Để có mô hình hệ thống đăng ký đất đai cấp huyện khoa học và hiện đại, là cầu nối từ cấp tỉnh đến cấp xã đáp ứng yêu cầu quản lý, vận hành khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đất đai và quản lý đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá và là yếu tố hàng đầu của môi trường sống, đóng vai trò thiết yếu trong sự tồn tại và phát triển của con người Sự gắn bó giữa nhân loại và đất đai thể hiện rõ nét qua vai trò của nó trong đời sống và sự phát triển bền vững.
Đất đai đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị và văn hóa Việc khai thác đất đai cần mang tính cộng đồng, không thể tùy ý cá nhân Do đó, Nhà nước cần quản lý đất đai một cách thống nhất và hiệu quả, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của nguồn tài nguyên này cũng như của xã hội hiện tại và tương lai Quản lý đất đai hiệu quả không chỉ bảo vệ quyền lợi của người sử dụng mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo sự yên tâm cho nhà đầu tư và hỗ trợ thu ngân sách thông qua các loại thuế liên quan đến đất đai.
Quản lý đất đai, theo Ủy ban Kinh tế về Châu Âu của Liên Hiệp Quốc, là quá trình xác định, lưu trữ và cung cấp thông tin về chủ sở hữu, giá trị và việc sử dụng đất nhằm thực hiện các chính sách quản lý hiệu quả Ba yếu tố cơ bản trong quản lý đất đai bao gồm thông tin về chủ sở hữu, giá trị đất và cách thức sử dụng đất.
Chủ quyền đất đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và bảo vệ quyền lợi của người sở hữu hoặc sử dụng đất Điều này bao gồm việc xác định ranh giới thửa đất, quản lý các giao dịch mua, bán và cho thuê đất đai, cũng như giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai.
(ii) Định giá đất: xác định giá trị đất đai và bất động sản trên đất, việc thu thuế đất;
Quản lý sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất là yếu tố quan trọng trong quản lý đất đai Ba yếu tố này liên kết chặt chẽ với nhau, tất cả đều dựa trên nền tảng thông tin đất đai vững chắc Để đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả, thông tin về đất đai cần phải được nắm rõ và dễ dàng tiếp cận, điều này phụ thuộc vào cách tổ chức hệ thống thông tin đất đai Thông tin đất đai được hình thành từ quá trình đăng ký đất đai, do đó, việc xây dựng một hệ thống đăng ký đất đai là cần thiết.
9 hiệu quả đã và đang trở thành vấn đề cần thiết được nhiều quốc gia quan tâm.
Hệ thống đăng ký đất đai
1.2.1 Đăng ký đất đai và Hệ thống đăng ký đất đai Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Hệ thống đăng ký đất đai đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai, cung cấp thông tin liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng, khai thác và hưởng lợi từ đất Nó bao gồm thông tin về các chủ thể có quyền và các thuộc tính của đất đai Những thông tin này được đăng ký và lưu trữ theo nhiều phương thức khác nhau, tùy thuộc vào mục đích khai thác và sử dụng.
Hệ thống đăng ký đất đai bao gồm bốn yếu tố cơ bản, là trụ cột của toàn bộ hệ thống, bao gồm yếu tố hình học, yếu tố pháp lý, yếu tố giá trị và yếu tố sử dụng của đất đai.
* Lợi ích của hệ thống đăng ký đất đai
Việc xây dựng hệ thống đăng ký đất đai phụ thuộc vào sự quan tâm của Nhà nước và các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, lịch sử cũng như thái độ của người dân tại mỗi quốc gia Mặc dù có sự học hỏi lẫn nhau trong quá trình phát triển, nhưng hệ thống đăng ký đất đai ở các quốc gia không hoàn toàn giống nhau và không có hệ thống nào được coi là tốt nhất Tuy nhiên, tất cả các hệ thống này đều hướng đến mục tiêu mang lại lợi ích thiết thực cho Nhà nước, xã hội và công dân.
Hệ thống đăng ký đất đai cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản để đánh giá tính hiệu quả của nó, bao gồm những tiêu chí quan trọng trong việc xây dựng hệ thống Các yêu cầu này sẽ được điều chỉnh tùy theo điều kiện, hoàn cảnh và thời điểm tại quốc gia nơi hệ thống được thiết lập Tuy nhiên, nhìn chung, hệ thống đăng ký đất đai phải đảm bảo tính chính xác, minh bạch và dễ tiếp cận cho người dân.
(1) Sự chính xác và an toàn
(2) Sự rõ ràng và đơn giản
(3) Sự triệt để, kịp thời
(4) Sự công bằng và dễ tiếp cận
(6) Sự bền vững và ổn định
1.2.2 Đăng ký đất đai và hệ thống đăng ký đất đai của Việt Nam
- Từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến năm 1979
Nhà nước hiện chưa có văn bản pháp lý nào làm cơ sở cho công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dẫn đến việc triển khai các hoạt động này chưa hiệu quả Trong giai đoạn này, ngành địa chính chủ yếu tổ chức điều tra nhanh về đất nhằm giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ diện tích phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hợp tác xã và tập đoàn sản xuất Hệ thống tài liệu đất đai chủ yếu bao gồm bản đồ giải thửa và sổ mục kê kiêm thống kê ruộng đất, trong đó thông tin về người sử dụng đất chỉ phản ánh theo hiện trạng mà không có cơ sở pháp lý và lịch sử sử dụng đất.
- Thời kỳ từ năm 1982 đến năm 1988
Từ sau năm 1980 công tác đăng ký đất đai mới bắt đầu được Nhà nước quan tâm, thể hiện :
Ngày 01/07/1980, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 201-CP về việc thống nhất quản lý đất đai và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước;
Ngày 10/11/1980, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị 299/TTg;
Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành văn bản đầu tiên quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất theo Quyết định số 56/ĐKTK ngày 05/11/1981 Quyết định này thiết lập một trình tự chặt chẽ cho việc đăng ký đất, yêu cầu xét duyệt phải do hội đồng đăng ký thống kê ruộng đất của xã thực hiện Kết quả xét đơn của xã cần được Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước khi tiến hành đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với hệ thống hồ sơ đăng ký đất đai được quy định đầy đủ và chi tiết, bao gồm 14 mẫu.
Chỉ thị số 299/TTg được triển khai từ năm 1981 đến cuối năm 1988 chỉ thực hiện được khoảng 6.500 xã, cho thấy kết quả đạt được còn nhiều hạn chế.
Hầu hết các khu vực hiện nay vẫn chỉ được đo đạc sơ bộ và để người dân tự khai báo, dẫn đến việc không xác định được vị trí sử dụng cụ thể trên bản đồ và hồ sơ Quy trình xét duyệt để xác định quyền sử dụng hợp pháp của người đăng ký gần như chưa được thực hiện, khiến hệ thống sổ sách đăng ký đất đai chỉ mang tính chất điều tra, phản ánh nguyên trạng sử dụng đất Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa được triển khai.
- Từ khi có Luật Đất đai năm 1988 đến nay
Kế thừa kết quả điều tra đo đạc và đăng ký đất đai theo Chỉ thị số 299/TTg năm 1980, Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết định số 201/ĐKTK vào ngày 14/07/1989 và Thông tư số 302/ĐKTK ngày 28/10/1989 để hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sự ra đời của các văn bản này đã tạo ra bước chuyển biến lớn trong công tác đăng ký đất đai, được triển khai đồng loạt trên toàn quốc từ năm 1990.
Trong quá trình triển khai đăng ký đất đai, vẫn còn nhiều vướng mắc cần khắc phục, đặc biệt là về chất lượng hồ sơ theo Chỉ thị số 299/TTg Hệ thống chính sách đất đai hiện đang trong giai đoạn đổi mới, dẫn đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các địa phương, đặc biệt là các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung, diễn ra chậm chạp Nhiều địa phương đã phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do chính sách chưa ổn định.
Sau Luật Đất đai năm 1993, quan hệ đất đai đã trải qua nhiều thay đổi quan trọng, dẫn đến nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở nên cấp bách hơn bao giờ hết Để đáp ứng yêu cầu của Luật đất đai sửa đổi, từ năm 1993 đến 2001, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai và thúc đẩy nhanh chóng tiến trình đăng ký đất đai.
Năm 2001, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ, đòi hỏi phải hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới Do đó, một số điều trong Luật đất đai không còn phù hợp, dẫn đến việc Quốc hội khóa X thông qua Luật sửa đổi bổ sung Luật Đất đai năm 1993 tại Kỳ họp thứ IX vào ngày 29/06/2001, có hiệu lực từ 01/10/2001 Luật mới nhấn mạnh công tác đăng ký đất đai và quản lý sổ địa chính là một trong bảy nội dung quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai.
12 Điều 13 Luật Đất đai năm 2001) Theo đó một số văn bản pháp luật đã được ban hành từ năm 2001 đến năm 2002 để hướng dẫn thực hiện
Vào năm 2003, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai 2003 vào ngày 26/11/2003, có hiệu lực từ 01/07/2004, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế Luật này quy định một mục riêng về công tác đăng ký quyền sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như thống kê và kiểm kê đất đai Để cụ thể hóa các quy định này, nhiều văn bản pháp luật dưới luật đã được ban hành để hướng dẫn thực hiện.
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa XIII đã thông qua Luật đất đai năm 2013 Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 07 chương và 66 điều so với Luật Đất đai năm 2003 Về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (chương VII), gồm 92 mục với 12 Điều, (từ Điều 95 đến Điều 106); trên cơ sở đó khắc phục, giải quyết được một số tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003
Cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu đất đai, được quy định lần đầu trong Luật Đất đai năm 2013 (Chương IX, Điều 120 đến Điều 124), là một thành phần quan trọng nhằm thiết kế và xây dựng hệ thống thống nhất trên toàn quốc với đa mục tiêu Hệ thống này tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế được công nhận tại Việt Nam Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 để hướng dẫn cụ thể về việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
1.3.1 Nội dung dữ liệu địa chính
Thông tin đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất Để đáp ứng các yêu cầu này, thông tin đất đai cần đảm bảo các nội dung cơ bản như vị trí, diện tích, mục đích sử dụng và tình trạng pháp lý của đất.
Nhóm dữ liệu về người bao gồm thông tin về người quản lý đất đai, nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, cũng như những cá nhân có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác.
- Nhóm dữ liệu về thửa đất: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của
Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất bao gồm cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính, liên quan đến nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
Nhóm dữ liệu về quyền bao gồm thông tin liên quan đến tình trạng sử dụng thửa đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất Nó cũng đề cập đến các hạn chế về quyền và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan Ngoài ra, nhóm dữ liệu này còn ghi nhận các giao dịch liên quan đến đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nhóm dữ liệu về thủy hệ: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về hệ thống thủy văn và hệ thống thủy lợi;
- Nhóm dữ liệu về giao thông: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về hệ thống đường giao thông;
Nhóm dữ liệu về biên giới và địa giới bao gồm thông tin không gian và thuộc tính liên quan đến mốc và đường biên giới quốc gia, cũng như mốc và đường địa giới hành chính ở các cấp khác nhau.
Nhóm dữ liệu về địa danh và ghi chú bao gồm thông tin không gian và thuộc tính liên quan đến vị trí, tên gọi của các đối tượng địa danh như sơn văn, thuỷ văn, dân cư, biển đảo, cùng với các ghi chú bổ sung khác.
Nhóm dữ liệu về điểm khống chế tọa độ và độ cao bao gồm dữ liệu không gian và thuộc tính liên quan đến các điểm khống chế tọa độ và độ cao trên thực địa, phục vụ cho công tác đo vẽ và lập bản đồ địa chính.
Nhóm dữ liệu quy hoạch bao gồm thông tin không gian và thuộc tính liên quan đến đường chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông, cùng các loại quy hoạch khác Ngoài ra, dữ liệu này cũng bao gồm chỉ giới hành lang an toàn nhằm bảo vệ công trình.
1.3.2 Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
- Cơ sở dữ liệu (CSDL) địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã
CSDL địa chính cần được hình thành dựa trên bản đồ địa chính, kết quả kê khai đăng ký đất đai, và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng với các tài sản khác liên quan đến đất.
CSDL địa chính được xây dựng và quản lý trên nền tảng số, kết nối giữa ba cấp quản lý: xã, huyện, và tỉnh Quy trình thực hiện bao gồm chuẩn hóa dữ liệu, lựa chọn hệ quản trị dữ liệu và phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT và Thông tư số 14/2014/TT-BTNMT), đồng thời tích hợp và liên kết các thông tin cần thiết.
Thông tin thuộc tính của thửa đất bao gồm bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và các tài liệu liên quan khác Việc khai thác, cập nhật và chỉnh lý biến động cần được thực hiện thường xuyên trên cơ sở dữ liệu để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
Cơ sở dữ liệu cần phải cung cấp đầy đủ thông tin về thửa đất, bao gồm số tờ bản đồ, số thửa, diện tích, địa chỉ, người sử dụng, mục đích sử dụng và tính chất pháp lý, cùng với các thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả.
CSDL cần hỗ trợ đa người dùng đồng thời, đồng thời đảm bảo tính bảo mật cao Quá trình cập nhật và điều chỉnh dữ liệu phải diễn ra một cách nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
- Các đối tượng lưu trữ trong cơ sở dữ liệu phải là duy nhất, đồng bộ và không được trùng lặp
- CSDL địa chính được lập theo đúng chuẩn dữ liệu theo quy định
Từ cơ sở dữ liệu địa chính đã được tích hợp, quá trình đồng bộ dữ liệu ba cấp được thực hiện nhằm xác định và loại bỏ thông tin không cần thiết, bao gồm các thửa đất thừa, thửa đất không liên kết với bản đồ, và thông tin không chính xác về mục đích sử dụng Cơ sở dữ liệu này được sử dụng để tạo và in hồ sơ địa chính như sổ Mục kê, sổ Biến động, sổ Cấp giấy và sổ Địa chính, đồng thời hỗ trợ trong việc lập các biểu mẫu thống kê, kiểm kê đất đai, cũng như trích lục bản đồ và hồ sơ địa chính của các thửa đất.
Hệ thống đăng ký đất đai một số nước trên thế giới
Tại Úc, việc quản lý nhà nước về quyền sở hữu đất đai và các dịch vụ liên quan được thực hiện bởi các cơ quan quản lý đất đai của từng Bang Các cơ quan này đang chuyển mình theo hướng sử dụng một phần ngân sách từ chính quyền bang và dần dần áp dụng cơ chế tự trang trải chi phí.
Robert Richard Torrens là người đầu tiên giới thiệu khái niệm Hệ thống đăng ký bằng khoán vào năm 1857 tại Bang Nam Úc, được biết đến với tên gọi Hệ thống Torrens Ông đã đóng góp vào việc áp dụng hệ thống này tại nhiều Bang khác của Úc, New Zealand, cũng như ở các quốc gia khác như Ai Len và Anh.
Giấy chứng nhận ban đầu được cấp thành hai bản, một bản lưu tại Văn phòng đăng ký và một bản giao cho chủ sở hữu Từ năm 1990, quy trình cấp Giấy chứng nhận đã chuyển sang dạng số, với bản gốc được lưu trữ trong hệ thống máy tính và bản giấy được cấp cho chủ sở hữu Hiện nay, tại Văn phòng Giấy chứng nhận, người mua có thể dễ dàng kiểm tra Giấy chứng nhận của bất động sản mà họ đang có nhu cầu mua.
Những đặc điểm chủ yếu của Hệ thống Đăng ký đất đai và bất động sản của Úc:
- Giấy chứng nhận được đảm bảo bởi Nhà nước ;
- Hệ thống đăng ký đơn giản, an toàn và tiện lợi;
Mỗi trang trong sổ đăng ký là một tài liệu độc nhất, phản ánh hồ sơ hiện tại về quyền và lợi ích đã được đăng ký, đồng thời dự phòng cho việc ghi nhận các biến động lâu dài.
- Giấy chứng nhận đất là một văn bản được trình bày dễ hiểu cho công chúng;
- Sơ đồ trích lục thửa đất trong bằng khoán có thể dễ dàng kiểm tra, tham khảo;
- Giá thành của hệ thống hợp lý, tiết kiệm được chi phí và thời gian xây dựng;
Hệ thống được phát triển dựa trên công nghệ thông tin tiên tiến, cho phép người dùng dễ dàng cập nhật, tra cứu và phát triển, nhằm đáp ứng hiệu quả các yêu cầu về quản lý và sử dụng.
Hệ thống đăng ký đất đai của Anh là một hệ thống thống nhất cho việc đăng ký bất động sản, bao gồm đất đai và tài sản gắn liền với đất, với Văn phòng chính tại Luân Đôn cùng 14 văn phòng khu vực trên toàn lãnh thổ Anh Quốc và Xứ Wales Tất cả hoạt động của hệ thống này được thực hiện trên một mạng máy tính nội bộ, đảm bảo tính bảo mật dữ liệu, mà không kết nối với INTERNET.
Luật Đăng ký đất đai năm 2002 quy định chặt chẽ về cơ sở đăng ký, kèm theo hướng dẫn chi tiết trong các Quy tắc Đăng ký ban hành năm 2003, và đã được cập nhật, chỉnh sửa bổ sung sau đó.
2009 Trước năm 2002 Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động theo địa hạt Bất động
Theo quy định, 16 sản phẩm thuộc địa hạt nào thì cần đăng ký tại Văn phòng thuộc địa hạt đó Tuy nhiên, kể từ khi Luật đăng ký mới được ban hành vào năm 2002 và hệ thống đăng ký chuyển sang hình thức điện tử, khách hàng có quyền lựa chọn bất kỳ Văn phòng đăng ký nào trên toàn lãnh thổ Anh.
Luật đất đai và Luật đăng ký tại Anh quy định nghiêm ngặt về việc đăng ký quyền sở hữu đất đai và bất động sản Tất cả cá nhân sở hữu tài sản phải thực hiện đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, và chỉ những chủ sở hữu có tên trong hệ thống đăng ký mới được Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp.
Đến năm 1994, Anh đã chuyển đổi hoàn toàn hệ thống đăng ký từ thủ công sang tự động hóa trên máy tính kết nối mạng, sử dụng dữ liệu số Dữ liệu số này có giá trị pháp lý khi được cung cấp bởi Văn phòng đăng ký đất đai, theo quy định của Luật đăng ký và Luật đất đai.
Theo Luật đất đai của Anh, đối tượng đăng ký được xác định dựa trên đơn vị thửa đất, trong khi các tài sản gắn liền với đất sẽ được đăng ký kèm theo dưới dạng thông tin thuộc tính Chủ sở hữu được phân loại thành sở hữu cá nhân và sở hữu tập thể, bao gồm sở hữu chung và đồng sở hữu.
Tất cả các bang ở Hoa Kỳ đều có hệ thống đăng ký và thi hành luật đất đai hoàn chỉnh để bảo vệ quyền lợi của người sở hữu Việc đăng ký quyền sở hữu đất đai tại hạt giúp thông báo cho người khác biết về quyền sở hữu của người mua Nếu không thực hiện đăng ký, người mua có thể gặp rủi ro từ việc bán đất cho bên thứ hai Luật đăng ký quy định rằng người mua cần phải đăng ký ngay lập tức để chứng minh quyền sở hữu và ngăn chặn việc mua bán trái phép sau này Nội dung đăng ký có thể bao gồm các yếu tố liên quan như khế ước, thế chấp, và hợp đồng chuyển nhượng, trong khi bên bán phải công nhận hợp đồng qua công chứng để đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch.
Để ngăn chặn các hành vi giả mạo trong giao dịch bất động sản, người mua đất hoặc đại diện của họ cần nộp hợp đồng cho nhân viên đăng ký huyện để vào sổ đăng ký, đồng thời chụp lại hợp đồng và sắp xếp theo thứ tự thời gian Đăng ký chứng thư của Mỹ nhằm mục đích ngăn chặn các vụ chuyển nhượng gian lận, đảm bảo rằng mọi người có thể nhận biết quyền tài sản và lợi ích liên quan đến mảnh đất hoặc ngôi nhà cụ thể Việc đăng ký văn tự giao dịch đã được thực hiện lần đầu tiên theo Luật Đăng ký của Mỹ vào năm 1640 và đã được mở rộng ra toàn Liên bang.
Các điều luật về Đăng ký được phân loại thành ba loại chính: quy định quyền ưu tiên theo trình tự, quy định quyền ưu tiên theo nguyên tắc nhận biết và quy định hỗn hợp Quy định theo trình tự ưu tiên giao dịch đã đăng ký trước, nghĩa là một giao dịch đăng ký sẽ thắng một giao dịch chưa đăng ký, bất chấp việc giao dịch chưa đăng ký có thể đã được thực hiện trước Điều này có thể dẫn đến việc lạm dụng và gian lận Ngược lại, quy định theo nguyên tắc nhận biết không ưu tiên cho trình tự đăng ký; người mua không biết về các tranh chấp quyền lợi liên quan vẫn được bảo vệ về mặt pháp lý Cuối cùng, quy định hỗn hợp kết hợp cả hai nguyên tắc, cho phép người mua sau có quyền ưu tiên so với người mua trước nếu họ không biết về giao dịch trước và đã thực hiện đăng ký.
Hệ thống đăng ký chứng thư tại Mỹ, dù tuân theo nguyên tắc ưu tiên trình tự hay các nguyên tắc khác, vẫn chỉ là hệ thống ghi nhận chứng cứ về quyền sở hữu mà chưa xác nhận bản thân các quyền đó Người mua cần phải thực hiện việc điều tra chuỗi văn bản từ các giao dịch trước và xác minh tại chỗ để đảm bảo rằng người bán thực sự là chủ sở hữu và có quyền bán tài sản.
Những chương trình nghiên cứu có liên quan trên địa bàn thành phố Biên Hòa
Dự án hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường (SEMLA) đã hoàn thiện một phần cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính cho 23 phường, xã theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT, sử dụng phần mềm Vilis với các trường dữ liệu cơ bản như thửa đất, mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng, giấy chứng nhận quyền sử dụng và quy hoạch Dữ liệu này được nghiệm thu vào năm 2009 và đến năm 2011, đã được chuyển đổi sang phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi, một số thông tin quan trọng như quy hoạch, nghĩa vụ tài chính, đo đạc và các công trình trên đất không được chuyển đổi thành công.
Dự án đánh số nhà tại thành phố Biên Hòa nhằm nâng cao công tác khai thác thông tin và quản lý nhà nước về xây dựng đã được triển khai toàn diện Tất cả dữ liệu không gian và thông tin thuộc tính của từng căn nhà đã được tích hợp vào hệ thống quản lý số nhà Để đảm bảo sự thống nhất trong quản lý, cần liên kết hoặc chuyển đổi dữ liệu qua phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai.
Dự án nghiên cứu này nhằm làm rõ hiệu quả của mô hình đăng ký đất đai 1 cấp tại thành phố Biên Hòa, từ đó góp phần nâng cao công tác quản lý hành chính về đất đai tại địa phương.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài
2.1.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá được thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính nhằm góp phần hoàn thiện mô hình hệ thống đăng ký đất đai nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đất đai tại thành phố Biên Hòa, Đồng Nai
- Đánh giá được thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính tại thành phố Biên Hòa;
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình hệ thống đăng ký đất đai cấp huyện theo hướng khoa học và hiện đại, với mục tiêu thống nhất và liên thông Hệ thống cần kết nối cơ sở dữ liệu giữa ba cấp: tỉnh, huyện và xã, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ người dân tốt hơn.
Để đảm bảo quyền lợi giữa nhà nước và người sử dụng đất, việc đáp ứng yêu cầu quản lý, quy trình tác nghiệp và dịch vụ hành chính công cần được thực hiện một cách hiệu quả Đồng thời, việc tra cứu thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của các dịch vụ này.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tình hình lập, quản lý và thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính thành phố Biên Hòa;
- Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật phần mềm phân hệ quản lý đất đai;
- Thực trạng mô hình đăng đất đai một cấp trên địa bàn thành phố Biên Hoà;
Để nâng cao hiệu quả mô hình đăng ký đất đai tập trung một cấp tại thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai, cần đề xuất một số giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý Trước hết, cần cải thiện quy trình đăng ký bằng cách áp dụng công nghệ thông tin để tăng cường tính minh bạch và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ Thứ hai, tăng cường đào tạo nhân lực cho các cán bộ làm việc trong lĩnh vực đất đai nhằm nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ Cuối cùng, cần thiết lập cơ chế giám sát và đánh giá định kỳ để đảm bảo việc thực hiện các chính sách đất đai được hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của người dân.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở dữ liệu và mô hình hệ thống đăng ký đất đai trên địa bàn cấp huyện
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn điểm cấp trung gian là thành phố Biên Hòa - tỉnh Đồng Nai;
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 10/2021 đến tháng 11/2022
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Kế thừa tài liệu, số liệu có sẵn Đề tài đã thu thâ ̣p được các thông tin như sau:
Bảng 2.1 Các loại tài liệu và cơ quan, ban ngành cung cấp
TT Loại tài liệu Cơ quan cung cấp
1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai
Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Biên Hòa
Phòng TN&MT thành phố Biên Hòa
3 Tình hình lập, quản lý và thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính của thành phố Biên Hoà
Trung tâm kỹ thuật địa chính nhà đất tỉnh Đồng Nai
4 Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, số liệu liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đất đai
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai
2.4.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp (tham vấn ý kiến chuyên gia)
Để xây dựng một mô hình đăng ký đất đai hiệu quả, cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý đất đai và công nghệ thông tin nhằm tạo ra cơ sở dữ liệu khoa học và đầy đủ.
2.4.3 Phương pháp xử lý nội nghiệp:
Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin bao gồm việc kiểm tra độ chính xác của các nguồn dữ liệu thu thập được trong quá trình điều tra Sau đó, thông tin được phân loại và phân tích, đối chiếu thực trạng địa phương với các quy định của Nhà nước Qua đó, khái quát hóa và tổng hợp thông tin bằng các phương pháp toán học nhằm phân tích, đánh giá vấn đề và đề xuất các giải pháp phù hợp.
+ Phương pháp so sánh, đánh giá: Số liệu sau khi thu thập, sẽ được mã hóa và sử dụng phần mềm MS Excel 2013 phân tích Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích toàn bộ nội dung của báo cáo Quá trình thống kê, phân tích nhằm liệt kê các tài liệu, số liệu có nội dung đáng tin cậy, phân loại, xử lý dữ liệu số liệu thu thập được, từ đó minh họa cho báo cáo qua các sơ đồ, bảng biểu thể hiện ở số liệu - tỷ lệ phần trăm, v.v
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá tình hình lập, quản lý và thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính thành phố Biên Hòa - tỉnh Đồng Nai
3.1.1 Tình hình lập, quản lý và thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính của thành phố Biên Hoà
3.1.1.1 Công tác đo đạc, thành lập Bản đồ địa chính
Thành phố Biên Hòa hiện có 30 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 04 xã được sáp nhập từ huyện Long Thành theo Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ Kết quả đo đạc và thành lập bản đồ địa chính của 30 phường, xã được phân loại thành các dạng khác nhau.
Các phường, xã được đo đạc và thành lập bản đồ địa chính bao gồm 23 đơn vị với tổng số 932 mảnh Bản đồ được xây dựng bằng phương pháp toàn đạc kết hợp công nghệ bản đồ số, sử dụng hệ tọa độ Nhà nước và hệ quy chiếu quốc gia HN-72 với múi chiếu 3° và kinh tuyến trục 106° kinh độ Đông Đến năm 2015, theo Đề án 112 của Chính phủ, bản đồ địa chính đã được chuyển đổi sang hệ VN-2000 Trong các năm 2018 và 2019, việc chuyển đổi ký hiệu loại đất trên bản đồ địa chính được thực hiện theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bảng 3.1 Kết quả đo đạc, thành lập bản đồ địa chính của 23 phường, xã
1 Hòa Bình 18 18 VN-2000 107 0 45' Chuyển đổi
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai, 2021)
- Các phường, xã được đo đạc, lập lại bản đồ địa chính
Năm 2006, sáu phường và xã đã được đo đạc và lập lại bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc kết hợp với công nghệ bản đồ số, sử dụng hệ VN-2000 với múi chiếu 3° và kinh tuyến trục 107°45’ kinh độ Đông.
- 04 xã: Phước Tân, An Hòa, Tam Phước, Long Hưng được chuyển về từ huyện Long Thành theo Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ
Phường Bửu Hòa đã được tiến hành đo đạc lại toàn bộ theo địa giới hành chính, trong khi phường Trảng Dài chỉ thực hiện đo đạc 2/3 diện tích của phường Phần diện tích còn lại của phường Trảng Dài chỉ được chỉnh lý và chuyển đổi sang hệ VN-2000.
Bảng 3.2 Tổng hợp kết quả đo đạc, lập lại bản đồ địa chính của 06 phường, xã
1 Trảng Dài 55 49 6 VN-2000 107 0 45' Đo mới
2 Bửu Hòa 38 22 14 2 VN-2000 107 0 45' Đo mới
3 Phước Tân 114 81 33 VN-2000 107 0 45' Đo mới
4 Tam Phước 100 65 35 VN-2000 107 0 45' Đo mới
5 An Hòa 43 20 17 6 VN-2000 107 0 45' Đo mới
6 Long Hưng 22 11 11 VN-2000 107 0 45' Đo mới
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai, 2021)
- Các phường, xã dự kiến đo đạc, lập lại bản đồ địa chính
Phường Long Bình đã được đo đạc và lập bản đồ địa chính từ năm 1999, nhưng do phần lớn diện tích nằm trong ranh giới đất quốc phòng, tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận còn thấp và hồ sơ địa chính chưa được hoàn thiện.
Phường Long Bình hiện đang đối mặt với tỷ lệ biến động đất đai cao, dẫn đến bộ bản đồ địa chính hiện tại không còn đáp ứng yêu cầu quản lý Theo Dự án “Điều chỉnh, bổ sung Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai giai đoạn 2009-2010, định hướng đến 2015 - tỉnh Đồng Nai”, phường Long Bình sẽ được tiến hành đo đạc, lập lại bản đồ địa chính và thực hiện kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
25 chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hoàn thành trong năm 2015
Bảng 3.3 Khối lượng dự kiến đo đạc, lập lại bản đồ địa chính của phường Long
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai, 2021) 3.1.1.2 Công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính
- Đối với các phường, xã đã hoàn thành việc lập hồ sơ địa chính
Có 23 phường, xã đã hoàn thành công tác đăng ký cấp giấy chứng nhâ ̣n và lâ ̣p hồ sơ đi ̣a chính, với tổng số thửa đất là 135.949 thửa , tính đến ngày 31/12/2020, đã cấp được 103.228 Giấy chứng nhận
Bảng 3.4 Tổng hợp tình hình cấp Giấy chứng nhận của 23 phường, xã
STT Phường, xã Tổng số thửa
Tổng số GCN đã cấp
Ghi chú Tổng Hộ gia đình, cá nhân
STT Phường, xã Tổng số thửa
Tổng số GCN đã cấp
Ghi chú Tổng Hộ gia đình, cá nhân
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai, 2021)
- Đối với các phường, xã đang lập hồ sơ địa chính
Có 07 phường, xã, gồm có:
Trong giai đoạn 2018-2021, năm phường xã gồm Trảng Dài, Bửu Hòa, An Hòa, Phước Tân và Tam Phước đã hoàn thành công tác đo đạc và lập lại bản đồ địa chính, đồng thời tiến hành kê khai đăng ký đất đai Đến nay, đã có 45.968 thửa được đăng ký trong tổng số 69.163 thửa, và đã cấp, đổi được 27.665 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Xã Long Hưng: sau khi hoàn thành đo đạc, lập lại bản đồ địa chính, không tiến hành đăng ký lại do toàn bộ xã nằm trong dự án
- Phường Long Bình: đã đăng ký được 6.052 thửa/ 8.883 thửa , đạt tỷ lệ
Từ năm 2018 đến 2021, tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đạt 68,13%, với 3.846 Giấy được cấp Nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ thấp này bao gồm nguồn gốc đất quốc phòng, một phần diện tích đăng ký chưa được bàn giao, và những khó khăn trong việc xác định nghĩa vụ tài chính trong quá trình xét duyệt cấp giấy.
Bảng 3.5 Tổng hợp tình hình đăng ký đất đai, cấp, đổi Giấy chứng nhận của 07 phường, xã
STT Phường, xã Tổng số thửa
Số thửa đã Đăng ký
Tổng số GCN đã cấp
Ghi chú Tổng Hộ gia đình, cá nhân
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai, 2021) 3.1.1.3 Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại các phường, xã thuộc thành phố Biên Hòa là một phần quan trọng trong công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận Trong quá trình thực hiện, việc áp dụng các phần mềm khác nhau và nội dung xây dựng cũng đã có sự thay đổi theo từng thời điểm Hiện nay, 30 phường, xã của thành phố Biên Hòa đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, đáp ứng cơ bản yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai, và có thể phân loại hiện trạng cơ sở dữ liệu địa chính thành nhiều dạng khác nhau.
- Các phường, xã đã hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Gồm 23 phường, xã được thực hiện và hoàn thành trong 02 năm, cụ thể:
+ Năm 2008: Thực hiện cho 10 phường, xã: Hố Nai, Tân Mai, Trung Dũng, Thanh Bình, Hòa Bình, Tân Hạnh, Bình Đa, Tân Tiến, Thống Nhất, An Bình (trong đó
03 phường: Tân Tiến, Thống Nhất, An Bình được thực hiện theo chương trình SEMLA)
+ Năm 2009: Thực hiện cho 13 phường, xã: Tân Hòa, Tân Biên, Tân Hiệp, Tân Phong, Tam Hiệp, Tam Hòa, Quang Vinh, Quyết Thắng, Bửu Long, Hiệp Hòa, Hóa
An, Tân Vạn, Long Bình Tân
Cơ sở dữ liệu địa chính của 23 phường, xã đã được xây dựng bằng phần mềm ViLIS, dựa trên nguồn dữ liệu địa chính được tạo ra từ phần mềm FAMIS và CADDB trước đó Quá trình thực hiện này đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính một cách hiệu quả.
Theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, đã có 59.774 thửa đất được cập nhật và chỉnh lý, trong đó có 22.134 thửa đất biến động Sau khi hoàn tất quá trình này, các thông tin đã được bàn giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Môi trường thành phố Biên Hòa đã xây dựng một bộ cơ sở dữ liệu địa chính trên phần mềm ViLIS, đồng thời bàn giao cho các phường, xã một bộ hồ sơ địa chính dạng giấy để phục vụ công tác quản lý và sử dụng hiệu quả.
Bảng 3.6 Tổng hợp kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT của 23 phường, xã
STT Phường/xã Tổng số thửa
Sổ bộ địa chính (quyển)
STT Phường/xã Tổng số thửa
Sổ bộ địa chính (quyển)
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai, 2021)
Kể từ khi nhận bàn giao cơ sở dữ liệu địa chính của 23 phường, xã, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Biên Hòa (hiện là Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai - Chi nhánh Biên Hòa) không thường xuyên cập nhật và chỉnh lý biến động vào bộ dữ liệu này, mà thay vào đó, thực hiện trên một bộ dữ liệu khác với khoảng 25.000 thửa đất Đến tháng 07 năm 2021, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Đồng Nai đã chuyển đổi cơ sở dữ liệu địa chính sang phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai, tuy nhiên, sự khác biệt về cấu trúc cơ sở dữ liệu đã gây ra nhiều khó khăn trong quá trình chuyển đổi.
Trong số 30 trình chuyển đổi, có những dữ liệu chưa được chuyển đổi như dữ liệu ràng buộc về quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính và thông tin đo đạc bản đồ.
Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và công nghệ
3.2.1 Hệ thống mạng Để phục vụ công tác cập nhật, khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu đất đai và trao đổi thông tin giữa cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh, ngành tài nguyên và môi trường xây dựng mạng riêng ảo trên cơ sở thuê dịch vụ mạng METRONET của VNPT Trong đó, điểm kết nối mạng tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai có tốc độ 20Mbps và tại cấp huyện có tốc độ 4Mbps, loại cổng FE (Cổng mạng sử dụng cáp quang)
Mạng riêng ảo hiện đang được sử dụng để vận hành phần mềm quản lý đất đai, đồng thời hỗ trợ việc trao đổi dữ liệu giữa cấp tỉnh và cấp huyện, bao gồm cả thành phố Biên Hoà, trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Trong quá trình sử dụng, mạng riêng ảo liên tục được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.
38 nhu cầ u trao đổi thông tin ngày càng tăng, trong đó vận hành cơ sở dữ liệu đất đai là chủ yếu
3.2.2 Hệ thống máy chủ Để phục vụ vận hành cơ sở dữ liệu địa chính trong toàn tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã trang bị hệ thống thiết bị tại Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường (đặt tại Trung tâm Công nghệ thông tin) gồm: 10 máy server, 02 firewall, các thiết bị mạng, … Đảm bảo duy trì hoạt động và an toàn dữ liệu trong quá trình vận hành và khai thác dữ liệu
3.2.3 Mô hình quản lý dữ liệu
Cơ sở dữ liệu tại Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được phân quyền sử dụng cho các đơn vị, cho phép khai thác thông tin và cập nhật thường xuyên theo thẩm quyền quy định Mô hình quản lý dữ liệu sẽ được triển khai theo hướng tập trung, trong khuôn khổ Dự án "Ứng dụng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường đến năm 2015" của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3.2.4 Phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai
Phần mềm Quản lý đất đai trong Hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được phát triển theo Thông tư số 25/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 28/12/2015 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hình 3.1 Phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai
Phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai đã được lựa chọn với công nghệ tiên tiến, bao gồm hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle và nền tảng GIS của Esri, nhằm phù hợp với định hướng phát triển của ngành.
Phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai cung cấp các chức năng quan trọng như đăng ký ban đầu, cập nhật hồ sơ, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất Ngoài ra, phần mềm còn hỗ trợ đăng ký và chỉnh lý biến động đất đai, cũng như tổng hợp, báo cáo và truy xuất dữ liệu một cách hiệu quả.
Hình 3.2 Một số chức năng phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai
Dữ liệu địa chính trong phần mềm quản lý đất đai đã tuân thủ các quy định tại Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT, ngày 28/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đáp ứng đầy đủ các nhóm nội dung dữ liệu cần thiết Cụ thể, dữ liệu được phân loại thành các nhóm: dữ liệu về người, dữ liệu về thửa đất, dữ liệu về tài sản, dữ liệu về thủy hệ, dữ liệu về giao thông và dữ liệu về quy hoạch.
Các nhóm dữ liệu liên quan đến Biên giới và Địa giới, địa danh cùng ghi chú, cũng như điểm khống chế tọa độ và độ cao vẫn chưa được xây dựng và tích hợp vào hệ thống.
3.2.5 Trang thiết bị phục vụ công tác
- Đối với cấp phường, xã: Hầu hết cán bộ làm công tác quản lý đất đai ở các
40 phường, xã đều được bố trí máy vi tính và sử dụng máy vi tính để phục vụ công tác chuyên môn
Tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai và chi nhánh Biên Hoà, các thiết bị hiện đại như máy vi tính, máy in A3 và máy Scan A4, A3 đã được trang bị để nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai.
Về hạ tầng kỹ thuật và công nghệ
Để cải thiện tình trạng kết nối dữ liệu chậm và thường xuyên quá tải, cần nâng cấp dung lượng đường truyền nhằm đảm bảo việc trao đổi thông tin giữa cấp tỉnh và cấp huyện được thông suốt Đồng thời, việc triển khai kết nối tới các xã, phường của thành phố Biên Hòa cũng là một yêu cầu cần thiết.
- Ngoài ra do dữ liệu về đất đai của thành phố Biên Hòa khá rất lớn, khối lượng truy cập nhiều
Thành phố Biên Hòa có đặc thù dữ liệu rất đa dạng, bao gồm việc công nhận tài sản trên đất, nhà chung cư và nhà đa chức năng cho nhiều đối tượng sở hữu và sử dụng Các công trình ngầm dưới đất và quản lý số nhà cũng là những yếu tố quan trọng Giấy chứng nhận được cấp ở nhiều thời điểm và dưới nhiều loại hình khác nhau, tuy nhiên, hiện trạng phần mềm Phân hệ quản lý đất đai chưa đáp ứng yêu cầu và cần được nâng cấp.
Mô hình quản lý dữ liệu hiện tại vẫn còn hạn chế khi chỉ được xây dựng trên không gian hai chiều, chưa được áp dụng trên không gian ba chiều Trong thời gian tới, cần phải khắc phục và bổ sung hoàn thiện mô hình này theo từng giai đoạn Đặc biệt, cần phải định hướng xây dựng mô hình khai thác và cập nhật thông tin trên mạng Internet để nâng cao hiệu quả quản lý dữ liệu.
Về phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai
Một số chức năng hiện tại không còn phù hợp với quy định pháp luật, do đó cần bổ sung những chức năng cần thiết nhằm hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực đất đai.
- Toàn bộ cơ sở dữ liệu mới phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật của Thông tư 75/2015/TT-BTNMT ngày 28/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Phân nhóm chức năng theo từng bộ phận và nâng cấp, phát triển mới các chức năng trên nền tảng công nghệ mới
Cần thiết phải phát triển một số chức năng trong hệ thống công nghệ Web để hỗ trợ công tác quản lý thông tin đất đai cho cán bộ địa chính tại cấp xã, phường.
Lãnh đạo các cấp trên môi trường Internet Đồng thời, phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin của nhân dân
- Chưa có công cụ chuyển đổi tự động dữ liệu từ hệ thống cũ sang hệ thống mới.
Thực trạng mô hình đăng ký đất đai một cấp trên địa bàn thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai
3.3.1 Về quy trình giải quyết thủ tục hành chính Để thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, quy trình nghiệp vụ chính phục vụ cho công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận và cập nhật thông tin biến động bằng hệ thống thông tin Quy trình đã được xây dựng thành 05 bước, cụ thể như sau:
Hình 3.3 Quy trình nghiệp vụ tin học tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, chi nhánh Biên Hòa, cùng với công chức địa chính xã, phường, có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký biến động đất đai của tổ chức và cá nhân theo phân cấp.
Bộ phận tiếp nhận sẽ nhập thông tin ban đầu của hồ sơ, bao gồm ngày nhận hồ sơ, ngày hẹn trả, thông tin người nộp và các giấy tờ kèm theo Kết quả tiếp nhận được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu và chuyển tiếp đến bước nhập thông tin hồ sơ.
Bộ phận nghiệp vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Biên Hòa đang tiến hành cập nhật thông tin cần thiết để xử lý biến động Họ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trước khi quyết định chuyển sang bước xử lý tiếp theo Nếu hồ sơ không đạt yêu cầu, sẽ được trả về bước 1 để bổ sung hoặc chỉnh sửa.
Bước 3 Thẩm định, xử lý hồ sơ, in phiếu thẩm định, phiếu chuyển thuế
Bộ phận nghiệp vụ tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Biên Hòa thực hiện thẩm định hồ sơ, tạo tờ trình, phiếu thẩm định và phiếu chuyển thuế cho các thửa đất sau khi có biến động Đồng thời, bộ phận này cũng xử lý biến động hồ sơ, bao gồm cập nhật dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian nếu có.
Bước 4 Viết giấy chứng nhận, in tờ trình
Bộ phận in giấy của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Biên Hòa tiến hành in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi hoàn tất việc cập nhật dữ liệu pháp lý vào cơ sở dữ liệu.
Bước 5 Trả kết quả và kết thúc hồ sơ
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có nhiệm vụ trả kết quả cho người sử dụng đất Sau khi hoàn tất xử lý, hồ sơ sẽ được đánh dấu kết thúc và chuyển vào trạng thái lưu trữ, giúp dễ dàng tra cứu trong tương lai.
Các quy trình nghiệp vụ thực tế được thực hiện tại địa phương
Bảng 3.11 Các quy trình nghiệp vụ
TT Tên quy trình nghiệp vụ Mã
1 Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất CT
2 Thế chấp bằng quyền sử dụng đất TC
3 Góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới GV
4 Góp vốn bằng quyền sử dụng đất cả thửa mà hình thành pháp nhân mới GP
5 Xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại bằng quyền sử dụng đất XT
6 Xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất XC
7 Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất XV
8 Chuyển đổi quyền sử dụng đất cả thửa CD
9 Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cả thửa CN
10 Thừa kế quyền sử dụng đất cả thửa TK
11 Cho tặng quyền sử dụng đất cả thửa TA
Chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp chia tách hoặc sát nhập chủ sử dụng đất bao gồm các tình huống như chia tách hoặc sát nhập tổ chức, điều chỉnh số lượng người đồng sử dụng, và chia tách hộ gia đình.
13 Chuyển quyền sử dụng đất cả thửa theo thỏa thuận xử lý nợ XN
14 Chuyển quyền sử dụng đất cả thửa theo kết quả hòa giải GT
15 Chuyển quyền sử dụng đất cả thửa theo quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo GK
16 Chuyển quyền sử dụng đất cả thửa theo bản án, quyết định của tòa án GA
17 Chuyển quyền sử dụng đất cả thửa theo văn bản công nhận kết quả đấu giá DG
18 Chuyển đổi người sử dụng đất khi chuyển đổi hình thức doanh nghiệp CP
19 Chuyển đổi người sử dụng đất từ hộ gia đình, cá nhân sang tổ chức kinh tế DC
20 Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đầu tư hạ tầng khu công nghiệp TL
21 Thu hồi trọn thửa TH
22 Thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên SA
23 Tách thửa, hợp thửa do yêu cầu quản lý TN
24 Chuyển mục đích sử dụng đất CM
25 Gia hạn quyền sử dụng đất GH
26 Chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền TG
27 Đổi tên người sử dụng đất DT
28 Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận CL
29 Thay đổi những hạn chế về quyền sử dụng đất HC
30 Thay đổi thông tin tài sản gắn liền với đất TS
31 Thay đổi số thứ tự thửa đất, số thứ tự tờ bản đồ TM
32 Thay đổi diện tích thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính mới TD
33 Thay đổi tên đơn vị hành chính, địa giới hành chính thì ghi mã biến động là thay đổi do thay đổi địa giới hành chính DH
34 Sai sót, nhầm lẫn nội dung ghi trong CSDL SN
35 Nhà nước trưng dụng cả thửa hoặc một phần thửa đất TR
(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai, 2021)
3.3.2 Về thẩm quyền giải quyết thủ tục về đất đai
Việc đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận tại thành phố Biên Hòa tuân theo Luật Đất đai năm 2013 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành, bao gồm Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT Uỷ ban nhân dân thành phố Biên Hòa có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đất cho hộ gia đình và cá nhân theo thẩm quyền cấp huyện, trong khi Sở Tài nguyên và Môi trường xử lý hồ sơ đất cho tổ chức và hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền cấp tỉnh.
Công nghệ thông tin đã được áp dụng trong việc tiếp nhận và theo dõi quá trình xử lý hồ sơ đất đai Tuy nhiên, tại cấp tỉnh và cấp huyện vẫn chưa có sự thống nhất trong việc sử dụng phần mềm, dẫn đến việc mỗi cấp áp dụng các hệ thống khác nhau Hơn nữa, việc ứng dụng này chưa được liên kết chặt chẽ với cơ sở dữ liệu địa chính hiện có.
Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, như sau:
- Đối với cấp tỉnh (tại Sở Tài nguyên và Môi trường)
Hồ sơ sẽ được tiếp nhận tại Phòng Đăng ký Tài nguyên và Môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, và thông tin hồ sơ sẽ được nhập vào phần mềm Hồ sơ điện tử để theo dõi.
+ Quá trình xử lý hồ sơ (theo từng quy trình cụ thể), được nhập và theo dõi trên phần mềm Hồ sơ điện tử
Khi hoàn tất quy trình xử lý hồ sơ, bao gồm việc in Giấy chứng nhận hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận, thông tin sẽ được nhập vào cơ sở dữ liệu địa chính thông qua phần mềm Phân hệ quản lý đất đai.
- Tại thành phố Biên Hoà
Hồ sơ sẽ được tiếp nhận tại Bộ phận một cửa của UBND thành phố Biên Hòa hoặc tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai - Chi nhánh Biên Hòa, áp dụng cho các xã trong khu vực.
Tại An Hòa, Phước Tân, Tam Phước và Long Hưng, người sử dụng đất cần nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của UBND xã Sau đó, công chức địa chính sẽ chuyển hồ sơ đến Bộ phận một cửa của UBND thành phố Biên Hòa, nơi thông tin hồ sơ được nhập vào phần mềm xử lý để theo dõi.
+ Quá trình xử lý hồ sơ, được nhập và theo dõi trên phần mềm xử lý hồ sơ (do
Văn phòng Đăng ký đất đai Chi nhánh Biên Hòa xây dựng) đồng thời có kết nối với bộ phận một của của UBND thành phố Biên Hòa
Sau khi hoàn tất quá trình xử lý hồ sơ, bao gồm việc in Giấy chứng nhận hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận, thông tin sẽ được nhập vào cơ sở dữ liệu địa chính thông qua phần mềm Phân hệ quản lý đất đai.
3.3.3 Công tác vận hành, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính của thành phố Biên Hoà
- Việc quản lý, cập nhật dữ liệu
Giải pháp hoàn thiện mô hình đăng ký đất đai một cấp tại thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai
Để tối ưu hóa việc quản lý và vận hành mô hình đăng ký đất đai một cấp tại thành phố Biên Hoà, cần thực hiện một số biện pháp quan trọng.
3.4.1 Chuẩn hóa và hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Biên Hòa
3.4.1.1 Yêu cầu về hoàn thiện cơ sở dữ liệu thành phố Biên Hoà
Hiện trạng quản lý và sử dụng hồ sơ địa chính tại các phường, xã hiện nay còn nhiều khác biệt Do đó, việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính cần được chia thành các nhóm cụ thể để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong công tác quản lý.
Phường Long Bình sẽ tiến hành đo đạc và lập lại bản đồ địa chính do có nhiều biến động Quá trình này bao gồm việc đăng ký, xét cấp đổi Giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, nhằm chuẩn hóa và hoàn thiện thông tin địa chính tại khu vực.
Xã Long Hưng đã được đo đạc và lập lại bản đồ địa chính vào năm 2006 Tuy nhiên, do toàn bộ diện tích nằm trong Dự án quy hoạch, việc đăng ký đất đai và cấp đổi Giấy chứng nhận chưa được thực hiện theo quy định, dẫn đến việc chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính.
- Đối với 28 phường, xã còn lại, thực hiện hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính, với các nội dung sau
+ Thực hiện hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính đối với các thửa đất đã xây dựng
47 theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
Cần hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính bằng cách nhập bổ sung thông tin cho các thửa đất đã có nhưng chưa đầy đủ, cũng như cập nhật thông tin mới cho các thửa đất chưa được ghi nhận Việc này áp dụng cho những trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động.
- Nội dung hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính, cụ thể như sau:
Đối với dữ liệu thuộc tính, cần nhập mới và hoàn thiện thông tin theo quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT cho từng thửa đất, bao gồm các nhóm dữ liệu cụ thể.
Nhóm dữ liệu về thửa đất bao gồm các thông tin quan trọng như số tờ bản đồ, số thửa đất, địa chỉ thửa đất, diện tích thửa đất và các tài liệu đo đạc liên quan.
* Nhóm dữ liệu về đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất (thông tin về đường giao thông, sông suối)
Nhóm dữ liệu liên quan đến người sử dụng đất bao gồm thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cũng như các đối tượng quản lý đất, như tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và người định cư ở nước ngoài.
Nhóm dữ liệu về quyền sử dụng đất bao gồm các thông tin quan trọng như hình thức sử dụng đất, loại đất, thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính, và các hạn chế liên quan đến quyền sử dụng đất.
* Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất (nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư; các công trình xây dựng; rừng sản xuất; cây lâu năm)
Nhóm dữ liệu liên quan đến tình trạng pháp lý bao gồm quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất Điều này bao gồm các thông tin về việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên đất.
Nhóm dữ liệu liên quan đến sự thay đổi trong việc sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm việc đăng ký quản lý biến động đất đai và đăng ký biến động quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014, việc biên tập và hoàn thiện bản đồ địa chính phải tuân thủ các quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu không gian.
3.4.1.2 Kết quả chuẩn hóa và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
Dạng 1: Nhập mới thông tin thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng
48 chưa có trong cơ sở dữ liệu địa chính: Khối lượng thực hiện 32.085 thửa đất, cụ thể:
+ Thu thập hồ sơ địa chính, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận: 32.085 thửa;
+ Đồng nhất thông tin ba cấp (tỉnh, huyện, xã), kiểm tra và lựa chọn tài liệu để nhập thông tin: 32.085 thửa;
+ Nhập thông tin thửa đất theo tài liệu lựa chọn và thông tin bổ sung: 32.085 thửa (đối với các thửa đất cấp GCN lần đầu);
+ Kiểm tra thông tin đã nhập với tài liệu gốc: 32.085 thửa
+ Quét (Scan) hồ sơ gốc: 32.085 thửa
Dạng 2 liên quan đến việc nhập bổ sung thông tin cho 130.893 thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa đầy đủ thông tin trong cơ sở dữ liệu.
+ Thu thập hồ sơ địa chính, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động: 130.893 thửa
+ Đồng nhất thông tin ba cấp, kiểm tra và lựa chọn tài liệu để nhập thông tin: 130.893 thửa
+ Nhập thông tin thửa đất theo tài liệu lựa chọn và thông tin bổ sung: 130.893 thửa
+ Kiểm tra thông tin đã nhập với tài liệu gốc: 130.893 thửa
+ Quét (Scan) hồ sơ gốc: 130.893 thửa
Dạng 3 đề cập đến việc nhập bổ sung thông tin và cập nhật chỉnh lý biến động liên quan đến sử dụng đất trong cơ sở dữ liệu Trong đó, khối lượng thực hiện đạt 8.136 thửa đất.
+ Thu thập hồ sơ địa chính, hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động: 8.136 thửa
+ Đồng nhất thông tin ba cấp, kiểm tra và lựa chọn tài liệu để nhập thông tin: 8.136 thửa
+ Cập nhật, chỉnh lý biến động trên dữ liệu thuộc tính: 8.136 thửa
+ Cập nhật, chỉnh lý biến động trên bản đồ địa chính: 1.000 thửa
+ Kiểm tra thông tin đã nhập với tài liệu gốc: 8.136 thửa
+ Quét (Scan) hồ sơ gốc: 61.214 thửa
Cập nhật thông tin quy hoạch sử dụng đất cấp xã giai đoạn 2018 - 2021
Dữ liệu bản đồ quy hoạch sử dụng đất đã cập nhật đầy đủ cho 28 phường, xã khi
49 thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã giai đoạn 2018 - 2021
Hệ thống sổ địa chính
- Lập 966 quyển sổ mục kê, 133 quyển sổ địa chính, 28 quyển sổ biến động
- Biên tập bản đồ địa chính: 1.282 tờ (tỷ lệ 1/500: 656 tờ, tỷ lệ 1/1000: 477 tờ, tỷ lệ 1/2000: 146 tờ, tỷ lệ 1/5000: 3 tờ)
3.4.2 Đề xuất chỉnh sửa, bổ sung chức năng phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai 3.4.2.1 Về công nghệ:
- Sử dụng công nghệ quản lý quy trình nghiệp vụ theo chuẩn BPMN 2.0 hoặc BPEL 2.0 được nhiều phần mềm hỗ trợ
Phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai được thiết kế để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo Thông tư số 04/2014/TT-BTNMT ngày 04/4/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả và chính xác thông tin về đất đai.
Hoàn thiện mô hình Đăng ký đất đai một cấp tại thành phố Biên Hoà
3.5.1 Yêu cầu của mô hình đăng ký đất đai một cấp
Trong mô hình quản lý đất đai, các thủ tục cấp giấy chứng nhận và đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất cần được công khai rộng rãi cho mọi tổ chức và cá nhân Thông tin này sẽ được cung cấp tại trụ sở, trên mạng Internet và qua các phương tiện thông tin đại chúng khác, nhằm đảm bảo tính minh bạch và dễ tiếp cận cho người dân.
Việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai, cũng như Chi nhánh Biên Hòa, cần được thực hiện theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” hoặc qua giao dịch điện tử.
Trình tự và thủ tục đăng ký đất đai, cũng như tài sản gắn liền với đất, phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật đất đai hiện hành, dựa trên mô hình Văn phòng đăng ký đất đai một cấp.
Trình tự và thủ tục đăng ký đất đai cùng tài sản gắn liền với đất phải được thực hiện theo cơ sở dữ liệu địa chính, nhằm mục tiêu thúc đẩy việc đăng ký thông qua giao dịch điện tử.
3.5.2 Mô hình đăng ký đất đai một cấp tại thành phố Biên Hoà với cơ sở dữ liệu đất đai tập trung:
Mô hình đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận tại thành phố Biên Hòa được thực hiện như sau:
Hình 3.4 Sơ đồ mô hình Đăng ký đất đai tại thành phố Biên Hoà
Trong đó, các thành phần chức năng trong mô hình thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, như sau:
Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ được thực hiện theo hướng hiện đại, với tất cả thông tin được quản lý bằng hệ thống cơ sở dữ liệu Nguồn thông tin tiếp nhận bao gồm phần mềm một cửa của UBND thành phố Biên Hòa, đăng ký trực tuyến qua website của Sở Tài nguyên và Môi trường, hoặc đăng ký trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai, và Chi nhánh Biên Hòa.
Quy trình xử lý hồ sơ đất đai được mô hình hóa rõ ràng, với việc phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân tham gia Mỗi bước trong quy trình được tích hợp vào phần mềm máy tính, cùng với việc phân cấp và phân quyền cho người xử lý, nhằm đảm bảo giám sát và minh bạch trong quá trình xử lý hồ sơ.
(3) Quản lý thông tin chuyên ngành: được xem như là một bộ phận trong quy
Việc quản lý và khai thác hồ sơ đất đai được thực hiện qua 52 trình xử lý, với quy trình phân cấp và phân quyền rõ ràng Điều này đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin theo quy định hiện hành.
Cung cấp thông tin từ cơ sở dữ liệu cho các thành phần tham gia dựa trên nhu cầu và thẩm quyền quy định.
Phần mềm Hồ sơ điện tử được phát triển dựa trên mô hình đăng ký đất đai một cấp, nhằm cải thiện việc theo dõi và quản lý hồ sơ đất đai một cách chặt chẽ, hiện đại và thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện Bên cạnh đó, phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai cũng đã được nâng cấp để phù hợp với mô
Kết nối với phần mềm Hồ sơ điện tử và phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai là bước quan trọng trong quy trình giải quyết hồ sơ đất đai, giúp tối ưu hóa hiệu quả quản lý và xử lý thông tin liên quan đến đất đai.
Kết nối với phần mềm theo dõi giải quyết hồ sơ của Bộ phận một cửa liên thông UBND thành phố Biên Hòa để cung cấp thông tin chi tiết về quá trình xử lý hồ sơ theo yêu cầu.
- Triển khai cơ sở dữ liệu địa chính xuống cấp phường, xã đáp ứng công tác quản lý đất đai tại địa phương
Việc vận hành mô hình đăng ký đất đai hướng tới hiện đại, cần thiết có các đối tượng tham gia, cụ thể:
Công chức địa chính phường, xã có nhiệm vụ khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu địa chính để phục vụ công tác quản lý tại địa phương Họ cũng đảm nhận việc tiếp nhận, xử lý và theo dõi quá trình xử lý hồ sơ đất đai trên hệ thống phần mềm.
Cán bộ thuộc Bộ phận một cửa của UBND thành phố Biên Hòa có nhiệm vụ tiếp nhận và theo dõi kết quả xử lý hồ sơ đất đai trên hệ thống theo thẩm quyền.
Cán bộ Văn phòng đăng ký đất đai cần xử lý hồ sơ qua phần mềm Hồ sơ điện tử và thực hiện việc cập nhật cơ sở dữ liệu trên phần mềm Phân hệ Quản lý đất đai.
3.5.3 Giải pháp thực hiện mô hình đăng ký đất đai một cấp
3.5.3.1 Giải pháp về cơ chế chính sách Để đảm bảo vận hành hệ thống thông tin đất đai được ổn định lâu dài, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh, căn cứ vào mô hình hệ thống, cơ cấu tổ chức và giải pháp công nghệ, cơ quan tài nguyên và môi trường cấp tỉnh phải xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy chế quản lý, quy trình vận hành cơ sở dữ liệu địa chính phù hợp với tổ chức bộ máy và các điều kiện thực hiện khác ở địa phương, cụ thể:
- Quy chế quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác, bảo trì cơ sở dữ liệu;
- Quy trình quản trị cơ sở dữ liệu đất đai;
- Quy trình cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai từ kết quả đăng ký biến động đất đai;
- Quy trình tra cứu, cung cấp thông tin;
- Quy chế bảo đảm an ninh, bảo mật thông tin và an toàn cơ sở dữ liệu;
- Xây dựng đơn giá, quy định về quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thu từ cung cấp thông tin đất đai đặc thù địa phương;
3.5.3.2 Giải pháp về quản lý a Về cơ chế quản lý
Tại cấp tỉnh: Yêu cầu cán bộ chuyên môn thực hiện quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai cần có các chức danh:
- Quản trị hệ thống và cơ sở dữ liệu địa chính;
- Kiểm tra, đồng bộ dữ liệu;
- Cập nhật dữ liệu đất đai;
Tại cấp huyện: cần có các chức danh:
- Cập nhật dữ liệu đất đai;
- Cung cấp thông tin b Về bảo mật, an toàn dữ liệu
Hệ thống phải đảm bảo an ninh, bảo mật trong quá trình vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính đối với các kết nối:
- Kết nối mạng nội bộ từ các máy trạm tới máy chủ lưu trữ cơ sở dữ liệu địa chính
- Kết nối mạng giữa cấp tỉnh với cấp huyện
- Kết nối từ mạng internet tới cơ sở dữ liệu địa chính