1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp Đồng bảo hiểm tài sản

68 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản
Tác giả Nguyễn Thị Yến
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Thủy
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2024
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 2. Tình hình nghiên cứu đề tài (9)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu (12)
    • 4.1. Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 4.2. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài (13)
  • 6. Bố cục luận văn (13)
  • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN (13)
    • 1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản (14)
      • 1.1.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm tài sản (14)
      • 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản (15)
    • 1.2. Những vấn đề pháp lý chủ yếu của giao việc kết hợp đồng bảo hiểm (17)
      • 1.2.1. Chủ thể của hợp đồng bảo hiểm tài sản (17)
      • 1.2.2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tài sản (18)
      • 1.2.3. Hình thức của hợp đồng bảo hiểm tài sản (19)
    • 1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo hiểm tài sản (21)
      • 1.3.1. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm (21)
      • 1.3.2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm (22)
  • CHƯƠNG 2 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM (13)
    • 2.1. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản (25)
      • 2.1.1. Quyền thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng (25)
      • 2.1.2. Quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm (28)
      • 2.1.3. Quyền từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi TNBH hoặc trường hợp loại trừ (31)
      • 2.1.4. Quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra đối với tài sản (36)
    • 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản và kiến nghị (41)
      • 2.2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền thu phí bảo hiểm (41)
      • 2.2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền yêu cầu BMBH cung cấp thông tin và kiến nghị (44)
      • 2.2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền từ chối bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản (45)
      • 2.2.4. Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà DNBH đã bồi thường cho người được bảo hiểm và kiến nghị ............. 42 2.3. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản 43 (49)
      • 2.3.1. Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bộ quy tắc, điều khoản bảo hiểm (50)
      • 2.3.2. Nghĩa vụ giải thích rõ ràng, đầy đủ cho BMBH về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ TNBH, quyền và nghĩa vụ của BMBH khi giao kết hợp đồng bảo hiểm (52)
      • 2.3.3. Nghĩa vụ bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (53)
      • 2.3.4. Nghĩa vụ thông báo, giải thích bằng văn bản lý do từ chối bồi thường (56)
    • 2.4. Thực trạng thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản và kiến nghị (58)
      • 2.4.1. Thực trạng vi phạm nghĩa vụ cung cấp Quy tắc bảo hiểm và kiến nghị (58)
      • 2.4.2. Thực trạng vi phạm nghĩa vụ giải thích của doanh nghiệp bảo hiểm và kiến nghị (60)
      • 2.4.3. Thực trạng thực hiện nghĩa vụ bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản và kiến nghị (62)

Nội dung

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của BMBH trong hợp đồng bảo hiểm tài sản để đưa ra một cái nhìn toàn diện và đề xuất luận g

Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế hiện nay, bảo hiểm đóng vai trò quan trọng và phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng đến nhiều ngành khác trong xã hội Các hoạt động bảo hiểm đã tồn tại từ lâu, trở thành cơ chế thiết yếu để giảm thiểu rủi ro và bảo vệ cuộc sống con người Ngành bảo hiểm ngày càng đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong thương mại và đời sống hàng ngày Quỹ bảo hiểm được hình thành từ phí đóng góp của người tham gia, nhằm chi trả cho các rủi ro theo nguyên tắc “số đông bù số ít” Dịch vụ bảo hiểm không chỉ giúp khắc phục hậu quả rủi ro mà còn tập trung nguồn vốn cho nền kinh tế, thông qua sự chênh lệch giữa thời gian thu phí và chi trả, tạo ra nguồn vốn “nhàn rỗi” cho đầu tư.

Ngành bảo hiểm tại Việt Nam đã ra đời muộn hơn so với nhiều quốc gia khác trên thế giới Tuy nhiên, hiện nay, lĩnh vực này đang dần theo kịp xu hướng phát triển chung của ngành bảo hiểm trong khu vực và quốc tế.

Theo Asia Insurance Review, Việt Nam được xem là một thị trường bảo hiểm tiềm năng với ít tác động từ khủng hoảng và nền kinh tế ổn định Sự hội nhập toàn cầu ngày càng sâu sắc đã thu hút nhiều công ty bảo hiểm tham gia vào thị trường Trong những năm qua, thị trường bảo hiểm tại Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt khi các ngân hàng cũng tham gia bán bảo hiểm kèm theo sản phẩm của mình.

Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) không chỉ có những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự mà còn mang những đặc trưng riêng của ngành dịch vụ tài chính HĐBH được điều chỉnh bởi nhiều đạo luật khác nhau như Bộ luật Dân sự, Luật Kinh doanh bảo hiểm (KDBH), Bộ luật Hàng hải, và Luật hàng không dân dụng, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng do sự mâu thuẫn giữa các quy định Mặc dù Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn nhằm cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động KDBH, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong các quy định pháp lý liên quan đến bảo hiểm Sự ra đời của Luật KDBH 2022 đã tạo ra những thay đổi đáng kể, hứa hẹn xây dựng một môi trường KDBH cạnh tranh và minh bạch hơn tại Việt Nam.

Vấn đề hoàn thiện pháp luật hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia là rất cấp thiết, đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản Xuất phát từ thực tiễn, tác giả nghiên cứu "Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản" nhằm đóng góp vào việc xây dựng luận cứ khoa học, hỗ trợ quá trình hoàn thiện và thực thi pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm tài sản.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Hợp đồng bảo hiểm tài sản đóng vai trò quan trọng và thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu đáng chú ý về hợp đồng bảo hiểm tài sản, góp phần làm phong phú thêm kiến thức trong lĩnh vực này.

Bùi Thị Hằng Nga và Bạch Thị Nhã Nam, Pháp luật KDBH Việt Nam năm

Giáo trình do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh phát hành năm 2020 cung cấp cái nhìn tổng quan về bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm (KDBH) Nó trình bày và phân tích các nguyên tắc pháp lý cùng với quy định pháp luật điều chỉnh và quản lý hoạt động KDBH, đồng thời giới thiệu về chế độ pháp lý liên quan đến hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) và một số HĐBH phổ biến Giáo trình này tạo nền tảng cho các nghiên cứu sâu hơn về hoạt động KDBH trong tương lai.

Nguyễn Thị Thủy (2017) trong tác phẩm "Pháp luật bảo hiểm tài sản tại Việt Nam" của Nhà xuất bản Hồng Đức đã nghiên cứu sâu về bản chất và quy định của bảo hiểm tài sản Giáo trình này cung cấp kiến thức thiết yếu về bảo hiểm tài sản và pháp luật liên quan, giúp người đọc áp dụng hiệu quả vào thực tiễn.

Cuốn sách "Bảo hiểm và kinh doanh bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm tại Việt Nam" của Phạm Văn Tuyết (2007) cung cấp cái nhìn tổng quan về các vấn đề pháp lý quan trọng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam Tác phẩm giúp người đọc hiểu rõ về các điều kiện tham gia bảo hiểm, quyền lợi khi tham gia, và cách lựa chọn loại hình bảo hiểm phù hợp với từng điều khoản cụ thể.

Luận văn của Trần Phước Thu (2014) tại Đại học Quốc gia Hà Nội tập trung vào việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và quy định pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hợp đồng bảo hiểm tài sản, đặc biệt là tại tỉnh Quảng Trị, nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp luật trong lĩnh vực này.

Nguyễn Quốc Nam (2019) trong luận văn thạc sỹ luật học tại Đại học Kinh tế - Luật đã nghiên cứu một cách hệ thống về quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm (BMBH) trong hợp đồng bảo hiểm tài sản Luận văn này nhằm làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của BMBH, góp phần nâng cao hiểu biết về lĩnh vực bảo hiểm tài sản.

Luận văn này đánh giá tình hình áp dụng pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản, từ đó hoàn thiện lý luận về quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm (BMBH) Nghiên cứu đưa ra cái nhìn toàn diện và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện cơ chế pháp lý, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên trong quan hệ bảo hiểm tài sản Mục tiêu là tăng cường tính minh bạch và độ tin cậy của thị trường bảo hiểm tài sản Việt Nam, đồng thời nâng cao vị thế của thị trường bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong hợp đồng bảo hiểm tài sản, nhằm làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản liên quan.

Luận văn năm 2023 sẽ phân tích cách mà doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng bảo hiểm (HĐBH), đặc biệt trong bối cảnh áp dụng luật kinh doanh bảo hiểm (KDBH) 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 Nghiên cứu sẽ tập trung vào các quy định của luật KDBH 2022 và liên hệ với các quy định trước đó trong luật KDBH.

Từ năm 2000, các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) đã có nhiều thay đổi Luật Kinh doanh bảo hiểm (KDBH) 2022 mới có hiệu lực và thời gian áp dụng còn ngắn, do đó việc nghiên cứu thực tiễn áp dụng là cần thiết Bài viết sẽ phân tích các quy định trong Luật KDBH 2000 để chỉ ra những bất cập và hạn chế, từ đó so sánh với Luật KDBH 2022 nhằm đánh giá xem luật mới đã bổ sung và hoàn thiện những vấn đề này hay chưa.

Luận văn này dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong hợp đồng bảo hiểm tài sản.

Phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu

Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, tác giả nghiên cứu quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong mối quan hệ bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm (KDBH), tập trung vào bảo hiểm tài sản tự nguyện Các loại bảo hiểm phi nhân thọ khác, như bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm bắt buộc, không nằm trong phạm vi nghiên cứu Hơn nữa, do Luật KDBH 2022 mới có hiệu lực và thời gian áp dụng còn hạn chế, tác giả sẽ phân tích quyền và nghĩa vụ của DNBH trong bảo hiểm tài sản theo cả Luật KDBH 2000 và Luật KDBH 2022.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh và đánh giá Cụ thể:

Phương pháp phân tích là công cụ chính mà tác giả áp dụng để xem xét quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong mối quan hệ hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) tài sản Qua đó, tác giả làm rõ bản chất pháp lý và cơ sở hình thành các quyền và nghĩa vụ này.

Phương pháp tổng hợp được tác giả áp dụng để tổng quát hóa quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong hợp đồng bảo hiểm tài sản, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về vấn đề này Qua đó, tác giả nêu ra những bất cập và hạn chế trong việc áp dụng các quy định pháp luật liên quan trong thực tiễn giải quyết tranh chấp.

Phương pháp đánh giá được thực hiện thông qua việc phân tích các quy định pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong hợp đồng bảo hiểm tài sản Tác giả đưa ra những đánh giá về các điểm bất cập và hạn chế của các quy định hiện hành, đồng thời so sánh sự thay đổi của các quy định này với Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000.

Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Luận văn đánh giá tình hình áp dụng pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) tài sản Nghiên cứu này không chỉ hoàn thiện lý luận về quyền và nghĩa vụ của DNBH trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm (KDBH) mà còn cung cấp cái nhìn tổng quát về vấn đề này Từ đó, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của DNBH trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản, bảo đảm quyền lợi cho cả DNBH và bên mua bảo hiểm (BMBH), đồng thời tăng cường tính minh bạch và lành mạnh của thị trường bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm tài sản.

Nghiên cứu này sẽ cung cấp tài liệu quý giá cho học viên và sinh viên chuyên ngành tài chính bảo hiểm và luật, đồng thời là nguồn học tập hữu ích cho đội ngũ kinh doanh tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam.

Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, nội dung luận văn được chia thành hai chương:

LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN

Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản

1.1.1 Khái niệm hợp đồng bảo hiểm tài sản

Quan hệ bảo hiểm liên quan đến việc hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm để xử lý các rủi ro và tổn thất không mong muốn Bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định cho quá trình tái sản xuất và đời sống xã hội.

Bảo hiểm là một phương pháp quan trọng trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài chính nhằm ứng phó với những tổn thất, đặc biệt là tổn thất về tài chính và nhân mạng.

Bảo hiểm tài sản là hình thức bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) cam kết bồi thường cho bên được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất đối với tài sản được bảo hiểm, theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) Điều kiện để nhận bồi thường là bên mua bảo hiểm (BMBH) phải thực hiện nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm đúng theo thỏa thuận (Điều 7, Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi bổ sung 2010).

Hợp đồng bảo hiểm tài sản là thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm (BMBH) và doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), trong đó BMBH phải trả phí bảo hiểm để DNBH có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro đối với tài sản đã được bảo hiểm Tài sản được bảo hiểm bao gồm các vật có thực, tiền mặt, giấy tờ có giá trị và các quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) là cơ sở để phát sinh trách nhiệm bồi thường (TNBH) khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, liên quan đến rủi ro HĐBH được hình thành từ thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm (BMBH) và doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), trong đó BMBH cam kết đóng phí bảo hiểm theo quy định để nhận được sự bảo đảm từ DNBH.

Tạp chí Tòa án nhân dân (2022) đề cập đến pháp luật liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhấn mạnh tầm quan trọng của nghĩa vụ bồi thường trong việc chia sẻ tổn thất với bên mua, như đã cam kết trong hợp đồng.

Hợp đồng bảo hiểm tài sản là thỏa thuận giữa bên mua và doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ tài sản trước những rủi ro bất ngờ Tài sản được bảo vệ bao gồm tài sản hữu hình, tài sản có giá trị vật chất quy đổi thành tiền và các quyền kiểm soát liên quan Với những đặc điểm này, bảo hiểm tài sản sở hữu những tính chất riêng biệt.

Hợp đồng bảo hiểm liên quan đến các sự kiện ngẫu nhiên và có tính chất may rủi, nhằm bảo vệ tài sản trước những rủi ro không thể lường trước Bảo hiểm không đảm bảo cho những sự kiện chắc chắn xảy ra, mà chỉ cung cấp sự bảo vệ trước những tình huống không mong muốn.

Việc ký kết hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) giữa các bên tham gia nhằm mục đích giải quyết các hậu quả từ tổn thất không lường trước được, đã được thỏa thuận rõ ràng trong HĐBH.

Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, các bên liên quan không thể chắc chắn về việc sự kiện bảo hiểm sẽ xảy ra hay không và không thể dự đoán trước được hậu quả của sự kiện đó.

- Trách nhiệm của DNBH được xác định phụ thuộc vào việc có xuất hiện hay không với các sự kiện ngẫu nhiên mang tính may rủi

1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản

Hợp đồng bảo hiểm tài sản (HĐBH tài sản) là thỏa thuận giữa bên mua và doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) nhằm bảo vệ tài sản khỏi những rủi ro bất ngờ Đặc điểm nổi bật của loại hình bảo hiểm này là đối tượng bảo hiểm là tài sản, điều này tạo nên sự khác biệt so với các loại hình bảo hiểm khác.

Quyền bảo hiểm tài sản (BHTS) cho phép người tham gia ký kết hợp đồng nhằm bảo vệ tài sản trước những tổn thất khi xảy ra sự kiện bảo hiểm Quyền này được xác lập dựa trên mối liên hệ quyền lợi giữa chủ thể và tài sản Theo nguyên tắc BHTS, bất kỳ ai có quyền lợi đối với tài sản đều có quyền mua bảo hiểm để bảo vệ quyền lợi và tài sản của mình trước các thiệt hại vật chất, ngẫu nhiên và không lường trước được.

Theo Điều 3, khoản 9 của Luật KDBH 2022, quyền lợi bảo hiểm liên quan đến tài sản được xác định từ mối quan hệ sở hữu, chiếm hữu, sử dụng và quyền tài sản mà bên mua bảo hiểm (BMBH) có đối với tài sản được bảo hiểm (TSBH).

Bảo hiểm tài sản (BHTS) tuân thủ nguyên tắc bồi thường, nghĩa là doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường những thiệt hại thực tế mà người được bảo hiểm phải gánh chịu, không vượt quá giá trị thiệt hại BHTS giúp bảo vệ tài sản trước những rủi ro, giảm thiểu gánh nặng tài chính và ổn định tình hình kinh tế cho người tham gia bảo hiểm Mục tiêu chính của BHTS là khôi phục tài sản về trạng thái ban đầu sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, do đó, số tiền bồi thường luôn được xác định dựa trên thiệt hại thực tế.

Giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) tài sản là mức trách nhiệm cao nhất mà DNBH phải gánh chịu khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra Giới hạn này được xác định bằng một số tiền bảo hiểm cụ thể ghi trong HĐBH, dựa trên giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm ký kết hợp đồng Do đó, giá trị thực tế của tài sản sẽ là mức tối đa cho số tiền bảo hiểm, và số tiền này có thể nhỏ hơn hoặc bằng nhưng không được vượt quá giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm Người tham gia bảo hiểm không có quyền yêu cầu số tiền bảo hiểm vượt quá giá trị thực tế của tài sản.

2 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022

Những vấn đề pháp lý chủ yếu của giao việc kết hợp đồng bảo hiểm

1.2.1 Chủ thể của hợp đồng bảo hiểm tài sản

Theo Luật KDBH 2022, hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) là thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm (BMBH) và doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), trong đó BMBH có trách nhiệm đóng phí bảo hiểm, và DNBH cam kết bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Do đó, chủ thể HĐBH tài sản là BMBH và DNBH

DNBH, hay doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật KDBH và các quy định pháp luật liên quan Tại Việt Nam, các doanh nghiệp này hiện tồn tại chủ yếu dưới hai hình thức: công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn (Điều 62 Luật KDBH 2022).

Trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, có ba hình thức chính là doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước, doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh và doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài theo Điều 68 của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 Ngành bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong xã hội và đòi hỏi khả năng tài chính vững mạnh để hoạt động hiệu quả.

4 Điều 4 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022

Theo Điều 62 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, hoạt động kinh doanh bảo hiểm (KDBH) được coi là ngành nghề kinh doanh có điều kiện Tại Việt Nam, các doanh nghiệp KDBH phải được Bộ Tài chính cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định Để hoạt động trong lĩnh vực KDBH, doanh nghiệp cần đáp ứng một số điều kiện nhất định như có vốn pháp định, người điều hành phải có năng lực quản lý chuyên môn về bảo hiểm, và sản phẩm bảo hiểm dự kiến phải phù hợp với quy định.

Theo Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, bên mua bảo hiểm (BMBH) là tổ chức hoặc cá nhân ký kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô Trong lĩnh vực bảo hiểm tài sản, BMBH có thể vừa là bên ký hợp đồng, vừa là người được bảo hiểm, tức là người sở hữu tài sản được bảo vệ.

Để BMBH tham gia vào hợp đồng, cần đáp ứng các điều kiện về năng lực hành vi theo quy định pháp luật Cụ thể, cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trong khi tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đủ năng lực để ký kết hợp đồng.

1.2.2 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tài sản

Hợp đồng bảo hiểm tài sản là một loại hợp đồng dân sự hoặc hợp đồng thương mại Để hợp đồng bảo hiểm tài sản có hiệu lực, nó cần đáp ứng các điều kiện về hiệu lực của hợp đồng dân sự.

Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật Đối với cá nhân, cần có năng lực hành vi dân sự, trong khi đối với pháp nhân, cần có năng lực pháp luật Người tham gia có thể tự ký kết hợp đồng hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp để thực hiện việc ký kết.

6 Điều 4 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022

Các bên tham gia hợp đồng cần đảm bảo rằng việc xác lập và thực hiện hợp đồng diễn ra hoàn toàn tự nguyện, dựa trên sự thỏa thuận và tự do ý chí của mỗi bên.

Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) phải tuân thủ các quy định pháp luật và đạo đức xã hội Đối với HĐBH tài sản, đối tượng bảo hiểm cần phải tồn tại tại thời điểm ký kết hợp đồng, và sự kiện bảo hiểm không được xảy ra trước thời điểm đó.

1.2.3 Hình thức của hợp đồng bảo hiểm tài sản

Hợp đồng bảo hiểm tài sản là loại hợp đồng đặc thù, có hiệu lực lâu dài và thường được lập thành văn bản do tính phức tạp của nội dung với nhiều điều khoản và quy tắc Mỗi loại tài sản có thể có một hình thức hợp đồng bảo hiểm riêng biệt, dẫn đến số lượng văn bản trong hợp đồng thường khá lớn Theo Điều 570 BLDS 2005, hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản và giấy yêu cầu bảo hiểm có chữ ký của bên mua bảo hiểm là bộ phận không thể tách rời Điều 18 Luật KDBH 2022 cũng quy định rằng hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản và bằng chứng giao kết hợp đồng có thể là hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) thường được soạn theo mẫu của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), bao gồm quy tắc bảo hiểm và đơn bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành hoặc được DNBH phê chuẩn Nội dung và các điều khoản trong HĐBH phải tuân thủ quy định tại Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 cùng các văn bản pháp luật liên quan, đảm bảo đầy đủ các yếu tố cần thiết của một hợp đồng bảo hiểm tài sản.

Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) không chỉ bao gồm văn bản hợp đồng thông thường mà còn chứa đựng một bộ tài liệu đầy đủ, bao gồm giấy yêu cầu bảo hiểm của bên mua bảo hiểm (BMBH), quy tắc và điều khoản bảo hiểm, phụ lục, giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm và các giấy tờ pháp lý khác theo thỏa thuận giữa các bên Tất cả các văn bản này kết hợp lại để tạo thành một HĐBH tài sản hoàn chỉnh.

Giấy yêu cầu bảo hiểm là tài liệu cơ sở và cam kết của bên mua bảo hiểm (BMBH) tham gia hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) do doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) cung cấp Mặc dù không có giá trị pháp lý ràng buộc, giấy yêu cầu bảo hiểm vẫn là phần cấu thành quan trọng của HĐBH, bao gồm thông tin về đối tượng bảo hiểm, khai báo rủi ro, số tiền bảo hiểm và các thông tin liên quan khác, kèm theo cam kết và chữ ký của BMBH Khi DNBH chấp nhận bảo hiểm, giấy yêu cầu sẽ được lưu trữ cùng hồ sơ bảo hiểm và coi như phần không tách rời của HĐBH Đơn bảo hiểm là bản tóm tắt HĐBH theo mẫu có sẵn từ DNBH, nêu rõ các yêu cầu, cam kết, điều khoản loại trừ và các quy định mà người được bảo hiểm phải tuân thủ BMBH cần thông báo cho DNBH về bất kỳ thay đổi nào liên quan đến rủi ro của đối tượng bảo hiểm Đơn bảo hiểm chỉ có giá trị khi kèm theo giấy yêu cầu bảo hiểm có chữ ký của BMBH.

Giấy chứng nhận bảo hiểm là tài liệu không chứa các đặc điểm của đơn bảo hiểm, mà chỉ ghi nhận thông tin cơ bản về hợp đồng Nó thường áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc và đóng vai trò là bằng chứng cho việc ký kết hợp đồng bảo hiểm tài sản.

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản

Điều 20 Luật KDBH 2022 quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ cụ thể của DNBH trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm Tuy nhiên, trong giới hạn thời gian phân tích thực trạng áp dụng pháp luật, tác giả chọn những quyền mà gắn liền với đặc trưng của hoạt động bảo hiểm tài sản để đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật

2.1.1 Quyền thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng

Khoản 28 Điều 4 Luật KDBH 2022 quy định:“Phí bảo hiểm là khoản tiền mà

BMBH có nghĩa vụ thanh toán cho DNBH, chi nhánh DNBH phi nhân thọ nước ngoài, và tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), được xem như giá của dịch vụ bảo hiểm Trong bảo hiểm tự nguyện, mức phí do các bên thỏa thuận, trong khi trong bảo hiểm bắt buộc, mức phí được quy định bởi pháp luật Dựa trên mức phí này, DNBH sẽ tính toán số tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận hoặc quy định pháp luật Phí bảo hiểm có thể được thanh toán một lần hoặc từng phần, và là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm (BMBH) phải đóng cho DNBH theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm (HĐBH).

Quan hệ bảo hiểm được thiết lập thông qua dịch vụ bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) Hoạt động này nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển giao rủi ro từ người mua bảo hiểm sang DNBH, liên quan đến các thiệt hại và tổn thất có thể định lượng bằng tiền Để thực hiện điều này, DNBH cần có khả năng tài chính vững mạnh nhằm đảm bảo chi trả bảo hiểm.

Theo Điều 4 Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022, doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) không tự có khả năng tài chính mà dựa vào sự đóng góp của cộng đồng người tham gia bảo hiểm Sự chia sẻ này cho thấy rằng những người tham gia bảo hiểm cùng nhau góp tài chính để bù đắp tổn thất cho những ai gặp rủi ro Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là quá trình phân phối nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh khi có rủi ro bất ngờ Do đó, khi yêu cầu DNBH cấp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm (BMBH) phải trả một khoản phí nhất định, khoản phí này được DNBH sử dụng để duy trì hoạt động và chi trả tiền bồi thường theo cam kết bảo hiểm.

Trong bảo hiểm tài sản, trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) phụ thuộc vào mức phí bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm (BMBH) đã đóng Theo quy định, hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi BMBH đóng đủ phí, từ đó mới phát sinh trách nhiệm bồi thường từ DNBH Điều này có nghĩa là BMBH phải thực hiện nghĩa vụ đóng phí trước khi có quyền nhận tiền bồi thường Quy định này phù hợp với bản chất của phí bảo hiểm, là khoản tiền DNBH thu để bù đắp chi phí bồi thường theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít Quỹ chi trả tiền bảo hiểm và duy trì hoạt động của DNBH được hình thành từ nguồn phí bảo hiểm, do đó, nếu BMBH chưa đóng phí, họ không có quyền nhận tiền bồi thường từ quỹ này.

Theo Luật KDBH 2022, quy định về điều kiện phát sinh TNBH đã được xóa bỏ, và việc đóng phí bảo hiểm sẽ được thỏa thuận giữa DNBH và BMBH Nếu BMBH không đóng phí đúng hạn, DNBH có quyền đơn phương chấm dứt HĐBH (Khoản 1 Điều 26) Thời điểm phát sinh TNBH của DNBH sẽ được xác định theo quy định của BLDS 2015, cụ thể tại Điều 401, trong đó hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ khi có thỏa thuận khác Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được xác định dựa trên ba căn cứ: thỏa thuận của các bên, quy định của pháp luật, hoặc thời điểm giao kết hợp đồng.

Luật KDBH 2022 đã bỏ quy định yêu cầu đóng đủ phí bảo hiểm trước khi phát sinh TNBH của DNBH, phù hợp với thực tiễn giao kết hợp đồng bảo hiểm Thông thường, DNBH gửi giấy yêu cầu bảo hiểm cho BMBH, và sau khi BMBH chấp nhận, DNBH cấp giấy chứng nhận bảo hiểm mặc dù BMBH chưa hoàn thành nghĩa vụ đóng phí Doanh nghiệp thường thỏa thuận thời hạn thanh toán hoặc chia phí theo kỳ để tạo điều kiện cho khách hàng, và nếu BMBH không đóng đủ phí trong thời hạn đó, DNBH có quyền chấm dứt hợp đồng Điều 27 Luật KDBH 2022 quy định rằng BMBH vẫn phải đóng đủ phí đến khi hợp đồng bị chấm dứt, và DNBH có trách nhiệm bồi thường khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm chấm dứt hợp đồng Các quy định này vừa bảo vệ quyền lợi của DNBH, vừa đảm bảo quyền lợi của BMBH.

2.1.2 Quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm

Trách nhiệm cung cấp thông tin của người tham gia bảo hiểm dựa trên nguyên tắc trung thực tuyệt đối, là nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, các bên phải trung thực về nội dung liên quan, tạo dựng mối quan hệ tin cậy lẫn nhau Để kinh doanh hiệu quả, các tổ chức và cá nhân cần thiết lập mối quan hệ dựa trên sự tin tưởng Luật hợp đồng toàn cầu đều tuân thủ nguyên tắc này, coi gian lận là vi phạm pháp luật Nguyên tắc trung thực tuyệt đối chi phối nhiều quy định hợp đồng, áp dụng đồng nhất cho các quan hệ kinh tế xã hội, mặc dù pháp luật có thể có quy định đặc thù tùy thuộc vào đặc trưng của từng lĩnh vực.

Thông tin mà BMBH cung cấp có ảnh hưởng lớn đến quyết định chấp nhận yêu cầu tham gia bảo hiểm và định giá phí bảo hiểm của DNBH, cũng như các quyết định sau này khi xảy ra sự kiện bảo hiểm Để đảm bảo hoạt động kinh doanh của DNBH, pháp luật KDBH cần tuân thủ nguyên tắc trung thực tuyệt đối và có các quy định phù hợp Trách nhiệm khai báo thông tin của người mua bảo hiểm là phải thông báo đầy đủ về mọi yếu tố liên quan đến đối tượng bảo hiểm.

Theo Điều 27 Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022, trong quan hệ mua bán bảo hiểm, cả bên mua và bên bán đều không thể nhìn thấy sản phẩm bảo hiểm bằng mắt thường tại thời điểm ký hợp đồng Bên mua bảo hiểm (BMBH) nắm rõ các đặc điểm liên quan đến rủi ro của tài sản, trong khi bên bán bảo hiểm (DNBH) thường không có thông tin này Do đó, DNBH phụ thuộc hoàn toàn vào thông tin do BMBH cung cấp để đánh giá mức độ rủi ro và quyết định có chấp nhận bảo hiểm hay không, cùng với cách thức tính phí bảo hiểm.

Người tham gia bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp thông tin đầy đủ và trung thực liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) Tính chính xác của thông tin này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực của hợp đồng và việc xác định loại hình bảo hiểm DNBH sẽ dựa vào thông tin để đánh giá rủi ro đối với tài sản được bảo hiểm, từ đó quyết định chấp nhận hay không chấp nhận bảo hiểm Nếu DNBH chấp nhận bảo hiểm, họ sẽ tính phí bảo hiểm dựa trên thông tin đã nhận Tất cả thông tin do bên mua bảo hiểm (BMBH) cung cấp sẽ được DNBH giữ bí mật.

Trong quá trình ký kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm (BMBH) cần cung cấp thông tin cá nhân thiết yếu như tuổi tác, tình trạng sức khỏe, điều kiện tài chính và hoàn cảnh gia đình cho doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) Dựa trên những thông tin này, DNBH sẽ đánh giá khả năng tài chính của BMBH để tư vấn lựa chọn loại hình bảo hiểm tài sản phù hợp.

Khoản 1 Điều 22 Luật KDBH 2022 quy định: “ … BMBH có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho DNBH, chi nhánh DNBH phi nhân thọ nước ngoài 15 ”

15 Điều 22 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022

Khoản 2, điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định rằng bên mua bảo hiểm (BMBH) có trách nhiệm kê khai đầy đủ và trung thực tất cả thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

Ngoài ra trách nhiệm cung cấp thông tin của BMBH còn được quy định tại điểm d, khoản 2, điều 21 Luật KDBH 2022, BMBH có nghĩa vụ “Thông báo cho

Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản và kiến nghị

Luật KDBH số 08/2022/QH15 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, tuy nhiên, trong thời gian ngắn này, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu việc áp dụng Luật KDBH số 24/2000/QH10, đã được sửa đổi lần cuối vào năm 2019, nhằm chỉ ra những bất cập và hạn chế của luật cũ Dựa trên những phân tích đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật liên quan đến Luật KDBH số 24/2000/QH10, đồng thời so sánh với luật mới để làm nổi bật sự tiến bộ trong việc hoàn thiện pháp luật trong Luật KDBH năm 2022.

2.2.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền thu phí bảo hiểm

Theo Luật KDBH 2000, TNBH chỉ phát sinh khi HĐBH đã được ký kết và BMBH đã hoàn thành nghĩa vụ đóng phí Tuy nhiên, có ngoại lệ khi các bên thỏa thuận cho phép BMBH "nợ phí", trong trường hợp này, TNBH của DNBH vẫn phát sinh khi sự kiện bảo hiểm xảy ra Luật không quy định cụ thể về việc áp dụng "nợ phí", cho phép DNBH thỏa thuận cho BMBH "nợ" toàn bộ hoặc một phần phí bảo hiểm.

Trong hợp đồng bảo hiểm tài sản, việc ghi nhận "bắt buộc" là cần thiết, tuy nhiên, Luật Kinh doanh bảo hiểm chưa quy định rõ ràng về vấn đề này Do đó, cần có quy định cụ thể về nợ phí bảo hiểm nhằm hạn chế các tranh chấp có thể phát sinh.

Luật KDBH 2022 đã loại bỏ quy định về thời điểm phát sinh trách nhiệm bồi thường (TNBH), dẫn đến việc bên mua bảo hiểm (BMBH) không còn yêu cầu phải hoàn thành nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm để TNBH của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) phát sinh Việc nợ phí bảo hiểm giờ đây phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên về thời hạn và phương thức thanh toán Tuy nhiên, luật cũng không quy định cụ thể về vấn đề nợ phí bảo hiểm Án lệ số 37/2020/AL, được Hội đồng thẩm phán thông qua ngày 05/02/2020, đã phân tích và đưa ra hướng xử lý rõ ràng cho các tranh chấp liên quan đến hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tài sản khi BMBH đóng phí bảo hiểm sau thời hạn quy định.

Sau khi hết thời hạn đóng phí bảo hiểm theo hợp đồng, bên mua bảo hiểm (BMBH) tiếp tục đóng phí cho doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), nhưng DNBH không có thông báo nào về việc chấm dứt hợp đồng DNBH vẫn nhận phí, xuất hóa đơn giá trị gia tăng và báo cáo thuế cho khoản phí này Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, DNBH từ chối bồi thường, cho rằng hợp đồng bảo hiểm vô hiệu do BMBH không đóng phí đúng hạn.

Hợp đồng giao kết hợp pháp có hiệu lực ngay khi được ký kết, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật khác Thời điểm giao kết hợp đồng được xác định khi bên đề nghị nhận được sự chấp nhận từ bên kia.

Công ty bảo hiểm đã cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho các hợp đồng liên quan đến đối tượng bảo hiểm của BMBH, đồng thời đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho BMBH và nhận tiền phí bảo hiểm sau thời điểm thỏa thuận gia hạn phí bảo hiểm.

Theo Điều 23, khoản 2 của Luật Kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực khi bên mua bảo hiểm (BMBH) không thực hiện nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm đầy đủ hoặc không đóng phí đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

Theo cam kết thanh toán phí bảo hiểm, các bên thống nhất bổ sung 15 ngày từ ngày cấp chứng thư Các điều khoản bổ sung này chỉ có hiệu lực khi mang lại lợi ích hơn so với các điều khoản khác trong hợp đồng Tuy nhiên, hợp đồng không quy định việc chấm dứt do chậm thanh toán phí bảo hiểm.

22 Tòa án nhân dân tối cao Truy cập ngày 16/2/2024 tại https://anle.toaan.gov.vn

23 Điều Khoản 1 Điều 401 Bộ luật dân sự 2015

24 Khoản 1 Điều 400 Bộ luật dân sự 2015

25 Điều 23 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000, sửa đổi bổ sung 2019

Từ các căn cứ trên, Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao thông qua nội dung án lệ:

Sau khi Công ty N thanh toán phí bảo hiểm, Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P và Bảo hiểm P1 không có phản hồi hay thông báo về việc chậm đóng phí, dẫn đến việc hai hợp đồng bảo hiểm không còn hiệu lực từ ngày 01-5-2015 Tuy nhiên, Bảo hiểm P1 vẫn tiếp tục nhận tiền, xuất hóa đơn giá trị gia tăng và báo cáo thuế cho hai khoản phí này, điều này ngụ ý rằng Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P và Bảo hiểm P1 đã mặc nhiên thừa nhận việc chậm đóng phí của Công ty N và công nhận hai hợp đồng bảo hiểm vẫn có hiệu lực thi hành.

Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, Tổng công ty cổ phần bảo hiểm P có nghĩa vụ bồi thường theo Hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.

Án lệ số 37/2020/AL đã cung cấp hướng giải quyết cho các tranh chấp liên quan đến thời hạn đóng phí bảo hiểm và thời hiệu của hợp đồng bảo hiểm, giúp các bên tham gia hợp đồng có cơ sở để giải quyết mâu thuẫn một cách hiệu quả.

Ngoài ra, theo tác giả khi cần bổ sung, sửa đổi các quy định trên theo hướng sau:

Nếu BMBH không thanh toán đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn, hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực sau khi hết thời gian này Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm trong thời gian gia hạn, DNBH có trách nhiệm bồi thường, và BMBH phải hoàn thành nghĩa vụ đóng phí cho toàn bộ thời gian bảo hiểm theo hợp đồng Nếu BMBH không thực hiện việc đóng phí, DNBH có quyền khấu trừ số tiền này từ nghĩa vụ bồi thường.

- Khi BMBH không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn đóng phí thì

HĐBH sẽ chấm dứt khi hết thời hạn gia hạn Trường hợp nếu sự kiện bảo hiểm xảy

Theo Điều 37/2020/AL, trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản được gia hạn, doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) có trách nhiệm bồi thường cho bên mua bảo hiểm (BMBH) BMBH cũng phải thanh toán phí bảo hiểm cho toàn bộ thời gian bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Khi hết thời gian gia hạn, nếu bên mua bảo hiểm (BMBH) đóng phí và doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) thu phí, hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) sẽ tiếp tục có hiệu lực từ thời điểm đóng phí Tuy nhiên, nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra trong khoảng thời gian từ khi kết thúc thời gian gia hạn đến trước khi DNBH nhận được phí, thì DNBH sẽ không có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm.

2.2.2 Thực trạng áp dụng pháp luật về quyền yêu cầu BMBH cung cấp thông tin và kiến nghị

Thực trạng thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản và kiến nghị

2.4.1 Thực trạng vi phạm nghĩa vụ cung cấp Quy tắc bảo hiểm và kiến nghị

Quy tắc bảo hiểm thường được tách rời khỏi hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) và do doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) ban hành theo từng loại bảo hiểm cụ thể Tùy thuộc vào loại bảo hiểm, quy tắc này có thể cần đăng ký hoặc phê duyệt bởi Bộ Tài chính Nhiều DNBH không có quy tắc riêng và sử dụng quy tắc do Bộ Tài chính ban hành Tuy nhiên, khi bên mua chấp nhận HĐBH, DNBH thường không cung cấp quy tắc bảo hiểm mà chỉ gửi HĐBH, trong đó có điều khoản chỉ ra rằng quy tắc được công khai trên trang web của DNBH Điều này buộc bên mua phải tự tìm hiểu quy tắc, trong khi đây là nghĩa vụ của DNBH, bao gồm cả việc giải thích các điều khoản loại trừ quan trọng Thực trạng này dẫn đến nhiều tranh chấp khi DNBH từ chối bồi thường Vì vậy, quy tắc bảo hiểm cần được in trực tiếp trong HĐBH như một phần phụ lục không tách rời.

Theo hồ sơ vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 03/2023/TLPT-KDTM ngày 07/3/2023 về tranh chấp HĐBH tài sản của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang 35

Theo đó, giữa Công ty S và Tổng Công ty Bảo hiểm N ký HĐBH hỏa hoạn số: 088.KD01.HD.TS12.21.000346 ngày 25/3/2021 và sau đó có sự kiện bảo hiểm xảy

Công ty S đã yêu cầu Tổng Công ty Bảo hiểm N bồi thường thiệt hại dựa trên ước tính chi phí sửa chữa từ công ty H Thông tin được trích dẫn từ Thư viện pháp luật vào ngày 16/2/2024.

Công ty Bảo hiểm từ chối bồi thường thiệt hại cho Công ty S, cho rằng máy biến áp bị hư hỏng không phải do sét đánh trực tiếp, do đó không nằm trong phạm vi bảo hiểm theo hợp đồng Nguyên nhân gây ra tổn thất được xác định thuộc trường hợp loại trừ bảo hiểm theo quy định tại điểm c Mục 1 Phần III của Quyết định số 2271.

Cơ quan tố tụng đã căn cứ vào các luận điểm trong Hợp đồng số 088, cụ thể tại điểm 3.2.2 quy định về điều kiện bảo hiểm cho các rủi ro như hỏa hoạn, sét đánh và nổ Tuy nhiên, theo Quyết định số 2271, chỉ bồi thường thiệt hại đối với tài sản bị ảnh hưởng bởi sét đánh trực tiếp Hơn nữa, khoản 2 Điều 16 của Luật KDBH năm 2000 yêu cầu điều khoản loại trừ TNBH phải được quy định rõ trong HĐBH và doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích đầy đủ cho bên mua bảo hiểm Trong thực tế, doanh nghiệp bảo hiểm không cung cấp tài liệu chứng minh đã giải thích rõ ràng cho Công ty S về các trường hợp loại trừ TNBH, dẫn đến phán quyết có lợi cho bên mua bảo hiểm.

Vụ việc trên cho thấy tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn do DNBH không cung cấp bộ quy tắc bảo hiểm cho BMBH, dẫn đến việc BMBH không nắm rõ các trường hợp loại trừ TNBH Mặc dù BMBH có thể biết đến Quyết định số 2271 được công khai trên trang điện tử của DNBH, nhưng nếu BMBH khẳng định không biết, DNBH sẽ khó chứng minh BMBH đã biết về quy tắc bảo hiểm khi ký HĐBH Nếu HĐBH kèm theo bộ quy tắc bảo hiểm, tranh chấp có thể đã không xảy ra, cho thấy sự cần thiết của việc quy định bộ quy tắc bảo hiểm như một phần không thể tách rời của HĐBH.

2.4.2 Thực trạng vi phạm nghĩa vụ giải thích của doanh nghiệp bảo hiểm và kiến nghị

Hợp đồng bảo hiểm, đặc biệt là hợp đồng bảo hiểm tài sản, thường được gọi là hợp đồng gia nhập hoặc hợp đồng mẫu Trong đó, doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) là bên cung cấp hợp đồng mẫu, còn bên mua bảo hiểm (BMBH) có trách nhiệm xem xét và quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận tham gia bảo hiểm Khi khách hàng đồng ý tham gia, họ đồng nghĩa với việc chấp nhận toàn bộ nội dung trong hợp đồng mẫu mà DNBH đưa ra Do đó, nguyên tắc chung là người mua bảo hiểm không có quyền thương lượng hay thỏa thuận về các điều khoản trong hợp đồng Điều này xuất phát từ sự "yếu thế" của BMBH và tính phức tạp của các điều khoản bảo hiểm, nhằm tránh việc DNBH có thể "chèn ép" khách hàng, do đó Luật Kinh doanh bảo hiểm đã được ban hành để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Theo quy định tại Điều 2000, DNBH phải cung cấp đầy đủ thông tin và giải thích các điều kiện trong HĐBH cho BMBH Đồng thời, BMBH cũng có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho DNBH Điều này được quy định rõ ràng trong khoản 1 Điều của Luật KDBH 2022.

Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về hợp đồng, đồng thời giải thích rõ các điều kiện và điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm Ngược lại, bên mua bảo hiểm cũng cần cung cấp thông tin trung thực liên quan đến đối tượng bảo hiểm Điều 21 của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 quy định rằng nếu hợp đồng bảo hiểm có điều khoản không rõ ràng, điều khoản đó sẽ được giải thích theo hướng có lợi cho bên mua bảo hiểm.

Luật KDBH 2022, nội dung này được giữ nguyên và quy định tại Điều 24

Theo quy định hiện hành, trách nhiệm giải thích hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) thuộc về doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều DNBH đưa ra các điều khoản không rõ ràng trong HĐBH, có thể do sơ suất hoặc cố ý nhằm trốn tránh nghĩa vụ bồi thường Trong những trường hợp này, các điều khoản không rõ ràng cần được giải thích theo hướng có lợi cho bên mua bảo hiểm (BMBH).

Theo bản án số 33/2020/DS-PT ngày 30/06/2020 tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam, trong quá trình ký kết hợp đồng bảo hiểm, DNBH hoặc đại lý bảo hiểm đã không cung cấp và giải thích rõ ràng về các điều khoản loại trừ bảo hiểm Tuy nhiên, khi từ chối bồi thường cho ông N, DNBH lại viện dẫn các điều khoản này như lý do không bồi thường Mặc dù vậy, hồ sơ vụ án cho thấy các bên đều thừa nhận Giấy chứng nhận bảo hiểm khai thác hải sản số QNA.BHHS.17.152 ngày 27-9-2017 mà Công ty B đã cấp cho ông.

Ông N không được thông tin rõ ràng về điều khoản loại trừ bảo hiểm khi mua sản phẩm, dẫn đến việc Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm yêu cầu Công ty B bồi thường cho ông Tuy nhiên, Công ty B vẫn không thực hiện nghĩa vụ bồi thường và tiếp tục kháng cáo lên cấp cao hơn Điều này cho thấy các doanh nghiệp bảo hiểm thường ưu tiên lợi ích riêng, không sẵn sàng giải quyết bồi thường kịp thời, kéo dài thời gian thanh toán hoặc thậm chí không có ý định bồi thường ngay từ đầu cho bên mua bảo hiểm.

Vấn đề trong hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) với các điều khoản không rõ ràng gây khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng Khi hợp đồng chứa đựng những điều khoản mơ hồ, các bên liên quan có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau, thường là theo hướng có lợi cho mình, dẫn đến tranh chấp Điều này cũng ảnh hưởng đến các cơ quan giải quyết tranh chấp như Tòa án, khiến việc xử lý các vụ án trở nên phức tạp Như PGS TS Đỗ Văn Đại đã chỉ ra, “Tòa án giải thích hợp đồng dựa vào…”

Tòa án giải thích hợp đồng dựa trên các thông tin tiền hợp đồng, hậu hợp đồng và một số thông tin khác Điều khoản loại trừ bảo hiểm thường xuất hiện trong hợp đồng bảo hiểm, và pháp luật yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm phải làm rõ các điều khoản này cho bên mua bảo hiểm Tuy nhiên, thực tế lại cho thấy có nhiều tranh chấp liên quan đến việc giải thích các điều khoản này.

36 Thư viện pháp luật Truy cập ngày 16/2/2024 tại https://thuvienphapluat.vn/banan/ban-an/ban-an- 332020dspt-ngay-30062020-ve-tranh-chap-hop-dong-bao-hiem-136783

Theo Đỗ Văn Đại (2014), trong tác phẩm "Luật Hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luận án", hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) không thực hiện nghĩa vụ giải thích hợp đồng cho bên mua bảo hiểm (BMBH) Hậu quả là phần lớn các tranh chấp đều nghiêng về phía BMBH, dẫn đến nhiều trường hợp thắng kiện thuộc về họ.

2.4.3 Thực trạng thực hiện nghĩa vụ bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản và kiến nghị

Một trong những nguyên tắc cốt lõi của bảo hiểm tài sản là bồi thường, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm Bồi thường được hiểu là việc hoàn trả tương xứng với thiệt hại thực tế của tài sản, nhằm đưa người được bảo hiểm trở về trạng thái tài chính ban đầu sau khi tổn thất xảy ra Điều này đảm bảo rằng tài sản được bảo vệ sẽ trở lại tình trạng như trước khi xảy ra tổn thất Tuy nhiên, người được bảo hiểm không thể nhận tiền bồi thường vượt quá quyền lợi bảo hiểm của họ, nhằm ngăn chặn các hành vi trục lợi từ bảo hiểm.

Ngày đăng: 28/12/2024, 08:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Đỗ Văn Đại (2014), Luật Hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luận án, tập 2, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luận án, tập 2, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Tác giả: Đỗ Văn Đại
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia"
Năm: 2014
8. Phạm Văn Tuyết (2007), Bảo hiểm và KDBH theo pháp luật bảo hiểm tại Việt Nam, Nhà xuất bản Tư pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo hiểm và KDBH theo pháp luật bảo hiểm tại Việt Nam
Tác giả: Phạm Văn Tuyết
Nhà XB: Nhà xuất bản Tư pháp
Năm: 2007
9. Nguyễn Thị Thủy (2017), Pháp luật bảo hiểm tài sản tại Việt Nam, Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thủy
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2017
10. Bùi Thị Hằng Nga và Bạch Thị Nhã Nam (2020), Pháp luật KDBH Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật KDBH Việt Nam
Tác giả: Bùi Thị Hằng Nga và Bạch Thị Nhã Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2020
11. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (2011), Cẩm nang bảo hiểm nhân thọ, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang bảo hiểm nhân thọ
Tác giả: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2011
12. Võ Thị Pha (2020), Giáo trình lý thuyết bảo hiểm, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết bảo hiểm
Tác giả: Võ Thị Pha
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2020
13. Nguyễn Thị Thủy (2009), Xây dựng và phát triển pháp luật bảo hiểm tài sản tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và phát triển pháp luật bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thủy
Năm: 2009
14. Trần Phước Thu (2014), Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam
Tác giả: Trần Phước Thu
Năm: 2014
15. Nguyễn Quốc Nam (2019), Quyền và nghĩa vụ của BMBH trong hợp đồng bảo hiểm tài sản, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế - Luật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền và nghĩa vụ của BMBH trong hợp đồng bảo hiểm tài sản
Tác giả: Nguyễn Quốc Nam
Năm: 2019
1. Bộ luật Dân sự, Luật số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 Khác
2. Luật KDBH, Luật số 08/2022/QH15 ngày 16/6/2022 Khác
3. Luật KDBH, Luật số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000 Khác
4. Luật số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 sửa đổi bổ sung một số điều của luật KDBH Khác
5. Nghị định 45/2007/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật KDBH Khác
6. Nghị định 123/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KDBH Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w