25 2.1 Những yếu tố tác động đến triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bù Đốp .... 30 2.2 Thực trạng về triển khai chương trình giả
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) đang thu hút sự quan tâm lớn từ các tác giả, với nhiều nghiên cứu được công bố rộng rãi Nổi bật trong số đó là các công trình khoa học liên quan đến công tác giảm nghèo tại Việt Nam.
- Sách: “Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay”,
Cuốn sách năm 2006 của đồng tác giả Phan Xuân Sơn và Lưu Văn Quảng, xuất bản bởi Nxb Lý luận Chính trị tại Hà Nội, phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến dân tộc cũng như chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam qua các giai đoạn cách mạng Tác phẩm chỉ ra những hạn chế trong việc thực hiện chính sách dân tộc và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tổ chức thực hiện chính sách này tại Việt Nam.
Năm 2004, Nhà xuất bản Nông nghiệp phát hành cuốn sách “Lắng nghe người nghèo nói”, kết quả từ chương trình hợp tác nghiên cứu giữa Viện Kinh tế học (hiện là Viện Khoa học Xã hội Việt Nam) và tổ chức Action Aid Cuốn sách tập trung vào cuộc sống và những trải nghiệm của người nghèo, cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thách thức mà họ phải đối mặt.
Tình trạng "đói kinh niên" đang diễn ra ở nhiều dân tộc như Kinh, Thái, Khơ Mú, Hmông, Khơ Me, Chăm, Ra-glai tại các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hà Tĩnh, Ninh Thuận, thành phố Hồ Chí Minh và Trà Vinh Bài viết phản ánh thực trạng cuộc sống của những người này và đề xuất một số khuyến nghị cùng giải pháp nhằm giúp họ hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng.
Kỷ yếu hội thảo "Xóa đói giảm nghèo - Vấn đề và giải pháp ở vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam" đã được Nhà xuất bản Nông nghiệp phát hành, tập trung vào các thách thức và giải pháp thiết thực nhằm cải thiện đời sống cho cộng đồng dân tộc thiểu số tại khu vực này.
Sách giới thiệu 17 báo cáo từ hội thảo về đói nghèo, do Viện Dân tộc và Ngân hàng Thế giới tổ chức năm 2004, nêu bật các vấn đề như nhận thức về đói nghèo, chuẩn nghèo và đặc điểm đói nghèo của các vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam, đặc biệt là vùng núi phía Bắc Các báo cáo cũng đề xuất giải pháp xóa đói giảm nghèo, nhấn mạnh vai trò của Chính phủ cùng các tổ chức trong nước và quốc tế trong việc cải thiện tình hình đói nghèo tại các khu vực này.
- Sách: “Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp”, của Hà Quế Lâm được xuất bản năm 2002 bởi Nxb
Bài viết phân tích thực trạng nghèo đói ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại Việt Nam dựa trên số liệu thống kê và điều tra xã hội học Tác giả nêu rõ các chương trình, dự án của Đảng và Nhà nước nhằm hỗ trợ các hộ nghèo thoát khỏi tình trạng đói nghèo Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra khuyến nghị về định hướng và giải pháp cụ thể để xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng dân tộc thiểu số.
- Trần Ngọc Hiên (2011), về thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt
Trong giai đoạn 2011-2020, Tạp chí Cộng sản số 7 đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách xóa đói, giảm nghèo tại Việt Nam Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định các yếu tố này để định hướng hiệu quả cho chính sách xóa đói, giảm nghèo trong tương lai.
PGS.TS Lê Quốc Lý (2012) trong cuốn sách "Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và giải pháp" đã trình bày quan điểm và chủ trương của Đảng cùng chính sách của Nhà nước về vấn đề xóa đói, giảm nghèo Tác giả làm rõ lý luận liên quan đến việc giảm nghèo, phân tích thực trạng hiện tại và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả của chính sách xóa đói giảm nghèo.
- Nguyễn Ngọc Sơn (2012),“Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay:
Bài viết “Thực trạng và định hướng hoàn thiện” trên Tạp chí Kinh tế và Phát triển trình bày quan niệm về đói nghèo và các chính sách xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam Tác giả phân tích thực trạng và kết quả thực hiện các chính sách này, đồng thời đưa ra định hướng cho chính sách giảm nghèo trong tương lai Nội dung bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện đời sống người dân và hiệu quả của các chương trình hỗ trợ.
Sách “Chính sách giảm nghèo bền vững của một số nước và một số gợi ý đối với Việt Nam”, do Bộ Thông tin và Truyền thông phát hành năm 2021, phân tích kinh nghiệm giảm nghèo của nhiều quốc gia và đánh giá thực trạng chính sách giảm nghèo bền vững tại Việt Nam Tài liệu này cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả và tính khả thi trong việc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Cuốn sách “Sinh kế dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh Đắk Lắk” của TS Dương Thị Ngọc Bích, phát hành tháng 7/2022, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tác động của sinh kế đến đời sống các dân tộc thiểu số tại khu vực biên giới Với tài liệu phong phú và cách trình bày rõ ràng, ấn phẩm này không chỉ làm nổi bật những kết quả lý luận quan trọng mà còn là cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách phù hợp với biến đổi sinh kế bền vững Bên cạnh đó, cuốn sách còn đưa ra khung lý thuyết hữu ích cho việc lập kế hoạch và thực hiện các dự án phát triển, đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo tồn các giá trị văn hóa của người dân tộc thiểu số.
- Sách: “Cẩm nang cơ chế, chính sách về giảm nghèo giai đoạn 2021-
Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo đã phát hành ấn bản điện tử năm 2023, cung cấp cẩm nang về các cơ chế và chính sách giảm nghèo giai đoạn 2021-2025 Cẩm nang bao gồm hai phần, cùng với quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện dự án phát triển sản xuất trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia.
Các công trình liên quan về công tác giảm nghèo ở địa phương
Hoàng Thị Bích Ngọc (2015) trong bài viết "Quản lý Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện nay" đã phân tích thực trạng và nguyên nhân đói nghèo tại huyện Ba Vì Tác giả đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước nhằm đạt được mục tiêu xóa đói, giảm nghèo cho huyện Ba Vì đến năm 2020.
Bùi Thế Hưng (2015) trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công đã nghiên cứu về chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực tiễn áp dụng các chính sách giảm nghèo, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững của các chương trình hỗ trợ người nghèo trong khu vực.
Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án
Mục tiêu
Đề án nghiên cứu cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) nhằm đánh giá thực trạng triển khai chương trình giảm nghèo bền vững từ năm 2021 đến nay Bài viết sẽ phân tích những khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện, đồng thời đề xuất các giải pháp và lộ trình cụ thể cho chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2025 – 2030, nhằm nâng cao đời sống và phát triển kinh tế cho đồng bào DTTS.
Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề án cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS
Từ năm 2021 đến nay, huyện Bù Đốp đã triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), với mục tiêu cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập Phân tích thực trạng cho thấy chương trình đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại nhiều thách thức cần khắc phục để đảm bảo tính bền vững Việc đánh giá hiệu quả triển khai chương trình sẽ giúp xác định những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo cho đồng bào DTTS trong thời gian tới.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp và lộ trình triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện giai đoạn 2025 – 2030.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên, việc thu thập thông tin thứ cấp là rất quan trọng, bao gồm việc tìm hiểu kiến thức đã có từ các tài liệu in sách, nghiên cứu và điều tra xã hội học liên quan đến chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Ngoài ra, thông tin và số liệu thứ cấp từ các nguồn tài liệu của huyện, như thống kê từ Phòng Lao động – Thương binh và xã hội, Phòng Dân tộc, sẽ cung cấp cơ sở vững chắc để làm rõ vấn đề, hỗ trợ cho quá trình phân tích, tổng hợp và đánh giá các chương trình cũng như chính sách hiện hành.
Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu đề án, nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu thông qua việc đánh giá các quan điểm, đường lối của Đảng cũng như các quy định pháp luật Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong Chương 1 và một phần của Chương 2, trong đó Chương 2 tập trung vào việc phân tích thực trạng triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và các yếu tố ảnh hưởng đến chương trình Đặc biệt, ở Chương 3, phương pháp phân tích được áp dụng để đề xuất định hướng và giải pháp cho việc triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS tại huyện đến năm 2030.
Phương pháp thống kê được áp dụng chủ yếu trong chương 1 và chương 2 của đề án, trong đó chương 1 tập trung vào việc thống kê mô tả các nghiên cứu đã được công bố, liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, cùng với cơ sở lý luận về công tác giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Sau khi thu thập và thống kê số liệu, đề án đã tiến hành mô tả và tổng hợp các dữ liệu liên quan, từ đó đưa ra những đánh giá về thực trạng giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện.
Phương pháp so sánh được áp dụng để nghiên cứu và đối chiếu các quy định dưới luật của chính quyền huyện, nhằm nắm bắt sự thay đổi theo thời gian và phù hợp với thực tiễn Qua đó, bài viết đưa ra cái nhìn khái quát và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trong giai đoạn 2025 – 2030.
Hiệu quả, lợi ích của đề án vào thực tiễn
Kết quả của đề án đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện.
Bù Đốp đang triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số thông qua hệ thống giải pháp đồng bộ và việc phân công trách nhiệm rõ ràng cho các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước.
Kết cấu của đề án
Chương 1: Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
Chương 2: Thực trạng triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Bù Đốp giai đoạn 2021-2025
Chương 3: Định hướng và giải pháp triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Bù Đốp giai đoạn 2025 –
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Những khái niệm cơ bản
Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản đã được xã hội công nhận, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán địa phương Theo định nghĩa của Ủy ban Kinh tế và Xã hội của Liên hợp quốc về châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP), các quốc gia thường sử dụng mức thu nhập hoặc chi tiêu bình quân đầu người để xác định tình trạng nghèo Người nghèo hoặc hộ nghèo là những cá nhân hoặc hộ gia đình có thu nhập hoặc chi tiêu bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo hoặc ngưỡng nghèo quy định.
Liên hiệp Quốc phân loại nghèo thành hai khái niệm chính: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản tối thiểu như ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, giao tiếp xã hội và vệ sinh Ngoài ra, nhu cầu cơ bản còn bao gồm quyền tham gia vào các dịch vụ cộng đồng Trong khi đó, nghèo tương đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư có mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng tại một thời điểm nhất định, và sự phát triển của nghèo tương đối phụ thuộc vào mức sống chung của xã hội Tại Việt Nam, khái niệm nghèo đói đã được thống nhất theo định nghĩa của Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương tổ chức tại Băng Cốc.
Tháng 9 năm 1993, Thái Lan định nghĩa nghèo đói là tình trạng mà một bộ phận dân cư không được đáp ứng các nhu cầu tối thiểu cần thiết cho cuộc sống, những nhu cầu này đã được xã hội công nhận Các nhu cầu tối thiểu này thay đổi tùy theo mức độ phát triển kinh tế của từng khu vực.
- xã hội cũng như phong tục tập quán của từng địa phương
Khái niệm "giảm nghèo" đề cập đến các biện pháp, chính sách và chương trình nhằm cải thiện điều kiện sống cho người có thu nhập thấp, thiếu thốn về giáo dục, y tế, dinh dưỡng, nhà ở và dịch vụ xã hội cơ bản Mục tiêu chính của giảm nghèo là nâng cao khả năng tự chủ và cơ hội phát triển kinh tế cho cá nhân và cộng đồng, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm bất bình đẳng trong xã hội.
Theo Ngân hàng Thế giới, giảm nghèo không chỉ là tăng thu nhập cho người nghèo mà còn là cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục và an sinh xã hội Việc giảm nghèo còn liên quan đến phát triển con người, giúp họ thoát khỏi tình trạng dễ bị tổn thương và bất lợi về kinh tế.
Hộ nghèo, hộ cận nghèo được định nghĩa như sau: Nghị định 07/2021/NĐ-
Theo chuẩn nghèo đa chiều mới thay thế Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, từ năm 2022, hộ gia đình được coi là nghèo nếu có thu nhập bình quân đầu người/tháng dưới 2 triệu đồng ở thành phố và dưới 1,5 triệu đồng ở nông thôn, cùng với việc thiếu hụt ít nhất 3 chỉ số đo lường dịch vụ xã hội cơ bản Hộ cận nghèo là những hộ có thu nhập ở mức tương tự nhưng thiếu hụt dưới 3 chỉ số Trước đây, tiêu chí xác định hộ nghèo ở thành phố và nông thôn thấp hơn nhiều Hộ tái nghèo và tái cận nghèo được xác định dựa trên tiêu chí rà soát hàng năm, nếu gặp khó khăn đột xuất sau khi đã thoát nghèo Giảm nghèo bền vững là mục tiêu của các chương trình, chính sách của Nhà nước nhằm nâng cao đời sống người nghèo, đặc biệt là ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa thành phố và nông thôn.
Khái niệm giảm nghèo bền vững đã được nghiên cứu từ những năm 2000, nhưng chính thức được công nhận từ Nghị định 30a/2008/NĐ-CP ngày 27/12/2008 về chương trình hỗ trợ giảm nghèo tại 61 huyện nghèo Đến năm 2021, Nghị quyết số 24/2021 QH15 và Quyết định số 90/QĐ-TTg đã phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025 Chương trình này tập trung vào việc duy trì các biện pháp giảm nghèo, hỗ trợ người nghèo có tư liệu sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao thu nhập và tạo cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục và nước sạch, nhằm đảm bảo thoát nghèo bền vững.
Chính sách giảm nghèo bền vững là những quyết định của Nhà nước nhằm lựa chọn các công cụ hiệu quả để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo Những định hướng và giải pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Dân tộc thiểu số là các nhóm cư dân có bản sắc văn hóa, ngôn ngữ hoặc truyền thống khác biệt so với dân tộc đa số trong một quốc gia hoặc khu vực Những nhóm này thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dân số và thường phải đối mặt với sự phân biệt đối xử, cũng như thiếu cơ hội tiếp cận các dịch vụ công bằng về giáo dục, y tế và chính trị.
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc, dân tộc thiểu số là nhóm người có những đặc điểm ngôn ngữ, văn hóa, tôn giáo hoặc sắc tộc khác biệt so với cộng đồng đa số trong quốc gia Nhóm này nhận thức rõ sự khác biệt của mình và có mong muốn bảo tồn, phát triển những giá trị văn hóa riêng biệt.
Dân tộc thiểu số tại Việt Nam là những dân tộc có số dân ít hơn 50% tổng số dân cả nước, trong khi dân tộc Kinh là dân tộc đa số, chiếm 86,7% dân số Theo pháp luật Việt Nam, một dân tộc được coi là dân tộc thiểu số khi số dân của dân tộc đó nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng dân số Người dân tộc thiểu số được hiểu là những người thuộc các dân tộc có số dân nhỏ hơn hoặc bằng mức này.
1.1.4 Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số là trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, thông qua các chính sách của Nhà nước nhằm cải thiện điều kiện sống của người nghèo, đặc biệt ở vùng miền núi và vùng sâu, vùng xa Mục tiêu là tạo ra sự chuyển biến toàn diện và mạnh mẽ tại các khu vực nghèo đói, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch mức sống giữa các dân tộc, cũng như giữa thành phố và nông thôn.
Giảm nghèo ở khu vực miền núi và vùng sâu, xa, đặc biệt là đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), đòi hỏi những quan điểm và giải pháp riêng biệt nhằm nâng cao hiệu quả công tác này Chính sách giảm nghèo bền vững cần chuyển hóa ý chí của Nhà nước thành hiện thực cho các hộ nghèo và cận nghèo DTTS, với mục tiêu cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đồng thời thu hẹp khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị Các chính sách cần xây dựng tầm nhìn dài hạn cho vùng DTTS, với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, tạo nền tảng cho các chương trình giảm nghèo hiệu quả trong tương lai Đảm bảo an sinh tối thiểu cho người dân vùng DTTS và khuyến khích họ chủ động thoát nghèo bền vững là điều cần thiết để ngăn ngừa tình trạng tái nghèo.
Triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
1.2.1 Giới thiệu về chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
Mục tiêu tổng quát là khai thác thế mạnh của vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đổi mới sáng tạo và phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo an sinh xã hội Cần giảm nghèo nhanh và bền vững, thu hẹp khoảng cách về mức sống và thu nhập so với bình quân cả nước, đồng thời giảm số xã, thôn đặc biệt khó khăn Quy hoạch và bố trí ổn định dân cư, xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và liên vùng là cần thiết Phát triển toàn diện giáo dục, y tế và văn hóa, cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, xóa bỏ phong tục lạc hậu, thực hiện bình đẳng giới và giải quyết vấn đề cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và nâng cao niềm tin của đồng bào đối với Đảng và Nhà nước.
Quyết định số 1719/QĐ-TTg đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhằm nâng cao đời sống và tạo cơ hội phát triển bền vững cho cộng đồng.
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021
- 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025:
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020;
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm từ 3% - 4%; phấn đấu khoảng 10 xã và 4 thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn;
Để đảm bảo phát triển bền vững, 100% xã có đường ô tô được nhựa hóa, bê tông hóa đến trung tâm xã, trong khi trên 95% đường ở thôn được cải tạo theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải Tất cả các trường học và trạm y tế đều được xây dựng kiên cố, với hơn 99% hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác Hơn 96% đồng bào dân tộc thiểu số có nước sinh hoạt hợp vệ sinh, và 100% đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận với phương tiện nghe, nhìn.
Giải quyết cơ bản công tác định canh, định cư cho các hộ dân tộc thiểu số là ưu tiên hàng đầu, bao gồm quy hoạch, sắp xếp, di dời và bố trí cho 100% số hộ đang sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao về lũ ống, lũ quét và sạt lở Đồng thời, cần khắc phục tình trạng thiếu đất ở và đất sản xuất cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo, phấn đấu xóa bỏ nhà tạm, dột nát cho toàn bộ số hộ DTTS nghèo.
Đảm bảo 100% tỷ lệ học sinh 5 tuổi đến trường mẫu giáo, với học sinh tiểu học đạt trên 99,7%, học sinh trung học cơ sở phấn đấu trên 95% và học sinh trung học phổ thông phấn đấu đạt trên 60%.
- Giữ vững 100% xã đã đạt tiêu chí quốc gia về y tế trong giai đoạn 2020-
Đến năm 2025, mục tiêu là nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo 100% xã có bác sĩ và trạm y tế đủ điều kiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế Cần đạt được 100% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế, với hơn 97% phụ nữ mang thai được khám thai định kỳ và sinh con tại cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế Đồng thời, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi xuống dưới 10%.
- Phấn đấu trên 50% lao động là người dân tộc thiểu số trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp;
Bảo tồn và phát triển giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc là mục tiêu quan trọng, với nỗ lực đạt 100% thôn (làng) có nhà sinh hoạt cộng đồng Đồng thời, phấn đấu để trên 50% thôn (làng) thành lập đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên và có chất lượng.
Đào tạo và quy hoạch đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số là rất quan trọng, nhằm đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tương xứng với tỷ lệ dân số của họ tại từng địa phương Việc này không chỉ góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng dân tộc thiểu số.
- Công tác quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục được giữ vững trong tình hình mới
* Phạm vi của Chương trình:
Chương trình đầu tư ưu tiên nguồn lực cho các xã và thôn đặc biệt khó khăn tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh, nhằm nâng cao điều kiện sống và phát triển kinh tế cho cộng đồng.
* Đối tượng của Chương trình
- Xã, thôn vùng đồng bào DTTS và miền núi;
- Hộ gia đình, cá nhân người DTTS;
- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn;
Doanh nghiệp, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế tại các xã và thôn đặc biệt khó khăn Những tổ chức kinh tế này không chỉ tạo ra việc làm mà còn góp phần nâng cao đời sống người dân, thúc đẩy sự phát triển bền vững tại những khu vực này.
* Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến hết năm 2025, định hướng tầm nhìn đến năm 2030
* Nội dung Chương trình bao gồm 10 dự án
1.2.2 Triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
Triển khai chương trình giảm nghèo bền vững đòi hỏi kế hoạch chi tiết và sự hợp tác của nhiều bên liên quan Các nội dung cần được thực hiện chặt chẽ, phù hợp và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo tính bền vững lâu dài.
Lập kế hoạch và xác định mục tiêu là bước quan trọng để hiểu rõ nguyên nhân nghèo đói và những yếu tố cản trở người dân thoát nghèo Cần thực hiện khảo sát và thu thập dữ liệu từ chính quyền địa phương, NGO và tổ chức quốc tế để có cái nhìn toàn diện về tình hình Dữ liệu này giúp xác định các vùng nghèo, nhóm dễ bị tổn thương và nguyên nhân nghèo đói như thiếu việc làm và giáo dục Sau khi có dữ liệu, cần xác định các mục tiêu cụ thể, rõ ràng, đo lường được và có thời hạn, ưu tiên các nhóm đối tượng như hộ nghèo và cộng đồng vùng sâu Mục tiêu ngắn hạn có thể là giảm tỷ lệ nghèo, trong khi mục tiêu dài hạn là cải thiện điều kiện sống và phát triển bền vững Kế hoạch triển khai cần bao gồm các hoạt động như đào tạo nghề, hỗ trợ tài chính và cải thiện cơ sở hạ tầng cũng như dịch vụ y tế, giáo dục.
Để nâng cao hiệu quả của các chương trình, chính sách, việc phổ biến và tuyên truyền là rất quan trọng, giúp cộng đồng hiểu rõ mục đích và yêu cầu của chương trình Khi người dân nhận thấy vai trò của mình trong chương trình, họ sẽ có trách nhiệm hơn trong việc duy trì và phát triển kết quả đạt được Cần tạo cơ hội cho người dân tham gia vào quá trình ra quyết định, từ lập kế hoạch đến giám sát và đánh giá Hỗ trợ thành lập các tổ chức cộng đồng tự quản để quản lý và duy trì dự án sau khi chương trình kết thúc cũng rất cần thiết Đồng thời, tăng cường tuyên truyền về tầm quan trọng của các hoạt động giảm nghèo và khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng vào các hoạt động phát triển bền vững.
Để thực hiện kế hoạch giảm nghèo hiệu quả, cần xác định rõ các nguồn lực như tài chính, nhân lực và tài nguyên tự nhiên Các bước quan trọng bao gồm kêu gọi vốn từ tổ chức quốc tế, Chính phủ, doanh nghiệp và các nhà tài trợ, đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong việc sử dụng nguồn vốn để tạo lòng tin từ các bên liên quan Việc sử dụng lao động địa phương và tận dụng tài nguyên sẵn có như đất đai, nước sạch là cần thiết để triển khai các dự án Ngoài ra, đào tạo cán bộ địa phương, nhân viên xã hội và các tổ chức phi chính phủ về quản lý và triển khai chương trình giảm nghèo cũng rất quan trọng.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch là bước quan trọng trong việc chuyển đổi các chiến lược thành hành động cụ thể Các hoạt động bao gồm đầu tư vào cơ sở hạ tầng giáo dục, cung cấp học bổng cho học sinh nghèo, và tạo cơ hội học tập cho người dân, đặc biệt ở các vùng khó khăn Ngoài ra, cần xây dựng hoặc nâng cấp các cơ sở y tế, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản và giáo dục về vệ sinh, phòng bệnh cho cộng đồng.
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÙ ĐỐP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Những yếu tố tác động đến triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bù Đốp
Bù Đốp là huyện biên giới với địa hình bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và canh tác nông nghiệp Toàn huyện có 89,62% diện tích tự nhiên, góp phần vào sự phát triển nông thôn và kinh tế địa phương.
Bù Đốp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền cao và ít chịu ảnh hưởng thiên tai, đặc biệt không có mùa đông lạnh Khu vực này có lượng mưa ít, chia thành hai mùa rõ rệt, và là huyện đầu nguồn, dẫn đến khó khăn trong việc cung cấp nước tưới cho nông nghiệp Tuy nhiên, nơi đây phù hợp cho việc trồng các loại cây như cao su, điều, một số cây ăn trái và mì.
Vùng đất này nằm giữa hai con sông lớn là sông Măng và sông Bé, cùng với nhiều suối, đầm, hồ và bưng, tạo thành nguồn nước chính cho sản xuất và sinh hoạt Hệ thống sông Bé còn có các công trình thủy điện như Thác Mơ, Cần Đơn, Sóc Phu Miêng và Phước Hoà Sông Măng chạy dọc biên giới Campuchia và tỉnh Bình Phước, nhưng nguồn nước ngầm trong huyện được chia thành hai tiểu vùng, điều này hạn chế khả năng cung cấp nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
Theo thống kê năm 2023, diện tích đất rừng còn lại là 10.620 ha Sự gia tăng dân số và di cư tự do đã dẫn đến tình trạng phá rừng để làm nương rẫy và sản xuất nông nghiệp, vẫn diễn ra phổ biến Bên cạnh đó, hoạt động khai thác lâm sản trái phép của lâm tặc đang ở mức báo động.
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Bình Phước, giáp với Campuchia khoảng 73,3 km, có tổng diện tích tự nhiên 37.926,39 ha, chiếm 5,5% diện tích tỉnh Dân số huyện năm 2023 đạt 60.027 người, bao gồm 06 xã và 01 thị trấn trung tâm Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý của huyện tạo ra nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế.
Về tình hình phát triển kinh tế:
Bù Đốp, thành lập năm 2003, có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp với tỷ trọng 56,12%, trong khi công nghiệp - xây dựng chiếm 19,03% và thương mại - dịch vụ đạt 24,85% vào cuối năm 2023 Dù chịu ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19, các chỉ tiêu kinh tế xã hội vẫn phát triển ổn định, với thu ngân sách địa phương đạt 573,658 tỷ đồng, tăng 25,49 lần so với năm đầu thành lập Về giáo dục, huyện đã nâng tổng số trường học lên 24, trong đó 12 trường đạt chuẩn quốc gia và không còn phòng học tạm Công tác chăm sóc sức khỏe cũng được cải thiện, với các chương trình y tế quốc gia được triển khai và phát triển bệnh viện thông minh.
Huyện Bù Đốp đang tích cực huy động các nguồn lực đầu tư để nâng cấp và phát triển hạ tầng thương mại, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.
Hình 2.1 Diện mạo huyện Bù Đốp ngày càng đồng bộ, khang trang
“Nguồn: Bù Đốp ngày mới”
2.1.3 Đánh giá khái quát những ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Bù Đốp, huyện thuộc tỉnh Bình Phước, nằm trong vùng Đông Nam Bộ với điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp Khu vực này đã hình thành các vùng sản xuất tập trung với nhiều cây trồng hàng hóa xuất khẩu hàng đầu như cao su, tiêu, điều và chăn nuôi đại gia súc Bù Đốp còn giáp biên giới Campuchia, sở hữu cửa khẩu Hoàng Diệu và cửa tiểu ngạch Tân Thành, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với nước bạn.
Hình 2.2 Bản đồ vệ tinh huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước
“Nguồn: Địa ốc Thông Thái 2024”
Bù Đốp, nằm trong vùng Đông Nam Bộ và khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, vẫn giữ vị trí là huyện vùng sâu, vùng xa, với nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống Tại đây, có hơn 2.640 hộ dân tộc thiểu số, chiếm một tỷ lệ đáng kể trong cộng đồng dân cư.
Tính đến cuối năm 2023, huyện có 18,28% dân số thuộc các thôn, ấp đặc biệt khó khăn, với 195/659 hộ nghèo trong cộng đồng dân tộc thiểu số, chiếm 1,8% Những con số này gây khó khăn lớn trong việc thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, khiến kinh tế huyện chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nông nghiệp trong suốt một thập kỷ qua Mặc dù có đường biên giới quốc gia tạo điều kiện cho giao lưu kinh tế, huyện cũng đối mặt với thách thức về an ninh quốc phòng, đặc biệt trong bối cảnh tình hình Campuchia diễn biến phức tạp Do đó, việc phát triển kinh tế và quản lý sử dụng đất cần được chú trọng, đảm bảo an ninh biên giới.
2.1.4 Cơ sở pháp lý về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
Công tác giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS tại huyện Bù Đốp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương UBND huyện đã đầu tư nhiều nguồn lực để nâng cao hiệu quả các chương trình giảm nghèo, trong đó việc hoàn thiện cơ chế, chính sách là nhiệm vụ trọng tâm Giai đoạn 2021-2025, nhiều kế hoạch và văn bản đã được ban hành nhằm phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội địa phương, bao gồm quy định về quản lý hộ nghèo, phân bổ vốn cho chương trình giảm nghèo, và chính sách hỗ trợ học sinh DTTS Hệ thống quy định chặt chẽ này tạo khung pháp lý vững chắc, đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo đồng bào DTTS, thể hiện sự đầy đủ và toàn diện trong việc triển khai chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bù Đốp được xây dựng dựa trên thực tế địa phương, đảm bảo sự liên kết và thống nhất với các mục tiêu đề ra UBND huyện cùng các ban ngành liên quan đã tích cực chỉ đạo và đôn đốc thực hiện chương trình, nhằm kịp thời giải quyết những khó khăn và vướng mắc trong quá trình triển khai.
Thực trạng về triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bù Đốp
2.2.1 Tình hình giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
Trong thời gian qua, huyện đã chú trọng đổi mới công tác tuyên truyền và huy động hiệu quả các nguồn lực để thực hiện chương trình giảm nghèo Mục tiêu là giảm tỷ lệ tái nghèo, hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm cho người nghèo, giúp họ phát triển kinh tế và tiếp cận dịch vụ xã hội Huyện cũng đã triển khai các chính sách cụ thể như xây dựng nhà ở, cung cấp điện sinh hoạt, chuyển đổi nghề và hỗ trợ con giống để tăng thu nhập cho các hộ nghèo, đặc biệt là những đối tượng nghèo mới Đồng thời, huyện phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình giảm nghèo theo Kế hoạch số 69/KH-BCĐCTMTQG, đảm bảo tiến độ và tập trung hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số thoát nghèo.
Hình 2.3 Hỗ trợ con giống phát triển sản xuất
“Nguồn: Bù Đốp ngày mới”
2.2.2 Triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
Kế hoạch và mục tiêu giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) đã nhận được sự quan tâm từ Huyện ủy, UBND huyện và các ban, ngành, dẫn đến tình hình an ninh trong vùng DTTS ổn định Nhân dân chấp hành tốt các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước Từ năm 2021, huyện đã triển khai quyết liệt các chương trình và chính sách giảm nghèo, nhằm hỗ trợ người dân cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đồng thời nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, tạo động lực và điều kiện cho việc thoát nghèo bền vững.
Chương trình tuyên truyền và phổ biến chính sách giảm nghèo đã được triển khai rộng rãi qua các phương tiện thông tin đại chúng, giúp người dân, đặc biệt là hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số, nắm vững kiến thức về lao động sản xuất và phát triển kinh tế Các cấp hội trong huyện đã chủ động hướng dẫn các hộ gia đình tích cực sản xuất, chăn nuôi, khuyến khích sự sáng tạo trong lao động và đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo, từ đó góp phần vào tăng trưởng kinh tế địa phương và nâng cao đời sống cho cộng đồng.
Để thực hiện kế hoạch hiệu quả, UBND huyện đã xây dựng Kế hoạch chi tiết dựa trên Kế hoạch của tỉnh, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên và ban ngành liên quan Huyện sẽ tăng cường công tác tuyên truyền, khai thác tối đa nguồn lực từ các nhà tài trợ, doanh nghiệp và mạnh thường quân, đồng thời huy động sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị và xã hội Các tổ chức đoàn thể sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, theo dõi tình hình đời sống của các hộ nghèo DTTS, từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực giúp họ thoát nghèo.
Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 21/4/2023 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình giảm 1.000 hộ nghèo dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh năm 2023
UBND huyện đã ban hành Kế hoạch số 221/KH-UBND ngày 04/8/2023 nhằm giảm 58 hộ nghèo dân tộc thiểu số, tích hợp vào Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Từ đầu năm 2021, huyện đã hỗ trợ nhiều khoản vay tín dụng cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) nhằm giúp họ tiếp cận nguồn vốn phát triển sản xuất Tổng doanh số cho vay hộ nghèo đạt 30 tỷ 010 triệu đồng, trong đó hộ nghèo DTTS nhận 9 tỷ đồng và hộ cận nghèo được hỗ trợ 25 tỷ đồng.
Trong tổng số 119 triệu đồng, hộ cận nghèo đồng bào dân tộc thiểu số nhận được 8 tỷ 111 triệu đồng, trong khi hộ mới thoát nghèo nhận 138 tỷ 229 triệu đồng, trong đó 53 tỷ 400 triệu đồng dành cho đồng bào dân tộc thiểu số Để giải quyết việc làm, 45 tỷ 219 triệu đồng đã được phân bổ Đồng thời, cần đơn giản hóa điều kiện và thủ tục hồ sơ vay vốn để người nghèo dễ dàng tiếp cận, nâng cao vai trò của các ngành trong việc phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội để hướng dẫn hộ vay trong việc sử dụng nguồn vốn đúng quy định.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch: Về thực hiện các chính sách giảm nghèo giai đoạn 2021 – 2024 đã đạt được kết quả khả thi như sau:
Hỗ trợ phát triển sản xuất và đa dạng hóa sinh kế cho các hộ gia đình nghèo được thực hiện thông qua việc chuyển giao khoa học kỹ thuật về trồng trọt và chăn nuôi Đã tổ chức 303 buổi đào tạo với 9.908 lượt cán bộ hội viên tham gia, trong đó có 6.938 phụ nữ được tuyên truyền và vận động Ngoài ra, 1.987 phần quà trị giá 888.490 triệu đồng đã được trao tặng cho phụ nữ nghèo và trẻ em khó khăn Các mô hình “Nuôi heo đất tiết kiệm” và “giúp nhau tại chỗ” cũng được triển khai, thể hiện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong cộng đồng.
Mô hình hũ gạo tình thương đã quyên góp thành công 5.290 kg gạo, hỗ trợ 529 chị em, trong đó có 25 chị nhận hỗ trợ thường xuyên Ngoài ra, chương trình còn tổ chức 45 lượt hiến máu và giới thiệu 11 cá nhân cùng 03 tập thể cho Đảng uỷ và UBND các xã, thị trấn để đề nghị tuyên dương.
Nhằm chào mừng kỷ niệm 20 năm thành lập huyện Bù Đốp, Hội LHPN huyện và các cơ sở đã phối hợp thực hiện 03 công trình đường, đèn chiếu sáng với tổng kinh phí 71 triệu đồng, cùng 03 công trình kiên cố lót nền xi măng cột mốc do các đồn biên phòng quản lý, tổng trị giá 55 triệu đồng Các hội đoàn thể cũng duy trì và phát huy hiệu quả các nguồn quỹ hỗ trợ đoàn viên, hội viên phát triển kinh tế gia đình thông qua nhiều hình thức như giúp đỡ bằng tiền, con giống, phân bón, cám, gạo, và ngày công lao động Kết quả trong năm 2023, đã có 290 chị giúp đỡ 77 chị khác với tổng số tiền 58 triệu đồng.
Tổng vốn xoay vòng do Hội phụ nữ thực hiện đã tăng lên 125 triệu đồng, giúp 29 chị vay vốn phát triển kinh tế Hội LHPN huyện duy trì mô hình vốn xoay vòng 138 triệu đồng, hỗ trợ 16 chị vay và thành lập 01 tổ hợp tác xã chăn nuôi dê tại xã Thiện Hưng với 07 thành viên và 16 con dê Hội LHPN Thiện Hưng đã trao tặng 08 cặp dê trị giá 40 triệu đồng Đồng thời, Hội vận động 1.308 hội viên tham gia mua BHYT và hỗ trợ 2.018 thẻ BHYT cho phụ nữ khó khăn Chương trình đồng hành cùng phụ nữ biên cương đã triển khai tại 06 xã biên giới, xây dựng 01 căn nhà mái ấm tình thương trị giá 80 triệu đồng và tiếp nhận nguồn lực 324,5 triệu đồng từ 06 xã biên giới, bao gồm 250 phần quà trị giá 114 triệu đồng, 12 cặp dê giống trị giá 60 triệu đồng và 01 đoạn đường.
Năm 2022, nhiều chương trình hỗ trợ đã được triển khai với hiệu quả cao, trong đó có chương trình "Chăn nuôi bò sinh sản" nhằm cung cấp bò giống cho các hộ nghèo Tổng kinh phí cho 02 mô hình chăn nuôi dê và bò tại xã Tân Tiến và Tân Thành đạt 821 triệu đồng Ngoài ra, một nhà vệ sinh được xây dựng với kinh phí 8 triệu đồng, cùng với nhiều hoạt động khác từ các tổ chức đoàn thể.
Năm 2023, 05 mô hình chăn nuôi dê, bò, trâu đã được triển khai với tổng kinh phí 2.118 triệu đồng tại 05 xã, thị trấn: Phước Thiện, Thiện Hưng, Hưng Phước, Thanh Hòa và Thị Trấn Thanh Bình Mô hình này phát huy thế mạnh địa phương, phù hợp với chăn nuôi nhỏ lẻ của các hộ gia đình, mang lại nguồn thu nhập và hỗ trợ các gia đình nghèo vươn lên trong cuộc sống Tuy nhiên, thiên tai và dịch bệnh trên cây trồng hiện nay đã gây khó khăn cho nguồn thức ăn trong chăn nuôi.
Hằng năm, công tác truyền thông về giảm nghèo được tổ chức thông qua việc tuyên truyền và phổ biến các chính sách, pháp luật liên quan đến giảm nghèo trên các phương tiện thông tin đại chúng Điều này giúp người dân, đặc biệt là hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số, nắm bắt kiến thức cần thiết trong lao động sản xuất Qua đó, họ có thể áp dụng những phương pháp sáng tạo để tạo ra việc làm bền vững và cải thiện cuộc sống.
Các cấp hội tại huyện đã tích cực tuyên truyền và hướng dẫn nông dân và cộng đồng sản xuất, chăn nuôi hiệu quả Họ khuyến khích sự sáng tạo trong lao động và tinh thần đoàn kết, giúp nhau xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống Những nỗ lực này không chỉ mang lại lợi ích cho từng gia đình mà còn góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của huyện.
Đánh giá về công tác triển khai chương trình giảm nghèo bền vững
2.3.1 Đánh giá kết quả đạt được
Giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm tại huyện Bù Đốp, nơi các cấp ủy, chính quyền và tổ chức đoàn thể đã triển khai nhiều dự án hiệu quả Sự vào cuộc trách nhiệm của hệ thống chính trị, hỗ trợ từ các tổ chức và doanh nghiệp, cùng với nỗ lực của hộ nghèo, cận nghèo đã tạo ra những chuyển biến tích cực Đội ngũ cán bộ công chức phụ trách giảm nghèo với trình độ chuyên môn phù hợp đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt chính sách và nguồn lực đến cơ sở Công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia giảm nghèo được thực hiện thường xuyên Nguồn vốn cho huyện Bù Đốp được phân bổ theo Quyết định số 212/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước, nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong năm 2023.
1) đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương Ban chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu quốc gia của huyện đã được kiện toàn theo Quyết định số 696/QĐ-UBND ngày 05/9/2020 và phân công nhiệm vụ cho các ban, ngành và thành viên Ban chỉ đạo phụ trách các xã, thị trấn đề ra các giải pháp thực hiện tốt chương trình Giảm nghèo trong giai đoạn 2021 – 2025 Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh, UBND huyện cũng đã ban hành Kế hoạch chi tiết thực hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, ban ngành có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tận dụng tối đa các nguồn lực hỗ trợ từ các nhà tài trợ, các doanh nghiệp, mạnh thường quân trong và ngoài huyện; tăng cường huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện, quản lý, theo dõi và nắm bắt tình hình đời sống các hộ nghèo DTTS; từ đó đã có nhiều giải pháp thiết thực hỗ trợ các hộ gia đình thoát nghèo Vậy nên, trong thời gian qua, công tác giảm nghèo tại huyện Bù Đốp đã đạt những kết quả tích cực, cụ thể: Đầu năm 2021 trên địa bàn huyện có 447 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 2,74% tổng số hộ dân trong toàn huyện (số hộ toàn huyện 16.313 hộ) Trong đó, có 145 hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 32,4% (Số hộ nghèo toàn huyện 447 hộ); hộ cận nghèo 534 hộ chiếm tỷ lệ 3,30% tổng số hộ dân Đến cuối năm 2023 giảm còn 172 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 0,99%, trong đó 55 hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 31,9% tổng hộ nghèo toàn huyện Hộ cận nghèo 339 hộ chiếm 1,95% trong đó hộ cận nghèo DTTS là 60 hộ chiếm 17,6% tổng số hộ cận nghèo
Mặc dù tỷ lệ giảm nghèo đã đạt chỉ tiêu đề án, nhưng tình trạng tái nghèo vẫn tồn tại, đặc biệt trong các hộ nghèo và hộ cận nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), với tỷ lệ cao nhất là hộ người dân tộc S’tiêng Nhiều hộ DTTS thiếu sự chủ động và ý chí vươn lên, vẫn còn tâm lý trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức Hơn nữa, tình trạng lao động trong các hộ nghèo thường thiếu đào tạo, trình độ học vấn không đồng đều, và thiếu chuyên môn kỹ thuật cũng như kiến thức vẫn còn phổ biến.
Thời tiết diễn biến phức tạp, giá nông sản thấp và dịch bệnh trên vật nuôi, cây trồng đang gây khó khăn cho đời sống kinh tế của người dân Khoảng cách về thu nhập và mức sống giữa các hộ gia đình, đặc biệt là giữa hộ nghèo, cận nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số và người dân tộc đa số, khá lớn, dẫn đến việc triển khai chính sách chưa đồng bộ Tập quán của người đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, trong khi phần lớn hộ nghèo thường đông con, thiếu việc làm và đất sản xuất Một số cán bộ phụ trách còn hạn chế về chuyên môn, khiến công tác tuyên truyền vận động người dân thoát nghèo chưa hiệu quả, và việc tập huấn thực hiện các chương trình giảm nghèo còn mang tính hình thức.
Nhiều chính sách khi triển khai gặp khó khăn do chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu và tình hình thực tế tại địa phương Hơn nữa, việc phối hợp giữa hoạt động tín dụng và các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vẫn chưa được chú trọng.
Việc thu hồi vốn vay, đặc biệt là khoản vay dành cho học sinh, sinh viên, đang gặp nhiều khó khăn do họ không tìm được việc làm sau khi ra trường Bên cạnh đó, nhiều hộ gia đình cũng không còn khả năng lao động để trả nợ Tình trạng bán đất và bỏ trốn khỏi nơi cư trú mà không hoàn trả các khoản vay vẫn diễn ra phổ biến.
Điều kiện tự nhiên khó khăn tại các vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, đã ảnh hưởng đáng kể đến phát triển kinh tế và an ninh chính trị Cuộc sống của người dân chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp và gặp nhiều khó khăn do thị trường lao động hạn chế, dẫn đến tăng trưởng kinh tế địa phương chậm Các sản phẩm chủ lực của vùng chưa phát huy được tiềm năng cạnh tranh, trong khi việc tạo ra chuỗi sản xuất và cung ứng sản phẩm gặp nhiều trở ngại Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với lượng mưa ít cũng gây ra tình trạng khô hạn, thiếu nước, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng mùa màng.
Một số hộ nghèo và cận nghèo trong cộng đồng dân tộc thiểu số (DTTS) vẫn duy trì tư duy lạc hậu, tự cung tự cấp, dẫn đến sự chậm tiến bộ Họ không thực sự phối hợp trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ, thể hiện tâm lý bằng lòng với hiện tại và thiếu động lực vươn lên thoát nghèo.
Các chương trình giảm nghèo hiện còn tồn tại một số bất cập, với việc triển khai một số chính sách gặp phải tình trạng chồng chéo và chưa thực sự phù hợp với thực tế địa phương cũng như nhu cầu chính đáng của các hộ nghèo.
Việc thu lãi và đáo hạn các khoản vay ở hộ nghèo và học sinh, sinh viên gặp nhiều khó khăn do thu nhập thấp và khả năng chi trả hạn chế Nguồn vốn dành cho các dự án giảm nghèo thường không kịp thời, trong khi nguồn vốn đối ứng của hộ nghèo và cận nghèo còn hạn chế Hơn nữa, sự hỗ trợ từ các tổ chức và doanh nghiệp chưa bền vững Công tác quy hoạch và quản lý đất đai cũng thiếu sự chặt chẽ và hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng phát triển bền vững của cộng đồng.
Nguyên nhân chủ quan của vấn đề bao gồm sự thay đổi thường xuyên trong đội ngũ cán bộ, công chức, dẫn đến tình trạng hời hợt và thiếu hiểu biết về thực tế địa phương Bên cạnh đó, một số già làng và trưởng thôn chưa thực sự nhiệt tình với công việc, phần lớn do chính sách chế độ và phụ cấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu sống của họ.
Chính quyền cấp cơ sở, đặc biệt là tại các thôn, ấp, thường gặp khó khăn trong việc triển khai chính sách, dẫn đến hiệu quả thấp của các chương trình Họ chưa xác định được mục tiêu cụ thể và định hướng cho từng giai đoạn, trong khi một số dự án thực hiện thiếu sự đồng bộ và liên kết.
Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo và cận nghèo hiện nay chưa thực sự hiệu quả, với tình trạng làm hồ sơ khống và cho vay sai đối tượng Nguồn vốn hỗ trợ thường được giải ngân cho các hộ có điều kiện kinh tế khá giả, nhằm đạt chỉ tiêu một cách nhanh chóng, dẫn đến đầu tư dàn trải, manh mún và lãng phí nguồn lực, từ đó giảm hiệu quả của chính sách.
Công tác rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo tại các thôn, ấp hiện nay thiếu tính công bằng và minh bạch Vẫn còn tình trạng lợi dụng mối quan hệ thân thiết để đưa người thân vào danh sách hộ nghèo, nhằm hưởng lợi từ các chế độ và chính sách không đúng quy định.
Dựa trên thực trạng triển khai các chính sách và chương trình, bài viết phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo Huyện Bù Đốp đã tận dụng tốt các thế mạnh địa phương để tổ chức và thực hiện hiệu quả chương trình giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trong những năm qua.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DTTS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÙ ĐỐP GIAI ĐOẠN 2025 – 2030
Định hướng triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bù Đốp
Chủ trương và định hướng về công tác dân tộc và giảm nghèo bền vững được thể hiện qua các kế hoạch và kết luận của Tỉnh ủy, bao gồm Kế hoạch số 222-KH/TU ngày 03/3/2020 thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về Nghị quyết số 24-NQ/TW, Kết luận số 380-KL/TU ngày 25/6/2022 về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030, cùng với Quyết định số 1261-QĐ/TU ngày 28/02/2019 về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện “Chương trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững vùng đồng bào DTTS của tỉnh giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030”.
Huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) là cần thiết, nhằm tối ưu hóa và khai thác hiệu quả các thế mạnh địa phương phục vụ phát triển sản xuất và tạo việc làm cho người lao động Cần củng cố và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các công trình giao thông, thủy lợi và các công trình công cộng như trường học, trạm xá, nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng Đảm bảo các hộ nghèo và cận nghèo trong đồng bào DTTS được tiếp cận dễ dàng với các dịch vụ xã hội cơ bản, đồng thời hỗ trợ họ đáp ứng các nhu cầu xã hội để vươn lên trong cuộc sống.
Quá trình thực thi dự án giảm nghèo cần có lộ trình cụ thể phù hợp với các mục tiêu đã đề ra, tránh chạy theo chỉ tiêu mà không đảm bảo chất lượng Đồng thời, cần thực hiện kiểm tra và giám sát thường xuyên để phát hiện kịp thời sai sót và khó khăn, từ đó đề ra giải pháp khắc phục hiệu quả.
Chương trình giảm nghèo cần đảm bảo tính bền vững, thiết thực và hiệu quả, tập trung vào hộ nghèo và hộ cận nghèo ở vùng biên giới và đồng bào dân tộc thiểu số Quan trọng là công tác tuyên truyền và vận động người dân nhằm nâng cao trình độ dân trí, từ đó tăng thu nhập và cải thiện đời sống, hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững Đồng thời, cần định hướng công tác quản lý và xây dựng các chính sách giảm nghèo phù hợp với quá trình chuyển đổi số quốc gia.
3.2 Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bù Đốp
3.2.1 Đẩy mạnh phát triển kinh tế, ứng phó với biến đổi khí hậu gắn với việc phát huy thế mạnh tại địa phương
Huyện cần xây dựng kế hoạch phát triển các ngành nghề phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, khuyến khích người dân sản xuất đúng mùa vụ Đồng thời, cần lồng ghép các biện pháp ứng phó với thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu, đặc biệt là tình trạng hạn hán kéo dài Việc này sẽ giúp hạn chế tối đa ảnh hưởng đến sản xuất của các hộ dân Với thế mạnh của huyện, ưu tiên trồng cây cao su - loại cây công nghiệp chủ lực tại Bù Đốp, Bình Phước Ngoài ra, có thể áp dụng mô hình xen canh cây lúa nương trên diện tích đất trồng cao su trong giai đoạn kiến thiết, bởi đây là giống lúa cạn có khả năng chịu hạn tốt và thích ứng với nhiều loại đất cũng như khí hậu, đồng thời mang lại năng suất cao.
3.2.2 Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và đặc biệt là các đối tượng thụ hưởng chính sách trong công tác giảm nghèo Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và đặc biệt là các đối tượng chính sách về công tác giảm nghèo Công tác tuyên truyền phải được thực hiện hiện thường xuyên, liên tục để hình thành thói quen về nhận thức của người dân Nội dung tuyên truyền cần thực tế, phù hợp, đáp ứng nhu cầu và mong muốn chính đáng của người dân Hình thức tuyên truyền phải đổi mới, sáng tạo thông qua các phương tiện truyền thông, cũng như các hình thức thuần túy như thông qua các lễ hội đặc trưng của người đồng bào DTTS, lễ hội mừng lúa mới, các buổi trao tặng quà, các hội thi dân gian, … để các chính sách, dự án được phổ biến một cách cụ thể, rõ ràng và đầy đủ nhất đồng thời tăng tính thu hút, hiệu quả Đặc biệt, công tác tuyên truyền cần làm cho người dân thấy rõ được ý nghĩa của giảm nghèo và phải làm như thế nào để thực hiện giảm nghèo, đây là yếu tố cốt lõi nhất của quá trình giảm nghèo
3.2.3 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, đi đôi với việc nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức Để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Bù Đốp, đi đôi với việc nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, cần tập trung vào các nội dung sau:
Để nâng cao hiệu quả trong công tác giảm nghèo, cần tăng cường vai trò lãnh đạo và chỉ đạo từ trung ương đến địa phương Các cấp lãnh đạo nên xây dựng kế hoạch cụ thể và nhất quán, đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng dân tộc thiểu số Đồng thời, các chương trình giảm nghèo cần được giám sát chặt chẽ, phân cấp rõ ràng và thực hiện kiểm tra định kỳ để đảm bảo hiệu quả.
Để nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ, công chức, cần tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về công tác giảm nghèo, tập trung vào phát triển kinh tế - xã hội, kỹ năng làm việc với đồng bào dân tộc thiểu số và các chính sách hỗ trợ Đội ngũ cán bộ cần được trang bị kiến thức về quy trình, thủ tục triển khai chính sách và kỹ năng quản lý nguồn vốn hiệu quả.
Để nâng cao kỹ năng quản lý dự án, cán bộ, công chức địa phương cần được đào tạo bài bản về quản lý và triển khai các dự án giảm nghèo Quá trình này bao gồm các bước từ lập kế hoạch, theo dõi đến đánh giá hiệu quả, đồng thời chú trọng vào quản lý tài chính, nguồn lực và đánh giá rủi ro.
Để hỗ trợ cán bộ tại các vùng khó khăn, cần thiết phải có chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút và giữ chân những người có năng lực làm việc tại các vùng dân tộc thiểu số Bên cạnh đó, việc triển khai các chương trình tập huấn dài hạn và đào tạo cán bộ tại chỗ là cần thiết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn địa phương Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành sẽ nâng cao khả năng làm việc của cán bộ công chức, giúp họ tiếp cận và xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, từ đó cải thiện quản lý dữ liệu về hộ nghèo, cận nghèo và giám sát hiệu quả các chương trình hỗ trợ.
3.2.4 Phát huy vai trò của đối tượng chính sách trong công tác giảm nghèo Để phát huy vai trò của đối tượng chính sách trong công tác giảm nghèo bền vững cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Bù Đốp, cần tập trung vào một số nội dung chính sau đây:
Để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân, cần tăng cường tuyên truyền và giáo dục, đặc biệt là giúp đồng bào dân tộc thiểu số hiểu rõ vai trò của họ trong quá trình giảm nghèo Các chương trình tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật nên được tổ chức thường xuyên, phù hợp với văn hóa và ngôn ngữ của từng dân tộc.
Đào tạo và phát triển kỹ năng nghề cần được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu thực tiễn, đặc biệt là cho đồng bào dân tộc thiểu số, với sự chú trọng vào các ngành nghề có tiềm năng như nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ, du lịch cộng đồng và dịch vụ nông thôn Bên cạnh việc đào tạo kỹ thuật, việc cung cấp kiến thức về quản lý tài chính, quản lý sản xuất và kỹ năng kinh doanh là vô cùng quan trọng Những kỹ năng này sẽ giúp người dân tự tin hơn trong việc điều hành sản xuất, từ đó nâng cao tính bền vững trong phát triển kinh tế.
3.2.5 Đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho công tác giảm nghèo Để đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho công tác giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bù Đốp, cần tập trung vào các nội dung sau:
Tổ chức thực hiện
- Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
Cơ quan tham mưu thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo tại huyện có nhiệm vụ tổng hợp và đề xuất để hỗ trợ BCĐ và UBND huyện trong việc quản lý và điều hành chương trình Cơ quan này chủ trì phối hợp với các ngành liên quan để thực hiện dự án nâng cao năng lực giảm nghèo, đồng thời tiến hành các hoạt động truyền thông, giám sát và đánh giá tình hình giảm nghèo Ngoài ra, cơ quan cũng kiến nghị điều chỉnh và bổ sung các chính sách, giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình.
- Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo, cận nghèo và các chính sách khác theo quy định
Chủ trì tham mưu cho Ban Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo quy định Đồng thời, triển khai kế hoạch giảm hộ nghèo trong cộng đồng dân tộc thiểu số theo các chỉ tiêu đã được giao.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thực hiện Dự án khuyến nông – lâm – ngư nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất và nghề nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác đào tạo nghề nông nghiệp.
- Phòng Kinh tế - Hạ tầng
Phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để xây dựng danh mục nghề phi nông nghiệp nhằm ứng dụng khoa học và kỹ thuật vào sản xuất Mục tiêu là nhân rộng các mô hình điểm hiệu quả, góp phần vào công tác giảm nghèo tại địa bàn huyện.
Hợp tác với các ngành liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo trong việc khám và chữa bệnh, đồng thời hỗ trợ họ tiếp cận dịch vụ y tế Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và củng cố mạng lưới y tế cơ sở, đặc biệt chú trọng công tác phòng, chống dịch bệnh tại các vùng sâu, vùng xa và khu vực đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho con em hộ nghèo tiếp cận giáo dục Việc đẩy mạnh công tác khuyến học và khuyến tài cho học sinh, sinh viên nghèo sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và giảm thiểu bất bình đẳng trong xã hội.
- Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện
Tuyên truyền các chính sách và chủ trương của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, đồng thời phổ biến rộng rãi các dự án và mô hình giảm nghèo đến toàn thể nhân dân Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc thực hiện các chương trình này và nêu gương những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong việc vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Phòng Tài chính – Kế hoạch
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành, phối hợp bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các dự án, chương trình
- Các phòng, ban là thành viên Ban chỉ đạo
Xây dựng kế hoạch lồng ghép chương trình MTQG giảm nghèo vào các chương trình kinh tế - xã hội của ngành là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức thành viên
Dựa trên chức năng và nhiệm vụ, các chương trình và kế hoạch phối hợp với tổ chức thành viên sẽ được triển khai nhằm tuyên truyền và vận động các tổ chức, cá nhân trong huyện tham gia thực hiện chương trình giảm nghèo Cần khuyến khích đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia các phong trào tương trợ, giảm nghèo và phát triển kinh tế, với mục tiêu thoát nghèo bền vững và hưởng ứng cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” Đồng thời, cần vận động hỗ trợ xây dựng nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, kết hợp với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và thực hiện “Quy chế dân chủ ở cơ sở” Quản lý hiệu quả các nguồn vốn vay trong hội viên để đảm bảo sử dụng đúng mục đích.
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
Tổ chức rà soát và nắm rõ số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo để phân tích nguyên nhân và nguyện vọng của họ, từ đó đưa ra biện pháp hỗ trợ kịp thời Thực hiện hiệu quả các chính sách và dự án trong Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo Phân công các thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách từng thôn, ấp, khu phố để quản lý và hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng thời huy động nguồn lực đặc biệt cho những khu vực có tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số Ngoài ra, cần tạo cơ hội cho người nghèo học nghề và tìm kiếm việc làm.
STT Nội dung Cơ quan chủ trì thực hiện
Cơ quan phối hợp thực hiện
Xây dựng và trình phê duyệt các Chương trình, Đề án
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
Phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng Dân tộc, phòng Văn hóa Thông tin
Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo; phân
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
Các phòng ban có liên quan
Quý I/2025 công nhiệm vụ các thành viên
Tổ chức triển khai và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo, đồng thời bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho lãnh đạo chủ chốt của các phòng, ban và cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo.
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
Các phòng ban có liên quan
Xây dựng phương án bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện các kế hoạch
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
Phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng Dân tộc, phòng Văn hóa Thông tin, UBND các xã, thị trấn
Biên soạn nội dung bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác giảm nghèo
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
Trung tâm chính trị huyện, UBND các xã, thị trấn
Xây dựng quy định về kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
UBND các xã, thị trấn, các phòng ban
Xây dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch phối hợp theo từng tiêu chí của
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
Phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng Dân tộc, phòng Văn hóa Thông tin, UBND các xã, thị trấn, các
Quý I/2026 phòng ban có liên quan
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
Trung tâm chính trị huyện, UBND các xã, thị trấn
9 Tổ chức kiểm tra, giám sát
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
UBND các xã, thị trấn, các cơ quan có liên quan
Báo cáo kết quả thực hiện, đánh giá những mặt được, hạn chế, vướng mắc, đề xuất giải pháp
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
Phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng Dân tộc, phòng Văn hóa Thông tin, UBND các xã, thị trấn
Sơ kết, tổng kết các chương trình, kế hoạch phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
UBND các xã, thị trấn; các cơ quan có liên quan
12 Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
UBND các xã, thị trấn; các cơ quan có liên quan
13 Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
UBND các xã, thị trấn; các cơ quan có liên quan
3.3.3 Nguồn lực thực hiện đề án
Tổng kinh phí thực hiện đề án: 13 tỷ 900 triệu đồng
Nguồn kinh phí: Dựa vào Ngân sách Trung ương, Ngân sách tỉnh và nguồn vốn ngân sách huyện đối ứng
+ Chi hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo: 7 tỷ đồng
+ Chi hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng: 3 tỷ đồng
+ Chi cho phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững: 2 tỷ đồng
+ Chi cho thực hiện truyền thông giảm nghèo: 700 triệu đồng
+ Chi cho bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS: 700 triệu đồng
+ Chi phí tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức: 300 triệu đồng
+ Chi phí tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện đề án: 200 triệu đồng
Kết quả triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS tại huyện Bù Đốp giai đoạn 2021 – 2025 đã được phân tích trong Chương 2, từ đó tác giả đưa ra định hướng giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS giai đoạn 2025 – 2030 Qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp và lộ trình nhằm góp phần thực hiện hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số miền núi và vùng sâu, vùng xa là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm xây dựng xã hội phát triển và xóa bỏ ranh giới giàu nghèo giữa các dân tộc Huyện Bù Đốp, với điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và tỷ lệ hộ nghèo cao, luôn nhận được sự quan tâm và đầu tư từ Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương, cùng sự hỗ trợ từ các tổ chức và doanh nghiệp trong công tác giảm nghèo.
Trong thời gian qua, huyện đã chú trọng công tác giảm nghèo bền vững, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng và lâu dài Cấp ủy và chính quyền địa phương đang xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quá trình triển khai các chính sách giảm nghèo tại huyện Bù Đốp đã đạt được những chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục Địa bàn này, với đông đồng bào DTTS, gặp nhiều khó khăn do điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội Để thực hiện hiệu quả các mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2021 – 2025 và định hướng đến năm 2030, cần khắc phục các tồn tại, sử dụng hiệu quả nguồn lực và phát triển bền vững các thế mạnh địa phương Sự hỗ trợ từ Trung ương, nỗ lực của các cơ quan nhà nước và ý thức tự giác vươn lên của người dân, đặc biệt là những người nghèo, là yếu tố quan trọng để chương trình giảm nghèo tại Bù Đốp đạt được thành công bền vững.
- Đối với UBND tỉnh Bình Phước