.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TỚI HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ HIỆP HỘI NĂNG LƢỢNG VIỆT NAM

VÀ HIỆP HỘI NĂNG LƢỢNG VIỆT NAM

3.2.1 Một số kiến nghị với hệ thống quản lý nhà nước, bộ ngành Trung ƣơng a) Đối với công tác xuất khẩu than

Chính phủ nên tiếp tục cho phép xuất khẩu các loại than chất lượng cao mà trong nước không có nhu cầu hoặc nhu cầu sử dụng không hết khả năng cung cấp, nhằm gia tăng giá trị kinh tế cho ngành than Đối với than chất lượng thấp, cần xem xét cho phép xuất khẩu vào những thời điểm thích hợp, đặc biệt khi tồn kho than trong nước tăng cao, đồng thời ưu tiên huy động các nguồn năng lượng khác như thủy điện và năng lượng tái tạo để đảm bảo an toàn tài chính và giảm bớt tồn kho, giúp sản xuất than diễn ra liên tục.

Chính phủ nên xem xét phê duyệt giấy phép xuất khẩu than cho Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam trong trung và dài hạn, từ 5 năm trở lên, nhằm giảm thiểu sự chậm trễ trong quy trình cấp phép hiện tại, vốn mất từ 3-5 tháng Việc cấp phép xuất khẩu hàng năm hiện tại đang gây khó khăn trong việc đàm phán với các đối tác tiêu thụ than, đặc biệt là vào đầu năm khi các đối tác lập kế hoạch mua than nguyên liệu, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh Bên cạnh đó, cần có các biện pháp hợp lý cho công tác nhập khẩu than để đảm bảo nguồn cung ổn định.

Các cơ quan nhà nước cần liên tục rà soát và điều chỉnh Quy hoạch điện VIII để phù hợp với thực tế, đảm bảo cân đối sử dụng đa dạng các nguồn điện, đặc biệt là phát triển các nguồn điện giá rẻ như thủy điện và nhiệt điện than Điều này sẽ hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững và lâu dài cho đất nước Từ đó, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam có thể xây dựng phương hướng phát triển thị trường than nhập khẩu phù hợp với định hướng của Chính phủ.

Chính phủ cần nhanh chóng hoàn thiện khung pháp luật và cơ chế phát triển thị trường than cạnh tranh, kết hợp với sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ than theo cơ chế thị trường nhằm bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia Khi nhu cầu than nhập khẩu gia tăng, việc thiết lập dự trữ than quốc gia là cần thiết để ứng phó với sự gián đoạn nguồn cung toàn cầu Luật giá hiện hành quy định các cơ quan chức năng phải ban hành chỉ số giá than quốc gia, tạo cơ sở cho các tập đoàn kinh tế ký kết hợp đồng, nhưng Chính phủ vẫn chưa có nghị định hướng dẫn chi tiết về việc tính toán chỉ số này, dẫn đến sự lúng túng trong việc xác định đầu mối thực hiện.

Đề nghị Chính phủ cho phép các đơn vị đầu mối nhập khẩu than tham gia đầu tư xây dựng hoặc ký hợp đồng dài hạn với các đối tác sở hữu cơ sở hạ tầng phục vụ nhập khẩu than nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, đồng thời tối ưu hóa quản lý chuỗi cung ứng và giảm chi phí than nhập khẩu Điều này sẽ góp phần hạ giá thành sản xuất điện, giúp các nhà máy tham gia hiệu quả vào thị trường phát điện cạnh tranh Ngoài ra, cần nghiên cứu xây dựng các trung tâm quản lý than cho mỗi cụm nhà máy điện (3-5 nhà máy) để quản lý giao nhận, phối trộn và điều hành chuỗi cung ứng tập trung.

Chính phủ nên giao cho các đầu mối nhập khẩu than chủ động thiết lập nguồn cung ổn định lâu dài thông qua các hợp đồng trung và dài hạn (3-5 năm) với các chủ mỏ, đảm bảo khối lượng từ 60% đến 80% tổng nhu cầu than Quá trình đàm phán cần đảm bảo tính cạnh tranh và minh bạch, dựa trên các chỉ số giá toàn cầu và tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam Hiện tại, việc cung cấp than cho sản xuất điện chủ yếu qua hình thức đấu thầu dẫn đến nguồn cung không ổn định, với giá than nhập khẩu có thể tăng cao do tình trạng khan hiếm và khó tiếp cận nguồn than.

Chính phủ Việt Nam cần thúc đẩy quan hệ hợp tác chiến lược với các tập đoàn cung cấp than lớn từ Indonesia, Úc, Nam Phi, Lào, nhằm đảm bảo nguồn cung than ổn định và lâu dài cho các nhà máy nhiệt điện Việc ký kết thoả thuận hợp tác năng lượng giữa các chính phủ sẽ tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho các tập đoàn Việt Nam trong việc ký hợp đồng nguyên tắc và thoả thuận dài hạn Tuy nhiên, các quy định hiện hành về luật đấu thầu và luật quản giá đang gây khó khăn cho việc hợp tác trung và dài hạn với đối tác nước ngoài, do ngành than có xu hướng độc quyền tự nhiên và thiếu cơ chế xác định giá mua bán trong các hợp đồng này.

3.2.2 Một số kiến nghị với hiệp hội năng lƣợng Việt Nam

Hiệp hội năng lượng Việt Nam cần tiếp tục cung cấp tư vấn cho Chính phủ và các tập đoàn năng lượng về các giải pháp nhằm phát triển một thị trường năng lượng tiên tiến, cạnh tranh, công bằng, minh bạch và bền vững, bao gồm cả thị trường than.

Đề nghị hiệp hội nghiên cứu và tư vấn chuyển đổi năng lượng cho các nhà máy nhiệt điện than nhằm giảm phát thải khí nhà kính theo chỉ đạo của Chính phủ Điều này giúp các tập đoàn năng lượng có kế hoạch và chuẩn bị nguồn lực cho việc sản xuất và nhập khẩu nhiên liệu thay thế, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

Hiệp hội cần nghiên cứu và tư vấn các dự án phát triển hệ thống mỏ than chiến lược, đảm bảo chất lượng phù hợp với nhu cầu tiêu thụ than của Việt Nam ở nước ngoài Điều này sẽ giúp các tập đoàn kinh tế đầu tư hiệu quả, ổn định nguồn than nhập khẩu, đồng thời ứng phó với tình trạng suy giảm và chi phí khai thác than trong nước ngày càng tăng do phải đào sâu.

Đề nghị hiệp hội tư vấn cho các cơ quan có thẩm quyền duy trì tỷ trọng nhiệt điện than trong cơ cấu nguồn năng lượng quốc gia nhằm đảm bảo an ninh năng lượng, giảm chi phí sản xuất và tạo việc làm cho người dân vùng khai thác than Đồng thời, việc này cũng tạo điều kiện phát triển các nguồn năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời, khi mà các nguồn năng lượng này hiện tại chưa ổn định và có thể gây khó khăn trong điều hành điện.

Ngày đăng: 03/01/2025, 08:30

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w