1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận - môi trường kinh doanh - đề tài - Giãn thuế, miễn thuế tại các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

24 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giãn Thuế, Miễn Thuế Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam Trong Giai Đoạn Hiện Nay
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại tiểu luận
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 24
Dung lượng 134,16 KB

Nội dung

LỜI NÓI ĐẦUhư chúng ta đã biết, nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn đang còn nhiều khó khăn, dư âm lạm phát cao của năm 2011đang còn tồn tại đi đôi với lãi suất ở mức cao,các doanh nghiệp

Trang 1



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đề tài:

Trang 2

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 3

CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ VÀ GIẢI PHÁP GIÃN THUẾ, MIỄN THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 4

1 Khái niệm về thuế 4

2 Các loại thuế chủ yếu của doanh nghiệp tại Việt Nam. 4

2.1 Thuế môn bài 4

2.2 Thuế giá trị giá tăng 6

2.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp 7

3 Ảnh hưởng của thuế đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam 8

4 Gĩan thuế và miễn thuế tại các doanh nghiệp. 9

4.1 Giãn thuế 10

4.2 Miễn thuế 10

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP GIÃN THUẾ, MIỄN THUẾ CỦA CHÍNH PHỦ 11

1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. ………11

2 Giải pháp giãn, miễn thuế để cứu các doanh nghiệp của chính phủ trong giai đoạn hiện nay và những kỳ vọng của chính phủ 14

Trang 3

2.1 Giải pháp giãn, miễn thuế để cứu các doanh nghiệp của chính phủ trong giai

đoạn hiện nay 14

2.2 Kỳ vọng của chính phủ 16

CHƯƠNG III TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIÃN THUẾ, MIỄN THUẾ ĐẾN DOANH NGHIỆP HIỆN NAY VÀ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG, KIẾN NGHỊ 16

1 Tác động của chính sách giãn thuế, miễn thuế của chính phủ đến các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 16

1.1 Tích cực 16

1.2 Tiêu cực 18

2 Định hướng, kiến nghị 19

2.1 Những định hướng trong chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp 19

2.2 Các đề xuất để công tác hỗ trợ của chính phủ phát triển hơn 20

KẾT LUẬN 22

TÀI LIỆU THAM KHẢO 23

Trang 4

LỜI NÓI ĐẦU

hư chúng ta đã biết, nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn đang còn nhiều khó khăn,

dư âm lạm phát cao của năm 2011đang còn tồn tại đi đôi với lãi suất ở mức cao,các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện đang phải đối mặt với việc tiếp cận nguồn vốncòn hạn chế, tiêu thụ chậm, tồn kho tăng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút, rấtnhiều doanh nghiệp đã phải giải thể và không ít doanh nghiệp đang đứng bên bờ vực phá sản.Chính vì thế đòi hỏi chính phủ cần phải ra tay hỗ trợ và giúp đỡ để cứu lấy các doanh nghiệp

và vực dậy nền kinh tế đang vô cùng rối ren Và một trong những giải pháp được chính phủchọn sử dụng mới đây nhất chính là chính sách giãn thuế, miễn thuế tại các doanh nghiệp.Vậy liệu đây có phải giải pháp tối ưu nhất? Thực hiện giải pháp giãn, miễn thuế sẽ giúp đượccho doanh nghiệp những gì và nó còn có những hạn chế gì? Chúng ta còn cần phải tiến hànhnhững chính sách gì đi đôi với miễn, giãn thuế để đạt hiệu quả cao nhất?

N

Với đề tài “ Giãn thuế, miễn thuế tại các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” chúng tôi hy vọng có thể trả lời được những câu hỏi trên và giúp mọi người hiểu

thêm về chính sách giãn, miễn thuế tại Việt Nam hiện nay

Trong quá trình tìm kiếm tài liệu cũng như viết bài vì kiến thức còn hạn chế, tư duycòn chưa sâu sắc, toàn diện nên không thể tránh khỏi những sai sót Mong thầy và các bạngóp ý để nhóm tiếp thu và hoàn thiện bài tốt hơn Nhóm xin chân thành cảm ơn

Nhóm thực hiện.

Trang 5

CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ VÀ GIẢI PHÁP GIÃN THUẾ,

MIỄN THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.

1 Khái niệm về thuế

Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thựchiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành,không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế Thuế không phải

là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắnliền với phạm trù Nhà nước và pháp luật

2 Các loại thuế chủ yếu của doanh nghiệp tại Việt Nam.

2.1 Thuế môn bài.

 Khái niệm:

Thuế môn bài một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ sở hoạt độngsản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốnđăng ký của năm trước liền kề với năm tính thuế

 Phạm vi áp dụng:

Tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinhdoanh không phân biệt hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc hay hạch toán báo sổ đều làđối tượng nộp thuế môn bài

Trường hợp một cơ sở kinh doanh hạch toán phụ thuộc hay báo sổ còn có các cửa hàng,quầy hàng, cửa hiệu cùng hoạt động kinh doanh trên địa bàn một quận, huyện thì chỉ nộp thuếmôn bài tại cơ sở chính

Các cá nhân kinh doanh bao gồm các hộ cá thể, cá nhân và nhóm kinh doanh, kể cả cán

bộ công nhân viên, nhóm cán bộ công nhân viên nhận khóan tự chịu trách nhiệm về vốn, tổchức sản xuất kinh doanh, phải đăng ký kinh doanh đều là đối tượng nộp thuế môn bài

Các doanh nghiệp nộp thuế theo bậc như sau:

Trang 6

Cơquan thuế căn cứ vào thu nhập ước lượng thực hiện bình quân tháng trong năm nộp thuế của

cơ sở để xác định được thu nhập làm căn cứ định từng bậc thuế cho cơ sở kinh doanh, cơquan thuế phải dựa vào các yếu tố như vốn, tài sản, nhà xưởng, máy móc dụng cụ đồ nghề sửdụng, số nhân công làm việc, kết qủa kinh doanh Ðối với các cơ sở mới xin phép hoạt động,

cơ quan thuế sẽ xác định quy mô hoạt động, tính chất ngành nghề hoạt động, căn cứ vào sốvốn và tài sản cố định của cơ sở khai, đồng thời so sánh với các cơ sở cùng ngành nghề cùngkhu vục đang hoạt động, cùng quy mô tương đương để định bậc thuế môn bài cho cơ sở Ðốivới các cá nhân, tổ chức kinh tế có thực hiện chế độ thu thuế thu nhập doanh nghiệp hàngtháng, hàng qúy và quyết toán thuế cuối năm thì cơ quan thuế căn cứ vào thu nhập bình quânmột tháng của cơ sở đã quyết toán năm trước để làm căn bản định bậc thuế môn bài cho nămtiếp theo Ðối với cơ sở không giữ sổ sách kế toán hoặc sổ sách kế toán giữ không đúng quyđịnh thì cơ quan thuế sẽ ước tính thu nhập bình quân một tháng của cơ sở để tính bậc thuếmôn bài

 Thời hạn nộp thuế:

Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã

số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì kê khai – nộp mức Môn bài cả năm, nếuthành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50%mức thuế Môn bài cả năm

Bậc thuếmôn bài

Trang 7

Cơ sở đang sản xuất kinh doanh kê khai – nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của nămdương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh kê khai – nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấpđăng ký thuế và cấp mã số thuế.

Cơ sở kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế,  phải  kêkhai – nộp mức thuế Môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầunăm hay 6 tháng cuối năm

2.2 Thuế giá trị giá tăng.

 Cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo các trường hợp:

- Trường hợp: Các đơn vị kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, chế độ hóa đơn chứng

từ theo quy định nộp thuế GTGT theo phương pháp kê khai :

Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của HH, DV x thuế suất thuế GTGT của

HH, DV đó.

Trong đó: Giá trị gia tăng của HH, DV = doanh số của HH, DV bán ra – giá vốn của HH, DV bán ra.

Thời hạn nộp tờ khai cho Chi cục Thuế chậm nhất là ngày 10 của tháng sau

- Trường hợp: Các đơn vị kinh doanh không thực hiện chế độ kế tóan, chế độ lập hóađơn, chứng từ khi mua hàng hóa, dịch vụ :

Thuế GTGT phải nộp = doanh thu ấn định x tỷ lệ GTGT x thuế suất.

Thời gian nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phải nộp

Trang 8

2.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp.

 Khái niệm:

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh  trực tiếp vào thu nhậpchịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh HHDV sau khi đã trừ đi các khoản chi phí liên quanđến việc tạo ra doanh thu của cơ sở SXKD

 Phạm vi áp dụng:

Các tổ chức, cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thunhập đều phải nộp thuế TNDN Ngoại trừ các tổ chức hợp tác xã, các tổ chức kinh tế có thunhập từ hoạt động chăn nuôi, thủy sản, sản xuất nông nghiệp có giá trị sản lượng hàng hoáđến 90 triệu đồng/năm và thu nhập đến 60 triệu đồng/năm

 Cách tính thuế TNDN được tính căn cứ vào thu nhập tính thuế và thuế suất

 - Xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp

+ Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuếtrừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước

+ Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt độngsản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam

+ Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kêkhai nộp thuế

- Xác định thuế suất

+ Đối với cơ sở dịch vụ: thuế suất 20% được áp dụng trong 10 năm; Được miễn

02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% cho 06 năm tiếp theo

+ Đối với cơ sở sản xuất: Thuế suất 15% được áp dụng trong 12 năm; Được miễn

02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% cho 07 năm tiếp theo

+ Đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng KCN:Thuế suất 10% được áp dụngtrong 15 năm; Được miễn 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% cho 07năm tiếp theo

 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp= Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuếthu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:

Trang 9

Thuế TNDN phải nộp= ( Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tựthuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhậpdoanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theoquy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

kế toán

Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi đượccấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanhnghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập,chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuếnăm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối vớidoanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sápnhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp Kỳtính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp nămcuối cùng không vượt quá 15 tháng

3 Ảnh hưởng của thuế đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam

Ảnh hưởng của chính sách thuế thông qua các mức thuế, các chế độ miễn giảm có vaitrò quan trọng đến việc tạo nên tổng cầu theo hai hướng: khuyến khích phát triển hay hạn chế.Mác đã viết “ khi thị trường, nghĩa là lĩnh vực trao đổi thị trường mở rộng ra thì quy mô sảnxuất cũng tăng lên, sự phân công trong xã hội cũng thay đổi sâu sắc hơn”(Cac Mác F.Ăng-Ghen tuyển tập, tậ II, NXB Sự thật- Hà Nội Trang 614) Thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặcgián tiếp tới cung của thị trường thông qua việc đánh thuế cao hay thấp vào các yếu tố sản

Trang 10

xuất của các doanh nghiệp tại Việt Nam, là công cụ hữu hiệu để hướng dẫn sản xuất, chuyểndịch cơ cấu kinh tế từ lĩnh vực đầu tư kém hiệu quả sang lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hơn Đốivới những hàng hoá là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu… phục vụ sản xuất, việc đánhthuế với thuế suất thấp có tác dụng làm giảm chi phí “đầu vào” của sản xuất, giúp doanhnghiệp sản xuất trong nước có điều kiện đổi mới công nghệ, giảm giá thành, nâng cao chấtlượng sản phẩm Bên cạnh đó, việc đánh thuế cao hay thấp còn tác động đến tình hình lạmphát trong nền kinh tế hiện nay.

Việc áp dụng chính sách thuế giữa các ngành, các khu vực có tác động mạnh mẽ đếnviệc phân bổ lại nguồn lực trong nền kinh tế (vốn, lực lượng lao động) song tác động đó chỉ

có hiệu lực tốt trong một thời gian nhất định, vì trong dài hạn, sự ưu đãi hay hạn chế của thuếvới các ngành, các khu vực sẽ bị san sẻ do sự di chuyển nhanh nhạy của vốn và lực lượng laođộng trong thị trường Chính vì thế, sự tận dụng tốt thời gian ưu đãi, miễn giảm thuế để có thểthu hút vốn đầu tư sản xuất, thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến quản lý, tăng năng suất laođộng, hạ giá thành để cạnh tranh thuận lợi ở trong và ngoài nước và đặc biệt là giảm đượclượng tồn kho của các doanh nghiệp trong tình trạng hiện nay, từ đó có thể đưa cung - cầu vềtrạng thái cân bằng

Sử dụng công cụ thuế hợp lý sẽ phát huy vai trò thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế quanhiều lĩnh vực, ngành nghề, quy mô, trình độ công nghệ, phát triển nông lâm – ngư nghiệpgắn với công nghiệp chế biến, xây dựng nông thôn mới, tăng sức cạnh tranh lành mạnh giữacác thành phần kinh tế gắn với nhu cầu thị trường ở trong và ngoài nước, nhu cầu về đời sốngnhân dân với an ninh quốc phòng, tạo thêm sức mua của thị trường trong nước và mở rộng thịtrường nước ngoài thông qua chính sách thuế khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu

Với một nước đang phát triển như Việt Nam, thuế phải phát huy tác dụng thúc đẩy xâydựng nền công nghiệp qua những bước đi thích hợp, đặc biệt quan tâm đến các ngành trựctiếp phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, thực hiện chuyên môn hoá và liên kết kinh tếgiữa các địa phương, xây dựng các trung tâm kinh tế của từng vùng, tạo điều kiện liên kếtđược công nghiệp với nông nghiệp, thành thị với nông thôn

4 Gĩan thuế và miễn thuế tại các doanh nghiệp.

Trang 11

4.1 Giãn thuế.

Giãn thuế được hiểu là việc gia hạn thêm thời gian nộp thuế cho các doanh nghiệp, tổchức, cá nhân trong thời buổi kinh tế khó khăn

Giãn thuế chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ đang găp khó khăn thực sự

và phải đáp ứng theo tiêu chí về vốn và lao động theo quy định là những đơn vị sản xuất,kinh doanh độc lập có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàngnăm không quá 300 người Doanh nghiệp có số nhân lực dưới 10 người gọi là siêu nhỏ

Theo đề xuất của Bộ, doanh nghiệp năm 2012 sẽ được gia hạn thuế giá trị gia tăng batháng (tháng 4, 5, 6) với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao độngtrong một số lĩnh vực (nông, lâm, thủy sản, DN có doanh thu từ hoạt động xây lắp nhà máyđiện, bệnh viện, trường học) Theo nghị quyết 13/NQ-CP vừa được Thủ tướng Chính phủNguyễn Tấn Dũng ký ban hành,thì những doanh nghiệp bất động sản có khó khăn về tàichính sẽ được gia hạn thời gian nộp tiền sử dụng đất tối đa 12 tháng nhằm  tháo gỡ khó khăn,tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

Trong thời buổi kinh tế khó khăn như hiện nay, Chính phủ còn ưu tiên giãn thuế cho cácdoanh nghiệp có quy mô hoạt động trung bình ở các vùng sâu, vùng xa trong điều kiện khókhăn nhằm giải quyết một phần nào công ăn việc làm cho người lao động, tránh tình trạng dichuyển dân số, xảy ra các tình trạng tiêu cực xã hội,…

Việc giãn thuế này không áp dụng đối với các trường hợp doanh nghiệp được xếp hạngmột, hạng đặc biệt thuộc các Tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo môhình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa nắmgiữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con, đối với số thuế thu nhập từ hoạt động kinhdoanh bất động sản, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số kiến thiết, thu nhập

từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế thu nhập đặc biệt và thu nhập từ kinh doanh cácmặt hàng không khuyến khích nhập khẩu theo quy định của pháp luật Dù rằng, các khoản thunhập này phát sinh trong chính doanh nghiệp nằm trong diện được giãn thuế

4.2 Miễn thuế.

Miễn thuế là hình thức dành cho một số doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nguôn tàichính khó khăn, nằm trong diện ưu tiên theo quy định của pháp luật không phải đóng thuế

Trang 12

Miễn thuế áp dụng cho đa số các doanh nghiệp có các dự án được khuyến khích đầu tư,các mặt hàng nông sản (miễn thuế xuất khẩu), các doanh nghiệp được thành lập theo quy địnhcủa chính phủ  Các cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn thuế hai năm đầu, kể từ khi cóthu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian hai năm tiếptheo; riêng các cơ sở sản xuất thành lập ở miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác thì thờigian giảm thuế được kéo dài thêm hai năm nữa Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện dự án cónhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì được miễn thuế thu nhập trong một thời gian tối đa

là bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộptrong thời gian tối đa là bốn năm tiếp theo

***********************

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP GIÃN THUẾ, MIỄN THUẾ

CỦA CHÍNH PHỦ.

1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay.

Theo số liệu của Bộ Công Thương vừa công bố cho thấy, nhập siêu cả nước ước tínhtrong 4 tháng đầu năm là 176 triệu USD, chiếm 0,5% kim ngạch xuất khẩu (ước tính chỉ bằng

1 tháng so với năm ngoái) Đây là con số khá bất ngờ, khi rơi xuống mức thấp trong nhiềunăm

Việc nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước giảm 11,9%, chủ yếu do nhập khẩunguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất giảm Điều này cho thấy nền kinh tế nói chung và cácdoanh nghiệp nói riêng đang gặp nhiều khó khăn để phát triển sản xuất kinh doanh Hiện nay,tình hình hoạt động của các doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn, điều này thể hiện quahàng tồn kho tăng cao

Ngày đăng: 27/12/2024, 19:43

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w