1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố tác Động Đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các chi cục thuế trên Địa bàn thành phố hồ chí minh

194 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Chi Cục Thuế Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh
Người hướng dẫn PGS.TS Phan Đức Dũng
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 194
Dung lượng 2,3 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 5. Dữ liệu và Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 6. Các đóng góp mới của luận văn (16)
  • 7. Cấu trúc của luận văn (17)
  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (17)
  • CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KSNB (30)
    • 2.1 Tổng quan về KSNB (30)
      • 2.1.1 Khái niệm về kiểm soát (30)
      • 2.1.2 Khái niệm về KSNB (33)
      • 2.1.3 Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB (40)
      • 2.1.4 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công (43)
    • 2.2 Lý thuyết nên tảng về KSNB (58)
      • 2.2.1 Lý thuyết Đại diện (The agency theory) (58)
      • 2.2.2 Lý thuyết bất định của các tổ chức (The contingency theory of organizations) (59)
  • CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 3.1 Phương pháp nghiên cứu (62)
    • 3.2 Thiết kế nghiên cứu (63)
    • 3.3 Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu (65)
    • 3.4 Xây dựng mô hình và giả thiết nghiên cứu (0)
    • 3.5 Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi (76)
    • 3.6 Thực hiện nghiên cứu định lượng (82)
  • CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TẠI CÁC CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT (17)
    • 4.1 Giới thiệu về Cục thuế TPHCM (84)
      • 4.1.1 Cơ sở pháp lý (84)
      • 4.1.2 Quá trình hình thành và phát triển (0)
      • 4.1.3 Vị trí và chức năng (87)
      • 4.1.4 Nhiệm vụ và quyền hạn (87)
      • 4.1.5 Cơ cấu tổ chức (87)
    • 4.2 Thực trạng hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TPHCM (89)
      • 4.2.1 Môi trường kiếm soát (89)
      • 4.2.2 Đánh giá rủi ro (92)
      • 4.2.3 Hoạt động kiểm soát (95)
      • 4.2.4 Thông tin và truyền thông (98)
      • 4.2.5 Giám sát (99)
    • 4.3 Kết quả nghiên cứu định lượng và bàn luận (0)
      • 4.3.1 Mẫu nghiên cứu (100)
      • 4.3.2 Kết quả đo lường Các nhân tố có tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống (101)
        • 4.3.2.1 Đánh giá sơ bộ thang đo thiết kế nghiên cứu (101)
        • 4.3.2.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha (102)
        • 4.3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các chi cục thuế trên địa bàn TPHCM (105)
      • 4.3.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu (0)
        • 4.3.3.1 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình (110)
        • 4.3.3.2 Sự phù hợp của mô hình hồi quy (0)
        • 4.3.4.1 Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng như hiện tượng phương sai thay đổi (115)
        • 4.3.4.2 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư (116)
        • 4.3.4.3 Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (117)
  • CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG KSNB TẠI CÁC CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM (119)
    • 5.1 Bàn luận về kết quả nghiên cứu (119)
    • 5.2 Các giải pháp hoàn thiện (120)
      • 5.2.1 Hoàn thiện nhân tố Đánh giá rủi ro (120)
      • 5.2.2 Hoàn thiện nhân tố Hoạt động kiểm soát (122)
      • 5.2.3 Hoàn thiện nhân tố Thông tin và truyền thông (123)
      • 5.2.4 Hoàn thiện nhân tố Môi trường kiểm soát (124)
      • 5.2.5 Hoàn thiện nhân tố giám sát (126)
    • 5.3 Kết luận chung (127)
    • 5.4 Giới hạn nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai (128)
  • Tài liệu tham khảo (130)

Nội dung

Nhận thấy được khoảng trống này và vai trò quan trọng của một hệ thống KSNB hữu hiệu, cùng với mong muốn xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động thực sự hữu hiệu, góp phần cải t

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Chi cục Thuế ở Thành phố Hồ Chí Minh là cần thiết Việc đánh giá các nhân tố này giúp cải thiện quy trình quản lý thuế và nâng cao tính minh bạch Các yếu tố như chính sách, quy trình, công nghệ và nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ Từ đó, việc tối ưu hóa các yếu tố này sẽ góp phần nâng cao hiệu suất làm việc của các Chi cục Thuế, phục vụ tốt hơn cho người nộp thuế và cộng đồng.

- Hiểu được nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TPHCM

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TPHCM

Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu tương ứng với từng mục tiêu cụ thể:

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TPHCM?

- Các nhân tố này có mức độ ảnh hưởng như thế nào đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TPHCM?

4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Về không gian: Khảo sát của đề tài được thực hiện tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TPHCM

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2019 đến tháng 02/2020

5 Dữ liệu và Phương pháp nghiên cứu

- Dữ liệu sơ cấp: các bảng khảo sát thu thập từ các chuyên gia

- Dữ liệu thứ cấp: Luật, thông tư, quy định, công văn, báo cáo, kế hoạch ngành

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là phương pháp hỗn hợp, kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng, nhằm đạt được mục tiêu chung của đề tài.

Nghiên cứu định tính được áp dụng thông qua việc khảo sát và phỏng vấn các chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu Mục tiêu chính là phân tích, so sánh để tổng hợp và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các Chi cục Thuế trên địa bàn.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các Chi cục Thuế ở TPHCM Tác giả đã sử dụng các phương pháp như thống kê mô tả, khảo sát số liệu và kiểm định thang đo để trả lời câu hỏi nghiên cứu và đạt được mục tiêu thứ hai.

6 Các đóng góp mới của luận văn

Hệ thống KSNB là một khái niệm quan trọng trong quản lý, đặc biệt là trong khu vực công Bài viết này sẽ hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến hệ thống KSNB, tập trung vào các Chi cục Thuế tại TPHCM Đồng thời, chúng tôi sẽ xác định và phân tích các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát trong lĩnh vực thuế.

- Về mặt thực tiễn: khái quát thực trạng và đánh giá mức độ hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các chi cục thuế trên địa bàn TPHCM

7 Cấu trúc của luận văn

Chương I: Tổng quan nghiên cứu

Bài viết tổng hợp các nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước trước thời điểm thực hiện nghiên cứu này, từ đó rút ra các kết quả đạt được, xu hướng nghiên cứu hiện tại, những vấn đề chưa được khai thác, cũng như các vấn đề kế thừa và hướng nghiên cứu mà tác giả dự định theo đuổi.

Chương II: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống KSNB (Kiểm soát nội bộ) bao gồm các khái niệm, vai trò và thành phần quan trọng Các lý thuyết nền liên quan đến KSNB giúp hiểu rõ hơn về tính hữu hiệu của hệ thống này Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng kiểm soát và quản lý rủi ro trong tổ chức.

Chương III: Phương pháp nghiên cứu

Xác định nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập là bước quan trọng trong nghiên cứu định lượng Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu giúp định hình hướng đi của nghiên cứu Đồng thời, việc xây dựng thang đo và bảng câu hỏi là cần thiết để thu thập dữ liệu một cách chính xác và hiệu quả.

Chương IV: Thực trạng hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TPHCM và phân tích kết quả khảo sát

Hệ thống Chi cục Thuế trên địa bàn cần được tìm hiểu và đánh giá thực trạng của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) theo từng thành phần cấu thành Việc phân tích và tổng hợp các kết quả khảo sát thu được sẽ giúp đưa ra cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về hiệu quả hoạt động của hệ thống này.

Chương V: Kết luận và kiến nghị giải pháp nâng cao tính hữu hiệu hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TPHCM

Dựa trên thực trạng và kết quả phân tích trong chương IV, tác giả đã tổng hợp và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các chi cục thuế Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu hiện tại và định hướng cho các nghiên cứu trong tương lai.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài

Hevesi (2005) phối hợp với Văn phòng thanh tra, Vụ ngân sách và Hiệp hội

KSNB bang New York đã ban hành hướng dẫn về Tiêu chuẩn KSNB trong khu vực công, nhấn mạnh rằng KSNB sẽ đạt hiệu quả khi tổ chức duy trì được sự hiệu lực của các thành phần trong hệ thống KSNB.

Hevesi nhấn mạnh rằng sức mạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) phụ thuộc vào thái độ của từng cá nhân trong tổ chức đối với KSNB Nếu trách nhiệm cá nhân không gắn liền với hoạt động kiểm soát, hệ thống KSNB sẽ không đạt hiệu quả Môi trường kiểm soát là nền tảng cho toàn bộ hệ thống KSNB; nếu môi trường này không hiệu quả, toàn bộ hệ thống cũng sẽ không hoạt động như mong đợi Để duy trì một hệ thống KSNB hiệu quả, tổ chức cần có một hệ thống thông tin truyền thông tốt Trong bối cảnh công nghệ thông tin và internet phát triển mạnh mẽ, tổ chức cần chuẩn bị thực hiện các biện pháp kiểm soát để bảo đảm KSNB Giám sát là quá trình quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động và xác định hiệu quả của hệ thống KSNB.

Nghiên cứu của Angella Amudo và Eno L Inanga (2009) đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong các dự án khu vực công Uganda do Ngân hàng Phát triển châu Phi tài trợ Các tác giả xây dựng mô hình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) với các biến độc lập là các thành phần của KSNB, bao gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám sát và công nghệ thông tin Biến phụ thuộc là tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, trong khi ủy quyền và mối quan hệ trong công việc được xem là các biến kiểm soát Thang đo tính hữu hiệu của hệ thống KSNB được xây dựng theo thang đo bậc.

1 gồm 3 biến quan sát: Hiệu quả và hiệu năng của các hoạt động; Báo cáo tài chính có độ tin cậy; Tuân thủ pháp luật và các quy định

Nghiên cứu chỉ ra rằng sự thiếu hụt một số thành phần trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đã làm giảm hiệu quả hoạt động của hệ thống này Điều này cho thấy rằng các thành phần của hệ thống KSNB có vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính hiệu quả của nó.

H nh 1.1 : Mô hình nghiên cứu nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong các dự án khu vực công Uganda

(Nguồn: Angella Amudo & Eno L Inanga (2009)

Nghiên cứu của Annukka Jokipii (2009) khám phá mối liên hệ giữa cấu trúc hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và hiệu quả của hệ thống này Tác giả xây dựng giả thuyết dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên và tiếp cận nguồn lực, sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp và mô hình cấu trúc SEM để kiểm tra các giả thuyết Để đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, tác giả thiết lập thang đo bậc 1 với ba biến quan sát: hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, báo cáo tài chính đáng tin cậy, và tuân thủ quy định pháp luật.

Nghiên cứu cho thấy cấu trúc kiểm soát nội bộ (KSNB) có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả của hệ thống KSNB Đồng thời, các yếu tố tổ chức như cấu trúc, quy mô, chiến lược và môi trường không chắc chắn cũng tác động đến cấu trúc KSNB.

4.Thông tin và truyền thông

Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Mục tiêu mối quan hệ trong công việc

Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu Mối liên hệ giữa cấu trúc kiểm soát nội bộ và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Dữ liệu và Phương pháp nghiên cứu

- Dữ liệu sơ cấp: các bảng khảo sát thu thập từ các chuyên gia

- Dữ liệu thứ cấp: Luật, thông tư, quy định, công văn, báo cáo, kế hoạch ngành

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là phương pháp hỗn hợp, kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng, nhằm đạt được mục tiêu chung của đề tài.

Nghiên cứu định tính được áp dụng thông qua việc khảo sát và phỏng vấn các chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm liên quan trực tiếp đến lĩnh vực nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích và so sánh để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các Chi cục Thuế trên địa bàn.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các Chi cục Thuế ở TPHCM Bằng cách sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, khảo sát dữ liệu và kiểm định thang đo, tác giả nhằm mục tiêu làm rõ cách thức các nhân tố đã được xác định qua nghiên cứu định tính tác động đến hệ thống KSNB.

Các đóng góp mới của luận văn

Bài viết này hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), đặc biệt là trong khu vực công, đồng thời xác định và phân tích các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TPHCM.

- Về mặt thực tiễn: khái quát thực trạng và đánh giá mức độ hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các chi cục thuế trên địa bàn TPHCM.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tổng hợp các nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nước trước thời điểm thực hiện nghiên cứu này, bài viết rút ra những kết quả đạt được, xu hướng nghiên cứu hiện tại, các vấn đề chưa được nghiên cứu và những khía cạnh cần kế thừa Đồng thời, tác giả cũng đề xuất hướng nghiên cứu mới nhằm phát triển lĩnh vực này.

Chương II: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống KSNB (Kiểm soát nội bộ) bao gồm các khái niệm, vai trò và thành phần quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch của các hoạt động tài chính Các lý thuyết nền tảng liên quan đến hệ thống này giúp làm rõ tính hữu hiệu của nó, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB Việc hiểu rõ những yếu tố này là cần thiết để tối ưu hóa hoạt động kiểm soát nội bộ trong tổ chức.

Chương III: Phương pháp nghiên cứu

Xác định nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập là bước quan trọng trong nghiên cứu định lượng Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu giúp định hình hướng đi cho nghiên cứu Đồng thời, việc xây dựng thang đo và bảng câu hỏi là cần thiết để thu thập dữ liệu một cách hiệu quả và chính xác.

Chương IV: Thực trạng hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TPHCM và phân tích kết quả khảo sát

Hệ thống Chi cục Thuế trên địa bàn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thuế Đánh giá thực trạng hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) cần được thực hiện từ góc độ từng thành phần cấu thành Qua việc phân tích và tổng hợp các kết quả khảo sát, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động và những điểm cần cải thiện trong hệ thống này.

Chương V: Kết luận và kiến nghị giải pháp nâng cao tính hữu hiệu hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TPHCM

Dựa trên thực trạng và kết quả phân tích ở chương IV, tác giả đã tổng hợp và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các chi cục thuế Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và định hướng cho các nghiên cứu trong tương lai.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài

Hevesi (2005) phối hợp với Văn phòng thanh tra, Vụ ngân sách và Hiệp hội

Bản hướng dẫn Tiêu chuẩn KSNB vừa được ban hành bởi KSNB bang New York nhấn mạnh rằng, để đảm bảo hiệu quả của KSNB trong khu vực công, các tổ chức cần duy trì sự hiệu quả của các thành phần KSNB.

Hevesi nhấn mạnh rằng sức mạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) phụ thuộc vào thái độ của từng cá nhân trong tổ chức đối với KSNB Nếu không có sự gắn kết giữa trách nhiệm cá nhân và hoạt động kiểm soát, hiệu quả của hệ thống KSNB sẽ không đạt được Môi trường kiểm soát là nền tảng cho toàn bộ hệ thống KSNB; nếu môi trường này không hiệu quả, toàn bộ hệ thống cũng sẽ không phát huy được vai trò của nó Để duy trì một hệ thống KSNB hiệu quả, tổ chức cần có một hệ thống thông tin truyền thông tốt Trong bối cảnh công nghệ thông tin và internet phát triển, việc thực hiện các biện pháp kiểm soát là cần thiết để đảm bảo KSNB hiệu quả Giám sát là quá trình đánh giá các hoạt động và giao dịch của tổ chức nhằm xác định chất lượng thực hiện và hiệu quả của hệ thống KSNB.

Nghiên cứu của Angella Amudo và Eno L Inanga (2009) đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các dự án công tại Uganda do Ngân hàng Phát triển châu Phi tài trợ Các tác giả xây dựng mô hình đánh giá KSNB với các thành phần độc lập như môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám sát, và công nghệ thông tin Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB được xác định là biến phụ thuộc, trong khi ủy quyền và mối quan hệ công việc đóng vai trò là các biến kiểm soát Thang đo tính hữu hiệu của hệ thống KSNB được phát triển bởi các tác giả nhằm đảm bảo tính chính xác trong đánh giá.

1 gồm 3 biến quan sát: Hiệu quả và hiệu năng của các hoạt động; Báo cáo tài chính có độ tin cậy; Tuân thủ pháp luật và các quy định

Nghiên cứu chỉ ra rằng sự thiếu hụt một số thành phần trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hệ thống này Điều này cho thấy rằng các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB có vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính hữu hiệu của nó.

H nh 1.1 : Mô hình nghiên cứu nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong các dự án khu vực công Uganda

(Nguồn: Angella Amudo & Eno L Inanga (2009)

Nghiên cứu của Annukka Jokipii (2009) khám phá mối liên hệ giữa cấu trúc và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Tác giả xây dựng các giả thuyết dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên và tiếp cận nguồn lực, áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp cùng mô hình cấu trúc SEM để kiểm định Để đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, tác giả phát triển thang đo bậc 1 với ba biến quan sát: hoạt động hiệu quả và hữu ích, báo cáo tài chính đáng tin cậy, và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

Nghiên cứu cho thấy rằng cấu trúc kiểm soát nội bộ (KSNB) có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB Đồng thời, các yếu tố như cấu trúc tổ chức, quy mô, chiến lược và môi trường không chắc chắn cũng tác động đến cấu trúc KSNB.

4.Thông tin và truyền thông

Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Mục tiêu mối quan hệ trong công việc

Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu Mối liên hệ giữa cấu trúc kiểm soát nội bộ và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Nghiên cứu của Moni Muskanan (2014) đánh giá hiệu quả của Kiểm soát nội bộ (KSNB) tại chính quyền hai quận Kupang và Bắc trung bộ Timor, Indonesia Tác giả sử dụng mô hình SERVQUAL và khung khái niệm KSNB của COSO để phân tích tính hiệu quả của hệ thống này Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 điểm.

Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn Giai đoạn đầu, tác giả phỏng vấn 100 quan chức trong số 300 quan chức hàng đầu của hai quận để đánh giá thành phần nào trong hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) được thực hiện kém nhất Giai đoạn hai nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KSNB kém hiệu quả theo kết quả giai đoạn một Kết quả cho thấy môi trường kiểm soát là thành phần kém hiệu quả nhất, nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu cam kết của các quan chức cấp cao trong việc tăng cường KSNB Điều này dẫn đến môi trường kiểm soát yếu kém, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các thành phần khác của KSNB, từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống KSNB.

- Môi trường không chắc chắn

- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả

- Thông tin BCTC đáng tin cậy

- Tuân thủ quy định và luật lệ Đặc tính tổ chức Cấu trúc KSNB Tính hữu hiệu của KSNB

Nghiên cứu của Stefan Hunziker (2016) tập trung vào tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các công ty phi tài chính tại Thụy Điển Tác giả áp dụng phương pháp SEM-PLS (Partial Least Squares SEM) để đánh giá sự phù hợp của các tiêu chí đánh giá KSNB hiệu quả, đồng thời kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach alpha, trong khi giá trị thang đo được xác định bằng phân tích nhân tố EFA.

Nghiên cứu chỉ ra bốn tiêu chí chính để đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), bao gồm: mức độ đạt được mục tiêu, cân bằng giữa lợi ích và chi phí, tính linh hoạt của tổ chức để thích ứng với các thay đổi bên trong và bên ngoài, cùng với khả năng phối hợp hiệu quả giữa các nhiệm vụ và mục tiêu của KSNB.

1.2 Các nghiên cứu trong nước

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KSNB

Tổng quan về KSNB

2.1.1 Khái niệm về kiểm soát

Khái niệm kiểm soát có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào tình huống và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến nó Do đó, việc nghiên cứu về kiểm soát sẽ dẫn đến những cách giải thích đa dạng và phong phú.

Theo A Katkus (1997), C Drury (2009), R Bičiulaitis (2001), D R Patrick, S W Fardo (2009) và K H S Pickett (2010), kiểm soát thường liên quan đến việc đạt được các mục tiêu đã được thiết lập và cải thiện chúng Trong khi đó, Sakalas (2000), Buškevičiūtė (2008) và Lee Summers (1991) nhấn mạnh kiểm soát như một công cụ để điều chỉnh kế hoạch và thực trạng, cũng như hoạt động kiểm tra Mặc dù các định nghĩa về kiểm soát có sự khác biệt, nhưng ý nghĩa cơ bản vẫn tương đồng.

Theo nghiên cứu của Vaclovas Lakis và Lukas Giriūnas (2012), nhóm tác giả đã tổng hợp nhiều khái niệm về kiểm soát từ các nhà nghiên cứu khác như Sakalas (2000), Navickas (2011), Katkus (1997), Buškevičiūtė (2008), Drury (2012), Bičiulaitis (2001), Lee Summers (1991), Patrick, Fardo (2009), Spencer, Pickett (2010) và Gupta (2010) Các khái niệm này được trình bày cụ thể trong bảng dưới đây.

Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu về Kiểm soát

Tên tác giả, năm Khái niệm về kiểm soát

Kiểm soát là sự so sánh giữa kế hoạch (yêu cầu đặt ra) và tình trạng thực tế

Kiểm soát bao gồm việc tổng hợp các quyết định và quyền lực do nhà nước hoặc công ty thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể Nó cũng liên quan đến các kỹ năng và trách nhiệm cần thiết để điều chỉnh các hoạt động một cách hiệu quả.

A Katkus, 1997 Kiểm soát được định nghĩa như là quan sát, giám sát một quy trình cụ thể trong các hệ thống của xã hội (nhà nước, xã hội, viện, bộ phận, tập thể…), sự phát triển của các kết quả được thiết lập, sự so sánh và đánh giá dựa trên mục tiêu đã được lập sẵn, các chuẩn mực và hành động thông thường

Kiểm soát được hiểu là quá trình giám sát việc tuân thủ các trách nhiệm liên quan đến việc thực hiện quyết định hoặc yêu cầu của nhà nước nhằm đạt được một mục tiêu cụ thể.

C Drury, 2012 Kiểm soát là sự kết nối thuần túy thông qua việc hoạt động của công ty được kiểm soát để đảm bảo các hành động đúng của nó trong tương lai

R Bičiulaitis, 2001 Kiểm soát có nghĩa là cung cấp khả năng tránh hoặc xác định, và sữa chữa các rối loạn có khả năng phá vỡ hệ thống

Kiểm soát là chức năng đảm bảo hệ thống làm việc hiệu quả hoặc tạo ra lợi nhuận mong muốn

Kiểm soát là một quy trình bắt đầu với các chuẩn mực cụ thể và kết thúc bằng việc thực hiện thành công, đồng thời bao gồm các biện pháp phòng ngừa và phát triển thêm.

P Grupta, 2010 Kiểm soát là sự quản trị tài chính và hoạt động của công ty, hướng đến đạt được lợi nhuận từ hiệu quả hoạt động

Nguồn: Vaclovas Lakis, Lukas Giriūnas (2012)

Các khái niệm trong Bảng 1 cùng với các cách giải thích cho thấy không tồn tại một định nghĩa cố định về kiểm soát Các nhà nghiên cứu Vaclovas Lakis và Lukas Giriūnas cũng không đồng thuận với việc có một định nghĩa hay mô tả nhất quán cho khái niệm này.

Các khái niệm về kiểm soát cho thấy sự tồn tại của nhiều loại hình kiểm soát khác nhau Theo J.A Pfister (2009), kiểm soát có thể được phân thành ba loại chính: kiểm soát nội bộ, kiểm soát chiến lược và kiểm soát quản trị Trong khi đó, J Walsh và J Seward (1990) cùng HK Chung, H Lee Chong, HK Jung (1997) chia kiểm soát thành hai loại: kiểm soát nội bộ và kiểm soát bên ngoài Hai loại kiểm soát này giúp cân bằng quyền lực và thái độ của các bên liên quan trong bộ máy kiểm soát doanh nghiệp Kiểm soát nội bộ liên quan đến bộ máy kiểm soát tối cao và cổ đông, trong khi kiểm soát bên ngoài được hiểu là quyền lực từ thị trường, môi trường cạnh tranh và quy định kinh doanh của chính quyền Sự phân chia này giúp nâng cao tính chính xác và cụ thể trong việc kiểm soát từng khu vực.

Kiểm soát được coi là chức năng truyền thống và là phương tiện bảo vệ quan trọng trước các mối đe dọa trong hoạt động hàng ngày của tổ chức Theo V Navickas (2011) và P Gupta (2010), kiểm soát không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động và quản trị tổ chức mà còn là công cụ để đánh giá các quyết định và giá trị đạt được.

R Kanapickienė (2008) đã phân tích nhiều định nghĩa về vai trò của kiểm soát và kết luận rằng, để doanh nghiệp đạt được mục tiêu, ngăn ngừa thất thoát, sai sót và gian lận, cần thiết phải có một hệ thống kiểm soát hiệu quả và hữu ích.

Kiểm soát là quá trình mà cấp trên giám sát cấp dưới thông qua các biện pháp và chính sách, trong khi các đơn vị kiểm soát lẫn nhau dựa trên quyền lợi và lợi ích Nội bộ của mỗi đơn vị cũng thực hiện kiểm soát thông qua các nội quy và quy chế Nói một cách đơn giản, kiểm soát bao gồm việc xem xét và đánh giá để phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định, từ đó đảm bảo rằng các mục tiêu và kế hoạch được thực hiện một cách hiệu quả.

Theo Manuel A Tipgos, khái niệm kiểm soát nội bộ (KSNB) đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển dài với nhiều biến đổi Trong giai đoạn đầu, từ đầu những năm 1900 đến khoảng năm 1936, mục tiêu chính của KSNB là bảo vệ tài sản, đặc biệt là tiền mặt, khỏi sự chiếm đoạt và trộm cắp của nhân viên Trong thời kỳ này, công tác kiểm toán đã trở nên chi tiết hơn, tập trung đặc biệt vào việc phát hiện gian lận và lỗi trong ghi chép.

Năm 1929, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ lần đầu tiên đề cập đến thuật ngữ KSNB, mô tả nó là công cụ bảo vệ tiền và tài sản, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động Khi KSNB được coi là đáng tin cậy, kiểm toán viên nên áp dụng phương pháp thử nghiệm thay vì xác minh chi tiết.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu khoa học, có ba phương pháp chính được áp dụng là nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng và nghiên cứu hỗn hợp Nghiên cứu định tính giúp xây dựng lý thuyết khoa học thông qua quy trình quy nạp, trong khi nghiên cứu định lượng sử dụng dữ liệu để khám phá quy luật của hiện tượng và kiểm định lý thuyết đã có Phương pháp hỗn hợp, theo Creswell và Clark (2007), kết hợp cả hai phương pháp trên, tập trung vào việc ứng dụng sản phẩm khoa học để giải quyết vấn đề trong kinh doanh.

Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, theo Nguyễn Đình Thọ

Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp được cho là giải pháp hiệu quả để khắc phục nhược điểm của cả phương pháp định tính và định lượng, mang lại giá trị cao hơn cho kết quả nghiên cứu Việc chỉ sử dụng một phương pháp đơn lẻ, như phương pháp định tính, có thể dẫn đến dữ liệu nghiên cứu phụ thuộc quá nhiều vào sự diễn giải của nhà nghiên cứu và không thể tổng quát hóa do mẫu nhỏ không đại diện Ngược lại, nếu chỉ áp dụng phương pháp định lượng, dữ liệu thu được sẽ thiếu thông tin sâu sắc (insight data) về đối tượng nghiên cứu, chỉ phản ánh bề mặt của vấn đề (onface data).

Tác giả đã chọn phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng Nghiên cứu định tính nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ (KSNB) có phù hợp với đối tượng và phạm vi khảo sát hay không, từ đó hoàn thiện mô hình nghiên cứu Sau đó, nghiên cứu định lượng được thực hiện để xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hệ thống KSNB.

Các nghiên cứu trước đây về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) từ các nguồn như COSO và INTOSAI cho thấy sự đa dạng trong phương pháp và đối tượng khảo sát Do đó, việc áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp là hợp lý, bao gồm nghiên cứu định tính để điều chỉnh mô hình và thang đo cho phù hợp, sau đó tiến hành nghiên cứu định lượng nhằm đo lường và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng khảo sát.

Thiết kế nghiên cứu

Dựa vào phương pháp nghiên cứu đã lựa chọn ở trên, tác giả đưa ra các bước nghiên cứu như sau:

Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là tiến hành khảo sát các cơ sở lý thuyết và tổng hợp tài liệu liên quan, bao gồm báo cáo COSO, INTOSAI và các nghiên cứu trong và ngoài nước Qua đó, chúng ta có thể xác định được các khe hổng trong nghiên cứu và lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp.

Bước 2 trong nghiên cứu định tính bao gồm việc quan sát và thảo luận nhóm với các chuyên gia trong ngành thuế tại TPHCM, như lãnh đạo, chuyên viên và kiểm tra viên thuế Mục tiêu của bước này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các Chi cục thuế, đồng thời khám phá các yếu tố mới hoặc loại bỏ những yếu tố không phù hợp.

Bước 3: Thực hiện nghiên cứu định lượng là giai đoạn quan trọng, trong đó tác giả kiểm định các biến của thang đo dựa trên ý kiến thu thập từ thảo luận nhóm Qua đó, cần bổ sung và sửa đổi các yếu tố cho phù hợp với điều kiện hoạt động của KSNB tại Chi cục Thuế Tác giả sẽ hình thành bảng hỏi theo mô hình nghiên cứu, tiến hành thu thập dữ liệu và phân tích định lượng để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến hệ thống KSNB, cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng.

 Có thể tóm tắt sơ lược quy trình nghiên cứu trong mô hình sau:

Hình 3.1: Quy tình nghiên cứu

B1: Xác định Vấn đề nghiên cứu

Khảo sát chính thức thông qua phát bảng câu hỏi tới đối tượng khảo sát

Phỏng vấn chuyên gia thông qua thảo luận nhóm

B3: Tập hợp Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp

B6: Kiểm tra hệ số Cronbach‟s

Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy

B7: Kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện

Xây dựng mô hình và giả thiết nghiên cứu

Chương I: Tổng quan nghiên cứu

Bài viết tổng hợp các nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước trước thời điểm thực hiện nghiên cứu này, từ đó rút ra các kết quả đạt được, xu hướng nghiên cứu hiện tại, những vấn đề chưa được khai thác, cũng như các vấn đề kế thừa và định hướng nghiên cứu của tác giả.

Chương II: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống KSNB bao gồm các khái niệm, vai trò và thành phần quan trọng, đồng thời dựa trên các lý thuyết nền tảng liên quan Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB được đánh giá qua nhiều yếu tố và nhân tố ảnh hưởng, góp phần đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và bền vững của hệ thống này trong quản lý và kiểm soát nội bộ.

Chương III: Phương pháp nghiên cứu

Xác định nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập là bước quan trọng trong nghiên cứu định lượng Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu giúp định hướng cho quá trình phân tích Đồng thời, việc xây dựng thang đo và bảng câu hỏi là cần thiết để thu thập dữ liệu chính xác và hiệu quả.

Chương IV: Thực trạng hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TPHCM và phân tích kết quả khảo sát

Hệ thống Chi cục Thuế tại địa bàn cần được tìm hiểu một cách tổng quát, đồng thời đánh giá thực trạng của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) dựa trên từng thành phần cấu thành Việc phân tích và tổng hợp các kết quả khảo sát thu được sẽ giúp làm rõ hơn về hiệu quả hoạt động của hệ thống này.

Chương V: Kết luận và kiến nghị giải pháp nâng cao tính hữu hiệu hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TPHCM

Dựa trên thực trạng và kết quả phân tích từ chương IV, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các chi cục thuế Bên cạnh đó, bài viết cũng chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu hiện tại và định hướng cho các nghiên cứu trong tương lai.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài

Hevesi (2005) phối hợp với Văn phòng thanh tra, Vụ ngân sách và Hiệp hội

KSNB bang New York đã phát hành hướng dẫn về Tiêu chuẩn KSNB trong khu vực công, nhấn mạnh rằng KSNB chỉ có hiệu quả khi các thành phần của nó được duy trì một cách hiệu quả.

Hevesi nhấn mạnh rằng sức mạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) phụ thuộc vào thái độ của từng cá nhân trong tổ chức đối với KSNB Nếu không có sự gắn kết giữa trách nhiệm cá nhân và hoạt động kiểm soát, hệ thống KSNB sẽ không đạt hiệu quả Môi trường kiểm soát là nền tảng cho toàn bộ hệ thống; nếu môi trường này không hiệu quả, thì KSNB cũng sẽ không phát huy được vai trò của nó Một hệ thống thông tin truyền thông tốt là cần thiết để duy trì KSNB hiệu quả, nhất là khi công nghệ thông tin và internet ngày càng phát triển Tổ chức cần chuẩn bị thực hiện các biện pháp kiểm soát nhằm bảo đảm KSNB hiệu quả Giám sát là quá trình đánh giá hoạt động và giao dịch của tổ chức để xác định chất lượng thực hiện và hiệu quả của hệ thống KSNB.

Nghiên cứu của Angella Amudo & Eno L Inanga (2009) nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong các dự án khu vực công Uganda được tài trợ bởi Ngân hàng Phát triển châu Phi Các tác giả đã xây dựng mô hình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) với các thành phần độc lập như môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám sát và công nghệ thông tin Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB được xác định là biến phụ thuộc, trong khi ủy quyền và mối quan hệ trong công việc là các biến kiểm soát Thang đo tính hữu hiệu của hệ thống KSNB được phát triển bởi các tác giả là thang đo bậc.

1 gồm 3 biến quan sát: Hiệu quả và hiệu năng của các hoạt động; Báo cáo tài chính có độ tin cậy; Tuân thủ pháp luật và các quy định

Nghiên cứu chỉ ra rằng sự thiếu hụt một số thành phần trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hệ thống này Điều này cho thấy các thành phần của KSNB có vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự hữu hiệu của toàn bộ hệ thống.

H nh 1.1 : Mô hình nghiên cứu nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong các dự án khu vực công Uganda

(Nguồn: Angella Amudo & Eno L Inanga (2009)

Nghiên cứu của Annukka Jokipii (2009) khám phá mối liên hệ giữa cấu trúc kiểm soát nội bộ (KSNB) và hiệu quả của hệ thống KSNB Tác giả xây dựng giả thuyết dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên và tiếp cận nguồn lực, áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp cùng mô hình cấu trúc SEM để kiểm định Để đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, tác giả phát triển thang đo bậc 1 với ba biến quan sát: hoạt động hiệu quả và hiệu suất, báo cáo tài chính đáng tin cậy, và tuân thủ quy định pháp luật.

Nghiên cứu cho thấy rằng cấu trúc Kiểm soát Nội bộ (KSNB) có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả của hệ thống KSNB Đồng thời, các yếu tố như cấu trúc tổ chức, quy mô, chiến lược và môi trường không chắc chắn cũng tác động đến cấu trúc KSNB.

4.Thông tin và truyền thông

Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Mục tiêu mối quan hệ trong công việc

Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu Mối liên hệ giữa cấu trúc kiểm soát nội bộ và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Nghiên cứu của Moni Muskanan (2014) đánh giá hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong bộ máy chính quyền của hai quận Kupang và Bắc Trung Bộ Timor, Indonesia Tác giả áp dụng mô hình SERVQUAL và khung khái niệm KSNB của COSO để phân tích tính hiệu quả của hệ thống này Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 điểm.

Nghiên cứu được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn đầu phỏng vấn 100 trong số 300 quan chức hàng đầu để đánh giá các thành phần KSNB thực hiện kém nhất Giai đoạn hai xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện KSNB Kết quả cho thấy môi trường kiểm soát là yếu tố kém hiệu quả nhất, do thiếu cam kết từ các quan chức cấp cao trong việc tăng cường KSNB, và môi trường kiểm soát yếu kém đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến các thành phần khác của KSNB, dẫn đến hệ thống KSNB hoạt động không hiệu quả.

- Môi trường không chắc chắn

- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả

- Thông tin BCTC đáng tin cậy

- Tuân thủ quy định và luật lệ Đặc tính tổ chức Cấu trúc KSNB Tính hữu hiệu của KSNB

Nghiên cứu của Stefan Hunziker (2016) tập trung vào tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các công ty phi tài chính tại Thụy Điển Tác giả áp dụng phương pháp SEM-PLS (Partial Least Squares SEM) để đánh giá sự phù hợp của các tiêu chí đánh giá KSNB hiệu quả, đồng thời kiểm tra các giả thuyết liên quan Nghiên cứu cũng tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha và phân tích giá trị thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA.

Nghiên cứu cho thấy có bốn tiêu chí chính để đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), bao gồm: mức độ đạt được mục tiêu, sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí, tính linh hoạt của tổ chức trong việc thích ứng với các thay đổi bên trong và bên ngoài, cùng với khả năng phối hợp hiệu quả giữa các nhiệm vụ và mục tiêu của KSNB.

1.2 Các nghiên cứu trong nước

Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi

Theo nghiên cứu của tác giả, các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) có tác động rõ rệt đến hiệu quả của hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế ở TPHCM Để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố này, tác giả đã tham khảo 17 nguyên tắc của COSO 2013 cùng với các tiêu chuẩn chung và chi tiết từ INTOSAI GOV 9110.

Khi đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), nghiên cứu đã sử dụng bảng câu hỏi khảo sát định tính để thu thập dữ liệu Kết quả khảo sát được trình bày trong Phụ lục I, từ đó hình thành thang đo chính thức, cụ thể như thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 3.2: Thang đo lường các nhân tố

I Thang đo đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB gồm 04 biến quan sát được ký hiệu là KSHH

Ký hiệu Yếu tố đo lường theo lý thuyết Yếu tố đo lường sau khi điều chỉnh

Trích nguồn yếu tố đo lường theo lý thuyết

KSHH 1 Báo cáo tài chính đáng tin cậy Thông tin kế toán, báo cáo tài chính đáng tin cậy INTOSAI 2004; COSO 2013; KSHH 2

Hoạt động của đơn vị đạt hiệu quả

Hoạt động quản lý thuế của đơn vị được tiến hành hợp lý, có tính kinh tế, đem lại hiệu quả INTOSAI 2004; COSO 2013;

Hoạt động của đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan

Các hoạt động của Chi cục thuế tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan INTOSAI 2004; COSO 2013;

KSHH 4 Tránh thất thoát tài sản Hạn chế rủi ro gian lận, rui ro thất thoát tài sản của nhà nước INTOSAI 2004; COSO 2013;

II Thang đo đo lường nhân tố Môi trường kiểm soát gồm 05 biến quan sát được ký hiệu là MTKS:

Ký hiệu Yếu tố đo lường theo lý thuyết Yếu tố đo lường sau khi điều chỉnh

Trích nguồn yếu tố đo lường theo lý thuyết

Cam kết về tính chính trực và các giá trị đạo đức của ban lãnh đạo và nhân viên

- Lãnh đạo và nhân viên Chi cục thuế thực hiện tốt các quy định về văn minh công sở, đạo đức nghề nghiệp

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

MTKS 2 Triết lý, phong cách điều hành của lãnh đạo

Ban lãnh đạo đánh giá cao vai trò của hệ thống KSNB, như: ban hành bộ quy tắc ứng xử, định kỳ đánh giá hiệu suất công việc

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

MTKS 3 Cơ cấu tổ chức Lãnh đạo thiết lập cơ cấu tổ chức theo đúng quy định, trách nhiệm và quyền hạn

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

Sử dụng nhân viên có năng lực và có chính sách phát triển nguồn lực

Công chức có trình độ chuyên môn tốt, chính sách tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực hợp lý

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

MTKS 5 Yêu cầu cá nhân báo cáo và chịu trách nhiệm Đơn vị có các ưu đãi, khen thưởng nhằm khuyến khích nhân viên nâng cao hiệu suất làm việc

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

III Thang đo đo lường nhân tố Đánh giá rủi ro gồm 05 biến quan sát được ký hiệu là DGRR

Ký hiệu Thang đo theo lý thuyết Thang đo sau khi điều chỉnh Trích nguồn

DGRR 1 Xác định mục tiêu Lãnh đạo xác định rõ ràng các mục tiêu hoạt động của đơn vị

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

DGRR 2 Nhận diện rủi ro

Lãnh đạo thường xuyên nhận định, thiết lập cơ chế nhận diện các rủi ro có thể tác động đến hoạt động Kiểm soát của Chi cục

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

DGRR 3 Phân tích rủi ro Lãnh đạo và quản lý phân tích rủi ro theo từng thời kỳ hoạt động của đơn vị

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

DGRR 4 Đánh giá rủi ro

Lãnh đạo đánh giá nguy cơ gian lận có thể xảy ra thông qua xem xét chính sách ưu đãi và áp lực mà nhân viên phải chịu đựng

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

DGRR 5 Quản trị rủi ro Có biện pháp xử lý, hạn chế rủi ro trong đơn vị hiệu quả

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

IV Thang đo đo lường nhân tố Hoạt động kiểm soát gồm 04 biến quan sát được ký hiệu là HDKS

Ký hiệu Thang đo theo lý thuyết Thang đo sau khi điều chỉnh Trích nguồn

Các hoạt động kiểm soát được thiết lập trên cơ sở chọn lọc phù hợp

Các hoạt động kiểm soát được thiết lập phù hợp (đúng nơi, tương xứng rủi ro, cân bằng giữa lợi ích và chi phí)

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

HDKS 2 Thiết lập biện pháp kiểm soát chung Đơn vị thiết lập các biện pháp kiểm soát chung (ủy quyền , phê duyệt, kiểm soát tài nguyên, đánh giá hiệu suất, giám sát quy trình) rõ ràng, an toàn và hợp lý

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

HSKD 3 Sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm soát Ứng dụng công nghệ thống tin nhằm hỗ trợ kiểm soát (như phần mềm chấm công, gắn camera an

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni ninh, phần mềm gửi thư đồng loạt để thông báo NNT )

HDKS 4 Triển khai Tuân thủ các chính sách thủ tục đã thiết lập Đảm bảo đơn vị tuân thủ các chính sách thủ tục đã thiết lập

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

V Thang đo đo lường nhân tố Thông tin và truyền thông gồm 06 biến quan sát được ký hiệu là TTTT

Ký hiệu Thàng đo theo lý thuyết Thang đo sau khi điều chỉnh Trích nguồn

Thu thập và cung cấp thông tin thích hợp Đơn vị thu thập và cung cấp thông tin thích hợp

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

Thu thập và cung cấp thông tin chính xác Đơn vị thu thập và cung cấp thông tin chính xác

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

Thu thập và cung cáp thông tin kịp thời Đơn vị thu thập và cung cấp thông tin kịp thời

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

Thông tin được cập nhật liên tục Thông tin được cập nhật liên tục

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

TTTT 5 Cần truyền thông nội bộ kịp Truyền thông nội bộ kịp thời, công khai quy INTOSAI 2004; COSO 2013;

Annukka Jokipii (2009); Moni thời và đúng đối tượng trình xử lý nghiệp vụ rõ ràng, đúng đối tượng Muskanan (2014);

Truyền thông bên ngoài các thông tin cần thiết

Chi cục gửi thông báo cho NNT về tình trạng khai, nộp và nợ thuế, cập nhật chính sách thuế chính xác, kịp thời

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

VI Thang đo đo lường nhân tố Giám sát gồm 03 biến quan sát được ký hiệu là GS

Ký hiệu Thàng đo theo lý thuyết Thang đo sau khi điều chỉnh

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

GS 1 Giám sát thường xuyên

Kiểm tra nội bộ thường xuyên giám sát công tác nghiệp vụ của các đối tượng bên trong Chi cục thuế

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

GS 2 Giám sát thường xuyên Công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn bị được thực hiện thường xuyên

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

GS 3 Giám sát riêng biệt Thanh tra chính phủ thanh tra tại các chi cục thuế theo kế hoạch hằng năm

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

Giám sát định kỳ hoặc riêng biệt

Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế cấp trên định kỳ hoặc riêng biệt đánh giá hệ thống KSNB của chi cục thuế

INTOSAI 2004; COSO 2013; Annukka Jokipii (2009); Moni Muskanan (2014);

GS 5 Đánh giá sự khiếm khuyết trong hệ thống và truyền thông cho các đối tượng liên quan

Kiểm tra nội bộ thường xuyên đánh giá KSNB và thông báo khiếm khuyết cho các bộ phận liên quan để điều chỉnh

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu định tính và tổng hợp lý thuyết để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát định lượng gồm 30 câu hỏi, tương ứng với 5 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các chi cục thuế ở TPHCM Các câu hỏi được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ từ "Rất không đồng ý" đến "Rất đồng ý".

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB TẠI CÁC CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Giới thiệu về Cục thuế TPHCM

- Tên đơn vị: Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh

- Địa chỉ: 63 Vũ Tông Phan, phường An Phú, quận 2, TPHCM

- Website: http://tphcm.gdt.gov.vn

Cục thuế Tp Hồ Chí Minh hiện đang hoạt động theo Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quyết định này quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế, trực thuộc Tổng cục Thuế.

4.1.2 Quá tr nh h nh thành và phát triển

Ngày 10/9/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp đã ký Sắc lệnh số 27/SL, thành lập Sở Thuế quan và Thuế gián thu, đánh dấu sự ra đời và phát triển của ngành Thuế Việt Nam Đến ngày 06/08/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1370/QĐ-TTg công nhận ngày 10 tháng 9 là “Ngày Truyền thống của ngành Thuế Việt Nam”, nhằm ghi nhận những cống hiến và thành tích của hệ thống Thuế trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Giai đoạn 1945-1955, trong bối cảnh thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Đảng, Bác Hồ và Chính phủ đã quyết định xóa bỏ các chính sách nô dịch của chế độ thực dân phong kiến nhằm đáp ứng nhu cầu an ninh, quốc phòng và ổn định đời sống nhân dân Các biện pháp tài chính và tiền tệ trong giai đoạn này đã khơi dậy lòng yêu nước, giúp số thu ngân sách nhà nước đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp bách của chính quyền cách mạng non trẻ, đồng thời tiếp sức cho cuộc kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi.

Giai đoạn 1956-1975, Chính phủ miền Bắc đã thiết lập một hệ thống thuế hoàn chỉnh, bao gồm thuế nông nghiệp và 12 loại thuế khác như thuế doanh nghiệp, thuế lợi tức, và thuế hàng hóa Từ 1966-1975, trong bối cảnh cải tạo và xây dựng Chủ nghĩa xã hội, các loại thuế được điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế Nguồn thu từ khu vực quốc doanh, tập thể và cá nhân đã hỗ trợ cho sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa và chi viện cho miền Nam Ngoài ra, nguồn thu từ viện trợ và vay nước ngoài cũng đóng góp đáng kể, chiếm 29% tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 1961-1965, 60.6% giai đoạn 1966-1970, và 60.3% giai đoạn 1971-1975 Sự nỗ lực của ngành Thuế và sự ủng hộ của nhân dân đã góp phần quan trọng vào công cuộc kiến thiết miền Bắc và giải phóng miền Nam, góp phần vào thắng lợi chung của đất nước.

Giai đoạn 1976-1989, ngành Thuế đã đóng vai trò quan trọng trong việc sửa đổi và cải tiến chính sách nhằm tăng cường động viên và tạo nguồn thu trong nước Sự kết hợp giữa nguồn thu trong nước và việc tranh thủ vốn nước ngoài qua viện trợ và vay nợ đã giúp ngân sách nhà nước (NSNN) gia tăng đáng kể Cụ thể, tỷ trọng thu trong nước từ 60,8% trong giai đoạn 1976-1980 đã tăng lên 77,5% trong giai đoạn 1981-1985, trong khi tỷ trọng thu ngoài nước giảm từ 39,2% xuống còn 22,5%.

Giai đoạn 1990-2000 đánh dấu bước đầu trong cải cách thuế tại Việt Nam, khi hệ thống thuế được tổ chức theo mô hình dọc từ trung ương đến địa phương Ba tổ chức thuế trước đây là Thuế Nông nghiệp, Thuế Công thương nghiệp và Thuế Quốc doanh đã được hợp nhất thành Tổng cục Thuế, chính thức hoạt động từ ngày 01/10/1990 theo Nghị định 281/HĐBT Trong giai đoạn này, nhiều sắc thuế đã được nâng lên thành luật, bao gồm Luật thuế Sử dụng đất nông nghiệp, Luật thuế Doanh thu, Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp và Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt Đặc biệt, từ ngày 01/01/1999, Việt Nam lần đầu tiên áp dụng Luật thuế Giá trị gia tăng.

Thuế doanh thu tồn tại mấy chục năm, đánh dấu một bước cải cách lớn về thuế ở Việt Nam

Giai đoạn 2001-2015 đánh dấu bước II trong cải cách thuế, chia thành hai thời kỳ: từ 2001-2010, tập trung vào cải cách và hiện đại hóa ngành Thuế để phù hợp với phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế Luật Quản lý thuế, có hiệu lực từ 01/07/2007, đã tạo ra bước tiến quan trọng trong quản lý thuế, hướng đến sự minh bạch và giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế Đến giai đoạn 2016-2020, ngành thuế đã đạt nhiều kết quả quan trọng, hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước được giao, đồng thời bám sát mục tiêu chiến lược đã đề ra.

Cục thuế TPHCM, được thành lập từ những ngày đầu ngành thuế, đóng góp quan trọng vào ngân sách nhà nước hàng năm Năm 2018, tổng thu ngân sách trên địa bàn TPHCM đạt 378,543 tỷ đồng, vượt 100.47% dự toán và tăng 8.65% so với cùng kỳ Trong đó, thu nội địa đạt 244,772 tỷ đồng (95.54% dự toán, tăng 10.48%), thu từ dầu thô đạt 24,305 tỷ đồng (193.36% dự toán, tăng 144.12%) và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 108,367 tỷ đồng (100.34% dự toán, giảm 0.62%) Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh kinh tế biến động, cán bộ công chức ngành thuế TPHCM luôn nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ, đảm bảo thu đạt chỉ tiêu được giao.

Ngành Thuế Việt Nam đã trải qua hơn 70 năm xây dựng và phát triển, gắn liền với những sự kiện lịch sử quan trọng của đất nước Thế hệ đi trước đã truyền đạt kinh nghiệm và đam mê cho thế hệ sau, giúp ngành thuế đạt được nhiều thành công trong công tác quản lý thu Sự thành công này là kết quả của quá trình kiên trì, lao động sáng tạo, và nỗ lực vượt qua khó khăn của từng cán bộ ngành Thuế Đồng thời, nó cũng phản ánh sự đóng góp chung của toàn Đảng, toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp, cũng như sự hỗ trợ từ người nộp thuế trên khắp mọi miền Tổ quốc.

4.1.3 Vị trí và chức năng

Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, thuộc Tổng cục Thuế, có trách nhiệm quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước, theo quy định pháp luật Cơ quan này đảm bảo thực hiện công tác thuế trong phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, đồng thời được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

4.1.4 Nhiệm vụ và quyền hạn

Cục Thuế Hồ Chí Minh thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế và các luật thuế liên quan, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật khác Cục cũng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Hình 4.1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh

(Theo Quyết định số 320/QĐ-BTC tháng 5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Cục thuế TPHCM chính thức hoạt động theo cơ cấu tổ chức mới)

Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh

Thanh tra - Kiểm tra số

Phòng Tuyên truyền -hỗ trợ người nộp thuế

Kê khai và Kế toán thuế

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Quản lý các khoản thu từ đất

Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác

Các Chi cục Thuế Quận, huyện

Các Đội Kiểm tra thuế Đội HC- NS- TV-

AC Đội Tổng hợp- nghiệp vụ- Dự Toán Đội Tuyên truyền-

Hỗ trợ NNT- QLT TNCN Đội Kê khai- kế toán thuế- tin học Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Các đội thuế Liên phường Đội Trước

Bạ và Thu khác Đội Kiểm tra nội bộ

Nguồn:tác giả tổng hợp theo quyết định số 320/QĐ-BTC 05/2019

Thực trạng hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TPHCM

 Về Triết lý quản l và phong cách điều hành của nhà quản lý:

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của ngành thuế trong xây dựng đất nước, ban lãnh đạo cục thuế đã chú trọng cập nhật và hoàn thiện công tác thu thuế, đồng thời chống thất thoát và giảm nợ đọng Ngành thuế thành phố đang chuyển đổi tư duy từ quản lý người nộp thuế sang phục vụ họ, với kế hoạch tăng cường kiểm tra nội bộ và giải quyết đơn thư khiếu nại Tập trung vào các đơn vị có nhiều khiếu nại, ngành thuế sẽ chú trọng phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến lãng phí và tham nhũng Bằng cách tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm của công chức thuế, ngành sẽ hướng đến việc giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng, hiệu quả, đồng thời cải cách hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân và doanh nghiệp phát triển.

Trong bối cảnh nền kinh tế bất ổn và tình trạng gian lận gia tăng, hoạt động kiểm soát nội bộ đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của lãnh đạo Cục thuế Điều này thể hiện rõ quan điểm lãnh đạo, với sự tập trung vào việc kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro một cách hiệu quả.

 Về Năng lực nhân viên

Cán bộ công chức thuế tại thành phố Hồ Chí Minh cam kết tuân thủ nghiêm ngặt kỷ cương và kỷ luật hành chính, đồng thời giữ gìn phẩm chất chính trị và đạo đức Họ phục vụ nhân dân một cách tận tâm và tuân theo các quy định trong Bộ luật phòng chống tham nhũng 2018 về những hành vi không được phép thực hiện.

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn với nhiều doanh nghiệp hàng đầu, yêu cầu cán bộ thuế cần có chuyên môn và kỹ năng làm việc hiệu quả Ngành thuế đang tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, như sử dụng phần mềm TMS để kiểm tra thông tin người nộp thuế và thực hiện các giao dịch điện tử Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ công chức lớn tuổi chiếm gần một nửa, chủ yếu làm việc dựa trên kinh nghiệm, dẫn đến hạn chế trong việc nắm bắt thông tin và công nghệ, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và điều hành công tác thuế.

Nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của ngành, Cục thuế TPHCM thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ và công khai minh bạch trong tuyển dụng công chức Cục cũng có kế hoạch đào tạo cán bộ mới và cập nhật kiến thức cho nhân viên, nhằm bổ sung nhân sự có trình độ Từ năm 2016 đến 2018, theo kế hoạch của Tổng cục Thuế, Cục thuế đã tuyển dụng hơn 500 công chức có trình độ đại học, cao đẳng trở lên, chuyên ngành phù hợp.

Chất lượng đội ngũ ngành thuế tại TP.HCM đang gặp nhiều vấn đề cần chú ý Trước áp lực tinh gọn bộ máy nhà nước, Cục thuế TP.HCM đang tiến hành sáp nhập các chi cục thuế trên địa bàn Tuy nhiên, tình trạng công chức vừa thừa về số lượng vừa thiếu về chất lượng yêu cầu phải có kế hoạch sắp xếp và tổ chức lại một cách hợp lý nhằm tránh lãng phí nguồn lực, đây là một thách thức không dễ dàng.

 Về Chính sách nhân sự

Lãnh đạo chú trọng đến quy hoạch cán bộ trẻ có trình độ thạc sĩ trở lên và chuyên môn cao, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý trong các đơn vị Việc này không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững mà còn khuyến khích hoạt động phong trào tích cực trong tổ chức.

Tổng cục thuế đã lên kế hoạch tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ tại Cục thuế TPHCM nhằm đánh giá trình độ chuyên môn của cán bộ công chức Qua các cuộc thi nâng ngạch, mục tiêu là nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ, từ đó phân bổ vị trí làm việc phù hợp với năng lực của từng cán bộ công chức.

 Về cơ cấu tổ chức

Căn cứ theo Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08 tháng 10 năm 2018 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế thuộc Tổng cục Thuế, Cục thuế TP HCM cùng các Chi cục thuế trực thuộc Việc phân chia cơ cấu tổ chức đang được thực hiện hợp lý, đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được xác định.

Từ tháng 5 năm 2019, theo Quyết định số 320/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, Cục thuế TPHCM đã chính thức triển khai cơ cấu tổ chức mới bằng cách sáp nhập một số phòng ban Đặc biệt, các chi cục thuế vùng ven TPHCM cũng sẽ được sáp nhập và tổ chức lại cơ cấu, mặc dù vẫn còn tồn tại một số bất cập trong quá trình này.

Theo Quyết định 110/2019 của Bộ Tài Chính, cơ cấu tổ chức của các chi cục thuế được xác định dựa trên số thu Cụ thể, những chi cục thuế có doanh thu trên 1.000 tỷ đồng mỗi năm (không bao gồm thu từ dầu và thu từ đất) sẽ được quản lý theo quy định này.

Theo quy định hiện hành, một tổ chức không được phép có quá 03 đội kiểm tra thuế và 08 đội quản lý thuế tại các xã, phường Tuy nhiên, mô hình quản lý thuế tại các chi cục thuế hiện nay lại có xu hướng ngược lại, với số lượng đội thanh kiểm tra nhiều hơn đội thuế liên phường Nguyên nhân là do nhiều khoản thu đã được ủy nhiệm thu hộ, điều này phản ánh thực tế cần thiết về lực lượng thanh kiểm tra Mặc dù quyết định của Bộ Tài chính phù hợp với các tỉnh, nhưng chưa hoàn toàn phù hợp với TPHCM, do đó có thể cần điều chỉnh trong tương lai Việc sáp nhập và tổ chức lại sẽ diễn ra từ từ, có điều chỉnh theo lộ trình và không ảnh hưởng đến người dân và doanh nghiệp Hiện nay, việc kê khai thuế qua mạng cũng giúp giảm bớt khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.

 Về mục tiêu hoạt động của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh

Năm 2016, Bộ tài chính ban hành quyết định 2710/QĐ-BTC ngày

Vào ngày 20 tháng 12 năm 2016, kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt, dựa trên những thành quả, thuận lợi và khó khăn trong giai đoạn 2011-2015 Mục tiêu tổng quát của Cục thuế TPHCM trong giai đoạn này tập trung vào các mục tiêu cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế và thực hiện cơ chế liên thông với các thủ tục hành chính khác, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân trong việc đăng ký kinh doanh và khai thuế Đồng thời, triển khai thuế điện tử sẽ giúp giảm thiểu chi phí thời gian và nguồn lực cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế Việc chuẩn hóa quy trình quản lý thuế thông qua ứng dụng công nghệ thông tin sẽ đảm bảo tính thống nhất và liên kết cao trong công tác quản lý thuế.

Để nâng cao hiệu quả thuế, cần áp dụng các hình thức tuyên truyền và hỗ trợ phù hợp cho từng nhóm người nộp thuế Đồng thời, xây dựng và triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ nhằm giúp người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính một cách thuận lợi Đặc biệt, cần chú trọng vào việc cung cấp các dịch vụ thuế điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong quá trình giao dịch.

Kết quả nghiên cứu định lượng và bàn luận

là sửa chữa một cách qua loa Điều này làm cho công tác thanh tra chưa thực sự hiệu quả

4.3 Kết quả nghiên cứu định lƣợng và bàn luận

Trong Chương III Phương pháp nghiên cứu, tác giả đã thực hiện khảo sát định lượng tại Cục thuế và các chi cục thuế ở TPHCM Tổng số phiếu khảo sát được phát ra là 250, trong đó thu về 239 phiếu hợp lệ.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phát 110 phiếu khảo sát trực tiếp và gửi 140 phiếu khảo sát trực tuyến qua link nội bộ của ngành thuế Tổng cộng có 239 phiếu được thu về, trong đó 4 phiếu bị loại do thiếu thông tin Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.1 Thống kê mẫu khảo sát định lƣợng

Phiếu khảo sát thu về

Phiếu khảo sát đã làm sạch

3 Trước bạ và thu khác 21 8.79 19 8.09

4 Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế- QLT TNCN 21 8.79 21 8.94

6 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 12 5.02 11 4.68

7 Kê khai - kế toán thuế - tin học 47 19.67 47 20.00

8 Tổng hợp- nghiệp vụ - dự toán 23 9.62 23 9.79

9 Đội Kiểm tra nội bộ 27 11.30 26 11.06

10 Đội Hành chính-nhân sự-tài vụ-ấn chỉ 39 16.32 40 17.02

Nguồn: Phụ lục 4-Thống kê mô tả

Kết quả từ bảng khảo sát cho thấy, phiếu khảo sát đã được gửi đến hầu hết các phòng ban, với tỷ lệ tập trung cao nhất ở các đội kiểm tra thuế (15.74%) và kê khai-kế toán thuế-tin học (20%) Các phòng hành chính-nhân sự-tài vụ ấn chỉ chiếm 17.02%, trong khi các đội còn lại dao động từ 8 đến 10% Tỷ lệ thấp nhất thuộc về Ban lãnh đạo (2.13%) và các đội thuế liên phường (2.55%).

4.3.2 Kết quả đo lường Các nhân tố có tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TpHCM

4.3.2.1 Đánh giá sơ bộ thang đo thiết kế nghiên cứu

Theo Bảng 4.2, mức trả lời trung bình của các thang đo đạt khoảng 4.0, trong khi giá trị mode và median đều bằng 4, cho thấy sự đồng nhất trong phản hồi của mẫu.

Bảng 4.2 Thống kê ý kiến khảo sát của các thang đo trong nghiên cứu

KSHH MTKS DGRR HDKS TTTT GS

4.3.2.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach alpha là công cụ phổ biến để loại bỏ các biến rác trước khi thực hiện phân tích EFA, nhằm tránh việc tạo ra các nhân tố giả (Churchill, 1979) Tiêu chuẩn chọn thang đo là khi hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0.6, với giá trị alpha càng cao thì độ tin cậy nội tại càng lớn.

Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha chỉ cho biết mối liên kết giữa các đo lường mà không xác định được biến quan sát nào cần loại bỏ hay giữ lại Để xác định điều này, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến và tổng là cần thiết, giúp loại bỏ những biến không đóng góp nhiều cho khái niệm cần đo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) Theo Numally và Burnstein (1994), một biến đo lường được coi là đạt yêu cầu nếu hệ số tương quan với biến tổng (hiệu chỉnh) lớn hơn hoặc bằng 0.3.

Để thang đo được chấp nhận và phù hợp cho các bước phân tích tiếp theo, hệ số tương quan biến tổng cần lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha phải lớn hơn 0.6.

Kết quả kiểm nghiệm độ tin cậy bằng hệ số Cronbach's Alpha cho thấy các nhân tố trong mô hình nghiên cứu có tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6 Điều này khẳng định rằng các thang đo trong nghiên cứu này đảm bảo độ tin cậy, như được trình bày cụ thể trong các bảng sau.

Bảng 4.3 Đánh giá Thang đo Môi trường kiểm soát

Trung bình nếu loại biến

Phương sai nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach‟s Alpha nếu loại biến

Bảng 4.4 Đánh giá Thang đo Đánh giá rủi ro

Trung bình nếu loại biến

Phương sai nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach‟s Alpha nếu loại biến

Bảng 4.5 Đánh giá Thang đo Hoạt động kiểm soát

Trung bình nếu loại biến

Phương sai nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach‟s Alpha nếu loại biến

Bảng 4.6 Đánh giá Thang đo Thông tin và truyền thông

Trung bình nếu loại biến

Phương sai nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach‟s Alpha nếu loại biến

Bảng 4.7 Đánh giá Thang đo Giám sát

Trung bình nếu loại biến

Phương sai nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach‟s Alpha nếu loại biến

Bảng 4.8 Đánh giá Thang đo Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

Trung bình nếu loại biến

Phương sai nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach‟s Alpha nếu loại biến

(Nguồn (bảng 4 3 đến 4.7): Phụ lục 5 1 đến 5.6-Kết quả nghiên cứu định lượng)

4.3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các chi cục thuế trên địa bàn TPHCM

Sau khi xác minh rằng độ tin cậy của thang đo đạt yêu cầu, các biến quan sát sẽ được áp dụng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA), như đã nêu bởi Igbaria và các đồng tác giả.

1995), “Các biến chỉ được chấp nhận khi trọng số > 0.5 và các trọng số tải của chính nó ở nhân tố khác < 0.3” hoặc khoảng cách giữa 2 trọng số tải cùng 1 biến ở

2 nhân tố khác nhau lớn hơn 0.3 Thang đo chỉ được chấp nhận khi tổng phương sai trích (Cumulative %) > 50%

Theo đó, các biên quan sát của thang đo sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA với các điều kiện sau:

- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0.5 với mức ý nghĩa của kiểm định Bartlet ≤0.05;

- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5;

- Thang đo được chấp nhận khi Tổng phương sai trích ≥ 50% và hệ số Eigenvalue >1;

Để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố, hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố cần phải lớn hơn 0.3.

Nghiên cứu này xác định năm yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các Chi cục thuế ở TPHCM, bao gồm năm thành phần cơ bản của hệ thống KSNB.

4) Thông tin và truyền thông

5) Giám sát Năm nhân tố này được đo lường bởi 29 biến quan sát, sau khi kiểm định cronbach alpha vẫn giữ lại 29 biến và 29 biến này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố EFA

 Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1 Để phân tích nhân tố, nghiên cứu đặt ra 2 giả thuyết:

- Giả thuyết H0: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau

- Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau

Sau khi chạy EFA lần 1, ta có kết quả như sau:

Bảng 4.9: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần 1

Kiểm tra KMO and Bartlett's

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 890

Mô hình kiểm tra của Bartlett

Nguồn: Phụ lục 5.8-Kết quả khảo sát định lượng

Theo bảng 4.9, hệ số KMO đạt 0.890, vượt mức 0.5, cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp để nhóm các biến Đồng thời, giá trị Sig = 0.000 nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ có mối tương quan giữa các biến trong tổng thể, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1.

Bảng 4.10: Bảng phương sai trích lần 1

Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay Tổng Phương sai trích

Tích lũy phương sai trích

Tích lũy phương sai trích

Tích lũy phương sai trích

Nguồn: Phụ lục 5.8-Kết quả khảo sát định lượng

Theo Bảng 4.10, tất cả các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, và phương sai trích đạt 58.576%, vượt mức 50%, cho thấy các điều kiện đã được thỏa mãn Sử dụng phương pháp rút trích Principal components kết hợp với phép quay Varimax, đã rút ra được 5 nhân tố từ biến quan sát Điều này có nghĩa là 58.576% sự biến thiên của dữ liệu ban đầu được giải thích bởi 5 nhân tố, trong khi 41.424% sự biến thiên còn lại do các nhân tố khác không được rút trích.

Theo Bảng hệ số tải nhân tố lần 1, thang đo được chia thành năm nhóm Tuy nhiên, hai biến quan sát DGRR4 và TTTT4 có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5, do đó cần loại bỏ cả hai biến này trong lần phân tích đầu tiên.

 Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2

Ngày đăng: 28/12/2024, 15:01

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w