1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây Dựng Một Số Giải Pháp Góp Phần Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm Áo Sơ Mi Tại Xí Nghiệp May 1-2 Thuộc Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến (Vtec.pdf

50 0 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Một Số Giải Pháp Góp Phần Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm Áo Sơ Mi Tại Xí Nghiệp May 1-2 Thuộc Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến
Tác giả Nguyễn Ngọc Hiệp, Đễ Vũ Minh Hiếu, Vũ Hữu Hiếu, Nguyễn Việt Hoàng, Vũ Huy Hưng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Tuấn, Đỗ Ngọc Tỳ
Trường học Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Chất Lượng Sản Phẩm
Thể loại Bài Tập Lớn
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 5,19 MB

Nội dung

Hoạt động của sinh viên: 1 | Giới thiệu chung về đoanh nghiệp 2 | Thực trạng công tác quản ly chất lượng của doanh nghiệp LAI 3| Các yêu tô ảnh hưởng đền chât lượng sản phâm 4 | Phan t

Trang 1

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA CƠ KHÍ Độc lập — Tự do - Hạnh phúc

BM THIẾT BỊ & DỤNG CỤ CÔNG NGHIỆP wk ek oe

PHIEU GIAO BAI TAP LON

HOC PHAN: QUAN LY CHAT LUQNG SAN PHAM

I THONG TIN CHUNG

1 Tén lop: 2023 1ME6030001 Khoa: 15

2 Tên nhóm: 05 Họ và tên thành viên trong nhóm :

- Doanh thu năm 2022: 8.465 tỷ đồng

- Số lượng cán bộ, nhân viên: 26.000 người

- Năng lực sản xuất: 6.600.000 sản phẩm/năm

2 Hoạt động của sinh viên:

1 | Giới thiệu chung về đoanh nghiệp

2 | Thực trạng công tác quản ly chất lượng của doanh nghiệp LAI

3| Các yêu tô ảnh hưởng đền chât lượng sản phâm

4 | Phan tich, đánh giá chất lượng sản phẩm tại doanh nghiệp

Trang 2

5 | Thiết lập phương pháp kiêm soát chất lương sản phẩm 142

6 | Cai tién quá trình trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm ,

7 | Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm L4.3

Vận dụng các phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng

sản phâm tại doanh nghiệp

2 Báo cáo sản phẩm theo chủ đề được giao trước giảng viên và những sinh viên khác

IV HỌC LIỆU THỰC HIỆN BÀI TẬP LỚN

1 Tài liệu học tập:

[1] Thân Thanh Sơn, Giáo rình ứng dụng 7 công cụ trong kiểm soát chất lượng sản phẩm,

2013

2 Tài liệu tham khảo:

[2] Nguyễn Dinh Phan, Dang Ngoc Su, Gido trình quản trị chat hượng, NXB Đại học

KTQD, 2012

[3] Phan Công Nghĩa, Giáo trình thông kê chất lượng, NXB Đại học KTQD, 2012

[4] Nguyễn Quang Toản, /SÓ 9000 & 7ÓA⁄, NXB Đại học quốc gia TP.HCM, 2001

[5] Bùi Nguyên Hùng, Phòng ngừa khuyết tật trong sản xuất bằng các công cụ thông

kê, NXB Thống kê, 2000

[6] Greg Brue, Six sigma for managers, 2002

[7] Dale H Besterfield, Quality Control, Prentice Hall International Editions, USA,

1994

[8] Tiêu chuẩn 7SO 9000:2005, 1SO 9001:2008, 1SO 9004:2009

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2023

Trang 3

PHAN MO DAU

Với hơn 100 triệu dân hiện nay, Việt Nam là thị trường tiêu thu rất lớn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước Đối với ngành dệt may, đây là những thuận lợi cũng như thách thức vô cùng to lớn Để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp phải cải tiến liên tục để phát huy năng lực, khả năng cạnh tranh đề khẳng định vị thế của mình Do đó vấn đề cạnh tranh luôn là một vẫn đề cốt lõi quyết định sự thành công hay thất bại đối với các doanh nghiệp ngành dệt may Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đang gặp phải rất nhiều sự cạnh tranh øay gắt của các thương hiệu thời trang quốc tế gia nhập vào thị trường trong nước Nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là hết sức cần thiết, đòi hỏi sự nhận thức đầy đủ, phân tích thực trạng, sự chủ động khi đưa ra giải pháp hợp lý và kịp thời

Có thể nói thị trường nội địa là một cứu cánh cho nhiều doanh nghiệp dệt may trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế Năm 2011, mặc đù nền kính tế có nhiều khó khăn nhưng doanh thu từ thị trường nội địa của các doanh nghiệp dệt may vẫn tăng trưởng khá “Theo báo cáo của Bộ Công thương, kết thúc năm 2011, đoanh thu từ thị trường nội địa của các doanh nghiệp thuộc Vinatex ước đạt 17,200 ty đồng, tăng trưởng 15%” Tuy nhiên thị trường nội địa đang bị chiếm lĩnh bởi các sản phâm từ Trung Quốc với giá rẻ, đa dạng về màu sắc và chủng loại Với thế mạnh là thương hiệu dẫn đầu ngành may mặc Việt Nam, tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay số lượng sản pham ban ra va doanh thu tại thị trường nội địa của Tổng Công ty CP May Việt Tiến không được như mong đợi Chính vì vậy mà đề tài “Xây dựng một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phâm áo sơ mi tại xí nghiệp may 1-2 thuộc Tông công ty cô phần may Việt Tiến (VTEC).” tại thị tường Việt Nam giai đoạn 2020-2025 có ý nghĩa rất thiết thực cả về lý luận và thực tiên, đáp ứng được yêu câu hiện nay của Tông công ty

Trang 4

1 Gidi thiéu chung oo ee eer e cece ng ng ng HH treeteseeenees 8

2 Quá trình hình thành và phát triỂn ce cece teeee ce teeeeees 9

3 Cơ cầu tô chức bộ máy Công ty Cô phần May Việt Tiến 10

LƯƠNG SẢN PHẬM 2,2, ceccenaase cece eceeeeeaas eee 19

1 Thực trang công tác quản lí chất lương sản phẩm của doanh nghiép 19 1.1 Doanh thu những năm gần đây của công ty 19 1.2 Chất lượng sản phẩm .- -:::52222¿22222222E222522222221ELE221EE 20 1.3 Quản lí chất lượng sản phẩm .- :-¿-55222222222222.22222cccce 21 L.4 Thực trạng công tác quản lí chất lượng sản phẩm 21

Sn chat |

Trang 5

2.1 Bid d6 Pareto occcccccccccccccsccccscccecsssecsssessssssesssssssssesssssssssssssussssssssssssssssssssss 34

1 — Cải tiên quá trình trong công tác quản lí chất lượng sản phẩm 39 1.1 Xu hướng quản lí chất lượng hiên nay trên thế giới 39 1⁄2 Tiếp cận TQM 22222 2,22, HH HH Hài 39

143 Một số đặc điểm của TỌM 2222222221 BE nu, 40

2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty 42 2.1_ Ứng dụng tiên bô khoa học kỹ thuật vào sản xuất -.2- 42 2.2, Na y thức và tay nghề cho đội ngũ công nhâ

2.3._ Nâng cao trình độ quản lý đặc biệt là quản lý kĩ thuật 43

CHƯƠNG VỀ: CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP Q.Q 2,2 22 222222222 222222 45

Trang 6

Bang 1:

Bang 2:

Bang 3:

Bang 4:

Bang 5:

Bang 6:

Bang 7:

Bang 8:

Bang 9:

Hinh 1:

Hinh 2:

Hinh 3:

Hinh 4:

Hinh 5:

Hinh 6:

Hinh 7:

Hinh 8:

Hinh 9:

DANH MUC BANG BIEU

Giới thiệu công ty may Việt Tiến TH H211 n1 E HH H HH Ha 8

brŠ:0 cái 0n 17

âu 8 17

bà 1 18

CO 0 18

Thống kê đoanh thu 2-5 S59 8E1921521271211211 1211111211 1111211112121 g rau 20 Kích thước các mẫu áo - 52 21222221511211 112211 112112112112121111211111 1211211112121 re 33 Dạng lỗi của mét 16 hang 4 Jacket cua công ty May năm 2021 255252252 38 Phân tích các dạng lỖI TH H21 S111 515 S ng He HH HH HH HH tre 38 DANH MỤC HÌNH ẢNH Sơ đồ bộ máy Công ty Cô phần May Việt Tiến - 5s cscze 10 Biểu đồ cơ cấu các sản phâm chủ lực -c c0 n HH Hs ng S 11255111111 ray 15 Biểu đồ phân tích doanh thụ 5 52 1 E221 EE1E21111211211211111111 21c ce 20 Biểu đồ X trung bình 52-5 22 2EE1E212111111211 1112221212112 erag 33 Biểu đồ XR trung bình 5-5 S1 2 EE11112112112111111122212121 11 xerau 33 Biểu đồ Pareto 552-221 2122212211211 1122112121122 ra 34 Biểu đồ xương cá -sscsT 111211211211 1212121211112 21 re 36 Sơ đồ lưu trình -:s::22222 1222211222211 re 36 Biểu đồ Pareto Dạng lỗi của một lô hàng áo Jacket của công ty năm 2021 39 Hình 10: Vòng tròn Demine (PDCA) 2.2241

Trang 7

Lời mở đầu

Sự phát triển khoa học công nghệ đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc của là kinh tế thế giới hơn 20 năm đổi mới toàn điện về mọi mặt cung voi su gia nhập các tổ chức kinh tế APEC, ASEAN và đặc biệt là WTO đã tạo nên một diện mạo mới cho nền kinh

tế Việt Nam những cầu nỗi cho cộng đồng doanh nghiệp việt bắt nhịp với đối tác khu vực và toàn cầu những thuận lợi có được từ các thông tin về hệ thống chính sách kinh

tế thương mại cơ chế điều hành kinh doanh thương mại và đầu 4 mở cửa vừa mở ra những cơ hội xâm nhập và chiếm lĩnh các thị trường tiềm năng không lồ ờ đặt ra những thách thức lớn cho các doanh nghiệp nước ta

Quá trình chuyên đổi từ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang mô hình kinh tế

thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã và đang lập ra những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách cần phải giải quyết theo hướng đổi mới Vì hoạt động kinh đoanh trong

cơ chế thị trường là cuộc chạy đua không có đích cuối cùng “ Tăng cường các hoạt động khai thác sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân nói chung cũng cho phát triển bền vững nền công nghiệp dệt may nói riêng phù hợp với xu thế phát triển chung của nhân dân no cung cấp các mặt hàng xuất khâu có giá trị có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách kinh tế xã hội Vì vậy đây được coI là ngành công

nghiệp có hiệu quả kinh tế cao

Trong bối cảnh đó thì việc nghiên cứu và xác lập cơ sở lý luận và thực tế về “chiến lược sản xuất kinh doanh” tăng trưởng và phát triển của công nghiệp dệt may ở mỗi doanh nghiệp Do vậy các doanh nghiệp may nói chung và công ty cổ phần may Việt Tiến nói riêng không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện mọi mat dé củng cố vị thé va uy tín của mình điều này có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với bản thân sự phát triển của công ty mả còn đóng góp những giá trị to lớn cho sự phát triển bền vững của nền kinh tê cả nước

Trang 8

CHUONG I: GIOI THIEU VE DOANH NGHIEP

1 Giới thiệu chung

Bảng ]: Giới thiệu công ty may Việt Tién

Công ty CP May VIỆT TIẾN là một trong những nhà máy sản xuất hàng may mặc

và chăn øa gối đệm lớn hàng đầu Việt Nam

Với hơn 20 xưởng sản xuất được xây dựng và quản ly tập trung trong phạm vi tỉnh Nam Định, có lợi thế về vị trí địa lý gần sân bay, cảng biến, nguồn nhân lực được đào tạo có chất lượng với chi phí cạnh tranh, bộ máy quản lý là người Việt Nam, kết hợp thêm việc tuyến dụng các chuyên viên quốc tế đầu ngành, công ty đã và đang trở thành đối tác tin cậy của rất nhiều thương hiệu thời trang nỗi tiếng trên toàn thế giới

Tầm nhìn: Việt Tiến mong muốn trở thành một nhà cung cấp | sản phâm dệt may thời trang lớn và có uy tín trong chuỗi cung ứng hàng đệt may trên toàn cầu

Trang 9

Sứ mệnh: Việt Tiến không ngừng tìm tòi định hướng phát triển chiến lược để phù hợp với xu thế cung ứng hàng dệt may thời trang trên thế giới và đầu tư thích ứng để bắt kịp

và trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành

2 Quá trình hình thành và phát triển

-Công ty cô phần may Việt Tiến tiền thân là xí nghiệp may 1-7 (thành lập 1988) Xí nghiệp trực thuộc sự quản lý của công ty Dịch vụ thương nghiệp Nam Định Chủ yếu là gia công xuất khấu may mặc Ngoài ra xí nghiệp còn có một cửa hành kinh doanh tổng hợp các mặt hàng tiêu dùng

-Những năm đầu, cơ sở vật chất của xí nghiệp còn nghèo nàn với 50 cán bộ, 50 máy khâu đạp chân, hơn 100 công nhân và 400m? nhà xưởng Mặt hàng chủ yếu là đỗ bảo

hộ lao động, xuất sứ chủ yếu sang Liên Xô cũ và Đông Âu Cán bộ cũng làm việc theo kiểu bao cấp, không linh hoạt, không nhạy bén với thị trường

1988: Được thành lập với tên Xí nghiệp May 1/7, trực thuộc Nhà nước với 100 công nhân 1993: Đôi tên thành Công ty May Việt Tiến

2001: Chuyên trụ sở công ty về địa chỉ Quận tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, phát triển thành 3 xưởng may với 1500 công nhân

2004: Phát triển thành 6 xưởng may, đưa tông số cán bộ công nhân viên lên 3600 người 2004: Cô phần hóa, trở thành Công ty Cô phần May Việt Tiến

2006: thành lập Chi nhánh công ty tại Hồng Kông

2006: mớ thêm 4 xưởng may tại huyện Xuân Trường, đưa tổng số CBCNV lên 6000 người 2010: mớ thêm 4 xưởng may tại huyện Hải Hậu, tông số CBCNV lên 8000 người

2015: mở thêm 4 xưởng may tại huyện Tâm Bình , tổng số CBCNV lên gần 11.000 người với

15 xưởng may

Trang 10

3 Co cau té chire b6 máy Công ty Cổ phần May Việt Tiến

Đại hội đông cô đông

Hội đông quản

Tiêu ban kiêm

Xưởng CGGD

Bộ phận chức nang

enw amar

Các xưởng sản xuât

Hình 1: Sơ đồ bộ máy Công ty Cô phân May Việt Tién

Cơ câu tô chức bộ máy chủa công ty bao pgôm: Đại hội đồng cô đồng, Hội đồng quản trị, Tiêu ban kiêm toán nội bộ va Ban tong giam doc

10

Trang 11

Trong đó chức năng của từng bộ phận:

- Đại hội đồng cỗ đông: Đại hội đồng cô đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao gồm tắt cả các cô đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần Đại hội đồng cô đông quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ Công ty quy định

- _ Hội đồng quản trị: Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cô đông bầu, là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thâm quyên quyết định của đại hội đồng cô đông

- _ Tiêu ban kiếm toán nội bộ: Các thành viên của tiêu ban kiêm toán sẽ có chuyên môn và kinh nghiệm đa dạng về quản lý rủi ro, hoạt động, tuân thủ

- Ban tong gidm đốc: Ban tông giám đốc của công ty gồm có 01 Tổng Giám đốc,

02 Phó Tổng giám đốc và 01 Giám đốc tài chính Tông Giám đốc do HĐQT bố nhiệm, là người có trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và HĐQT về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao và phải báo cáo các cơ quan này khi được yêu cầu Các Phó Tổng giám đốc và Giám đốc tài chính do HĐQT quyết định bố nhiệm theo đề suất của Tông piám doc

4 Thành tựu

Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2021 sau kiểm toán của Công ty cô phần May Việt Tiến (MSH - sàn HOSE) công bố, cho thấy điểm sáng vượt trội về doanh thu và quản trị doanh nghiệp, nhờ đó lợi nhuận tăng trưởng gần 3 con số

Cải thiện quản trị doanh nghiệp: Át chủ bài

Theo báo cáo tài chính năm 2021, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đạt 4.749 tý đồng, tăng 24% so với cùng kỳ Trong khi đó, chỉ phí bán hàng đạt 144 tỷ đồng, chỉ tăng 6%; ấn tượng hơn là chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 21%, xuống còn

298 tỷ đồng Nhờ đó, Công ty đã ghi nhận 542 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 92%; lợi nhuận sau thuế đạt 442 tỷ đồng, tang 91% so với năm trước

II

Trang 12

Voi két quả đạt được của năm 2021, Công ty đã lấy lại tốc độ tăng trưởng về doanh thu như trước khi xảy ra đại dịch, phát triển khách hàng và đơn hàng mới ôn định, an toàn Đáng chú ý, trong khi nhiều doanh nghiệp dệt may khác, vấn đề nguồn lao động và tình trạng thiếu hụt lao động được đề cập nhiều, ảnh hướng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh, thì tại MSH không diễn ra tình trạng này Trải qua hơn 2 mùa dịch Covid-19, May Việt Tiến luôn giữ an toàn cho nhà máy và toàn bộ gần 15.000 cán

bộ công nhân viên, không bị gián đoạn sản xuất

Bên cạnh đó, việc quan tâm đến sức khỏe vật chất và tỉnh thần của người lao động, đảm bảo lương thướng và đề cao chế độ phúc lợi cho người lao động ở MSH đã tạo ra

sự păn kết và trune thành của cân bộ nhân viên, công nhân với Công ty

Năm 2022, bộ ba CPTPP, EVETA và RCEP sẽ tiếp tục hỗ trợ xuất khâu hàng dệt may Việt Nam thông qua các cam kết ưu đãi thuế quan và các quy định về nguồn gốc xuất

xứ

Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu thụ phục hồi ở các thi trường chính như Mỹ, EU, Nhật Bản, hoạt động bán lẻ thời trang cho tín hiệu tích cực đã giúp giá trị nhập khâu ở một số thị trường như Mỹ và Hàn Quốc cũng đã hồi phục và vượt mức trước dịch Covid-19

Trong năm 2022, giới phân tích đều đánh giá nhu cầu hàng may mặc ở các thị trường

chính sẽ tiếp tục tăng trưởng trong bối cảnh cuộc sống trở lại bình thường

Năm 2021, giá trị xuất khâu hàng dệt may Việt Nam đạt 39 tý USD (tăng 11,2% so với năm trước đó), hồi phục mạnh sau khi giảm 10,2% năm 2020 Năm 2022, ngành dệt may Việt Nam đặt mục tiêu kim ngạch xuất khâu đạt 43,5 tỷ USD

Trong quý 1⁄2022, xuất khẩu hàng dệt may ước đạt 8,837 tý USD, tăng 22,5% so với cùng kỳ cho thấy đả bứt phá duy trì mạnh

Với riêng thị trường Mỹ, thị trường chủ lực của MSH, số liệu từ hải quan cho thấy, 2 tháng đầu năm, xuất khâu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ đạt 2,8 tỷ USD (tăng 27,3% so với cùng kỳ), thuộc nhóm đứng đầu về mức độ tăng trưởng ở các thị trường

12

Trang 13

5 Muc tiéu

Kiên định theo đuôi con đường đây thách thức với mục tiêu gia tăng giá trị chuỗi dệt may trong suốt hàng chục năm trời, nỗ lực của Công ty cô phần May Việt Tiến đã bước đầu đem lại quả ngọt Hành trình của May Việt Tiến đang được viết tiếp với khát vọng trở thành nhà cung cấp sản phẩm dệt may thời trang lớn và có uy tín trong chuỗi cung ứng hàng dệt may toàn cầu

Đã nhiều năm nay, Nhóm Phát triển nguyên phụ liệu của May Việt Tiến có nhiệm

vụ liên tục tìm kiếm nhà cung ứng vật tư cho Công ty, nhằm mục tiêu tối ưu hóa nguồn nguyên liệu đầu vào khi Công ty thực hiện chiến lược chuyên từ may gia công sang phương thức FOB (chủ động từ khâu mua nguyên liệu cho tới ra sản phâm cuối cùng) Năm 2018 đánh dấu bước ngoặt lớn với May Việt Tiến khi Công ty chính thức trở thành nhà sản xuất hàng dét may có giá trị gia tăng cao, với kim ngạch xuất khấu đơn hang sản xuất theo phương thức FOB đạt 118 triệu USD, chiếm xấp xỉ 65% giá trị kim ngạch xuất khâu của Công ty Năm 2019, May Việt Tiến đặt mục tiêu nâng giá trị kim ngạch xuất khâu hàng FOB lên 150 triệu USD

Năng lực sản xuất theo FOB vượt trội của May Việt Tiến ngay lập tức thể hiện rõ

trong hiệu quả sản xuất - kinh doanh của Công ty Báo cáo tài chính hợp nhất năm

2018 của May Việt Tiến cho thấy, năm qua, Công ty đạt doanh thu 3.950 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 449,9 tỷ đồng, tăng lần lượt 12,86% và 62,42% so với kế hoạch Các chỉ số tài chính của May Việt Tiến như lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) duy trì ở nhóm cao nhất trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam

Dẫu vậy, để có quả ngọt như hôm nay, con đường May Việt Tiến trải qua không dễ dàng Theo ông Bùi Việt Quang, Tổng giám đốc Công ty, để chuyên từ hoạt động gia công đơn thuần sang phương thức làm hàng FOB, doanh nghiệp phải kiên định với sự thay đối Vì Công ty có thể gặp muôn vàn thử thách, do quá trình chuyến đổi có thể

kéo dài cả chục năm hoặc lâu hơn Khó khăn hơn nữa là doanh nghiệp phải lựa chọn

được thời điểm thích hợp với doanh nghiệp minh, thời điểm thuận lợi cho thị trường

13

Trang 14

Việt Nam, lựa chọn đúng khách hàng có tiềm năng, có thiện chí và cùng đồng hành dé tăng trưởng

Tiếp tục hoàn thiện chuỗi gia trị dệt may

Tới nay, May Việt Tiến đã khăng định được vị trí thứ 2 trong nhóm doanh nghiệp dệt may trong nước và đứng thứ 7 nếu tính cả các doanh nghiệp nước ngoài Tuy nhiên, hành trình của doanh nghiệp chưa bao giờ giảm tốc độ

Tại Đại hội đồng cô đông thường niên năm 2019 diễn ra vào siữa tháng 3, Hội đồng quản trị May Việt Tiến đã trình cô đông thông qua mục tiêu doanh thu 4.300 tý đồng, lợi nhuận trước thuế từ 465 - 475 tỷ đồng, duy trì mức cô tức 35 - 45% Các năm tiếp theo giữ nhịp độ tăng trưởng tất cả các chỉ tiêu từ 15 - 20%

Ông Bùi Đức Thịnh, Chủ tịch Hội đồng quản trị May Việt Tiến cho biết, Công ty đã có don hang đến tháng 7/2019 và chiếm 70% tông số đơn hàng Năm 2019, May Việt Tiến sẽ có 2 khách hàng chiến lược mới là Columbia (với kế hoạch 5 năm tăng trưởng doanh thu trên 2 con số mỗi năm) và Li&Fung Tương lai, May Việt Tiến sẽ có 5 khách hàng lớn có trụ sở tại Mỹ

Cơ sở đề hoàn thành mục tiêu tham vọng trên là May Việt Tiến có nguồn lao động ổn định, tay nghề cao, có nguồn cung ứng tốt và trang thiết bị hiện đại, đáp ứng được yêu cầu của các thương hiệu lớn cần nguồn cung ôn định qua nhiều năm va đang tăng trưởng Bên cạnh nội lực đã tích tụ và xây dựng trong nhiều năm qua, May Việt Tiến

sẽ tiếp tục học hỏi những người dẫn đầu để có thêm nhiều giải pháp mới Trước mắt,

hoàn thành việc di dời nhà máy ở trung tâm TP Nam Định ra Khu công nghiệp Mỹ

Tân Nhà máy mới sẽ được đầu tư theo mô hình nhà máy xanh, theo tiêu chuân quốc

tế, chuyên sản xuất hàng chất lượng cao

Đồng thời, May Việt Tiến còn khởi công xây dựng cơ sở sản xuất mới tại xã Nghĩa

Phong, huyện Nghĩa Hưng Dự án sẽ thu hút trên 2.000 lao động và đi vào sản xuất

chính thức từ đầu quý II⁄2020, đưa tông số nhân lực toàn Công ty lên gần 13.000 người “Công ty tiếp tục triển khai thành công các công cụ quản trị phần mềm mới dé khai thác tối đa mọi nguồn lực của Công ty, triệt để tiết kiệm, chống tôn thất, lãng phí trong tất cả mọi khâu của quá trinh san xuat, phuc vy san xuất và các hoạt động khác trong Công ty”, ông Thịnh cho biết

14

Trang 15

Những dự án lớn hơn để nâng tầm dệt may Việt Nam cũng được Công ty tính đến Theo chia sẻ của lãnh đạo doanh nghiệp, May Việt Tiến đang tìm kiếm cơ hội đầu tư vào noành dệt bằng cách liên doanh với các nhà máy dệt tại Việt Nam

6 Các sản phâm chính

Các sản phâm may mặc chính của Công ty bao gôm áo khoác, quân,áo Blazer, áo

sơ mI, váy đây cũng là các sản phâm mà nhận được nhiêu sự đặt hàng từ phía các doanh nghiệp trong va ngoài nước

“áo khoác =áosơmi «quan sáo blazer «vay

Hình 2: Biêu đồ cơ cẩu các sản phẩm chủ lực Qua biểu đỗ ta thấy, thế mạnh của công ty là áo khoác, chiếm tý trọng cao nhất trong cơ cầu sản phâm may mặc (40%), tiếp đến là áo sơ mi (30%), quần (15%), áo Blazer (10%) và chiếm tỷ trọng thấp nhất là váy (5%) Vi thế công ty đang có xu hướng phát triển sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường nước ngoải và cũng là một bước tiên đề

Công ty đưa ra các sản phẩm may mặc mới vào những năm tới

15

Trang 16

7 Tim hiéu vé ao so mi

Áo sơ-mi là loại hàng may mặc bao bọc lấy thân mình và hai cánh tay của cơ thé

O thê kỷ 19, sơ mi là một loại áo lót băng vải dệt mặc sát da thịt Ngày nay, so mi c6

cô áo, tay áo và hàng nút phía trước.Sơ mi được đặc trưng bởi loại vải dệt nên nó Vải bông (cotton) là vật liệu được dùng nhiều nhất, ngoài ra còn có vải lanh, lụa và vật liệu thuần tổng hợp hay có pha lẫn sợi bông

Tuy theo mốt và phép lịch sự mà có thể chọn lựa cho áo sơ mi vào quần hay không

Có thê mặc sơ mi kèm cà vạt ở cô áo

Ao sơ mi có các bộ phận là thân áo, cô áo, tay áo, cô tay áo, túi áo

Cỗ áo

Cô áo sơ mĩ

Cô áo là phần quan trọng của sơ mi Có các loại cô khác nhau:

« - Cô cài nút ở dưới (bu#on-down)

« - Cô cô điên: cao 6 đên 7 cm với phân góc từ 9 đên 10 cm

« - Cô kiêu Mao Trạch Đông: cô áo thăng bao quanh cô người mặc, không đeo kèm cà vạt được

Một số loại cổ tay áo khác nhau là:

« - Cổ tay cô điển có khâu nút

« - Cô tay áo có khuy măng sét

« - Cô tay áo kiêu Napoli

Túi áo

Có thể có hoặc không có túi áo; túi áo có thê hở hoặc có nắp hoặc có nút hay khóa cài

Có hai loại sợi chính dùng để dệt áo là sợi thiên nhiên và sợi nhân tạo (sợi tông hợp) Về sợi thiên nhiên, có sợi lanh (dùng đầu tiên trong lịch sử), sợi bông (dùng phô biến), soi gai, len, lua Về sợi tong hop, co polyester, tencel, viscose, Ngoai ra người

ta con dung polyester pha sợi bông (poly-cotton)

16

Trang 17

Cac théng so size cua áo so so mi:

BANG SIZE AO SO MI NAM

Bang 2: Size do so mi nam Dựa vào chiều cao và cân nặng:

Trang 18

BẢNG SIZE ÁO SƠ MI NỮ

size | v.cé | V.ngực | Dàisau | Vai | Dàitay

Trang 19

Quy trình công nghệ của áo so mi:

Áo sơ mỉ nam nữ

Vải, phụ kiện »| Cắt may

Vải vụn, chỉ cúc thừa

19

Trang 20

CHUONG II: THUC TRANG VA CAC YEU TO ANH HUONG DEN

CHAT LUONG SAN PHAM

1 Thực trạng công tác quản lí chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp

1.1 Doanh thu những năm gần day cia cong ty

Công ty may Việt Tiến đã trải qua một năm 2020 đây khó khăn do ảnh hưởng bởi dich bệnh và khách hàng lớn phá sản:

Kết quả kinh doanh năm 2020 tiêu cưc y ới lơi nhụ ận đạt 231.8 tý đồng (-48% YoY)

và doanh thu 3,813.4 tỷ đồng (-13.6% YoY), bién loi nhy ận gộp đạt 19.7% (thap hon

mức 21.0% năm 2019) Bên cạnh ảnh hưởng của dịch bệnh bùng phát ảnh hưng đến

các đơn hàng khiến MSH phải gia tăng tỷ trọng hàng CMT để duy trì hoạt động sản xuất, doanh nghiệp đã gặp khó khăn khi khách hàng chính New York & Co phá sản Năm 2020, MSH đã trích du, phong khoan phải thu 182 tỷ đồng

Kết quả kinh doanh Q1/2021 khả quan Quý 1/2021, MSH ghi nhận lơi nhụ ận đạt 92.1

tỷ đồng (+44% YoY) và doanh thu 944.8 tỷ đồng (+1% YoY) Kết quả kinh doanh khả quan dù doanh nghiệp phải trích dư phòng phải thu khó đòi 42.6 tý đồng nhờ cải thiện biên lơi nhụ ận g6p và giảm chi phi bán hàng

Bảng thống kê doanh thu những năm gần đây:

Trang 21

Biểu đồ phân tích doanh thu:

Doanh thu và lợi nhuận trước thuế tại May Việt Tiến

Doanh thu Ö Lợi nhuận trước thuế

Nhìn vào biểu đồ ta thấy: Sự tăng trưởng về doanh thu đã có sự giảm sút trong năm

2020 do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau trong đó một trong những

nguyên nhân sâu xa là do đại dịch covid-19 Nhưng nhờ sự khắc phục kịp thời thì công

ty đã có sự phục hồi về tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ tron năm 2021

21

Trang 22

chất lượng sản phâm là sự phụ hợp của sản phẩm với mục đích của người tiêu dùng hay nói cách khác là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng

Theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Oreanization for Standardization —

ISO) định nghĩa trong ISO 9000 thì chúng ta hiểu về chất lượng sản phẩm cụ thê như sau: “Chất lượng là tập hợp các tính năng của sản phâm có khả năng đáp ứng nhu cầu (mong muon) của người tiêu dùng và mang lại sự hài lòng cho khách bằng cách cải tiễn sản phẩm (hàng hóa) và làm cho chúng không có bất kỳ khiếm khuyết hoặc khiếm khuyết nảo.”

1.3 Quản lí chất lượng sản phẩm

Quản lí chất lượng sản phâm (QLSP) là quá trình quản lí và đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuân chất lượng được đề ra trước đó QLSP đảm bảo rằng sản phâm được sản xuất và cung cấp đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của khách hàng

và đáp ứng được các yêu cầu pháp lý và quy định liên quan đến chất lượng sản phẩm Các hoạt động trong quản lí chất lượng sản phâm bao gồm kiểm tra, đánh giá, phân tích và giám sát sản phâm trong quá trình sản xuất và cung cấp Quá trình này bắt đầu

từ giai đoạn thiết kế sản phẩm và tiếp tục đến giai đoạn sản xuất, đóng gói, vận chuyển

và bảo quản

Các công cụ và kỹ thuật kiểm soát chất lượng sản phẩm bao gồm kiểm tra mẫu, kiếm tra độ tin cậy của sản phâm, kiểm tra hiệu suất và các phương pháp phân tích khác Kết quả của quá trình QLSP được sử dụng để cải tiễn quá trình sản xuất, giảm thiểu lỗi san

phẩm, tăng hiệu suất va cải thiện hai lòng của khách hàng

1.4 Thực trạng công tác quản lí chất lượng sản phẩm

Trong cơ chế thị trường, chất lượng luôn luôn là một trong những nhân tổ quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty luôn luôn coi trọng việc nâng cao chất lượng là một trong những chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh cơ bản, nhằm chiếm lĩnh, mở rộng thị trường và phạm vị ảnh hưởng của mình Vì vậy, hoạt động quản lý chất lượng luôn luôn được coi

là một trong những hoạt động hàng đầu, trọng tâm của doanh nghiệp Trên cơ sở thị trường, khách hàng, mỗi quan hệ giữa nhu cầu và khả năng, doanh nghiệp đã đề ra được chính sách và mục tiêu chất lượng phù hợp:

22

Trang 23

+ Chính sách chất lượng: Công ty dệt may Việt Tiến cam kết luôn luôn bảo đảm mọi nguồn lực để sản xuất và cung cấp những sản phâm có chất lượng như thỏa thuận với

sản xuất, nhằm bảo đảm chất lượng bán thành phẩm và thành phẩm Công ty cũng luôn

tô chức hướng dẫn xử lý các sai phạm kỹ thuật và đề xuất kịp thời hướng giải quyết, không gây ách tắc sản xuất, bảo đảm cho sản xuất diễn ra một cách liên tục Để kiểm tra chất lượng của sản phâm, công ty đang sử dụng công cụ thống kê là biếu đồ Pareto

để xác định các nguyên nhân gây ra sự không phù hợp với chất lượng sản phâm, đề ra

và đánh giá hiệu quả Đề tìm ra những nguyên nhân của sự không phù hợp này, công

ty bat đầu từ việc sử dụng một biểu thống kê các nguyên nhân không phù hợp từ biên

bản các phan nan của khách hàng

Song song với các hoạt động trên, các hoạt động về đôi mới và cải tiến chất lượng sản phâm cũng liên tục được diễn ra Công ty luôn luôn tô chức sáng kiến cải tiến kỹ thuật,

tô chức đào tạo cho nhân viên, giúp cho nhân viên tiếp cận được nhanh chóng các kỹ thuật mới: như cho xem các băng hình kỹ thuật được chuyền từ Nhật về Hàng năm công ty đều tổ chức một lần hoạt động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để chất lượng sản phẩm của công ty không ngừng được nâng cao, thúc đấy được tỉnh thần về chất lượng trong mỗi nhân viên của công ty Bên cạnh hoạt động cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng thì vấn đề đối mới cũng được công ty hết sức coi trọng Trong những năm vừa qua, công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng vào việc mau sắm máy móc thiết bị, hiện đại hóa dây truyền sản xuất: Máy may Joky, máy trải cắt vải tự động của Pháp, Từ đó chất lượng sản phâm của công ty không ngừng được nâng cao, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng Năng lực và kết quả kinh doanh của công ty Mặc dù chất lượng sản phẩm của công ty đã ngày cảng cao, có những uy tín nhất định trên thị trường nhưng công ty vẫn gặp một số khó khăn do mở rộng, chuyên hướng kinh doanh vừa gia công phục vụ xuất khâu, vừa hùn vốn tự sản xuất thiết kế sản phâm riêng của công ty đề bán cho thị trường trong và ngoài nước

23

Trang 24

Du gap khó khăn nhưng gần đây công ty vẫn đầu tư ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại trên thế giới với tông giá trị đầu tư là 14,226 tỷ đồng như trên 1000 thiết bị may tiên tiền, trong đó có các thiết bị chuyên dùng điều khiển bằng vi dién tur, 2 tram CAD thiết kế, giác mẫu kỹ thuật tự động điều khiến bằng vi tính của Pháp và công ty cũng chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước với số tiền phải nộp ngày cảng lớn thê hiện rõ sự đi lên về quy mô sản xuât

Trong khâu lập kế hoạch nguyên vật liệu , Công ty cô phần may Việt Tiến thực hiện dự báo nhu cầu về nguyên liệu cho 2 dòng sản pham là lĩnh vực may mặc và lĩnh vực giường ngủ , Dự báo ngu cầu về nguyên liệu được công ty xác định trong khâu quản lí nguồn cung cấp , được coi là hoạt động tiên quyết cho việc lập kế hoạch và phối hợp hoạt động của các mắt xích trong chuỗi cung ứng của công ty Mặc dù , công việc dự báo không thể coi là 1 khoa học chính xác nhưng quá trình thực hiện công việc dự báo cần kết hợp nhiều đữ liệu đầu vào từ nhiều nguồn khác nhau , sử dụng các kỹ thuật và thuật toán phù hợp với khả năng tìm kiếm thông tin để hỗ trợ việc ra quyết định và tat

cả những phần công việc này phải được thực hiện bởi các yếu tô như : nhu cầu thi trường , lượng hàng sản xuất

Dự báo hoạt động của chuỗi cung ứng của công ty thường được xây dựng theo ngày , tuần , tháng hoặc tùy từng thời kỳ Nền tảng của quá trình dự báo là cơ sở dữ liệu cho việc dự báo bao gồm các đơn hàng mở, số liệu quá khứ của hoạt động bán hàng , các

chiến thuật sử dụng để kích cầu như chương trình khuyến mãi , giảm giá sản phẩm

Cơ sở dữ liệu lí tưởng nhất là lấy ra từ cơ sở đữ liệu chung nằm trong hệ thống quản lí nguồn nhân lực của doanh nghiệp

2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty cỗ phần Việt Tiến

Các yếu tổ ảnh hướng đến Công ty Việt Tiến có thế được phân tích thành hai nhóm chính là yếu tố bên trong và bên ngoài:

2.1 Yếu tô bên trong

a4) Các yếu tô về cơ sở hạ tẳng

Ngành dét may con đang phải đối mặt với sự yếu kém của hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất, điển hình nhất là tình trạng thiếu điện Điện cắt, sản xuất bị đình trệ, chậm hợp

24

Trang 25

đồng và phải bồi thường nhưng doanh nghiệp vẫn phải trả đủ lương cho công nhân

Ngoài ra, việc tăng giá xăng dầu cũng khiến chi phí vận chuyền tăng theo càng tạo

thêm áp lực cho doanh nghiệp

Cơ sở hạ tầng phục vụ cho xuất nhập khẩu tại các cảng biển chật hẹp gây ách tắc giao thông, ảnh hưởng đến việc nhân vật tư nguyên liệu và giao hàng xuất khâu ở cảng Khi Việt Nam gia nhập WTO,

Khi Việt Nam gia nhập WTO đem lại cho các ngành nghề, các doanh nghiệp nói chung

và ngành đệt may, may Việt Tiên nói riêng những cơ hội và thách thức Cơ hội về mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ tuy nhiên cũng có rất nhiều thách thức, đó là

sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ mạnh trong và ngoài nước, chịu sự tác động mạnh khi có những biến đôi trong nén kinh tế thế giới như sự biến động về tỷ giá hối đoái, biên động của các nên kinh tê lớn

b)_ Nguôn nhân lực

Lực lượng lao động trong ngành dệt may khá đồi dào, có kỹ năng và tay nghề tốt, có

chi phi lao động thấp so với nhiều quốc gia khác, có khả năng sản xuất được các loại

sản phẩm phức tạp, đòi hỏi chất lượng cao và được phần lớn khách hàng kỹ tính chấp nhận Thêm vào đó, ngành dệt may Việt Nam được chính phủ ưu tiên phát triển, nên ngành đã thu hút một lượng vốn đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện mở rộng đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, đổi mới công nghệ, góp phần nâng cao giá trị sản phâm Nhưng trên thực tế, muốn cạnh tranh, một số doanh nghiệp dệt may buộc hạ giá tiền công Mà giá nhân công càng hạ lại càng mất công nhân Còn nếu tăng giá thì mất khách hàng Lao động dệt may đang có xu hướng chuyến địch sang các ngành nghề

có thu nhập khá hơn Trong thời điểm hiện nay, nhiều ngành nghề phát triển với tốc độ chóng mặt dân đến nhu cầu sử dụng lao động tăng cao, một số dự án lớn của Nhật, Mỹ thu hút tới 5.000 - 6.000 công nhân, với điều kiện làm việc là đồng lương hậu hĩnh Trong khi đó, ngành may mặc lại là một ngành cần rất nhiều lao động với mức lương

làm gia công không lấy gì làm cao lăm thì chỉ với một đến hai dự án lớn như vậy cũng

đủ giết chết hàng loạt doanh nghiệp may nếu như chủ các doanh nghiệp không có những biện pháp cải tiến chất lượng, nâng cao năng suất và tăng lương cho người lao động Hơn nữa, với tỉnh trạng lao động căng thắng và giá tiêu đùng tăng cao như hiện

25

Ngày đăng: 24/12/2024, 20:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Thân Thanh Sơn, Giáo ứrình ứng dụng 7 công cụ trong kiểm soát chất lượng sản phẩm, 2013.2. Tài liệu tham khảo Khác
[2]. Nguyễn Dinh Phan, Dang Ngoc Su, Gido trình quán trị chat luong, NXB Dai hoc KTQD, 2012 Khác
[3]. Phan Céng Nghia, Gido trinh thong ké chat lwong, NXB Dai hoc KTQD, 2012 Khác
[4]. Nguyén Quang Toan , /SO 9000 & TOM, NXB Dai hoc quéc gia TP.HCM, 2001 Khác
[5]. Bui Nguyén Hùng, Phòng ngừa khuyết tật trong sản xuất bằng các công cụ thống kê, NXB Thống kê, 2000 Khác
[6]. Greg Brue, Six sigma for managers, 2002 Khác
[7]. Dale H. Besterfield, Quality Control, Prentice Hall International Editions, USA, 1994.49 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w