1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng Đến tính hiệu quả của hệ thống ksnb trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Đồng nai

100 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hiệu Quả Của Hệ Thống KSNB: Trường Hợp Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Tỉnh Đồng Nai
Tác giả Phan Thị Ngọc Ánh
Người hướng dẫn TS. Phạm Quốc Thuần
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (0)
  • 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (0)
  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (0)
  • 6. Kết cấu của luận văn (0)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ (15)
      • 1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới (15)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam (18)
    • 1.2. Khe hổng của nghiên cứu (21)
      • 1.2.1. Đóng góp của nghiên cứu trước (0)
      • 1.2.2. Hạn chế của các nghiên cứu (22)
      • 1.2.3. Định hướng của nghiên cứu này (23)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (25)
    • 2.1. Các khái niệm chính yếu (25)
      • 2.1.1. Khái niệm (25)
        • 2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả (25)
        • 2.1.1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ (25)
        • 2.1.1.3. Khái niệm hiệu quả của hệ thống KSNB (0)
      • 2.1.2. Khung kiểm soát nội bộ (0)
    • 2.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (29)
      • 2.2.1. Khái niệm (29)
    • 2.3. Lý thuyết nền tảng (31)
      • 2.3.1. Lý thuyết ngẫu nhiên (31)
        • 2.3.1.1. Khái quát nội dung và vận dụng lý thuyết của các nghiên cứu trước (0)
        • 2.3.1.2. Vận dụng lý thuyết cho nghiên cứu này (0)
    • 2.4. Các nhân tố tác động đến hiệu quả KSNB từ cơ sở lý thuyết (33)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Xác định phương pháp nghiên cứu (35)
    • 3.2. Nghiên cứu định lượng (35)
      • 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu (36)
      • 3.2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu (0)
        • 3.2.2.1. Mô hình nghiên cứu (36)
      • 3.2.3. Thang đo (40)
      • 3.2.4. Chọn mẫu nghiên cứu (43)
      • 3.2.5. Thiết kế bảng câu hỏi (44)
        • 3.2.5.1. Nguyên tắc chung (0)
        • 3.2.5.2. Thu thập dữ liệu (0)
        • 3.2.5.3. Phân tích dữ liệu (45)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (48)
    • 4.1. Phân tích mẫu nghiên cứu (48)
    • 4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng CRONBACH ∝ (50)
      • 4.2.1. Nguyên tắc (50)
      • 4.2.2. Kết quả đánh giá cho biến phụ thuộc (50)
      • 4.2.3. Kết quả đánh giá cho biến độc lập (50)
    • 4.3. Kiểm định giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA (52)
    • 4.4. Kết quả phân tích hồi quy (58)
      • 4.4.1. Mục tiêu (0)
      • 4.4.2. Kiểm tra giả định về phân phối chuẩn phần dư (0)
      • 4.4.3. Kiểm tra giả định mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và giả định phương sai của sai số không đổi (0)
      • 4.4.4. Giả định tính độc lập của sai số (0)
      • 4.4.5. Giả định đa cộng tuyến (0)
      • 4.4.6. Kết quả phân tích hồi quy (61)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (69)
    • 5.1. Kết luận (69)
      • 5.1.1. Kết luận từ mẫu nghiên cứu (0)
      • 5.1.2. Kết luận từ mô hình nghiên cứu (0)
      • 5.1.3. Kết quả kiểm định và phân tích hồi quy (0)
    • 5.2. Kiến nghị (70)
      • 5.2.1. Kiến nghị về Cơ cấu tổ chức (0)
      • 5.2.2. Chiến Lược (71)
      • 5.2.3. Kiến nghị về sự thay đổi của môi trường (0)
    • 5.3. Hạn chế (72)
    • 5.4. Kết luận chung .................................................................................................. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)

Nội dung

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT PHAN THỊ NGỌC ÁNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG KSNB: TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGH

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả của hệ thống KSNB

Đối tượng nghiên cứu của bài viết này tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa có trụ sở chính tại tỉnh Đồng Nai.

Thời gian khảo sát: Dữ liệu được khảo sát từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2020.

Phương pháp nghiên cứu

Theo Creswell và cộng sự (2003), trong nghiên cứu khoa học lĩnh vực kinh doanh có ba phương pháp chính: nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng và phương pháp hỗn hợp Creswell và Clark (2007) cho rằng phương pháp hỗn hợp dựa trên hệ nhận thức thực dụng, nhằm ứng dụng sản phẩm khoa học để giải quyết các vấn đề kinh doanh Việc kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng giúp nhà nghiên cứu hiểu sâu hơn về vấn đề nghiên cứu so với việc sử dụng riêng lẻ từng phương pháp.

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đạt được các mục tiêu đã đề ra Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát các đối tượng giữ vị trí kế toán trưởng hoặc trưởng các phòng ban trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) tại tỉnh Đồng Nai Mục tiêu của phương pháp nghiên cứu định lượng là đo lường và kiểm định tác động của các yếu tố đến tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB).

5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Chỉ ra tính hiệu quả của HTKSNB trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tỉnh Đồng Nai nói riêng và ở Việt Nam nói chung

Bài viết này khái quát và phát triển các vấn đề cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), đồng thời đóng góp vào việc xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Đồng Nai Việc nghiên cứu này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HTKSNB mà còn cung cấp những giải pháp thiết thực nhằm cải thiện hoạt động quản lý và kiểm soát trong các doanh nghiệp.

Vận dụng phương pháp kiểm định mô hình hồi quy giúp đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) Phương pháp này cho phép phân tích và đánh giá các nhân tố quan trọng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của HTKSNB trong tổ chức.

- Làm tư liệu tham khảo cho các tổ chức và cá nhân nghiên cứu về tính hiệu quả của HTKSNB

Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin và lý luận khoa học giúp các nhà quản trị, ban giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa nhận diện rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) Từ đó, họ có thể đề ra các biện pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả KSNB tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Đồng Nai.

Bài luận đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại tỉnh Đồng Nai, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.

6 Kết cấu của luận văn

Luận văn có kết cấu bao gồm 5 chương:

Chương 1 của bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến việc đánh giá tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả này Tác giả phân tích các yếu tố tác động nhằm làm rõ vai trò của KSNB trong tổ chức.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết trình bày các khái niệm và nền tảng lý thuyết liên quan đến việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát nội bộ.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu trình bày các phương pháp nghiên cứu và lý luận lý thuyết hỗ trợ cho việc áp dụng những phương pháp này Nội dung được trình bày chi tiết thông qua các bảng biểu và các bước công việc cụ thể, nhằm làm rõ quy trình nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ

1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới

Các công ty thường thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ để xác định và quản lý rủi ro Việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đã trở thành một vấn đề trọng tâm trong quản trị doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh gia tăng các trường hợp gian lận trong những năm gần đây.

Vào năm 2011, các nhà quản trị và ban giám đốc công ty đã bắt đầu chú trọng hơn đến hiệu quả kiểm soát nội bộ (KSNB) Họ quan tâm đến những yếu tố tác động đến hiệu quả KSNB trong doanh nghiệp, dẫn đến sự gia tăng nghiên cứu về vấn đề này trên toàn cầu.

Nghiên cứu của Lembi Noorvee (1999) tập trung vào mối quan hệ giữa hiệu quả kiểm soát nội bộ và báo cáo tài chính tại ba công ty sản xuất vừa ở Estonia, sử dụng bảng câu hỏi dựa trên khuôn mẫu COSO để thu thập dữ liệu định tính và định lượng Kết quả cho thấy công ty có điểm số cao nhất về hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ có mức tăng trưởng khiêm tốn nhất so với hai công ty còn lại Tác giả kết luận rằng, đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ, mối liên hệ giữa nhân sự và người quản lý thường dễ dàng hơn, và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ không nhất thiết dẫn đến thành công tài chính do những điểm yếu cơ bản trong hệ thống này Cuối cùng, trong các doanh nghiệp phát triển nhanh, các nhà quản lý thường tập trung vào tăng trưởng doanh thu mà ít chú trọng đến kiểm soát nội bộ, tuy nhiên, sự thiếu hụt kiểm soát nội bộ có thể trở thành vấn đề nghiêm trọng trong tương lai.

Nghiên cứu của O’Leary (2004) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) Tác giả đã thực hiện phỏng vấn 94 kiểm toán viên từ 5 công ty kiểm toán tại Úc để tìm hiểu về các nhân tố tác động đến hiệu quả của hệ thống KSNB Theo O’Leary (2014), tính hiệu quả của hệ thống KSNB được đo lường thông qua khảo sát.

94 kiểm toán viên tham gia khảo sát đều có ít nhất 18 tháng kinh nghiệm kiểm toán thực tế Các đối tượng khảo sát thuộc năm công ty kiểm toán của Úc, thực hiện theo tiêu chuẩn kiểm toán của quốc gia này Họ được yêu cầu tóm tắt phương pháp đánh giá công ty bằng cách đánh giá ba thành phần KSNB, được xác định theo tiêu chuẩn KSNB của Úc, và đưa ra đánh giá tổng thể Tuy nhiên, cách thức đánh giá cho từng thành phần có thể khác nhau, với việc xem xét các yếu tố trong ma trận ICE hoặc các yếu tố riêng lẻ trước khi xếp hạng cuối cùng Tác giả tóm tắt kết quả từ các cuộc thảo luận bằng quy trình hiện tại của công ty Mỗi công ty có kỹ thuật KSNB khác nhau và các ràng buộc bảo mật khiến việc mô tả chính xác cách đánh giá KSNB trở nên khó khăn Tuy nhiên, cả năm công ty đều thừa nhận áp dụng cách tiếp cận dựa trên rủi ro kinh doanh cho các quy trình đánh giá và chú trọng vào các yếu tố trong môi trường kiểm soát như một phần quan trọng của đánh giá.

Nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010) nhằm tìm hiểu tác động của các yếu tố như chiến lược, quy mô doanh nghiệp, cấu trúc tổ chức và sự thay đổi môi trường đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) thông qua việc khảo sát 741 công ty vừa và lớn ở Phần Lan Nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa các yếu tố lý thuyết ngẫu nhiên như chiến lược, quy mô doanh nghiệp, cấu trúc tổ chức và sự thay đổi môi trường với hiệu quả của KSNB Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi khảo sát thang đo Likert 7 điểm Kết quả cho thấy hiệu quả của hệ thống KSNB được đo lường dựa trên việc đạt được các mục tiêu như hiệu quả hoạt động, thông tin đáng tin cậy, và tuân thủ pháp luật Sự hiện diện đầy đủ và thực hiện đúng chức năng của năm thành phần liên quan đến từng loại mục tiêu của tổ chức sẽ đảm bảo hiệu quả của hệ thống KSNB Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chiến lược và sự thay đổi môi trường là những yếu tố có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả của KSNB.

Mô hình nghiên cứu được minh họa tại Sơ đồ 1.1:

Sơ đồ 1.1 Mô hình nghiên cứu của Jokipii (2010)

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tổng quan các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ

1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới

Các công ty thường thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ để xác định và quản lý rủi ro Việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đã trở thành vấn đề trọng tâm trong quản trị công ty, đặc biệt khi số lượng các trường hợp gian lận gia tăng đáng kể trong những năm gần đây.

Từ năm 2011, các nhà quản trị và ban giám đốc công ty đã bắt đầu chú trọng nhiều hơn đến hiệu quả kiểm soát nội bộ (KSNB) Họ quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KSNB trong doanh nghiệp, dẫn đến việc nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trên toàn thế giới về vấn đề này.

Nghiên cứu của Lembi Noorvee (1999) tập trung vào mối quan hệ giữa hiệu quả kiểm soát nội bộ và báo cáo tài chính tại ba công ty sản xuất vừa ở Estonia Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi dựa trên khuôn mẫu COSO Kết quả cho thấy công ty có điểm số cao nhất về hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) có mức tăng trưởng tài chính khiêm tốn hơn so với hai công ty còn lại Tác giả kết luận rằng đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ, mối quan hệ giữa nhân sự và người quản lý thường dễ dàng hơn, và hiệu quả của hệ thống KSNB không nhất thiết đồng nghĩa với thành công tài chính do các điểm yếu cơ bản trong hệ thống Cuối cùng, trong các doanh nghiệp phát triển nhanh, các nhà quản lý thường tập trung vào tăng trưởng doanh thu mà ít chú trọng đến KSNB, tuy nhiên, sự thiếu hụt này có thể trở thành vấn đề trong tương lai.

Nghiên cứu của O’Leary (2004) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) Tác giả đã thực hiện phỏng vấn 94 kiểm toán viên từ 5 công ty kiểm toán tại Úc để thu thập thông tin về những nhân tố tác động đến hiệu quả của hệ thống KSNB Theo O’Leary (2014), tính hiệu quả của hệ thống KSNB được đo lường thông qua khảo sát.

Bài khảo sát được thực hiện với 94 kiểm toán viên có ít nhất 18 tháng kinh nghiệm thực tế từ năm công ty kiểm toán của Úc Tất cả các đối tượng đều tuân thủ chuẩn mực kiểm toán của Úc và được yêu cầu tóm tắt phương pháp đánh giá công ty thông qua ba thành phần KSNB Mặc dù cách đánh giá cho từng thành phần có thể khác nhau, các kiểm toán viên có thể xem xét nhiều yếu tố từ ma trận ICE hoặc đánh giá các yếu tố riêng lẻ trước khi đưa ra xếp hạng cuối cùng Kết quả của các cuộc thảo luận được tóm tắt dựa trên quy trình hiện tại của từng công ty Các công ty đều có kỹ thuật KSNB khác nhau và gặp rào cản bảo mật, nhưng tất cả đều thừa nhận việc áp dụng cách tiếp cận dựa trên rủi ro kinh doanh cho quy trình đánh giá, chú trọng vào các yếu tố trong môi trường kiểm soát.

Nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010) nhằm mục tiêu tìm hiểu tác động của các yếu tố như chiến lược, quy mô doanh nghiệp, cấu trúc tổ chức và sự thay đổi môi trường đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) Nghiên cứu đã khảo sát 741 công ty vừa và lớn tại Phần Lan, tập trung vào mối quan hệ giữa các yếu tố thuộc lý thuyết ngẫu nhiên và hiệu quả của KSNB Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát với thang đo Likert 7 điểm Kết quả cho thấy để đo lường hiệu quả của hệ thống KSNB, cần dựa trên việc đạt được các mục tiêu như hiệu quả hoạt động, thông tin đáng tin cậy, tuân thủ pháp luật và các quy định Sự hiện diện đầy đủ và thực hiện đúng chức năng của năm thành phần liên quan đến từng loại mục tiêu sẽ đảm bảo hiệu quả của hệ thống KSNB Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chiến lược và sự thay đổi môi trường là những yếu tố có ảnh hưởng thống kê đáng kể đến hiệu quả của KSNB.

Mô hình nghiên cứu được minh họa tại Sơ đồ 1.1:

Sơ đồ 1.1 Mô hình nghiên cứu của Jokipii (2010)

Nghiên cứu của Kanyamin Wittaypoom và Sumalee Limsuwan (2012) đã tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu từ 124 mẫu, trong đó bảng khảo sát được hoàn thành bởi các trưởng kiểm toán viên điều hành của các công ty niêm yết tại Thái Lan.

Mục tiêu nghiên cứu này là kiểm tra tác động của hiệu quả kiểm soát nội bộ đối với độ tin cậy của báo cáo tài chính Nghiên cứu cũng xem xét mối quan hệ giữa các biến tiền đề như hiệu quả quản lý rủi ro, chất lượng phù hợp, khả năng giao tiếp trong nội bộ, tính đầy đủ theo dõi liên tục và hiệu quả kiểm soát nội bộ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến độ tin cậy của báo cáo tài chính Hiệu quả quản lý rủi ro, chất lượng tuân thủ, truyền thông nội bộ và việc theo dõi đầy đủ liên tục đều góp phần vào tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ Bên cạnh đó, một nền văn hóa đạo đức vững mạnh cũng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rủi ro, chất lượng tuân thủ, khả năng truyền thông trong tổ chức và hiệu quả kiểm soát nội bộ Mối quan hệ giữa hiệu quả kiểm soát nội bộ và độ tin cậy của báo cáo tài chính là tương ứng, cho thấy tầm quan trọng của việc duy trì các yếu tố này trong tổ chức.

Nghiên cứu của Anthony Wood và Natalya Brathwaite (2013) nhằm kiểm tra tính đầy đủ và phát hiện gian lận trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại một siêu thị hàng đầu ở Barbados liên quan đến hoạt động tiền mặt của công ty Thông qua bảng câu hỏi được thực hiện bởi kế toán trưởng vào tháng 03/2012, kết quả cho thấy các thủ tục KSNB hiệu quả trong việc bảo vệ tiền mặt và phát hiện, ngăn chặn gian lận của nhân viên Tuy nhiên, siêu thị cần tăng cường hệ thống KSNB với cơ chế hỗ trợ nhân viên trong tương lai Quyết định thưởng cho nhân viên có đạo đức sẽ thúc đẩy tinh thần làm việc và lòng trung thành Dù vậy, nghiên cứu chỉ tập trung vào hoạt động tiền mặt mà chưa xem xét đầy đủ các hoạt động khác như hàng hóa và tài sản.

1.1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam

Tại Việt Nam, nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu về hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị cụ thể.

Nghiên cứu của Phạm Bình Ngọ (2011) đã chỉ ra rằng, trong các đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc Phòng Việt Nam, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tồn tại ba bộ phận cấu thành chính là môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát Tuy nhiên, mô hình tổ chức KSNB hiện tại chưa đầy đủ và chặt chẽ do thiếu cơ sở pháp lý và năng lực thực hiện, ảnh hưởng đến việc quản lý và kiểm soát các nghiệp vụ tài chính phù hợp với đặc thù hoạt động của Bộ Quốc Phòng.

Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Bình (2014) được thực hiện tại các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng phương pháp tổng kết và so sánh, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính Tác giả đã xây dựng thang đo cho các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, xác định ảnh hưởng của những thành phần này đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán Nghiên cứu cũng chỉ ra mức độ ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán.

Nghiên cứu của Võ Thu Phụng (2016) nhằm xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả kiểm soát nội bộ (KSNB) và đo lường mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này đến tính hiệu quả KSNB tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp định lượng Kết quả cho thấy từng yếu tố thuộc KSNB có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn, trong đó vai trò và quyền hạn của Hội đồng thành viên được xác định là yếu tố quan trọng nhất Tiếp theo là yếu tố người quản lý chịu trách nhiệm nhận định và phân tích rủi ro, cùng với yếu tố truyền thông bên ngoài, đều có xu hướng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2017) nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa tại TP Hồ Chí Minh Tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp, bao gồm định tính và định lượng, để kiểm định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này Kết quả cho thấy hiệu quả KSNB đạt mức khá, với năm yếu tố ảnh hưởng được xác định theo thứ tự giảm dần: hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, đánh giá rủi ro, giám sát, và môi trường kiểm soát Tác giả nhấn mạnh rằng việc thực hiện chặt chẽ các hoạt động kiểm soát sẽ giúp doanh nghiệp duy trì tiến độ sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm và giảm thiểu tổn thất tài sản Để nâng cao hiệu quả KSNB, cần xác định rõ thực trạng và nhu cầu của đơn vị, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp nhằm phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh hiện nay.

Khe hổng của nghiên cứu

1.2.1 Đóng góp của nghiên cứu trước

Trên toàn cầu, nghiên cứu về tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) đã trải qua một quá trình kế thừa và phát triển kéo dài, bắt đầu từ báo cáo COSO năm 1992 Từ đó đến nay, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá và cải thiện tính hiệu quả của hệ thống KSNB.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng môi trường kiểm soát là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), trong đó đạo đức và phong cách điều hành đóng vai trò động lực cho hành vi của nhân viên và văn hóa tổ chức Các thành phần khác hỗ trợ mối liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố trong hệ thống Mỗi bộ phận đều cần thiết để đạt được ba nhóm mục tiêu: hoạt động, báo cáo tài chính và tuân thủ luật của doanh nghiệp.

Nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong doanh nghiệp, mang lại nhiều lợi ích thiết thực, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập quốc tế Các doanh nghiệp cần chú trọng phát triển KSNB để nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn với những thách thức trong môi trường kinh doanh toàn cầu.

1.2.2 Hạn chế của các nghiên cứu

Trong các nghiên cứu trước đây, các yếu tố độc lập ảnh hưởng đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) thường bao gồm năm thành phần chính: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, cùng với giám sát Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này ít chú trọng đến tác động của các yếu tố đặc thù của doanh nghiệp.

Các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các đơn vị cụ thể Ví dụ, Phạm Hồng Thái (2011) đã thực hiện nghiên cứu tại bệnh viện công lập ở tỉnh Tiền Giang, trong khi Vũ Thị Thanh Thủy (2016) nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, TP Hồ Chí Minh Ngoài ra, Cao Thị Thanh Tâm (2014) cũng tiến hành nghiên cứu tại một bệnh viện công lập khác ở tỉnh Tiền Giang.

Tại Việt Nam, một số tác giả vẫn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng mô hình, họ chủ yếu tập trung vào năm thành phần cốt lõi của hệ thống KSNB, bao gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, cùng với giám sát.

1.2.3 Định hướng của nghiên cứu này

Dựa trên những đánh giá hiện có, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất cần thiết Nghiên cứu này sẽ giúp đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp này.

- Đo lường hiệu quả KSNB phù hợp với mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa theo theo mô hình của Annukka Jokipii (2010)

- Xác định nhân tố tác động đến hiệu quả KSNB doanh nghiệp nhỏ và vừa

Kiểm định, đo lường và so sánh mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu quả kiểm soát nội bộ (KSNB) tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Đồng Nai là một nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá hiệu quả KSNB, từ đó giúp các doanh nghiệp cải thiện quy trình quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng mô hình nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010) để phân tích và đánh giá các yếu tố liên quan Mô hình của Annukka Jokipii cung cấp một khung lý thuyết vững chắc cho việc nghiên cứu, giúp làm rõ các khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực được khảo sát.

Năm 2010, nghiên cứu được chia thành hai phần: một phần tập trung vào cấu trúc của KSNB và phần còn lại nghiên cứu các yếu tố từ lý thuyết ngẫu nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả của KSNB Do thời gian hạn chế dành cho học viên thạc sĩ, tác giả nhận thấy rằng mặc dù có một số nghiên cứu về cấu trúc KSNB, nhưng chưa có ai nghiên cứu về các yếu tố ngẫu nhiên tác động đến hiệu quả KSNB tại Việt Nam Tác giả đã áp dụng mô hình nghiên cứu của Annuakka Jokippi (2010) để kế thừa nghiên cứu, tập trung vào các yếu tố như chiến lược, quy mô doanh nghiệp, cấu trúc tổ chức và sự thay đổi môi trường Nghiên cứu được thực hiện dưới hình thức định lượng nhằm kiểm tra mức độ tác động của các yếu tố này đến hiệu quả của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Đồng Nai.

Qua các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ (KSNB) trên thế giới và tại Việt Nam, ta nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống KSNB đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Trong bối cảnh gia tăng các vụ gian lận thương mại, nhiều doanh nghiệp đã phải đối mặt với tổn thất nặng nề, thậm chí là phá sản do hệ thống KSNB yếu kém Đặc biệt, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường gặp khó khăn trong việc áp dụng lý thuyết COSO vào thực tiễn kinh doanh của mình Họ cần xây dựng một hệ thống KSNB tiết kiệm chi phí, hiệu quả tối ưu và đầy đủ chức năng Để thực hiện điều này, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần xác định điểm khởi đầu phù hợp cho việc phát triển hệ thống KSNB của riêng mình.

Tại Việt Nam, tình trạng nhầm lẫn giữa các yếu tố tác động đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và năm thành phần đo lường của COSO vẫn còn phổ biến Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao tính hiệu quả trong hệ thống KSNB, đặc biệt tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Do đó, cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu và phát triển các yếu tố tác động đến hiệu quả KSNB trong bối cảnh hiện nay.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Các khái niệm chính yếu

2.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả

Theo Hult và cộng sự (2008), hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một thuật ngữ tổng hợp có thể được đo lường qua các chỉ số như hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tổng hợp.

Theo Whittington và Kurt (2001), hiệu quả hoạt động có thể được xác định qua các chỉ số như tốc độ tăng trưởng, lợi nhuận, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

Theo Prasser (1985), O’Leary (1996) và McCrae & Vada (1997), tính hiệu quả được định nghĩa là việc so sánh giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, với mục tiêu chính là quản lý nguồn lực một cách tối ưu.

Hiệu quả hoạt động được đánh giá bằng cách so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra; nếu lợi ích lớn hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ được xem là hoạt động hiệu quả Phương pháp đo lường hiệu quả này phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả sẽ tiến hành kiểm định lại thông qua phỏng vấn các chuyên gia.

2.1.1.2 Khái niệm về kiểm soát nội bộ

Có nhiều khái niệm về kiểm soát nội bộ (KSNB), nhưng mô hình được chấp nhận rộng rãi nhất là Khung tích hợp Kiểm soát Nội bộ của Ủy ban Treadway (Báo cáo COSO) Ủy ban này được thành lập nhằm cung cấp một cấu trúc rõ ràng và hiệu quả cho việc kiểm soát nội bộ trong các tổ chức.

1985 với sự tài trợ chung của năm tổ chức nổi bật (AICPA, AAA, IIA, IMA và FEI)

Khung kiểm soát nội bộ được thành lập nhằm mục đích hướng dẫn việc sử dụng của các nhà điều hành doanh nghiệp, nhà lập pháp, cơ quan quản lý và nhà nghiên cứu Dự thảo đầu tiên của khung này được ban hành vào năm 1991, và phiên bản cuối cùng được phát hành vào năm 1992.

Theo COSO năm 1992, kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình do quản lý, hội đồng quản trị và nhân viên của tổ chức thực hiện, nhằm đảm bảo đạt được ba mục tiêu chính: cung cấp báo cáo tài chính đáng tin cậy, tuân thủ các luật lệ và quy định, và đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Sau hơn 20 năm phát triển, COSO đã cập nhật khái niệm KSNB vào năm 2013 Theo đó, KSNB được định nghĩa là một quy trình do Ban quản trị, nhà quản lý và các nhân sự khác trong doanh nghiệp thiết lập, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ.

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, Kiểm soát nội bộ (KSNB) là quy trình do Ban Quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì Mục tiêu của KSNB là đảm bảo tính hợp lý trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị, bao gồm đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động, cũng như tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.

Theo Luật kế toán 2015, kiểm soát nội bộ (KSNB) là việc thiết lập và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ trong đơn vị kế toán, nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, phòng ngừa và phát hiện kịp thời rủi ro, cũng như xử lý hiệu quả các vấn đề phát sinh để đạt được các yêu cầu đã đề ra.

Henri Fayol (1949) định nghĩa kiểm soát là quá trình kiểm tra để xác định xem mọi hoạt động có thực hiện đúng theo kế hoạch, các chỉ dẫn và nguyên tắc đã được thiết lập hay không Mục đích của kiểm soát là phát hiện các yếu tố kém và sai phạm cần điều chỉnh, đồng thời tìm ra nguyên nhân để ngăn ngừa chúng tái diễn.

Theo tác giả, KSNB là quá trình mà chủ thể quản lý phối hợp với đối tượng quản lý để thiết lập nội quy công ty, nhằm đạt được các mục tiêu như hiệu quả hoạt động, độ tin cậy của báo cáo tài chính và tuân thủ các luật lệ, quy định.

2.1.1.3 Khái niệm hiệu quả của hệ thống KSNB

Sultana và Haque (2011) cho rằng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả khi đạt được ba mục tiêu chính: các hoạt động diễn ra hiệu quả, báo cáo tài chính đáng tin cậy và tuân thủ các quy định pháp luật.

Theo COSO (2013), một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả cần cung cấp sự đảm bảo hợp lý, giúp nhà quản lý và hội đồng quản trị đạt được các mục tiêu của tổ chức, bao gồm hoạt động, báo cáo và tuân thủ.

Mục tiêu hoạt động của tổ chức tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động, bao gồm các mục tiêu liên quan đến hoạt động và tài chính, đồng thời bảo vệ tài sản để tránh mất mát.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trên thế giới, các quốc gia có những khái niệm khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) Mặc dù có nhiều tiêu chí phân loại từ Ngân hàng Thế giới và các quốc gia khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa thường được hiểu là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động hoặc doanh thu Việc áp dụng các tiêu chí này để xác định SMEs phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế của mỗi quốc gia Tuy nhiên, các quốc gia chủ yếu dựa vào các tiêu chí như số lượng lao động thường xuyên, số vốn góp, doanh thu hàng năm và đặc điểm ngành nghề kinh doanh khi xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tại Mỹ, doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số lượng lao động ít hơn

500 người Ở một số quốc gia khác doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau:

Vùng hoặc quốc gia Số lượng lao động tối đa Doanh thu tối đa Tài sản tối đa

Liên Minh Châu Âu 10-250 40 triệu Euros -

Ngân hàng thế giới( WB) 300 15 triệu đô la 15 triệu đô la

Quỹ tiền tệ quốc tế 100 3 triệu đô la -

Ngân hàng phát triển Châu Phi 50 - -

Ngân hàng phát triển Châu Á Không có định nghĩa chính thức Chỉ sử dụng định nghĩa của các quốc gia khác Chương trình phát triển

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 20-500 - -

Trung Quốc >2000 300 triệu nhân dân tệ

Bảng 2.2 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (Bouazza, Ardjouman và Abada, 2015)

Tại Việt Nam, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định trong nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành và được phân loại theo quy mô, bao gồm doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.

Lĩnh Vực Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng Thương mại, dịch vụ

Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người

Tổng doanh thu năm không quá 3 tỷ, hoặc vốn điều lệ không quá 3 tỷ đồng

Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm 50 người

Tổng doanh thu năm không quá

100 tỷ hoặc nguồn vốn không quá 50 tỷ

Lao động tham gia BHXH bình quân không quá 200 người

Tổng doanh thu năm không quá

200 tỷ, hoặc nguồn vốn không quá

Tổng doanh thu năm không quá

300 tỷ, hoặc vốn điều lệ không quá 100 tỷ đồng

Bảng 2.3 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (Chính Phủ, 2018)

Lý thuyết nền tảng

2.3.1.1 Khái quát nội dung và vận dụng lý thuyết của các nghiên cứu trước Đầu tiên, lý thuyết ngẫu nhiên được các nhà nghiên cứu đề cập dưới góc độ tổ chức của đơn vị, cụ thể các nhà nghiên cứu cho rằng có thể xác định được cấu trúc tối ưu cho tất cả tổ chức (Fayol, 1949; Taylor, 1911; Weber, 1946) Tuy nhiên, trong thực tế cơ cấu tổ chức có sự thay đổi đáng kể Các nhà lý thuyết đương đại cho rằng không có một hệ thống quản trị hiệu quả duy nhất nào phù hợp cho tất cả các tổ chức và phù hợp với mọi hoàn cảnh bởi lẽ những đặc điểm riêng biệt của hệ thống quản trị của nó sẽ phụ thuộc vào những đặc điểm riêng của từng tổ chức và những tác nhân thuộc về ngữ cảnh (Otley, 1980; Ferreira và Otley, 2005) Hiệu quả của một tổ chức phụ thuộc vào sự phù hợp với cơ cấu tổ chức của nó và các biến theo hoàn cảnh như môi trường, chiến lược, công nghệ, quy mô, văn hoá (Chenhall, 2007)

Nghiên cứu chỉ ra rằng không tồn tại một hệ thống quản trị hiệu quả duy nhất phù hợp cho tất cả các tổ chức, bởi vì hiệu quả của hệ thống quản trị phụ thuộc vào những đặc điểm riêng biệt của từng tổ chức và các yếu tố ngữ cảnh Ferreira và Otley (2005) nhấn mạnh rằng các yếu tố như môi trường bên ngoài, chiến lược, văn hóa, cơ cấu tổ chức, công nghệ, quy mô và quyền sở hữu đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Macintosh (1994) nhấn mạnh tầm quan trọng của các liên kết giữa môi trường, chiến lược, cơ cấu tổ chức và sự kiểm soát, cho rằng sự phối hợp hợp lý giữa những yếu tố này là cần thiết để đạt được hiệu quả Theo Donalson (2001) và Drazin cùng cộng sự (1985), cũng như Lawrence và Lorsch, việc tối ưu hóa những mối quan hệ này sẽ góp phần nâng cao hiệu suất tổ chức.

Năm 1967, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng môi trường, quy mô doanh nghiệp và chiến lược kinh doanh là những yếu tố dự phòng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cách sắp xếp công việc và kiểm soát quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp (Pugh, 1990).

Cơ cấu doanh nghiệp cần được thiết kế dựa trên sự phân định rõ ràng giữa các nhiệm vụ và mục tiêu chính, đồng thời các mục tiêu nhỏ phải phù hợp với mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp (Pennings và Goodman, 1977).

Môi trường doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp Để hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp cần nắm bắt và kiểm soát các tác động từ môi trường xung quanh (Lawrence và Lorsch, 1967).

Trong lĩnh vực kế toán, các nhà nghiên cứu áp dụng lý thuyết để phân tích ảnh hưởng của môi trường đến đặc điểm kế toán của doanh nghiệp Điều này cho thấy rằng sự phù hợp của một hệ thống quản trị với doanh nghiệp phụ thuộc vào các đặc điểm riêng của doanh nghiệp và môi trường hoạt động của nó.

Không thể xây dựng một mô hình kiểm soát nội bộ (KSNB) khuôn mẫu áp dụng cho tất cả doanh nghiệp, mà phải tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh của ngành, khu vực sản xuất, cơ cấu tổ chức, quy mô doanh nghiệp và chiến lược của tổ chức qua từng giai đoạn Việc sử dụng lý thuyết dự phòng giúp giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến tính hiệu quả của KSNB trong doanh nghiệp.

2.3.1.2 Vận dụng lý thuyết cho nghiên cứu này

Lý thuyết ngẫu nhiên cung cấp cơ sở cho việc nghiên cứu tác động của các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, chiến lược, cơ cấu tổ chức và sự thay đổi của môi trường Những yếu tố này được áp dụng vào phần nghiên cứu định lượng, được trình bày chi tiết trong chương 3.

Các nhân tố tác động đến hiệu quả KSNB từ cơ sở lý thuyết

Từ những cơ sở lý thuyết đã nêu, tác giả tổng kết các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát nội bộ (KSNB) và các lý thuyết liên quan Việc tổng kết này giúp tác giả hình thành cơ sở vững chắc cho việc xây dựng các giả thuyết trong nghiên cứu ở chương 3.

STT Nhân tố Cơ sở lý thuyết

1 Chiến lược Lý thuyết ngẫu nhiên

2 Quy mô Lý thuyết ngẫu nhiên

3 Cơ cấu tổ chức Lý thuyết ngẫu nhiên

4 Sự thay đổi của môi trường Lý thuyết ngẫu nhiên

Bảng 2.1 Tổng kết các nhân tố tác động đến hiệu quả KSNB từ cơ sở lý thuyết

Chương này cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan về lý thuyết kiểm soát nội bộ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ Tác giả trình bày lý thuyết ngẫu nhiên như một cơ sở lý thuyết để giải thích ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ Ngoài ra, chương cũng nghiên cứu đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, đặc biệt là tại tỉnh Đồng Nai.

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết là nền tảng vững chắc cho các bước nghiên cứu tiếp theo Tác giả áp dụng mô hình nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010), phù hợp với nền kinh tế Việt Nam tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả trong kiểm soát nội bộ bao gồm: chiến lược, quy mô doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức và sự thay đổi của môi trường.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Xác định phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kế thừa từ mô hình của Annukka Jokipii (2010), được thực hiện trên các doanh nghiệp tại Phần Lan, nhằm mục tiêu nghiên cứu các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Đồng Nai Để đảm bảo tính chính xác, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn ý kiến chuyên gia nhằm sàng lọc các yếu tố trong mô hình nghiên cứu sao cho phù hợp với đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.

Nghiên cứu định lượng nhằm đo lường các yếu tố trong mô hình nghiên cứu và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này đến hiệu quả kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Đồng Nai.

Nghiên cứu định lượng

Quy trình nghiên cứu được trình bày theo sơ đồ bên dưới:

Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu định lượng

Mục tiêu nghiên cứu Cơ sở lý thuyết

Nghiên cứu định lượng

Lựa chọn, kế thừa thang đo, chọn mẫu nghiên cứu

Thiết kế bảng câu hỏi, thu thập và xử lý dữ liệu

- Đánh giá sơ bộ

- Kiểm định thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha

- Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA

Kết luận, báo cáo nghiên cứu

Theo Nguyễn (2011) đã chỉ ra rằng nghiên cứu định lượng bao gồm hai phương pháp chính: khảo sát và thực nghiệm Trong nghiên cứu này, tác giả đã lựa chọn phương pháp khảo sát, vì đây là phương pháp thiết kế hiệu quả nhất để thu thập dữ liệu phổ biến trong nghiên cứu định lượng.

3.2.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu này kế thừa một phần mô hình của Annukka Jokipii (2010), khác với các nghiên cứu về hiệu quả kiểm soát nội bộ bằng cách tiếp cận các yếu tố độc lập thông qua năm thành phần: môi trường kiểm soát, rủi ro kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin truyền thông, và giám sát Nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010) tập trung vào các yếu tố tác động phản ánh tính chất và đặc điểm riêng của doanh nghiệp, bao gồm chiến lược, quy mô doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức và sự thay đổi của môi trường Dựa trên những yếu tố này, mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau.

Sơ đồ 3.2 Các nhân tố tác động đên hữu hiệu KSNB của

Chiến lược là mức độ thực hiện các kế hoạch mà doanh nghiệp đã xây dựng Theo Otley (1980), chiến lược kinh doanh cần phải được xác định rõ ràng để đảm bảo sự thành công của tổ chức.

Sự thay đổi của môi trường

Hiệu quả kiểm soát nội bộ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) Các hệ thống kiểm soát được áp dụng khác nhau tùy thuộc vào chiến lược của công ty (Miller và Snow, 1978; Porter, 1980) Simons (1990) cho rằng các tổ chức áp dụng hệ thống kiểm soát kế toán theo những cách khác nhau, và các nghiên cứu trước đó cho thấy chiến lược tổ chức khác nhau có thể dẫn đến sự kiểm soát nội bộ khác nhau Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm hiện tại vẫn chưa xác định rõ mối quan hệ giữa chiến lược và kiểm soát (Otley, 1999) Smith và Langfield (2000) khuyến nghị kiểm tra mối liên hệ giữa chiến lược và các yếu tố khác của hệ thống kiểm soát, cũng như nghiên cứu ảnh hưởng của các lựa chọn hệ thống kiểm soát đến hiệu quả tổ chức trong tương lai Mô hình chiến lược của Miles và Snow (1978) đã được áp dụng rộng rãi, phân loại thành các loại chiến lược như người tìm kiếm, người bảo vệ, lò phản ứng và máy phân tích Nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010) khẳng định rằng hệ thống kiểm soát của tổ chức cần phù hợp với chiến lược đã chọn.

Giả thuyết 1 (H1): Chiến lược tác động cùng chiều đến tính hiệu quả kiểm soát nội bộ

Quy mô của doanh nghiệp ảnh hưởng đến phương pháp thiết kế và sử dụng hệ thống quản lý Trong các tổ chức lớn, quy trình kiểm soát trở nên chuyên nghiệp hơn, với nhu cầu thông tin hiệu quả rõ ràng hơn Kiểm soát trong doanh nghiệp quy mô lớn mang tính chất hành chính, trong khi doanh nghiệp nhỏ thường có xu hướng kiểm soát thân mật và cá nhân hơn Doanh nghiệp nhỏ ít phụ thuộc vào ngân sách chính thức và có thể thực hiện các biện pháp can thiệp nhanh chóng Nghiên cứu cho thấy rằng các tổ chức nhỏ thường có hệ thống kiểm soát tốt hơn, nhưng cũng bày tỏ lo ngại về tính không phù hợp của các khung kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ quan trọng ở cả doanh nghiệp nhỏ và lớn, mặc dù có thể khác nhau về cơ bản Sự tham gia của lãnh đạo cao nhất được xem xét là một yếu tố quan trọng cho hệ thống kiểm soát ít phức tạp hơn.

Giả thuyết 2 (H2): Quy mô doanh nghiệp tác động cùng chiều đến tính hiệu quả kiểm soát nội bộ

Cơ cấu tổ chức là sự hoàn thiện của bộ máy tổ chức trong doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và động lực phát triển cá nhân Các tổ chức cụ thể và mối quan hệ giữa chúng sẽ được khuyến khích hoặc không khuyến khích phát triển (Emmanuel, Otley và Merchant, 1993) Cấu trúc tổ chức cũng tác động đến nguồn thông tin và hệ thống kiểm soát (Chenhall, 2003) Mỗi hình thức cơ cấu tổ chức yêu cầu các loại kiểm soát khác nhau để hoạt động hiệu quả (Otley, 1980) Sự khác biệt trong yêu cầu phối hợp tổ chức và kiểm soát giữa các tổ chức có thể dẫn đến sự khác biệt trong hệ thống kế toán (Jensen).

Cơ cấu tổ chức là yếu tố quan trọng trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát hiệu quả (Chenhall, 2003) Nó tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm soát nội bộ bằng cách giảm sự biến đổi và tăng khả năng dự đoán hành vi công việc Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức cũng có thể làm giảm hiệu quả kiểm soát nội bộ do vấn đề mất kiểm soát trong nhiều hệ thống cấp bậc (Evans, 1975) hoặc do các vấn đề của sự xa lánh do tập trung hóa gây ra (Morris, Steer và Kock, 1979).

Giả thuyết 3 (H3): Sự hoàn thiện của cơ cấu tổ chức có tác động cùng chiều đến tính hiệu quả KSNB

Sự thay đổi của môi trường đang ngày càng trở nên không chắc chắn, điều này đã được nhiều nghiên cứu ghi nhận (Charns, 2001) Sự không chắc chắn thường được hiểu là khả năng tổ chức không thể dự đoán chính xác các yếu tố như cạnh tranh, công nghệ, thị trường và sở thích của khách hàng (Hoque, 2001) Điều này cần phân biệt với rủi ro, thường tập trung vào các tình huống có xác suất liên quan đến các sự kiện cụ thể Khandwalla (1977) chỉ ra rằng các yếu tố môi trường bao gồm sự phức tạp, đa dạng và những rủi ro không thể đoán trước Hartmann (2000) nhấn mạnh tầm quan trọng của sự không chắc chắn trong quản lý Matthews và Scott (1995) cho rằng sự phức tạp trong chiến lược giảm đi khi nhận thức về sự không chắc chắn tăng lên Freel (2000) chỉ ra rằng các tổ chức cần có cấu trúc linh hoạt để thích ứng với những thay đổi trong môi trường không chắc chắn Khi sự không chắc chắn cao, các công ty có thể áp dụng các cấu trúc nhằm giảm thiểu rủi ro, từ đó hệ thống kiểm soát chính thức trở thành phản ứng thích hợp.

Giả Thuyết 4 (H4): Sự thay đổi của môi trường tác động cùng chiều đến tính hiệu quả của KSNB

Dựa trên các nghiên cứu trước đây và ý kiến của các chuyên gia, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ Thang đo này bao gồm các mức độ từ 1- hoàn toàn không đồng ý đến 5- hoàn toàn đồng ý, đảm bảo tính chính xác và phù hợp cho nội dung chính của khảo sát.

Bảng 3.1: Cấp độ thang đo sử dụng cho nghiên cứu

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Bảng câu hỏi khảo sát tác giả được xây dựng dựa trên bốn yếu tố quan trọng: Chiến lược, Quy mô doanh nghiệp, Cơ cấu tổ chức và Sự thay đổi của môi trường Những yếu tố này giúp đánh giá một cách toàn diện về tình hình và khả năng phát triển của doanh nghiệp.

Thang đo chiến lược trong nghiên cứu này được định nghĩa là mức độ thực hiện chiến lược mà doanh nghiệp đã xây dựng Được kế thừa từ nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010), thang đo này được đánh giá thông qua 6 biến quan sát Chiến lược trong nghiên cứu được ký hiệu là CL.

CL 01: Đơn vị hoạt động một cách hiệu quả với các sản phẩm và thị trường hiện tại của mình

CL 02: Đơn vị luôn hướng đến cung cấp các dịch vụ hoặc sản phẩm được tiêu chuẩn hoá khá tốt

CL 03: Đơn vị luôn cố gắng theo sát sự phát triển của thị trường một cách tiết kiệm chi phí

CL 04: Đơn vị luôn cố gắng đáp ứng nhu cầu thị trường một cách nhanh chóng

CL 05: Đơn vị luôn là người đầu tiên cung cấp các tính năng mới

CL 06: Cấp nào trong đơn vị anh chị có quyền đưa ra các quyết định sau:

- CL 6.1: Số lượng lao động cần thiết

- CL 6.2: Quyết định tuyển dụng lao động

- CL 6.3: Giải quyết tranh chấp lao động nội bộ

- CL 6.4: Quyết định làm thêm giờ

- CL 6.5: Ngày cung cấp hàng hoá và mức độ ưu tiên của đơn đặt hàng

- CL 6.6: Lên kế hoạch sản xuất hoặc bán hàng

- CL 6.7: Quyết định sa thải lao động

- CL 6.8: Phương pháp tuyển chọn nhân sự

- CL 6.9: Quyết định phương thức làm việc

- CL 6.10: Quyết định phân bổ sử dụng tài sản và thiết bị cho các bộ phận

- CL 6.11: Phân phối công việc giữa các bộ phận

Thang đo cơ cấu bộ máy tổ chức trong nghiên cứu này được hiểu là sự hoàn thiện của cơ cấu tổ chức tại doanh nghiệp Thang đo này được kế thừa từ nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010) và được đo lường thông qua 05 biến quan sát Cơ cấu bộ máy tổ chức được ký hiệu là TC.

TC 01: Doanh nghiệp ban hành một cách đầy đủ bằng văn bản các quy tắc đạo đức, nội quy hoạt động cụ thể

TC 02: Quy chế khen thưởng, kỷ luật nhân viên tại đơn vị được quy định cụ thể, rõ ràng và hợp lý

TC 03: Bản mô tả công việc cụ thể cho từng vị trí được thực hiện đầy đủ

TC 04: Doanh nghiệp tuyển dụng và phân công công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của nhân viên

TC 05: Doanh nghiệp thường xuyên đào tạo, tập huấn giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng xử lý công việc của nhân viên

Thang đo sự thay đổi của môi trường được hiểu là mức độ thích ứng của đơn vị đối với sự biến động trong môi trường kinh doanh Nghiên cứu này áp dụng thang đo được thiết kế dựa trên nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010) và được đánh giá thông qua 08 biến quan sát Sự thay đổi của môi trường được ký hiệu là MT.

MT 01: Nhà quản trị dự đoán được những thay đổi, chính sách bán hàng của nhà cung ứng

MT 02: Nhà quản trị dự đoán được sự thay đổi về nhu cầu, thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng

MT 03: Nhà quản trị dự đoán được những tác động khi thực hiện chính sách về hội nhập quốc tế của chính phủ về hàng hoá, dịch vụ và công nghệ

MT 04: Nhà quản trị dự đoán được sự thay đổi các quy định và chính sách của chính phủ

MT 05: Doanh nghiệp dự đoán được những thay đổi trong chiến lược hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh

MT 06: Doanh nghiệp dự đoán được sự thay đổi của công nghệ sản xuất

MT 07: Doanh nghiệp dự đoán được những biến động của thị trường kinh doanh

MT 08: Doanh nghiệp nhận thấy được về những thay đổi trong các mối quan hệ nơi làm việc

Thang đo tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ được phát triển dựa trên nghiên cứu của Phạm Quốc Thuần (2016) Nhân tố này được đánh giá thông qua bốn biến quan sát cụ thể.

KSNB 01: Đơn vị có thiết lập các quy định và thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo DN tuân thủ pháp luật

KSNB 02: KSNB tại đơn vị giúp ngăn ngừa hiệu quả các gian lận và sai sót

KSNB 03: KSNB tại đơn vị giám sát thường xuyên hoạt động của hệ thống thông tin kế toán

KSNB 04: KSNB luôn kiểm tra và giám sát việc đảm bảo chất lượng thông tin kế toán

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Phân tích mẫu nghiên cứu

Để tiến hành đo lường các biến trong mô hình và kiểm định giả thuyết nghiên cứu, tác giả đã thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi khảo sát với đối tượng nghiên cứu là các đơn vị nhỏ và vừa tại tỉnh Đồng Nai Tổng số mẫu thu thập được là 159, trong đó 153 mẫu đạt yêu cầu cho nghiên cứu Danh sách các đơn vị khảo sát được trình bày tại phụ lục 03 So với số mẫu đề ra ban đầu là 92, số lượng mẫu thu thập thực tế đã vượt mức đề ra ban đầu Trong số 153 mẫu đạt yêu cầu, có 72 doanh nghiệp vừa, chiếm tỷ lệ 47,1%, và 81 doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, chiếm 52,9%.

Theo Sơ đồ 4.1, quy mô doanh nghiệp được phân loại dựa trên thông tin thu thập từ các đối tượng khảo sát Cụ thể, có 118 kế toán trưởng tham gia, chiếm 77,1% tổng số người trả lời, trong khi 35 trưởng các đơn vị chiếm 22,9% (Sơ đồ 4.2).

Sơ đồ 4.2 Chức vụ của đối tượng thu thập dữ liệu

Về trình độ học vấn, đối tượng khảo sát có trình độ trung cấp chuyên nghiệp

Trong tổng số 153 người, có 24 người đạt trình độ cao đẳng, chiếm 17,8%; 114 người có trình độ đại học, tương ứng với 74,5%; và 15 người có trình độ sau đại học, chiếm 7,7%.

Sơ đồ 4.3 Trình độ chuyên môn của đối tượng thu thập dữ liệu

Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng CRONBACH ∝

Theo Thọ (2011), hệ số Cronbach ∝ là công cụ thích hợp để đánh giá độ tin cậy của thang đo Cụ thể, một biến quan sát được coi là đạt yêu cầu khi có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh từ 0,3 Thêm vào đó, một thang đo được xem là có thể chấp nhận nếu giá trị Cronbach ∝ nằm trong khoảng từ 0,6 đến 0,95.

4.2.2 Kết quả đánh giá cho biến phụ thuộc

Kết quả phân tích Cronbach ∝ tại Bảng 4.1 cho thấy giá trị đạt 0,838, cho thấy độ tin cậy cao Hệ số tương quan biến tổng của các biến đều nằm trong khoảng từ 0,614 đến 0,740, lớn hơn 0,3 Điều này chứng tỏ các thành phần trong thang đo của biến phụ thuộc (Tính hiệu quả của KSNB) đều có độ tin cậy cao và đáp ứng yêu cầu quan sát.

Bảng 4.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng

Cronbach's Alpha nếu loại biến Thành phần: Tính hiệu quả của KSNB (HQ), Alpha = 0,838

RELIABILITY ANALYSIS- SCALE (ALPHA) Số mẫu: 153

4.2.3 Kết quả đánh giá cho biến độc lập

Mô hình nghiên cứu này bao gồm bốn biến độc lập: Chiến lược (CL), Cơ cấu bộ máy tổ chức (TC), Sự thay đổi của môi trường (MT) và Quy mô doanh nghiệp Trong đó, Quy mô doanh nghiệp là biến định tính, vì vậy tác giả tiến hành kiểm định giá trị thang đo cho ba biến độc lập còn lại Giá trị Cronbach α được xử lý cho từng biến độc lập và được trình bày tại Bảng 4.2.

Kết quả phân tích Cronbach ∝ cho thấy tất cả các biến độc lập đều có giá trị cao, từ 0,779 đến 0,931, với hệ số tương quan biến tổng của các biến dao động từ 0,362 đến 0,886, đều lớn hơn 0,3 Điều này chứng tỏ các thành phần thang đo của cả ba biến độc lập đều có độ tin cậy cao và các biến quan sát đều đạt yêu cầu Đặc biệt, trong thang đo Chiến lược, tác giả đã loại bỏ biến "Chien luoc 06" vì việc loại bỏ biến này giúp giá trị thang đo tăng từ 0,779 lên 0,781.

Bảng 4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo biến độc lập

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach' s Alpha nếu loại biến Thành phần: Chiến lược (CL), Alpha = 0,779

Thành phần: Cơ cấu bộ máy tổ chức (TC), Alpha = 0,931

Thành phần: Sự thay đổi của môi trường (MT), Alpha = 0,797

Su thay doi cua MT 01 21,44 19,287 ,553 ,766

Su thay doi cua MT 02 21,55 19,526 ,567 ,764

Su thay doi cua MT 03 21,24 19,921 ,572 ,765

Su thay doi cua MT 04 21,23 19,283 ,592 ,760

Su thay doi cua MT 05 22,82 20,269 ,441 ,784

Su thay doi cua MT 06 22,42 19,758 ,512 ,773

Su thay doi cua MT 07 22,58 21,324 ,362 ,795

Su thay doi cua MT 08 22,64 20,587 ,448 ,782

RELIABILITY ANALYSIS- SCALE (ALPHA) Số mẫu: 153

Kiểm định giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA

Theo Trọng và Ngọc (2008), số lượng mẫu cần thiết để phân tích EFA phải gấp 4 lần số biến quan sát Trong nghiên cứu này, tổng số biến quan sát là 23, do đó số mẫu cần thiết là 92 Vậy, số lượng mẫu của nghiên cứu này là 92.

Số lượng mẫu tối thiểu là 153 để đảm bảo điều kiện kích thước mẫu cho phân tích EFA Các biến đo lường cần có mối quan hệ với nhau để thực hiện phân tích này Theo Thọ (2011), kiểm định Bartlett và hệ số KMO được sử dụng để xác định tính thích hợp của dữ liệu cho phân tích.

Bảng 4.3 Kiểm định KMO và Bartlett cho biến phụ thuộc

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy ,752 Bartlett's Test of Sphericity Approx, Chi-Square 263,596

Bảng 4.4 Kiểm định KMO và Bartlett cho biến độc lập

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy ,832 Bartlett's Test of Sphericity Approx, Chi-Square 1998,676 df 171

Kết quả kiểm định Bartlett cho thấy giá trị Sig của cả biến phụ thuộc và biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05, cho thấy điều kiện mức độ quan hệ giữa các biến đo lường được thỏa mãn Thêm vào đó, giá trị KMO của biến phụ thuộc là 0,752 và biến độc lập là 0,832, chứng tỏ tính phù hợp của dữ liệu trong phân tích.

(Bảng 4.4) và đều lớn hơn 0,5 Điều này cho thấy điều kiện mức độ quan hệ giữa các biến đo lường được thỏa mãn

Phân tích EFA cho thang đo thuộc biến phụ thuộc (Tính hiệu quả của KSNB)

Thang đo tính hiệu quả của KSNB là thang đo bậc 1, bao gồm 4 biến quan sát Theo Bảng 4.5, tổng số nhân tố trích được là 1 với tổng phương sai trích đạt 67,942% Điều này chứng tỏ thang đo có khả năng phân biệt tốt.

Bảng 4.5 Nhân tố và phương sai trích của thang đo biến phụ thuộc

Tổng phương sai giải thích (Total Variance Explained)

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

TC % phương sai Lũy kế % TC % phương sai Lũy kế %

Extraction Method: Principal Component Analysis

Bảng 4.6 Ma trận trọng số nhân tố của thang đo biến phụ thuộc

Ma trận trọng số nhân tố đã xoay (Rotated Component Matrix) a

Extraction Method: Principal Component Analysis a 1 components extracted

Tác giả tiếp tục phân tích ma trận trọng số nhân tố thông qua phép trích PCA để xác định các biến sẽ được nhóm vào nhân tố nào Kết quả từ phân tích ma trận trọng số nhân tố (Bảng 4.6) cho thấy tất cả trọng số nhân tố của các thang đo đều được nhóm vào một thành phần duy nhất, với giá trị trọng số nhân tố lớn hơn 0,5 Điều này chứng tỏ rằng thang đo đạt giá trị hội tụ cao.

Phân tích EFA cho thang đo thuộc biến độc lập

Mô hình nghiên cứu này bao gồm ba biến phụ thuộc định lượng, không tính đến biến quy mô doanh nghiệp là biến định tính Kết quả phân tích từ Bảng 4.7 cho thấy có bốn nhân tố được trích xuất.

Bảng 4.7 Nhân tố và phương sai trích của thang đo biến độc lập

Tổng phương sai giải thích (Total Variance Explained)

Giá trị Eigen ban đầu Tổng bình phương tải trọng trích được

Tổng bình phương tải trọng xoay

Extraction Method: Principal Component Analysis

Bảng 4.8 Ma trận trọng số nhân tố của thang đo biến độc lập

Ma trận trọng số nhân tố đã xoay (Rotated Component Matrix) a

Sự thay đổi của môi trường 01

Sự thay đổi của môi trường 02 Chiến lược

Su thay doi cua MT 01 ,166 ,886 ,037 ,072

Su thay doi cua MT 02 ,069 ,904 ,040 ,150

Su thay doi cua MT 03 ,185 ,854 ,031 ,217

Su thay doi cua MT 04 ,190 ,840 ,090 ,145

Su thay doi cua MT 05 ,046 ,004 ,827 ,090

Su thay doi cua MT 06 ,142 ,112 ,817 ,036

Su thay doi cua MT 07 ,033 -,064 ,814 ,025

Su thay doi cua MT 08 ,147 ,020 ,821 ,000

Extraction Method: Principal Component Analysis

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization a Rotation converged in 5 iterations

Nghiên cứu đã tiến hành kiểm định giá trị hội tụ của các thang đo thông qua phép trích PCA, với kết quả phân tích ma trận trọng số nhân tố được trình bày trong Bảng 4.8 Kết quả cho thấy trọng số nhân tố của các thang đo đạt giá trị cao nhất và đều lớn hơn 0,5, chứng tỏ tính hợp lệ của chúng Đặc biệt, các thang đo được nhóm thành bốn nhân tố thay vì ba như giả thuyết ban đầu của nghiên cứu.

Dựa trên kết quả phân tích EFA, tác giả đã tách nhân tố "Sự thay đổi của môi trường" thành hai nhân tố chính: "Sự thay đổi của môi trường 01", phản ánh mức độ thích ứng của đơn vị đối với sự thay đổi môi trường kinh doanh qua năng lực lãnh đạo, và "Sự thay đổi của môi trường 02", thể hiện mức độ thích ứng dựa trên nguồn lực của doanh nghiệp Kết quả phân tích EFA cho thấy thang đo thuộc biến độc lập đã đạt giá trị cần thiết để tiến hành phân tích hồi quy.

Mô hình nghiên cứu chính thức

Sau khi điều chỉnh các yếu tố dựa trên kết quả phân tích EFA, mô hình nghiên cứu sẽ được cập nhật với 5 yếu tố thuộc biến độc lập, bao gồm Chiến lược (CL).

Cơ cấu bộ máy tổ chức (TC) và sự thay đổi của môi trường 01 (MT01) cùng với sự thay đổi của môi trường 02 (MT02) ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô doanh nghiệp, như thể hiện trong sơ đồ 4.5 Sự tương tác giữa các yếu tố này quyết định khả năng thích ứng và phát triển bền vững của doanh nghiệp trong bối cảnh thay đổi không ngừng của thị trường.

Sơ đồ 4.5 Mô hình nghiên cứu chính thức sau khi tiến hành phân tích EFA

Giả thuyết nghiên cứu chính thức được phát biểu như sau:

H1: Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến tính hiệu quả của KSNB

H2: Sự hoàn thiện của cơ cấu tổ chức có tác động cùng chiều đến tính hiệu quả của KSNB

Mức độ thích ứng của đơn vị với sự thay đổi của môi trường kinh doanh phản ánh năng lực lãnh đạo và ảnh hưởng đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) Lãnh đạo cần nhận thức rõ về biến động trong kinh doanh để điều chỉnh chiến lược phù hợp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và đảm bảo sự bền vững cho đơn vị Sự linh hoạt trong quản lý không chỉ giúp đơn vị thích ứng nhanh chóng mà còn tối ưu hóa quy trình KSNB, góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho tổ chức.

Mức độ thích ứng của đơn vị đối với sự thay đổi của môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) Sự tác động từ nguồn lực của toàn doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp nâng cao khả năng thích ứng và cải thiện hiệu quả hoạt động Do đó, việc đánh giá khả năng thích ứng này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững trong bối cảnh kinh doanh biến động.

H5: Mức độ thực hiện chiến lược có tác động cùng chiều đến tính hiệu quả của KSNB.

Kết quả phân tích hồi quy

Một trong những mục tiêu của nghiên cứu là phản ánh mức độ tác động của các yếu tố thuộc biến độc lập đến HQKSNB Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng mô hình hồi quy tuyến tính là phương pháp thích hợp để kiểm định và mô hình hóa mối quan hệ nhân quả giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.

4.4.2 Kiểm tra giả định về phân phối chuẩn phần dư

Khi xây dựng mô hình hồi quy bội, phần dư cần tuân theo phân phối chuẩn Theo Trọng & Ngọc (2008), biểu đồ tần suất PP là công cụ hữu ích để kiểm tra giả định này Sơ đồ 4.5 minh họa một đường cong phân phối chuẩn được chồng lên biểu đồ tần số, cho thấy phần dư xấp xỉ phân phối chuẩn với trung bình (Mean) bằng 0 và độ lệch chuẩn (Std Dev.) khoảng 0,983, gần bằng 1 Do đó, phần dư được coi là tuân theo phân phối chuẩn.

Sơ đồ 4.5 Biểu đồ tần suất của các phần dư chuẩn hóa

(Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020)

4.4.3 Kiểm tra giả định mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và giả định phương sai của sai số không đổi

Theo Trọng & Ngọc (2008), hiện tượng phương sai thay đổi có thể làm mất hiệu lực kiểm định các giả thuyết Thọ (2011) cho rằng hiện tượng này có thể được kiểm định bằng biểu đồ phân tán SĐ 4.06 cho thấy phần dư chuẩn hóa được phân tán ngẫu nhiên quanh đường đi qua tung độ 0, điều này cho thấy phần dư và giá trị dự đoán đã được chuẩn hóa là độc lập với nhau, và phương sai của phần dư chuẩn hóa không thay đổi Dựa vào kết quả này, tác giả kết luận rằng giả định mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và giả định phương sai của sai số không đổi được thỏa mãn.

Sơ đồ 4.6 Biểu đồ phân tán Scatterplot

4.4.4 Giả định tính độc lập của sai số

Theo Trọng & Ngọc (2008), sai số thực giữa các phần dư không có mối quan hệ tương quan là một trong những điều kiện quan trọng của mô hình hồi quy bội, và giá trị d (thống kê Durbin-Watson) là công cụ phù hợp để kiểm tra điều này Họ cho rằng nếu các phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất, giá trị d sẽ gần bằng 2 Kết quả kiểm định giá trị d (Bảng 4.10) cho thấy giá trị d = 2,086, gần bằng 2, điều này khẳng định giả định tính độc lập của sai số được thỏa mãn.

Bảng 4.9 Kết quả kiểm định giá trị d (Durbin - Watson)

(Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020)

Tóm tắt mô hình (Model Summary b)

R bình phương hiệu chỉnh

(Std Error of the Estimate)

1 ,615 a ,378 ,357 ,56882 2,086 a Predictors: (Constant), Su thay doi cua moi truong 02, Su thay doi cua moi truong 01, Quy mo

DN, Co cau to chuc, Chien luoc b Dependent Variable: Hieu qua cua KSNB

4.4.5 Giả định đa cộng tuyến

Biến độc lập không có tương quan chặt chẽ là điều kiện cần thiết trong mô hình hồi quy bội Theo Thọ (2011), giả thuyết này được kiểm định bằng cách kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF, với giá trị VIF không nên lớn hơn 10 Kết quả kiểm định ở Bảng 4.11 cho thấy giá trị VIF của các biến độc lập dao động từ 1,066 đến 1,532 và đều nhỏ hơn 10, do đó tác giả kết luận rằng giả thuyết đa cộng tuyến được thỏa mãn.

Bảng 4.10 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

(Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020)

Su thay doi cua moi truong

Su thay doi cua moi truong

Chien luoc ,150 ,084 ,143 1,778 ,078 ,653 1,532 a Dependent Variable: Hieu qua cua KSNB

4.4.6 Kết quả phân tích hồi quy

Kết quả phân tích hồi quy được trình bày từ Bảng 4.12 đến 4.14

Bảng 4.11 Bảng tóm tắt mô hình

(Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020)

Tóm tắt mô hình - Model Summary b

R bình phương hiệu chỉnh

(Std Error of the Estimate)

1 ,615 a ,378 ,357 ,56882 2,086 a Predictors: (Constant), Su thay doi cua moi truong 02, Su thay doi cua moi truong 01, Quy mo

DN, Co cau to chuc, Chien luoc b Dependent Variable: Hieu qua cua KSNB

Bảng 4.12 Kết quả kiểm định F

(Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020)

Tổng bình phương Df Trung bình bình phương F

The study evaluates the effectiveness of Internal Control Systems (KSNB) with a total of 76,450 observations and 152 variables Key predictors include environmental changes, company size, organizational structure, and strategic approaches.

Bảng 4.13 Bảng trọng số hồi quy

(Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020)

Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Giá trị t

Su thay doi cua moi truong 01 ,241 ,059 ,301 4,070 ,000

Su thay doi cua moi truong 02 ,026 ,059 ,029 ,439 ,661 a Dependent Variable: Hieu qua cua KSNB

Mức độ giải thích của mô hình

Kết quả kiểm định F cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp với mức ý nghĩa Sig = 0,000 Phân tích cho thấy hệ số điều chỉnh R² = 0,357, cho thấy các biến độc lập như Chiến lược, Cơ cấu bộ máy tổ chức, Sự thay đổi của môi trường 01, Sự thay đổi của môi trường 02 và Quy mô doanh nghiệp giải thích được 35,7% sự thay đổi của biến phụ thuộc là tính hiệu quả của KSNB.

Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Bảng 4.14 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu

(Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020)

Kết quả kiểm định

Chiều tác động (Bảng 4.14)

H1: Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến tính hiệu quả của KSNB 0,027

H2: Sự hoàn thiện của cơ cấu tổ chức có tác động cùng chiều đến tính hiệu quả của KSNB

Mức độ thích ứng của đơn vị đối với sự thay đổi của môi trường kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lãnh đạo và hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) Lãnh đạo cần có năng lực để điều chỉnh chiến lược và quy trình nhằm đảm bảo rằng đơn vị có thể phản ứng linh hoạt trước những biến động của thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh.

Mức độ thích ứng của đơn vị đối với sự thay đổi của môi trường kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) Xét trên khía cạnh nguồn lực của toàn doanh nghiệp, khả năng điều chỉnh và ứng phó với những biến động này là yếu tố quan trọng giúp nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động quản lý và vận hành Do đó, việc phát triển các chiến lược linh hoạt và tối ưu hóa nguồn lực là cần thiết để đảm bảo sự bền vững và thành công trong bối cảnh kinh doanh không ngừng biến đổi.

Không chấp nhận giả thuyết

H5: Mức độ thực hiện chiến lược có tác động cùng chiều đến tính hiệu quả của KSNB

(*): Chấp nhận giả thuyết nghiên cứu với mức ý nghĩa thống kê là 5%

(**): Chấp nhận giả thuyết nghiên cứu với mức ý nghĩa thống kê là 10%

Bảng 4.15 cho thấy giá trị Sig liên quan đến các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức và sự thay đổi của môi trường kinh doanh đều nhỏ hơn 0,05, cho thấy giả thuyết H0 bị bác bỏ Hệ số hồi quy B tương ứng với các yếu tố này đều có giá trị dương Tác giả kết luận rằng các giả thuyết H1, H2, H3, H5 đều được chấp nhận, bao gồm quy mô doanh nghiệp, sự hoàn thiện của cơ cấu tổ chức, và mức độ thích ứng của đơn vị với sự thay đổi môi trường kinh doanh, có tác động tích cực đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) Tuy nhiên, với giá trị Sig bằng 0,439, tác giả chưa tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa thống kê cho thấy mức độ thích ứng của đơn vị đối với sự thay đổi môi trường kinh doanh từ khía cạnh nguồn lực toàn doanh nghiệp tác động đến hiệu quả của KSNB.

Mô hình hồi quy tuyến tính và diễn giải, phân tích mô hình hồi quy

Dựa vào giá trị Sig của các biến và hằng số hồi quy B từ Bảng trọng số hồi quy, phương trình hồi quy được xác định như sau.

Bảng 4.15 Phương trình hồi quy thể hiện tác động của các nhân tố đến HQKSNB

(Nguồn: số liệu khảo sát thực tế 2020)

HQKSNB = 1,135 + 0,257 QMDN + 0,217 CCTC + 0,241 MT001 + 0,150 CL

STT Ký hiệu biến Nội dung biến Giá trị

1 HQKSNB Tính hiệu quả của KSNB Từ 1 đến 5

2 QMDN Quy mô doanh nghiệp 0 và 1 +

3 CCTC Mức độ hoàn thiện của cơ cấu tổ chức Từ 1 đến 5 +

Mức độ thích ứng của đơn vị đối với sự thay đổi của môi trường kinh doanh phản ánh năng lực lãnh đạo của tổ chức Lãnh đạo cần có khả năng nhận diện và phân tích các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài, từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm duy trì sự phát triển bền vững Sự linh hoạt trong quản lý và khả năng điều chỉnh nhanh chóng sẽ giúp đơn vị vượt qua những thách thức và tận dụng cơ hội mới.

5 CL Mức độ thực hiện chiến lược Từ 1 đến 5 +

Phương trình hồi quy chỉ ra rằng có bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát nội bộ Đầu tiên, quy mô doanh nghiệp với trọng số chưa chuẩn hóa là 0,275, cho thấy doanh nghiệp quy mô vừa có hiệu quả KSNB cao hơn doanh nghiệp quy mô nhỏ Thứ hai, mức độ hoàn thiện của cơ cấu tổ chức có trọng số 0,217, nghĩa là nếu mức độ này tăng thêm 1 điểm, hiệu quả KSNB sẽ tăng tương ứng Thứ ba, mức độ thích ứng của đơn vị với sự thay đổi của môi trường kinh doanh có trọng số 0,241, cho thấy khả năng lãnh đạo trong việc thích ứng cũng ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả KSNB Những yếu tố này đều cần được xem xét để nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.

Khi mức độ thực hiện chiến lược tăng thêm 1 điểm, hiệu quả kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị sẽ tăng lên 0,241 điểm nếu trọng số B chưa chuẩn hóa là 0,150 Điều này cho thấy rằng việc cải thiện mức độ thực hiện chiến lược có tác động tích cực đến hiệu quả KSNB, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

So sánh kết quả của nghiên cứu này so với nghiên cứu trước Annukka Jokipii (2010)

Nghiên cứu này kế thừa mô hình của Annukka Jokipii (2010) và dựa vào kết quả từ nghiên cứu trước đó Tác giả đã lập bảng so sánh kết quả nghiên cứu (Bảng 4.18) để làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt.

Bảng 4.16 Bảng so sánh kết quả của nghiên cứu này so với nghiên cứu trước của Annukka Jokipii (2010)

Chiều tác động Ý nghĩa thống kê

Annukka Jokipii Nghiên cứu này Annukka

1 Tính hiệu quả của KSNB

Tích cực Tích cực Có ý nghĩa Có ý nghĩa

Tích cực Tích cực Có ý nghĩa Không có ý nghĩa

Mức độ hoàn thiện của cơ cấu tổ chức

Tích cực Tích cực Có ý nghĩa Có ý nghĩa

Mức độ thích ứng của đơn vị đối với với sự

Có ý nghĩa (xét trên năng lực lãnh đạo đơn vị) và không có ý

Ngày đăng: 28/12/2024, 15:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Nguyễn Thu Hoài (2011), “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán, số 65/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thu Hoài
Năm: 2011
12. Triệu Phương Hồng (2016), “Đo lường mức độ ảnh hưởng của các thành tố đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các công ty xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các thành tố đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các công ty xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Triệu Phương Hồng
Năm: 2016
13. Phạm Thị Ly Huyền (2016), “Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ, Đại học Công nghệ TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Phạm Thị Ly Huyền
Năm: 2016
14. Nguyễn Hoàng Phương Linh (2017), “Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn các tỉnh Phía Nam”, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tếTP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản trên địa bàn các tỉnh Phía Nam
Tác giả: Nguyễn Hoàng Phương Linh
Năm: 2017
15. Huỳnh Xuân Lợi (2013), “Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Bình Định”, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Bình Định
Tác giả: Huỳnh Xuân Lợi
Năm: 2013
17. Nguyễn Ngọc Lý (2016), “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lý
Năm: 2016
18. Đinh Hoài Nam (2016), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp trong tổng công ty đầu tư và phát triển nhà và đô thị”, luận án tiến sĩ, Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp trong tổng công ty đầu tư và phát triển nhà và đô thị
Tác giả: Đinh Hoài Nam
Năm: 2016
21. Võ Thu Phụng (2016), “Tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của tập đoàn điện lực Việt Nam”, luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của tập đoàn điện lực Việt Nam
Tác giả: Võ Thu Phụng
Năm: 2016
22. Nguyễn Ngọc Quyên (2008), “Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Vĩnh Long”, luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Vĩnh Long
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quyên
Năm: 2008
25. Phạm Quốc Thuần (2016), “Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam”, luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tếTP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả: Phạm Quốc Thuần
Năm: 2016
28. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, Đại học kinh tế TP.HCM, Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Năm: 2008
31. Bùi Thị Hồng Vân (2018), “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Bùi Thị Hồng Vân
Năm: 2018
32. Hoàng Thị Hồng Vân (2012), “Bàn thêm về nguyên tắc cân nhắc chi phí và lợi ích trong tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ”, Tạp chí kế toán & kiểm toán, số4/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn thêm về nguyên tắc cân nhắc chi phí và lợi ích trong tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ
Tác giả: Hoàng Thị Hồng Vân
Năm: 2012
1. Aapo Lansiluoto, Annukka Jokipii & Tomas Eklund. (2016), ‘Internal control effectiveness – aclustering approach’, Managerial Auditing Journal, vol 31 No 1, 2016, pp.5-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managerial Auditing Journal
Tác giả: Aapo Lansiluoto, Annukka Jokipii & Tomas Eklund
Năm: 2016
2. Amudo, A. & Inanga, E. L. (2009), ‘Evaluation of Internal Control Systems: A Case Study from Uganda’, International Research Journal of Finance and Economic, 27, 124-144 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Research Journal of Finance and Economic
Tác giả: Amudo, A. & Inanga, E. L
Năm: 2009
3. Annukka Jokipii. (2010), 'Determinants and consequences of internal control in firms: a contingency theory based analysis', Journal of Management &Governance, 14 (2), 115–144 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Annukka Jokipii. (2010), 'Determinants and consequences of internal control in firms: a contingency theory based analysis', "Journal of Management & "Governance
Tác giả: Annukka Jokipii
Năm: 2010
4. Anthony Wood and Natalya Brathwaite. (2013). ‘Internal Controls in the Retail Sector: A Case Study of a Leading Supermarket in Barbados’, International Journal of Arts and Commerce Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anthony Wood and Natalya Brathwaite. (2013). ‘Internal Controls in the Retail Sector: A Case Study of a Leading Supermarket in Barbados’
Tác giả: Anthony Wood and Natalya Brathwaite
Năm: 2013
6. Chaohui Xu & Zongfang Zhou. (2016), ‘The study of internal control and over-investment on corporate credit risk’, Procedia Computer Science 91, 109- 113 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Procedia Computer Science
Tác giả: Chaohui Xu & Zongfang Zhou
Năm: 2016
23. Số liệu thống kê về doanh nghiệp vừa và nhỏ http://tapchitaichinh.vn/tai- chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/doanh-nghiep-nho-va-vua-chiem-981-144150.html truy cập ngày 04/08/202020 Link
30. Vai trò và chức năng của kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp. http://smarttrain.edu.vn/vai-tro-va-chuc-nang-cua-kiem-toan-noi-bo-trong-doanh-nghiep/ truy cập ngày 17/01/2021 Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w