1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC, MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

38 166 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Độc Lập Dân Tộc, Mối Quan Hệ Giữa Độc Lập Dân Tộc Và Chủ Nghĩa Xã Hội
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 93,68 KB

Nội dung

Nghiên cứu tư tưởng trên của Hồ Chí Minh sẽ góp phần làm sáng rõ để mọi người nhận thứcđúng đắn, sâu sắc hơn những giá trị tư tưởng vĩ đại và công lao to lớn của Người, đồng thờirút ra đ

Trang 1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

NỘI DUNG

I TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC 1

1.1 Vấn đề về độc lập 1

1.2 Về cách mạng giải phóng dân tộc 5

1.2.1 Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản 5

1.2.2 Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do đảng cộng sản lãnh đạo 5

1.2.3 Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công - nông làm nền tảng 5

1.2.4 Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc 6

1.2.5 Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng 6

II TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 7

2.1 Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội 7

2.1.1 Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội 7

2.1.2 Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan 7

2.1.3 Một số đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa 8

2.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 8

2.2.1 Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 8

2.2.2 Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 9

2.3 Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 10

III TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 10

Trang 2

3.1 Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội 10

3.1.1 Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với tiến lên chủ nghĩa xã hội 11 3.1.2 Những điều kiện bảo đảm cho đọc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong quá trình cách mạng Việt Nam 12 3.1.3 Sự thể hiện trên thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc găn liền với chủ nghĩa xã hội 12

3.2 Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong sự nghiệp đổi mới 15

3.2.1 Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa 15 3.2.2 Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong tiến trình đổi mới 16

IV VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM HIỆN NAY 17 4.1 Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định 17 4.2 Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa 18 4.3 Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị 18 4.4 Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, suy thoái về đạo đức, lối sống và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ 19

V LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 3

MỞ ĐẦU

Vấn đề độc lập dân tộc từ lâu đã luôn là một vấn đề cốt lõi căn bản nhất đối với mọi quốcgia, dân tộc Từ khi cách mạng Tháng mười Nga thành công (10/1917) đã mở ra một thời đạimới: thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới Dovậy vấn đề độc lập dân tộc đã phát triển lên một bước mới, đó là độc lập dân tộc gắn liền vớichủ nghĩa xã hội

Trong giai đoạn hiện nay khi Liên Xô và hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp

đổ, tình hình thế giới đang diễn biến nhanh chóng và hết sức phức tạp, tiềm ẩn nhiều yếu tốảnh hưởng trực tiếp tới độc lập dân tộc và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội Chủ nghĩa

đế quốc và các thế lực phản động với chiêu bài “nhân quyền”, “tự do tôn giáo” và gần đây là

“chống khủng bố” đã tập trung mũi nhọn nhằm chống phá phong trào cách mạng thế giới màtrước hết là đối với các nước xã hội chủ nghĩa còn lại trong đó có Việt Nam Chúng muốnxóa bỏ chủ nghĩa xã hội cả phương diện lý luận và hiện thực khi thành trì vĩ dại của chủnghĩa xã hội là Liên Xô đã sụp đổ Do vậy xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ vữngchắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa vẫn là hai nhiệm vụ chiến lược của toàn Đảng, toàndân và toàn quân ta

Nghiên cứu tư tưởng trên của Hồ Chí Minh sẽ góp phần làm sáng rõ để mọi người nhận thứcđúng đắn, sâu sắc hơn những giá trị tư tưởng vĩ đại và công lao to lớn của Người, đồng thờirút ra được những vấn đề có tính nguyên tắc, những bài học kinh nghiệm hết sức quý báu đểvận dụng trong việc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng của Đảng hiện nay là xâydựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

Trang 4

I TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC

1.1 Vấn đề về độc lập

Chúng ta có thể thấy rằng độc lập dân tộc là khát vọng mang tính phổ biến với toàn nhânloại Với dân tộc Việt Nam, đó còn là một giá trị thiêng liêng, được bảo vệ và giữ gìn bởimáu xương, sức lực của biết bao thế hệ người Việt Nam Trong tư tưởng Hồ Chí Minh,độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đấtnước, độc lập dân tộc bao giờ cũng gắn với tự do, dân chủ, ấm no hạnh phúc của nhândân Trên đường tiếp cận chân lý cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tìm hiểu Tuyênngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791của cách mạng Pháp và tiếp nhận những yếu tố có giá trị trong hai bản tuyên ngôn bất hủ

đó Người khái quát thành chân lý bất di bất dịch về quyền cơ bản của các dân tộc: “Tất

cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,quyền sung sướng và quyền tự do”

Thời kỳ chống Mỹ, khi đế quốc Mỹ điên cuồng mở rộng chiến tranh xâm lược nước ta,chân lý đó được Người khẳng định lại một lần nữa với câu nói bất hủ: “Không có gì quýhơn độc lập, tự do” Đây không chỉ là tư tưởng mà còn là lẽ sống, là lý do chiến đấu, lànguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của nhândân Việt Nam, là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới Đểgóp phần tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc, xin được chia sẻ mấy nộidung cơ bản sau:

Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thực sự triệt để và mang tính cách mạng sâu sắc:

Đó là nền độc lập bao gồm đầy đủ chủ quyền quốc gia về chính trị, kinh tế, an ninh, toànvẹn lãnh thổ Nền độc lập thực sự, hoàn toàn phải được thực hiện một cách triệt để theonguyên tắc “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một” Chủ tịch Hồ Chí Minhkhẳng định, nhân dân Việt Nam kiên quyết đấu tranh cho độc lập - thống nhất - chủquyền

- toàn vẹn lãnh thổ Trên quan điểm đó, Việt Nam chỉ trở thành một quốc gia độc lậpthật sự khi nước Việt Nam thực sự của người Việt Nam; dân tộc Việt nam có quyền tựquyết trên các lĩnh vực: Đối nội, đối ngoại; độc lập, tự chủ về kinh tế, an ninh, quốcphòng và ngoại giao

Tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Hồ Chí Minh khẳng định:Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thểxâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưucầu hạnh phúc… Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân; tự do,hạnh phúc của nhân dân là chân giá trị của độc lập dân tộc Điều đó được Người kháiquát thành chân lý sâu sắc: Nếu nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnhphúc, tự do thì độc lập ấy cũng chẳng có nghĩa lý gì Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành

Trang 5

2trọn cuộc đời cho

Trang 6

cách mạng, luôn chăm lo đến hạnh phúc của nhân dân, Người nói: “Tôi chỉ có một sựham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân tađược hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.Chính ham muốn tột bậc đó đã tạo nên cuộc đời và sự nghiệp huyền thoại của Hồ ChíMinh.

Độc lập dân tộc phải gắn liền với hòa bình, hữu nghị giữa các dân tộc: Chủ tịch Hồ ChíMinh luôn thể hiện khát vọng độc lập dân tộc trong hòa bình, hữu nghị giữa các dân tộc.Người quan tâm sâu sắc về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc mình với tôn trọng và đấutranh cho độc lập của các dân tộc khác; giữa độc lập dân tộc và hòa bình; chủ nghĩa yêunước luôn thống nhất với chủ nghĩa quốc tế trong sáng Trong đấu tranh bảo vệ độc lậpdân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn giương cao ngọn cờ hòa bình; Người luôn đi đầu,chủ động nêu ước vọng và giải pháp hòa bình, tránh xung đột và chiến tranh Đối với HồChí Minh, chiến tranh là bất đắc dĩ, đó chỉ là hành động phản kích sự xâm lược của kẻthù

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, chỉ có độc lập dân tộc thật sự mới có một nền hòa bìnhchân chính; chỉ có hòa bình chân chính, mới có độc lập dân tộc hoàn toàn Không thể cóđộc lập dân tộc thực sự, khi đất nước còn có sự lệ thuộc, hoặc có sự hiện diện của quânđội nước ngoài Trên thực tiễn, tư tưởng Hồ Chí Minh luôn thể hiện ý chí độc lập tự do,khát vọng hòa bình của dân tộc Người luôn tìm mọi cách để đẩy lùi chiến tranh, cứu vãnhòa bình, giữ gìn độc lập dân tộc

Độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết, là tiền đề đi lên chủ nghĩa xã hội: Chủtịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng, cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: Cáchmạng dân tộc, dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa Cách mạng dân tộc, dânchủ phải được thực hiện trước, nhằm giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản, thực hiện hai mụctiêu chiến lược: Dân tộc và dân chủ Theo Người, trong giai đoạn cách mạng này là tậptrung giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa toàn thể quốc dân Việt Nam vớithực dân Pháp và chính quyền phong kiến tay sai; mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân vớigiai cấp địa chủ Để giải quyết mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu nói trên, Hồ Chí Minh chủtrương đoàn kết dân tộc nhằm: “Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến”; “Làm chonước Nam được hoàn toàn độc lập” Như vậy, ngay trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng(2/1930), Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết Độc lậpdân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết trong cách mạng dân tộc dân chủ, nó cũng là khởiđiểm của con đường cách mạng Việt Nam Bởi vậy, độc lập dân tộc không phải là mụctiêu cuối cùng của cách mạng Việt Nam, mà thực hiện độc lập dân tộc còn là quá trìnhtạo tiền đề đi lên chủ nghĩa xã hội

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc chính những quyền làm người cao cả nhất theo Hiếnchương Liên hợp quốc và Công ước quốc tế về quyền con người, song những quyền đó

Trang 7

chỉ được thực thi trong một quốc gia độc lập Vì những giá trị cao quý đó, suốt chiều dàilịch sử, nhân loại tiến bộ, trong đó có nhân dân Việt Nam đã không quản ngại hy sinh,gian khổ

Trang 8

đấu tranh để giành lấy/giành lại Trân trọng giá trị độc lập, tự do của dân tộc đã giànhđược, không lâu sau khi tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngày12/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 49 về việc ghi tiêu đề: Việt NamDân chủ Cộng hòa năm thứ nhất; bên dưới là Độc lập - Tự do - Hạnh phúc trên các côngvăn, điện văn, công điện, trát, đơn từ, báo chí, chúc từ,…

Sáu chữ quý giá Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ghi dưới quốc hiệu nước Việt Nam Dânchủ Cộng hòa nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hiện thân khát vọng củatoàn dân tộc; là sự hiện thực hóa tâm nguyện và ý chí "tự do cho đồng bào tôi, độc lậpcho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi muốn;đấy là tất cả những điều tôi hiểu của Hồ Chí Minh từ thập niên 1920; đồng thời cũng là

sự chắt lọc, vận dụng chất tinh túy trong chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (dântộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói, ham muốn tột bậc của Người là "làm sao cho nước tađược hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áomặc, ai cũng được học hành" và Người nguyện cùng Đảng ta, nhân dân ta kiên trì thựchiện "ham muốn tột bậc" đó Song thành quả của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã bịthực dân Pháp và sau đó là đế quốc Mỹ phá bỏ Vì một nước Việt Nam hòa bình, độclập, tự do và thống nhất, không cam tâm làm nô lệ, không để quyền sống của mỗi ngườidân Việt Nam lại bị tước đoạt, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thề quyết tâm cùng đồng bào vàchiến sĩ cả nước tiến hành trường kỳ chống thực dân Pháp với tinh thần và ý chí “thà hysinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ Aicũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước; đã tiến hành kháng chiến chống Mỹ,cứu nước với khát vọng: “Nhân dân Việt Nam rất yêu chuộng hòa bình, hòa bình thật sự,hòa bình trong độc lập tự do” và niềm tin chân lý “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.Trong 30 năm trường chinh kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đầy gian khổ và hysinh, thắng lợi của trận Điện Biên Phủ đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chốngPháp (1945-1954) và thắng lợi của cuộc Tổng tiến công Mùa xuân 1975 đã kết thúc cuộckháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) Miền Nam đã được giải phóng, hai miềnNam Bắc đã “sum họp một nhà”, cả nước hòa bình, độc lập, thống nhất cùng đi lên chủnghĩa xã hội Dưới sự lãnh đạo của Đảng, những nỗ lực của nhân dân Việt Nam trongđấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc trải dài mấy thập niên cũng chính là

để bảo đảm cho mọi người dân Việt Nam được thụ hưởng đầy đủ nhất quyền con người;trong đó, có quyền được sống trong hòa bình, độc lập, tự do và quyền tự quyết của dântộc - được quyết định vận mệnh, con đường phát triển của mình

Có thể nói, trong thời đại Hồ Chí Minh lịch sử, Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc đã khôngchỉ là khát vọng mà còn là hệ giá trị vô giá và trở thành trở thành lẽ sống, lý tưởng phấnđấu, hy sinh mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta và nhân dân kiên định thực hiện

Trang 9

6Chính lý

Trang 10

tưởng ấy, lẽ sống ấy và niềm tin được sống Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc trong một nướcViệt Nam hòa bình, độc lập và thống nhất đã trở thành động lực để nhân dân ta nguyệnmột lòng đi theo Ðảng, làm nên thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, của haicuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, cứu nước và tiếp tục trong hành trình đi lênchủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.

Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên trì thực hiện những căn dặncủa Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thìđộc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” chính thể chế nhà nước cùng những quyền lợi vànghĩa vụ công dân được quy định trong Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959 đã cho thấy,trong điều kiện cụ thể của đất nước, nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã nỗ lựcthực thi quyền con người theo quy định của pháp luật Sau thắng lợi của cuộc Tổng tiếncông và nổi dậy Xuân 1975, nước nhà hòa bình, độc lập và thống nhất cùng đi lên chủnghĩa xã hội, nhân dân cả nước lại tiếp tục đoàn kết, đồng lòng dưới sự lãnh đạo củaĐảng cùng vượt qua khó khăn về mọi mặt sau những năm dài chiến tranh, tiến hành khôiphục và phát triển kinh tế, thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế Trong hòabình, mỗi người dân trên đất nước Việt Nam đều cảm nhận được sâu sắc hơn giá trị củađộc lập, tự do, của niềm vui được sống trong Độc lập - Tự do - Hạnh phúc, để ngày mỗingày đều được đóng góp công sức, trách nhiệm vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩaĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hơn 90 năm sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, hơn 75 năm sau ngày Chủ tịch HồChí Minh tuyên bố Việt Nam độc lập, sáng lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và 35năm kiên trì thực hiện đổi mới và hội nhập quốc tế sâu rộng, những thành tựu trên cáclĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng,v.v đã góp phần tạo dựng mộtdiện mạo mới của Việt Nam, một vị thế mới của Việt Nam trên trường quốc tế Kinh tếtăng trưởng khá, văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần củanhân dân tiếp tục được cải thiện đáng kể, bộ mặt của đất nước và cuộc sống của ngườidân có những thay đổi Trên hành trình đó, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã khôngngừng nỗ lực để mỗi người dân được thụ hưởng đầy đủ các quyền cơ bản của con người,quyền công dân, quyền dân chủ của nhân dân; đồng thời coi trọng thúc đẩy hợp tác quốc

tế trong lĩnh vực nhân quyền trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng và hiểu biết giữa các quốcgia, trong đó, có việc thực hiện tốt các cam kết quốc tế về quyền con người mà Việt Nam

là thành viên

Độc lập, tự do, hạnh phúc là khát vọng cháy bỏng, đồng thời cũng là quyền của mỗi conngười, của mỗi dân tộc Trong dòng chảy lịch sử nhân loại và xuyên suốt hàng ngàn nămdựng xây gắn liền với bảo vệ giang sơn gấm vóc Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúcluôn là khát vọng, là nỗ lực phấn đấu, hy sinh của biết bao thế hệ Với Việt Nam, từ saukhi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ

Trang 11

8Cộng hòa ngày 2/9/1945 đến nay, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc luôn xuất hiện cùng quốc

Trang 12

hiệu Việt Nam, khẳng định giá trị lớn lao và ý nghĩa trường tồn của 6 chữ quý báu này

và tiêp tục được hiện thực hóa trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng Cộng sản ViệtNam

 Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng sâu sắc tới

Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc

 Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn

đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lenin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở đó con đườngcứu nước, giải phóng dân tộc

 Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc

là trước hết, là trên hết

 Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội

1.2.2 Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốnthắng lợi phải do đảng cộng sản lãnh đạo

 Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và rất chú trọng đếnviệc thành lập Đảng cộng sản, khẳng định vai trò to lớn của Đảng đối với cáchmạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản

 Trong hoàn cảnh Việt Nam là một nước thuộc địa-phong kiến, theo Hồ ChíMinh, Đảng cộng sản vừa là đội tiên phong của giai cấp công nhân vừa là đội tiênphong của nhân dân lao động kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tậntâm tận lực phụng sự Tổ Quốc

=> Đây là một luận điểm quan trọng của Hồ Chí Minh có ý nghĩa bổ sung, phát triển lýluận macxit về Đảng cộng sản

1.2.3 Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kếttoàn dân tộc, lấy liên minh công - nông làm nền tảng

 Các nhà lý luận kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lenin khẳng định rằng: cáchmạng là sự nghiệp quần chúng nhân dân; quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo

Trang 13

1 0

ra lịch sử

Trang 14

 Kế thừa tư tưởng các nhà lý luận nói trên, Hồ Chí Minh quan niệm: có dân

là có tất cả, trên đời này không gì quý bằng dân, được lòng dân thì được tất cả,mất lòng dân thì mất tất cả

 Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ hai, Hồ Chí Minhthiết tha kêu gọi mọi người không phân biệt giai, tầng, dân tộc, tôn giáo, đảngphái, đoàn kết đấu tranh chống kẻ thù chung của dân tộc

1.2.4 Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả nănggiành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc

 Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của cách mạng thuộc địanên Quốc tế cộng sản có lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, coi cáchmạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc

 Luận điểm sáng tạo trên của Hồ Chí Minh dựa trên các cơ sở sau:

- Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa

đế quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đếquốc

- Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của dân tộc thuộc địa, màtheo Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khiđược tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng

 Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam cũng như phong trào giảiphóng dân tộc trên thế giới đã thành công vào những năm 60, trong khi cách mạng

vô sản ở chính quốc chưa nổ ra và thắng lợi, càng chứng minh luận điểm trên của

Hồ Chí Minh là độc đáo, sáng tạo, có giá trị lí luận và thực tiễn to lớn

1.2.5 Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương phápbạo lực cách mạng

 Dựa trên cơ sở quan điểm về bạo lực cách mạng của các nhà kinh điển củachủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễncách mạng Việt Nam

 Và sau khi xâm chiếm các nước thuộc địa, bọn thực dân đế quốc đã thựchiện chế độ cai trị vô cùng tàn bạo: Dùng bạo lực để đàn áp dã man các phong tràoyêu nước, thủ tiêu mọi quyền tự do, dân chủ cơ bản của nhân dân, bóc lột và đẩyngười dân thuộc địa vào bước đường cùng…Vậy nên, muốn đánh đổ thực dân -phong kiến giành độc lập dân tộc thì tất yếu phải sử dụng phương pháp bạo lựccách mạng, dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng của kẻthù

 Về hình thức bạo lực cách mạng, theo Hồ Chí Minh, bạo lực cách mạng ởđây là bạo lực của quần chúng được với hai lực lượng chính trị và quân sự, hai

Trang 15

1 2hình thức đấu tranh: Đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang; chính trị và đấutranh

Trang 16

chính trị của quần chúng là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng lực lượng vũ trang

và đấu tranh vũ trang; đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối với việc tiêudiệt lực lượng quân sự và âm mưu thôn tính của thực dân đế quốc, đi đến kết thúcchiến tranh

 Trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945, với hình thức tổng khởi nghĩa củaquần chúng nhân dân trong cả nước, chủ yếu dựa vào lực lượng, chính trị, kết hợpvới lực lượng vũ trang, nhân dân ta đã thắng lợi,giành chính quyền về tay nhândân

II TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ

XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

2.1 Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội

2.1.1 Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội

Hồ Chí Minh có một quan niệm sâu sắc về chủ nghĩa xã hội, và ông coi đây là mục tiêucuối cùng trong việc xây dựng một xã hội công bằng và tiến bộ Quan niệm này bao gồmcác yếu tố sau:

 Công bằng xã hội: Hồ Chí Minh tin rằng chủ nghĩa xã hội là một nền tảng

để loại bỏ sự phân biệt giai cấp và khai thác trong xã hội Ông cảm nhận sự bấtcông tồn tại trong xã hội, khi một số ít người giàu có và quyền lực khai thác và ápbức đa số người lao động Ông tin rằng chỉ có chủ nghĩa xã hội mới tạo ra sự côngbằng và phân chia công việc, tài nguyên theo nguyên tắc công bằng

 Lợi ích cộng đồng: Hồ Chí Minh coi lợi ích cộng đồng là trọng tâm trong tưtưởng của ông về chủ nghĩa xã hội Ông cho rằng mục tiêu của cuộc cách mạng làphục vụ lợi ích của toàn bộ cộng đồng, không chỉ những cá nhân hay một số lớpngười Ông luôn coi trọng quyền lợi và sự phát triển của giai cấp công nhân, nôngdân và các tầng lớp lao động khác

 Xây dựng xã hội tự do: Hồ Chí Minh tin rằng chủ nghĩa xã hội là conđường để đạt được sự độc lập và tự do cho dân tộc Ông thấy rằng trong cuộcchiến tranh giành độc lập, xã hội chủ nghĩa là mục tiêu cuối cùng, nơi mà dân tộc

có thể thực hiện quyền tự quyết và không bị áp bức bởi các thế lực thực dân hay tưbản

Như vậy, theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là xã hội là xã hội thuộc giai đoạn đầu củachủ nghĩa cộng sản – một xã hội không còn áp bức, bóc lột, do nhân dân lao động làmchủ, trong đó con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thểvừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau

2.1.2 Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan

Trang 17

1 4

Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác khẳng định sự phát triển của xã hội loàingười là quá trình lịch sử - tự nhiên Theo quá trình này, “Sự sụp đổ của giai cấp tư sảnvà

Trang 18

thắng lợi của giai cấp vô sản là tất yếu như nhau” Vận dụng học thuyết của C.Mác đểnhận định về tiến trình lịch sử, Hồ Chí Minh cho rằng: Thời gian, cách thức, tốc độ lênchủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia, dân tộc diễn ra một cách khác nhau nhưng đó là mộtquá trình tất yếu, tuân theo những quy luật khách quan Hồ Chí Minh tin rằng tiến lênchủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan của sự phát triển xã hội Ông nhận thấy rằngtrong xã hội hiện tại, sự khác biệt giàu nghèo, bất công và bất bình đẳng ngày càng giatăng, gây ra sự không ổn định và xung đột Để giải quyết những vấn đề này, tiến lên chủnghĩa xã hội là một yếu tố không thể thiếu Hồ Chí Minh khẳng định rằng chúng ta cầnxóa bỏ sự áp bức của tư bản và xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và phát triển

2.1.3 Một số đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩaVới cách diễn đạt dung dị, dễ hiểu, khái niệm “chủ nghĩa xã hội” được Người tiếp cận ởnhiều góc độ khác nhau,song tất cả đều hướng đến mục tiêu cơ bản của nó mà theoNgười nói: “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm chonhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm

no và sống một đời hạnh phúc”, là làm sao cho dân giàu nước mạnh

 Một số đặc trưng cụ thể của chủ nghĩa xã hộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh:

Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.

Thứ hai, chủ nghĩa xã hội thực hiện nền chuyên chính dân chủ nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

Thứ ba, chủ nghĩa xã hội có trình độ có trình độ phát triển cao về văn hóa

và đạo đức.

2.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

2.2.1 Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

 Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải đạt mục tiêu do nhân dân làm chủ

Đối với chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được Hồ Chí Minh khẳng định và giảithích: “Chế độ ta là chế độ dân chủ Tức là nhân dân làm chủ”, “Nước ta là nước dânchủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”

 Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với mục tiêu về chinh trị

 Mục tiêu về văn hoá: Phải xây dựng được nền văn hoá mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại

 Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh

Trang 19

1 6

=> Như vậy, xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội dân chủ, công bằng,văn minh, tôn trọng con người, trong đó mọi người đều có quyền làm việc; có quyềnnghỉ ngơi; có quyền học tập; quyền tự do thân thể, tự do ngôn luận, báo chí, hội họp …Chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được thoả mãn đểmỗi người có điều kiện cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sởtrường riêng trong sự hài hoà với đời sống chung, lợi ích chung của tập thể

2.2.2 Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

 Về lợi ích của dân, Hồ Chí Minh quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồngngười và lợi ích của những con người cụ thể vì Người cho rằng, đây là một trongnhững chế độ xã hội trước nó Người nhận thấy trong xã hội chủ nghĩa mỗi ngườigiữ một vị trí nhất định, đóng góp một phần công lao nhất định vì nhân dân laođộng đã thoát khỏi bần cùng, có công ăn việc làm, có cuộc sống ấm no, hạnhphúc

 Về dân chủ, theo Hồ Chí Minh “dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân”,

“địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” Với tư cách là những động lực thúc đẩytiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, lợi ích của dân và dân chủ của dân khôngthể tách rời nhau

 Về sức mạnh đoàn kết toàn dân, Hồ Chí Minh cho rằng, đây là lực lượngmạnh nhất trong tất cả các lực lượng và chủ nghĩa xã hội chỉ có thể xây dựng đượcvới sự giác ngộ đầy đủ của nhân dân về quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm vàđịa vị dân chủ của mình, với sự lao động sáng tạo của hàng chục triệu quần chúngnhân dân

 Về hoạt động của những tổ chức, trước hết là Đảng Cộng sản, Nhà nước vàcác tổ chức chính trị - xã hội khác, trong đó sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản giữvai trò quyết định Các tổ chức chính trị - xã hội với tư cách là các tổ chức quầnchúng tuy có những nội dung và phương thức hoạt động khác nhau nhưng đềunhất quán về chính trị và tư tưởng dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhànước, hoạt động vì lợi ích của các thành viên của mình trong sự thống nhất với lợiích của dân tộc

 Về con người Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng chủnghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa” Đó là “Nhữngcon người của chủ nghĩa xã hội, có tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa”

=> Như vậy, cùng với việc xác định và định hướng phát huy sức mạnh những động lực của chủ nghĩa xã hội, đối với các cộng đồng người và với những con người Việt Nam cụ thể, Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở phải ngăn chặn, loại trừ những lực cản của những động lực này Nhìn chung, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, quan điểm “xây” đi đôi với

“chống” cũng là một trong những quan điểm xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh, là một trong những nét đặc sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh

Ngày đăng: 26/12/2024, 12:01

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w