1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hợp Đồng thông minh và sự cần thiết xây dựng khung pháp lý về hợp Đồng thông minh

46 23 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hợp Đồng Thông Minh Và Sự Cần Thiết Xây Dựng Khung Pháp Lý Về Hợp Đồng Thông Minh
Tác giả Nguyễn Ngọc Tuyết Châu
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Công Định
Trường học Đại học Quốc gia TP. HCM
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố TP. HCM
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 745,43 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (6)
  • 2. Tình hình nghiên cứu (7)
  • 3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài (11)
  • 6. Bố cục khóa luận (11)
  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG TRUYỀN THỐNG THEO PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG VIỆT (12)
    • 1.1. Bản chất của hợp đồng truyền thống (12)
    • 1.2. Nguyên tắc chung của hợp đồng truyền thống (14)
    • 1.3. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng truyền thống (18)
      • 1.3.1. Chủ thể hợp đồng truyền thống (19)
      • 1.3.2. Mục đích và nội dung hợp đồng truyền thống (19)
      • 1.3.3. Hình thức của hợp đồng truyền thống (19)
  • CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG THÔNG MINH (21)
    • 2.1. Lịch sử ra đời của hợp đồng thông minh (21)
    • 2.2. Các khái niệm về hợp đồng thông minh (22)
    • 2.3. Những nét đặc trưng của hợp đồng thông minh (24)
      • 2.3.1. Tính logic và chính xác (25)
      • 2.3.2. Quá trình thực hiện hợp đồng không cần sự can thiệp của con người 21 2.3.3. Nội dung hợp đồng khó bị thay đổi (26)
      • 2.3.4. An toàn cho người dùng và cho toàn bộ quá trình hợp đồng thông (28)
      • 2.3.5. Không cần sự chi phối của bên thứ ba hay chủ thể trung gian (29)
    • 2.4. Sự vận hành của hợp đồng thông minh trên mạng Blockchain (30)
  • CHƯƠNG 3: KHUNG PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG THÔNG MINH – SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN (35)
    • 3.1. Mối tương quan giữa hợp đồng thông minh và hợp đồng truyền thống (35)
      • 3.1.1. Bản chất hợp đồng thông minh (35)
      • 3.1.2. Nguyên tắc của hợp đồng thông minh (35)
      • 3.1.3. Sự hình thành hợp đồng thông minh (36)
      • 3.1.4. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thông minh (38)
    • 3.2. Đặc điểm bất tương thích của hợp đồng thông minh với luật hợp đồng (40)
      • 3.2.1. Tính thiếu linh hoạt của hợp đồng thông minh (40)
      • 3.2.2. Bản chất tự thực thi của hợp đồng thông minh dẫn tới sự đối lập về mục đích của hợp đồng truyền thống (41)
    • 3.3. Sự cần thiết và kiến nghị xây dựng khung pháp lý về hợp đồng thông (42)

Nội dung

Một trong những hướng tiếp cận chính về hợp đồng thông minh đó là xem hợp đồng thông minh như là một loại hình mới, hiện đại của hợp đồng pháp lý truyền thống và có khả năng thay thế ch

Tình hình nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu, tác giả nhận thấy rằng lĩnh vực hợp đồng thông minh, mặc dù không phải là một đề tài mới, nhưng đang thu hút sự chú ý đáng kể từ cộng đồng nghiên cứu Một số bài báo và nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này đã được công bố và góp phần làm rõ những khía cạnh quan trọng của hợp đồng thông minh.

In his 2017 article, "Place of Smart Contracts in Civil Law: A Few Comments on Form and Interpretation," Jakub J Szczerbowski examines the legal validity, form, and interpretation of smart contracts within the framework of Civil Law The author presents various theories on smart contracts while providing a thorough analysis and commentary on their implications in legal contexts.

Larry A DiMatteo, Michel Cannarsa, Cristina Poncibò (2019), Smart Contracts and Contract Law, The Cambridge Handbook of Smart Contracts, Blockchain

Công nghệ Blockchain và hợp đồng thông minh đang ngày càng trở thành những yếu tố quan trọng trong lĩnh vực pháp luật hợp đồng Nhóm tác giả phân tích vai trò của các công nghệ này trong việc cải thiện tính minh bạch, an toàn và hiệu quả của các giao dịch hợp đồng Sự phát triển của Blockchain không chỉ thay đổi cách thức thực hiện hợp đồng mà còn mở ra nhiều cơ hội mới cho việc áp dụng pháp luật trong môi trường số.

Hợp đồng thông minh cần được đánh giá xem có phù hợp với khung pháp lý chung về hợp đồng và các quy định pháp luật hiện hành hay không Việc này sẽ giúp xác định tính hợp lệ và khả năng thi hành của hợp đồng trong bối cảnh pháp lý hiện tại.

2 Vũ Thị Diệu Thảo (2018), “Hợp đồng thông minh: bước nhảy vào thế giới viễn tưởng”, Tạp chí Tia sáng, số 4

Mateja Durovic and André Janssen (2019), Formation of Smart Contracts under

Contract Law, The Cambridge Handbook of Smart Contracts, Blockchain

Công nghệ và nền tảng số đang đặt ra nhiều thách thức và xung đột trong việc hình thành hợp đồng thông minh trên nền tảng Blockchain, đặc biệt khi so sánh với luật hợp đồng truyền thống Nhóm tác giả nghiên cứu những vấn đề này nhằm tìm ra giải pháp hiệu quả cho sự phát triển của hợp đồng thông minh trong bối cảnh pháp lý hiện nay.

In their 2019 article, "Legal Creation of Smart Contracts and the Legal Effects," published in the Journal of Physics: Conference Series, Yang Liu and Jincheng Huang explore two critical issues: the legal creation of smart contracts and their legal validity The authors emphasize the importance of establishing a legal framework to ensure that smart contracts are recognized and enforceable within the legal system.

Hợp đồng thông minh được xem là một bước tiến quan trọng trong kỷ nguyên số, mở ra nhiều tiềm năng lợi ích (Vũ Thị Diệu Thảo, 2018) Bài viết của Hoàng Thảo Anh và Đồng Thị Huyền Nga (2019) cung cấp cái nhìn tổng quát về công nghệ Blockchain và hợp đồng thông minh, đồng thời nêu ra những thách thức pháp lý cần giải quyết trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 từ góc độ pháp luật Việt Nam Phạm Văn Chính (2021) trong luận văn của mình đã phân tích lý luận và quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng thông minh, đánh giá tác động của nó đến hệ thống pháp luật Việt Nam và đề xuất định hướng hoàn thiện cho hệ thống này.

Trần Linh Huân (2022) trong bài viết “Về hợp đồng thông minh” đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 24, đã chỉ ra những thách thức pháp lý mà Việt Nam có thể gặp phải khi tiếp nhận và công nhận giá trị pháp lý của hợp đồng thông minh.

Nguyễn Thị Hoài và Nguyễn Thị Thu Hương (2022) trong bài viết “Bàn về hợp đồng thông minh trong thời đại công nghiệp 4.0” trên Báo Lao động Công đoàn đã phân tích sự khác biệt giữa hợp đồng thông minh và hợp đồng truyền thống Hợp đồng thông minh có khả năng giao thoa với hợp đồng truyền thống nhưng cũng có thể tồn tại độc lập Bài báo nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng một khung pháp lý mới hoặc điều chỉnh pháp luật hợp đồng hiện hành để phù hợp với loại hình hợp đồng này Hướng đi trong việc xây dựng khung pháp lý sẽ phụ thuộc vào quan điểm lập pháp và góc nhìn pháp lý của từng quốc gia đối với hợp đồng thông minh.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Yến, Vũ Thị Thu Trang và Vũ Anh Thư (2022) trong bài viết “Sự phát triển của hợp đồng thông minh ở Việt Nam và một số vấn đề pháp lý đặt ra” đã chỉ ra tiềm năng phát triển của hợp đồng thông minh cũng như những tác động tích cực của nó đến kinh tế và xã hội Việt Nam Bên cạnh đó, nghiên cứu còn đề cập đến các vấn đề pháp lý liên quan và đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết những thách thức này.

Nghiên cứu về hợp đồng thông minh tại Việt Nam chỉ ra rằng cần có khung pháp lý phù hợp để áp dụng, nhưng chưa phân tích rõ tính tương thích với luật hợp đồng hiện hành Đề tài này kế thừa lý luận từ các nghiên cứu trước và đưa ra đánh giá riêng về hợp đồng truyền thống so với hợp đồng thông minh Tác giả cũng dẫn chứng một số quy định pháp luật nhằm so sánh và phân tích mối tương quan cũng như khả năng điều chỉnh hợp đồng thông minh trong khuôn khổ luật hợp đồng Việt Nam.

Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào hai vấn đề chính: đầu tiên là bản chất pháp lý của hợp đồng thông minh, và thứ hai là sự cần thiết phải xây dựng một khung pháp lý cho loại hợp đồng này.

Tác giả hy vọng rằng nghiên cứu của mình sẽ đóng góp vào việc mở rộng góc nhìn về hợp đồng thông minh và cung cấp tư liệu quý giá cho các nghiên cứu tương lai trong lĩnh vực này.

Quy định pháp luật về hợp đồng thông minh

Trong khóa luận này, tác giả tập trung vào việc phân tích bản chất của hợp đồng thông minh tại Việt Nam, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành Cụ thể, nghiên cứu sẽ xem xét sự tương thích của hợp đồng thông minh với các nguyên tắc, quy trình hình thành và điều kiện công nhận hiệu lực pháp lý theo Bộ Luật Dân sự 2015 và Luật Giao dịch điện tử 2005 Bên cạnh việc tham khảo lý luận trong và ngoài nước, mục tiêu là xác định cách áp dụng hợp đồng thông minh trong tương lai tại Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích tổng hợp là phương pháp chủ yếu được áp dụng trong nội dung khóa luận Tác giả sử dụng các quan điểm, khái niệm, học thuyết và quy định pháp lý liên quan đến đối tượng nghiên cứu để phân tích và tổng hợp thông tin Qua đó, tác giả nhận diện và hệ thống hóa những nội dung quan trọng, cần thiết cho bài nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu so sánh được tác giả áp dụng để phân tích mối liên hệ giữa hợp đồng truyền thống và hợp đồng thông minh, đồng thời so sánh các tài liệu và luật pháp quốc tế nhằm đưa ra đánh giá cho đề tài Ngoài ra, tác giả còn tìm hiểu các quy định pháp luật Việt Nam và quốc tế, kết hợp với việc tham khảo các bài viết có giá trị học thuật cao, từ đó tạo ra cách tiếp cận đa chiều và phong phú cho nội dung khóa luận.

Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Bài nghiên cứu này được tác giả kỳ vọng sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho việc tìm hiểu bản chất pháp lý của hợp đồng thông minh cùng với các vấn đề liên quan trong lĩnh vực này.

Giá trị ứng dụng vào thực tiễn:

Khóa luận này đề xuất xây dựng khung pháp lý cho hợp đồng thông minh, nhằm cung cấp giá trị tham khảo cho việc phát triển và điều chỉnh pháp luật liên quan đến hợp đồng.

Bố cục khóa luận

Bố cục của khóa luận được tác giả chia thành 3 chương với các nội dung tương ứng như sau:

Chương 1: Lý luận chung và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng truyền thống theo pháp luật hợp đồng Việt Nam

Chương 2: Khái niệm và bản chất pháp lý của hợp đồng thông minh

Chương 3: Khung pháp lý về hợp đồng thông minh – Sự cần thiết xây dựng và kiến nghị hoàn thiện

LÝ LUẬN CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG TRUYỀN THỐNG THEO PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG VIỆT

Bản chất của hợp đồng truyền thống

Để hiểu được bản chất của hợp đồng, tác giả cho rằng cần làm rõ ý nghĩa của từ

Hợp đồng là thuật ngữ phổ biến dùng để chỉ sự thỏa thuận trong các hoạt động giao dịch của con người trong đời sống kinh tế xã hội.

Theo từ điển Hán Nôm, hợp đồng được gọi là “khế ước”, trong đó “khế” mang hai nghĩa quan trọng: Thứ nhất, nó chỉ văn tự làm tin, tức là một tờ giấy ghi lại các cam kết giữa các bên, và sau đó được xé làm đôi để mỗi bên giữ một nửa Thứ hai, “khế” còn thể hiện sự hợp ý và thỏa thuận ngầm giữa các bên, như được nêu trong từ điển của Trần Văn Chánh.

Khế ước, với nghĩa là ước hẹn, thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ mà các bên cam kết thực hiện, đồng thời cũng mang ý nghĩa hạn chế và ràng buộc Khi ghép lại, khế ước trở thành những thỏa thuận giữa các bên, được ghi lại trên giấy tờ và có tính chất bắt buộc thực hiện theo giao hẹn Khế ước chính là hình thức hợp đồng bằng văn bản, được hình thành từ sự đồng thuận của hai hoặc nhiều bên Để tạo ra hợp đồng, cần có người tham gia ký kết và mục đích rõ ràng của sự đồng thuận Do đó, hợp đồng truyền thống có thể hiểu là văn bản ghi nhận những giao ước về quyền lợi và nghĩa vụ mà các bên đã đồng ý.

Dưới góc độ pháp luật hợp đồng Việt Nam, tại Điều 385 của Bộ Luật Dân sự

Hợp đồng được định nghĩa trong Điều 2015 là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự Theo quy định của pháp luật, hợp đồng không chỉ đơn thuần là văn bản mà còn là sự đồng thuận giữa các bên liên quan.

3 Từ điển Hán Nôm, , truy cập ngày 28/1/2023

Hợp đồng là một loại giấy tờ minh chứng cho giao ước, thể hiện ý chí của các bên thông qua thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ Theo Điều 420 Bộ Luật Dân sự Liên bang Nga, hợp đồng dẫn đến sự biến đổi hoặc chấm dứt quan hệ quyền và nghĩa vụ giữa các bên Tương tự, Điều 2 Luật hợp đồng của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1999 định nghĩa hợp đồng là "sự thỏa thuận" giữa các chủ thể có vị thế bình đẳng, tạo ra, thay đổi hoặc chấm dứt mối quan hệ dân sự Ở Đức, hợp đồng được coi là thỏa thuận ý chí giữa hai hoặc nhiều người nhằm tạo ra hoặc hủy bỏ nghĩa vụ Trong hệ thống Common Law, hợp đồng được xem là lời hứa hẹn có tính ràng buộc pháp lý, trong khi hệ thống Civil Law, như Bộ luật Napoleon của Pháp, gắn liền với chế định nghĩa vụ, với Điều 1101 Bộ Luật Dân sự Pháp xác định hợp đồng là nguồn gốc phát sinh nghĩa vụ thông qua các thỏa thuận.

Khi A và B thỏa thuận, quyền và nghĩa vụ giữa họ có tính chất đối ứng, nghĩa là nghĩa vụ của A mang lại lợi ích cho B và ngược lại Nếu A vi phạm nghĩa vụ, lợi ích của B có thể không đạt được như mong muốn, từ đó dẫn đến tranh chấp Thực tế cho thấy, đây là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra mâu thuẫn.

5 Điều 420, Bộ Luật dân sự Liên Bang Nga, , truy cập ngày 28/1/2023

6 Điều 2, Luật Hợp đồng của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, , truy cập ngày 20/2/2023

7 Điều 1101, Bộ Luật Dân sự Đức,

A contract is a mutual agreement between parties that establishes, modifies, or terminates obligations Each party has the freedom to enter into contracts, provided they adhere to the legal boundaries set forth by law.

Theo nghiên cứu của Lindsay G.C và Justice Young (1987) trong cuốn "Contract", những tranh chấp chủ yếu trong hợp đồng thường xuất phát từ việc thực hiện nghĩa vụ không đúng như thỏa thuận ban đầu.

Tác giả phân tích rằng bản chất pháp lý của hợp đồng truyền thống nằm ở ý chí của các bên tham gia, khi họ đạt được thỏa thuận, từ đó hình thành mối quan hệ pháp lý về quyền và nghĩa vụ có hiệu lực.

Nguyên tắc chung của hợp đồng truyền thống

Hợp đồng truyền thống cơ bản trải qua ba bước chính: đề nghị giao kết, chấp nhận giao kết và thực hiện hợp đồng Việc thực hiện hợp đồng phụ thuộc vào sự tôn trọng và tuân thủ của các bên đối với các nội dung đã thống nhất.

Trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, luôn tồn tại những nguyên tắc nền tảng cần tuân thủ, và hợp đồng truyền thống cũng không phải là ngoại lệ Để một hợp đồng được xác lập và thực thi quyền, nghĩa vụ, cần tuân theo những nguyên tắc cơ bản Những nguyên tắc này có thể khác nhau tùy thuộc vào quan điểm pháp luật của từng khu vực và quốc gia.

Theo PECL, Điều 1:102 quy định rằng hợp đồng phải dựa trên sự tự do lựa chọn và thỏa thuận, với nền tảng là "Good Faith" (thiện chí) và "Fair-dealing" (sự xử sự công bằng) Trong luật hợp đồng Việt Nam, Điều 3 Bộ Luật Dân sự 2015 nêu rõ ba nguyên tắc cơ bản: (i) nguyên tắc tự do ý chí, (ii) nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng trong giao kết hợp đồng, và (iii) nguyên tắc trung thực, thiện chí trong quá trình thực hiện hợp đồng Bài viết sẽ phân tích và giải thích chi tiết về ba nguyên tắc này.

Nguyên tắc tự do ý chí là một đặc điểm pháp lý quan trọng của hợp đồng, nhưng sự tự do này bị hạn chế để bảo đảm trật tự chung Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi việc xác lập và thực hiện dựa trên nền tảng tự do, miễn là không vi phạm các quy định pháp luật Tự do ý chí bao gồm quyền lựa chọn chủ thể, tự do giao kết và thỏa thuận nội dung hợp đồng Theo Bộ Luật Dân sự 2015, không có quy định bắt buộc về thành phần chủ thể của hợp đồng, chỉ yêu cầu chủ thể phải có đủ năng lực Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực, pháp luật quy định rõ các chủ thể được tham gia hợp đồng nhằm bảo vệ lợi ích của bên thứ ba hoặc lợi ích chung Ví dụ, theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2022, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ được chuyển nhượng vốn góp cho người khác khi các thành viên trong công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán, và ưu tiên lựa chọn chủ thể giao kết hợp đồng phải là thành viên trong công ty.

Các bên tham gia hợp đồng dựa trên ý muốn cá nhân, không bị ảnh hưởng bởi ý muốn của bên khác Nếu có hành vi ép buộc, bên bị cưỡng ép có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu Sự tự do trong thỏa thuận nội dung hợp đồng chỉ bị hạn chế trong hai trường hợp cụ thể.

“vi phạm điều cấm” và “trái đạo đức xã hội”

Một chủ thể có quyền thương lượng và cam kết các điều khoản ràng buộc mình, đồng thời nhận được sự tôn trọng từ bên kia Sự lựa chọn của chủ thể trong quan hệ hợp đồng sẽ dẫn đến việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa là các bên có trách nhiệm thực hiện những cam kết đã thỏa thuận.

Điều 127, Bộ Luật Dân sự 2015 nhấn mạnh cam kết trong hợp đồng, theo nguyên tắc pacta sunt servanda, có nghĩa là "cam kết phải được tôn trọng".

Như vậy, hợp đồng sẽ không có hiệu lực ràng buộc một chủ thể nếu không phải là ý muốn của chủ thể đó

Nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng trong hợp đồng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 117 Bộ Luật Dân sự 2015, yêu cầu các bên tham gia phải hoàn toàn tự nguyện mà không bị ép buộc Không bên nào có quyền áp bức hay bắt buộc bên khác tham gia vào hợp đồng Bình đẳng giữa các bên trong hợp đồng được thể hiện qua việc không có sự phân biệt về vị thế hay chức vụ, nghĩa là tất cả các bên đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau Mọi điều khoản bất bình đẳng, trừ khi có thỏa thuận rõ ràng, sẽ bị coi là vô hiệu, đặc biệt trong các hợp đồng giữa người tiêu dùng và tổ chức kinh doanh.

Hợp đồng sẽ bị vô hiệu nếu vi phạm nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng, cụ thể là khi có hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép một bên thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích riêng của bên cưỡng ép, theo quy định tại Điều 127 Bộ Luật Dân sự 2015.

(iii) Nguyên tắc trung thực, thiện chí

Khoản 3 Điều 3 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực” Về mặt ngữ nghĩa, từ “trung thực” theo từ điển Tiếng Việt có nghĩa là ngay thẳng, có gì nói đó, đúng theo sự thật Còn từ điển Tiếng Việt định nghĩa từ “Thiện

Hợp đồng là một khái niệm quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm nhiều nguyên tắc cơ bản Bài viết của Trần Kiên và Nguyễn Khắc Thu (2019) trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp đã phân tích sâu về khái niệm này và những nguyên tắc liên quan, giúp người đọc hiểu rõ hơn về các quy định pháp lý trong lĩnh vực hợp đồng.

, truy cập ngày 15/3/2023

Điều 16 của Luật Bảo vệ người tiêu dùng 2010 quy định các điều kiện giao dịch sẽ bị coi là vô hiệu khi ký kết hợp đồng với người tiêu dùng "Thiện chí" được hiểu là ý chí của một người muốn làm điều tốt cho người khác, mặc dù pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa rõ ràng về khái niệm này Nguyên tắc trung thực và thiện chí trong giai đoạn trước hợp đồng được quy định tại điều 386 Bộ Luật Dân sự 2015, yêu cầu bên đề nghị giao kết phải nêu rõ mục đích của đề nghị để bên nhận đề nghị có thể xem xét tính hợp lý và lợi ích của giao kết.

Nguyên tắc trung thực và thiện chí trong hợp đồng được thể hiện rõ trong giai đoạn thực hiện nghĩa vụ Trong giai đoạn này, việc đánh giá nguyên tắc này dựa trên sự công bằng về lợi ích giữa các bên tham gia hợp đồng.

Khi thương lượng nội dung điều khoản thỏa thuận, cần thiết lập các quy định rõ ràng và công bằng liên quan đến nghĩa vụ và lợi ích tương xứng với những nghĩa vụ đó.

A và B đã ký hợp đồng mua bán lúa giống, trong đó A là bên bán và B là bên mua, với các điều khoản về chất lượng và giá cả đã được thống nhất Lợi ích của A là thu được lợi nhuận từ việc bán lúa, nhưng lợi nhuận này bị ảnh hưởng lớn bởi chi phí canh tác và giá nhân công, vật tư sản xuất thường xuyên tăng Ngược lại, B nhận được lúa giống chất lượng và có nghĩa vụ thanh toán cho A Tuy nhiên, nếu B đưa ra điều khoản "giá thu mua là cố định trong mọi trường hợp" mà không thông báo cho A, điều này tạo ra sự bất lợi cho A mà A không nhận thức được Khi hợp đồng được thực hiện trong tình trạng này, lợi ích của hai bên trở nên thiếu công bằng, vi phạm nguyên tắc trung thực và thiện chí trong giao dịch.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng truyền thống

Theo pháp luật hợp đồng Việt Nam, để một hợp đồng được công nhận và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên, hợp đồng cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản, đồng thời đảm bảo điều kiện về năng lực chủ thể, mục đích và nội dung hợp đồng phải hợp pháp Ngoài ra, trong một số lĩnh vực giao dịch đặc thù, hợp đồng còn phải tuân theo các yêu cầu về hình thức giao kết.

1.3.1 Chủ thể hợp đồng truyền thống

Chủ thể của hợp đồng truyền thống có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, và phải đáp ứng đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của pháp luật Khi tham gia hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của chủ thể sẽ được xác lập, đồng thời họ phải chịu trách nhiệm cho nghĩa vụ của mình Do đó, pháp luật yêu cầu chủ thể phải có năng lực hành vi và năng lực pháp luật để thực hiện hợp đồng Ngoài ra, trừ trường hợp có quy định khác, năng lực hành vi dân sự của cá nhân và pháp nhân có một số hạn chế, trong khi năng lực pháp luật dân sự luôn tồn tại cho đến khi chủ thể không còn nữa.

1.3.2 Mục đích và nội dung hợp đồng truyền thống

Hợp đồng được thiết lập nhằm xác định phương hướng cho thỏa thuận và thực hiện các điều khoản để đạt được lợi ích mong muốn của các bên Dựa trên lợi ích này, các bên sẽ thương lượng về các điều khoản, nguyên tắc và cam kết để xây dựng nội dung hợp đồng Mục đích và nội dung của hợp đồng cần tuân thủ quy định pháp luật và đạo đức xã hội, vì chúng đóng vai trò là kim chỉ nam cho các hành vi cụ thể của các bên Nếu kim chỉ nam này lệch hướng, sẽ dẫn đến những sai phạm có thể ảnh hưởng tiêu cực đến thực tế.

1.3.3 Hình thức của hợp đồng truyền thống Điều kiện ràng buộc này sẽ chỉ có mặt ở một số lĩnh vực nhất định mà pháp luật có yêu cầu khi xem xét công nhận hiệu lực hợp đồng Về hình thức của hợp đồng pháp lý truyền thống trong pháp luật Việt Nam có thể được thể hiện bằng văn bản, lời nói, hoặc một hành vi bất kì nào đó 16 Tùy tính chất của loại hợp đồng mà pháp

15 Điều 117, Bộ Luật Dân sự 2015

Điều 119, Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hình thức hợp đồng, bao gồm việc bắt buộc phải có văn bản hoặc không cần văn bản, cũng như yêu cầu công chứng hay chứng thực Pháp luật đặt ra các điều kiện hình thức nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia giao dịch, đặc biệt trong các hợp đồng phức tạp và có ảnh hưởng lớn Hình thức hợp đồng cũng ảnh hưởng đến giá trị chứng cứ khi giải quyết tranh chấp Do đó, những lĩnh vực có rủi ro cao dẫn đến tranh chấp hoặc hợp đồng thuộc phạm vi quản lý của nhà nước phải tuân thủ đúng hình thức để được công nhận hiệu lực.

Trong chương 1, tác giả phân tích lý thuyết về định nghĩa "hợp đồng" từ góc độ ngữ nghĩa Hán Nôm đến các quy định pháp luật của Việt Nam và một số quốc gia khác Bản chất pháp lý của hợp đồng truyền thống là ý chí của các bên sau khi đạt được thỏa thuận, dẫn đến mối quan hệ quyền và nghĩa vụ được pháp luật công nhận Quy trình hình thành hợp đồng theo pháp luật Việt Nam bao gồm lời mời tham gia, chấp nhận, đàm phán và thực thi các điều khoản Để hợp đồng có hiệu lực, cần đáp ứng các điều kiện theo Bộ Luật Dân sự 2015 và các quy định liên quan, bao gồm năng lực chủ thể và mục đích thỏa thuận Những phân tích này cung cấp cái nhìn tổng quát về bản chất và nguyên tắc của hợp đồng truyền thống, làm nền tảng cho việc đánh giá hợp đồng thông minh trong các chương tiếp theo và hỗ trợ tác giả trong việc tìm kiếm câu trả lời cho đề tài khóa luận.

KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG THÔNG MINH

Lịch sử ra đời của hợp đồng thông minh

Thuật ngữ “hợp đồng thông minh” được giới thiệu lần đầu bởi Nick Szabo vào cuối thế kỷ 20, nhằm ứng dụng công nghệ để tự động hóa các giao dịch và tạo ra quan hệ nghĩa vụ, lợi ích Szabo sử dụng máy bán hàng tự động như một ví dụ minh họa cho cơ chế này, nơi thông tin đầu vào là tiền và lựa chọn của người mua, còn đầu ra là sản phẩm tương ứng Cơ chế này chứa đựng các thuật toán logic, được coi là hình thức đầu tiên của hợp đồng thông minh Tuy nhiên, sự quan tâm đến hợp đồng thông minh chỉ thực sự bùng nổ khi công nghệ chuỗi khối Blockchain ra đời.

Blockchain là công nghệ lưu trữ dữ liệu khổng lồ, được phát triển từ những nghiên cứu vào năm 2008 bởi Satoshi Nakamoto Nó có thể được hiểu như một "sổ ghi chép" lưu trữ tất cả dữ liệu và giao dịch trên mạng, với mỗi dữ liệu được lưu trong các khối, xâu chuỗi theo trật tự thời gian Mỗi khối chỉ liên kết với khối trước đó nếu có mã định danh đúng Đặc biệt, Blockchain hoạt động trên mạng lưới phi tập trung (Peer-to-peer), không thuộc quyền kiểm soát của bất kỳ chủ thể nào Nhờ vào những đặc điểm đột phá này, Blockchain đã tạo ra môi trường tiềm năng cho sự phát triển của hợp đồng thông minh, với nền tảng phổ biến nhất hiện nay là Ethereum, cho phép thực hiện nhiều thuật toán phức tạp.

17 Nick Szabo (1996), “Smart Contracts: Building Blocks for Digital Markets”, Extropy Journal of

Complex mathematics provides an ideal environment for the automated execution of smart contract transactions.

Các khái niệm về hợp đồng thông minh

Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy chưa có định nghĩa chung về hợp đồng thông minh trên toàn cầu Mỗi lĩnh vực và góc độ nghiên cứu đều có cách khái quát khác nhau, dẫn đến sự đa dạng trong quan điểm lý giải hợp đồng thông minh.

Thuật ngữ "hợp đồng thông minh" lần đầu được Nick Szabo đề cập vào năm 1994, khi ông mô tả nó như “một giao thức máy tính để thực thi hợp đồng” Đến năm 1996, ông định nghĩa hợp đồng thông minh là sự tổng hợp các lời hứa dưới dạng kỹ thuật số, kèm theo các quy tắc đã được thiết lập để thực hiện những lời hứa đó Szabo đã chỉ ra hai đặc điểm nổi bật của hợp đồng thông minh so với hợp đồng truyền thống: sự biểu hiện thỏa thuận qua hình thức kỹ thuật số và việc thiết lập các quy tắc để máy tính có thể thực thi thỏa thuận đã được giao ước.

Trong thế kỷ 21, hợp đồng thông minh đã thu hút sự chú ý ngày càng tăng trong lĩnh vực nghiên cứu, dẫn đến sự đa dạng về quan điểm từ các chuyên gia Một trong những quan điểm đáng chú ý là của K Lauslahti, người đã đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về tiềm năng và ứng dụng của hợp đồng thông minh.

J Mattila, và T Seppọlọ, trong bài viết của mỡnh, cỏc tỏc giả đó định nghĩa hợp đồng thông minh là những chương trình kỹ thuật số được xây dựng trên cấu trúc thuật toán đồng thuận của Blockchain, có khả năng tự thực thi khi các điều kiện của thuật toán được đáp ứng 20 Eliza Mik mô tả hợp đồng thông minh là các hợp đồng thể hiện bằng

, truy cập ngày 15/3/2023

Hợp đồng thông minh, theo nghiên cứu của K Lauslahti, J Mattila và T Seppọlọ (2017), là thỏa thuận được thực hiện trên phần mềm và có thể được máy tính thực thi Mykyta Sokolov (2018) định nghĩa hợp đồng thông minh là các thỏa thuận hoạt động trên mã máy tính trong môi trường chuỗi khối mở, không cần máy chủ trung tâm Tính "thông minh" của hợp đồng này thể hiện ở khả năng tự động thực hiện và duy trì tính bất biến, giúp đảm bảo hiệu suất Vitalik Buterin, đồng sáng lập Ethereum, giải thích rằng hợp đồng thông minh là cơ chế phân phối tài sản kỹ thuật số giữa các bên tham gia, dựa trên các dữ liệu không được biết trước khi hợp đồng bắt đầu Theo Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, hợp đồng thông minh là tập hợp các giao thức ứng dụng công nghệ Blockchain để tự thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận Ở Mỹ, Lab CFTC mô tả hợp đồng thông minh là "tập hợp những chức năng máy tính đã được chuyển hóa thành mã", cho phép thực hiện các nghĩa vụ hợp pháp.

21 E Mik (2017), Smart Contracts: Terminology, Technical Limitations and Real World Complexity, published in Law, Innovation & Technology 9.2, , truy cập ngày 15/3/2023

22 M Sokolov (2018), “Smart Legal Contract as a Future of Contracts Enforcement”,

, truy cập ngày 15/3/2023

23 Larry A DiMatteo, Michel Cannarsa, Cristina Poncibò (2019), Smart Contracts and Contract Law, The Cambridge Handbook of Smart Contracts, Blockchain Technology and Digital Platforms, tr 4

24 Vitalik Buterin (2014), “DAOs, DACs, DAs and More: An Incomplete Terminology Guide”,

, truy cập ngày 15/3/2023

Hợp đồng thông minh (Smart contract) là một mã máy tính tự vận hành, được thiết lập với các điều kiện trước đó và có khả năng tự thực hiện trong những thời điểm cụ thể, tùy thuộc vào sự xuất hiện của các sự kiện hoặc hành động Theo Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2022), các hợp đồng này được lưu trữ, xử lý và ghi chép các thay đổi dựa trên một sổ cái phân tán, tạo ra sự minh bạch và tin cậy trong đầu tư tài chính.

Hợp đồng thông minh được định nghĩa qua ba đặc điểm chính: (i) các điều khoản hợp đồng được chuyển thành mã máy tính, (ii) tự động thực thi theo các thiết lập sẵn, và (iii) thực thi trên mạng phi tập trung Tác giả hiểu rằng hợp đồng thông minh là thỏa thuận với các điều khoản được diễn đạt bằng thuật toán logic, hoạt động tự động trên nền tảng Blockchain khi đáp ứng các điều kiện đã thiết lập.

Những nét đặc trưng của hợp đồng thông minh

Hợp đồng thông minh có thể tồn tại độc lập với Blockchain, nhưng Blockchain cung cấp môi trường lý tưởng để phát huy tối đa tiềm năng của chúng Vì lý do này, Blockchain đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hợp đồng thông minh Nhờ vào các đặc tính của nền tảng mạng chuỗi khối, hợp đồng thông minh sở hữu những đặc điểm khác biệt rõ rệt so với hợp đồng truyền thống Tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra rằng hợp đồng thông minh có những đặc trưng nổi bật như sau:

26 Lab CFTC (2018), “A Primer on Smart Contract”, , truy cập ngày 15/3/2023

27 Smart Contracts Alliance (2018), “SMART CONTRACTS: Is the Law Ready?”, Chamber of Digital Commerce, , truy cập ngày 15/3/2023

2.3.1 Tính logic và chính xác

Hợp đồng thông minh được chuyển hóa thành mã máy tính, với ngôn ngữ lập trình như Solidity trên nền tảng Ethereum Mỗi nền tảng Blockchain sử dụng ngôn ngữ khác nhau, nhưng đều có cấu trúc chung với các câu lệnh điều kiện thể hiện tính logic, giúp thực hiện hợp đồng một cách có trình tự Trong khi hợp đồng truyền thống có thể gây hiểu lầm do sự khác biệt ngôn ngữ, hợp đồng thông minh hạn chế rủi ro này nhờ vào nguyên tắc tương tự giữa các ngôn ngữ lập trình Tính chính xác được thể hiện qua các câu lệnh điều kiện, đảm bảo nghĩa vụ trong giao kết được thực hiện đúng như thỏa thuận, một đặc trưng nổi bật mà hợp đồng truyền thống khó đạt được.

Hợp đồng thông minh, mặc dù mang lại tính logic và chính xác, cũng gặp phải bất lợi do tính cứng nhắc của nó Việc thực thi hợp đồng theo một trình tự thuật toán với các điều kiện đã được định sẵn dẫn đến thiếu linh hoạt, có thể gây ra sự không công bằng và ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan Đặc biệt, trong các giao dịch phức tạp, quá trình thực hiện kéo dài có thể phát sinh nhiều vấn đề mà con người khó lường trước, khiến việc tiêu chuẩn hóa thành các điều khoản cứng trở nên khó khăn Điều này tạo ra rào cản lớn cho việc mở rộng ứng dụng của hợp đồng thông minh trong nhiều lĩnh vực.

2.3.2 Quá trình thực hiện hợp đồng không cần sự can thiệp của con người

Hợp đồng thông minh nổi bật với tính năng tự động, nhờ vào thuật toán máy tính với các vòng lặp “if…then”, cho phép máy tự động tạo ra thông tin đầu ra khi các điều kiện đầu vào được đáp ứng mà không cần sự can thiệp của con người Trong khi hợp đồng truyền thống yêu cầu nhiều quy định pháp luật để đảm bảo thực hiện các thỏa thuận, hợp đồng thông minh chuyển sự tin tưởng từ người này sang người khác sang niềm tin vào công nghệ, cho phép các bên yên tâm rằng máy tính sẽ thực hiện đúng theo khuôn khổ đã định Điều này được gọi là “số hóa niềm tin qua tính chắc chắn của tự động hóa” Khi có vi phạm hợp đồng, hợp đồng thông minh sẽ tự động thực thi các điều khoản phạt, như trừ tiền từ bên vi phạm và chuyển cho bên bị vi phạm, mà không cần đến sự can thiệp của luật sư hay tòa án.

Hợp đồng thông minh tự thực thi mang lại lợi ích lớn, đặc biệt là tiết kiệm chi phí cho các bên trong giao kết Nhờ vào khả năng tự động thực thi nghĩa vụ hợp đồng, các bên có thể duy trì độ tin cậy trong quan hệ giao dịch mà không cần tốn kém chi phí gia tăng Điều này giúp đảm bảo rằng nghĩa vụ sẽ được thực hiện liên tục cho đến khi hoàn tất, từ đó mang lại lợi ích tối ưu cho tất cả các bên tham gia.

28 (2017), ‘Smart Contracts Legal Agreements for the Digital Age’, Clifford Chance,

, truy cập ngày 18/3/2023

Hợp đồng thông minh trên blockchain đánh dấu một sự chuyển mình trong lĩnh vực luật hợp đồng, cho phép thực hiện các giao ước một cách chính xác mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan hay chủ quan.

Tính tự động của hợp đồng thông minh mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tạo ra những trở ngại lớn khi không thể ngắt quãng quá trình thực thi Điều này khiến cho các rủi ro pháp lý không thể được can thiệp kịp thời, gây ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của công dân và lợi ích công cộng Do đó, vai trò của cơ quan nhà nước trong việc ngăn chặn những phát sinh này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, vì tính tự động thực thi của hợp đồng thông minh có thể làm giảm khả năng bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia.

2.3.3 Nội dung hợp đồng khó bị thay đổi

Công nghệ chuỗi khối Blockchain sở hữu tính chất đặc trưng là một cuốn sổ cái lưu trữ khổng lồ mọi giao dịch trên nền tảng Khác với các hệ thống lưu trữ dữ liệu truyền thống, nơi dữ liệu có thể bị kiểm soát và chỉnh sửa bởi một bên thứ ba, Blockchain loại bỏ những nguy cơ này nhờ vào cơ chế vận hành của nó Mỗi dữ liệu được đưa vào mạng sẽ được chuyển vào một khối, trong đó mỗi khối chứa bốn bộ phận, bao gồm Hash, được coi là mã định danh riêng cho từng khối Hash được tạo ra thông qua thuật toán Hash Function, chuyển hóa dữ liệu đầu vào thành một chuỗi giá trị có kích thước nhất định, giúp phân biệt các khối với nhau mà không trùng lắp.

Đoàn Ngọc Sơn (2017) trong luận văn thạc sĩ của mình tại Trường đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực thanh toán di động Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tiềm năng và lợi ích của Blockchain trong việc cải thiện tính an toàn và hiệu quả của các giao dịch thanh toán di động.

Mỗi khối dữ liệu trong chuỗi khối chứa mã băm của chính nó và mã băm của khối trước đó, đảm bảo rằng khối sau phải có mã băm của khối liền kề để duy trì tính liên tục của chuỗi Dữ liệu giao dịch cung cấp thông tin chi tiết về các giao dịch diễn ra trong khối, trong khi dấu thời gian ghi lại thời điểm khối được tạo ra.

Theo nguyên tắc và cấu trúc của Blockchain, dữ liệu được lưu trữ một cách liên kết chặt chẽ và không thể thay đổi Bất kỳ sự thay đổi nào cũng sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ chuỗi Đối với hợp đồng thông minh, nội dung sẽ luôn được giữ nguyên và không thể chỉnh sửa Thêm vào đó, theo OECD, việc bổ sung dữ liệu bằng cách thêm một khối mới vào chuỗi yêu cầu sự kiểm tra và phê duyệt từ một số lượng nodes nhất định, tức là các máy tính chứa bản sao sổ cái trên nền tảng Blockchain Điều này tạo ra khó khăn trong việc chỉnh sửa nội dung hợp đồng thông minh do sự can thiệp của nhiều bên khác.

Hợp đồng thông minh có tính bất biến, giúp loại bỏ nguy cơ dữ liệu bị chỉnh sửa, nhưng đồng thời cũng gây khó khăn cho việc linh hoạt thích ứng với những tình huống bất ngờ có thể xảy ra.

2.3.4 An toàn cho người dùng và cho toàn bộ quá trình hợp đồng thông minh xác lập và thực thi

Người dùng tham gia vào mạng Blockchain sẽ được ẩn danh qua một biệt hiệu, thay vì công khai thông tin cá nhân Việc xác định danh tính thực của người dùng trên Blockchain rất khó khăn Chỉ những chủ thể ẩn danh được cấp quyền mới có thể tham gia giao dịch hoặc truy cập dữ liệu hợp đồng thông minh, giúp người dùng yên tâm rằng thông tin cá nhân của họ không bị theo dõi.

31 OECD, “The OECD Blockchain Primer”, , truy cập ngày 18/3/2023

Việc tiết lộ thông tin cá nhân trái phép là một vấn đề nghiêm trọng trong các hợp đồng thông minh Tuy nhiên, việc ẩn danh tính thực của người dùng cũng gây khó khăn trong việc đánh giá năng lực của các bên tham gia Nội dung này sẽ được phân tích chi tiết hơn ở phần sau.

Hợp đồng thông minh được mã hóa và lưu trữ trong các khối, tạo thành chuỗi dữ liệu an toàn Nếu chỉ có một chuỗi khối đơn lẻ, nó sẽ dễ bị tấn công từ các đối tượng có mục đích phi pháp Blockchain hoạt động dựa trên các thuật toán đồng thuận, yêu cầu sự đồng ý từ nhiều nodes trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào Điều này ngăn chặn các hành vi sửa đổi dữ liệu trái phép và bảo vệ thông tin trên nền tảng Nhờ đó, hợp đồng thông minh có thể hoạt động ổn định và an toàn trước những can thiệp bất hợp pháp.

Sự vận hành của hợp đồng thông minh trên mạng Blockchain

Các đoạn mã máy tính mô tả điều khoản hợp đồng trong hợp đồng thông minh chạy trên mạng lưới Blockchain dưới dạng lệnh “nếu…thì”, do đó quá trình xác lập và thực thi hợp đồng phải dựa trên các điều kiện đã được quy định Để giao kết hợp đồng thông minh X, M cần cung cấp dữ liệu đầu vào, mà các mã lệnh sẽ kiểm tra Nếu dữ liệu đáp ứng yêu cầu đã định sẵn, hợp đồng thông minh sẽ mở ra cho M đọc M chỉ được cấp quyền để tiến tới bước giao kết hợp đồng nếu thỏa mãn các điều kiện đã đặt ra Các điều kiện này không bị hạn chế, miễn là máy tính có thể nhận diện và đánh giá, có thể bao gồm hành vi tương tác, biên nhận thanh toán hoặc bất kỳ thông tin nào do chủ thể hợp đồng quy định.

Hợp đồng thông minh cho các giao dịch đơn giản khác biệt so với những giao dịch phức tạp, thường được sử dụng trong các trường hợp như mua bán tài sản kỹ thuật số hay thanh toán hàng hóa Các bên có thể thỏa thuận điều khoản hợp đồng trước hoặc không, và thay vì sử dụng luật sư, họ có thể thuê Developer để mã hóa thỏa thuận Developer sẽ xem xét khả năng chuyển hóa nội dung thành mã lệnh, tư vấn về rủi ro, và kiểm tra hiệu quả thực thi hợp đồng Sau khi mã hóa, hợp đồng sẽ được tải lên Blockchain và bắt đầu quá trình thực thi Ví dụ, khi A bán tranh NFT, A sẽ thuê Developer mã hóa điều khoản và tải lên Blockchain Người mua có thể xem xét quy định trước khi xác nhận thanh toán, dẫn đến việc chuyển nhượng tranh và tiền Qua đó, hợp đồng thông minh cho phép bỏ qua bước đàm phán, với chu trình gồm xây dựng nội dung, mã hóa, tự thực thi và kết thúc Để đưa dữ liệu vào Blockchain, chủ thể cần có mã định danh và được cấp phép giao dịch.

Trong các giao dịch phức tạp, hợp đồng thông minh không được xem là một hợp đồng thực thụ, mà chỉ là công cụ hỗ trợ giúp thực hiện các thỏa thuận một cách dễ dàng hơn Điều này xuất phát từ những đặc trưng vốn có của hợp đồng.

Hợp đồng thông minh trên mạng lưới chuỗi khối như Blockchain được thiết kế để tự động thực thi dựa trên các điều kiện cố định, yêu cầu tính chính xác tuyệt đối Tuy nhiên, trong các thỏa thuận phức tạp, việc mã hóa toàn bộ nội dung thành hợp đồng thông minh có thể dẫn đến sự cứng nhắc và thiếu linh hoạt trong quá trình thực hiện Ví dụ, trong các giao dịch mua bán hàng hóa, tình huống bất ngờ có thể gây ra sự chậm trễ trong thanh toán, khiến bên có nghĩa vụ không thể thực hiện đúng hạn Điều này làm giảm hiệu quả thực hiện hợp đồng, vì hợp đồng thông minh yêu cầu đáp ứng chính xác các mệnh lệnh đã được thiết lập sẵn Do đó, chỉ một phần nội dung thỏa thuận nên được mã hóa vào Blockchain, tương tự như cách thức của các giao dịch đơn giản.

Việc ứng dụng hợp đồng thông minh cần lưu ý rằng không phải lúc nào cũng có thể hoạt động độc lập mà không cần bên thứ ba hỗ trợ Hợp đồng thông minh hoạt động trên mạng Blockchain, nhưng mạng này lại tách biệt với internet, dẫn đến việc các mã lệnh chỉ có thể truy cập dữ liệu nội bộ mà không thể kết nối với các mạng lưới khác Do đó, cần có hệ thống hoặc bên thứ ba, được gọi là "oracle", để cung cấp thông tin từ bên ngoài vào mạng Blockchain Ví dụ, trong trường hợp hợp đồng thông minh liên quan đến thanh toán bảo hiểm xe, thông tin về thiệt hại và quy định pháp luật không có sẵn trên Blockchain Oracles đóng vai trò cầu nối giúp hợp đồng thông minh truy cập và đánh giá dữ liệu bên ngoài, từ đó thực thi hợp đồng Mặc dù oracles nâng cao hiệu quả giao dịch phức tạp, nhưng chúng cũng làm giảm tính tự chủ của Blockchain, gây ra sự hoài nghi về độ tin cậy của dữ liệu bên ngoài.

Hợp đồng thông minh hoạt động trên Blockchain trải qua bốn giai đoạn từ hình thành đến hoàn thành Mặc dù cách thức xác lập và thực thi hợp đồng có thể khác nhau tùy thuộc vào vai trò và tính chất của thỏa thuận, nhưng tất cả đều dựa vào sự vận hành của các câu lệnh điều kiện.

Trong Chương 2, tác giả nghiên cứu bản chất của hợp đồng thông minh bằng cách khám phá lịch sử thuật ngữ này và nền tảng Blockchain Mặc dù hợp đồng thông minh đã xuất hiện trước khi Blockchain ra đời, nhưng chỉ khi được triển khai trên nền tảng này, nó mới trở thành một chủ đề thu hút sự quan tâm Blockchain cung cấp môi trường lý tưởng cho hợp đồng thông minh, cho phép chúng từ lý thuyết chuyển sang thực tiễn Mặc dù chưa có định nghĩa thống nhất về hợp đồng thông minh, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan điểm cơ bản, trong đó tác giả định nghĩa hợp đồng thông minh là thỏa thuận sử dụng thuật toán điều kiện logic để thực hiện các điều khoản trên mạng lưới phi tập trung Nhờ vào các thuật toán máy tính, hợp đồng thông minh có khả năng tự vận hành mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba Công nghệ Blockchain đã tạo ra những đặc điểm nổi bật cho hợp đồng thông minh, mang lại giá trị đột phá so với hợp đồng truyền thống, nhưng cũng tạo ra rào cản trong việc ứng dụng Hợp đồng thông minh khác biệt với hợp đồng truyền thống ở cơ chế vận hành dựa trên các câu lệnh lập trình sẵn Quy trình xác lập và thực hiện hợp đồng thông minh thường trải qua bốn giai đoạn, và nội dung Chương 2 sẽ tiếp nối Chương 1, làm nền tảng cho nghiên cứu tiếp theo trong khóa luận.

KHUNG PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG THÔNG MINH – SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

Mối tương quan giữa hợp đồng thông minh và hợp đồng truyền thống

Để đánh giá sự cần thiết xây dựng khung pháp lý cho hợp đồng thông minh, tác giả tiến hành nghiên cứu các quy định liên quan đến hợp đồng thông minh thông qua việc so sánh với các quy định pháp luật hiện hành về hình thành và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng truyền thống.

3.1.1 Bản chất hợp đồng thông minh

Hợp đồng thông minh, mặc dù hoạt động tự động và dựa trên mã máy tính, vẫn dựa vào ý chí thống nhất của các bên tham gia để bắt đầu vận hành Các chủ thể thể hiện sự đồng thuận thông qua việc chấp nhận giao dịch, sau đó hợp đồng sẽ tự động thực hiện cho đến khi hoàn tất Do đó, hợp đồng thông minh vẫn nằm trong phạm vi điều chỉnh của Điều 385 Bộ Luật Dân sự.

2015 về khái niệm hợp đồng

3.1.2 Nguyên tắc của hợp đồng thông minh

Về các nguyên tắc chung quy định tại Điều 3 Bộ Luật Dân sự 2015:

Hợp đồng thông minh, dựa trên nguyên tắc tự do ý chí, cho phép tự động thực thi nghĩa vụ của các bên mà không cần sự can thiệp Nguyên tắc tự do và tự nguyện được đảm bảo, tuy nhiên, khác với hợp đồng truyền thống, hợp đồng thông minh không cho phép sửa đổi hay bổ sung sau khi đã mã hóa vào chuỗi khối Điều này dẫn đến việc hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ không xảy ra, vì máy tính thực hiện theo mã lệnh đã được quy định Mặc dù nguyên tắc thiện chí trong luật hợp đồng truyền thống cho phép các bên tự do thỏa thuận lại, nhưng trong hợp đồng thông minh, tính trung thực và thiện chí đã bị giảm thiểu do tính chất tự động của quá trình thực thi.

3.1.3 Sự hình thành hợp đồng thông minh

Hợp đồng thông minh hiện nay được chia thành hai loại: (i) loại hoàn toàn tự động thực thi dưới dạng mã hóa và (ii) loại chỉ mã hóa một số điều khoản của hợp đồng truyền thống, đóng vai trò như hợp đồng phụ hỗ trợ cho hợp đồng gốc Phần này sẽ tập trung nghiên cứu vào hợp đồng thông minh loại (i), trong khi hợp đồng loại (ii) được xem là sản phẩm trí tuệ và không nằm trong phạm vi quản lý của pháp luật hợp đồng.

Theo nội dung đã trình bày, tác giả sẽ xem xét quá trình hình thành hợp đồng thông minh trong bối cảnh pháp luật hợp đồng Việt Nam, nhằm đánh giá tính hợp pháp và sự công nhận của loại hợp đồng này trong mối quan hệ thỏa thuận giữa các bên.

Hợp đồng thông minh không khác biệt so với hợp đồng truyền thống trong bước đầu tiên là đề nghị xác lập quan hệ hợp đồng giữa các bên Lời đề nghị này có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức, trong đó có việc đăng tải hợp đồng lên mạng Blockchain với dữ liệu chứa public key và các điều khoản rõ ràng Việc sử dụng private key để mở khóa giao dịch được coi là chấp nhận điều khoản của hợp đồng và chính thức bắt đầu quan hệ hợp đồng Theo Bộ Luật Dân sự Việt Nam 2015, một đề nghị giao kết hợp đồng cần có ý định rõ ràng và sự ràng buộc Sự chấp nhận tham gia quan hệ hợp đồng trong hợp đồng thông minh có thể diễn ra qua nhiều hình thức như tương tác, thực hiện nghĩa vụ đơn phương, hoặc đăng tải nội dung theo yêu cầu Hợp đồng thông minh vẫn tuân thủ nguyên tắc tự do ý chí, với sự tham gia của con người là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện tự động Khác với hợp đồng truyền thống, việc đề nghị và chấp nhận trong hợp đồng thông minh được thể hiện dưới dạng dữ liệu.

Khóa công khai (public key) có thể được ví như một tài khoản ngân hàng, là mã mà bạn sở hữu và cho phép nhận tiền kỹ thuật số từ bất kỳ ai gửi vào.

Private key có thể được coi như mật khẩu cho tài khoản ngân hàng, vì khi sử dụng mã này, bạn đang thực hiện giao dịch chi tiêu từ ví điện tử của mình.

36 Kevin Werbach, Nicolas Cornell (2017), Contracts Ex Machina, tr 368

Theo Kaulartz và Heckmann (2016), hợp đồng thông minh được công nhận hợp lệ vì theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, "ý chí" quan trọng hơn "cách thức thể hiện" trong việc giao kết hợp đồng (Điều 386 và 393) Pháp luật không yêu cầu các bên phải diễn đạt theo cách cụ thể, miễn là ý chí giao kết và chấp nhận được thể hiện rõ ràng Thêm vào đó, Luật Giao dịch điện tử cũng công nhận thông điệp dữ liệu là hình thức hợp lệ để truyền tải đề nghị và chấp nhận trong giao kết hợp đồng (khoản 2 Điều 36).

Sau khi đạt được sự đồng thuận để thiết lập thỏa thuận trên nền tảng mạng chuỗi khối, hệ quả của thỏa thuận này là hình thành mối quan hệ ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi giữa các chủ thể Hợp đồng thông minh, mặc dù có những đặc điểm khác biệt so với hợp đồng truyền thống, vẫn giữ những nét chung cơ bản của một giao dịch, tạo ra quyền và nghĩa vụ giữa các bên.

Lời đề nghị xác lập quan hệ hợp đồng và sự trả lời đề nghị là bước cơ bản để hình thành trách nhiệm của các bên trong hợp đồng thông minh Giai đoạn đầu này tương tự như hợp đồng truyền thống, tuy nhiên, điểm khác biệt nằm ở cách thức thể hiện Mặc dù sử dụng thông điệp dữ liệu, việc xác lập quan hệ hợp đồng thông minh vẫn nằm trong phạm vi quản lý và điều chỉnh của pháp luật hợp đồng Việt Nam.

3.1.4 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thông minh Điều kiện về chủ thể có đủ năng lực tham gia vào hợp đồng:

Quan hệ hợp đồng yêu cầu các bên tham gia phải có năng lực pháp lý đầy đủ để chịu trách nhiệm khi phát sinh vấn đề Tuy nhiên, hợp đồng thông minh không có cơ chế đánh giá năng lực pháp lý của các chủ thể, vì bản chất của Blockchain không giới hạn năng lực pháp lý và danh tính người dùng chỉ được thể hiện qua mật mã Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng thông minh trở nên khó khăn, gần như không thể, do việc xác định danh tính người dùng Trong hợp đồng truyền thống, nếu một bên không đủ năng lực, hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu; hợp đồng thông minh cũng không ngoại lệ, nhưng rủi ro vẫn tồn tại do tính tự thực thi và bất biến của chúng Nếu chủ thể tham gia có đủ năng lực pháp lý, hợp đồng thông minh vẫn có thể đáp ứng các điều kiện như một hợp đồng truyền thống, bao gồm mục đích và thỏa thuận hợp pháp.

Theo các lý luận và phân tích về hợp đồng thông minh, mục đích và thỏa thuận phải tuân thủ pháp luật là điều kiện cơ bản không thể thiếu Việc xây dựng mục đích và nội dung thỏa thuận chỉ là định hướng cho các hành vi cụ thể, do đó, các đặc trưng và sự vận hành của hợp đồng thông minh cần khác biệt so với hợp đồng truyền thống, nhưng vẫn phải đảm bảo không vi phạm đạo đức và pháp luật Xác lập mục đích và thỏa thuận phản ánh ý chí của các bên giao kết, vì vậy hợp đồng thông minh vẫn đáp ứng đầy đủ điều kiện này Hơn nữa, hợp đồng cũng cần tuân thủ các yêu cầu về hình thức theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng thông minh được mã hóa thành dữ liệu lưu trữ trong chuỗi khối của công nghệ Blockchain, vẫn đáp ứng quy định về khái niệm của hợp đồng truyền thống Theo Luật Giao dịch điện tử 2005, hợp đồng thông minh được hiểu là một loại hợp đồng có hình thức thông điệp dữ liệu thực thi trên phương tiện điện tử Giá trị pháp lý của hợp đồng thông minh theo quy định của luật Việt Nam không bị bác bỏ chỉ vì nó được thể hiện bằng thông điệp dữ liệu, căn cứ tại Điều 11 của Luật Giao dịch điện tử.

Năm 2005, các điều kiện về hình thức hợp đồng chỉ bắt buộc đối với một số thỏa thuận phức tạp, thuộc quyền quản lý của cơ quan nhà nước Đối với những giao dịch đơn giản, hợp đồng thông minh không nhất thiết phải tuân theo điều kiện hình thức Tuy nhiên, nếu hợp đồng thông minh được áp dụng trong các lĩnh vực yêu cầu hình thức cụ thể, như việc ghi nhận bằng văn bản, thì các thông điệp dữ liệu hoặc thuật toán mô tả hợp đồng thông minh vẫn có thể được coi là hình thức văn bản, miễn là chúng đáp ứng yêu cầu về khả năng truy cập và tham chiếu thông tin Do đó, hợp đồng thông minh có khả năng thỏa mãn các yêu cầu về hình thức của các điều khoản thỏa thuận.

Đặc điểm bất tương thích của hợp đồng thông minh với luật hợp đồng

3.2.1 Tính thiếu linh hoạt của hợp đồng thông minh

Xã hội luôn thay đổi liên tục, và tương lai luôn tiềm ẩn những điều bất ngờ Trong lĩnh vực hợp đồng, các quyền lợi và nghĩa vụ thường phát sinh từ những lời hứa hẹn, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan Hợp đồng truyền thống nổi bật với tính linh hoạt, cho phép điều chỉnh và thích ứng dễ dàng với các hoàn cảnh khác nhau.

Theo Điều 12, Luật Giao dịch điện tử 2005, khả năng thích ứng của hợp đồng pháp lý truyền thống cho phép các bên thương lượng lại các điều khoản khi có tình huống bất ngờ xảy ra, ảnh hưởng đến nghĩa vụ và lợi ích của họ Trong thực tiễn, với những hợp đồng phức tạp như hợp đồng bảo hiểm hàng hải, rất khó để liệt kê hết các tình huống thiệt hại có thể xảy ra, dẫn đến các điều khoản trong hợp đồng thường mang tính mơ hồ Nếu quy định cứng nhắc, hợp đồng sẽ không thể điều chỉnh khi có tình huống mới phát sinh, gây ra sự kém hiệu quả Do đó, sự kết hợp hài hòa giữa các quy định rõ ràng và linh hoạt, phù hợp với từng tình huống, sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan.

Hợp đồng thông minh, mặc dù mang lại nhiều lợi ích, nhưng tính cứng nhắc của nó lại đi ngược với bản chất linh hoạt của luật hợp đồng Việc yêu cầu dự đoán tất cả rủi ro khi xây dựng hợp đồng là điều không thể, vì không ai có thể đảm bảo rằng các dự đoán sẽ đầy đủ Do đó, hợp đồng thông minh vẫn chưa đạt đến tiềm năng tối đa, bởi nó thiếu khả năng tự điều chỉnh theo các sự kiện phát sinh trong quá trình thực thi tự động.

Luật hợp đồng truyền thống cho phép điều chỉnh hợp đồng theo từng hoàn cảnh, nhưng việc áp dụng quy định sửa đổi hay dừng thỏa thuận có thể không mang lại kết quả như mong đợi Trong khi đó, hợp đồng thông minh chỉ dừng lại khi hoàn thành, điều này tạo ra rào cản cho sự can thiệp của pháp luật vào loại hợp đồng này.

3.2.2 Bản chất tự thực thi của hợp đồng thông minh dẫn tới sự đối lập về mục đích của hợp đồng truyền thống

Hợp đồng thông minh được thiết kế để đảm bảo nghĩa vụ thực hiện hợp đồng một cách tự động, trái ngược với hợp đồng truyền thống, nơi mà các biện pháp khắc phục chỉ được áp dụng khi có vi phạm Ví dụ, trong trường hợp chậm thanh toán, hợp đồng truyền thống cho phép các bên đưa tranh chấp ra tòa án nếu không đạt được thỏa thuận Trong khi đó, hợp đồng thông minh tự động thực hiện giao dịch thanh toán từ ví điện tử vào thời điểm đã định, giảm thiểu khả năng vi phạm Ngoài ra, khi một bên không có năng lực pháp lý, hợp đồng truyền thống sẽ bị tuyên vô hiệu, nhưng việc chấm dứt hợp đồng thông minh lại phức tạp hơn, vì nó chỉ kết thúc khi tất cả các điều kiện được hoàn thành.

Mặc dù hợp đồng thông minh đang ngày càng được áp dụng rộng rãi, vẫn tồn tại một số điểm bất tương thích cần xem xét khi đưa chúng vào khuôn khổ pháp lý của luật hợp đồng Tác giả nêu rõ những vấn đề này nhằm tạo ra cái nhìn đa dạng và sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa hợp đồng thông minh và hợp đồng truyền thống.

Sự cần thiết và kiến nghị xây dựng khung pháp lý về hợp đồng thông

Việt Nam hiện chưa có văn bản pháp luật chính thức công nhận giá trị pháp lý của hợp đồng thông minh, mặc dù xu hướng toàn cầu đang phát triển nhanh chóng Công nghệ chuỗi khối và các thành tựu mới đã đưa hợp đồng thông minh ra ngoài phạm vi quản lý nhà nước, điều này cần được xem xét kỹ lưỡng trước khi có sự công nhận chính thức tại Việt Nam Trong tương lai, nếu công nghệ chuỗi khối và các đặc trưng của hợp đồng thông minh phù hợp với tình hình chung, việc chuẩn bị và nghiên cứu về một hành lang pháp lý sẽ trở nên cần thiết để đón đầu xu hướng mới.

Sau khi phân tích pháp luật hợp đồng truyền thống tại Việt Nam, tác giả nhận thấy hợp đồng thông minh có những điểm tương đồng với hợp đồng pháp lý truyền thống và có thể được xem là một hình thức mới của hợp đồng này Hợp đồng thông minh vẫn có khả năng trở thành một quan hệ thỏa thuận có hiệu lực pháp luật ràng buộc Do đó, pháp luật hợp đồng Việt Nam có thể điều chỉnh hợp đồng thông minh mà không cần phải xây dựng một khung pháp lý riêng biệt cho nó.

Khung pháp lý về hợp đồng tại Việt Nam chưa bao giờ hoàn thiện do luôn có những vấn đề mới phát sinh, đòi hỏi cần cập nhật và bổ sung quy định kịp thời Việc điều chỉnh hợp đồng thông minh cũng cần được xem xét trong bối cảnh này Do đó, khung pháp lý hiện hành của hợp đồng truyền thống cần nghiên cứu và bổ sung để phù hợp với xu thế phát triển của pháp luật quốc tế.

Dựa trên nghiên cứu ở Chương 1 và Chương 2, tác giả so sánh hợp đồng thông minh với hợp đồng truyền thống theo pháp luật hợp đồng Việt Nam Kết quả cho thấy hợp đồng thông minh có thể được xem là một hình thức mới của hợp đồng truyền thống Do đó, không cần thiết phải tạo ra một khung pháp lý mới chỉ để điều chỉnh hợp đồng thông minh, vì bản chất của nó cũng có sự xác lập và mang những đặc điểm của một hợp đồng.

Trong khóa luận này, tác giả tập trung nghiên cứu xem liệu hợp đồng thông minh có cần một khung pháp lý riêng biệt hay không Để giải đáp câu hỏi này, tác giả đã phân tích các vấn đề lý luận của hợp đồng truyền thống nhằm hiểu rõ bản chất và cách thức hoạt động của nó Tiếp theo, trong Chương 2, tác giả trình bày các lý thuyết về hợp đồng thông minh, làm nổi bật những đặc trưng riêng biệt của loại hợp đồng này và rút ra bản chất của nó.

1 và Chương 2 là nền tảng lý thuyết để tác giả so sánh liên hệ giữa hợp đồng truyền thống và hợp đồng thông minh

Tác giả trình bày quan điểm rằng hợp đồng thông minh là một hình thức mới của hợp đồng, và kết luận rằng các quy định chung về hợp đồng truyền thống vẫn có thể áp dụng cho hợp đồng thông minh mà không cần luật riêng Đồng thời, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu và xây dựng khung pháp lý cho việc ứng dụng công nghệ hiện đại, nhằm đảm bảo sự hòa nhập kịp thời với hệ thống pháp luật toàn cầu.

Tác giả hy vọng rằng thông qua những nghiên cứu và tìm hiểu của mình, có thể mở ra những khía cạnh nghiên cứu mới về hợp đồng thông minh, đồng thời làm phong phú thêm cơ sở học thuật trong lĩnh vực này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn bản quy phạm pháp luật

2 Bộ Luật Dân sự Đức

3 Bộ Luật dân sự Liên Bang Nga

3 Luật Bảo vệ người tiêu dùng 2010

5 Luật Giao dịch điện tử 2005

6 Luật hợp đồng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

1 Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2022), “Ứng dụng hợp đồng thông minh (Smart contract) trong đầu tư tài chính”

2 Ngô Huy Cương (2013), Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội

3 Trần Kiên, Nguyễn Khắc Thu (2019), “Khái niệm hợp đồng và những nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật hợp đồng Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp

4 Vũ Văn Mẫu (1963), Việt Nam Dân luật lược khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước, Nxb Bộ Quốc gia Giáo dục, Sài Gòn

5 Đoàn Ngọc Sơn (2017), “Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ Blockchain trong thanh toán di động”, Trường đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội

6 Vũ Thị Diệu Thảo (2018), “Hợp đồng thông minh: bước nhảy vào thế giới viễn tưởng”, Tạp chí Tia sáng số 4

1 (2017), ‘Smart Contracts Legal Agreements for the Digital Age’, Clifford

2 E Mik (2017), Smart Contracts: Terminology, Technical Limitations and Real

World Complexity, published in Law, Innovation & Technology 9.2

Ngày đăng: 28/12/2024, 10:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2022), “Ứng dụng hợp đồng thông minh (Smart contract) trong đầu tư tài chính” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng hợp đồng thông minh (Smart contract) trong đầu tư tài chính
Tác giả: Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Năm: 2022
2. Ngô Huy Cương (2013), Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung
Tác giả: Ngô Huy Cương
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2013
3. Trần Kiên, Nguyễn Khắc Thu (2019), “Khái niệm hợp đồng và những nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật hợp đồng Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái niệm hợp đồng và những nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật hợp đồng Việt Nam”
Tác giả: Trần Kiên, Nguyễn Khắc Thu
Năm: 2019
4. Vũ Văn Mẫu (1963), Việt Nam Dân luật lược khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước, Nxb Bộ Quốc gia Giáo dục, Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam Dân luật lược khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước
Tác giả: Vũ Văn Mẫu
Nhà XB: Nxb Bộ Quốc gia Giáo dục
Năm: 1963
5. Đoàn Ngọc Sơn (2017), “Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ Blockchain trong thanh toán di động”, Trường đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ Blockchain trong thanh toán di động
Tác giả: Đoàn Ngọc Sơn
Năm: 2017
6. Vũ Thị Diệu Thảo (2018), “Hợp đồng thông minh: bước nhảy vào thế giới viễn tưởng”, Tạp chí Tia sáng số 4.Tài liệu nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp đồng thông minh: bước nhảy vào thế giới viễn tưởng”, "Tạp chí Tia sáng số 4
Tác giả: Vũ Thị Diệu Thảo
Năm: 2018
2. E. Mik (2017), Smart Contracts: Terminology, Technical Limitations and Real World Complexity, published in Law, Innovation & Technology 9.2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Smart Contracts: Terminology, Technical Limitations and Real World Complexity
Tác giả: E. Mik
Năm: 2017
3. K. Lauslahti, J. Mattila, & T. Seppọlọ (2017), “Smart Contracts – How Will Blockchain Technology Affect Contractual Practices?”, ETLA Reports No. 68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Smart Contracts – How Will Blockchain Technology Affect Contractual Practices
Tác giả: K. Lauslahti, J. Mattila, & T. Seppọlọ
Năm: 2017
4. Kaulartz and Heckmann (2016), Smart Contracts – Anwendung der Blockchain- Technologie, tr. 621 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Smart Contracts – Anwendung der Blockchain-Technologie
Tác giả: Kaulartz and Heckmann
Năm: 2016
5. Kevin Werbach, Nicolas Cornell (2017), Contracts Ex Machina, tr. 368 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contracts Ex Machina
Tác giả: Kevin Werbach, Nicolas Cornell
Năm: 2017
6. Lab CFTC (2018), “A Primer on Smart Contract” Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Primer on Smart Contract
Tác giả: Lab CFTC
Năm: 2018
7. Larry A. DiMatteo, Michel Cannarsa, Cristina Poncibò (2019), Smart Contracts and Contract Law, The Cambridge Handbook of Smart Contracts, Blockchain Technology and Digital Platforms Sách, tạp chí
Tiêu đề: Smart Contracts and Contract Law
Tác giả: Larry A. DiMatteo, Michel Cannarsa, Cristina Poncibò
Năm: 2019
8. Lindsay G.C., Justice Young (1987), “Contract”, LBC Nutshell, New South Wales, Australia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contract”, "LBC Nutshell
Tác giả: Lindsay G.C., Justice Young
Năm: 1987
9. M. Sokolov (2018), “Smart Legal Contract as a Future of Contracts Enforcement” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Smart Legal Contract as a Future of Contracts Enforcement
Tác giả: M. Sokolov
Năm: 2018
11. Nick Szabo (1996), “Smart Contracts: Building Blocks for Digital Markets”, Extropy Journal of Transhuman Thought, 16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Smart Contracts: Building Blocks for Digital Markets”
Tác giả: Nick Szabo
Năm: 1996
13. Smart Contracts Alliance (2018), “SMART CONTRACTS: Is the Law Ready?”, Chamber of Digital Commerce Sách, tạp chí
Tiêu đề: SMART CONTRACTS: Is the Law Ready
Tác giả: Smart Contracts Alliance
Năm: 2018
14. Vitalik Buterin (2014), “DAOs, DACs, DAs and More: An Incomplete Terminology Guide” Sách, tạp chí
Tiêu đề: DAOs, DACs, DAs and More: An Incomplete Terminology Guide
Tác giả: Vitalik Buterin
Năm: 2014
6. Luật hợp đồng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Tài liệu Tiếng Việt Khác
1. (2017), ‘Smart Contracts. Legal Agreements for the Digital Age’, Clifford Chance Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN