Chương 1: Tống quan về đề tài 1.1: Lý do chọn đề tài Ngày nay trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó tính cấp thiết của việc hiệu rõ và thực hiện đúng các quyền và nghĩa
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THANH PHO HO CHI MINH
KHOA LUAT
INDUSTRIAL
Ụ [al UNIVERSITY OF HOCHIMINH CITY
TIEU LUAN
DE TAI: QUYEN VA NGHIA VU CO BAN CUA CONG
DAN THEO HIEN PHAP 2013
GVHD: ThS Lương Thị Thùy Dương
Nguyễn Anh Tú 22711471
Nguyễn Thanh Nhàn 22667121
Ngô Võ Phi Hào 22711601
Lé Minh Ditc Anh 23731461
LỚP: DHHTTT18B - 420300242202
Trang 2Tp.H6 Chi Minh, thang 8, nam 2024
LOI CAM DOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình tự nghiên cứu và thực hiện cua riêng
chúng tôi, ngoại trừ các số liệu và dân chứng đã được trích dẫn từ các nguồn khác
nhau trong phân tài liệu tham khảo
Nếu có bất kỳ sai phạm nào chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với tiểu
luận và mọi hình thức kỷ luật trước Ciảng viên, Ban chủ nhiệm khoa
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2024
Nhóm sinh viên thực hiện đề tài
Trang 3MUC LUC
Churong 1: Téng quan vé dé tai ccccccccccscccscccceeecseeccsescssescseessaeecsaeesteeesteeesasecsaes 4 ñBỶ ng Tố nnố ố ẽ ẽẽố6< 11 4 1.2: Mục tiêu nghiên cứu - - - cọ KH KH nh nh kh 4 1.3: Phương pháp nghiên cứu - .c cọ nọ nh nh kh 4 1.4: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu óc nh nh nh Hye 5
Chương 2: Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân 6
2.1: Khái niệm về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân -c 5c s55 6 2.2: Lịch sử và phát triển của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân 6
2.3: Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp 2013 8
Chương 3: Thực trạng việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ở Việt Nam 11
3.1: Những quyền cơ bản của công dân được bảo đảm và thực biện 11
3.2 Những nghĩa vụ cơ bản mà công dân cần thực hiện - S52 12 3.3 Những thách thức tồn tại trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân 13
3.4 Những giải pháp cải thiện về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân 14 Chương 4 : Khảo sát & đánh giá - Lọ Tnhh nh nh kế nh nh Hàn kg 16
lW “can ii 16 4.2 Nội dung chủ yẾu tt tt nh TT TH HT HE HH HH khe ku 19
4.2.1 Thực tế việc vận dụng lý luận vào thực tiễn xeseseseses.-s L9
4.2.2 Tình hình thực tiễn ‹.‹‹ «em nen nen exnseseeeeseeesse LỢ
4.3 Phân tích, nhận xét và đánh Gia ners 19 4.3.1 Phân tích EH nh I HH Hinh kh ki kh ta 19
4.3.2 Nhận Xết nh n1 111111 111111 ràg 20
Trang 4Chương 1: Tống quan về đề tài
1.1: Lý do chọn đề tài
Ngày nay trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó tính cấp thiết của việc hiệu rõ và thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Trong Hiến pháp 2013 đã quy định rõ ràng và chỉ tiết về các quyền tự do, dân chủ Tuy vậy, trong thực tế vẫn còn nhiều trường hợp vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền con người và thiếu hiểu biết về trách nhiệm công dân Vì vậy việc nghiên cửu và tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là vô cùng cân thiết, nhằm nâng cao nhận thức mỗi công dân và xây dựng một xã hội công bằng, văn hóa, văn minh, dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước
1.2: Mục tiêu nghiên cứu
Nắm vững các quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp năm
2013 của Việt Nam, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi người dân Hiểu sâu sắc và đánh giá thực trạng về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong xã
hội hiện nay, bao gồm cả những mặt tích cực và hạn chế Phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này, thu thập thông tin xác định những khó khăn, vướng mắt trong quá trình thực hiện pháp luật Đề xuất giải pháp hiệu quả cho từng đối tượng đề bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của công dân
1.3: Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu một cách toàn điện về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dan theo Hiển pháp 2013, việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu là vô cùng quan trọng Qua đề tài này bằng cách tiếp cận phương pháp phân tích văn bản pháp luật và so sánh quốc tế sẽ giúp đi sâu vào nội dung cụ thê các điều khoản quy định trong Hiến pháp 2013 bên cạnh
đó sẽ giúp ta so sánh các quy định của Hiến pháp Việt Nam với các văn bản pháp luật quốc tế về quyền con người để xác định những điểm tương đồng và khác biệt, từ đó đánh giá mức độ hội nhập quốc tế Đồng thời, phương pháp nghiên cứu lịch sử pháp luật sẽ giúp ta so sánh các quy định về quyền và nghĩa vụ công dân qua các thời kỳ, từ đó nhận thấy sự phát triển và hoàn thiện của hệ thống pháp luật Việt Nam Cuối cùng, phương
pháp khảo sát thu thập đữ liệu từ một mẫu đại diện để đánh giá nhận thức và thái độ của
công dân về quyền và nghĩa vụ của mình Các phương pháp này sẽ giúp cung cấp cái
nhìn toàn điện hơn về việc thực hiện và nhận thức của người dân về quyền và nghĩa vụ cơ bản theo Hiến pháp 2013.
Trang 51.4: Déi tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng mà đề tài muốn hướng đến là học sinh, sinh viên theo học tại các trường trung học pho thông và đại học, thuộc nhiều ngành học khác nhau, Để có cái nhìn toàn
diện về nhận thức và hành vi liên quan đến quyền và nghĩa vụ công dân Nghiên cứu
được thực hiện tập trung vào tại các trường trung học pho thong va dai hoc tai thanh phố
Hồ Chí Minh Từ tháng 9 đến tháng II năm 2024 tiến hành thu thông tin, phân tích và
đưa ra đánh giá sơ bộ về hành vi, nhận thức của học sinh sinh viên về quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân Mục tiêu khảo sát mức độ hiểu biết của sinh viên về các quyền và nghĩa vụ này trong cuộc sông như: quyền bầu cử, quyền tự do ngôn luận, quyền học tập, Những khó khăn, thách thức mà sinh viên gặp phải như thiếu tiếp cận thông tin về pháp luật, tâm lý sợ hãi hoặc thờ ơ, thói quen và văn hóa xã hội Từ đó đưa ra giải pháp
đề cải thiện nhận thức và hành động của học sinh - sinh viên, nhằm tạo ra một môi trường sống và học tập công bằng văn minh Kết quả nghiên cứu giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thực trạng từ đó rút ra những kết luận phù hợp và khách quan nhất
Trang 6Chương 2: Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ cơ ban cua công dân
2.1: Khái niệm về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyên cơ bản của công dân: Là các quyền được pháp luật công nhận và bảo vệ, được
phân loại thành quyền chính trị, quyền dân sự, quyền kinh tế, quyền xã hội và quyền văn hóa
=_ Ví dụ: quyền bầu cử và ứng cử, quyền tự do ngôn luận, quyền được bảo vệ đanh
dự và nhân phẩm, quyền được giáo dục và chăm sóc sức khỏc,
Nghĩa vụ cơ bản của công đân: Là các trách nhiệm ma công dân phải thực hiện dé đảm bảo trật tự xã hội và sự ôn định của quốc gia Nghĩa vụ cơ bản bao gồm nghĩa vụ
tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ bảo vệ tô quốc, nghĩa vụ tham gia bảo vệ môi trường, và nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ quân sự
“ Ví dụ: tham gia nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, nộp thuế, bảo vệ tổ quốc và tham gia xây dựng đất nước
2.2: Lịch sử và phát triển của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Thế giới: Trong giai đoạn cô đại, quyền con người bắt nguồn từ các nền văn minh lớn như Hy Lạp va La Mã ở phương Tây Tại Hy Lạp cỗ đại, quyền công dân chủ yếu được giới hạn cho những người nam tự do, với quyền tham gia vào các quyết định chính trị và quản lý công việc của thành bang Trong khi đó, ở phương Đông, các tư tưởng Nho giáo của Khong Tử ở Trung Quốc cô đại đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành
các khái niệm về đạo đức và nghĩa vụ xã hội, nhưng quyền cả nhân chưa thực sự được
phát triển Đến giai đoạn trung cô, ở châu Âu, thời kỳ phong kiến gần như không có khái niệm về quyền con người và quyền công dân như chúng ta hiểu ngày nay Tuy nhiên, một
số văn bản quan trọng như Magna Carta (1215) tại Anh đã bắt đầu khăng định một số quyền hạn chế của cá nhân, chăng hạn như quyền được xét xử công bằng Sang giai đoạn cận đại, thế kỷ 17 và 18, tư tưởng về quyền con người và quyền công dân phát triển mạnh
mẽ với sự đóng góp của các triết gia như John Locke, Jean-Jacques Rousseau, va
6
Trang 7Montesquieu Cac cudc cach mạng tại Mỹ (1776) và Pháp (1789) đã dẫn đến các tuyên ngôn quan trọng về quyền con người, bao gồm Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp Thế kỷ 19 chứng kiến sự lan rộng của các phong trào đòi quyền bầu cử, quyền công dân, cũng như quyền lợi cho phụ nữ và các nhóm thiêu số Đến giai đoạn hiện đại, sau Thế chiến II, quyền con người trở thành trọng tâm của chính trị quốc tế với sự ra đời của Liên Hợp Quốc và Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (1948) Nhiều công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị, cũng như quyền kinh
tế, xã hội và văn hóa đã được ký kết và áp dụng rộng rãi
Việt Nam: Trong thời kỳ phong kiến, trước thế kỷ 19, ở Việt Nam các triều đại
Đinh, Lý, Trần, Lê đã có những quy định nhất định về quyền và nghĩa vụ của các tầng lớp trong xã hội, tuy nhiên chủ yếu tập trung vào nghĩa vụ quân sự và tô thuế, và quyền
con người chưa phát triển như một khái niệm độc lập Trong xã hội phong kiến, các
quyền và nghĩa vụ thường được định nghĩa thông qua mối quan hệ cộng đồng trong làng
xã, với vai trò của Hội đồng làng (Hội đồng kỳ mục) trong quản lý và điều hành các hoạt
động Đến thời kỳ thuộc địa, khi thực dân Pháp xâm lược người Việt bị hạn chế nhiều
quyền lợi cơ bản, quyền con người không được công nhận đầy đủ Tuy nhiên, các phong
trào như Duy Tân và khởi nghĩa chống Pháp đã khơi dậy tinh thần dân tộc và ý thức về
quyền công dân Trong giai đoạn cách mạng và kháng chiến, bản Tuyên ngôn Độc lập ngày 2/9/1945, do Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên đọc, đã khăng định quyền con người dựa trên nguyên tắc của Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp Hiến pháp 1946, bản hiển pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đã chính thức công nhận các quyền cơ bản của công dân như tự do ngôn luận, bầu cử, ứng cử và quyền sở hữu tài sản Trong thời kỳ xây dựng và phát triển, Hiễn pháp
1959 và 1980 tiếp tục củng cố các quyền công dân trong bối cảnh xây dựng chủ nghĩa xã
hội, nhưng vẫn còn hạn chế nhất định do chiến tranh và khủng hoảng kinh tế Đến Hiến
pháp 1992 và 2013, quyền con người và quyền công dân đã được mở rộng phù hợp với quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, trong đó Hiến pháp 2013 nhấn mạnh quyền con
người là quyền tự nhiên, được nhà nước và xã hội bảo vệ và tôn trọng, với các điều khoản
mới về tự do ngôn luận, tiếp cận thông tin, và tự do kinh doanh
7
Trang 82.3: Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp
2013
Ngày 28/11/2013 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp sửa đổi Bản Hiến pháp của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 Điều này thể hiện qua việc quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định ngay từ (Điều 14 đến Diễu 49)
Quyền công dân:
Cơ sở Dân sự: Các quyền cơ bản của con người được quy định trong Hiến pháp 2013 bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng, đảm bảo sự tôn trọng và bảo vệ quyền lợi cá nhân trong xã hội Trước hết, quyền sông của con người là nền tảng (Điều 19) đây là quyền cơ bản nhất của con người, đảm bảo rằng mọi người đều có quyền được sống, không ai bị tước đoạt mạng sống một cách tùy tiện Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận
thông tin, hội họp, lập hội, biều tình (Điều 25) bảo vệ công dân trong việc thê hiện ý kiến,
tham gia vào các hoạt động xã hội và chính trị Quyền bất khả xâm phạm về đời sống
riêng tư, bí mật ca nhân và bí mật gia đình Quyền bảo vệ danh dự, uy tín Quyền bí mật thư tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác (Điều 21): Những quyền này bảo
vệ sự riêng tư và danh dự của công dân, ngăn chặn mọi hành vị xâm phạm trai phép Bên
cạnh đó, Quyền có nơi ở của công dân và Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của moi người (Điều 22) đảm bảo rằng công dân có quyền sở hữu và sử dụng nơi ở của minh mà không bị can thiệp Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào; các tôn giáo bình đăng trước pháp luật (Điều 24) Quyền bình đăng nam nữ, quyền bình đăng giới (Điều 26) sự bình đăng giữa nam và nữ trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống, không có sự phân biệt đối xử dựa trên giới tính
Cơ sở Chính trị: quyền bầu cử và ứng cử (Điều 27) Quyền bầu cử được pháp luật quy
định nhằm đảm báo công dân có thể thực hiện quyền chọn người đại diện của mình vào
cơ quan quyền lực nhà nước Quyên này không chỉ bao gồm việc bỏ phiếu mà còn mở rộng đến cả quyền đề cử, là một quyền chính trị quan trọng giúp công dân tham gia vào quá trình thành lập các cơ quan quyền lực nhà nước ở cả cấp Trung ương và địa phương
Về Quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội (Điều 28): Đây là quyền chính trị quan trọng của công dân, phản ánh vai trò trung tâm của họ trong hệ thống chính trị Quyền này đảm bảo rằng công dân có thê thực hiện quyền làm chủ của mình trong việc quản lý
Nhà nước và xã hội, phù hợp với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiêm tra,
dân giám sát, dân thụ hưởng” Điều 28 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định rằng công
dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội,tham gia thảo luận và kiến nghị về các vấn đề ở cơ sở, địa phương và cả nước Nhà nước cũng có trách nhiệm tạo điều kiện
Trang 9thuận lợi, đảm bảo công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận và phản hồi ý kiến, kiến
nghị của công dân
Cơ sở xã hội: Các quy định trong Hiến pháp về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa bao gồm nhiều quyền cơ bản của cơn người Quyền sở hữu (Điều 32) bảo đảm mọi người có quyền sở hữu tài sản hợp pháp Quyền tự do kinh đoanh (Điều 33) cho phép mọi người
được tự do thực hiện các hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật Quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34) dam bao rang mộỌI người đều được hỗ trợ và bảo vệ
trong các trường hợp cần thiết Quyền làm việc, lựa chọn nghè nghiệp, việc làm và nơi làm việc (Điều 35) khăng định công đân có quyền tự do chọn nghề, việc làm và được bảo
vệ trong môi trường làm việc công bằng, an toàn, cùng với quyền được hưởng lương và các chế độ nghỉ ngơi hợp lý Quyền kết hôn và ly hôn (Điều 36) đảm bảo quyền tự do trong việc kết hôn và ly hôn theo quy định của pháp luật Quyền của trẻ em, thanh niên
Và người cao tuổi (Điều 37) khăng định sự bảo vệ và chăm sóc đặc biệt dành cho các
nhóm này Quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và bình đăng trong sử dụng dịch vụ y
tế (Điều 38) đảm bảo rằng mọi người đều được tiếp cận các dịch vụ y tế một cách bình đăng Quyền và học tập của công dân (Điều 39) khăng định quyền được giáo đục cho tất
cả mọi người Quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và
thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó (Điều 40) cho phép mọi người tự đo nghiên cứu và
sáng tạo, cũng như được hưởng lợi ích từ các hoạt động này
Nghĩa vụ công dân: Công dân có một số nghĩa vụ quan trọng được quy định trong Hiến pháp 2013, nhằm đảm bảo trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với Nhà nước và xã hội Quyển cá nhân và xã hội: Nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác (Điều 15) yêu cầu mọi người phải tôn trọng các quyền của người khác trong xã hội Nghĩa vụ phòng bệnh, khám chữa bệnh (Điều 38) yêu cầu mọi người phải tuân thủ các quy định về phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe Nghĩa vụ phòng bệnh, khám chữa bệnh (Điều 38) yêu cầu mọi người phải tuân thủ các quy định về phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe
Quyên giáo dục: Nghĩa vụ học tập (Điều 39 Công dân có nghĩa vụ học tập, đảm bảo việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng cân thiết, công hiến cho nước nhà theo lời Bác Hồ dạy Quyên môi trường: Nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43) đòi hỏi mọi người phải bảo
vệ môi trường, ngăn chặn ô nhiễm, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học Những cá nhân, tổ chức gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý và có nghĩa vụ khắc phục, bồi thường thiệt hại
Quyên công dân và nghĩa vụ chính trị: Nghĩa vụ trung thành với Tô quốc (Điều 44) nhân mạnh rằng công dân phải trung thành với Tổ quốc, và phản bội Tổ quốc là một tội nặng nhất Nghĩa vụ bảo vệ Tô quốc (Điều 45) yêu cầu công dân thực hiện nghĩa vụ quân
9
Trang 10sự và tham gia vào các hoạt động bảo vệ đất nước Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật (Điều 46, 48) đòi hỏi mọi công dân phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng các quy tắc xã hội và tham gia bảo vệ an ninh quốc gia Người nước ngoài cư trủ tại Việt Nam cũng phải tuân theo các quy định này và được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam Quyển tài chính: Nghĩa vụ nộp thuế (Điều 47) yêu cầu mọi người phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, như nộp thuế theo luật định Các nghĩa vụ này được
xây dựng để đảm bảo rằng mỗi công dân đều có trách nhiệm đóng góp vào sự ồn định và phát triển của xã hội, đồng thời bảo vệ quyên lợi chung của cộng đồng
10