ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT LÝ THANH BÌNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN
Trang 1ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
LÝ THANH BÌNH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2023
Trang 2ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
LÝ THANH BÌNH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ HOÀNG VINH
TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2023
Trang 3LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lý Thanh Bình xin cam đoan đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng
trưởng cho vay tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi, được hoàn thành từ quá trình nghiên cứu nghiêm túc dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Lê Hoàng Vinh
Kết quả nghiên cứu là trung thực, nghiêm túc và không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung ở bất kỳ trong các luận văn thạc sỹ hay các luận văn, luận án khác Các số liệu, các trích dẫn trong luận văn được dẫn chiếu nguồn gốc một cách rõ ràng, minh bạch
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này
TP HCM, ngày 02 tháng 09 năm 2023
LÝ THANH BÌNH
Trang 4LỜI CẢM ƠN
Tôi trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh Tế - Luật đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi được có cơ hội tham gia lớp cao học, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng của Trường; đồng thời tôi gửi lời cảm ơn đến toàn thể Quý Thầy Cô tham gia giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi, cũng như các Thầy Cô quản lý thuộc Viện đào tạo sau đại học trong suốt thời gian tham gia lớp học
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Tiến sĩ Lê Hoàng Vinh, người đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt các kiến thức, các kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để tôi thực hiện tốt được luận văn này
Cảm ơn các Anh/chị em học viên đã giúp đỡ, chia sẻ về những thông tin hữu ích với tôi trong quá trình nghiên cứu
Tôi gửi lời cảm ơn trân trọng đến gia đình tôi, những người thân luôn bên cạnh động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này
Kính chúc tất cả mọi người sức khỏe và thành công!
LÝ THANH BÌNH
Trang 5TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, mẫu nghiên cứu gồm 325 quan sát từ 25 ngân hàng thương mại cổ phần trong thời gian 13 năm Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, luận văn đã chỉ ra: Thứ nhất, tăng trưởng vốn huy động
có ảnh hưởng cùng chiều đến tăng trưởng cho vay; Thứ hai, khả năng thanh khoản có tác động ngược chiều đến tăng trưởng cho vay; Thứ ba, quy mô vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng ngược chiều đến tăng trưởng cho vay; Thứ tư, khả năng sinh lời có ảnh hưởng cùng chiều đến tăng trưởng cho vay; Thứ năm, rủi ro tín dụng ảnh hưởng ngược chiều đến tăng trưởng cho vay; Thứ sáu, quy mô tài sản hoạt động tác động ngược chiều đến tăng trưởng cho vay; Thứ bảy, luận văn đã chỉ ra yếu tố đại dịch Covid-19 có ảnh hưởng đến tăng trưởng cho vay của ngân hàng, cụ thể là tác động cùng chiều; và cuối cùng là dịch Covid-19 còn có vai trò điều tiết làm giảm tác động của tăng trưởng vốn huy động đến tăng trưởng cho vay của ngân hàng
Trang 6DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Trang 7DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Các yếu tố tác động đến tăng trưởng cho vay của NHTM 28
Bảng 3.1 Kỳ vọng dấu của các biến 43
Bảng 3.2 Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu 47
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến 54
Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan 57
Bảng 4.3 Hệ số phóng đại phương sai 59
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo OLS, FEM và REM 59
Bảng 4.5 Kiểm định Wald từ kết quả hồi quy phần dư 61
Bảng 4.6 Kiểm định Panel Heteroskedasticity LR 61
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy GLS và RLS 62
DANH MỤC HÌNH Hình 4.1 Tăng trưởng cho vay trước và trong giai đoạn COVID 56
Trang 8MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH v
MỤC LỤC vi
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do lựa chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung 2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.5 Ý nghĩa của đề tài 4
1.5.1 Về mặt khoa học 4
1.5.2 Về mặt thực tiễn 4
1.6 Kết cấu dự kiến của luận văn 5
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 6
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 7
Trang 92.1 Cơ sở lý thuyết 7
2.1.1 Khái niệm tăng trưởng cho vay của ngân hàng thương mại 7
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng cho vay của ngân hàng thương mại 7
2.1.2.1 Lý thuyết thông tin bất đối xứng (Asymmetric information) 7
2.1.2.2 Lý thuyết tăng trưởng cho vay 9
2.1.3 Các yếu tố có ảnh hưởng đến tăng trưởng cho vay ngân hàng 10
2.2 Bằng chứng thực nghiệm 16
2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài 16
2.2.2 Các nghiên cứu trong nước 24
2.2.3 Thảo luận các nghiên cứu thực nghiệm và xác định khoảng trống nghiên cứu của đề tài 32
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 36
CHƯƠNG 3 GIẢ THUYẾT, MÔ HÌNH, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 Giả thuyết nghiên cứu 37
3.2 Mô hình nghiên cứu 45
3.3 Dữ liệu nghiên cứu 49
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 53
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
4.1 Thống kê mô tả 54
4.2 Phân tích tương quan 57
4.3 Phân tích hồi quy 59
Trang 104.3.1 Kết quả hồi quy 59
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu 63
4.4.1 Về ảnh hưởng cùng chiều của tăng trưởng vốn huy động đến TTCV 63
4.4.2 Về ảnh hưởng ngược chiều của thanh khoản đến TTCV 65
4.4.3 Về ảnh hưởng ngược chiều của quy mô VCSH đến TTCV 65
4.4.4 Về ảnh hưởng cùng chiều của khả năng sinh lời đến TTCV 66
4.4.5 Về ảnh hưởng ngược chiều của rủi ro tín dụng đến TTCV 67
4.4.6 Về ảnh hưởng ngược chiều của quy mô NHTM đến TTCV 68
4.4.7 Về ảnh hưởng cùng chiều của đại dịch Covid-19 đến TTCV 69
4.4.8 Về vai trò điều tiết của đại dịch Covid-19 làm giảm sự ảnh hưởng cùng chiều của tăng trưởng vốn huy động lên TTCV 69
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 71
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 72
5.1 Kết luận 72
5.2 Khuyến nghị 73
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo 76
5.3.1 Hạn chế của đề tài 76
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang 11CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Lý do lựa chọn đề tài
Một trong những tổ chức trung gian tài chính có vai trò quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế thị trường là các ngân hàng thương mại (NHTM) Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, các NHTM góp phần tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển Bên cạnh đó, để góp phần kiểm soát mức lạm phát, sử dụng dòng vốn nhãn rỗi tạm thời có hiệu quả, ổn định sức mua của tiền tệ,… thì tín dụng ngân hàng còn là công cụ để nhà nước thực hiện các chính sách, chiến lược kinh tế sản xuất như: phân công lao động xã hội, điều tiết lượng tiền phát hành vào lưu thông Với vai trò cung cấp tín dụng nói chung và cho vay nói riêng, các NHTM và tổ chức tín dụng (TCTD) góp phần tạo nền tảng thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong xã hội có nguồn vốn để tham gia sản xuất tạo thu nhập, từ đó giúp nền kinh tế ngày một phát triển Tuy nhiên, bên cạnh tác động tích cực thì tín dụng cũng sẽ gây ra sự mất cân đối giữa tiền
và hàng, dẫn đến lạm phát tăng cao nếu không được kiểm soát chặt chẽ
Có thể nói, giai đoạn năm 2008 – 2009 với sự khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới đã gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế của hầu hết các nước, trong đó có Việt Nam Tiếp theo sau đó, tăng trưởng cho vay (TTCV) của hệ thống NHTM tại Việt Nam tăng lên khá cao so với năm 2008 (cụ thể là giai đoạn 2009 – 2010) và TTCV có nhiều biến động những năm tiếp theo cho đến hiện tại Đến năm 2020, một biến cố lớn đã ảnh hưởng tới kinh tế xã hội toàn cầu không thể không nhắc tới chính là đại dịch Covid-19 Riêng ở Việt Nam, các hoạt động của nền kinh tế cũng như đời sống của người dân bị ảnh hưởng lớn bởi đại dịch này Do đó, TTCV của NHTM năm 2020 mặc dù vẫn tiếp tục tăng lên nhưng tốc độ tăng trưởng chỉ đạt khoảng 12,17% so với cuối năm 2019 Tiếp đến năm 2021 là một năm đầy khó khăn của nền kinh tế sau khi đại dịch Covid-19 vừa chuyển sang giai đoạn ổn định, nền kinh tế đang dần hồi phục, các ngành nghề dịch vụ, du lịch, thương mại, đang khát vốn để
Trang 12có thể đi vào hoạt động Do đó, sự hỗ trợ vốn của ngân hàng là hết sức cần thiết để các doanh nghiệp hoạt động trở lại Kết quả TTCV nền kinh tế tăng ngay từ đầu năm và cao hơn so cùng kỳ năm 2020, đến cuối năm 2021 đạt mức tăng 13,53% so với cuối năm 2020 (Y Lam, 2022) Đầu năm 2022, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đưa
ra chỉ tiêu TTCV là 14%, có điều chỉnh linh hoạt theo tình hình thực tế Tuy nhiên đến tháng 12/2022 Thống đốc NHNN đã ra quyết định điều chỉnh nới room TTCV thêm 1,5%-2% cho toàn hệ thống các TCTD Theo đó, hạn mức tín dụng được nới tăng lên khoảng 15,5% - 16% Kết quả TTCV cuối năm 2022 đạt 14,5%, cao hơn hạn mức TTCV đặt ra đầu năm, nhưng vẫn thấp hơn khoảng 1,5% so với hạn mức sau khi đã nới room (Chí Tín, 2023) Nhu cầu vốn cho toàn nền kinh tế hậu đại dịch Covid-
19 là rất lớn, mặc dù tín dụng ngân hàng tăng dần qua các năm nhưng vẫn chưa đạt kế hoạch đặt ra, phía cầu (khách hàng) vẫn rất cần vốn, nhưng phía cung (ngân hàng) vẫn còn khó khăn trong TTCV Vì vậy hoạt động cho vay luôn đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng, nhu cầu tìm ra các yếu tố giải thích/ảnh hưởng đến TTCV của NHTM là điều hết sức ý nghĩa quan trọng và có tính cần thiết đối với các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước
Xuất phát từ những nhu cầu thiết yếu trên, tác giả đã quyết định lựa chọn nghiên
cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng cho vay tại các Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam”, vừa đảm bảo giá trị khoa học vừa có giá trị thực tiễn cho
trường hợp các NHTM tại Việt Nam, đồng thời tác giả chọn nghiên cứu đề tài này cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế với chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến TTCV của các NHTM cổ phần tại Việt Nam, qua đó khuyến nghị cơ sở góp phần thúc đẩy TTCV cho các ngân hàng
Trang 131.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu chung đã xác định ở trên, tác giả xây dựng những mục tiêu cụ thể cho đề tài, bao gồm:
Thứ nhất, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến TTCV của các NHTM cổ phần ở Việt Nam
Thứ hai, đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến TTCV của các NHTM cổ phần ở Việt Nam
Thứ ba, khuyến nghị cơ sở góp phần thúc đẩy TTCV phù hợp với các NHTM cổ phần ở Việt Nam
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu theo đề cập tại mục 1.2, đề tài thực hiện tìm những câu trả lời đối với các câu hỏi nghiên cứu, bao gồm:
Thứ nhất, những yếu tố nào ảnh hưởng đến TTCV tại các NHTM cổ phần tại Việt Nam?
Thứ hai, xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến TTCV của các NHTM cổ phần tại Việt Nam như thế nào?
Thứ ba, cơ sở nào có thể hỗ trợ các NHTM cổ phần ở Việt Nam thúc đẩy TTCV?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến TTCV tại các NHTM
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian:
Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến TTCV của các NHTM cổ phần ở Việt Nam trong thời gian 13 năm, giai đoạn 2010 – 2022 Đây là giai đoạn tín dụng
Trang 14ngân hàng bắt đầu tăng trưởng liên tục cho đến năm gần nhất, bao gồm cả giai đoạn xảy ra đại dịch Covid-19 có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung
Về không gian:
Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến TTCV cho trường hợp 25 NHTM cổ phần ở Việt Nam theo phương pháp chọn mẫu có mục đích (Purposive Sampling Method) với điều kiện dữ liệu xuyên suốt về mặt thời gian
1.5 Ý nghĩa của đề tài
1.5.1 Về mặt khoa học
Đạt được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài đóng góp về mặt khoa học như sau: (i) đề tài luận văn đã tổng hợp được các cơ sở lý thuyết, các khái niệm liên quan đến TTCV và các yếu tố giải thích/ảnh hưởng đến TTCV của các NHTM; (ii) đề tài xác định và đánh giá được TTCV của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào; (iii) với bằng chứng thực nghiệm được tìm thấy từ nghiên cứu này, đề tài cũng đóng góp thêm bằng chứng liên quan đến vấn đề TTCV của ngân hàng, đồng thời góp phần sáng tỏ hơn, và phong phú hơn các khía cạnh nghiên cứu đối với vấn đề này tại các NHTM cổ phần ở Việt Nam
1.5.2 Về mặt thực tiễn
Đề tài luận văn góp phần cung cấp những thông tin về những yếu tố có ảnh hưởng đến TTCV ngân hàng, chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến TTCV của các NHTM cổ phần ở Việt Nam Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thêm góc nhìn để các nhà quản trị ngân hàng có thể đề ra các kế hoạch, chiến lược nhằm kiểm soát cũng như thúc đẩy TTCV dựa trên những ưu khuyết điểm đang tồn tại Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn cũng cung cấp thêm vào hệ thống bằng chứng thực nghiệm để giải thích một phần nào đó sự thay đổi trong hoạt động cho vay của các NHTM cổ phần ở Việt Nam trong thời gian qua
Trang 151.6 Kết cấu dự kiến của luận văn
Bên cạnh phụ lục, mục lục, danh mục các bảng, hình và các nội dung phụ khác,… luận văn được kết cấu theo 5 chương nội dung chính để đánh giá các yếu tố
có ảnh hưởng đến TTCV của các NHTM cổ phần ở Việt Nam Cụ thể:
Chương 1 bao gồm lý do cũng như động cơ vì sao đề tài đã được tác giả lựa chọn để nghiên cứu, qua đó tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu và đưa ra câu hỏi nghiên cứu tương ứng theo mục tiêu của đề tài, thông qua đó trình bày phạm vi nghiên cứu, và đối tượng nghiên cứu; chỉ ra ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của luận văn
Chương 2 thể hiện các lý thuyết về tín dụng ngân hàng và TTCV của ngân hàng, các nghiên cứu thực nghiệm về TTCV của ngân hàng cũng được lược khảo trong chương này từ các tác giả trong và ngoài nước Qua đó tác giả xác định khoảng trống nghiên cứu cho đề tài
Chương 3, tác giả phát triển và trình bày các giả thuyết nghiên cứu, thiết lập mô hình nghiên cứu, đồng thời chọn cách đo lường các biến trong mô hình, và lựa chọn phương pháp ước lượng thích hợp với dữ liệu cũng như mô hình nghiên cứu
Chương 4, tác giả trình bày và phân tích các kết quả nghiên cứu, bao gồm: phân tích thống kê mô tả dữ liệu, kiểm tra mức độ tương quan và đa cộng tuyến giữa các biến, lựa chọn mô hình ước lượng Tiếp đó là thảo luận kết quả nghiên cứu
Chương 5, tác giả tổng kết lại các kết quả nghiên cứu và đưa ra các khuyến nghị có thể tham khảo cho ngân hàng nhằm mục tiêu lựa chọn hoặc điều chỉnh chính sách TTCV, đảm bảo cân đối với những điều kiện khác nhau trong từng giai đoạn hoạt động của ngân hàng Tác giả luận văn cũng sẽ xác định những hạn chế trong nghiên cứu của luận văn này, và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai
Trang 16TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Cho vay thường là hoạt động chủ lực của các NHTM Tuy nhiên TTCV sao cho hiệu quả để nâng cao được chất lượng tín dụng là vấn đề chưa thể tháo gỡ với các ngân hàng Việt Nam hiện nay Chương này tác giả đã nêu ra được những lý do cho thấy sự cần thiết và quan trọng để tìm hiểu các yếu tố có thể ảnh hưởng đến TTCV ngân hàng Từ đó, tác giả đã xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể, thông qua các câu hỏi nghiên cứu nhằm đưa ra những quyết định lựa chọn hoặc điều chỉnh chính sách TTCV phù hợp với các điều kiện khác nhau cho các NHTM cổ phần ở Việt Nam Bên cạnh đó, chương này cũng đã chỉ ra đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến TTCV, được nghiên cứu cho trường hợp 25 NHTM cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn 13 năm, tính từ năm 2010 đến 2022 Sau khi khẳng định ý nghĩa khoa học, và giá trị thực tiễn của của đề tài luận văn, chương 1 này đã trình bày để cung cấp thông tin khái quát cấu trúc đề tài luận văn có 5 chương
Trang 17CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Khái niệm tăng trưởng cho vay của ngân hàng thương mại
Theo lý thuyết chung về nghiệp vụ cũng như chức năng của NHTM, cho vay
là một trong các hình thức cấp tín dụng của NHTM dành cho khách hàng, theo đó NHTM đóng vai trò là người cho vay và khách hàng là người đi vay (Nguyễn Minh Kiều, 2007) Cho vay là một trong những nghiệp vụ cơ bản và chủ yếu trong các nghiệp vụ tài sản có sinh lời của các NHTM, do đó tăng trưởng cho vay đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu gia tăng thu nhập, đảm bảo mục tiêu sinh lời và tiến đến gia tăng giá trị NHTM, đó cũng là mục tiêu gia tăng giá trị tài sản cho cổ đông của các NHTM
Nghiên cứu thực nghiệm của Land & McQuade (2014) cho rằng tăng trưởng cho vay của NHTM là sự biến động giá trị dư nợ cho vay cho khách hàng, bao gồm cả nhóm khách hàng cá nhân và tổ chức; nếu NHTM gia tăng quy mô cho vay thì tương ứng khách hàng có thể vay vốn được nhiều hơn để sử dụng cho các mục đích tiêu dùng, đầu tư và sản xuất kinh doanh
Như vậy, tăng trưởng cho vay được tiếp cận trong đề tài này là sự biến động tăng (hoặc giảm) về giá trị của khoản cho vay của NHTM dành cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, có thể được tính theo tháng, quý hoặc năm, hoặc khoảng thời gian khác tùy nhu cầu phân tích
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng cho vay của ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Lý thuyết thông tin bất đối xứng (Asymmetric information)
Thông tin bất đối xứng xảy ra khi một trong các bên giao dịch không biết tất cả và chính xác những thông tin cần biết về bên kia để đưa ra quyết định đúng đắn
Trang 18trong giao dịch Khi đó, giá cả trên thị trường sẽ có thể quá thấp hoặc quá cao so với giá cân bằng của thị trường (Akerlof, 1970) Bất đối xứng về thông tin có 03 đặc điểm cơ bản: đầu tiên, có sự khác biệt về thông tin giữa các bên giao dịch; thứ hai, có nhiều trở ngại trong việc chuyển thông tin giữa các bên; và thứ ba, trong hai bên có một bên có thông tin chính xác hơn Ngày nay vấn đề thông tin bất đối xứng gần như xuất hiện ở hầu hết các thị trường như: thị trường lao động, thị trường bảo hiểm, thị trường tín dụng, Và đặc biệt, trong thị trường tín dụng, khi tính minh bạch của thông tin, khả năng tiếp cận thông tin còn yếu kém thì vấn đề thông tin bất đối xứng càng trở nên phổ biến hơn
Sự xuất hiện của thông tin bất đối xứng là yếu tố quan trọng kìm hãm giao dịch Thông tin bất đối xứng dẫn tới hai rủi ro chính trên thị trường tài chính: chọn lựa đối nghịch (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard) Đối với hoạt động cho vay của ngân hàng, ngân hàng không thể có đầy đủ thông tin về khách hàng như năng lực tài chính của họ, khả năng trả nợ của họ vì thông tin là bất đối xứng Do đó khi nguồn vốn cho vay là có giới hạn, lãi suất cho vay tăng thì lựa chọn bất lợi sẽ xuất hiện (Huỳnh Thế Du, 2004) Dựa vào công cụ lãi suất đi vay, ngân hàng có thể lựa chọn phải người đi vay có rủi ro cao, hệ quả là các khoản cho vay trở nên rủi ro và
làm tăng tỷ lệ nợ xấu Vì vậy, nợ xấu hay nói cách khác là rủi ro tín dụng là một yếu
tố có ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng Sau khi ngân hàng đã
cho vay đến khách hàng, khó khăn thứ hai xuất hiện là việc theo dõi kiểm tra khách hàng sử dụng vốn vay, bởi về phía khách hàng, khi đã vay với lãi suất cao thì họ sẽ muốn thực hiện các dự án đầu tư với rủi ro cao để đạt được lợi nhuận lớn, vấn đề này được gọi là hành vi lệch lạc Về phía ngân hàng, ngân hàng sẽ nhận lại được đầy đủ vốn gốc và lãi nếu dự án của khách hàng thành công; ngược lại thì ngân hàng có rủi
ro mất vốn nếu khách hàng thất bại
Kết luận rút ra từ lý thuyết bất đối xứng thông tin trong hoạt động tín dụng: việc không có đầy đủ thông tin về khách hàng khiến việc cấp tín dụng của
ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro Do đó rủi ro tín dụng là một vấn đề quan trọng mà ngân hàng cần xem xét trước khi ra quyết định cấp tín dụng
Trang 192.1.2.2 Lý thuyết tăng trưởng cho vay
Lý thuyết TTCV dựa trên các quan điểm chi phí khác nhau mà một TCTD cân nhắc khi đưa ra quyết định cấp tín dụng Cụ thể:
Khía cạnh quan điểm chi phí đại diện: chi phí đại diện phát sinh do mâu thuẫn lợi ích giữa người quản lý ngân hàng (đại diện ngân hàng) và cổ đông Cụ thể, người quản lý có thể ký những hợp đồng cho vay không vì mục tiêu chung của ngân hàng mà vì tư lợi cá nhân, từ đây phát sinh những rủi ro (chi phí) mà ngân hàng phải gánh chịu Trong một hợp đồng cho vay, có hai khía cạnh mà ngân hàng quan tâm: (i) lãi suất thu được từ khoản cho vay; (ii) rủi ro tiềm ẩn của khoản vay (khả năng khách hàng không thể trả được lãi hoặc vốn gốc, hoặc cả hai) (Stiglitz & Weiss, 1981) Ngân hàng chỉ có thể ràng buộc khách hàng bằng các điều khoản được ký trên hợp đồng hoặc thông qua các nghiệp vụ khác ngân hàng sàng lọc những khách hàng tốt do ngân hàng khó có thể trực tiếp giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng
Khía cạnh quan điểm chi phí điều chỉnh: chi phí điều chỉnh có thể hiểu là những chi phí như chi phí in ấn, chi phí quảng cáo,… những chi phí này phát sinh do sự thay đổi các chính sách vĩ mô tác động đến lợi nhuận của ngân hàng, làm lợi nhuận biến động không như mong đợi Theo Cottarelli & Kourelis (1994), lợi nhuận ngân hàng dựa trên sự chênh lệch lãi suất huy động và cho vay, ngân hàng xác định lãi suất dựa trên nhu cầu của thị trường và khả năng cung ứng dịch vụ của ngân hàng Vì vậy để giảm biến động do thay đổi chính sách, lãi suất của ngân hàng có xu hướng ít biến động nhằm giảm thiểu các chi phí điều chỉnh
Khía cạnh quan điểm chi phí chuyển đổi: chi phí chuyển đổi là chi phí ngân hàng gặp phải khi cập nhật thông tin khách hàng mới (Klemperer, 1987) Như đề cập ở quan điểm chi phí đại diện, khi xem xét quyết định cho vay hay không, ngân hàng rất quan tâm đến lợi ích tiềm năng và mức độ rủi ro của khách hàng Trước khi cho vay, ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí để tìm hiểu những thông tin liên quan đến khách hàng Sự tồn tại chi phí chuyển đổi là nguyên nhân dẫn đến xu hướng ngân hàng thường muốn tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng của mình và với những
Trang 20thỏa thuận ngầm trong chiến lược lãi suất của ngân hàng, vì vậy điều này dẫn đến sự kém linh hoạt của lãi suất dưới tác động của chính sách
Khía cạnh quan điểm chia sẻ rủi ro: vì lợi nhuận trong hoạt động cho vay đến từ chênh lệch lãi suất cho vay và huy động nên nếu lãi suất thị trường biến động sẽ gây ra rủi ro cho ngân hàng Vì vậy theo Fried & Howitt (1980), để tránh những biến động của lãi suất thị trường, ngân hàng thường có những hợp đồng lãi suất ngầm với khách hàng nhằm chia sẻ rủi ro lãi suất với khách hàng Theo tác giả, khi chia sẻ rủi
ro thì cả hai cùng có lợi và duy trì được mối quan hệ lâu dài
Kết luận rút ra từ lý thuyết TTCV: bên cạnh rủi ro là yếu tố ngân hàng cân
nhắc khi cấp tín dụng cho khách hàng, thì các chi phí hoạt động nói chung, chi phí hoạt động tín dụng nói riêng cũng có ảnh hưởng tới việc TTCV của ngân hàng Hơn nữa, theo quan điểm chi phí điều chỉnh, yếu tố vĩ mô của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí hoạt động của ngân hàng, do đó cũng có ảnh hưởng đến khả năng TTCV của ngân hàng
2.1.3 Các yếu tố có ảnh hưởng đến tăng trưởng cho vay ngân hàng
Như đã đề cập ở trên, mở rộng TTCV của các NHTM là cơ sở nền tảng để bản thân NHTM kỳ vọng có được thu nhập, tuy nhiên mở rộng TTCV cũng đẩy rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM tăng thêm, và nếu không quản trị tốt rủi ro tín dụng thì NHTM có thể không đạt được lợi nhuận như kỳ vọng, và thậm chí có thể rơi vào tình trạng thua lỗ theo lý thuyết đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận Ngược lại, hạn chế tăng trưởng tín dụng hoặc thậm chí là thu hẹp quy mô cấp tín dụng có thể không chỉ mất đi cơ hội tìm kiếm thu nhập từ những khách hàng có những dự án đầu tư khả thi,
mà còn có thể đẩy NHTM rơi vào tình trạng dư thừa vốn đã hình thành từ nguồn vốn tiền gửi của khách hàng Như vậy, các NHTM cần có cơ sở vững chắc để lựa chọn chính sách tăng trưởng tín dụng phù hợp, theo đó nhiều nghiên cứu lý thuyết lẫn thực tiễn đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến TTCV của các NHTM rất đa dạng và phức tạp, đó có thể là những yếu tố vi mô thuộc về NHTM nhưng cũng có thể là
Trang 21những yếu tố vĩ mô Qua lược khảo các cơ sở lý thuyết khác nhau có thể giải thích cho TTCV của các NHTM, đề tài đã đúc kết được các yếu tố ảnh hưởng như sau:
Thứ nhất, Quy mô NHTM
Theo lý thuyết lợi thế kinh tế vì quy mô (economies of scale theory), quy mô NHTM càng lớn thì chi phí trong dài hạn giảm từ đó sẽ càng tạo lợi thế cho NHTM mở rộng tăng trưởng cho vay; không những thế, quy mô NHTM có ảnh hưởng cùng chiều đến TTCV bởi vì NHTM với quy mô lớn thường tạo uy tín, vị thế tốt hơn trong ngành và thường có đội ngũ nhân sự nhiều kinh nghiệm, nghiệp vụ chuyên môn cao, quy trình cho vay hoàn thiện hơn, hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp, do đó các NHTM có quy mô lớn sẽ dễ dàng đa dạng hóa khách hàng, tiếp cận các khách hàng có nhu cầu vốn cao hơn, là điều kiện cần thiết và thuận lợi cho NHTM mở rộng chính sách TTCV
Ngược lại, lý thuyết bất lợi kinh tế vì quy mô (diseconomies of scale theory) lại cho rằng quy mô NHTM chỉ phát huy trong một giới hạn nhất định nào đó và nếu vượt quá ngưỡng này thì việc tăng quy mô không còn đem lại lợi thế nữa, khi đó chi phí bình quân trong dài hạn có xu hướng gia tăng, và do đó quy mô NHTM càng lớn
có thể cản trở quyết định mở rộng chính sách TTCV Hay một lập luận khác cũng ủng hộ lý thuyết này là các NHTM lớn thường khó chấp nhận rủi ro hơn các NHTM nhỏ, dẫn đến cơ hội TTCV của NHTM nhỏ cao hơn NHTM lớn Hay theo lý thuyết quá lớn để sụp đổ (The too big to fail theory) cũng cho rằng nếu NHTM mở rộng TTCV quá mức có thể dẫn đến thất bại cho bản thân NHTM, và theo đó, các NHTM
có quy mô quá lớn sẽ thận trọng hơn trong cho vay, thẩm định cho vay chặt chẽ và điều này có thể làm giới hạn TTCV
Thứ hai, Tăng trưởng huy động vốn
Các NHTM huy động vốn từ các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế, là thước
đo khả năng thu hút vốn của NHTM và là cơ sở để NHTM thực hiện cung ứng vốn cho những chủ thể thiếu hụt vốn trong nền kinh tế theo chức năng trung gian tài chính của các NHTM Việc huy động vốn gia tăng là nền tảng cho việc sử dụng vốn dành
Trang 22cho mục đích cấp tín dụng nói chung và cho vay nói riêng trở nên dồi dào hơn Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến (2011), Sharrma và Gounder (2012) cho rằng khi tốc độ huy động vốn của NHTM gia tăng, các NHTM có khuynh hướng sẵn lòng hơn trong việc mở rộng cho vay đối với khách hàng, tức góp phần mở rộng TTCV, và ngược lại
Thứ ba, Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu (VCSH) được hình thành từ vốn góp ban đầu bởi chủ sở hữu và được bổ sung trong quá trình hoạt động từ lợi nhuận giữ lại hoặc các chủ sở hữu tiếp tục bổ sung thêm vốn góp Mặc dù VCSH của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng VCSH là cơ sở nền tảng để hình thành nên các nguồn vốn khác cho NHTM và đồng thời tạo nên uy tín ban đầu, duy trì niềm tin của khách hàng vào NHTM; hay VCSH có ý nghĩa quyết định khả năng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của NHTM, không những thế mà VCSH còn là cơ sở đảm bảo cho
an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM Như vậy, VCSH là một trong những nền tảng, có ảnh hưởng đến quyết định thực hiện chính sách TTCV của NHTM VCSH gia tăng là cơ sở nền tảng để NHTM có thể lựa chọn thực hiện mở rộng chính sách TTCV và tạo ra thu nhập lãi
Thứ tư, Rủi ro tín dụng
Biểu hiện của rủi ro tín dụng (RRTD) là khách hàng vay vốn rơi vào tình trạng hoàn trả chậm, không hoàn trả nợ đầy đủ hoặc không thể trả nợ khi đến hạn của các khoản nợ gốc và lãi vay, dẫn đến tạo nên những tổn thất/thiệt hại về mặt tài chính và tạo nên khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các NHTM Những ảnh hưởng lớn của RRTD đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng
có thể kể đến như sau: Thứ nhất, ngân hàng mất cơ hội đầu tư cho các dự án khả thi khác khi RRTD xảy ra bởi không thu hồi được vốn, làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của ngân hàng; Thứ hai, hàng loạt các khó khăn xảy đến cho hoạt động huy động vốn, cung ứng phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng và phi tín dụng khác vì RRTD xảy ra khiến NHTM không thực hiện được các kế hoạch sử dụng vốn, đầu tư
Trang 23cũng như các kế hoạch thanh toán/hoàn trả đối với các khoản tiền gửi đến hạn Việc mở rộng các mối quan hệ với các đối tác và các NHTM khác cũng sẽ trở nên có nhiều khó khăn hơn, và buộc NHTM có thể phải thu hẹp hoạt động
Nợ xấu chính là một chỉ tiêu phản ánh rõ nét RRTD của ngân hàng Nợ xấu tăng cao đồng nghĩa khả năng thanh khoản của ngân hàng bị đe dọa, ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tăng chi phí và làm lợi nhuận suy giảm Những tác động này đều làm ảnh hưởng đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng do nợ xấu tác động xấu đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng trong đó có nguồn vốn cho hoạt động cấp tín dụng đồng thời làm mất uy tín của ngân hàng, ảnh hưởng đến công tác huy động vốn Theo nghiên cứu của Stepanyan & Guo (2011) cho thấy mối quan hệ tương quan tỷ lệ nghịch giữa tỷ lệ nợ xấu và tốc độ tăng trưởng tín dụng
Thứ năm, Thanh khoản
Đặc điểm thanh khoản của NHTM có thể xem là thước đo sức mạnh vốn của một số ngân hàng, qua đó nhận định xem nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết cho khách hàng có được ngân hàng đảm bảo trong tức thời không các ngân hàng khi có vốn hóa tốt hơn sẽ có khả năng cho vay cao hơn các ngân hàng có vốn hóa yếu Khả năng thanh khoản kém thì ngân hàng khó để thực hiện các hợp đồng cho vay bởi thiếu tiền Do đó, TTCV cho vay sẽ giảm khi thanh khoản thấp và ngược lại Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương và Nguyễn Thị Thanh Mai (2018), Nguyễn Thùy Dương & Trần Hải Yến (2011) đã chứng minh khi khả năng thanh khoản tăng, các ngân hàng sẽ sẵn lòng trong việc cho khách hàng vay làm tăng tốc độ TTCV
và ngược lại, và như vậy thanh khoản có tương quan cùng chiều với TTCV
Thứ sáu, lợi nhuận của ngân hàng
Hoạt động cho vay sẽ mang lại thu nhập lãi, đây là một trong những thành phần quan trọng và thường đóng góp chủ yếu vào khả năng sinh lời của các NHTM Theo đó, một NHTM có khả năng phân bổ được nhiều hơn vốn đầu tư vào các tài sản sinh lãi, trong đó chủ yếu là các khoản cho vay, qua đó mang lại thu nhập lãi cao và góp phần tích cực cho khả năng sinh lời của NHTM, khi đó NHTM được đánh giá tốt hơn
Trang 24trong việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận và ảnh hưởng tích cực đến giá trị thị trường của NHTM Như vậy, thu nhập lãi chính là động lực, là một trong những điều kiện cơ bản để các NHTM cân nhắc lựa chọn chính sách TTCV; nếu thu nhập lãi có thể mang lại cho ngân hàng càng nhiều sẽ càng khuyến khích NHTM mở rộng chính sách TTCV, và ngược lại Ngoài ra, nếu một NHTM có thu nhập lãi cao và gia tăng, đóng góp nhiều hơn vào tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng cho thấy ngân hàng này hoạt động kinh doanh có hiệu quả và tạo ra uy tín cho ngân hàng trên thị trường, khi đó ngân hàng sẽ thuận lợi hơn trong việc thu hút vốn và gia tăng vốn huy động, hoặc với lợi nhuận tạo ra nhiều hơn và được ưu tiên giữ lại theo lý thuyết trật tự phân hạng
sẽ là tiền đề cho mở rộng cho vay; như vậy, lợi nhuận của ngân hàng có ảnh hưởng cùng chiều đến TTCV của các NHTM
Thứ bảy, Hiệu quả quản lý
Theo Maudos & Guevara (2004), khi một NHTM có khả năng quản lý tốt, có nghĩa những người quản lý thực hiện tốt trách nhiệm quản lý, thì sẽ đảm bảo NHTM
có thể tiết kiệm chi phí và đầu tư vào các hoạt động có thể đem lại lợi nhuận cao Do đó, hiệu quả quản lý là một trong những yếu tố góp phần vào sự thành công của các NHTM Có thể thấy, hiệu quả quản lý là một trong những căn cứ để NHTM cân nhắc
có thực hiện mở rộng chính sách TTCV NHTM có được biện pháp quản lý hiệu quả là động cơ để tự tin với các khoản cho vay có rủi ro, theo đó NHTM có nhiều cơ hội mở rộng cho vay hơn, và ngược lại; hay nói cách khác hiệu quả quản lý được đảm bảo và gia tăng sẽ phát ra tín hiệu tích cực, theo đó NHTM có thể tự tin hơn khi theo đuổi quyết định mở rộng chính sách TTCV để gia tăng thu nhập, và ngược lại
Berger & DeYoung (1997) đưa ra lý thuyết “quản lý kém” - “bad management” Theo đó, các NHTM triển khai các hoạt động hiệu quả, có thể tạo ra được lợi nhuận phù hợp mong đợi chứng tỏ rằng khả năng quản lý RRTD tốt hơn những ngân hàng yếu kém, khả năng sinh lời thấp; khả năng/hiệu quả quản lý được đánh giá là một phần cấu thành năng lực cốt lõi của các NHTM Theo Banker & cộng sự (2010), các tác giả đã khẳng định rằng nếu tầm quan trọng của quản trị RRTD
Trang 25chưa rõ ràng thì các đơn vị cấp tín dụng, kể cả NHTM lo sợ rằng họ sẽ gặp những bất lợi và nếu như RRTD tăng lên vượt quá mức dự kiến thì RRTD sẽ tác động tiêu cực đến lợi nhuận của các NHTM RRTD cao còn là biểu hiện cho thấy NHTM chưa tận dụng triệt để các nguồn lực để đánh giá và giám sát quy trình cấp tín dụng (Girardone
& cộng sự, 2004) Đồng thời theo Altunbas & cộng sự (2007), RRTD chính là yếu tố làm cho hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng kém hiệu quả Do đó, dựa theo lý thuyết “quản lý kém” của Berger & DeYoung (1997), hiệu quả quản lý kém sẽ khiến NHTM hạn chế cho vay nhằm hạn chế tác động tiêu cực của RRTD đến lợi nhuận của NHTM
Thứ tám, những yếu tố khác
Ngoài các yếu tố đã nêu trên, TTCV còn có thể chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố khác, có thể là tăng trưởng kinh tế, lãi suất, đòn bẩy tài chính, sở hữu kiểm soát của Nhà nước,
Tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến TTCV của các NHTM, có thể được giải thích bởi mô hình IS (Investment/ Saving) - LM (Liquidity preference/ Money supply) - mô hình đầu tư/ tiết kiệm - Nhu cầu thanh khoản/ Cung tiền, khi có thay đổi về tổng cầu sẽ dẫn tới sự tăng trưởng về đầu tư hiện tại cũng như kỳ vọng đầu tư; điều này có nghĩa là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng cao thì nhu cầu tín dụng của các chủ thể cũng tăng lên, và đặc biệt tại các quốc gia có tín dụng NHTM được sử dụng như một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho nền kinh tế
Lãi suất ảnh hưởng đến TTCV của các NHTM, theo lý thuyết đòn bẩy tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp, các khoản đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp
có thể được tài trợ bằng VCSH hoặc vốn vay, trong đó có vốn vay từ NHTM, theo đó doanh nghiệp chỉ chấp nhận vay vốn và tạo nên đòn bẩy tài chính khi mà doanh nghiệp nhận thấy cơ hội có được tỷ suất lợi nhuận từ tài sản lớn hơn so với chi phí sử dụng vốn vay để qua đó ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp với mức phù hợp, Những luận giải trên cho thấy lãi suất là một trong những yếu tố có thể ảnh
Trang 26hưởng cùng chiều hoặc ngược chiều đến tăng trưởng tín dụng nói chung và TTCV nói riêng của các NHTM
Theo lý thuyết đại diện, NHTM có đòn bẩy tài chính cao hơn sẽ có xu hướng mạo hiểm hơn khi cho vay, và do đó những NHTM này sẽ có thể mở rộng TTCV, và ngược lại; hay sở hữu kiểm soát của Nhà nước tại các NHTM cũng có xu hướng khuyến khích các NHTM mở rộng cho vay hơn, bởi các NHTM này có thể được hỗ trợ từ Chính phủ, và được biết đến trên thị trường nhiều hơn nên cơ hội mở rộng cho vay sẽ nhiều hơn so với các NHTM không có sở hữu kiểm soát của Nhà nước
Lý thuyết gia tốc tài chính của Bernanke & Gertle (1995), hoặc mô hình chu kỳ tín dụng của Kiyotaki & Moore (1995) quan tâm đến mối quan hệ giữa những cú sốc xuất hiện trong nền kinh tế với nhu cầu tín dụng cũng như hành vi cấp tín dụng của các NHTM Theo đó, những cuộc khủng hoảng tài chính, hay đại dịch bệnh và những cú sốc khác cũng có thể trở thành những yếu tố giải thích cho TTCV tại các ngân hàng
2.2 Bằng chứng thực nghiệm
2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Tamirisa & Igan (2007): Khảo sát các yếu tố tác động đến TTCV của 217 NHTM hoạt động ở một số nước có nền kinh tế mới nổi tại Châu Âu trong giai đoạn từ năm 1995 đến 2004 Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã chia thành 03 mốc thời gian để xem xét sự tác động của các yếu tố đến TTCV: giai đoạn chính từ 1995 - 2004 và 2 giai đoạn phụ là từ 1995 - 2000 và từ 2001 - 2004 Tác giả đã sử dụng biến TTCV làm biến phụ thuộc, các biến vi mô gồm: TTCV năm trước, quy mô ngân hàng (đại diện là tổng tài sản), lợi nhuận ngân hàng (tỷ lệ lãi cận biên), thanh khoản (tỷ lệ thanh khoản), và hiệu quả (tỷ lệ chi phí trên thu nhập); các biến vĩ
mô gồm: GDP bình quân đầu người, tăng trưởng GDP thực, lãi suất thực và tỷ giá thực được sử dụng như là biến giải thích trong mô hình Ngoài ra tác giả còn xem xét sự tác động của hình thức sở hữu nhà nước và nước ngoài đến TTCV Các kết quả ước lượng cho thấy rằng tăng trưởng GDP thực, tỷ lệ lãi cận biên và thanh khoản
Trang 27ngân hàng có ảnh hưởng cùng chiều đến TTCV trong cả 03 giai đoạn Ngược lại, kết quả cho thấy biến quy mô ngân hàng và tỷ lệ chi phí trên thu nhập tác động ngược chiều đến TTCV vào giai đoạn 1995 - 2000 và không có ý nghĩa trong 2 giai đoạn còn lại Hình thức ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có tác động ngược chiều đến TTCV trong giai đoạn 1995 - 2004, trong khi đó ngân hàng sở hữu nước ngoài không tác động
Nghiên cứu của Aydin (2008): Nghiên cứu về tác động của các yếu tố đến TTCV được thực hiện dựa trên bộ dữ liệu của 72 ngân hàng lớn nhất ở 10 quốc gia thuộc khu vực Trung và Đông Âu (CEE), gồm Slovenia, Latvia, Hungary, Poland, Lithuania, Czech Republic, Slovikia, Estonia trong thời gian 18 năm từ 1988 đến
2005 Bằng phương pháp hồi quy tác động cố định (FEM) và ngẫu nhiên (REM), tác giả đã thu được kết quả: Các yếu tố có ý nghĩa giải thích ảnh hưởng cùng chiều đối với biến phụ thuộc là TTCV của ngân hàng, bao gồm cấu trúc sở hữu của ngân hàng (sở hữu nước ngoài, hay sở hữu nhà nước), khả năng sinh lời của các NHTM, và chênh lệch giữa lãi suất cho vay với lãi suất huy động Tại các nước Trung và Đông
Âu, các NHTM, đặc biệt là NHTM nước ngoài có được nguồn tín dụng tốt cho thị trường Nghiên cứu còn chỉ ra xu hướng tích cực của các ngân hàng sở hữu nước ngoài trong khâu tín dụng Tốc độ TTCV của các ngân hàng nước ngoài khá cao so với khối sở hữu nhà nước Thêm vào đó, hoạt động cho vay của các ngân hàng nước ngoài khá linh hoạt, họ không gặp phải hạn chế về vốn của thị trường trong nước Các biến độc lập mà tác giả đã xem xét gồm: ROA, ROE, tổng tài sản trên GDP, chênh lệch lãi suất cho vay và huy động, tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản, nợ liên ngân hàng trên tổng tài sản, chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ và Euro
Nghiên cứu thực nghiệm của Igan & Tamirisa (2008): Tác giả đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng của NHTM tại một số quốc gia có nền kinh tế mới nổi Châu Âu Nghiên cứu này đã chứng minh rằng có các yếu tố ảnh hưởng đáng kể tới tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế thể hiện qua tổng sản phẩm trong nước, tính chất sở hữu của NHTM, thanh khoản của NHTM, và chênh lệch lãi suất giữa cho vay với tiền gửi
Trang 28Nghiên cứu thực nghiệm của Foos & cộng sự (2009): Nhóm tác giả đánh giá quan hệ giữa rủi ro tín dụng và tăng trưởng cho vay doanh nghiệp tại 16 quốc gia với dữ liệu từ 1600 NHTM, các tác giả đã thực hiện kiểm định 3 giả thuyết Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay doanh nghiệp và khả năng thất thoát trong cho vay ở các ngân hàng thương mại Ngược lại, tỷ suất sinh lợi và
tỷ lệ cấu trúc vốn ngân hàng có quan hệ ngược chiều tới tăng trưởng cho vay doanh nghiệp ngân hàng
Nghiên cứu thực nghiệm của Aisen & Franken (2010): Nghiên cứu này ước tính thực nghiệm các yếu tố chính quyết định tăng trưởng tín dụng ngân hàng trong thời gian khủng hoảng tài chính năm 2008 Sử dụng mẫu nghiên cứu là 80 quốc gia, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tăng trưởng tín dụng của NHTM trước khủng hoảng lớn hơn sau thời kỳ khủng hoảng, và tăng trưởng kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng quyết định cùng chiều đến tăng trưởng tín dụng, cụ thể là tăng trưởng kinh tế thấp hơn quyết định đến sự suy giảm tín dụng của NHTM sau khủng hoảng Ngoài
ra, nghiên cứu còn chỉ ra rằng chính sách tiền tệ và thanh khoản theo chu kỳ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt sự co thắt tín dụng ngân hàng sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008
Nghiên cứu thực nghiệm của Imran (2011): Tác giả đánh giá trường hợp tại
Pakistan cho thấy nợ nước ngoài, tiền gửi nội địa, tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái và điều kiện tiền tệ có ảnh hưởng cùng chiều đến tăng trưởng tín dụng trong dài hạn Tuy nhiên, lạm phát và lãi suất thị trường tiền tệ không có ảnh hưởng đến tín dụng NHTM Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng của cải tài chính, thanh khoản và tăng trưởng kinh tế thể hiện qua tổng sản phẩm trong nước là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng cùng chiều đến tăng trưởng tín dụng của NHTM
Nghiên cứu của Stepanyan & Guo (2011): Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến TTCV ngân hàng tại các nước có nền kinh tế mới nổi trong dựa trên sự tác động của các yếu tố vi mô và vĩ mô Tác giả đã sử dụng bộ dữ liệu không cân đối được thu thập từ 38 nước có nền kinh tế mới phát triển (trong đó có Việt Nam) với thời gian
Trang 29nghiên cứu từ 2002Q1 - 2010Q2 Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng các biến: tăng trưởng tiền gửi trong nước, tỷ lệ nợ xấu, lãi suất tiền gửi năm trước, lạm phát, tăng trưởng GDP, tỷ giá, cung tiền M2 làm biến kiểm soát để đánh giá tác động của chúng đến tốc độ TTCV ngân hàng Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng trưởng GDP cao làm tăng nhu cầu về tín dụng dẫn đến TTCV cao hơn Một yếu tố khác cũng góp phần làm tăng và ảnh hưởng có ý nghĩa đến TTCV đó là tăng trưởng tiền gửi trong nước Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu có tác động tiêu cực đến TTCV Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả cũng cho thấy rằng tỷ lệ lạm phát cao làm suy giảm tốc độ TTCV, lãi suất huy động cao hơn thắt chặt chính sách tiền tệ và ít TTCV hơn
Nghiên cứu của Hussain & Junaid (2012): Tác giả tìm hiểu các yếu tố là động lực thúc đẩy TTCV của các ngân hàng ở Pakistan Nghiên cứu sử dụng dữ liệu cấp của 26 NHTM trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2010 Mô hình nghiên cứu được xây dựng với biến phụ thuộc là TTCV ngân hàng, các biến giải thích gồm hai nhóm Nhóm thứ nhất là các biến thể hiện đặc điểm ngân hàng gồm: TTCV năm trước, khả năng lành mạnh của ngân hàng đo lường qua khoảng cách dẫn đến vỡ nợ, thay đổi quy mô năm trước, khả năng thanh khoản năm trước, cấu trúc sở hữu, tỷ lệ thu nhập lãi thuần năm trước, hiệu quả quản lý chi phí năm trước Nhóm thứ hai là các biến thể hiện yếu tố kinh tế vĩ mô hoặc ngành gồm: tăng trưởng kinh tế năm trước, thay đổi lãi suất thực năm trước, tỷ giá hối đoái thực năm trước, tỷ lệ lạm phát năm trước, thay đổi tỷ lệ thâm hụt ngân sách trên GDP năm trước, thay đổi thu nhập bình quân đầu người năm trước, tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu toàn ngành năm trước Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến tăng trưởng GDP, tăng trưởng doanh thu ngành, TTCV trong quá khứ, tính lành mạnh của ngân hàng, quy mô ngân hàng, tỷ lệ thu nhập lãi thuần, quản lý chi phí, cấu trúc sở hữu ngân hàng tư nhân và trong nước, tỷ lệ thâm hụt ngân sách có ảnh hưởng cùng chiều đến TTCV Thanh khoản ngân hàng tuy có tác động tích cực nhưng không đáng kể Thu nhập bình quân đầu người cao hơn đại diện cho khả năng tự tài trợ, chi phí nợ thực tế cao phản ánh các điều kiện thắt chặt tiền tệ, lạm phát và quyền sở hữu ngân hàng công và nước ngoài gây bất lợi cho TTCV
Trang 30Nghiên cứu thực nghiệm của Moreno & các cộng sự (2012): Nghiên cứu này xem xét trường hợp tại Colombia trong giai đoạn từ quý IV năm 1996 đến quý III năm 2011 cho thấy lãi suất liên ngân hàng, nợ quốc gia trên tổng sản phẩm trong nước, tỷ lệ tiêu dùng so với tổng sản phẩm trong nước và tỷ lệ đầu tư so với tổng sản phẩm trong nước là các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng
Nghiên cứu thực nghiệm của Sharma & Gounder (2012): Nghiên cứu này đánh
giá trường hợp tại 6 nước quần đảo tại Thái Bình Dương (Fiji, Papua New Guinea,
Solomon Islands, Vanuta, Samao và Tonga) cũng cho thấy yếu tố cho vay bình quân và tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực tới tăng trưởng cho vay trong khi quy mô NHTM thể hiện qua quy mô tài sản và tiền gửi có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng cho vay Nghiên cứu đồng thời cũng cho thấy tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn tới tăng
trưởng cho vay
Nghiên cứu thực nghiệm của Carlson & cộng sự (2013): Trong một nghiên cứu này, phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ xử lý nợ xấu và tỷ lệ các khoản nợ xấu đến tăng trưởng cho vay doanh nghiệp với dữ liệu từ 2800 ngân hàng tại Mỹ, các tác giả đã chỉ ra rằng các ngân hàng có tăng trưởng cho vay doanh nghiệp thường sẽ có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao Tuy nhiên, ảnh hưởng này thay đổi theo từng giai đoạn nhất định, chẳng hạn như giữa thời kỳ khủng hoảng kinh tế 2008-2010, các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ có xu hướng tăng trưởng cho vay doanh nghiệp cao hơn, nhưng điều này lại không được nhận thấy trong giai đoạn không có khủng hoảng kinh tế Qua các phân tích của mình, các tác giả chỉ ra rằng quy mô tài sản của NHTM có xu hướng quan hệ cùng chiều với tăng trưởng tín dụng Tuy nhiên, tăng trưởng cho vay doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi lãi suất liên ngân hàng qua đêm
Nghiên cứu của Akinlo & Oni (2015): Nghiên cứu phân tích các nhân tố chi phối ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng đối với khu vực tư nhân ở Nigeria giai đoạn 1980-2010 Sử dụng cách tiếp cận chuỗi thời gian trong xây dựng mô hình TTCV với biến phụ thuộc là TTCV dành cho khu vực tư nhân, các biến độc lập được xem xét
Trang 31có ảnh hưởng đến TTCV bao gồm: cung tiền mở rộng, tỷ lệ thanh khoản, tổng tài sản của ngân hàng (đại diện cho quy mô/vốn hóa ngân hàng), tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ dự trữ, phần bù rủi ro theo chu kỳ, lãi suất cho vay cơ bản, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ tái chiết khấu tối thiểu, tổng sản phẩm quốc nội thực tế Kết quả nghiên cứu cho thấy cung tiền mở rộng, phần bù rủi ro theo chu kỳ và tỷ lệ thanh khoản có mối quan hệ cùng chiều với tốc độ TTCV khu vực tư nhân Tuy nhiên, lãi suất cho vay cơ bản và tỷ lệ dự trữ bắt buộc dẫn đến giảm tín dụng cho khu vực tư nhân Tín dụng tư nhân tăng cùng với lạm phát, nhưng không tăng theo tỷ lệ một-một, có nghĩa là lạm phát có xu hướng làm giảm tín dụng thực của ngân hàng đối với khu vực tư nhân
Nghiên cứu của Shingjergji & Hyseni (2015): Mục đích của bài viết này là phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố thuộc về ngân hàng và kinh tế vĩ mô đến TTCV của hệ thống ngân hàng ở Albanian Tác giả sử dụng bảng dữ liệu theo quý trong khoảng thời gian từ 2002 – 2013 cho toàn bộ hệ thống ngân hàng Albania với tổng số 48 quan sát cho mỗi biến Từ tổng quan tài liệu tác giả nhận thấy rằng TTCV trong hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng bởi cả hai nhóm yếu tố kinh tế vĩ mô và nội tại ngân hàng Do đó, mô hình nghiên cứu được xây dựng gồm TTCV ngân hàng là biến phụ thuộc, các biến độc lập gồm: tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất cho vay, tỷ lệ an toàn vốn, quy mô ngân hàng và tỷ lệ nợ xấu Mối quan hệ giữa TTCV và các yếu tố được kiểm định bằng cách sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) Kết quả hồi quy cho thấy TTCV trong hệ thống ngân hàng Albania có quan hệ thuận chiều với tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ an toàn vốn trong khi có quan hệ nghịch chiều với tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, nợ xấu và quy mô ngân hàng
Nghiên cứu thực nghiệm của Ivanović (2016): Trong giai đoạn trước khủng hoảng, Montenegro đã trải qua sự tăng trưởng tín dụng nhanh chóng, trùng hợp với việc tư nhân hóa một số ngân hàng và theo sau là sự gia nhập của các nhóm ngân hàng nước ngoài, khuếch đại quá trình cho vay của các ngân hàng và tăng cạnh tranh trong lĩnh vực này; tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng tại Montenegro, từ cả hai phía cung và cầu, trong đó tập trung hơn vào phía cung
Trang 32Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng tiếp cận theo quý trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2014 của 11 NHTM hoạt động tại Montenegro Kết quả nghiên cứu tìm thấy rằng phát triển kinh tế và lượng vốn huy động tiền gửi ảnh hưởng cùng chiều đến tăng trưởng tín dụng; hay nghiên cứu cũng tìm thấy và nhấn mạnh rằng sự vững chắc của hệ thống ngân hàng là quyết định để thúc đẩy các hoạt động cho vay của ngân hàng hơn nữa; hay tác giả cũng tìm thấy bằng chứng về sự suy yếu của bảng cân đối kế toán thể hiện bởi các khoản nợ xấu cao và tỷ lệ khả năng thanh toán thấp sẽ làm giảm sút nguồn cung tín dụng Ngoài ra, bài viết này cũng phân tích phản ứng khác biệt nếu có của các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng giữa trước và sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu; mô hình nghiên cứu cho giai đoạn sau khủng hoảng cho thấy các chỉ số cung cấp tín dụng tăng có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích tăng trưởng tín dụng, trong khi mô hình trong giai đoạn trước khủng hoảng cung cấp bằng chứng cho thấy cả hai chỉ số cung và cầu đều quan trọng trong việc giải thích tăng trưởng tín dụng
Nghiên cứu của Awdeh (2017) : Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố quyết định TTCV của 34 NHTM ở Lebanon trong giai đoạn 2000-2015 Tài liệu thực nghiệm cho thấy rằng hoạt động cho vay của ngân hàng được xác định bởi các biến số bên trong và bên ngoài Do đó tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là tốc độ TTCV của ngân hàng, các biến giải thích cho TTCV gồm: tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động, tỷ lệ VCSH trên tài sản để kiểm tra tác động của vốn hóa ngân hàng đối với TTCV, RRTD để giải thích hành vi cho vay của ngân hàng, khả năng sinh lời, quy mô ngân hàng Các biến độc lập nhằm đánh giá tác động của môi trường bên ngoài đến TTCV gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ nợ công, lãi suất cho vay đồng nội tệ, lãi suất tín phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm, tốc độ tăng cung tiền hàng năm, và dòng kiều hối Kết quả thực nghiệm cho thấy tăng trưởng tiền gửi, tăng trưởng kinh tế GDP, lạm phát và cung tiền, tất cả đều thúc đẩy TTCV ngân hàng Ngược lại, RRTD, lãi suất cho vay, lãi suất tín phiếu kho bạc, nợ công và dòng kiều hối làm giảm TTCV Bên cạnh đó, tác giả mở rộng phân tích của mình và kiểm tra tác động của độ trễ một năm của tất cả các biến được khai thác đối với TTCV và tìm
Trang 33thấy một số kết quả khác nhau Cụ thể, độ trễ biến tăng trưởng vốn huy động, độ trễ biến RRTD, độ trễ biến tăng trưởng kinh tế, độ trễ biến tăng trưởng cung tiền đều có tác động cùng chiều đến TTCV Mặt khác, độ trễ khả năng sinh lời, độ trễ lãi suất cho vay, độ trễ lợi suất tín phiếu kho bạc và nợ công lại có mối quan hệ ngược chiều, làm giảm TTCV
Nghiên cứu thực nghiệm của Yasnur & Kurniasih (2017): Nhóm tác giả kiểm định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TTCV của NHTM niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Indonesia trong giai đoạn 5 năm, tính từ năm 2011 đến năm 2015 Kết quả phân tích hồi quy xác định tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng huy động vốn và nợ xấu ảnh hưởng cùng chiều đến TTCV ; trong khi đó lãi suất chính sách, VCSH ảnh hưởng cùng chiều đến TTCV, tuy nhiên các mối quan hệ này không đảm bảo mức ý nghĩa thống kê Về mức độ ảnh hưởng, tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng nhiều nhất đến TTCV của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu của Bustamante & cộng sự (2019): Nghiên cứu nhằm xác định vai trò của các yếu tố đặc điểm ngân hàng đối với việc cung cấp tín dụng bằng đồng nội tệ và ngoại tệ của các ngân hàng ở Peru Tác giả sử dụng hai bộ dữ liệu từ cơ quan giám sát ngân hàng của Peru (Superintendence of Banking and Insurance, SBS) Đầu tiên là dữ liệu đăng ký tín dụng, chứa thông tin về tất cả các khoản vay thương mại từ các ngân hàng cho các công ty trong khoảng thời gian từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2017 theo quý Bộ dữ liệu thứ hai là bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của ngân hàng từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2017 theo tháng Biến phụ thuộc là TTCV, các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu gồm: quy mô, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ VCSH, tỷ lệ tiền gửi, tỷ lệ nợ xấu, khả năng sinh lời Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với tín dụng bằng nội tệ, các ngân hàng có vốn hóa tốt, thanh khoản cao, rủi ro thấp, sinh lời cao hơn có xu hướng cấp tín dụng nhiều hơn Ngoài ra, các ngân hàng lớn hơn (về tài sản) và thanh khoản cao hơn làm suy yếu kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ Điều này có nghĩa là bảng cân đối kế toán mạnh sẽ dẫn đến việc giảm nguồn cung cho vay bằng nội tệ khi có chính sách thắt chặt tiền tệ Đối với tín dụng bằng
Trang 34ngoại tệ, các ngân hàng có vốn tốt và có lợi nhuận có xu hướng cho vay ngoại tệ nhiều hơn vì các ngân hàng cần được bù đắp rủi ro liên quan đến cho vay ngoại tệ
Nghiên cứu thực nghiệm của Jessica & Chalid (2019): Nghiên cứu này phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cho vay của các ngân hàng NHTM tại Indonesia, nghiên cứu sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính của 47 ngân hàng ở Indonesia thu thập trên trang web của từng ngân hàng từ năm 2007 đến năm 2017 Trong đó nhóm nghiên cứu này đã sử dụng biến TTCV để đo lường hành vi cho vay và kết quả chỉ ra rằng việc tăng trưởng huy động vốn, hệ số an toàn vốn ảnh hưởng cùng chiều với đến TTCV; trong khi đó tỉ lệ nợ xấu năm trước, tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng không đáng kể và lãi suất ảnh hưởng ngược chiều đến TTCV
2.2.2 Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dương & Trần Hải Yến (2011): Tác giả thực hiện nghiên cứu về các nhân tố tác động đến TTCV ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn từ quý 1 đến quý 3 năm 2011, sử dụng bộ dữ liệu được thu thập từ các NHTM, trong đó có 16 NHTM nước ngoài và 5 NHTM nhà nước Tỷ lệ tăng vốn huy động, khả năng sinh lời của VCSH, chênh lệch lãi suất, thanh khoản ngân hàng, hình thức sở hữu là các yếu tố giải thích cho TTCV Kết quả ước lượng cho thấy rằng, khi nguồn vốn huy động tăng, các ngân hàng đẩy mạnh dư nợ cho vay vì muốn tạo ra nhiều lợi nhuận, tức là tăng trưởng vốn huy động tác động cùng chiều với TTCV Một kết quả quan trọng khác là tỷ lệ thanh khoản có tác động tích cực đến TTCV vào quý 1 và quý 3 nhưng lại không có ý nghĩa vào quý 2, điều này được giải thích là do ảnh hưởng của Nghị quyết 11 về việc siết chặt tăng trưởng dư nợ tín dụng tại ngưỡng dưới 20%, nên các ngân hàng không dám đẩy mạnh cho vay Yếu tố chênh lệch lãi suất bình quân lại có tác động ngược chiều đến TTCV Trong khi đó, các yếu tố khác như hình thức sở hữu, tỷ lệ ROE không hề ảnh hưởng đến TTCV ngân hàng
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Nhàn & cộng sự (2014): Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng TTCV hệ thống ngân hàng: nhân tố vĩ mô hay nhân tố nội tại từ ngân hàng và khách hàng, bằng cách sử dụng dữ liệu thứ cấp
Trang 35được thu thập từ Tổng cục thống kê (GSO), Thống kê Tài chính Quốc tế (IFS), Bộ Tài chính (MOF) và NHNN (SBV) trong giai đoạn từ 2001Q1 - 2012Q4 Nghiên cứu đã sử dụng mô hình VAR để khảo sát tác động của các yếu tố: tăng trưởng kinh tế GDP, cung tiền M2, tỷ lệ nợ xấu, lãi suất chiết khấu, chênh lệch lãi suất cho vay và huy động, tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên cung tiền M2 và thâm hụt ngân sách đến TTCV của hệ thống NHTM Việt Nam Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng trưởng kinh tế GDP, cung tiền M2 và chênh lệch lãi suất có tác động tích cực đến TTCV Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu, lãi suất chiết khấu, thâm hụt ngân sách và tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên cung tiền M2 lại có tác động tiêu cực đến TTCV của ngân hàng.toán, bảo lãnh ngân hàng,… Nhưng trong đó, cho vay là hoạt động quan trọng nhất đối với các NHTM cổ phần Việt Nam vì nó tạo ra phần lớn lợi nhuận Do đó các nghiên cứu thường dựa vào dư nợ cho vay để đánh giá TTCV Từ lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm cho thấy TTCV ngân hàng chịu tác động bởi cả nhóm yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng Nhóm yếu tố vi mô bên trong thường được các nghiên cứu thực nghiệm đề cập đến là: tỷ lệ nợ xấu, quy mô ngân hàng, tăng trưởng huy động vốn, tỷ lệ lãi cận biên, khả năng thanh khoản, khả năng tự chủ tài chính, tỷ lệ chi phí Hai yếu tố vĩ mô bên ngoài được đánh giá nhiều nhất là tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát Trong chương này tác giả cũng đã đưa ra đánh giá về kết quả các nghiên cứu thực nghiệm và xác định khoảng trống nghiên cứu cho luận án
Nghiên cứu thực nghiệm của Vũ Sỹ Cường (2015): Tác giả được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của các yếu tố vi mô và vĩ mô tới tăng trưởng tín dụng của các NHTM tại Việt Nam Đối với nhóm các yếu tố vĩ mô, tác giả đề xuất các yếu tố bao gồm tăng trưởng kinh tế, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, lạm phát Đối với nhóm các yếu tố vi mô, tác giả sử dụng các yếu tố khả năng huy động của ngân hàng, chất lượng tín dụng, quy mô ngân hàng, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả hoạt động Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong khi các yếu tố vĩ mô được đề xuất đều có ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng tín dụng, một số yếu tố vi mô như quy mô ngân hàng, tỷ suất lợi nhuận lại có quan hệ ngược chiều với tăng trưởng tín dụng
Trang 36Nghiên cứu thực nghiệm của Lê Tấn Phước (2016): Tác giả thực hiện nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của 23 NHTM Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2015 Sử dụng phân tích hồi quy dữ liệu gộp, kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) Tỷ lệ nợ xấu có mối quan hệ ngược chiều với tăng trưởng tín dụng, điều này có nghĩa là nếu các NHTM có tỷ lệ nợ xấu cao thì chính sách tăng trưởng tín dụng cần phải xem xét kỹ lưỡng và chặt chẽ hơn, bởi vì nếu không quản lý tốt các khoản tín dụng sẽ gây ra thiệt hại cho ngân hàng; (ii) Các NHTM có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ quản lý tốt được các khoản cấp tín dụng và do đó giảm tăng trưởng tín dụng, điều này có nghĩa là NHTM tăng vốn chủ sở hữu có thể giảm rủi ro cho ngân hàng vì ngân hàng có khoản đệm vốn tốt và tăng trưởng tín dụng giảm; (iii) Các NHTM có tỷ lệ tài sản thanh khoản càng cao sẽ đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng vì mục tiêu lợi nhuận, điều này có nghĩa là khi tăng trưởng tín dụng thì các NHTM cần chú ý đến công tác quản trị nhằm tránh tổn thất cho ngân hàng; (iv) Các yếu tố vĩ mô như lãi suất danh nghĩa và tăng trưởng kinh tế cũng có ảnh hưởng cùng chiều tăng trưởng tín dụng của NHTM, có nghĩa là nếu lãi suất danh nghĩa và tăng trưởng kinh tế càng cao thì chính sách tăng trưởng tín dụng của ngân hàng có xu hướng mở rộng hơn, và tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng ngược chiều đến tăng trưởng tín dụng của NHTM, có nghĩa là nếu Nhà nước có thể kiểm soát tỷ lệ lạm phát nhằm đạt được mục tiêu kinh tế và an toàn của hệ thống NHTM thì chính sách tăng trưởng tín dụng của NHTM có thể xu hướng mở rộng
Nghiên cứu thực nghiệm của Nguyễn Thị Hương & Nguyễn Thị Thanh Mai
(2018): Nhóm tác giả đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của
các NHTM Việt Nam sau giai đoạn hậu khủng hoảng 2008 đến này, sử dụng dữ liệu của 23 NHTM Việt Nam từ năm 2009 đến 2016 và dữ liệu vĩ mô được thu thập từ ADB Indicator Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn và tỷ lệ lạm phát có tác động ngược chiều đến tăng trưởng tín dụng; tỷ lệ thanh khoản, quy mô ngân hàng, lãi suất danh nghĩa và tăng trưởng kinh tế có tác động cùng chiều đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
Trang 37Nghiên cứu thực nghiệm của Lê Hoàng Vinh & Lương Việt Xuân (2019): Bài
nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến TTCV của ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam Mẫu nghiên cứu là 13 ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2017, dữ liệu thứ cấp được tiếp cận từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các ngân hàng và dữ liệu thống kê của Ngân hàng Thế giới và Tổng cục Thống kê Phân tích hồi quy theo GLS cho thấy TTCV được giải thích bởi ảnh hưởng ngược chiều của quy mô huy động vốn, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách hàng đại diện cho thanh khoản, tăng trưởng kinh tế và lãi suất; trong khi đó, khả năng tăng trưởng và hiệu quả quản
lý ảnh hưởng cùng chiều đến TTCV, và quy mô NHTM, VCSH và thu nhập lãi cận biên không ý nghĩa thống kê để giải thích cho TTCV
Nghiên cứu thực nghiệm của Phan Thị Hoàng Yến & Trần Hải Yến (2020):
Hai tác giả nghiên cứu tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng (TTTD) của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2014-2019 Nghiên cứu thực hiện trên số liệu thu thập của 19 ngân hàng theo báo cáo tài chính từ năm 2014 đến năm 2019 Kết quả cho thấy thanh khoản ngân hàng, tốc độ tăng huy động vốn có tác động cùng chiều với tốc độ tăng trưởng tín dụng, còn tỷ lệ nợ xấu, lạm phát, lãi suất bình quân có tác động ngược chiều, ROE và NIM không có ý nghĩa về mặt thống kê
Nghiên cứu thực nghiệm của Nguyễn Văn Thuận (2021): Tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến TTCV của các NHTM trong giai đoạn từ 2011 – 2020 dựa trên dữ liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của 16 NHTM niêm yết trên các Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam Hồi quy dữ liệu bảng cho kết quả như sau: TTCV của ngân hàng phụ thuộc cùng chiều với các yếu tố quy mô ngân hàng, TTCV kỳ trước, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng huy động vốn hằng năm Trong khi đó khả năng thanh khoản lại ảnh hưởng ngược chiều đến TTCV Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số gợi ý, khuyến nghị nhằm duy trì TTCV
một cách an toàn và bền vững
Trang 38Nghiên cứu thực nghiệm của Dang & cộng sự (2021): Nhóm tác giả đã nghiên
cứu thực nghiệm tác động của nguồn vốn ngân hàng đến hành vi cho vay (bao gồm TTCV và RRTD) của các NHTM Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2019 dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của từng ngân hàng, sau quá trình loại bỏ các mẫu không phù hợp nhóm tác giả đã sử dụng mẫu bao gồm 31 ngân hàng Kết quả cho thấy các ngân hàng có tỷ trọng vốn ngân hàng trong tổng nguồn vốn cao hơn có xu hướng mở rộng cho vay nhiều hơn, trong khi rủi ro danh mục tín dụng được kiểm soát ở mức thấp hơn tại các ngân hàng này Phân tích sâu hơn cho thấy RRTD làm giảm một số khía cạnh của mối quan hệ giữa vốn ngân hàng và mở rộng cho vay Nghiên cứu cung cấp các hàm ý chính sách sâu sắc cho các nhà quản lý và quản lý ngân hàng trong quá trình nâng cấp nguồn vốn để đảm bảo sự an toàn và lành mạnh của ngành ngân hàng ở một quốc gia mới nổi Ngoài ra, nhóm tác giả còn chỉ ra TTCV chịu ảnh hưởng cùng chiều bởi quy mô ngân hàng, thanh khoản và lạm phát, và ngược chiều bởi khả năng sinh lời trên tài sản, tăng trưởng kinh tế, lãi suất tái cấp vốn và sở hữu nhà nước
Bảng 2.1 Các yếu tố tác động đến tăng trưởng cho vay của NHTM
Tăng trưởng
kinh tế
Tamirisa & Igan (2007), Vũ Sỹ
Cường (2015), Igan & Tamirisa (2008), Aisen và Franken (2010), Stepanyan & Guo (2011), Sharma
và Gounder (2012), Imran (2011), Yasnur & Kurniasih (2017), Nguyễn Thị Hương & Nguyễn Thị
Thanh Mai (2018), Lê Tấn Phước (2016), Awdeh (2017), Ivanovic (2016), Shingjergji & Hyseni (2015), Hussain & Junaid (2013),
Kai & Vahram (2011), Nguyễn
Dang & cộng sự (2021), Lê Hoàng Vinh & Lương Việt Xuân (2019)
Trang 39Thanh Nhàn & cộng sự (2014) Lạm phát Dang & cộng sự (2021), Vũ Sỹ
Cường (2015), Awdeh (2017), Shingjergji & Hyseni (2015)
Stepanyan & Guo (2011), Kai
& Vahram (2011), Akinlo & Oni (2015), Nguyễn Thị Hương & Nguyễn Thị Thanh Mai (2018), Lê Tấn Phước (2016), Sharma & Gounder (2012), Lê Hoàng Vinh & Lương Việt Xuân (2019) Cung tiền Awdeh (2017), Akinlo và Oni
(2015), Kai & Vahram (2011), Aydin (2008), Nguyễn Thanh Nhàn
& cộng sự (2014) Lãi suất
chính sách
Nguyễn Thị Hương & Nguyễn Thị
Thanh Mai (2018), Lê Tấn Phước (2016), Kai & Vahram (2011)
Shingjergji & Hyseni (2015), Awdeh (2017), Akinlo & Oni (2015), Jessica & Chalid (2019), Aydin (2008)
Trang 40& Gounder (2012), Akinlo & Oni (2015), Nguyễn Thị Hương &
Nguyễn Thị Thanh Mai (2018), Carlson & cộng sự (2013)
Vũ Sỹ Cường (2015), Shingjergji & Hyseni (2015), Tamirisa & Igan (2007)
Tăng trưởng
huy động vốn
Nguyễn Văn Thuận (2021), Sharma & Gounder (2012), Nguyễn Thùy Dương & Trần Hải Yến (2011), Ivanović (2016), Yasnur & Kurniasih (2017), Awdeh (2017), Dang & cộng sự
(2021), Jessica & Chalid (2019), Phan Thị Hoàng Yến & Trần Hải Yến (2020), Aydin (2008), Imran (2011), Stepanyan & Guo (2011) Vốn chủ sở
hữu
Dang & cộng sự (2021), Aydin (2008), Carlson & cộng sự (2013), Shingjergji & Hyseni (2015), Jessica & Chalid (2019)
Nguyễn Thị Hương & Nguyễn Thị Thanh Mai (2018), Foos và cộng sự (2009)
Rủi ro tín
dụng
Yasnur & Kurniasih (2017) Kai & Vahram (2011), Lê
Tấn Phước (2016), Awdeh (2017), Nguyễn Thị Hương
& Nguyễn Thị Thanh Mai