Thị trường giày dép từ trước đến nay luôn chứng tỏ được sự phát triển mạnh mẽ trong ngành giày dép Việt Nam, trở thành một trong số các ngành công nghiệp sản xuất mũi nhọn của quốc gia.
Trang 1BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : HÀ PHƯƠNG UYÊN
HÀ NỘI – 2024
Trang 2BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên TS Nguyễn Phương Mai - người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khoá luận
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Thăng Long nói chung, các thầy cô trong chuyên ngành Kinh tế quốc tế nói riêng đã dạy dỗ cho em kiến thức về các môn đại cương cũng như các môn chuyên ngành, giúp em có được cơ
sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục
vụ tốt hơn công tác thực tế sau này
Trang 4LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn là TS Nguyễn Phương Mai Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình
Sinh viên thực hiện
Hà Phương Uyên
Trang 5MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 1
1.1 Khái niệm và các hình thức xuất khẩu hàng hóa 1
1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa 1
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 1
1.2 Đặc điểm xuất khẩu hàng hoá 4
1.3 Vai trò của xuất khẩu 6
1.3.1 Đối với doanh nghiệp xuất khẩu 6
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa 8
1.4.1 Các nhân tố vĩ mô 8
1.4.2 Các nhân tố vi mô 12
1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hóa 14
1.5.1 Chủng loại hàng hóa và đa dạng của chủng loại hàng hoá 14
1.5.2 Số lượng hàng hoá xuất khẩu và tăng trưởng số lượng hàng hoá xuất khẩu 15 1.5.3 Giá trị xuất khẩu 16
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GIẦY DÉP CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2018-2022 21
2.1 Tổng quan về thực trạng sản xuất giày dép của Việt Nam giai đoạn 2018-2022 ………21
2.1.1 Sự phát triển ngành sản xuất giày dép Việt Nam 21
2.1.2 Sản lượng giày dép Việt Nam giai đoạn 2018-2022 22
2.1.3 Giá trị sản lượng giày dép Việt Nam giai đoạn 2018-2022 29
2.1.4 Năng lực sản xuất giày dép của Việt Nam giai đoạn 2018-2022 34
2.2 Tổng quan về thị trường giày dép của Trung Quốc giai đoạn 2018-2022 39
2.2.1 Tình hình kinh tế - Xã hội của Trung Quốc 39
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ giày dép của Trung Quốc 41
2.2.3 Sự cạnh tranh trên thị trường giày dép của Trung Quốc 42
2.3 Thực trạng xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2018-2022 44
2.3.1 Sản lượng và giá trị xuất khẩu giày dép sang Trung Quốc trong tổng sản lượng và giá trị xuất khẩu của Việt Nam 44
2.3.2 Thực trạng xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang Trung Quốc phân theo khu vực tiêu thụ 46
2.3.3 Thực trạng xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị trường Trung Quốc phân theo chủng loại giai đoạn 2018-2022 50
2.3.4 Tỷ trọng giá trị xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc 54
2.3.5 Khả năng cạnh tranh của giày dép Việt Nam tại thị trường Trung Quốc 56
2.3.6 Các hình thức xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị trường Trung Quốc 60
2.3.7 Những rào cản trong xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang Trung Quốc 61
2.3.8 Vai trò của xuất khẩu giày dép sang Trung Quốc 66
Trang 62.3.9 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu giày dép của Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc 69
2.3.10 Đánh giá về họat động xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2018-2022 72
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GIẦY DÉP VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2023-2035 77
3.1 Dự báo về thị trường giày dép của Trung Quốc giai đoạn 2023-2035 77
3.1.1 Những thuận lợi 77
3.1.2 Những khó khăn 77
3.2 Định hướng và mục tiêu phát triển xuất khẩu giầy dép Việt Nam sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2023-2035 78
3.3 Giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2023-2035 80
3.3.1 Giải pháp đối với doanh nghiệp Ngành giày dép ( Hiệp hội Da giày Việt Nam) ……… 80
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ 83
KẾT LUẬN 87
PHỤ LỤC……… 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO……… 90
Trang 7DANH MỤC VIẾT TẮT
ACFTA Hiệp định thương mại tự do giữa Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Trung Quốc
RCEP Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
Trang 8DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Bảng mã HS (6 chữ số) đối với giày dép 22
Bảng 2.2 Sản lượng giày dép của Việt Nam giai đoạn 2018-2022 23
Bảng 2.3 Sản lượng giày dép sản xuất phân bố theo vùng 2018-2022 25
Bảng 2.4 Giá trị sản lượng giày dép Việt Nam giai đoạn 2018-2022 29
Bảng 2.5 Giá trị sản lượng giày dép Việt Nam sản xuất phân bố theo vùng giai đoạn 2018-2022 31
Bảng 2.6 Quy mô xuất khẩu giày dép sang Trung Quốc trong tổng quy mô xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2018-2022 44
Bảng 2.7 Sản lượng và giá trị giày dép xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc phân theo khu vực tiêu thụ giai đoạn 2018-2022 47
Bảng 2.8 Sản lượng giày dép Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2018-2022 50
Bảng 2.9 Giá trị giày dép xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2018-2022 52
Bảng 2.10 Giá bình quân của giày dép xuất khẩu của một số quốc gia sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2018-2022 57
Bảng 2.11: Biểu thuế nhập khẩu giày dép của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc 62 Bảng 2.12: Lộ trình giảm thuế nhập khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc theo cam kết trong RCEP 63
Trang 9Biểu đồ 2.1 Tốc độ tăng trưởng sản lượng giày dép của Việt Nam giai đoạn 24Biểu đồ 2.2 Tốc độ tăng trưởng sản lượng giày dép sản xuất phân bố theo vùng 26Biểu đồ 2.3 Sản lượng giày dép Việt Nam phân theo mục tiêu sản xuất giai đoạn 2018-2022 28Biểu đồ 2.4 Tốc độ tăng trưởng giá trị giày dép của Việt Nam giai đoạn 30Biểu đồ 2.5 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản lượng giày dép Việt Nam sản xuất phân bố theo vùng 2018-2022 32Biểu đồ 2.6 Giá trị sản lượng giày dép Việt Nam theo mục tiêu sản xuất giai đoạn 2018-2022 33Biểu đồ 2.7 Tỷ trọng nguyên liệu sản xuất giày dép nhập khẩu từ các quốc gia năm 2022 35Biểu đồ 2.8 Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị sản xuất giày dép của Việt Nam theo thị trường giai đoạn 2018 – 2022 38Biểu đồ 2.9 GDP của Trung Quốc trong giai đoạn 2012-2022 40Biểu đồ 2.10 Giá trị sản xuất và xuất nhập khẩu giày dép của Trung Quốc giai đoạn 2018-2022 41Biểu đồ 2.11 Giá trị giày dép xuất khẩu vào Trung Quốc phân theo quốc gia xuất khẩu năm 2022 43Biểu đồ 2.12 Thị phần các quốc gia xuất khẩu giày dép vào Trung Quốc 43Biểu đồ 2.13 Tăng trưởng quy mô xuất khẩu giày dép sang thị trường Trung Quốc trong tổng quy mô xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022 45Biểu đồ 2.14 Tốc độ tăng trưởng của sản lượng giày dép Việt Nam xuất khẩu vào các khu vực Trung Quốc giai đoạn 2018-2022 47Biểu đồ 2.15 Tốc độ tăng trưởng của giá trị giày dép Việt Nam xuất khẩu vào các khu vực Trung Quốc giai đoạn 2018-2022 48Biểu đồ 2.16 Tốc độ tăng trưởng bình quân sản lượng giày dép Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2018-2022 50Biểu đồ 2.17 Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị giày dép Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2018-2022 53Biểu đồ 2.18 Tỷ trọng giá trị xuất khẩu giày dép của Việt Nam vào Trung Quốc theo
mã sản phẩm giai đoạn 2018-2022 55
Trang 10MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam,
là yếu tố quan trọng để giúp Việt Nam mở rộng mối quan hệ kinh tế thương mại, xây dựng nền kinh tế vững mạnh, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá Vì vậy, việc lựa chọn mặt hàng cũng như thị trường xuất khẩu vô cùng quan trọng
Theo Niên giám Da giày thế giới năm 2021, lần đầu tiên, Việt Nam chiếm trên 10%
thị phần xuất khẩu toàn cầu (World Footwear Yearbook, 2021) Thị trường giày dép từ
trước đến nay luôn chứng tỏ được sự phát triển mạnh mẽ trong ngành giày dép Việt Nam, trở thành một trong số các ngành công nghiệp sản xuất mũi nhọn của quốc gia Ngành công nghiệp giày dép phát triển không chỉ đảm bảo nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế Việt Nam Mặt hàng giày dép Việt Nam hiện nay đã xuất khẩu đến hơn 150 quốc gia trên thế giới với tổng kim ngạch là gần 28 tỷ USD trong năm 2022 trong đó phải kể đến những thị trường chính như Mỹ, EU, Anh, Nhật Bản, Trung Quốc,…Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt khi được tận dụng các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế để khai thác thị trường xuất khẩu, ngành Da giày Việt Nam và mặt hàng giày dép nói riêng hiện nay còn bộc lộ nhiều thiếu sót, năng lực sản xuất còn hạn chế trong khi quy trình sản xuất chưa thể đạt được chất lượng tốt nhất đáp ứng nhu cầu của thị trường nhập khẩu, cũng như tỷ lệ nội địa hoá trong một sản phẩm giày dép không cao Do đó, việc nghiên cứu thực trạng xuất khẩu giày dép và đưa
ra các biện pháp cải thiện là vô cùng cần thiết để đẩy mạnh xuất khẩu giày dép Việt Nam
Trong số các thị trường nhập khẩu giày dép Việt Nam, mặc dù Trung Quốc không phải giữ vị trí dẫn đầu nhưng vẫn là một thị trường có vai trò hết sức quan trọng và vô cùng tiềm năng Những năm gần đây, Trung Quốc luôn được đánh giá là thị trường có tiềm năng phát triển xuất khẩu giày dép của Việt Nam Theo số liệu của Cục Hải quan của Việt Nam năm 2022, Trung Quốc là thị trường đứng thứ 2 và là một trong số ít thị trường chứng kiến mức tăng trưởng dương trong suốt 5 năm qua Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước vẫn gia tăng qua các năm bất chấp các ảnh hưởng tiêu cực từ đại dịch, nhất là khi Trung Quốc và Việt Nam cùng tham gia ACFTA đã tạo cơ hội thắt chặt mối quan hệ hợp tác, tăng cường hoạt động giao thương giữa hai quốc gia Hiệp định RCEP được ký kết với các quy định được nới lỏng hơn, đặc biệt là trong quy tắc xuất xứ hàng hóa đã mở ra nhiều cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng
để được hưởng các ưu đãi từ hiệp định
Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực từ hiệp định RCEP, hoạt động xuất khẩu mặt
Trang 11Sự bùng phát và lây lan nhanh chóng của dịch bệnh đã khiến nhiều doanh nghiệp không kịp trở tay, gây gián đoạn chuỗi cung ứng và ít nhiều làm biến đổi nhu cầu và thói quen tiêu dùng, ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế của nhiều quốc gia, ngay cả với Việt Nam
và Trung Quốc Hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày dép sang thị trường Trung Quốc cũng vì thế mà chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực buộc các doanh nghiệp giày dép phải ứng đối kịp thời Để hiểu rõ hơn về những bước phát triển của mặt hàng giày dép trong thời gian qua, về thị trường Trung Quốc cũng như tiềm năng lớn của thị trường này đối với mặt hàng giày dép Việt Nam - Em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích thực trạng
xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc” cho khoá luận tốt
2.2 Mục tiêu cụ thể
Để hoàn thành mục tiêu tổng quát, nghiên cứu sẽ thực hiện một số các mục tiêu cụ thể sau:
- Thứ nhất, hệ thống lại cơ sở lý luận hoạt động xuất khẩu hàng hoá, các tiêu
chí để đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hoá nói chung
- Thứ hai, phân tích và đánh giá về thực trạng, tình hình việc xuất khẩu mặt
hàng giày dép Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong giai đoạn
2018-2022 dựa trên từng tiêu chí cụ thể, từ đó đưa ra những nhận xét về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động này
- Thứ ba, trên cơ sở về mục tiêu và định hướng cho ngành giày dép và mặt hàng
giày dép đã được đưa ra trong các chính sách phát triển của nhà nước, khoá luận đề xuất một số các biện pháp cho hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng giày dép Việt Nam sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2023-2030
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng xuất khẩu mặt hàng giày dép Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt hàng nghiên cứu, mặt hàng giày dép mà khoá luận đề cập tới thuộc
chương 64 (HS 64): Giày, dép, ghệt và các sản phẩm tương tự; các bộ phận của
các sản phẩm trên (Footwear, Gaiters And The Like; Parts Of Such Articles)
Trang 12- Về mặt không gian, bài khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng xuất khẩu mặt
hàng giày dép của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
- Về mặt thời gian, thực trạng hoạt động xuất khẩu được phân tích chủ yếu trong
giai đoạn 2018 – 2022, từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động này trong giai đoạn 2023-2035
4 Phương pháp nghiên cứu
- Khoá luận sử dụng phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu nhằm hệ thống các
cơ sở lý thuyết chung về hàng hoá
- Khoá luận sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kết hợp các bảng biểu chung về hàng hoá để so sánh, phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2018-2022
5 Nguồn số liệu
- Khoá luận sử dụng số liệu thứ cấp, được lấy từ bài báo cáo tài chính của doanh nghiệp, báo cáo thống kê thường niên của Tổng cục Thống kê, Bộ Công Thương, Hiệp hội Da giày - Túi xách Việt Nam (Lefaso), Trung tâm WTO-VCCI và các trang uy tín khác để so sánh phân tích về thực trạng xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
6 Kết cấu của bài khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu được bố cục theo 03 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về xuất khẩu hàng hoá
- Chương 2: Thực trạng xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị trường Trung
Quốc giai đoạn 2018-2022
- Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc giai đoạn 2023-2035
Trang 13CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 1.1 Khái niệm và các hình thức xuất khẩu hàng hóa
1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa
Trong nhiều công trình nghiên cứu đề cập về khái niệm xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán Theo Luật thương mại số 36/2005/QH11 trong khoản 1, điều 28 của Quốc hội nướ c cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi la ̀ khu vực hải quan riêng theo quy đi ̣nh của pháp luật”.
Bù i Xuân Lưu (2001, 24) đi ̣nh nghĩa “xuất khẩu là việc bán hàng hóa, di ̣ch vụ cho nươ ́ c ngoài”
Một định nghĩa khác về xuất khẩu được đưa ra trong giáo trình của Feenstra and Taylor (2010, 76) đó là “Các quốc gia mua và bánzhàng hóa, dịch vụ từ nhau Xuất khẩu là sản phẩm được bán từ nước này sang nước khác”
Còn theo John J Wild (2003) xuất khẩu được hiểu là hành động vận chuyển hàng
hó a từ quốc gia này sang quốc gia khác
Về bản chất, xuất khẩu hàng hóa không phải là một hoạt động kinh doanh đơn lẻ
mà là một hệ thống các hoạt động kinh doanh có tổ chức Có rất nhiều cách hiểu về xuất khẩu hàng hóa, tuy nhiên hiểu một cách khái quát nhất thì xuất khẩu hàng hóa là hàng
hó a được sản xuất ở một quốc gia và bán cho người mua ở một quốc gia khác Hoa ̣t động xuất khẩu hàng hóa là một hình thức cơ bản của thương ma ̣i quốc tế đã có từ lâu đời và phát triển đến giai đoa ̣n hiện nay Cơ sở của xuất khẩu hàng hóa là hoa ̣t động mua bán và trao đổi hàng hóa trong đó có hàng hóa vô hình và hàng hoá hữu hình của một nước Cho tới khi sản xuất phát triển và việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đều có lợi, hoa ̣t động này mở rộng pha ̣m vi ra ngoài biên giới của các quốc gia
Tóm lại từ các khái niệm trên, có thể hiểu xuấ t khẩu hàng hóa chính là hoạt động kinh doanh và phân phối các mặt hàng trong nước ra nước ngoài, với mục đích tối ưu hóa lợi nhuận, thúc đẩy gia tăng ngoại tệ, bổ sung thêm nguồn thu vào ngân sách quốc gia, kích thích hoạt động đầu tư kinh doanh phát triển và bình ổn nền kinh tế nước nhà
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Theo Phạm Thị Hồng Yến (2012) các hình thức xuất khẩu hiện nay gồm có:
1.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu được thực hiện trực tiếp giữa bên bán và bên mua Bên bán xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước đến khách hàng nước ngoài Trong trường hợp, doanh nghiệp
Trang 14xuất khẩu không tự sản xuất ra sản phẩm (gọi là doanh nghiệp thương mại) thì việc xuất khẩu phải trải qua công đoạn thu mua nguồn hàng từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó đàm phán và ký kết với doanh nghiệp nước ngoài trước khi xuất khẩu
Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thông thường có hiệu quả kinh doanh cao hơn các hình thức xuất khẩu khác, khả năng kiểm soát quá trình xuất khẩu lớn hơn và mối quan hệ với khách hàng và thị trường nước ngoài gần gũi hơn Bởi vì các doanh nghiệp
có thể mua được những hàng hóa có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của mình cũng như của khách hàng với giá cả thấp hơn Tuy nhiên, đây là hình thức xuất khẩu có độ rủi ro lớn, hàng hóa có thể không bán được do những thay đổi bất ngờ của khách hàng, của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn khi bị thất thoát hàng hóa Ngoài ra nhà xuất khẩu phải dành nhiều hơn thời gian, nguồn nhân lực và các nguồn lực khác của doanh nghiệp
để phát triển và quản lý các hoạt động xuất khẩu
1.1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp ký hợp đồng với trung gian ở thị trường nội địa Các doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ, hoặc mới tham gia thương mại quốc
tế thường thuê một công ty quản lý xuất khẩu (EMC) hoặc một công ty thương mại có trụ sở tại nước của mình Những kênh trung gian này đảm nhiệm việc tìm kiếm khách hàng nước ngoài, vận chuyển sản phẩm và thu tiền hàng Các trung gian mua bán chủ yếu trong xuất khẩu gián tiếp là: đại lí, công ty quản lí xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu
Đối với hầu hết các doanh nghiệp thì lợi thế chủ yếu mà xuất khẩu gián tiếp mang lại cho họ là có thể bước vào thị trường nước ngoài mà không gặp những phức tạp và rủi ro như đối với xuất khẩu trực tiếp Doanh nghiệp quốc tế mới có thể bắt đầu xuất khẩu mà không phải tăng đầu tư vào vốn cố định, với chi phí khởi đầu thấp và ít rủi ro
mà vẫn có thể tăng doanh số Xuất khẩu gián tiếp được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hoá cho mình, bên nhận trung gian được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác
1.1.2.3 Mua bán đối lưu
Mua bán đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa đặc biệt, trong đó người xuất khẩu cũng chính là người nhập khẩu, người bán chính là người mua, hàng hóa trong phương thức này vừa là phương tiện vừa là mục tiêu của hoạt động trao đổi Phương thức này có những đặc điểm chính sau đây:
- Người bán cũng chính là người mua
- Hàng hóa trao đổi có trị giá tương đương
Trang 15- Tuân thủ yêu cầu cân bằng chặt chẽ
Khi mua bán theo phương thức này các bên cần đảm bảo các yêu cầu cân bằng về giá trị của hàng hóa; giá cả; tổng trị giá và các điều kiện giao hàng Trong thương mại quốc
tế có các loại hình mua bán đối lưu như đổi hàng, bù trừ, mua đối lưu, chuyển nợ, giao dịch bồi hoàn, mua lại sản phẩm
Khi giao dịch buôn bán đối lưu các bên phải lưu ý các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng sau: dùng thư tín dụng đối ứng; dùng bên thứ ba khống chế hàng hóa hay chứng từ sở hữu hàng hóa; sử dụng tài khoản đặc biệt tại ngân hàng hoặc phạt bằng ngoại tệ mạnh
1.1.2.4 Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức hàng hóa của một doanh nghiệp sản xuất nội đi ̣a, tiến hành bán cho thương nhân, doanh nghiệp nước ngoài nhưng la ̣i giao tất cả số hàng hóa nhận được cho một doanh nghiệp được chỉ đi ̣nh khác trong nước Theo cách thức này, doanh nghiệp sẽ trực tiếp đảm nhận các nhiệm vụ quan chính ở thị trường nước ngoài như tham gia vào các hội chợ thương mại, thực hiện nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các nhà phân phối
và phục vụ khách hàng Phương thức xuất khẩu tại chỗ tiết kiệm nhiều chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời cũng tiết kiệm thời gian vận chuyển và được hưởng nhiều ưu đãi về thuế suất
Hình thức kinh doanh này còn khá mới mẻ nhưng đang ngày một phát triển rộng rãi do những điểm ưu điểm mà nó đem lại:
- Thứ nhất, vẫn đề chi phí được tối ưu hóa một cách đáng kể
- Thứ hai, tiết kiệm thời gian vận chuyển, tốc độ giao hàng nhanh và đảm bảo
hàng hóa được an toàn, từ đó tiến độ công việc cũng sẽ nhanh hơn
- Thứ ba, chủ doanh nghiệp sẽ được hưởng nhiều ưu đãi về thuế suất
1.1.2.5 Gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu là hoạt động trong đó một bên gọi là bên đặt hàng, sẽ giao nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc, thiết bị và chuyên gia cho bên kia, gọi là bên nhận gia công, để sản xuất một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng Sau khi sản xuất xong, bên đặt hàng nhận hàng hoá đó từ bên nhận gia công và trả tiền công cho bên làm hàng gọi là hoạt động gia công Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi phạm
vi biên giới quốc gia thì gọi là gia công xuất khẩu
Do đó, gia công xuất khẩu là đưa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên liệu) từ nước ngoài về để sản xuất hàng hoá, nhưng không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do tiền công đem lại Vì vậy, gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động, nhưng là loại lao động dưới dạng được sử dụng (được thể
Trang 16hiện trong hàng hoá), chứ không phải dưới dạng xuất khẩu nhân công ra nước ngoài Có
2 loại quan hệ gia công quốc tế:
- Một là, bên đặt gia công cung cấp nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công ở nước ngoài để thực hiện chế biến, lắp ráp sản phẩm Sau khi chế biến xong, sản phẩm hoàn chỉnh được xuất khẩu trở lại cho bên đặt gia công Hình thức này giúp bên đặt gia công kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu và quá trình sản xuất
- Hai là, bên đặt gia công cung cấp đơn đặt hàng hoặc yêu cầu về sản phẩm cho bên nhận gia công ở nước ngoài, đồng thời cho phép bên nhận gia công tự chủ trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu và bán thành phẩm phù hợp với yêu cầu của đơn hàng Sau khi chế biến hoàn tất, sản phẩm được xuất khẩu trở lại bên đặt gia công Hình thức này
có thể linh hoạt hơn cho bên nhận gia công trong việc tối ưu hóa nguồn nguyên liệu và chi phí sản xuất
1.1.2.6 Giao dịch tái xuất
Kinh doanh tái xuất là việc xuất khẩu hàng hoá đã nhập khẩu trước đây mà chưa qua khâu chế biến nào tại nước tái xuất nhằm mục đích thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí nhập khẩu
Thực hiện giao dịch này, nhà kinh doanh tái xuất phải thực hiện hai hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu trên cơ sở hai hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Trong giao dịch này luôn có sự tham gia của ba bên (bên xuất khẩu, người kinh doanh tái xuất và bên nhập khẩu), chính vì vậy giao dịch này còn được gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác Kinh doanh tái xuất có thể được thực hiện bằng một trong hai loại hình sau: + Tái xuất đúng nghĩa: Là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên cùng lãnh thổ được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào nước tái xuất, có làm thủ tục nhập khẩu vào nước tái xuất và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi nước tái xuất Ngược chiều với sự vận động của hàng hóa là sự vận động của dòng tiền Nhà kinh doanh tái xuất vừa là người hưởng lợi đồng thời có nghĩa vụ thanh toán
+ Chuyển khẩu: Chuyển khẩu hàng hóa là việc nhập khẩu hàng hóa từ một nước, vùng lãnh thổ để xuất khẩu sang nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ nước tái xuất mà không làm thủ tục nhập khẩu và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi nước tái xuất
1.2 Đặc điểm xuất khẩu hàng hoá
Theo Phạm Duy Liên (2012) xuất khẩu hàng hoá có những đặc điểm sau đây:
- Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu la ̀ một trong những hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương Hoa ̣t động này đã xuất hiện từ rất sớm trong li ̣ch sử phát triển của
xã hội và ngày càng phát triển ma ̣nh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu Hình thức sơ
Trang 17khai củ a chúng chỉ là hoa ̣t động trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay hoa ̣t động xuất khẩu đã phát triển rất ma ̣nh và được biểu hiện dưới nhiều hình thức
- Thứ hai, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngoài Do đó, khi
muốn phục vụ họ, nhà xuất khẩu không thể áp dụng các biện pháp giống hoàn toàn như khi chinh phục khách hàng trong nước Bởi vì, giữa hai loại khách hàng này có nhiều điểm khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, mức sống, phong tục tập quán Điều này sẽ dẫn đến những khác biệt trong nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu Vì vậy, nhà xuất khẩu cần phải có sự nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nước ngoài
để đưa ra những hàng hoá phù hợp
- Thứ ba, hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian va ̀ thời gian Hoa ̣t
động xuất khẩu có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên pha ̣m vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau Thị trường trong kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp và khó tiếp cận hơn thị trường kinh doanh trong nước Bởi vì thị trường xuất khẩu vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia nên về mặt địa lý thì nó ở cách xa hơn, phức tạp hơn và có nhiều nhân tố ràng buộc hơn
- Thứ tư, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua bán qua hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả Hoa ̣t động xuất khẩu diễn
ra trên mọi lĩnh vực, trong mo ̣i điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bi ̣ công nghệ cao Tất cả các hoa ̣t động
này đều nhằ m mu ̣c tiêu đem la ̣i lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nó i riêng
- Thứ năm, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh toán, vận chuyển, ký kết hợp đồng đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro Các quy trình như
thanh toán, vận chuyển, và ký kết hợp đồng đòi hỏi sự cẩn trọng và chuyên môn cao để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả Thanh toán quốc tế có thể gặp khó khăn do khác biệt
về hệ thống ngân hàng và quy định tài chính ở các quốc gia khác nhau, dẫn đến rủi ro
về thanh toán chậm hoặc không thanh toán Vận chuyển quốc tế phức tạp với nhiều khâu
từ đóng gói, giao nhận, thủ tục hải quan, đến vận chuyển hàng hóa, tạo ra nguy cơ chậm trễ hoặc hư hỏng hàng hóa Ký kết hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi hiểu biết sâu về điều khoản thương mại quốc tế và quy định pháp lý, trong khi các yếu tố về ngôn ngữ, văn hóa kinh doanh, và pháp luật khác nhau giữa các quốc gia có thể gây khó khăn trong đàm phán và thực hiện hợp đồng
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ buôn bán trong nước ra nước ngoài và mang nhiều đặc điểm phức tạp do phạm vi hoạt động rộng và mang tính chất quốc tế
Trang 181.3 Vai trò của xuất khẩu
1.3.1 Đối với doanh nghiệp xuất khẩu
Phạm Thị Hồng Yến (2012,315) đã nêu rõ một số vai trò của của xuất khẩu: “Thâm nhập thị trường nước ngoài bằng xuất khẩu là một phương thức phổ biến vì nó mang những thuận lợi cho doanh nghiệp” Những thuận lợi căn bản được tác giả đề cập đến
gồm có:
- Tăng doanh số, phát triển thị phần, tạo ra mức lợi nhuận biên cao hơn so với
kinh doanh trong thị trường nội địa Hoạt động xuất khẩu buộc doanh nghiệp phải năng động, sáng ta ̣o hơn, phải không ngừng nâng cao trình độ quản tri ̣ kinh doanh, tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bi ̣ để tự hoàn thiện mình Ổn định sự biến động của doanh số
do các chu kỳ kinh tế và do tính chất mùa vụ Hoạt động xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, đặc biệt là khi thị trường trong nước trở nên bão hoà Xuất khẩu giúp mở rộng thị trường, kéo dài tuổi thọ chu kỳ sống của sản phẩm, đẩy mạnh số lượng tiêu thụ trên thị trường quốc tế, làm tăng tốc độ quay vòng vốn và thu về một lượng giá trị lớn hơn cho doanh nghiệp
- Đa dạng khách hàng giảm sự phụ thuộc vào thị trường trong nước Hoạt động xuấ t khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều đối tác
nước ngoài từ đó người lao động trong doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực chuyên môn củ a mình, tiếp thu, ho ̣c hỏi kinh nghiệm quản lý của đối tác Hay nói cách khác, xuất khẩu là biện pháp quan trọng để tạo vốn, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cho doanh nghiệp nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra khả năng sản xuất mới
- Tạo nguồ n thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để mở rộng và nâng cao trình độ sản xuấ t đồng thờ i ta ̣o việc làm và thu nhập ổn đi ̣nh cho người lao động trong doanh nghiệp
- Tăng trưởng sự cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, buộc các doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất
và công nghệ thích nghi với thị trường, các doanh nghiệp phải luôn đổi mới hoàn thiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và phải hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh
1.3.2 Đối với quốc gia xuất khẩu
Đặng Đình Đào (2012,119) đã nêu rõ: “Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng nội lực cho nền kinh tế sản xuất hàng hoá trong nước của một quốc gia” Vai trò xuất khẩu đối với quốc gia xuất khẩu thể hiện trên các mặt sau:
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển cho quốc gia đó Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trang 19+ Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá
nhu cầu nội địa Trong trường hợp nếu nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản vẫn chưa đủ cho tiêu dùng,nếu chỉ thụ động chờ vào sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn nhỏ bé và tǎng trưởng chậm Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp
+ Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường quốc tế là hướng quan trọng để tổ
chức sản xuất Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới
để tổ chức sản xuất Ðiều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển Sự tác động đến sản xuất thể hiện ở:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành sản xuất phát triển thuận lợi Ví dụ như
khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu (gạo, dầu, thực vât,chè ) có thể sẽ kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho sản phẩm đó
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo, nâng cao năng lực sản xuất trong nước pha ́ t huy các lợi thế, mở rộng mặt hàng và thi ̣ trường Trong xu thế
chung củ a thế giới hiện nay với việc hình thành các chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất, tiến
tớ i chuyên môn hoá trên pha ̣m vi toàn thế giới thì việc khai thác được lợi thế so sánh là rấ t quan trọng Đối với các nước đang phát triển việc phát huy lợi thế so sánh về lao động, về nguồn tài nguyên thiên nhiên là hết sức quan tro ̣ng để bước đầu để hội nhập và
hình thành các mắ t xích trong các chuỗi liên kết của nền kinh tế thế giới Thúc đẩy xuấ t khẩu sẽ thúc đẩy một quốc gia khai thai thác có hiệu quả hơn các lợi thế của mình, phát huy các lợi thế của quốc gia mình Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào quốc gia xuất khẩu nhằm phát triển kinh tế, tạo ra nǎng lực sản xuất mới
- Xuất khẩu còn tạo tiề n đề cho việc tăng cươ ̀ ng quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia Thú c đẩy xuất khẩu giúp cho các quốc gia có thể mở rộng và tăng cường quan hệ ngoại giao với các quốc gia khác bằng cách đẩy ma ̣nh trao đổi, mua bán hàng hóa và
di ̣ch vụ, đồng thời thúc đẩy việc ký kết các hiệp đi ̣nh thương ma ̣i tự do đem la ̣i lợi ích cho các bên Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của quốc gia đó sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi quốc gia đó phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với yêu cầu của thị trường
- Xuất khẩu còn có tác động tích cực đến viêc giải quyết công ăn viêc làm và cải thiện đời sống của nhân dân Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều
mặt Trước hết xuất khẩu giúp đẩy mạnh sản xuất tạo ra việc làm, đem lại thu nhập ổn
Trang 20định, nâng cao đời sống cho người dân Để tập trung phát triển sản xuất phu ̣c vu ̣ cho xuấ t khẩu thì cần phải gia tăng lao động, để xuất khẩu có hiệu quả tăng được khả năng
cạnh tranh thì cần tận du ̣ng lợi thế về lao động, ha ̣n chế được tỷ lệ thất nghiệp Đối với
các nước đang phát triển, việc mở rộng hoa ̣t động xuất khẩu thường đi kèm với các việc xuấ t hiện các khu công nghiệp các khu chế xuất Các khu công nghiệp và chế xuất đã thu hú t không chỉ các nhà xuất khẩu trong nước mà cả các nhà đầ u tư nước ngoài tham gia để tạo ra sản phẩm xuất khẩu ra thi ̣ trường trên thế giới Thực tế cho thấy việc mở rộng hoạt động của các khu này sẽ thu hut được một lượng lớn lao động ở các đi ̣a phương, nhấ t là lao động dư thừa vào mùa nông nhàn Không những tạo ra việc làm xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân Thêm vào đó, do
có sự tiếp xúc với thị trường mới, phương thức quản lý mới, khoa học công nghệ hiện đại nên trình độ của người lao động cũng được cải thiện để đáp ứng nhu cầu chung của thị trường quốc tế
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa
1.4.1 Các nhân tố vĩ mô
Theo Phạm Thị Hồng Yến (2012, 407):“Sự khác biệt trong môi trường chính trị, pháp lý, và kinh tế ở mỗi quốc gia cũng làm ảnh hưởng đến quyết định thâm nhập vào thị trường” Cụ thể hơn về những ảnh hưởng đó như sau:
Cụ thể hơn Nguyễn Ngọc Hạnh (2018) đã nêu rõ các yếu tố ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng phát triển kinh tế và tỷ giá:
+ Tăng trưởng và phát triển kinh tế có tác động quan trọng đến cả nước xuất khẩu
và nước nhập khẩu Đối với nước xuất khẩu, sự phát triển kinh tế trong nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mặt hàng và tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Đồng thời, nền kinh tế phát triển còn cho phép chính phủ thực hiện các chính sách thương mại tích cực, như đàm phán các hiệp định thương mại tự do và giảm thuế quan, mở ra cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu và tăng doanh số bán hàng Đối
Trang 21vụ nước ngoài, thúc đẩy giao thương quốc tế Nước nhập khẩu có thể tận dụng tiềm năng của các sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao và giá cả hợp lý từ các quốc gia đang phát triển, giúp đa dạng hóa nguồn cung và đáp ứng nhu cầu nội địa một cách hiệu quả Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế thúc đẩy sự hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia thông qua hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.
+ Tỷ giá hối đoái cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng Khi đồng nội tệ của một nước định giá cao, còn đồng nội tệ của nước khác định giá thấp, lợi thế thuộc về nước có đồng nội tệ định giá thấp Ở nước xuất khẩu có đồng nội tệ định giá thấp, giá nguyên vật liệu đầu vào và chi phí nhân công
rẻ hơn, dẫn đến giá thành sản phẩm ở nước này thấp hơn so với nước nhập khẩu Trong khi đó, nước nhập khẩu với đồng nội tệ định giá cao sẽ tăng nhu cầu về hàng nhập khẩu
vì chi phí sản xuất hàng hóa trong nước cao hơn Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh mặt hàng xuất khẩu của mình và tăng lượng dự trữ ngoại
tệ
- Yếu tố chính trị, pháp lí
Hệ thống chính trị là tập hợp những tổ chức chính thức tạo nên một chính phủ Bao gồm: các cơ quan pháp luật, các đảng phái chính trị, các nhóm vận động hành lang, và các công đoàn
Hệ thống pháp lý là một hệ thống diễn giải và thực thi pháp luật Các bộ luật, các quy tắc, quy định, tạo nên khung pháp chế để thi hành Một hệ thống pháp luật bao gồm các tổ chức và các thủ tục nhằm bảo đảm trật tự và giải quyết mâu thuẫn trong các hoạt động thương mại quốc tế, cũng như bảo vệ quyền và sở hữu trí tuệ và thu thuế từ thu nhập của cá nhân và doanh nghiệp
Hệ thống chính trị cũng như hệ thống pháp lý vừa phức tạp vừa thường xuyên thay đổi và hai hệ thống này có mối quan hệ chặt chẽ phụ thuộc lẫn nhau, thay đổi một hệ thống sẽ kéo theo thay đổi các hệ thống còn lại Những mâu thuẫn, chồng chéo trong hệ thống pháp luật và chính trị dễ làm nảy sinh rủi ro quốc gia Điều này có thể xảy ra bởi
sự thành lập của chính phủ mới, thay đổi chính sách hay định hướng của các đảng phái chính trị, việc ban hành những bộ luật và quy định mới Sự thay đổi có thể xảy ra dần dần hoặc đột ngột Cụ thể nó có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ ngoại giao và thỏa thuận thương mại như chính trị quốc tế và mối quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu Thỏa thuận thương mại và các hiệp định tự do hóa thị trường có thể tạo ra cơ hội mới và giảm rào cản thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu
Trang 22- Yếu tố chính sách thương mại
Phạm Thị Hồng Yến (2012, 147) cho rằng: “Hầu hết tất cả các nhà xuất khẩu phải tuân thu ̉ các quy đi ̣nh của các chính phủ liên quan, tập quán và luật pháp quốc gia, quố c tế liên quan” Một số chính sách chủ yếu cần quan tâm đối với nhà xuất khẩu như:
Chính sách thương mại có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của một quốc gia bằng cách tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hoặc ngăn chặn sự tự do trong việc giao thương quốc tế Chính sách mở cửa thường tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu bằng cách giảm thuế xuất khẩu và nhập khẩu, loại bỏ rào cản thương mại và thúc đẩy đầu tư nước ngoài Ngược lại, chính sách đóng cửa thường áp dụng các biện pháp bảo vệ thương mại như thuế nhập khẩu cao và hạn chế nhập khẩu, nhằm bảo
vệ ngành công nghiệp trong nước và lợi ích của các nhóm trong nước Dưới đây là một
số công cụ được sử dụng trong chính sách thương mại có ảnh hưởng đến xuất khẩu: + Thuế quan: Trong phân tích tác động của thuế quan, cần phân biệt giữa nước lớn
và nước nhỏ trong thương mại quốc tế Trong đó nước nhỏ, là nước có lượng hàng hoá nhập khẩu/xuất khẩu chiếm một phần không đáng kể trong tổng lượng trao đổi hàng hoá
đó trên thị trường thế giới Vì thế, những thay đổi về lượng nhập khẩu/xuất khẩu của nước đó không ảnh hưởng tới giá cả của hàng hoá đó trên thị trường thế giới, nước nhỏ phải chấp nhận mức giá thế giới bất kể ở mức nào Nước lớn, là nước có lượng hàng hoá nhập khẩu/xuất khẩu chiếm một phần đáng kể trong tổng lượng trao đổi của hàng hoá đó trên thị trường thế giới Do đó, nước này có thể làm thay đổi giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới bằng cách thay đổi lượng nhập khẩu/xuất khẩu của mình Chính vì thế, các chính sách thương mại của nước lớn có tác động tới giá cả hàng hoá thế giới vì
nó trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến lượng hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu của một nước
+ Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình ta ̣o điều kiện cho
sản phẩm có sức ca ̣nh tranh về giá trên thi ̣ trường thế giới Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm giảm giá của hàng xuất khẩu, nhưng gia tăng quy mô xuất khẩu Kết quả là, các sản phẩm xuất khẩu của quốc gia đó sẽ trở nên hấp dẫn hơn đối với người tiêu dùng và doanh nghiệp nước ngoài Sự giảm giá hàng hóa xuất khẩu nhờ trợ cấp có thể giúp mở rộng thị phần của sản phẩm đó trên thị trường quốc tế, tăng quy mô xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường toàn cầu Điều này có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc tạo thêm việc làm, tăng doanh thu cho các doanh nghiệp và cải thiện cán cân thương mại
+ Hạn nga ̣ch xuất nhập khẩu: là quy đi ̣nh của chính phủ về số lượng hoặc giá tri ̣
củ a một mặt hàng được phép xuất nhập khẩu trong một thời gian nhất đi ̣nh Chính phủ
Trang 23sử du ̣ng ha ̣n nga ̣ch để bảo hộ sản xuất trong nước, bảo vệ tài nguyên, thực hiện cân bằng
cán cân thanh toán Khi một nước áp dụng hạn ngạch nhập khẩu thì nước xuất khẩu cũng bị hạn chế và ảnh hưởng đến số lượng xuất khẩu
- Yếu tố văn hoá và xã hội
Phạm Thị Hồng Yến (2012) đã nhấn mạnh về vấn đề các nhà xuất khẩu phải làm việc trong những môi trường văn hóa khác nhau với những ngôn ngữ, những hệ thống giá trị, những niềm tin và hành vi ứng xử khác biệt Khi tham gia kinh doanh quốc tế, mỗi bên sẽ có cơ hội gặp gỡ khách hàng và đối tác khác nhau với những lối sống, những qui tắc và những thói quen tiêu dùng hoàn toàn khác biệt Những khác biệt này ảnh hưởng đến tất cả các phương diện trong kinh doanh quốc tế nói chung và trong hoạt động xuất khẩu nói riêng
Khác với các hệ thống chính trị, luật pháp và kinh tế, văn hóa rất khó xác định và phân tích Văn hoá thể hiện trong chính sự khác biệt về cách suy nghĩ, có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất và người tiêu dùng Một trong những rào cản tư duy lớn nhất là sự khác biệt về tư duy kinh tế giữa các nước
tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa Các nước tư bản chủ nghĩa đặc biệt coi trọng yếu
tố cá nhân, coi trọng thành công cá nhân, do đó khi doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại quốc tế thì lợi ích cá nhân được đặt trên lợi ích xã hội, khi làm việc với các doanh nghiệp này thì đối tác ít phải làm việc với các cơ quan nhà nước mà chủ yếu là
do quyết định của chính doanh nghiệp đó Ngược lại, ở các nước xã hội chủ nghĩa thì lợi ích công, lợi ích tập thể luôn được đặt lên hàng đầu, doanh nghiệp muốn xuất khẩu hay nhập khẩu còn tùy thuộc vào rất nhiều cơ quan quản lý cấp trên nên cũng gây không
ít rắc rối, phiền hà cho các doanh nghiệp, tuy nhiên cách quản lý này cũng có những ưu điểm, đó chính là tính ổn định Ngoài ra văn hoá còn tác động lên thói quen người tiêu dùng, cụ thể hơn khi mua hàng người tiêu dùng bao giờ cũng bị chi phối bởi các yếu tố văn hóa mang bản sắc dân tộc tác động đến giá trị lựa chọn Trong đó văn hoá ảnh hưởng đến thói quen người tiêu dùng qua hai cách:
+ Văn hóa đặc thù, mỗi nền văn hóa chứa đựng những nhóm nhỏ hay các văn hóa đặc thù, là những văn hóa tạo nên nét đặc trưng riêng và mức độ hòa nhập với xã hội cho các thành viên đó Các nhóm văn hóa đặc thù bao gồm các dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, các vùng địa lý
+ Tầng lớp xã hội, đó là những giai tầng tương đối đồng nhất và bền trong một
xã hội, được sắp xếp theo một trật tự tôn ti và các thành viên trong những thứ bậc ấy đều cùng chia sẻ những giá trị, mối quan tâm và cách cư xử giống nhau
- Yếu tố khoa học kỹ thuật
Trang 24Theo Đặng Đình Đào (2012) các nước phát triển với trình độ khoa học kĩ thuật hiện đại là những nước có ưu thế trong việc áp dụng các quy định tiêu chuẩn phức tạp
để hạn chế nhập khẩu, do đó có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng xuất khẩu của một nước
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật - công nghệ ở mọi lĩnh vực đều tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các quốc gia Cơ sở vật chất, ha ̣ tầng phu ̣c vu ̣ hoa ̣t động xuất khẩu sẽ có tác động trực tiếp đến xuất khẩu, có thể kể đến như hệ thống giao thông vận
tải, đặc biệt là cảng biển, cùng với đó là hệ thống các ngân hàng phu ̣c vu ̣ cho việc thanh toán và huy động vốn Bên ca ̣nh đó, đi cùng với những rủi ro trong xuất khẩu là hệ thống
bảo hiểm, giúp cho việc thực hiện hoa ̣t động xuất khẩu sẽ trở nên an toàn và giảm thiểu được thiệt ha ̣i nếu rủi ro có xảy ra Khi cơ sở vật chất, ha ̣ tầng cho xuất khẩu tốt, đặc biệt là khi di ̣ch vu ̣ logistics phát triển, sẽ hỗ trợ tốt cho hoa ̣t động xuất khẩu.Trong thời
kỳ cách ma ̣ng 4.0, khoa ho ̣c công nghệ đã giúp nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Cùng với đó, khoa ho ̣c công nghệ còn giú p nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí và giá thành sản phẩm, để từ đó nâng cao khả năng ca ̣nh tranh của hàng hóa trên thi ̣ trường quốc tế qua đó giúp tăng kim ngạch xuất khẩu của các quốc gia Hoa ̣t động thương ma ̣i điện tử phát triển cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy xuất khẩu, ta ̣o sự đa da ̣ng trong hình thức xuất khẩu
1.4.2 Các nhân tố vi mô
Bên cạnh những nhân tố vĩ mô đã nêu trên, thực trạng xuất khẩu của một quốc gia còn chịu ảnh hưởng từ những nhân tố vi mô bao gồm:
- Yếu tố nguồn nhân lực
Theo tác giả Phí Mạnh Hồng (2011), chất lượng và số lượng nguồn nhân lực có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các nhà xuất khẩu trên thị trường quốc tế Con người là chủ thể của mọi quan hệ xã hội và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp suy đến cùng cũng là do con người và vì con người Bởi vậy, con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm, khi xem xét các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp Một đội ngũ vững vàng về chuyên môn, có kinh nghiệm trong buôn bán quốc
tế, có khả năng ứng phó linh hoạt trước biến động của thị trường và đặc biệt có lòng say
mê nhiệt tình trong công việc luôn là đội ngũ lý tưởng trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Ngược lại nếu nguồn nhân lực của doanh nghiệp yếu kém về chất lượng
và hạn chế về số lượng thì doanh nghiệp sẽ luôn trong tình trạng bị động dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả Như vậy nhân lực quyết định hoạt động của doanh nghiệp, nên doanh nghiệp muốn hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì nhất thiết phải quan tâm đào tạo, tuyển chọn các đội ngũ lao động thực sự có năng lực, đồng thời chú trọng tới công tác quản lý nhằm tạo động lực cho người lao động thực sự có hiệu quả
Trang 25- Yếu tố nguyên phụ liệu
Trịnh Văn Sơn (2006) nhấn mạnh khối lượng sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp
nhiều hay ít phụ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên phụ liệu Nếu doanh nghiệp được cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu thì quá trình tạo sản phẩm được liên tục và ngược lại Đảm bảo cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu sao cho hiệu quả và tiết kiệm nhất được xem là cấp thiết đối với doanh nghiệp sản xuất Khi doanh nghiệp nắm giữ quyền chủ động về nguyên phụ liệu sẽ có nhiều lợi thế: chuỗi sản xuất được diễn ra liên tục, hạn chế khả năng bị gián đoạn sản xuất do đầu vào không ổn định; có quyền quản lý về số lượng và chất lượng cũng như nguồn gốc xuất xứ của nguyên phụ liệu; giảm chi phí vận tải, lưu kho, phí hải quan Ngược lại, khi doanh nghiệp bị động trong việc nắm quyền kiểm soát nguồn cung nguyên liệu thô, điều này sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu: lệ thuộc vào nhà cung ứng từ nước ngoài làm cho chuỗi sản xuất không mang tính ổn định, không đảm bảo được nguồn cung hàng hóa bền vững, gia tăng chi phí sản xuất và các chi phí khác, không kiểm soát được nguồn gốc nguyên phụ liệu dẫn tới việc không đảm bảo được chất lượng sản phẩm từ đó làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Bên cạnh đó nguồn nguyên phụ liệu cũng là yếu tố quan trọng, có liên quan tới các quy định về nguồn gốc xuất xứ trong quy tắc xuất xứ ở các hiệp định tự do thương mại Các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được kiểm định và chứng nhận chất lượng đồng thời đáp ứng được các tiêu chuẩn khác trong quy tắc xuất xứ sẽ có lợi khi xuất khẩu
- Yếu tố nhu cầu
Trước khi quyết định đẩy mạnh xuất khẩu sang một quốc gia, chính phủ và doanh nghiệp cần hiểu rõ quy mô thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng nước đó đối với mặt hàng xuất khẩu Nếu sức mua của thị trường đó thấp sẽ khiến các công ty giảm động lực xuất khẩu, ngoài ra sẽ gặp nhiều khó khăn trong vấn đề cạnh tranh với các mặt hàng nội địa, khi các mặt hàng này không chịu ảnh hưởng bởi các chi phí liên quan tới xuất khẩu
Trước hết, một nhân tố có thể phản ánh về dung lượng thị trường chính là quy mô
về dân số Quốc gia tập trung đông dân cư trên thế giới như Trung Quốc, Hoa Kỳ hay
Ấn Độ, là những thị trường màu mỡ cho các doanh nghiệp xuất khẩu có thể khai thác các cơ hội giao thương với mức doanh thu tiềm năng trong tương lai Bên cạnh đó, mỗi thị trường còn bị chi phối bởi những yếu tố khách quan về đặc điểm cư dân như sự khác nhau về nhu cầu, tiêu chuẩn chất lượng, mẫu mã, hay thói quen tiêu dùng, Bên cạnh
đó, nền tảng về nền kinh tế của một quốc gia cũng tác động rất lớn đến sức mua của thị trường nội địa Chỉ khi người dân có sự an tâm về vấn đề tài chính, họ mới sẵn sàng tiêu
Trang 26dùng một cách phóng khoáng hơn Với những nền kinh tế trì trệ kém phát triển, người dân tại quốc gia đó cũng phải đối mặt với những mối bận tâm tương tự, họ có xu hướng tăng chi tiêu đối với các sản phẩm thiết yếu Các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ ngần ngại hơn rất nhiều trong việc xem xét thị trường có sức mua yếu nhằm mục đích xuất khẩu
Để đánh giá mức độ phát triển của thị trường, chỉ tiêu GDP thường được lựa chọn bởi đại lượng này phản ánh thu nhập của quốc gia nhập khẩu Chỉ số GDP cao cho thấy tiềm năng về khả năng chi trả của người tiêu dùng, điều này giúp các nhà xuất khẩu hoàn toàn có cơ hội để phát triển hoạt động xuất khẩu các loại mặt hàng Ngoài ra, nhiều khía cạnh khác của nền kinh tế nói chung cũng được các doanh nghiệp theo dõi và đánh giá thường xuyên, như thu nhập bình quân đầu người, lãi suất, cơ cấu tiết kiệm, Các chỉ tiêu này có tác dụng giúp doanh nghiệp có thể đánh giá tính khả thi của việc thâm nhập thị trường, cũng như tiềm năng phát triển của sản phẩm xuất khẩu đến quốc gia đó
1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hóa
Nguyễn Văn Ngọc (2016) đã đề cập đến một số tiêu chí đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hoá như sau:
1.5.1 Chủng loại hàng hóa
Phân biệt chủng loại hàng hóa không chỉ giúp quốc gia đánh giá mức độ cạnh tranh của mình trên thị trường quốc tế mà còn cung cấp thông tin quan trọng về các đối thủ cạnh tranh và xu hướng thị trường Bằng cách so sánh với các đối thủ, quốc gia có thể nhận biết những lợi thế cạnh tranh của mình và tìm ra những cơ hội phát triển mới Cụ thể, việc phân tích chủng loại hàng hóa có thể mang lại các lợi ích sau:
- Nhận diện lĩnh vực có ưu thế cạnh tranh: Phân tích chủng loại hàng hóa giúp
quốc gia xác định những lĩnh vực mà họ có ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ Bằng cách tập trung vào những lĩnh vực này, quốc gia có thể tối ưu hóa nguồn lực và nỗ lực của mình để đạt được kết quả tốt nhất trên thị trường quốc tế
- Định hình thị trường và nguồn cung cầu: Phân tích chủng loại hàng hóa giúp
quốc gia hiểu rõ hơn về nguồn cung cầu trên thị trường quốc tế Bằng cách nhận diện các loại hàng hóa có nhu cầu cao và tiềm năng phát triển, quốc gia có thể tập trung vào phát triển và cung ứng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp để đáp ứng nhu cầu của thị trường
- Thúc đẩy hợp tác và phát triển hệ thống giá trị: Phân tích chủng loại hàng hóa
cũng có thể giúp quốc gia xác định các cơ hội hợp tác và phát triển hệ thống giá trị Bằng cách tìm kiếm các lĩnh vực có tiềm năng hợp tác và phát triển, quốc gia có thể tạo
ra các liên kết cung ứng và hợp tác quốc tế để tăng cường cạnh tranh và phát triển bền vững
Trang 27Để thuận lợi cho việc quản lý, xác định thuế xuất nhập khẩu và hưởng ưu đãi thuế quan trước khi xuất khẩu phải xác định phân loại Trong đó hệ thống mã HS, còn được gọi là Hệ thống mã hóa và mô tả hàng hóa hài hòa (Hệ thống hài hòa), được tổ chức và duy trì bởi Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO), là một hệ thống phân loại thống nhất quốc tế cho tất cả các hàng hóa Hệ thống mã HS được sử dụng ở mọi quốc gia trên thế giới để giúp giao dịch an toàn hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn, đảm bảo khi xuất hay nhập khẩu các bên đều hiểu và đồng ý chính xác những gì có trong bất kỳ chuyến hàng nào đi qua biên giới quốc tế Theo WCO, các nước sẽ áp đặt thống nhất đến 6 số đầu của một mã HS Tuy nhiên, việc áp đặt các số sau đó trong dãy số mã HS thuộc quyền quyết định riêng của mỗi nước, vì thế các số này có thể khác biệt giữa các nước Trên thực tế, các nước thường có xu hướng quy định thêm 2 hoặc 4 số vào mã HS ngoài 6 số đầu chung (tạo thành mã HS 8 số, 10 số) phục vụ nhu cầu quản lý của riêng mình
1.5.2 Số lượng hàng hoá xuất khẩu và tăng trưởng số lượng hàng hoá xuất khẩu
Số lượng hàng hóa thường được đo lường trong quá trình sản xuất, là tổng số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ được tạo ra trong một đơn vị thời gian nhất định, chẳng hạn như mỗi giờ, mỗi ngày, hoặc mỗi năm Số lượng hàng hóa sản xuất cũng có thể phản ánh sản lượng của các yếu tố sản xuất như lao động, vốn, và công nghệ Đối với xuất khẩu hàng hóa thì chỉ số lượng xuất khẩu thường được tính bằng số lượng thực tế của hàng hóa được xuất khẩu từ quốc gia đó, thường được đo bằng tấn hoặc các đơn vị khối lượng khác Số lượng xuất khẩu có thể được sử dụng để phân tích cơ cấu của xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia Điều này bao gồm việc xác định các ngành công nghiệp mạnh và nhược điểm của quốc gia đó trong hoạt động xuất khẩu
Số lượng xuất khẩu phản ánh sức mạnh kinh tế và cạnh tranh của một quốc gia trên thị trường quốc tế Nó cũng là một chỉ số quan trọng cho thấy mức độ tích cực của quốc gia trong việc tham gia vào hoạt động thương mại toàn cầu Sự tăng trưởng của số lượng xuất khẩu thường được coi là một dấu hiệu tích cực, cho thấy nền kinh tế đang phát triển và có khả năng cạnh tranh tốt hơn trên thị trường quốc tế Để đo lường và theo dõi số lượng xuất khẩu, các quốc gia thường sử dụng hệ thống thống kê chính thống như Tổng cục Hải quan hoặc các cơ quan kinh tế quốc gia khác để thu thập và công bố dữ liệu
Công thức tính tăng trưởng số lượng hàng hoá xuất khẩu:
Trang 28+ 𝑄𝑡: Số lượng hàng xuất khẩu kỳ sau
+ 𝑄𝑡−1: Số lượng hàng xuất khẩu kỳ trước
1.5.3 Giá trị xuất khẩu
Giá trị xuất khẩu là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ được xuất khẩu từ một quốc gia sang các quốc gia khác trong một khoảng thời gian nhất định (có thể là tháng, quý, năm) Khi giá trị xuất khẩu tăng, điều này thường cho thấy sự tăng trưởng và sức khỏe của nền kinh tế của quốc gia đó, phản ánh sự gia tăng trong sản xuất, sự mở rộng của thị trường xuất khẩu, hoặc sự tăng cường về cả nhu cầu và cạnh tranh trên thị trường quốc tế Sự tăng giá trị xuất khẩu có thể là kết quả của nhiều yếu tố, bao gồm cải thiện trong công nghệ sản xuất, mở cửa thị trường mới, đầu tư nước ngoài, và các chính sách
hỗ trợ xuất khẩu Ngược lại, khi giá trị xuất khẩu giảm, điều này thường chỉ ra sự giảm sút của thị trường xuất khẩu, hoặc sự ảnh hưởng tiêu cực từ các yếu tố bên ngoài như cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hoặc xung đột chính trị
- Công thức tính giá trị xuất khẩu:
𝑀 = 𝑃 𝑥 𝑄
Trong đó:
+ 𝑀 là giá trị xuất khẩu một mặt hàng
+ 𝑃 là giá xuất khẩu một mặt hàng
+ 𝑄 là số lượng hàng xuất khẩu
- Công thức tính tốc độ tăng trưởng của giá trị xuất khẩu:
𝐺 = 𝑀𝑡− 𝑀𝑡−1
𝑀𝑡−1 × 100%
Trong đó:
+ 𝐺 là tốc độ tăng trưởng của giá trị xuất khẩu
+ 𝑀𝑡 là giá trị xuất khẩu của kỳ trước
+ 𝑀𝑡−1 là giá trị xuất khẩu của kỳ trước
- Công thức tính tỷ trọng giá trị xuất khẩu của nước A vào thị trường nước
B trong tổng giá trị nhập khẩu của nước B
𝑆 = 𝑀
𝐾 × 100%
Trong đó:
+ 𝑆 là tỷ trọng giá trị xuất khẩu một mặt hàng của nước A tại nước B
+ 𝑀 là giá trị xuất khẩu một mặt hàng của nước A sang nước B
+ 𝐾 là giá trị mặt hàng đó của nước B từ thế giới
Trang 29Qua đó phân tích xu hướng xuất khẩu: Khi tỷ trọng tăng, điều này có thể chỉ ra sự tăng cường hoặc tăng trưởng trong đóng góp của mặt hàng đó trong thị trường nước B
Tỷ trọng tăng còn phản ánh sự tăng trưởng trong sản xuất, nhu cầu hoặc phổ biến hơn của mặt hàng đó trên thị trường quốc tế Ngược lại, khi tỷ trọng giảm, điều này có thể chỉ ra sự suy giảm hoặc sự mất đi động lực trong ngành xuất khẩu của mặt hàng đó Điều này có thể do sự giảm nhu cầu hoặc sự cạnh tranh từ các quốc gia khác
1.5.4 Khả năng cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới
1.5.4.1 Về giá cả
Theo Đặng Đình Đào (2012) giá xuất khẩu được xác định bằng phương pháp tiếp cận chi phí, tức là doanh nghiệp phải tính đủ hết tất cả các chi phí có liên quan đến việc chế tạo, phân phối sản phẩm sau đó cộng thêm lợi nhuận định mức để có được giá cả
sản phẩm Việc hình thành giá xuất khẩu bị tác động của 3 nhân tố:
- Sự chấp nhận giá của các khách hàng cuối cùng, của các nhà phân phối độc lập, của các doanh nghiệp chi nhánh độc lập
- Bản chất của sản phẩm: có thể là nguyên liệu gốc, nguyên liệu sơ chế, các bộ phận, thành phẩm, dịch vụ hoặc các tài sản vô hình như phát minh, nhãn hiệu hàng hóa,
bí quyết kỹ thuật
- Đồng tiền sử dụng trong việc tính giá hàng xuất khẩu Tỷ giá hối đoái thường xuyên biến động, đối với mỗi đồng tiền sử dụng khi tính giá cần chú ý tới mức độ lạm phát của nó Các nhà xuất khẩu có thể tính đến nhân tố này khi định giá bằng cách đề nghị người mua phải thanh toán những khoản chênh lệch cho sự thay đổi đó hoặc phải trả thêm cho người mua khi tỷ giá dao động ngược lại
Các nhà kinh doanh xuất khẩu có thể hình thành giá chung hoặc giá khác biệt cho thị trường nội địa hoặc thị trường quốc tế Các nhà bán lẻ hoặc nhà phân phối nước ngoài sẽ nhận được danh mục giá của thị trường nước ngoài và sử dụng nó để thoả thuận với khách hàng, còn doanh nghiệp sẽ sử dụng giá thống nhất với tất cả khách hàng dù sản phẩm được sản xuất từ bất kỳ nhà máy nào
- Tính chất tính năng, công dụng
Trang 30Đây là nhóm tính chất quyết định giá trị sử dụng của sản phẩm nhằm thoả mãn một yêu cầu nào đó trong những điều kiện xác định phù hợp với tên gọi của sản phẩm hàng hoá
- Tính chất kỹ thuật, công nghệ
Nhóm tính chất này rất đa dạng và phong phú Các đặc tính về kỹ thuật có quan hệ hữu cơ với các đặc tính về công nghệ của sản phẩm Đây là nhóm đặc tính quan trọng nhất trong việc thẩm định, lựa chọn, nghiên cứu cải tiến, thiết kế sản phẩm mới Việc nghiên cứu các đặc tính kỹ thuật công nghệ giúp quốc gia xây dựng các phương pháp công nghệ, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm Mặt khác các đặc tính của phương pháp công nghệ lại quyết định chất lượng sản phẩm như cấu trúc, kích thước, các thông
số kỹ thuật, độ bền, độ tin cậy
- Tính chất sinh thái
Sản phẩm phải bảo đảm các yêu cầu về môi sinh, môi trường, hạn chế gây ô nhiễm, phải đảm bảo tính an toàn, thuận tiện khi sử dụng, vận chuyển, bảo quản, bảo dưỡng Ngoài ra sản phẩm phải thể hiện tính phù hợp của sản phẩm với môi trường, người sử dụng, đảm bảo vệ sinh, tâm lý của người sử dụng
+ Thứ hai, về hình thức, trang trí phù hợp với từng loại sản phẩm Cái đẹp của sản
phẩm thể hiện tính dân tộc, hiện đại, phổ biến
+ Thứ ba, về tính thẩm mỹ của sản phẩm phải thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa giá
trị sử dụng với giá trị thẩm mỹ
1.5.4.3 Sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã
Đa dạng hóa sản phẩm nằm trong “bộ tứ” chiến lược thúc đẩy tăng trưởng của doanh nghiệp, được xác định bởi Igor Ansoff vào năm 1957
Khi các nước trao đổi thương mại với nhau, các thị trường quốc gia đơn lẻ được kết hợp thành một thị trường thế giới rộng lớn hơn Theo lý thuyết thương mại mới, mỗi nước sẽ có điều kiện để chuyên môn hóa vào sản xuất một nhóm các sản phẩm nhất định
mà trong trường hợp không có thương mại khó có thể xảy ra Đồng thời bằng cách nhập khẩu những sản phẩm nước đó không sản xuất từ những nước khác, một nước có thể đồng thời vừa tăng mức độ đa dạng của sản phẩm cho người tiêu dùng, vừa giảm chi phí của những hàng hóa đó Sự đa dạng chủng loại hàng hoá là một yếu tố quan trọng
Trang 31trong nền kinh tế của một quốc gia và mang lại nhiều lợi ích quan trọng Khi một quốc gia sản xuất nhiều loại mặt hàng sẽ mang lại một số lợi ích:
- Thứ nhất, tăng cường thu nhập xuất khẩu bằng cách xuất khẩu nhiều loại chủng
loại hàng hoá, một quốc gia có thể tận dụng được các lợi thế cạnh tranh và nguồn lực của mình để tạo ra nhiều nguồn thu nhập từ các thị trường quốc tế khác nhau Điều này giúp tăng cường nguồn thu nhập xuất khẩu và đóng góp vào sự phát triển kinh tế tổng thể
- Thứ hai, giảm rủi ro nhờ sự đa dạng chủng loại hàng hoá trong xuất khẩu giúp
giảm rủi ro từ sự phụ thuộc vào một loại hàng hoá hoặc một thị trường xuất khẩu cụ thể Khi một loại hàng hoá gặp khó khăn trong một thị trường, quốc gia có thể chuyển hướng sản xuất và xuất khẩu sang các loại hàng khác để giảm thiểu tác động tiêu cực
- Thứ ba, tăng cường uy tín và hình ảnh quốc gia qua sự đa dạng chủng loại hàng
hoá trong xuất khẩu thường cho thấy sự linh hoạt, đa dạng và chất lượng của sản phẩm của một quốc gia Điều này có thể tăng cường uy tín và hình ảnh quốc gia trên thị trường quốc tế, thu hút sự tin tưởng từ các đối tác kinh doanh và người tiêu dùng
Trang 32TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 với tiêu đề “Cơ sở lý thuyết về xuất khẩu hàng hoá” khoá luận
đã hệ thống cơ sở lý thuyết của hoạt động xuất khẩu qua việc trình bày khái niệm, đặc điểm, vai trò… của hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói chung Đồng thời qua đó chương
1 làm rõ một số nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hoá như nhu cầu và thị hiếu của thị trường, các nhân tố chính sách quản lý nhập khẩu, cạnh tranh tại thị trường nhập khẩu cùng một vài các nhân tố khác từ đó thấy được tầm ảnh hưởng của các yếu tố đó tới hoạt động xuất khẩu một quốc gia Bên cạnh đó, một số tiêu chí được đưa ra để đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu gồm có chủng loại hàng hoá, số lượng và giá trị xuất khẩu, thị phần xuất khẩu,…Hệ thống lý thuyết của chương 1 là cơ sở để khoá luận tiến hành phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc ở chương 2
Trang 33CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GIẦY DÉP CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2018-2022
2.1 Tổng quan về thực trạng sản xuất giày dép của Việt Nam giai đoạn 2018-2022
2.1.1 Sự phát triển ngành sản xuất giày dép Việt Nam
Ngay từ thế kỷ thứ 15 ngành giầy dép Việt Nam đã được hình thành dựa trên sự kiên trì học hỏi kinh nghiệm của người Trung Quốc cùng với sự sáng tạo của người dân Việt Nam Trải qua bao thời gian và biến động của lịch sử ngành giầy dép, Việt Nam đã khẳng định mình và trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn trong công nghiệp Cách đây 22 năm, ngày 11/10/1986, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (đã ký quyết định số 1261/HĐBT thành lập Liên hiệp các Xí nghiệp Da – Giầy Việt Nam, tổ chức tiền thân của Tổng công ty Da – Giầy Việt Nam ngày nay
Liên hiệp các Xí nghiệp Da – Giầy Việt Nam được thành lập trên cơ sở tách các nhà máy thuộc da và các xí nghiệp sản xuất giầy từ Công ty Tạp phẩm thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, lúc đầu gồm 6 thành viên quốc doanh trung ương, để thực hiện hợp đồng hợp tác sản xuất hàng công nghiệp nhẹ, trong đó có chương trình gia công mũ giầy giữa Việt Nam và Liên Xô cũ (Hiệp định 19-5) Các sản phẩm giầy dép theo sự hợp tác này không có sự đảm bảo về chất lượng cũng như tính cạnh tranh cao trong nền kinh tế bao cấp Kể từ Đổi mới năm 1986, ngành giày dép nước ta đã có những tiến bộ vượt bậc
Từ khi thành lập đến nay, Liên hiệp các Xí nghiệp Da – Giầy Việt Nam đã được chuyển đổi qua các tên Liên hiệp Sản xuất – Xuất nhập khẩu Da – Giầy (1989), Tổng công ty Da – Giầy Việt Nam (1993), Công ty Da – Giầy Việt Nam (1995) và Tổng công
ty Da – Giầy Việt Nam ngày nay(1996)
Hiện nay, các sản phẩm giầy dép xuất khẩu của Việt Nam bao gồm giầy thể thao, giầy nữ, giầy da, dép đi trong nhà, sandal chất lượng khá tốt Sản phẩm của Việt Nam thường được xuất khẩu sang thị trường những nước tư bản như Tây Âu và Bắc Mỹ Thị trường chủ yếu của giầy dép xuất khẩu là các nước thuộc Liên minh Châu Âu do sản xuất giầy dép tại Châu Âu đang ngày càng giảm sút đồng thời hàng xuất khẩu giày dép của Việt Nam được hưởng ưu đãi theo hệ thống ưu đãi phổ cập GSP Một khối lượng lớn sản phẩm giầy dép của Việt Nam còn được xuất khẩu sang một số nước Châu Á như Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông tuy nhiên phần lớn những số này được sử
lớn nhất của Việt Nam Đối với mặt hàng giày dép Việt Nam nhận thấy Trung Quốc là một thị trường hấp dẫn cho các nhà sản xuất giày dép Việt Nam Trung Quốc có dân số lớn và là nền kinh tế phát triển, điều này tạo ra tiềm năng lớn cho việc tiếp cận hàng triệu người tiêu dùng mới Việt Nam có thể tận dụng vị trí địa lý gần gũi với Trung Quốc
để tối ưu hóa việc nhập khẩu và vận chuyển hàng hóa Ngoài ra, Trung Quốc cũng là
Trang 34một trung tâm sản xuất giày dép lớn, với nền công nghiệp và cơ sở hạ tầng vững mạnh Điều này mang lại cơ hội hợp tác sản xuất và phân phối giữa các doanh nghiệp Việt Nam và các đối tác Trung Quốc Qua đó, các nhà sản xuất giày dép Việt Nam có thể tận dụng các nguồn lực và kỹ thuật sản xuất tiên tiến của Trung Quốc để cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất
2.1.2 Sản lượng giày dép Việt Nam giai đoạn 2018-2022
2.1.2.1 Phân theo chủng loại giày dép
Theo Hệ thống Mã hải quan (HS) quy định tại chương 64 bao gồm "Giày, dép,
ghệt và các sản phẩm tương tự; các bộ phận của các sản phẩm trên" Đây là một chương trong HS vì nó bao gồm một loạt các sản phẩm liên quan đến giày dép và các bộ phận của chúng, từ các loại vật liệu đến kiểu dáng và công dụng khác nhau Dưới đây là phần
mô tả cụ thể các mã HS 6 chữ số được lấy theo quy định của Tổ chức Hải quan thế giới:
Ba ̉ ng 2.1 Bảng mã HS (6 chữ số) đối với giày dép
Giày có đế ngoài bằ ng cao su, nhựa hoặc da tổng hợp, có
mũ bằ ng da, che mắ t cá chân (không bao gồm kết hợp kim loại bảo vệ, giày thể thao, giày chỉnh hình và giày đồ chơi)
640399
Giày có đế ngoài bằ ng cao su, nhựa hoặc da tổng hợp, có
mũ bằ ng da (không bao gồm mắ t cá chân, kết hợp với ngó n chân kim loa ̣i bảo vệ, giày thể thao, giày chỉnh hình
và giày đồ chơi)
Trang 35Trong ngành công nghiệp giày dép tại Việt Nam, việc phân loại sản phẩm theo từng chủng loại đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường Theo báo cáo nghiên cứu được công bố trên tạp chí Kinh tế & Phát triển, các nhà sản xuất giày dép tại Việt Nam thường tập trung vào ba phân khúc chính: giày, dép
da chủ yếu tập trong trong mã HS6403; giày vải tập trung trong mã HS6404 và giày cao su/nhựa trong mã HS6402 Trong phạm vi mỗi mã sẽ được phân chia nhỏ hơn là các mã
HS 6 chữ số để qua đó dễ phân loại sản phẩm phục vụ cho mục đích sản xuất, xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia
Nhóm giày, dép da chiếm một tỷ trọng quan trọng trong ngành, với sản phẩm thường được sản xuất từ chất liệu da thật hoặc da tổng hợp Được đánh giá cao về chất lượng và độ bền, các sản phẩm này không chỉ được ưa chuộng trên thị trường nội địa
mà còn xuất khẩu sang các thị trường quốc tế Trái lại, nhóm giày vải thường là lựa chọn phổ biến cho nhu cầu hàng ngày và các hoạt động thể thao nhẹ Sản phẩm trong nhóm này thường được làm từ vải dệt, vải lưới hoặc các chất liệu vải khác, với thiết kế thoải mái và linh hoạt Nhóm giày cao su/nhựa, được đánh giá là có tiềm năng lớn trong thị trường tiêu dùng, được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong các hoạt động thể thao và thể dục Các sản phẩm này thường có đế êm ái, độ bền cao và thiết kế hiện đại, tạo sự thoải mái và hiệu suất tốt nhất cho người sử dụng
Sự phân nhóm hàng hoá như vậy cho thấy ngành công nghiệp giày dép tại Việt Nam đã có thể đáp ứng một cách linh hoạt và hiệu quả với nhu cầu thị trường, từ đó tạo
ra sự phát triển bền vững của ngành giày dép Sản lượng giày dép sản xuất tại Việt Nam được thống kê như sau:
Ba ̉ ng 2.2 Sản lượng giày dép của Việt Nam giai đoạn 2018-2022
(Đơn vị: Triệu đôi)
Tăng trưởng bình quân năm (%)
Trang 36Biểu đồ 2.1 Tốc độ tăng trưởng sản lượng giày dép của Việt Nam giai đoạn
2018-2022
(Đơn vị: %)
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Theo số liệu củ a Tổng cu ̣c Thống kê, sản lượng giày dép đã tăng từ 1176,4 triệu đôi vào năm 2018 lên 1478,1 triệu đôi vào năm 2022 Mức tăng trưởng ma ̣nh nhất nằ m ở nhóm giày vải (HS 640411) chủ yếu trong đó là giày thể thao, với tỉ lệ tăng trưởng bình quân là 18%, mức độ tăng trưởng cao nhất trong năm 2019 lên đến 39% Sự tăng trưởng mạnh mẽ này là do xu hướng thời trang ưa chuộng giày thể thao, nhu cầu về sự thoải mái, đa dạng mẫu mã, năng lực sản xuất của Việt Nam, chính sách hỗ trợ của Chính phủ, và hoạt động xúc tiến thương mại hiệu quả Đối với các mã giày dép da (HS 640391, HS 640399) có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt mức ổn định lần lượt là 12% và 7% bởi hàng da thuộc trước giờ vẫn luôn là lựa chọn được người tiêu dùng tin dùng Bên cạnh
đó giày cao su/nhựa là (HS 640299) cũng đã có sự tăng trưởng, mặc dù tỉ lệ tăng trưởng khoảng 3% thấp hơn so với hai loại trước đó nhưng lại có sản lượng lớn nhất trong thị trường giày dép của Việt Nam Trong năm 2020, các trung tâm sản xuất giày dép lớn ta ̣i thị trường Việt Nam đều bi ̣ ảnh hưởng bởi đợt giãn cách kéo dài do di ̣ch bệnh Covid-19 điều đó dẫn tối việc tốc độ tăng trưởng các loại mặt hàng giày dép ở mức tăng trưởng
âm và chỉ có duy nhất (HS 640419) ghi nhận mức độ tăng trưởng dương là 14% Sau đại dịch, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã linh hoạt, nhanh chó ng khôi phu ̣c hoa ̣t động
sản xuất của ngành công nghiệp giày dép tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì và tăng sản lượng Nhờ vào khả năng đó sang đến năm 2022 tổng số giày dép sản xuất tại Việt Nam đã lên đến 1478,1 triệu đôi, với mức độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm là 6% Sự nhanh chóng khôi phục hoạt động sản xuất và có các đơn hàng
Trang 37mới từ các doanh nghiệp cho thấy tiềm năng và sức mạnh của ngành này trong việc đối phó với các khó khăn như dịch bệnh trước đó.
2.1.2.2 Phân theo vùng sản xuất
Tính đến cuối năm 2022, cả nước có khoảng 2.600 doanh nghiệp sản xuất giày dép tại Việt Nam, tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam như Đồng Nai giữ vị trí là thủ phủ sản xuất và xuất khẩu giày dép lớn nhất của Việt Nam, tiếp theo là Tp Hồ Chí Minh
và tỉnh Bình Dương (Bộ Công Thương, 2022) Chuỗi cung ứng ngành giày dép ở các tỉnh này khá hoàn chỉnh, đặc biệt mạnh về sản xuất nguyên liệu như đế giày, lót giày, phụ kiện, với đa số các doanh nghiệp FDI đã rất chủ động tạo mạng lưới liên kết trong
hệ thống cung ứng từ nguyên phụ liệu, sản xuất đến phân phối Bản đồ chuỗi cung ứng
ở khu vực phía Nam đã tạo điều kiện để các tỉnh xung quanh 3 địa phương này (như Long An, Tiền Giang, Bình Phước) có cơ hội để thu hút thêm dự án trong ngành Các nhà máy giày dép ở phía Bắc chưa có được mức độ tập trung và phân hoá như ở Nam
Bộ Chủ yếu là một số dự án rải rác ở các tỉnh như Thanh Hóa, Hải Phòng, Hải Dương, Ninh Bình, cu ̣ thể số liệu sản xuất các vùng như sau:
Ba ̉ ng 2.3 Sản lượng giày dép Việt Nam phân bố theo vùng sản xuất giai đoạn
2018-2022
Đơn vị: Triệu đôi)
Tăng trưởng bình quân năm (%)
Vùng Miền núi phía Bắc 10,1 10,6 9,9 11,3 13,5 7 Vùng Đồng bằng sông
(Nguồ n: Tổng cục Thố ng kê )
Trang 38Biểu đồ 2.2 Tốc độ tăng trưởng sản lượng giày dép sản xuất phân bố theo vùng
(Đơn vị: %)
(Nguồ n: Tính toán của tác giả )
Dựa trên dữ liệu về tăng trưởng sản lượng của các vùng từ năm 2018 đến năm
2022, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Về mặt tăng trưởng, các vùng miền núi phía Bắc, Tây Nguyên đã có sự tăng trưởng tương đối tốt, lần lượt đạt khoảng 7-8% Đây là các khu vực miền núi có nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú như da và cao su, cùng với một số lao động có kỹ năng trong việc sản xuất thủ công Do còn những hạn chế về cơ sở hạ tầng và thị trường tiêu thụ, sản xuất ở đây thường chủ yếu là nhỏ lẻ và sức cạnh tranh yếu hơn so với các vùng khác Tuy nhiên nhìn tổng quan qua mỗi năm các khu vực này đều mang lại mức tăng trưởng cao đặc biệt trong năm 2022 từ 44,3 triệu đôi lên 53,7 triệu đôi với mức tăng trưởng 45% điều đó cho thấy rõ được sự phát triển trong việc đầu tư hạ tầng và nâng cao năng suất sản xuất ngày càn phát triển trong khu vực này
- Vùng Đồng bằng sông Hồng đứng thứ hai về sản lượng giày dép trong cả nước, chỉ sau Vùng Đông Nam Bộ, với mức trung bình đạt 114,2 triệu đôi mỗi năm Sản lượng này đã có xu hướng tăng trưởng ổn định, với tốc độ gia tăng trung bình 7% mỗi năm Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng đã có dấu hiệu giảm dần trong giai đoạn này do dịch bệnh Vào năm 2022, sản lượng giày dép của vùng này đã tăng trưởng mạnh mẽ lên đến 14%, đạt 130,4 triệu đôi Sản xuất giày dép trong vùng Đồng bằng sông Hồng không chỉ đóng góp quan trọng vào nền kinh tế của vùng mà còn mang lại tiềm năng phát triển to lớn
Trang 39cho cả nước Sản phẩm giày dép của vùng này được đánh giá cao về chất lượng và mẫu
mã, nên được thị trường trong nước và quốc tế rất ưa chuộng
- Trong khi đó, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và vùng Đồng bằng sông Cửu Long cũng có tăng trưởng đáng chú ý, mặc dù không cao như các vùng khác, khoảng 6% Với vị trí gần các cảng biển và sự phát triển của các khu công nghiệp, các tỉnh thành trong khu vực này đã trở thành trung tâm sản xuất giày dép lớn của Việt Nam
Có sự đa dạng về loại hình sản xuất từ nhỏ lẻ đến lớn, từ sản xuất thủ công đến công nghiệp, đồng thời có sự hỗ trợ từ cơ sở hạ tầng và quy mô sản xuất lớn Ngoài ra đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long, khu vực luôn được hỗ trợ bởi các chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển nông nghiệp, công nghiệp và du lịch vì vậy mà sản lượng ở đây chiếm khoảng 15% tổng số lượng giày dép cả nước
- Vùng Đông Nam Bộ là trung tâm sản xuất giày dép lớn nhất cả nước, chiếm trung bình 68,2% tổng sản lượng trong giai đoạn từ 2018 đến 2022 Mặc dù sản lượng giày dép của vùng này có xu hướng tăng trưởng, nhưng tốc độ gia tăng đã có dấu hiệu giảm dần qua các năm Cụ thể, vào năm 2018, sản lượng đạt 770,1 triệu đôi Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, năm 2020 đã chứng kiến sự suy giảm khi sản lượng giảm xuống còn 800,6 triệu đôi Vào năm 2021, ngành sản xuất giày dép bắt đầu hồi phục và sang đến 2022 sản lượng tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt mức tăng trưởng 12% Với quy mô lớn và cơ sở hạ tầng hiện đại, ngành sản xuất giày dép của Vùng Đông Nam Bộ đã thu hút nhiều doanh nghiệp lớn và có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế Đây không chỉ là một phần quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu của ngành
mà còn là động lực quan trọng đẩy mạnh phát triển kinh tế của vùng và cả nước
Tóm lại, tăng trưởng sản lượng của các vùng phản ánh sự phát triển kinh tế địa phương, được ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như cơ sở hạ tầng, nguồn lực tự nhiên và các chính sách hỗ trợ đầu tư từ chính phủ Ngành sản xuất giày dép Việt Nam có tiềm năng phát triển to lớn với thị trường xuất khẩu rộng mở Việc khai thác hiệu quả tiềm năng của từng vùng miền, cùng với chính sách hỗ trợ phù hợp từ chính phủ, sẽ góp phần đưa ngành sản xuất giày dép Việt Nam lên tầm cao mới, khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế
2.1.2.3 Phân theo mục tiêu sản xuất
Số liệu thống kê của Bộ Công Thương cho thấy, mỗi năm cả nước tiêu thụ từ
220-250 triệu đôi giày dép, Hiệp hội Da giày Việt Nam (Lefaso) cho biết hiện nay khoảng 70% sản lượng của toàn ngành là phục vụ cho xuất khẩu
Trang 40Biểu đồ 2.3 Sản lượng giày dép Việt Nam phân theo mục tiêu sản xuất giai đoạn
2018-2022
(Đơn vị: Triệu đôi)
(Nguồ n: Hiệp hội Da giày Việt Nam )
Theo báo cáo của Hiệp hội Da giày Việt Nam, tỷ lệ sản lượng giày dép Việt Nam dành cho tiêu dùng nội địa dao động trong khoảng 28-30% trong giai đoạn 2018-2022, đồng nghĩa với khoảng 70% sản lượng phục vụ cho việc xuất khẩu Cụ thể:
- Sản lượng giày dép cho tiêu dùng nội địa tại Việt Nam đã trải qua một giai đoạn
tăng trưởng từ năm 2018 đến năm 2022 Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này có xu hướng giảm dần, với mức tăng trưởng cao nhất đạt được trong giai đoạn 2021-2022 là 13,02%
và thấp nhất trong giai đoạn 2020-2021 là -2,51% Nguyên nhân chủ yếu do tác động từ đại dịch COVID-19 đã gây ra những ảnh hưởng lớn đối với thị trường tiêu thụ trong nước Sự hạn chế chi tiêu cho các mặt hàng không thiết yếu như giày dép do mất việc làm hoặc thu nhập giảm sút, cùng với việc giảm nhu cầu mua sắm và chuyển hướng tiêu dùng của người tiêu dùng, đã tạo ra một bức tranh khó khăn cho ngành này Điều này đồng nghĩa với việc giảm doanh số bán hàng và gặp phải nhiều thách thức trong việc duy trì hoạt động sản xuất và kinh doanh
- Sản lượng giày dép cho xuất khẩu từ Việt Nam cũng đã có sự tăng trưởng trong
cùng giai đoạn Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này cũng có dấu hiệu giảm dần, với mức tăng trưởng cao nhất đạt được trong giai đoạn 2021-2022 là 14,2% và thấp nhất trong giai đoạn 2020-2021 là -8,81% Cũng giống như thị trường trong nước tác động từ đại dịch COVID-19 đã góp phần vào việc giảm cầu từ các thị trường xuất khẩu chính như