Lý do chọn đề tài Tính cấp thiết của đề tài: Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển dịch vụ ngân hàng đựa trên nền tảng công nghệ thông tin, ngân hàng điện tử là xu hướng ta
Trang 1BỘ CÔNG THƯƠNG c TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHÓ HỎ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
DE CUONG
NGHIEN CUU KHOA HOC
Dé tai:DICH VU NGAN HANG DIEN TU TAC DONG DEN KET QUA HOAT DONG KINH DOANH CUA NGAN HANG THUONG MAI
TAI VIET NAM
Lép: DHTNI8BTT - 422000362301
Nhom: 05
GVHD: TS Nguyễn Thị Kim Liên
Thành phố Hồ Chí Minh, thang 11 nam 2023
Trang 2BỘ CÔNG THƯƠNG c TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHÓ HỎ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
Vin
DE CUONG
NGHIEN CUU KHOA HOC
Dé tài: DỊCH VỤ NGAN HÀNG ĐIỆN TỬ TÁC DONG DEN KET QUA HOAT DONG KINH DOANH CUA NGAN HANG THUONG MAI
Trang 3BANG DANH GIA KET QUA LAM VIEC NHOM
" thamsia hep _| Mid6dénge | Cnt trgng dong | 8
STT HO VA TEN lam , opvaohoat gop côngviệc @ mức: Chữ ký
việnhóm | đôngHhóm | cttanhom | A,B,C)
5 Cao Thi My Tién A A A A
Trang 4LOI CAM ON Lời đầu tiên, nhóm 5 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu
trường Đại học Công nghiệp TP.HCM, đã đưa bộ môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học vào chương trình giảng dạy Và đặc biệt chúng em muốn bày tỏ lòng biết ơn
đến giảng viên hướng dẫn TS Nguyễn Thị Kim Liên Trong thời gian tham đự lớp học
của cô, chúng em đã được tiếp cận với nhiều kiến thức bố ích và rất cần thiết cho quá trình học tập, làm việc sau này Cô đã tạo cơ hội giúp chúng em có những kĩ năng để
hoàn thiện bài tiểu luận này Đây chắc chắn là hành trang để chúng em vững bước tiếp
tục trên con đường về sau
Đây là bài tiêu luận của chúng em đã được hoàn thành Tuy nhiên, kiến thức về bộ
môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học chúng em vẫn còn những hạn chế nhất
định và thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung bài tiêu luận khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thành bài Chúng em rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp của cô để bài tiêu luận được hoàn thiện hơn
Sau cùng, chúng em xin chúc Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô và cô Nguyễn
Thị Kim Liên có thật nhiều sức khỏe, nhiệt huyết trong công cuộc thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình để mài dũa ra thật nhiều thế hệ sinh viên ưu tú trong tương lai
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Trang 5DANH MUC CAC TU VIET TAT VA KY HIEU
Trang 6Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đỀ lời ST n2 12 22 errre 2
Ý nghĩa khoa học của đỀ tằi S5 T222 12211 2
Ý nghĩa thực tiên của đỀ tằi à ST 2222222222122 se 3
TÔNG QUAN TÀI LIỆU à ST 222 1221222222222 se 4
CEC KAGE NICHI ẼẼh8 he 4
Cơ sở lý thHUẾT, à 5S 2222121221212 e 4
Tổng quan tình hình nghiÊH CỨN ào c2 2221222 se 3 Những vấn đề khía cạnh còn chưa nghiÊH CỨM à co 222 eess tees 9
NOI DUNG NGHIEN CUU — PHUONG PHAP NGHIEN CỬU 10
NOi Aura QHiCN CUPL e cece cece ee ees ee eeceeeeaeseeseeseesecaeeseeseeseesseseeeesenseseeseennees 10 Phương pháp nghiÊH CỨM ch TH HT TH TH TH H TH ngành ky 10
CAU TRUC DU KIEN CUA NGHIEN CUU o.cccssscscsssssssssssssssssssesssesesessssseeesesneseeen 13
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỂ TÀI à nhe 14
ll
Trang 7DICH VU NGAN HANG DIEN TU TAC DONG DEN KET QUA HOAT DONG
CUA NGAN HANG THUONG MAI TAI VIET NAM
1 MO DAU
1.1 Lý do chọn đề tài
Tính cấp thiết của đề tài: Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển dịch vụ
ngân hàng đựa trên nền tảng công nghệ thông tin, ngân hàng điện tử là xu hướng tat yếu mang tính khách quan không chỉ của một ngân hàng mà của hầu hết các NHTM ở
thị trường Việt Nam Đồng thời NHĐT ánh hưởng đáng kê đến tý lệ thu nhập lãi thuần
(NIM) của NHTM
Nhu câu của khách hàng hiện nay ngày càng đôi mới, họ cần những địch vụ tiện ích từ
việc chuyên tiền, mua sắm trực tuyến, tiết kiệm và vay vốn nên các ngân hàng phải phát triển hơn nữa so với các hoạt động truyền thống như trước kia để kịp thời cung ứng công nghệ hiện đại về dịch vụ NHĐT giúp thu hút thêm nhiều khách hàng sử
dụng
Tại Việt Nam, NHĐT đã và đang được tạo nhiều điều kiện dé khai thác và phát triển tối đa máng dịch vụ này khi đã thực hiện những chủ trương trong việc thúc đây thanh
toán không sử dụng tiền mặt, đặc biệt là tại TP Hồ Chí Minh Với một thị trường tiềm
năng và có nhiều đối thủ cạnh tranh khác, chẳng hạn như các công ty công nghệ tài
chính, các NHTM cân phải liên tục năm bắt và đáp ứng được nhu câu thị trường Do
đó, việc xác định Dịch vụ NHĐT tác động đến kết quả hoạt động của ngân hàng
thương mại tại Việt Nam là yếu tế cần thiết
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học cho thầy cái nhìn rõ hơn về tác động của dịch
vụ NHĐT quyết định đến kết quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam Từ đó mang
lại những kiến thức mới và ứng dụng thực thiễn trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Muce tiéu chính
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá tác động của dịch vụ NHĐT đến kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Trang 8Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài dịch vụ NHĐT tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại tại Việt Nam có thé bao gồm:
® Xác định các nhân tổ tác động đến sự phát triển của dịch vụ NHĐT
®_ Đánh giá các tác động củasự phát triển của dịch vụ NHĐT đến kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại tại Việt Nam
© Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ NHĐT của các NHTM tại Việt Nam
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
a) Những yếu tổ nào ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ NHĐT?
b) Dịch vụ NHĐT tác động việc phát triển dịch vụ NHĐT tại Việt Nam?
c) Phát triển dịch vụ NHĐT của các NHTM tại Việt Nam cần những giải pháp nào?
1.4 Đỗi tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài dịch vụ NHĐT tác động đến kết quả hoạt động kinh
doanh của NHTM tại Việt Nam có thể bao gồm: các nhân tế tác động, NHĐT, kết quả hoạt động của NHTM
1.4.2 Pham vì nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bằng việc thu thập thông tin kết quả hoạt động, dữ liệu sẵn
có của 6 ngân hàng gồm: Vietcombank, BIDV, MBBank, Techcombank, VietinBank, Agribank Đây là những ngân hàng có số lượng khách hàng sử đụng dịch vụ NHĐT đông đảo trong thời gian từ 2020-2022, đây là khoảng thời gian xảy ra dịch bệnh
Covid ảnh hưởng đến việc giao dich trực tiếp nên khách hàng sử dụng NHĐT để giao
dịch thuận tiện hơn nhằm mục đích cuộc sống Đồng thời cũng tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM lúc bấy giờ tại Việt Nam
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.5.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài giúp phân tích sâu sắc hơn về tác động và vai trò sự phát triển của các NHĐT ảnh hưởng đến các hoạt động tài chính của NHTM Ngoài ra còn đánh giá các ảnh hưởng từ việc chuyên đôi số trong các hoạt động của ngành ngân hàng ảnh hưởng đến
Trang 9nghĩa khoa học bằng việc đóng góp kiến thức và phương pháp mới cho lĩnh vực tài chính ngân hàng, góp phần nâng cao việc sử dụng NHĐT tại Việt Nam
1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Giúp nâng cao kinh tế Việt Nam: Việc đầu tư phát triển của NHĐT tại Việt Nam đã giúp tạo ra các ảnh hưởng tích cực đối với nền chính trị và kinh tế Đặc biệt là đối với mục tiêu cải thiện sự ôn định và dòng tài chính từ nhà đầu tư quốc tế
Sự ảnh hưởng đến sự biến đôi kỹ thuật số: Việc tập trung vào dịch vụ NHĐT yêu cầu
một lượn đầu tư lớn vào quá trình chuyên đôi kỹ thuật số của các ngân hàng Từ việc
cải thiện cơ sở hạ tầng công nghệ cho đến việc đào tạo nhân lực một cách chất lượng, tất cả đều là những yếu tổ quan trọng Sự chuyên đôi này bắt buộc ngân hàng phải tiếp tục nâng cao khả năng hợp tác với các công ty công nghệ và các bên liên quan khác để thích ứng và khai thác toàn điện tiềm năng của dịch vụ NHĐT
Tác động đến cơ cấu và chiến lược phát triển: Sự phát triển của dịch vụ NHĐT có thể tác động mạnh mẽ đến cơ cấu và chiến lược hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là trong
việc tối ưu hóa mê hình trong kinh doanh nhằm mở rộng phạm vi hoạt động của ngân hàng
Phát triển mối quan hệ ngân hàng và khách hàng: Sự phát triển và cải tiễn chất lượng
dịch vụ NHĐT có thể khiến cho khách hàng có một cách nhìn mới đối với ngân hang,
dẫn đến sự trung thành của khách hàng
Đóng góp nhiều kiến thức mới và cân thiết cho sự phát triển bền vững của ngân hàng,
giúp ngân hàng ngày càng phát triển bền vững và lâu dai hơn
Tóm lại, đề tài này có ý nghĩa to lớn trong việc đem lại nhiều lợi ích cho các ngân
hàng TMCP tại Việt Nam và góp phần giúp nâng cao giá trị thông qua việc chuyên đổi
kỹ thuật số, tăng cường tính minh bạch, đa đạng hóa các sản phẩm địch vụ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
Trang 102 TONG QUAN TAI LIEU
2.1 Cac khai niém
Đề nghiên cứu được đề tài Dịch vụ ngân hàng điện tử tác động đến kết quả hoạt động
kinh doanh của NHTM nhóm có sử dụng các khái niệm có liên quan sau đây:
Alagheband P (2006) định nghĩa NHĐT là việc cung cấp tự động các sản phẩm và
dịch vụ ngân hàng mới và truyền thông trực tiếp cho khách hàng thông qua điện tử, các kênh truyên thông tương tác Ngân hàng điện tử bao gồm các hệ thống cho phép khách hàng, cá nhân hoặc doanh nghiệp của tô chức tài chính truy cập vào tài
khoản, giao dịch kinh doanh hoặc lấy thông tin về các sản phẩm và dịch vụ tài chính
thông qua mạng công cộng hoặc tư nhân, bao gồm cả Internet
Salehi và Zhila (2008) định nghĩa NHĐT như một kết nối điện tử giữa ngân hàng và khách hàng đề chuẩn bị, quản lý và kiểm soát các giao dịch tài chính
® Thulanmi và Chitura (2009) đã định nghĩa, NHĐT là dịch vụ phục vụ cho phép khách
hàng của ngân hàng truy cập vào tài khoản của họ tiếp nhận thông tin mới nhất về ngân hàng, sản phâm và dịch vụ, thực hiện tất cả các giao địch tài chính bất cứ lúc
nào, bất cứ nơi đâu thông qua việc sử dụng trang web của ngân hàng Nhờ dịch vụ
này, khách hàng có thé truy cập tài khoản mỗi ngày ở bất cứ nơi đâu, chuyên tiền,
nhận thanh toán hóa đơn trực tuyến và trực tiếp tải xuống sao kê và báo cáo giao
dịch (Lioyd, 2007)
2.2 Cơ sở lý thuyết
Trong quá trình tìm hiểu và chọn lọc thông tin trong các sách của Albert Bandura
(người phát triển TPB) và các công trình của Ronald Coase và Oliver E Williamson, nhóm đã đưa một số cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài như sau:
* Thuyét hanh vi dy dinh TPB (Theory of Planned Behavior) (Ajzen, 1991) được phát
triển từ lý thuyết hành động hợp lý TRA, giả định rằng một hành vi có thể được đự
báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó Các xu hướng
hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến hành vi, và
được định nghĩa như là mức độ nễ lực mà mọi người có găng để thực hiện hành vi
đó
Trang 11bởi Ronald Coase vào năm 1937 Coase (1937) đề xuất khái niệm về chỉ phi giao
dịch bằng cách so sánh chỉ phí của thị trường và chỉ phí của đoanh nghiệp Tuy
nhiên phải đợi dén Williamson (1975), người phát triển khái niệm trên và xây dựng
học thuyết chi phi giao dich (transaction cost economics or theory) giai thích sự tồn
tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thi trong Oliver E Williamson da dinh nghĩa chỉ phí giao dịch là chỉ phí vận hành hệ thống kinh tế của các doanh nghiệp,
là tông chỉ phí để thực hiện một giao dịch, bao gồm chỉ phí lập kế hoạch, quyết định, thay đôi kế hoạch, giải quyết tranh chấp và hậu mãi Do đó, chỉ phí giao dịch
là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quá trình vận hành và quản lý doanh nghiệp
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.3.1 Sự chấp nhận và sử dụng E-Banking của khách hàng
Nghiên cứu của Nguyễn Duy Thanh, Cao Hào Thi (201 1) đã thực hiện đề xuất mô
hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử Việt Nam cho thấy được tầm quan trọng của Ngân hàng điện tử trong tương lai của các ngành ngân hàng Nghiên cứu này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh ngành ngân hàng điện tử ở Việt Nam đang trong giai
đoạn mới khởi đầu và có tiêm năng phát triển lớn Vấn đề chấp nhận và sử dụng ngân
hàng điện tử ở Việt Nam đặt ra một loạt thách thức và cơ hội đối với cả hệ thống ngân hàng và khách hàng Mục tiêu của nghiên cứu này là đề xuất một mô hình cải thiện sự
chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam Phân tích hồi quy đa biến cho thay tám yếu tổ là hiệu suất mong muốn, sự hài lòng, nhận thức dễ dàng sử đụng, nhận thức kiêm soát hành vi, rủi ro đối với giao dịch, tiêu chuân chủ quan, hình ảnh ngân hàng, yếu tô luật pháp đều có ý nghĩa thống kê đối với sự chấp nhận E-Banking: sự
chấp nhận E-Banking có ý nghĩa thống kê đối với việc sử dụng E-Banking Sự tương tác giữa sự chấp nhận và việc sử dụng E-Banking: Tác giả cũng đề cập đến mối tương quan giữa việc chấp nhận E-Banking và tần suất sử dụng địch vụ E-Banking Tác giả cho rằng khi sự chấp nhận cao, khách hàng sẽ sử đụng E-Banking thường xuyên hơn Các yếu tô ảnh hưởng đến sự chấp nhận và sử dụng E-Banking có thê giúp các ngân hàng và tô chức liên quan hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn của khách hàng, từ
đó đưa ra mô hình BAM là mô hình tích hợp đựa vào cơ sở lý thuyết của các mô hình