1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng tmcp Đầu tư và phát triển việt nam (bidv) chi nhánh quảng ninh

120 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đầu Tư Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) Chi Nhánh Quảng Ninh
Tác giả Hoàng Quốc Việt
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hà
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế Đầu Tư
Thể loại Đề Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (13)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 5. Kết cấu của đề tài (15)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH (16)
    • 1.1 Khái quát đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng thương mại . 5 (16)
      • 1.1.1 Khái niệm đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM (16)
      • 1.1.2 Vai trò của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM (16)
      • 1.1.3 Đặc điểm của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng thương mại (17)
    • 1.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (18)
      • 1.2.1 Các đối thủ cạnh tranh trong ngành (19)
      • 1.2.2 Các đối thủ tiềm năng (20)
      • 1.2.3 Sản phẩm thay thế (21)
      • 1.2.4 Khách hàng (22)
      • 1.2.5 Nhà cung ứng (22)
    • 1.3 Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng thương mại (23)
      • 1.3.1 Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh (23)
      • 1.3.2 Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh (24)
      • 1.3.3 Quản lý hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại (26)
    • 1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh (28)
      • 1.4.1 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả (28)
      • 1.4.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2020-2023 (33)
    • 2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh (33)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển (33)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức (34)
      • 2.1.3. Tổng quan kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Quảng Ninh những năm gần đây (36)
    • 2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của Ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Ninh (38)
      • 2.2.1 Các đối thủ cạnh tranh trong ngành (38)
      • 2.2.2 Các đối thủ tiềm năng (41)
      • 2.2.3 Các sản phẩm thay thế (42)
      • 2.2.4 Khách hàng (42)
      • 2.2.5 Nhà cung ứng (43)
    • 2.3 Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2023 (46)
      • 2.3.1 Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh (46)
      • 2.3.2 Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2023 (49)
      • 2.3.3 Quản lý hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh (63)
    • 2.4 Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng (65)
      • 2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư (65)
      • 2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư (82)
      • 2.4.3 Hạn chế và nguyên nhân (86)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030 (91)
    • 3.1.1 Quan điểm (91)
    • 3.1.2. Tầm nhìn (91)
    • 3.1.3 Mục tiêu ưu tiên giai đoạn 2025 - 2030 (91)
    • 3.1.4 Định hướng đến năm 2030 (92)
    • 3.1. Phân tích SWOT để xác định chiến lược đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh (93)
    • 3.2. Một số giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh (94)
      • 3.2.1 Đầu tư nâng cao năng lực tài chính (94)
      • 3.2.2 Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm dịch vụ (97)
      • 3.2.3 Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh về kênh phân phối (99)
      • 3.2.4 Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh về thương hiệu (101)
      • 3.2.5 Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh về công nghệ (103)
    • 3.3. Các đề xuất, kiến nghị (105)
      • 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước (105)
      • 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam (107)
      • 3.3.3 Kiến nghị đối với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (108)
      • 3.3.4 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (108)
  • KẾT LUẬN (111)
  • PHỤ LỤC (112)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (118)
    • II. SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình năng lực cạnh tranh của BIDV Chi nhánh Quảng Ninh (0)
    • III. HÌNH ẢNH Hình 1.1. Mô hình năng lực cạnh tranh của M.Preter (0)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------ HOÀNG QUỐC VIỆT Tên đề tài tiếng Việt: ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh, đồng thời phân tích một số lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM).

Bài viết này làm rõ thực trạng và đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV chi nhánh Quảng Ninh thông qua các yếu tố nội lực của ngân hàng Mục tiêu là xác định những kết quả đạt được, các tồn tại và hạn chế, cũng như điểm mạnh và điểm yếu, từ đó trả lời câu hỏi về năng lực cạnh tranh hiện tại của BIDV Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV chi nhánh Quảng Ninh trên thị trường Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình triển khai, đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:

Phương pháp thống kê và tổng hợp được áp dụng để thu thập, phân loại và hệ thống hóa dữ liệu từ các báo cáo và tài liệu liên quan đến đầu tư nâng cao NLCT Bằng cách tổng hợp và phân tích số liệu hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Quảng Ninh cùng với dữ liệu từ các ngân hàng đối thủ, phương pháp này giúp xác định thực trạng và xu hướng thay đổi trong hoạt động của chi nhánh, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho các đánh giá tiếp theo.

Phương pháp khảo sát và phân tích: Cuộc khảo sát được thực hiện với quy mô

Bài khảo sát tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Ninh đã thu hút sự tham gia của 80 cán bộ, nhân viên và công chức, tập trung vào các khía cạnh như quản lý tài chính, phát triển sản phẩm, chăm sóc khách hàng, vận hành kênh phân phối, và chất lượng nhân lực cũng như công nghệ ứng dụng Các câu hỏi khảo sát được thiết kế để thu thập dữ liệu định lượng và định tính, nhằm đánh giá hiệu quả đầu tư, mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường, và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của chi nhánh.

Dữ liệu được phân tích chuyên sâu bằng phương pháp định tính và định lượng, mang lại cái nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của chi nhánh BIDV Quảng Ninh Phương pháp này cung cấp cơ sở dữ liệu rõ ràng, đáng tin cậy, hỗ trợ nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh thị trường ngày càng khốc liệt.

Phương pháp SWOT: Phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities,

Phân tích SWOT được áp dụng để đánh giá các yếu tố nội bộ và ngoại vi ảnh hưởng đến BIDV - Chi nhánh Quảng Ninh Qua việc so sánh điểm mạnh và điểm yếu của chi nhánh với các đối thủ cạnh tranh, chúng tôi nhận diện các cơ hội và thách thức trên thị trường nhằm đề xuất chiến lược đầu tư phù hợp Phương pháp này hỗ trợ trong việc xác định các giải pháp khả thi và hiệu quả.

Phương pháp chuỗi giá trị là công cụ hữu hiệu để phân tích các hoạt động chính và hỗ trợ trong kinh doanh của chi nhánh BIDV Bằng cách nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong từng mắt xích của chuỗi giá trị, phương pháp này giúp xác định các yếu tố cần tối ưu hóa Kết quả là nâng cao hiệu quả hoạt động tổng thể và cải thiện trải nghiệm khách hàng.

Phương pháp so sánh và đánh giá: Thực hiện so sánh các yếu tố nội bộ của BIDV

- Chi nhánh Quảng Ninh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt tập trung

Phân tích các yếu tố như vốn, sản phẩm, công nghệ và kênh phân phối giúp nhận diện lợi thế cạnh tranh hiện tại và xác định các điểm cần cải thiện, từ đó gia tăng sức cạnh tranh cho chi nhánh.

Kết cấu của đề tài

Nội dung của đề án được cấu trúc thành bốn chương, bên cạnh phần Lời mở đầu, phần Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo:

Chương 1 Cơ sở lý luận về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng Thương mại

Chương 2: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2023

Chương 3 đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quảng Ninh đến năm 2030 Các giải pháp này bao gồm cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, đào tạo nguồn nhân lực và tăng cường hợp tác với các đối tác chiến lược Bằng cách tập trung vào đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững, ngân hàng sẽ có thể mở rộng thị trường và nâng cao vị thế cạnh tranh trong ngành ngân hàng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

Khái quát đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng thương mại 5

1.1.1 Khái niệm đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM: Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được kết quả tốt hơn trong tương lai Đây là một hoạt động thiết yếu và không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp, bao gồm cả các ngân hàng thương mại (NHTM), nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển trong kinh doanh Trong NHTM, đầu tư thường tập trung vào việc tăng cường khả năng cạnh tranh thông qua cải thiện tiềm lực tài chính, nâng cấp công nghệ, quản trị điều hành và phát triển đội ngũ nhân sự Tùy theo từng giai đoạn phát triển, NHTM sẽ xác định các mục tiêu cạnh tranh khác nhau như mở rộng thị phần, tăng lợi nhuận hoặc củng cố thương hiệu Đầu tư vào các yếu tố như hệ thống kênh phân phối, chất lượng dịch vụ và chiến lược quảng bá sẽ giúp NHTM nâng cao khả năng cạnh tranh và tiếp cận thị trường hiệu quả hơn Vì vậy, "đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh" có thể hiểu là việc ngân hàng tận dụng các nguồn lực hiện có để liên tục cải thiện và phát triển các lợi thế cạnh tranh của mình

1.1.2 Vai trò của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại các NHTM

Khi một ngân hàng hoạt động, việc xây dựng lợi thế cạnh tranh là yếu tố quan trọng để tồn tại và phát triển Các ngân hàng khác cũng sẽ nỗ lực tạo ra lợi thế tương tự hoặc vượt trội, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng Nếu không nâng cao năng lực cạnh tranh, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì vị thế và sự tồn tại.

Đầu tư vào việc phát triển năng lực nội lực nổi trội giúp cải thiện sức mạnh tài chính của tổ chức Khi khả năng cạnh tranh được nâng cao, tổ chức tài chính có thể thu hút nhiều khách hàng hơn, từ đó gia tăng lợi nhuận và tạo điều kiện thuận lợi để bổ sung nguồn vốn.

Khoản đầu tư này không chỉ nâng cao công nghệ và hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn giúp cải tiến quy trình, phát triển sản phẩm mới, mở rộng mạng lưới hoạt động và tăng cường quảng bá thương hiệu.

Đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản trị điều hành của ngân hàng, thông qua việc áp dụng công nghệ hiện đại để quản lý, cải tiến quy trình kiểm soát rủi ro và tổ chức hoạt động hiệu quả hơn.

Đầu tư vào NCNL không chỉ giúp tăng cường tính cạnh tranh mà còn nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự thông qua các chương trình đào tạo hiệu quả và cải thiện môi trường làm việc.

1.1.3 Đặc điểm của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng thương mại

Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với những đặc thù riêng, do đó, việc đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh thường tập trung vào các yếu tố cốt lõi tạo nên sức mạnh cạnh tranh Ngoài những đặc điểm chung của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp, việc đầu tư để tăng cường năng lực cạnh tranh tại ngân hàng còn có những đặc trưng riêng biệt.

Để tăng cường năng lực cạnh tranh tại ngân hàng thương mại, cần một nguồn vốn đáng kể để cải thiện cơ sở hạ tầng, công nghệ hiện đại và chất lượng đội ngũ nhân sự Ngân hàng cần huy động và quản lý vốn hiệu quả, bao gồm thiết lập cơ cấu sử dụng vốn hợp lý và quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư, nhằm đạt được hiệu quả như mong đợi.

Hoạt động đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngân hàng là một quá trình liên tục, bởi vì năng lực cạnh tranh luôn thay đổi và cần được duy trì cũng như phát triển không ngừng Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng, các ngân hàng cần củng cố lợi thế cạnh tranh và tạo ra những ưu thế mới để giữ vững vị thế của mình Dù là ngân hàng mới thành lập hay đã hoạt động lâu dài, việc đầu tư để cải thiện năng lực cạnh tranh là rất cần thiết, đặc biệt khi ngân hàng cần đa dạng hóa và cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và thay đổi của khách hàng.

Đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại các ngân hàng thương mại cần được tổ chức theo một cơ cấu hợp lý, dựa trên chiến lược và công cụ cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của ngân hàng phụ thuộc vào tiềm lực tài chính, trình độ công nghệ, năng lực quản trị và chất lượng nguồn nhân lực Để cạnh tranh hiệu quả về giá cả, chất lượng sản phẩm và thương hiệu, ngân hàng cần đầu tư toàn diện vào công nghệ, mở rộng mạng lưới và phát triển sản phẩm Tùy vào từng giai đoạn và định hướng chiến lược, ngân hàng sẽ ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau Cơ cấu đầu tư là yếu tố quyết định hiệu quả trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và luôn là trọng tâm trong chiến lược của ngân hàng.

Hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng chịu tác động từ nhiều yếu tố bên ngoài, như khung pháp lý, chính sách tài chính và tiền tệ của nhà nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội, cũng như mức sống và thói quen tiêu dùng của người dân.

Các tổ chức cần chú trọng đến áp lực từ cộng đồng và đối thủ trên thị trường, vì những yếu tố này ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và mức độ đầu tư của họ Việc phân tích và dự báo cẩn thận các yếu tố này là cần thiết để tổ chức có thể ứng phó linh hoạt với những thay đổi, từ đó tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và đảm bảo khả năng phát triển bền vững.

Mỗi khoản đầu tư vào khả năng cạnh tranh trong tổ chức tài chính đều được thực hiện theo quy trình cụ thể và thời gian nhất định, tùy thuộc vào quy mô và đặc thù dự án Quản lý chặt chẽ về thời gian, tiến độ và kế hoạch là yếu tố quan trọng để kiểm soát hiệu quả các hoạt động này, từ đó mang lại giá trị tối ưu cho sự phát triển của tổ chức.

Hoạt động đầu tư NCNL cạnh tranh tại ngân hàng thương mại có những điểm tương đồng và khác biệt so với doanh nghiệp sản xuất

- Nguồn vốn: Cần vốn lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ, và nhân lực

- Nội dung đầu tư: Tập trung vào nâng cấp thiết bị, công nghệ, và phát triển nhân sự

- Quy trình đầu tư: Diễn ra theo các bước từ lập kế hoạch, triển khai đến đánh giá hiệu quả

- Mục tiêu: Tăng cường năng lực cung ứng dịch vụ tài chính, số hóa, và phát triển mạng lưới, thay vì tối ưu sản xuất

- Nguồn vốn: Kết hợp vốn tự có và huy động từ khách hàng, tuân thủ các quy định an toàn vốn

- Nội dung: Ưu tiên công nghệ thông tin và dịch vụ số hóa, thay vì máy móc sản xuất.

Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

Phương pháp Năm Lực lượng, do giáo sư Michael Porter từ Trường Kinh doanh Harvard phát triển, là một trong những công cụ phân tích cấu trúc ngành phổ biến nhất Phương pháp này giúp đánh giá sức cạnh tranh và tiềm năng lợi nhuận của một ngành thông qua năm yếu tố chính.

Hình 1.1 Mô hình năng lực cạnh tranh của M.Preter

Nguồn: Michael E.Porter (1998)- Marketing Mix

Mô hình năm lực lượng của Michael Porter hiện đang được áp dụng rộng rãi để phân tích mức độ cạnh tranh trong các doanh nghiệp Theo Porter, năm yếu tố chính quyết định tính chất và cường độ cạnh tranh trong một ngành bao gồm: nguy cơ từ các đối thủ tiềm năng gia nhập ngành, sức ép từ khách hàng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại, mối đe dọa từ sản phẩm thay thế, và khả năng thương lượng của nhà cung cấp.

1.2.1 Các đối thủ cạnh tranh trong ngành

Mức độ cạnh tranh trong ngành là một yếu tố khó đánh giá Khi cạnh tranh thấp, các đối thủ thường có xu hướng hành động theo kiểu thận trọng và ít đổi mới Điều này có thể dẫn đến sự trì trệ trong phát triển và giảm động lực cải tiến sản phẩm, dịch vụ Ngược lại, khi cạnh tranh cao, các doanh nghiệp sẽ phải nỗ lực hơn để thu hút khách hàng và nâng cao chất lượng, từ đó thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới trong ngành.

"tập trung" hoặc "độc quyền nhóm" Mức độ cạnh tranh có thể trở nên gay gắt hoặc nhẹ nhàng hơn, tùy thuộc vào các yếu tố sau đây:

Tốc độ tăng trưởng của ngành là yếu tố then chốt, giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động mà không phải cạnh tranh khốc liệt để giành thị phần Khi ngành phát triển nhanh, doanh nghiệp có thể tập trung vào việc duy trì sự phát triển song song với tốc độ tăng trưởng, thay vì dồn sức vào các cuộc đối đầu trực tiếp với đối thủ.

Thương hiệu có ảnh hưởng lớn đến tâm lý người tiêu dùng, vì vậy ngân hàng cần tập trung vào việc xây dựng và củng cố uy tín thương hiệu để cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp cần tập trung vào việc xây dựng thương hiệu vững mạnh, điều này giúp họ dễ dàng chiếm được lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ Thực tế cho thấy, những thương hiệu đã có vị trí trên thị trường thường thu hút được sự tín nhiệm cao từ phía người tiêu dùng.

Chiến lược giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, với người tiêu dùng thường ưu tiên lựa chọn sản phẩm có giá hợp lý và chất lượng tốt Doanh nghiệp nào xây dựng chiến lược giá hợp lý sẽ có khả năng đạt doanh thu cao hơn, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường Đa dạng hóa sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng; việc tung ra nhiều sản phẩm mới với hình thức phong phú giúp doanh nghiệp thu hút sự quan tâm và cung cấp nhiều sự lựa chọn cho khách hàng Trong lĩnh vực tài chính, tổ chức có danh mục sản phẩm đa dạng về hình thức và lợi ích sẽ có lợi thế trong việc huy động vốn, cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng.

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các ngân hàng cung cấp sản phẩm đến tay khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm chi phí Đặc biệt, với yêu cầu cao về bảo mật trong ngành ngân hàng, việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại không chỉ nâng cao hiệu quả dịch vụ mà còn tạo sự an tâm cho khách hàng về sự an toàn của khoản tiền gửi và nhu cầu vay vốn của họ.

Ngoài ra còn có những yếu tố khác như: Mạng lưới chi nhánh, thị phần hoạt động và năng lực marketing

1.2.2 Các đối thủ tiềm năng

Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp chưa tham gia vào ngành nhưng có khả năng ảnh hưởng đến nó trong tương lai Số lượng và mức độ áp lực của những đối thủ này đối với ngành ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Ngành ngân hàng thu hút sự chú ý nhờ vào các chỉ số quan trọng như tỷ suất sinh lợi cao, số lượng khách hàng đông đảo và sự gia tăng số lượng ngân hàng hoạt động.

Những rào cản gia nhập ngành tài chính bao gồm yêu cầu kỹ thuật và vốn, cùng với các yếu tố kinh doanh như hệ thống phân phối, uy tín thương hiệu và tệp khách hàng Ngoài ra, các nguồn lực đặc thù như nguyên liệu đầu vào, bằng sáng chế, trình độ chuyên môn, nguồn nhân lực chất lượng cao và sự bảo hộ từ chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc gia nhập lĩnh vực này.

Khi các ngân hàng mới dễ dàng gia nhập thị trường, mức độ cạnh tranh sẽ gia tăng đáng kể Đe dọa từ các tổ chức tài chính mới phụ thuộc vào độ phức tạp của rào cản gia nhập Theo lộ trình cam kết gia nhập WTO, lĩnh vực tài chính sẽ mở cửa trong vòng bảy năm Ngành này đã chứng kiến sự biến đổi lớn với việc cho phép tổ chức nước ngoài sở hữu cổ phần tại ngân hàng trong nước và sự hiện diện của các ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài.

Rào cản gia nhập thị trường ngân hàng tại Việt Nam được thể hiện qua các phân khúc thị trường, mục tiêu mà các ngân hàng đang tập trung, giá trị thương hiệu, cùng với cơ sở khách hàng và mức độ trung thành của họ Những yếu tố này có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tồn tại của ngân hàng khi quyết định thâm nhập vào thị trường.

Cơ bản mà nói, các sản phẩm và dịch vụ của ngành ngân hàng Việt Nam có thể xếp vào 5 loại:

- Là nơi nhận các khoản tiền (lương, trợ cấp, cấp dưỡng, )

- Là nơi giữ tiền (tiết kiệm, )

- Là nơi thực hiện các chức năng thanh toán

- Là nơi cho vay tiền

Các doanh nghiệp có nguy cơ thay thế dịch vụ ngân hàng thấp do yêu cầu về minh bạch và các chứng từ đi kèm Ngược lại, người tiêu dùng cá nhân tại Việt Nam có nhiều lựa chọn thay thế như ngoại tệ, cổ phiếu, bảo hiểm, kim loại quý và bất động sản.

Hình thức không chính thức như 'chơi hụi' đang trở thành một lựa chọn phổ biến, khiến lãi suất từ ngân hàng không còn đủ sức hấp dẫn đối với nhóm khách hàng này.

Khách hàng là yếu tố cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Khách hàng được phân làm hai nhóm:

+ Khách hàng các doanh nghiệp, công ty, tổ chức chính phủ, phi chính phủ…

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng thương mại

Ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua chiến lược và công cụ cạnh tranh, cùng với những lợi thế cạnh tranh được xác định ở từng giai đoạn cụ thể Mỗi công cụ và lợi thế cạnh tranh không chỉ bị ảnh hưởng bởi một hoạt động đầu tư đơn lẻ, mà còn chịu tác động từ nhiều hoạt động đầu tư khác nhau Ngược lại, một hoạt động đầu tư có thể tác động đến nhiều lợi thế và công cụ cạnh tranh cùng lúc, do đó, việc xác định rõ ràng hoạt động đầu tư nào liên quan đến một công cụ hay lợi thế cạnh tranh cụ thể là rất khó khăn.

1.3.1 Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh

Nguồn vốn đầu tư là yếu tố then chốt trong việc tăng cường năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, đồng thời là nền tảng cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ và cải thiện chất lượng dịch vụ Các ngân hàng thương mại chủ yếu huy động vốn từ những nguồn sau đây:

Phát hành cổ phần là một phương thức hiệu quả cho các ngân hàng thương mại tăng vốn chủ sở hữu, đặc biệt trong giai đoạn mở rộng hoặc thực hiện dự án lớn Các hình thức phát hành cổ phần bao gồm chào bán cho cổ đông hiện hữu, phát hành ra công chúng, hoặc bán cho nhà đầu tư chiến lược Mặc dù giúp huy động vốn nhanh chóng, phương pháp này còn phụ thuộc vào điều kiện thị trường chứng khoán và sự chấp thuận của cổ đông Nếu không được quản lý hiệu quả, giá cổ phiếu có thể bị ảnh hưởng, dẫn đến sự mất lòng tin từ nhà đầu tư.

Lợi nhuận bổ sung vốn chủ sở hữu là phần lợi nhuận sau thuế được giữ lại để tái đầu tư, thay vì chia cho cổ đông, tạo ra nguồn vốn ổn định mà không làm thay đổi tỷ lệ sở hữu Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án trung và dài hạn như nâng cấp cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa công nghệ, và mở rộng mạng lưới chi nhánh Quyết định về việc giữ lại lợi nhuận phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động kinh doanh và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại, nhằm đảm bảo gia tăng giá trị cổ phiếu trong dài hạn.

Các quỹ nội bộ: NHTM thường trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế để phục vụ các mục đích khác nhau, bao gồm:

• Quỹ bảo toàn vốn: Bù đắp tác động của lạm phát, bảo vệ giá trị vốn chủ sở hữu

• Quỹ dự phòng tổn thất: Giảm thiểu rủi ro tài chính, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh

• Quỹ đầu tư và phát triển: Dùng để tài trợ cho các dự án mở rộng quy mô, đổi mới sản phẩm và công nghệ

• Quỹ phúc lợi và đào tạo: Hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải thiện chế độ đãi ngộ cho nhân viên

Các quỹ này không chỉ giúp đảm bảo sự ổn định tài chính mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động và duy trì sự phát triển bền vững.

Vốn bổ sung bằng phát hành giấy nợ chuyển đổi thành cổ phiếu là một hình thức vốn chủ sở hữu đặc biệt, kết hợp giữa khoản nợ và khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu Loại vốn này thường được sử dụng để huy động nguồn lực cho việc đầu tư vào tài sản cố định hoặc các dự án dài hạn Phương pháp này giúp bổ sung nguồn vốn mà không tạo áp lực trả nợ ngay lập tức, nhưng cũng bị hạn chế bởi các quy định pháp lý và khả năng quản trị rủi ro của ngân hàng.

Ngân hàng thương mại cần tính toán cẩn thận trong việc huy động và quản lý nguồn vốn để đảm bảo chi phí hợp lý, tránh lãng phí và tối ưu hóa hiệu quả đầu tư Huy động vốn hiệu quả không chỉ giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn củng cố vị thế của mình trên thị trường trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

1.3.2 Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh

1.3.2.1 Đầu tư nâng cao trình độ công nghệ

Hoạt động này liên quan đến việc sử dụng vốn để tích hợp công nghệ tiên tiến vào quy trình kinh doanh của ngân hàng Các biện pháp bao gồm nâng cấp công nghệ hiện tại, mua sắm thiết bị mới, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, đổi mới hệ thống công nghệ thông tin và trang bị máy móc hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Đầu tư vào công nghệ giúp ngân hàng phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng Đồng thời, công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và phát triển các kênh phân phối hiện đại, như ngân hàng trực tuyến.

Công nghệ tiên tiến, bao gồm ứng dụng di động và hệ thống ATM, đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình quản lý ngân hàng Nó không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn hỗ trợ phân tích dữ liệu và ra quyết định chiến lược nhanh chóng Những yếu tố này giúp ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh và thích ứng với môi trường kinh doanh biến động Đầu tư vào công nghệ hiện đại còn đảm bảo an toàn thông tin, nâng cao sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng, từ đó củng cố vị thế của ngân hàng trong ngành tài chính.

1.3.2.2 Đầu tư phát triển sản phẩm mới, thương hiệu và xúc tiến bán hàng:

Đầu tư vào xây dựng thương hiệu và thúc đẩy bán hàng là chiến lược quan trọng giúp tổ chức tài chính củng cố hình ảnh trong lòng khách hàng và cải thiện hiệu quả kinh doanh Các hoạt động xúc tiến bán hàng như triển khai chương trình khuyến mãi, tổ chức sự kiện tiếp cận người dùng và giới thiệu sản phẩm mới một cách hiệu quả sẽ góp phần nâng cao sự nhận diện thương hiệu và tăng cường doanh thu.

Hoạt động nâng cao nhận diện thương hiệu bao gồm việc đầu tư vào cải tiến hệ thống nhận diện từ tên thương hiệu, logo, màu sắc đến các yếu tố như trang web, đồng phục nhân viên và thiết kế văn phòng Ngân hàng cần tăng cường quảng cáo trên phương tiện truyền thông đại chúng và tổ chức sự kiện cộng đồng để nâng cao nhận diện Việc triển khai chương trình tiếp cận khách hàng và giới thiệu sản phẩm là thiết yếu để xây dựng mối quan hệ với khách hàng Đồng thời, thực hiện chương trình ưu đãi và khuyến mãi sẽ giúp thu hút khách hàng mới và thúc đẩy doanh số bán hàng.

Việc tăng cường năng lực cạnh tranh (NCNL) là một phần quan trọng trong quá trình phát triển tổng thể của tổ chức tài chính Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động phát triển đều nhắm đến mục tiêu này; thường thì sự phát triển tập trung vào việc mở rộng quy mô tài sản Ngược lại, nâng cao năng lực cạnh tranh chú trọng vào việc xây dựng và củng cố các yếu tố giúp tổ chức duy trì và gia tăng vị thế trên thị trường Kết quả là cải thiện các công cụ và yếu tố then chốt, hỗ trợ tổ chức đạt được các mục tiêu chiến lược trong từng giai đoạn cụ thể.

1.3.2.3 Đầu tư nâng cao trình độ nguồn nhân lực: Đầu tư nâng cao trình độ nguồn nhân lực là việc sử dụng vốn để tổ chức các hoạt động đào tạo, phát triển kỹ năng, nhằm giúp nhân viên nâng cao kiến thức chuyên môn

Để nâng cao năng lực làm việc, cần tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu, hỗ trợ tham gia hội thảo chuyên môn và phát triển kỹ năng mềm.

Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh

1.4.1 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả

(1) Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả trực tiếp

Chỉ tiêu 1: Số lượng điểm giao dịch (chi nhánh, phòng giao dịch) tăng thêm hàng năm (∆ĐGD)

Trong đó: ĐGDi: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch trong năm i ĐGDi-1: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch trong năm trước (i-1)

Chỉ tiêu này thể hiện sự biến đổi trong khả năng của hệ thống phân phối, phản ánh trực tiếp từ những khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng và việc mở rộng các kênh phân phối.

Chỉ tiêu 2: Số điểm giao dịch tự động (ATM và POS) tăng thêm hàng năm (∆ĐGDTĐ)

Trong đó: ĐGDTĐi: Số điểm giao dịch tự động trong năm i ĐGDTĐi-1: Số điểm giao dịch tự động trong năm trước (i-1)

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi trong năng lực hệ thống phân phối và là kết quả trực tiếp từ việc đầu tư vào nâng cao trình độ công nghệ.

Chỉ tiêu 3: Biến động cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn

Chỉ tiêu này thường ít biến động khi tính theo từng năm, khiến việc thể hiện kết quả của các hoạt động đầu tư trở nên khó khăn Việc nâng cao trình độ chuyên môn thường yêu cầu thời gian đào tạo kéo dài từ vài năm Do đó, để đánh giá kết quả một cách rõ ràng hơn, chỉ tiêu này nên được tính toán theo giai đoạn từ 3-5 năm.

(2) Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả gián tiếp

Chỉ tiêu 1: Biến động của thị phần hàng năm (∆TP)

Sự thay đổi thị phần phản ánh khả năng chiếm lĩnh của ngân hàng trong các lĩnh vực huy động vốn, cho vay, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.

Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận sau thuế tăng thêm hàng năm (∆LNST)

LNSTi: Lợi nhuận sau thuế năm i

LNSTi-1: Lợi nhuận sau thuế năm (i-1)

Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh lời tăng thêm hàng năm

∆ROA = ROAi – ROAi-1 và ∆ ROE = ROEi – ROEi-1

ROAi, ROEi: Tỷ suất sinh lời năm i

ROAi-1, ROEi-1: Tỷ suất sinh lời năm (i-1)

Chỉ tiêu 4: Biến động của tỷ lệ an toàn vốn (∆CAR)

CARi: Hệ số CAR năm i

CARi-1: Hệ số CAR năm (i-1)

Chỉ tiêu 5: Biến động của chất lượng tài sản có (∆TLNX)

TLNXi: Tỷ lệ nợ xấu năm i

TLNXi-1: Tỷ lệ nợ xấu năm (i-1)

Các chỉ tiêu từ 1 đến 7 thể hiện sự thay đổi trong năng lực tài chính và là những yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của tổ chức tài chính Tuy nhiên, các chỉ số này bị ảnh hưởng gián tiếp bởi các hoạt động phát triển nguồn lực.

Chỉ tiêu 6: Biến động cơ cấu thu nhập từ các hoạt động kinh doanh:

Chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng, đánh giá khả năng đa dạng hóa nguồn thu nhập và phân tán rủi ro Để có cái nhìn toàn diện về hiệu quả đầu tư, chỉ tiêu này thường được tính trong khoảng thời gian dài hạn, khoảng 5 năm.

Các chỉ tiêu từ (8) đến (10) phản ánh sự thay đổi trong khả năng hoạt động của ngân hàng khi chịu tác động từ các khoản đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

(3) Nhóm các đánh giá định tính

Biến đổi năng lực công nghệ không chỉ thể hiện qua việc mở rộng hệ thống kênh phân phối hiện đại và điều chỉnh cơ cấu thu nhập, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tính năng sản phẩm và quy trình làm việc Ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data) và tích hợp đa kênh giúp nâng cao khả năng phục vụ khách hàng, đồng thời tăng cường tính an toàn và hiệu quả trong các giao dịch.

Năng lực quản trị điều hành của BIDV đã có sự biến đổi đáng kể, thể hiện qua khả năng giám sát chặt chẽ của ban lãnh đạo và sự nhạy bén trong việc ứng phó với biến động thị trường Cơ cấu tổ chức linh hoạt cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận đã giúp BIDV nâng cao hiệu quả hoạt động và kiểm soát rủi ro một cách hiệu quả.

Chất lượng dịch vụ đang được cải thiện liên tục nhờ vào đầu tư vào đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và thái độ phục vụ tận tâm, cùng với việc nâng cấp cơ sở vật chất tại các điểm giao dịch Mức độ hài lòng của khách hàng ngày càng cao, được thể hiện qua các chỉ số dịch vụ khách hàng, từ thời gian xử lý giao dịch đến chất lượng tư vấn.

Các yếu tố này không chỉ nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của ngân hàng mà còn củng cố niềm tin của khách hàng và xây dựng vị thế cạnh tranh bền vững.

1.4.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

Hoạt động phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cần tạo ra tác động tích cực đến các mục tiêu chính của tổ chức tài chính, bao gồm tăng trưởng doanh thu, mở rộng thị phần và gia tăng lợi nhuận, tùy thuộc vào chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn.

Quá trình này ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh như công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, khả năng quản trị và chất lượng sản phẩm, từ đó tác động đến doanh thu, thị phần và lợi nhuận Để đánh giá hiệu quả của hoạt động, có thể áp dụng một số tiêu chí phù hợp và sử dụng các chỉ tiêu cụ thể.

(1) Thị phần tăng thêm so với vốn đầu tư (∆TP/Iv)

∆TP/Iv = (TPi – TPi-1)/ Ivi

Giống chỉ tiêu trên, chỉ tiêu này tính cho từng sản phẩm chính của ngân hàng Trong đó:

TPi: là thị phần năm i

TPi-1: là thị phần năm (i-1)

Ivi: Tổng vốn đầu tư NCNL cạnh tranh năm i

Chỉ tiêu này đánh giá mức độ gia tăng thị phần tương ứng với mỗi đơn vị vốn đầu tư Một chỉ số cao cho thấy rằng việc đầu tư mang lại hiệu quả trong việc mở rộng thị phần.

(2) Doanh số bán hàng tăng thêm so với vốn đầu tư (∆DS/Iv)

∆DS/Iv = (DSi – DSi-1)/ Ivi

Chỉ tiêu này được tính cho từng sản phẩm chính của ngân hàng, và tùy thuộc vào từng giai đoạn, có thể áp dụng cho các sản phẩm khác

DSi: là doanh số bán hàng năm i

DSi-1: là doanh số bán hàng năm (i-1)

Ivi : Tổng vốn đầu tư NCNL cạnh tranh năm i

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng doanh thu tăng thêm mà mỗi đơn vị vốn đầu tư mang lại Chỉ số càng cao, hiệu quả đầu tư càng lớn.

(3) Chỉ tiêu lợi nhuận tăng thêm so với vốn đầu tư (∆LN/Iv)

∆LN/Iv = (LNi – LNi-1) / Ivi

LNi: Lợi nhuận sau thuế thu được năm i

LNi-1: Lợi nhuận sau thuế năm (i-1)

Ivi: Tổng vốn đầu tư NCNL cạnh tranh năm i

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2020-2023

Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh

2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

- Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh

- Tên viết tắt: BIDV Quảng Ninh

- Địa chỉ: 737 Lê Thánh Tông, Phường Bạch Đằng, hành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

- Email: quangninh@bidv.com.vn

Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Hồng Quảng, một trong 11 chi nhánh đầu tiên của Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, được thành lập chỉ một tháng sau khi ngân hàng này ra đời Nhiệm vụ chính của chi nhánh là cung cấp tín dụng và giám sát quá trình khôi phục hàng trăm công trình trọng điểm tại vùng than lớn nhất cả nước sau khi thực dân Pháp rút lui Từ năm 1957 đến 1960, với tinh thần sáng tạo và quyết tâm, chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đóng góp quan trọng vào việc khôi phục và mở rộng các mỏ than như Mạo Khê, Hà Lầm và Đèo Nai.

Năm 1963, tỉnh Quảng Ninh được thành lập, và Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Hồng Quảng đã đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Quảng Ninh, đóng góp lớn cho kế hoạch 5 năm đầu tiên của tỉnh Chi nhánh tham gia thực hiện nhiều dự án quan trọng trong ngành than và điện, nổi bật là nhà máy Nhiệt điện Uông Bí, lớn nhất Đông Nam Á thời bấy giờ Ngoài ra, chi nhánh còn tham gia xây dựng các công trình như tuyến đường sắt Đông Triều - Hạ Long, nhà máy cơ khí trung tâm Cẩm Phả, hồ chứa nước Yên Lập, đê Tiên Yên, cống Ngư Ngọa, cùng nhiều công trình nông, lâm trường khác.

Vào ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, và chi nhánh tại Quảng Ninh cũng mang tên mới Nhờ sự hỗ trợ từ cấp quản lý, Chi nhánh BIDV Quảng Ninh đã đáp ứng hoàn toàn nhu cầu chi tiêu tiền mặt hàng ngày, giúp giải quyết tình trạng khan hiếm tiền mặt trên thị trường địa phương Trong giai đoạn 1990-1994, BIDV Quảng Ninh trở thành một trong những đơn vị tiên phong và vào năm 1993, chi nhánh đã vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Ba từ Nhà nước.

Từ ngày 1/1/1995, BIDV Quảng Ninh đã chính thức hoạt động như một ngân hàng thương mại (NHTM) Dưới sự chỉ đạo của Hội sở BIDV, Ban Giám đốc chi nhánh đã nhanh chóng tăng cường nguồn vốn và duy trì mối quan hệ với khách hàng lâu năm Đến cuối năm 1995, vốn huy động của BIDV Quảng Ninh đã tăng đáng kể.

Đến năm 1999, vốn của BIDV đã tăng 17 lần so với năm 1990, đạt 451 tỷ đồng, đáp ứng nhu cầu vốn chung và dài hạn của địa bàn Thành tích này không chỉ góp phần vào sự thành công chung của toàn ngành mà còn giúp BIDV trở thành ngân hàng chuyên doanh đầu tiên được Đảng và Nhà nước vinh danh là Đơn vị Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới.

BIDV Quảng Ninh đã tăng cường hoạt động bán lẻ, đặc biệt chú trọng đến khách hàng cá nhân, cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại như thanh toán hóa đơn trực tuyến và nộp thuế điện tử, từ đó xây dựng được lòng tin và sự lựa chọn từ phía khách hàng.

Ban lãnh đạo của Chi nhánh bao gồm Giám đốc và 04 Phó giám đốc, có trách nhiệm điều hành các hoạt động kinh doanh theo từng mảng nghiệp vụ được phân công bởi Giám đốc Chi nhánh trong từng thời kỳ.

- Khối Quản lý khách hàng:

Phòng Khách hàng doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác với các khách hàng tổ chức Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm triển khai bán các sản phẩm ngân hàng như sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, và các dịch vụ liên quan đến kinh doanh vốn và tiền tệ.

Phòng Khách hàng cá nhân của BIDV là trung tâm tiếp thị và phát triển khách hàng cá nhân, chuyên tiếp nhận, triển khai và mở rộng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ thẻ cùng các dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng bán lẻ.

Phòng Khách hàng Ưu tiên của BIDV là trung tâm kinh doanh và tiếp thị, chuyên phát triển phân khúc khách hàng cao cấp Phòng này đảm nhiệm việc tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ thẻ và dịch vụ ngân hàng bán lẻ dành riêng cho khách hàng cao cấp.

Khối Quản lý rủi ro bao gồm Phòng Quản lý rủi ro, có nhiệm vụ tham mưu đề xuất chính sách và biện pháp nhằm phát triển cũng như nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Phòng này cũng chịu trách nhiệm quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, và là đầu mối trong công tác phòng chống rửa tiền Ngoài ra, Phòng còn quản lý hệ thống chất lượng ISO và thực hiện kiểm tra nội bộ tại các chi nhánh.

Phòng Quản trị tín dụng tại BIDV và Chi nhánh chịu trách nhiệm thực hiện các tác nghiệp cho vay và bảo lãnh khách hàng theo quy định và quy trình Đồng thời, phòng cũng quản lý thông tin khách hàng, mẫu dấu, chữ ký và các tác nghiệp liên quan để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tín dụng.

Phòng Giao dịch khách hàng chịu trách nhiệm quản lý tài khoản và thực hiện giao dịch với khách hàng, đồng thời triển khai các biện pháp phòng chống rửa tiền theo quy định của Nhà nước và BIDV.

- Khối Quản lý nội bộ:

Phòng Kế hoạch tài chính chịu trách nhiệm quản lý và giám sát tài chính, đồng thời thực hiện lập báo cáo kế toán Phòng cũng tổ chức triển khai và đánh giá việc thực hiện kế hoạch kinh doanh tại chi nhánh Ngoài ra, phòng đề xuất và thực hiện điều hành nguồn vốn hiệu quả.

Phòng Tổ chức Hành chính là đơn vị chủ chốt hỗ trợ Giám đốc trong công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh Phòng cũng tham gia đóng góp ý kiến vào kế hoạch phát triển mạng lưới, đồng thời quản lý và khai thác hiệu quả tài sản cố định, cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện vận tải để hỗ trợ hoạt động kinh doanh Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác văn thư theo đúng quy định hiện hành.

Phân tích năng lực cạnh tranh của Ngân hàng BIDV chi nhánh Quảng Ninh

Khi sử dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M Porter để đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV Chi nhánh Quảng Ninh, cần thực hiện phân tích chi tiết qua các khía cạnh như sự đe dọa từ đối thủ mới, sức mạnh thương lượng của khách hàng, sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp, mối đe dọa từ sản phẩm thay thế và mức độ cạnh tranh trong ngành.

Sơ đồ 2.1: Mô hình năng lực cạnh tranh của BIDV Chi nhánh Quảng Ninh

2.2.1 Các đối thủ cạnh tranh trong ngành Để đánh giá năng lực cạnh tranh của chi nhánh BIDV Quảng Ninh so với các đối thủ trên cùng địa bàn tỉnh Quảng Ninh, phòng kinh doanh đã tiến hành một cuộc khảo sát thị trường, xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh với 10 tiêu chí được lựa chọn và thể hiện trong Bảng 2.2 Các tiêu chí này có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của BIDV Quảng Ninh so với các đối thủ trong ngành Mỗi tiêu chí được phân loại theo mức độ quan trọng, dao động từ 0 (không quan trọng) đến 1 (rất quan trọng), với tổng điểm mức độ quan trọng của tất cả các tiêu chí bằng 1 Sau đó, trọng số được xác định trong khoảng từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, dựa trên mức độ ảnh hưởng của nó đối với chi nhánh BIDV Quảng Ninh, với 4 là tốt, 3 là trên trung bình, 2 là trung bình, và 1 là yếu Điểm số của từng yếu tố được tính bằng cách nhân mức độ quan trọng của

Tổng điểm của 28 yếu tố với trọng số tương ứng sẽ phản ánh năng lực cạnh tranh của chi nhánh BIDV Quảng Ninh so với các đối thủ trong ngành.

Bảng 2.2: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của chi nhánh BIDV Quảng Ninh và các đối thủ cạnh tranh trong ngành

Các nhân tố đánh giá

Phân loại Điểm quan trọng

Phân loại Điểm quan trọng

Phân loại Điểm quan trọng

Phân loại Điểm quan trọng

Nguồn: Phòng kinh doanh tại chi nhánh BIDV Quảng Ninh

Theo phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh, chi nhánh BIDV Quảng Ninh đạt tổng điểm 2,63, vượt qua Vietinbank nhưng vẫn thấp hơn Agribank và Vietcombank.

Cả bốn ngân hàng đều có điểm số thương hiệu và vốn tương đương nhau Tuy nhiên, về chất lượng đội ngũ nhân viên, Agribank đứng đầu với điểm số cao nhất, tiếp theo là BIDV và Vietcombank, trong khi Vietinbank xếp ở vị trí cuối.

BIDV và Vietinbank dẫn đầu về thị phần và mạng lưới chi nhánh, trong khi Agribank và Vietcombank xếp sau Agribank nổi bật với chiến lược giá cả, tuy nhiên, về các tiêu chí khác như marketing, đa dạng sản phẩm, công nghệ thông tin và kiểm soát nợ xấu, BIDV vẫn chưa vượt qua được Agribank và Vietcombank.

Hiện tại, BIDV đang xếp thứ ba trong số các ngân hàng, sau Agribank và Vietcombank, những đối thủ có sức cạnh tranh mạnh mẽ nhờ vào tiềm lực tài chính vượt trội và danh mục sản phẩm phong phú Để nâng cao khả năng cạnh tranh và cải thiện vị thế trên thị trường, BIDV Quảng Ninh cần xây dựng và triển khai một chiến lược phù hợp.

2.2.2 Các đối thủ tiềm năng

BIDV Quảng Ninh, mặc dù có lợi thế về thương hiệu và sự tin tưởng từ khách hàng, vẫn đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng như Vietcombank, VietinBank và Agribank Hiện tại, BIDV có 35 điểm giao dịch tại Quảng Ninh, trong khi Vietcombank có 19, VietinBank 37 và Agribank 42 điểm Sự cạnh tranh này yêu cầu BIDV phải cải thiện chất lượng sản phẩm và chiến lược tiếp thị để giữ vững vị thế Hơn nữa, việc mở rộng mạng lưới gặp nhiều khó khăn do sự khan hiếm các vị trí chiến lược.

Thứ hai, đối với các chi nhánh ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài:

Hình 2.1 Một số ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

Nguồn: Trang web svb.gov.vn

Sự xuất hiện của các ngân hàng quốc tế như HSBC, ANZ và Standard Chartered đã tạo ra sự cạnh tranh mới trong lĩnh vực ngân hàng tại Quảng Ninh, nơi có tỷ lệ vốn FDI chiếm hơn 20% tổng vốn cả nước Điều này tạo ra nhu cầu lớn đối với các dịch vụ ngân hàng chuyên nghiệp, đặt áp lực lên BIDV trong việc thu hút khách hàng doanh nghiệp FDI và nhóm khách hàng cá nhân cao cấp.

BIDV Quảng Ninh cần đối phó với cả đối thủ nội địa và quốc tế bằng cách tăng cường đầu tư công nghệ, mở rộng sản phẩm dịch vụ, và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng FDI Việc nâng cấp cơ sở vật chất và cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng là yếu tố quan trọng để BIDV duy trì vị thế cạnh tranh trong thị trường khốc liệt hiện nay.

2.2.3 Các sản phẩm thay thế

Các sản phẩm và dịch vụ tài chính bao gồm nhận và giữ tiền gửi, thực hiện thanh toán, cung cấp khoản vay và hoạt động kiều hối Đối với khách hàng doanh nghiệp, nguy cơ thay thế các dịch vụ tài chính là thấp do yêu cầu về minh bạch và chứng từ trong giao dịch Các doanh nghiệp ưu tiên chọn dịch vụ từ tổ chức tài chính chính thống vì tính an toàn và độ tin cậy cao Vì vậy, khả năng thay thế sản phẩm và dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh rất hạn chế.

Nguy cơ thay thế sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng cá nhân là khá cao, do thói quen sử dụng tiền mặt trong giao dịch hàng ngày Nhiều người vẫn mang theo tiền mặt để thanh toán và giữ tiền tại nhà thay vì sử dụng thẻ Tại các địa điểm chấp nhận thẻ như nhà hàng cao cấp hay trung tâm thương mại, không phải ai cũng thường xuyên lui tới, và việc chờ đợi sử dụng máy đọc thẻ tại siêu thị cũng gây bất tiện Những yếu tố này dẫn đến việc người tiêu dùng ít tận dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, khiến việc thu hút tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại chi nhánh trong năm qua chưa đạt hiệu quả cao.

Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng thu hút và giữ chân khách hàng Tại BIDV Quảng Ninh, áp lực từ khách hàng được chia thành hai nhóm chính.

BIDV Quảng Ninh đang đối mặt với áp lực từ các doanh nghiệp, đặc biệt khi ngân hàng có quyền thỏa thuận lãi suất cho vay trung và dài hạn theo thông tư mới, điều này không chỉ tăng tính minh bạch mà còn mở rộng cơ hội vay vốn Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng để thu hút doanh nghiệp cũng trở nên gay gắt hơn Trong năm qua, dư nợ tín dụng của chi nhánh đạt 1.368 tỷ đồng, với dư nợ doanh nghiệp chiếm 91,81% Để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp, BIDV Quảng Ninh cần nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường hỗ trợ tài chính và tối ưu hóa các chính sách lãi suất nhằm củng cố sức cạnh tranh.

Ngân hàng đang đối mặt với nguy cơ cạnh tranh gay gắt từ các sản phẩm đầu tư khác như bất động sản, chứng khoán và vàng, khiến khách hàng cá nhân dễ dàng rút vốn để chuyển sang kênh đầu tư khác Trong năm qua, chi nhánh đã huy động được 556 tỷ đồng từ khách hàng cá nhân và thu hút thêm 1.050 khách hàng mới, nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng khu vực Để nâng cao sức hút, BIDV Quảng Ninh cần phát triển ngân hàng số, cải thiện dịch vụ trực tuyến, đồng bộ hóa quy trình giao dịch và triển khai nhiều chương trình ưu đãi Nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển sản phẩm tiện ích sẽ giúp chi nhánh giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới, giảm thiểu nguy cơ mất khách hàng.

Thứ nhất, áp lực cạnh tranh từ phía các nhà cung cấp tiềm lực tài chính:

Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2023

và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2023

2.3.1 Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh

Hàng năm, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quảng Ninh dành nguồn vốn cho các hoạt động phát triển, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định cam kết của ban lãnh đạo trong việc cải thiện vị thế của ngân hàng trên thị trường.

Bảng 2.4 : Quy mô vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2020 – 2023

Tổng vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV chi nhánh Quảng Ninh 2020 – 2023

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh từ năm 2020 đến 2023 Tổng vốn đầu tư đã tăng từ 59 tỷ đồng năm 2020 lên 432 tỷ đồng năm 2023, với tốc độ tăng trưởng nổi bật, đặc biệt đạt 130,90% vào năm 2023 Những con số này thể hiện nỗ lực không ngừng của ngân hàng trong việc mở rộng và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong bối cảnh áp lực ngành ngân hàng ngày càng gia tăng.

Bảng 2.5 trình bày nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh trong giai đoạn 2020 – 2023, với đơn vị tính là tỷ đồng.

1 Phát hành thêm cổ phần 34,39 44,40 82,24 189,89

2 Lợi nhuận bổ sung vốn chủ sở hữu 2,26 27,75 51,40 118,68

Vốn bổ sung bằng phát hành giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV chi nhánh Quảng Ninh 2020 – 2023

Biểu đồ 2.2 thể hiện sự thay đổi nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh trong giai đoạn cụ thể Sự điều chỉnh này cho thấy chiến lược đầu tư của ngân hàng nhằm cải thiện vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Bảng và biểu đồ minh họa sự tăng trưởng mạnh mẽ trong nguồn vốn đầu tư cho nghiên cứu và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh trong giai đoạn 2020–2023.

Phát hành thêm cổ phần đã trở thành nguồn vốn chủ yếu với sự tăng trưởng ấn tượng, từ 34,39 tỷ đồng vào năm 2020 lên 189,89 tỷ đồng vào năm 2023, tăng hơn 5,5 lần Điều này cho thấy ngân hàng đã thành công trong việc huy động vốn từ các cổ đông.

Lợi nhuận bổ sung vào vốn chủ sở hữu đã tăng trưởng mạnh mẽ, từ 2,26 tỷ đồng năm 2020 lên 118,68 tỷ đồng năm 2023, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh cao và hỗ trợ cho việc tái đầu tư đáng kể.

Các quỹ đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, từ 9,46 tỷ đồng vào năm 2020 lên 52,22 tỷ đồng vào năm 2023, phản ánh xu hướng gia tăng trong việc sử dụng các quỹ nội bộ để hỗ trợ đầu tư.

- Vốn bổ sung thông qua phát hành giấy nợ có cơ hội chuyển đổi thành cổ phiếu

Sự tăng trưởng ấn tượng từ 12,90 tỷ đồng năm 2020 lên 71,21 tỷ đồng vào năm 2023 chứng tỏ khả năng huy động vốn linh hoạt thông qua các công cụ tài chính hiện đại.

BIDV Chi nhánh Quảng Ninh đã triển khai hiệu quả các chiến lược huy động vốn đa dạng, góp phần vào sự tăng trưởng từ nhiều nguồn vốn Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

2.3.2 Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2023

Bảng 2.6 : Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh phân bổ theo nội dung đầu tư Đơn vị: Tỷ đồng

1 Vốn đầu tư nâng cao trình độ công nghệ 40,24 51,95 45,47 95,04

2 Vốn đầu tư phát triển thương mại xúc tiến bán hàng 4,82 4,14 6,10 7,69

3 Vốn đầu tư nâng cao trình độ nhân lực 0,58 1,97 2,69 3,24

4 Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng 17,71 42,94 132,84 326,03

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV chi nhánh Quảng Ninh 2020 – 2023

Bảng 2.7 : Cơ cấu vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh phân bổ theo nội dung đầu tư Đơn vị: %

1 Vốn đầu tư nâng cao trình độ công nghệ 68,20 51,44 24,30 22,00

2 Vốn đầu tư phát triển thương mại xúc tiến bán hàng 8,17 4,10 3,26 1,78

3 Vốn đầu tư nâng cao trình độ nhân lực 0,99 1,95 1,44 0,75

4 Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng 30,02 42,51 71,00 75,47

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV chi nhánh Quảng Ninh 2020 – 2023

Hai bảng trên phản ánh rõ nét sự ưu tiên trong chiến lược đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2020–2023

Bảng phân bổ vốn đầu tư cho thấy sự tập trung lớn vào phát triển cơ sở hạ tầng, với mức tăng từ 17,71 tỷ đồng năm 2020 lên 326,03 tỷ đồng năm 2023, chiếm 75,47% tổng vốn Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng nền tảng vật chất vững chắc.

Vốn đầu tư nâng cao trình độ công nghệ trong hệ thống ngân hàng đã giảm tỷ trọng từ 68,20% năm 2020 xuống 22,00% năm 2023, nhưng giá trị vẫn tăng mạnh từ 40,24 tỷ đồng lên 95,04 tỷ đồng Điều này chứng tỏ nỗ lực mạnh mẽ trong việc hiện đại hóa và số hóa ngành ngân hàng.

Đầu tư cho xúc tiến bán hàng và phát triển nhân lực hiện đang ở mức thấp, với vốn đầu tư chỉ đạt 7,69 tỷ đồng và 3,24 tỷ đồng vào năm 2023 Điều này cho thấy sự hạn chế trong việc phân bổ nguồn lực cho các yếu tố liên quan đến dịch vụ và chất lượng đội ngũ.

Chiến lược đầu tư của BIDV hiện nay chủ yếu tập trung vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng và công nghệ Tuy nhiên, để đạt được sự phát triển toàn diện và bền vững, ngân hàng cần chú trọng hơn đến các hoạt động xúc tiến bán hàng và phát triển nguồn nhân lực.

2.3.2.1 Đầu tư nâng cao trình độ công nghệ

Trình độ công nghệ là yếu tố then chốt giúp ngân hàng duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh BIDV Quảng Ninh đã từng ghi dấu ấn qua việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý và phát triển sản phẩm Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính đòi hỏi ngân hàng này phải đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ hiện đại và đổi mới toàn diện Công nghệ đóng vai trò quyết định trong việc triển khai các sản phẩm bán lẻ, do đó, nâng cao trình độ công nghệ trở thành nhiệm vụ cấp bách và là yếu tố quan trọng trong chiến lược tăng cường năng lực cạnh tranh của BIDV Quảng Ninh.

Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng

2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư Để tối ưu hóa các công cụ cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm, thương hiệu và phương pháp xúc tiến bán hàng, BIDV Chi nhánh Quảng Ninh đã tập trung vào một số lĩnh vực trọng yếu nhằm NCNL cạnh tranh Các lĩnh vực này bao gồm: hiện đại hóa công nghệ một cách có trọng tâm; cải thiện trình độ nhân lực theo hướng hệ thống hóa; và xây dựng thương hiệu kết hợp với các phương pháp xúc tiến bán hàng chuyên nghiệp, phù hợp với nhu cầu thị trường

(1) Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả trực tiếp

Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng số điểm giao dịch (chi nhánh, phòng giao dịch) hàng năm

Bảng 2.17 Mạng lưới chi nhánh của BIDV và các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tính đến năm 2023

Số lượng chi nhánh cấp huyện

Số lượng phòng giao dịch

Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh BIDV Quảng Ninh

Agribank có mạng lưới lớn nhất với tổng cộng 42 điểm giao dịch, bao gồm 3 hội sở chi nhánh, 17 chi nhánh cấp huyện, và 22 phòng giao dịch

BIDV xếp thứ hai với 35 điểm giao dịch, bao gồm 5 hội sở chi nhánh và 30 phòng giao dịch, nhưng không có chi nhánh cấp huyện

Vietinbank có 37 điểm giao dịch, với 6 hội sở chi nhánh và 31 phòng giao dịch, cũng không có chi nhánh cấp huyện

Vietcombank có mạng lưới nhỏ nhất với 19 điểm giao dịch, bao gồm 4 hội sở chi nhánh và 15 phòng giao dịch, không có chi nhánh cấp huyện

Mạng lưới của BIDV tại tỉnh, mặc dù không phải là lớn nhất, nhưng lại được phân bố tập trung ở các khu vực trọng điểm, với nhiều phòng giao dịch, giúp nâng cao khả năng tiếp cận và phục vụ khách hàng hiệu quả.

Chỉ tiêu 2: Số điểm giao dịch tự động (ATM và POS) tăng thêm hàng năm

Bảng 2.18 Sự gia tăng số điểm giao dịch tự động (ATM và POS) của BIDV chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2023

STT Năm Số điểm ATM

Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh BIDV Quảng Ninh

Số lượng ATM tăng đều qua các năm, từ 18 chiếc năm 2020 lên 20 chiếc năm

2023, với mức tăng trưởng dao động từ 5% đến 6% mỗi năm, ngoại trừ năm 2021 khi số lượng ATM giữ nguyên

Số lượng POS tăng liên tục, từ 410 chiếc năm 2020 lên 445 chiếc năm 2023 Tăng trưởng POS có xu hướng giảm dần, từ 4% năm 2020 xuống còn 2% trong các năm

Chi nhánh đã không ngừng mở rộng mạng lưới giao dịch tự động, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Điều này đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu giao dịch hiện đại và mang lại sự tiện lợi tối đa cho người dùng.

Chỉ tiêu 3: Biến động cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn được đánh giá thông qua khảo sát 80 nhân viên và cán bộ công chức tại chi nhánh BIDV Quảng Ninh Kết quả khảo sát được tổng hợp và trình bày chi tiết trong bảng dưới đây, nhằm phản ánh thực trạng cơ cấu tổ chức của chi nhánh.

Bảng 2.19: Tổng hợp kết quả điều tra về nội dung cơ cấu tổ chức tại chi nhánh

STT Nội dung câu hỏi Phương án lựa chọn Kết quả Ý kiến

1 Thích ứng với chiến lược tổng thể tại chi nhánh

3 Tính chuyên môn hoá của các bộ phận, phòng ban

Mức độ chuyên môn hoá trong công việc của nhân viên

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Kết quả khảo sát cho thấy 63 trong số 80 nhân viên, tương đương 78,75%, đồng ý rằng cơ cấu tổ chức tại chi nhánh phù hợp với chiến lược tổng thể.

57 chiến lược tổng thể của đơn vị cho thấy sự linh hoạt và khả năng thích nghi của chi nhánh với định hướng chiến lược của ngân hàng Tuy nhiên, 21.25% nhân viên (17/80) vẫn cho rằng cơ cấu tổ chức chưa thực sự phù hợp, điều này chỉ ra rằng cần có những điều chỉnh nhất định để phù hợp hơn với chiến lược phát triển.

Trong một khảo sát với 80 nhân viên, 66.25% (53 người) cho rằng thiết kế chức năng của chi nhánh là rõ ràng, trong khi 33.75% (27 người) cho rằng nó còn thiếu sự rõ ràng Kết quả này cho thấy, mặc dù phần lớn nhân viên cảm thấy thiết kế chức năng hiện tại hợp lý, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể cần cải thiện để nâng cao sự rõ ràng trong các chức năng của chi nhánh.

Kết quả khảo sát cho thấy 72.5% nhân viên (58/80) đánh giá cao mức độ chuyên môn hóa của các bộ phận tại chi nhánh, cho thấy sự phân công công việc và chuyên môn hóa đang được thực hiện hiệu quả Tuy nhiên, 22.5% (18/80) đánh giá mức độ chuyên môn hóa ở mức bình thường và 5% (4/80) cho rằng chuyên môn hóa còn thấp, điều này cho thấy cần nâng cao hơn nữa để đáp ứng yêu cầu công việc chuyên sâu.

Mức độ chuyên môn hóa trong công việc của nhân viên cho thấy 62.5% (50/80) nhân viên nhận thức được tầm quan trọng của sự chuyên môn hóa cao Trong khi đó, 31.25% (25/80) đánh giá mức độ chuyên môn hóa ở mức bình thường và 6.25% (5/80) cho rằng mức độ này còn thấp Những con số này chỉ ra rằng cần thiết phải có thêm đào tạo và phát triển kỹ năng để nâng cao chuyên môn hóa cho một số nhân viên.

Dựa trên khảo sát về cơ cấu tổ chức tại chi nhánh BIDV Quảng Ninh, có thể thấy rằng cơ cấu hiện tại chủ yếu phù hợp với chiến lược tổng thể, với đa số nhân viên đánh giá cao sự thích ứng và rõ ràng trong thiết kế chức năng Mặc dù tính chuyên môn hóa trong các bộ phận và công việc được đánh giá tích cực, vẫn có ý kiến cho rằng cần cải thiện thêm để nâng cao hiệu quả hoạt động Điều này cho thấy chi nhánh đã xây dựng nền tảng cơ cấu vững chắc nhưng cần tiếp tục tối ưu hóa để đạt hiệu quả cao hơn.

(2) Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả gián tiếp

Chỉ tiêu 1: Biến đổi của thị phần hằng năm

*Về thị phần hoạt động của các chi nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh:

Tính đến ngày 31/5/2024, thị phần huy động vốn của Chi nhánh BIDV tại tỉnh Quảng Ninh giữ vị trí thứ hai, chỉ sau Vietinbank, với khoảng cách được thu hẹp đáng kể Cụ thể, BIDV ghi nhận mức tăng 0,75%, trong khi Vietinbank lại giảm 0,36% so với cuối năm 2023.

BIDV hiện đang đứng thứ hai trong số các ngân hàng tại địa bàn về thị phần dư nợ tín dụng, chiếm 21,4% tổng dư nợ doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn còn cách xa so với các chi nhánh ngân hàng thương mại lớn như Vietinbank (47,6%), Vietcombank (17%) và Agribank (14%) Tốc độ tăng trưởng tín dụng của BIDV đạt 5% mỗi năm, vượt qua mức bình quân của địa bàn là 4% mỗi năm.

* Thị phần hoạt động của BIDV Quảng Ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh:

- Về thị phần huy động vốn:

+ So với các chi nhánh thuộc Cụm BIDV Đồng bằng Bắc Bộ, Nội địa Bắc Bộ,

BIDV Chi nhánh Quảng Ninh đã đạt vị trí thứ 5 trong tổng số 24 chi nhánh thuộc Cụm Hà Nội và Đồng bằng Sông Hồng về huy động vốn có kỳ hạn, tăng một bậc so với năm trước.

2023) Huy động vốn bình quân tiếp tục duy trì vị trí thứ 7/24

BIDV Chi nhánh Quảng Ninh hiện chiếm 4,27% thị phần huy động vốn tại tỉnh Quảng Ninh, tăng 0,24% so với năm trước.

2023, và đứng thứ 6 trong tổng số 61 chi nhánh và tổ chức tín dụng trên địa bàn

+ So với các chi nhánh thuộc Cụm BIDV Đồng bằng Bắc Bộ, Nội địa Bắc Bộ,

BIDV Chi nhánh Quảng Ninh giữ vị trí thứ 4 trong tổng số 24 chi nhánh tại Cụm Đồng bằng Sông Hồng về quy mô dư nợ tín dụng, đồng thời đứng đầu trong các chi nhánh BIDV tại khu vực này.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030

Quan điểm

Phát huy các ưu điểm và khai thác nguồn lực nền tảng là cần thiết để khắc phục hạn chế trong hoạt động kinh doanh Việc tuân thủ quy định pháp luật và định hướng của Chính phủ, NHNN sẽ giúp hướng tới chuẩn mực thông lệ quốc tế tốt hơn Điều này tạo nền tảng thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 Đồng thời, cần chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với biến động môi trường kinh doanh, nhằm duy trì hoạt động ổn định, an toàn và bền vững.

Tầm nhìn

Trên cơ sở định hướng của Chính phủ tại Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 08/06/2022, BIDV xác định tầm nhìn đến năm 2030 như sau:

“Là định chế tài chính hàng đầu khu vực Đông Nam Á, có nền tảng số tốt nhất Việt Nam, phấn đấu thuộc nhóm 100 Ngân hàng mạnh nhất Châu Á”

Mục tiêu ưu tiên giai đoạn 2025 - 2030

- Tăng cường năng lực tài chính để đáp ứng các yêu cầu an toàn hoạt động theo quy định và thông lệ

Nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng là mục tiêu quan trọng, trong đó việc thúc đẩy tín dụng xanh đóng vai trò then chốt Đồng thời, hướng tới mô hình kinh doanh dựa trên các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị (ESG) sẽ góp phần phát triển bền vững.

- Cơ cấu nguồn thu và nâng dần tỷ trọng thu nhập phi tín dụng trong tổng thu nhập hoạt động

- Phát triển mô hình ngân hàng số và ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành

- Nâng cao tính minh bạch, năng lực quản trị điều hành theo thông lệ

Phát triển văn hóa doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp xây dựng đội ngũ nhân sự chất lượng cao Để đạt được điều này, cần tạo ra và duy trì một môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, khuyến khích học hỏi và sáng tạo.

Định hướng đến năm 2030

Bảng 3.1: Mục tiêu và định hướng của chi nhánh BIDV Quảng Ninh đến năm 2030

Mục tiêu TTBQ tới năm 2030

2 HĐV Tăng trưởng phù hợp với tăng trưởng tín dụng, đảm bảo các chỉ số an toàn (khoảng 13,2 - 14,1% /năm)

3 DNTD 12,3% -13,2%/năm và theo kế hoạch được giao

4 CAR riêng lẻ Đảm bảo theo quy định của NHNN trong cả giai đoạn

Phân tích SWOT để xác định chiến lược đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh

Bảng 3.2: Phân tích SWOT chiến lược đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh

Ma trận SWOT Điểm mạnh - S Điểm yếu - W

Chất lượng vốn tự có cao, nguồn nhân lực chất lượng tốt, và thị phần lớn là những yếu tố quan trọng tạo nên thương hiệu uy tín và đáng tin cậy Bên cạnh đó, mạng lưới chi nhánh rộng khắp cũng góp phần củng cố vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Lãnh đạo chi nhánh có trình, khả năng quản trị tốt

Hệ số an toàn vốn cao; Các sản phẩm chưa đa dạng, phong phú;

Tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng còn cao; Công nghệ chưa hiện đại

Những cơ hội - O Kết hợp S - O Kết hợp W - O

Việt Nam đang trải qua một giai đoạn tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ với các chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế chủ động Điều này mang lại cơ hội tiếp cận với công nghệ và quản lý ngân hàng hiện đại Đặc biệt, tỉnh Quảng Ninh dự kiến sẽ có nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế rất lớn trong những năm tới.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và vốn tự có, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược mở rộng sang các thị trường mới Bên cạnh đó, việc phát triển quy mô và mạng lưới hoạt động của các chi nhánh cũng là yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu này.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần cải thiện hệ số an toàn vốn, đồng thời tăng cường hoạt động marketing nhằm phát triển các dòng sản phẩm mới Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại và quản lý tiên tiến cũng là một yếu tố quan trọng giúp tối ưu hóa quy trình hoạt động.

Những thách thức - T Kết hợp S - T Kết hợp W - T

Kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm xuất phát điểm thấp và cơ cấu kinh tế chưa hợp lý Môi trường pháp lý trong ngành ngân hàng còn thiếu hoàn thiện, trong khi sự gia tăng các chi nhánh ngân hàng nước ngoài càng làm tăng áp lực cạnh tranh Thêm vào đó, sự biến động bất ổn của nền kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển kinh tế trong nước.

Hoạch định các chiến lược phát triển Marketing để nâng cao sức cạnh tranh về thương hiệu, vị thế so với các đối thủ khác

Phát triển và nâng cao các dòng sản phẩm có chất lượng cao; Nâng cao tiềm lực tài chính về tình hình dư nợ tín dụng

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Chiến lược S-O là lựa chọn tối ưu cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Quảng Ninh, giúp tận dụng tối đa điểm mạnh nội tại và khai thác cơ hội từ thị trường Chiến lược này tập trung vào cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và vốn tự có, đồng thời xây dựng kế hoạch mở rộng sang các thị trường mới Qua đó, BIDV Quảng Ninh mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động, tăng cường năng lực hoạt động và khẳng định vị thế của chi nhánh.

Việc tăng cường chất lượng nguồn vốn tự có sẽ tạo nền tảng tài chính vững chắc cho BIDV Quảng Ninh, giúp chi nhánh đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho các dự án kinh tế lớn của tỉnh Đồng thời, nâng cao chất lượng đội ngũ thông qua đào tạo chuyên sâu về công nghệ ngân hàng và quản trị rủi ro sẽ giúp chi nhánh thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Đội ngũ cán bộ có năng lực vượt trội sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ trước các đối thủ trong khu vực.

Chi nhánh BIDV Quảng Ninh cần tập trung khai thác các thị trường tiềm năng mới tại Quảng Ninh, đặc biệt là khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, các khu công nghiệp trọng điểm và các dự án du lịch lớn Với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh của tỉnh, đây là cơ hội để BIDV Quảng Ninh mở rộng thị phần và nâng cao doanh thu từ khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.

Mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động là yếu tố then chốt để nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng và cải thiện hình ảnh chi nhánh Đầu tư phát triển thêm phòng giao dịch tại các khu vực trọng điểm và hiện đại hóa cơ sở vật chất cùng hệ thống công nghệ sẽ mang lại trải nghiệm tối ưu cho khách hàng.

Chiến lược S-O của BIDV Quảng Ninh không chỉ khả thi mà còn phù hợp với định hướng phát triển bền vững Giải pháp này giúp chi nhánh tận dụng lợi thế và vượt qua thách thức, đồng thời duy trì vị thế dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại tại địa phương.

Một số giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh

3.2.1 Đầu tư nâng cao năng lực tài chính

Tăng cường năng lực vốn là yếu tố then chốt giúp BIDV Quảng Ninh mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh Việc gia tăng quy mô vốn không chỉ hỗ trợ phát triển dịch vụ mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng hiện tại.

Để tăng cường nền tảng tài chính, cần thực hiện 84 biện pháp quan trọng, bao gồm phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, huy động vốn từ ngân sách nhà nước và tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược.

Cải thiện cơ cấu tài sản bằng cách kiểm soát chặt chẽ tín dụng trung và dài hạn, ưu tiên cho vay đối với khách hàng có khả năng trả nợ tốt Đồng thời, tăng tỷ trọng nguồn huy động không kỳ hạn thông qua chiến lược tiếp cận và marketing hiệu quả để giảm chi phí vốn.

Tăng tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tài sản (NIM) là một thách thức cho BIDV do lãi suất đầu ra cao và chi phí vốn lớn Để cải thiện NIM và nâng cao hiệu quả kinh doanh, việc tối ưu hóa chi phí vốn đầu vào, đặc biệt là tăng tỷ trọng huy động vốn không kỳ hạn, là giải pháp quan trọng cần được triển khai.

Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt để đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh BIDV Quảng Ninh cần tập trung vào việc kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua việc rà soát các khách hàng tiềm ẩn rủi ro, quản lý hiệu quả danh mục nợ xấu và thực hiện các biện pháp kịp thời nhằm thu hồi nợ, từ đó giảm thiểu rủi ro tài chính.

Phòng Kế hoạch tài chính chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát hành cổ phiếu, tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược và huy động vốn từ các nguồn tài chính ưu đãi.

Phòng Quản lý rủi ro có trách nhiệm rà soát và kiểm soát tín dụng trung và dài hạn, đồng thời xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả Ngoài ra, phòng cũng tập trung vào việc cải tiến quy trình đánh giá rủi ro để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Phòng Kinh doanh: Đề xuất các chương trình khuyến mãi, chiến lược tiếp cận khách hàng tiềm năng và tăng huy động vốn không kỳ hạn

Phòng Công nghệ thông tin đang thực hiện hiện đại hóa quy trình vận hành và ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, với mục tiêu tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu suất công việc.

Ban Lãnh đạo Chi nhánh: Phê duyệt các kế hoạch, giám sát việc triển khai, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả

Tăng vốn là một bước quan trọng trong việc nâng cao năng lực tài chính và mở rộng hoạt động kinh doanh Việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn, cùng với việc tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư tài chính, sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện nguồn lực và phát triển bền vững.

Cải thiện cơ cấu tài sản bằng cách rà soát và kiểm soát chặt chẽ các khoản vay trung và dài hạn, chỉ cấp vốn cho những khách hàng uy tín và có khả năng trả nợ cao Đồng thời, xây dựng các chương trình khuyến mãi và chiến lược tiếp cận phù hợp để thu hút nguồn vốn hiệu quả.

Để giảm áp lực về sử dụng vốn và đa dạng hóa nguồn thu nhập, các chi nhánh cần đẩy mạnh dịch vụ phi tín dụng Việc phát triển các lĩnh vực kinh doanh như ngoại tệ, bảo hiểm, chứng khoán và dịch vụ tư vấn tài chính sẽ tạo ra cơ hội mới cho khách hàng tiềm năng.

Tối ưu hóa hoạt động kinh doanh thông qua chiến lược bán chéo sản phẩm sẽ giúp BIDV Quảng Ninh tận dụng tối đa tệp khách hàng hiện có, gia tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí Việc khai thác hiệu quả nhóm khách hàng hiện tại không chỉ giảm thiểu rủi ro mà còn mang lại lợi ích kinh tế Để đảm bảo chiến lược này được thực hiện hiệu quả, BIDV cần đưa chỉ tiêu "số lượng sản phẩm trên mỗi khách hàng" vào hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Kiểm soát rủi ro tín dụng là quá trình đánh giá và rà soát thường xuyên các khách hàng có nguy cơ, danh mục nợ xấu và nợ cơ cấu để xử lý kịp thời Cần nâng cấp hệ thống quản lý rủi ro tín dụng nội bộ, thực hiện cải tiến và điều chỉnh phù hợp với bối cảnh thị trường nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.

Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn bằng cách tối ưu hóa quy trình vận hành thông qua thiết kế lại và ứng dụng công nghệ hiện đại Điều này giúp giảm chi phí và nâng cao hiệu suất Đồng thời, cần điều chỉnh quy mô hoạt động kinh doanh để phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo sự phát triển bền vững.

Gia tăng NIM (Biên lãi ròng) là một chỉ số quan trọng phản ánh sự chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi vay trên tổng tài sản sinh lãi, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng Để nâng cao NIM, ngân hàng cần chú trọng vào việc giảm chi phí vốn đầu vào, thông qua việc gia tăng nguồn vốn huy động không kỳ hạn với lãi suất thấp.

Các đề xuất, kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng BIDV Quảng Ninh và các tổ chức tín dụng, cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến ngân hàng, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Việc này sẽ cung cấp cơ sở pháp lý vững chắc cho các TCTD trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Cần hoàn thiện và điều chỉnh các văn bản pháp luật quan trọng như Luật các Tổ chức tín dụng mới, Luật Phát mại tài sản và Pháp lệnh về giao dịch bảo đảm Các quy định này cần được soạn thảo phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn Việt Nam, tránh chồng chéo giữa luật chung và luật chuyên ngành, đồng thời đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất trong hệ thống pháp lý.

Việc nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định và Thông tư cho các Luật đã có hiệu lực là rất cần thiết Điều này sẽ tạo ra một nền tảng pháp lý vững chắc cho hoạt động của ngân hàng, đồng thời nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong đầu tư và kinh doanh.

Cần cải cách thủ tục hành chính nhằm rút ngắn thời gian và đơn giản hóa các quy trình ngân hàng, đặc biệt là công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm Các quy định nên được thiết kế để các tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ theo đúng luật mà không cần xin thêm giấy phép.

Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, bao gồm các hệ thống thông tin, kiểm toán và kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế, là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và độ chính xác trong báo cáo tài chính, đặc biệt là hệ thống kế toán dành cho ngân hàng và tổ chức tín dụng.

Bảo vệ quyền lợi của chủ nợ trong các tổ chức tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế là rất quan trọng, giúp đơn giản hóa quy trình phát mại tài sản thế chấp của khách hàng không đủ khả năng thanh toán Việc này không chỉ giảm thiểu sự phụ thuộc vào cơ quan tài phán mà còn nâng cao hiệu quả trong việc thu hồi nợ xấu.

Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, và Bộ Xây dựng cần sớm hợp tác để thống nhất quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu và sử dụng bất động sản Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thế chấp tài sản, đồng thời hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc xử lý nợ xấu.

Cần thiết phải có quy định rõ ràng về việc xử lý tài sản thế chấp khi người vay vi phạm hợp đồng Cơ quan Thi hành án nên thực hiện việc phát mãi tài sản theo thỏa thuận trong hợp đồng mà không cần thương lượng, nhằm đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả trong việc thu hồi nợ.

Cần đặc biệt lưu ý tránh 'hình sự hóa các quan hệ dân sự' hoặc 'dân sự hóa các quan hệ kinh tế' trong hoạt động ngân hàng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các tổ chức tín dụng và ngăn chặn tội phạm lợi dụng kẽ hở pháp lý Đối với các khoản nợ tồn đọng, việc xử lý qua tố tụng cần được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và nhất quán tại các cấp Tòa án và Cơ quan thi hành án, nhằm đảm bảo quyền lợi của các TCTD.

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục rà soát và hoàn thiện hệ thống văn bản, cơ chế, chính sách liên quan đến các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng, đặc biệt là các nghiệp vụ mới Việc này nhằm đảm bảo sự phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và cam kết hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh BIDV Quảng Ninh và các tổ chức tín dụng khác trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh.

Cần thúc đẩy việc xây dựng và sửa đổi các văn bản pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là soạn thảo Luật các Tổ chức tín dụng mới để trình Chính phủ và Quốc hội Việc này sẽ tạo nền tảng pháp lý vững chắc, giúp các chi nhánh ngân hàng như BIDV Quảng Ninh hoạt động hiệu quả hơn trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Ngân hàng Nhà nước cần ban hành hướng dẫn cụ thể về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là khung pháp lý cho quản trị và điều hành Các mô hình tổ chức và quy chế hoạt động nên dựa trên chuẩn mực quản lý hiện đại từ khu vực và quốc tế, nhằm hỗ trợ chi nhánh BIDV Quảng Ninh trong việc quản lý tài sản, kiểm soát rủi ro và thực hiện giao dịch hiệu quả hơn.

Cần điều chỉnh một số quy định hiện hành để phù hợp với thực tiễn, đặc biệt là quy định về phân loại nợ Các khoản nợ bị trả chậm do nguyên nhân khách quan như sự chậm trễ trong hệ thống chuyển tiền không nên ngay lập tức bị chuyển sang nợ quá hạn, điều này sẽ nâng cao chất lượng hoạt động của các TCTD Ngân hàng Nhà nước cần cải tiến quy trình phê duyệt thành lập chi nhánh và tổ chức trực thuộc nhằm tạo điều kiện cho các TCTD mở rộng hoạt động Đối với các nghiệp vụ đã được quy định trong Luật các Tổ chức tín dụng, cần xây dựng các điều kiện, tiêu chuẩn và quy trình rõ ràng, cho phép các tổ chức tín dụng thực hiện mà không cần xin phép, như kinh doanh ngoại hối và bao thanh toán.

97 kinh doanh vàng trên tài khoản Điều này sẽ giúp chi nhánh BIDV Quảng Ninh chủ động hơn trong việc đa dạng hóa các hoạt động nghiệp vụ

Ngân hàng Nhà nước cần triển khai các giải pháp hỗ trợ cho hoạt động của các TCTD, bao gồm việc thành lập trung tâm chuyển mạch tập trung để kết nối hệ thống máy ATM của các liên minh hiện tại thành một hệ thống thống nhất Giải pháp này không chỉ tối ưu hóa cơ sở hạ tầng mà còn giúp tiết kiệm chi phí đầu tư và nâng cao sự tiện lợi cho người dùng dịch vụ thẻ ngân hàng.

Cần mở rộng áp dụng các Dự án hiện đại hóa ngân hàng, do tổ chức quốc tế tài trợ, cho các TCTD khác, bao gồm chi nhánh BIDV Quảng Ninh Việc phổ biến các sản phẩm quản lý từ những dự án này sẽ nâng cao năng lực quản lý và khả năng cạnh tranh cho các TCTD.

3.3.3 Kiến nghị đối với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam

Ngày đăng: 25/12/2024, 15:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Hòa Bình (2006), “Năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá”, tạp chí Ngân hàng Ngoại thương, (3), tr. 2-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá
Tác giả: Nguyễn Hòa Bình
Năm: 2006
3. Kiều Hữu Dũng (2004), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần trong quá trình hội nhập và phát triển”, Tạp chí Ngân hàng, (8), tr.7-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần trong quá trình hội nhập và phát triển
Tác giả: Kiều Hữu Dũng
Năm: 2004
5. Vũ Thị Ngọc Dung (2007), “Hợp tác giữa các ngân hàng trong nước với các đối tác nước ngoài nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh”, Tạp chí Ngân hàng, (03), tr. 18 – 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp tác giữa các ngân hàng trong nước với các đối tác nước ngoài nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
Tác giả: Vũ Thị Ngọc Dung
Năm: 2007
8. Nguyễn Thị Hiển (2006), “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (5), tr.17-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Hiển
Năm: 2006
9. Phí Trọng Hiển (2006), “Bàn về nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (3), tr. 16-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Phí Trọng Hiển
Năm: 2006
11. Đặng Công Hoàn (2004), “Chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng theo mô hình cạnh tranh của Micheal Porter”, Tạp chí Ngân hàng (11), tr. 18-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng theo mô hình cạnh tranh của Micheal Porter
Tác giả: Đặng Công Hoàn
Năm: 2004
14. Hoàng Lan (2006), “Một số kinh nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng khi gia nhập WTO – liên hệ với Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng (1+2), tr. 57-59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số kinh nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng khi gia nhập WTO – liên hệ với Việt Nam
Tác giả: Hoàng Lan
Năm: 2006
15. Đặng Hữu Mẫn (2010), “Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam – Thực trạng và những đề xuất cải thiện”, Tạp chí khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 41(6) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam – Thực trạng và những đề xuất cải thiện
Tác giả: Đặng Hữu Mẫn
Năm: 2010
2. Công ty Nielsen Việt Nam (2012), Báo cáo khảo sát tài chính cá nhân quý 3/2012, Hà Nội Khác
4. Dương Ngọc Dũng (2009), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết của Michael Porter, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, tp Hồ Chí Minh Khác
6. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Khác
7. Lê Đình Hạc (2005), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Khác
10. Nguyễn Thị Xuân Hoa (2008), Xây dựng ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam thành tập đoàn tài chính ngân hàng sau cổ phần hóa, Luận văn thạc sỹ kinh tế Khác
12. Trần Huy Hoàng (2008), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
13. Đoàn Đỉnh Lam (2007), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần ở thành phố Hồ Chí Minh trong xu thế hội nhập, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Khác
16. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển BIDV Việt Nam (2018–2023), Báo cáo thường niên Khác
17. BIDV Chi nhánh Quảng Ninh (2020–2023), Báo cáo kết quả kinh doanh nội bộ Khác
18. BIDV Chi nhánh Quảng Ninh (2020–2023), Báo cáo tổng hợp huy động vốn và dư nợ tín dụng Khác
19. BIDV Chi nhánh Quảng Ninh (2023), Báo cáo tình hình triển khai ứng dụng công nghệ và phát triển kênh phân phối Khác
20. BIDV Chi nhánh Quảng Ninh (2022–2023), Báo cáo thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w